bài 21 lịch sử 11

Sử 11-Bài 21 :PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM, TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỶ XIX ( phần 1 )

Chủ Nhật, 12/12/2010, 10:41 SA | Lượt xem: 14960

Dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân, phái chủ chiến trong triều đình Huế mà đại diện là Tôn Thất Thuyết mạnh tay hành động, phế bỏ những ông vua thân Pháp, đưa Hàm Nghi còn nhỏ tuổi lên ngôi, bí mật xây dựng sơn phòng, tích trữ lương thảo và vũ khí để chuẩn bị chiến đấu.

Sử 11-Bài 21 :PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM, TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỶ XIX ( phần 1 )

I. PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG BÙNG NỔ

1. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại kinh thành Huế và sự bùng phát phong trào Cần vương

a. Nguyên nhân:

- Sau hai Hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt, Pháp đã hoàn thành về cơ bản cuộc xâm lược Việt Nam, thiết lập chế độ bảo hộ ở Bắc Kì và Trung Kì.

- Dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân, phái chủ chiến trong triều đình Huế mà đại diện là Tôn Thất Thuyết mạnh tay hành động, phế bỏ những ông vua thân Pháp, đưa Hàm Nghi còn nhỏ tuổi lên ngôi, bí mật xây dựng sơn phòng, tích trữ lương thảo và vũ khí để chuẩn bị chiến đấu.

- Pháp tìm mọi cách loại trừ phái chủ chiến vì thế Tôn Thất Thuyết và lực lượng chủ chiến đã ra tay trước.

b. Diễn biến :

- Đêm ngày 04 rạng ngày 05/07/1885, Tôn Thất Thuyết hạ lệnh tấn công Pháp tại đồn Mang Cá, toà Khâm sứ. Cuộc chiến đấu diễn ra vô cùng ác liệt, song do chuẩn bị thiếu chu đáo cuộc chiến đấu của ta nhanh chóng giảm sút.

- Sáng ngày 06/07, Pháp phản công. Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi và tam cung chạy ra sơn phòng Tân Sở (Quảng Trị) .

- Ngày 13/07/1885, Tôn Thất Thuyết mượn danh Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương kêu gọi văn thân, sĩ phu, nhân dân cả nước đứng lên, vì vua mà kháng chiến. Chiếu Cần vương đã thổi bùng phong trào đấu tranh chống Pháp sôi nổi, liên tục kéo dài 12 năm, đến cuối thế kỷ XIX mới chấm dứt.

2. Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần Vương

a. Giai đoạn từ năm 1885 đến năm 1888

- Lãnh đạo: Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết, văn thân, sĩ phu yêu nước.

- Lực lượng: đông đảo nhân dân, có cả dân tộc thiểu số.

- Địa bàn: rộng lớn, khắp Bắc và Trung Kì. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của Mai Xuân Thưởng ở Bình Định, Đề đốc Tạ Hiện (Thái Bình), Nguyễn Thiện Thuật (Hưng Yên), ...

Cuối năm 1888, do sự phản bội của Trương Quang Ngọc, vua Hàm Nghi rơi vào tay giặc. Nhà vua đã hiên ngang cự tuyệt mọi sự dụ dỗ của Pháp, chịu án lưu đày sang An-giê-ri (Bắc Phi).

b. Giai đoạn từ năm 1888 đến 1896

- Lãnh đạo: văn thân, sĩ phu yêu nước.

- Địa bàn: Thu hẹp, quy tụ dần thành các trung tâm lớn, chuyển trọng tâm hoạt động lên vùng trung du và miền núi. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Hùng Lĩnh do Cao Điển và Tống Duy Tân lãnh đạo, khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo….

- Năm 1896, phong trào Cần Vương chấm dứt.

* Tính chất của phong trào:là phong trào yêu nước chống thực dân Pháp mang ý thức hệ phong kiến, thể hiện tính dân tộc sâu sắc.

II. MỘT SỐ CUỘC KHỞI NGHĨA TIÊU BIỂU TRONG PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG VÀ PHONG TRÀO ĐẤU TRANH TỰ VỆ CUỐI THẾ KỶ XIX

1.Bãi Sậy(1885 -1892).

-Do Nguyễn Thiện Thuật ,Đốc Tít lãnh đạo

-Căn cứ chính là Bãi Sậy (Hưng Yên)

-Lan rộng: Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình…

-Ngoài ra còn căn cứ Hai Sông.

* Diễn biến:

- Từ năm 1885 đến 1887, xây dựng căn cứ Bãi Sậy, tỏa ra hoạt động ở đồng bằng, khống chế các tuyến giao thông đường bộ, đường sông Thái Bình, sông Hồng, sông Đuống.

-Nghĩa quân tổ chức thành những phân đội nhỏ từ 10 – 15 người, trà trộn vào dân để hoạt động .

-Từ năm 1888, bước vào chiến đấu quyết liệt. Pháp xây dựng hệ thống đồn bốt dày đặc, “dùng người Việt trị người Việt” để cô lập nghĩa quân. Quân ta di chuyển linh hoạt, đánh thắng một số trận lớn, đặc biệt là trận Liêu Trung, tiêu diệt được chỉ huy của Pháp.

*Kết quả – Ý nghĩa:

- Sau nhiều ngày chiến đấu, lực lượng nghĩa quân giảm sút nhiều, Nguyễn Thiện Thuật đến căn cứ Hai Sông, sau sang Trung Quốc, rồi mất tại đó năm 1926.

- Giữa năm 1889, căn cứ Hai Sông bị Pháp bao vây, Đốc Tít phải ra hàng giặc và bị đày sang An-giê-ri.

- Năm 1892, những lực lượng cuối cùng về với nghĩa quân Yên Thế.

- Để lại những kinh nghiệm tác chiến ở đồng bằng.

2. Ba Đình(1886 -1887:

-Lãnh đạo là Phạm Bành, Đinh Công Tráng

-Dựa vào địa hình ba làng Thượng Thọ, Mậu Thịnh, Mỹ Khê (Nga Sơn, Thanh Hóa)

* Diễn biến:

- Xây dựng căn cứ độc đáo: chiến luỹ bằng những sọt tre nhồi rơm trộn bùn, dày 8 -10 mét, trên mặt có các lỗ châu mai, rào kín bằng luỹ tre, cuối cùng là vòng cọc tre vót nhọn cắm quanh chân thành.

- Ngoài căn cứ chính còn có căn cứ Mã Cao.

- Nghĩa quân có khoảng 300 người, hoạt động chủ yếu là chặn đánh các đoàn xe vận tải của địch, các toán lính hành quân qua căn cứ.

- Tháng 12/1886, Pháp tập trung quân tấn công vào Ba Đình nhưng thất bại.

-Ngày 06/01/1887, địch huy động 2500 quân bao vây căn cứ.

* Kết quả – Ý nghĩa:

- Cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt, nghĩa quân mở đường máu rút ra ngoài. Sáng 21/01/ 1887, địch chiếm được căn cứ. Nghĩa quân rút lên Mã Cao, sáp nhập với nghĩa quân Cầm Bá Thước.

- Nhiều thủ lĩnh hy sinh hoặc bị bắt. Đinh Công Tráng cố gây dựng lại phong trào. Năm 1887, ông bị Pháp giết hại, khởi nghĩa tan rã.

* Điểm mạnh :

-Xây dựng kiên cố độc đáo, khó tiếp cận,

-Thuận lợi cho việc kiểm soát các tuyến giao thông.

*Điểm yếu: thủ hiểm ở một chỗ dễ bị cô lập, dễ bị bao vây ,chỉ có thể áp dụng lối đánh chiến tuyến, tập kích, phục kích. Không cơ động linh hoạt.

*Thất bại để lại bài học kinh nghiệm: cần biết lợi dụng địa hình, địa vật tránh thủ hiểm một nơi.

3.Khởi nghĩa Hương Khê 1885-1895:là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất :

+ Do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo .

+ Căn cứ chính ở Ngàn Trươi , Vụ Quang ( Hương Khê –Hà Tĩnh ) Hoạt động rộng ở 4 tỉnh Thanh Hóa , Nghệ An , Hà Tĩnh ,Quảng Bình .

+ Diễn biến :

* 1885-1888: tổ chức , huấn luyện , xây dựng công sự , rèn đúc vũ khí với lối đánh du kích trải rộng trên 4 tỉnh Thanh Hóa , Nghệ An , Hà Tĩnh ,Quảng Bình .

* 1888-1895 :chiến đấu cam go đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch .

* Pháp càn quét , bao vây Ngàn Trươi , Phan Đình Phùng hy sinh 28-12-1895 , nghĩa quân hoạt động thêm một thời gian rồi tan rã .

Khởi nghĩa Hương Khê 1885-1895:là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất, có bước phát triển cao nhất :

- Phan Đình Phùng và Cao Thắng là những người trung quân ái quốc .

-Nghĩa quân được tổ chức chặt chẽ .

-Qui mô rông lớn , lối đánh linh hoạt.

- Thời gian tồn tại lâu nhất .

- Được đông đảo nhân dân ủng hộ .

* Ý nghĩa của phong trào cần Vương :

-Phong trào Cần Vương là phong trào lớn mạnh , thể hiện truyên thống và khí phách anh hùng của dân tộc ta .

-Tiêu biểu nhất cho cuộc kháng chiến tự vệ của nhân dân ta cuối thế kỷ XIX .

-Hứa hẹn một năng lực chiến đấu dồi dào chống chủ nghĩa đế quốc .

* Nguyên nhân thất bại của phong trào Cần Vương :

-Hạn chế của ý thức hệ phong kiến ( khẩu hiệu Cần Vương ), chỉ đáp ứng phần nhỏ yêu cầu của dân tộc , chưa đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân .

-Hạn chế của người lãnh đạo, chiến đấu mạo hiểm , phiên lưu , chưa tính toán kết quả , chiến lược , chiến thuật sai lầm , thiếu liên hệ , khi thất bại dễ sinh ra bi quan chán nản.

I. KHỞI NGHĨA YÊN THẾ ( 1884- 1913) .

-Yên Thế ở Tây Bắc tỉnh Bắc Giang là vùng đất đồi , cây cối,rậm rạp ,địa hình hiểm trở ,thông sang Tam Đảo, Thái Nguyên, Phúc Yên, Vĩnh Yên

-Thích hợp với lối đánh du kích, dựa vào địa thế hiểm trở và công sự dã chiến, đánh nhanh và rút nhanh lại rất thuận tiện khi bị truy đuổi.

*Nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa Yên Thế:

+ Pháp cướp đất làm đồn điền , khai mỏ , làm đường giao thông ..

+ Để bảo vệ cuộc sống , nông dân Yên Thế đứng lên đấu tranh .

+ Kết hợp với truyền thống yêu nước vốn có .

* Diễn biến , gồm ba giai đoạn :

Giai đoạn I:

-1884- 1892: do Đề Nắm chỉ huy , nghĩa quân hoạt động riêng rẽ , chưa có sự chỉ huy thống nhất .

-Tháng 4- 1892 do Đề Thám chỉ huy.

+ Giai đoạn II: 1893-1908:

-Do Đề Thám chỉ huy , vừa chiến đấu vừa xây dựng cơ sở .

-Nghĩa quân đã chiến đấu quyết liệt, buộc kẻ thù hai lần phải giảng hòa và nhượng bộ một số điều kiện có lợi cho ta.

-Đặc biệt trong thời kì giảng hòa lần thứ hai(12-1897) Đề Thám cho sản xuất ở Phồn Xương , xây dựng quân đội , sẵn sàng chiến đấu .

-Nhiều nhà yêu nước đã tìm đến như Phan Bội Châu , Phan Châu Trinh

+ Giai đoạn III: 1909-1913

-Phát hiện thấy Đề Thám có dính líu đến vụ đầu độc lính Pháp ở Hà nội .

- Pháp tập trung lực lượng tấn công qui mô lên Yên Thế .

- Lực lượng nghĩa quân hao mòn .

- Ngày 10-2-1913 Đề Thám bị sát hại phong trào tan rã .

Những khác biệt Khởi nghĩa Yên Thế Các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương: Ba Đình , Bãi Sậy, Hương Khê

 Thời gian tồn tại Gần 30 năm từ 1884-1913 Lâu nhất là Hương Khê từ 1885-1895

Thành phần

lãnh đạo Do thủ lĩnh địa phương lãnh đạo như Đề Nắm , Đề Thám –họ là những nông dân . Do văn thân sĩ phu phát động , chịu ảnh hưởng phong kiến

 Mục tiêu đấu tranh Mong cuộc sống bình yên . Vì vua , giành lại chủ quyền đất nước

Ý nghĩa : là trang sử vẻ vang của dân tộc , chứng minh khả năng hùng hậu của nông dân trong lịch sử chống Pháp xâm lược.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: