hieu the nao ve quy luat luong toi thieu cua liebig va quy luat tinh chong chiu cua shelford tu do..

*) Quy luật lượng tối thiểu của Liebig ( 1840) - mối quan hệ giữa dinh dưỡng khoáng và năng suất cây trồng:

-Quy luật: chất giới hạn năng suất cây trồng là chất có hàm lượng mà cây có thể sử dụng được gần với lượng tối thiểu cần thiết mà cây trồng có nhu cầu.

-Sau cùng với công trình nghiên cứu khác, người ta thấy quy luật lượng tối thiểu của Liebig không những đúng với chất khoáng và cây trồng mà còn đúng với tất cả các yếu tố sinh thái khác và hệ sinh thái.

-Quy luật lượng tối thiểu khái quát: bất cứ một yếu tố sinh thái nào đều có thể trở thành một yếu tố hạn chế sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng khi lượng tác động của nó lên cơ thể sinh vật gần với lượng tối thiểu cần thiết mà sinh vật đó yêu cầu.

-Ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu sinh thái và phát triển nông nghiệp, tuy nhiên ứng dụng trong SXNN phải tuân theo nguyên tắc: ngoài tự nhiên các yếu tố sinh thái luôn tác động qua lại với nhau và cùng tác động lên cơ thể sinh vật. Khi xác định yếu tố hạn ché và giải pháp khắc phục yếu tố hạn chế thì con người phải đặt yếu tố hạn chế đó trong mối quan hệ qua lại với các yếu tố khác, trong điều kiện cụ thể.

-VD: + trong điều kiện cường độ ánh sáng cao nhiều loại cây trồng hàng năm yêu cầu lượng Zn trong đất cao. Nếu lượng Zn trong đất thấp sẽ trở thành yếu tố hạn chế. Trong đièu kiện cường độ ánh sang thấp, Zn trở thành yếu tố hạn chế.

+ Kết quả điều tra đất vùng trung du miền núi phía Bắc VN: feralid vàng đở là đất phổ biến nhất chiếm tới 70%, có Fe3+ và Al3+, pH thấp ( 4,5 - 5,5), đất chua, hàm lượng PO3-4 thấp vì nó đã kết hợp với Fe và Al tạo kết tủa,

Nếu trồng đậu tượng thì phải làm cho pH thấp (để tăng Rhizohim tạo nốt sần và tạo PO3-4)

-Ứng dụng: cơ sở khoa học cho chế phẩm tăng năng suất ( cho sản phẩm Glucid như ngô, khoai; cho sản phẩm protein như lac, đậu tương; cho cây ăn quả...)

*) Quy luật chống chịu của Shelford ( 1913):

-Phản ứng của SV trước những biến động của yếu tố sinh thái:

+Phản ứng tiêu cực: tính di cư

+Phản ứng tích cực: phản ứng thích nghi trong đó có thích nghi hình thái và thích nghi di truyền. thích nghi di truyền là khi môi trường có sự biến đổi lớn với thời gian dài thì SV có sự biến đổi phù hợpvới môi trường, cùng với thời gian thì sự biến đổi đó càng lâu dài và thích nghi ó thể di truyền cho thế hệ sau. Đó là sự thcíh nghi tích nghi tích cực, lâu dài và bền vững.

-Quy luật chống chịu: sự có mặt hay sự phát triển phồn thịnh của SV nào đó ở nơi nào đó phụ thuộc vào tất cả yếu tố sinh thái tồn tại trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau ở nơi đó và sự vắng mặt hay sự sự phát triển không phồn thịnh của SV nàm đó ở nơi nào đódo sự thiếu hay thừa một yếu tố sinh thái nào đó ở mức độ gần với mức sinh vật có khả năng chịu đựng được thì yếu tố sinh thái đó sẽ hạn chế sự phát triển của SV.

- 4 bổ đề:

+ Phản ứng của các loài sinh vật trước sự biến động của yếu tố sinh thái nào đấy khác nhau là khác nhau. Có loài phản ứng không chặt chẽ với sự biến động của yếu tố sinh thái, tức là phạm vi chống chịu với sự biến động rộng( rộng + yếu tố sinh thái); có loài phản ứng chặt với sự biến động của yếu tố sinh thái, tứuc là phạm vi chống chịu hẹp( hẹp + yếu tố sinh thái).

+ Trong một loài SV thì nó phản ứng với biến động của môi trường khác nhau là không giống nhau. Có thể có phạm vi chống chịu rộng với sự viến đổi của tếu tố sinh thái này nhưng có phạm vi chống chịu hẹp với yếu tố sinh thái khác. Đối với yếu tố sinh thái nào mà SV có sự chống chịu hẹp nhất với sự biến đổi của yếu tố sinh thái đó thì gọi đó là yếu tố hạn chế đối với sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật.

+ Khi SV bị yếu tố sinh thái nào đó hạn chế thfi phạm vi chống chịu của nó đối với sự biến động của nó đối với hệ sinh thái khác sẽ bị thu hẹp.

+ Trong suốt thời gian sống của sinh vật thì thưòi kỳ sinh snả là thời kỳ sinh vật mẫn cảm nhất với sự biến đổi của yếu tố sinh thái, vì thưòi kỳ sinh sản là thòi kỳ SV có hoạt động sinh lý, sinh hoá, trao đổi chất trong cơ thể diễn ra mạnh như quang hợp, hô hấp...Những hoạt động này lien quan đến hoạt động của các men rất nhạy cảm với sự biến động của môi trường, của các yếu tố sinh thái.

Trong sản xuẩ con người phải sắp xếp bố trí gieo trồng và chăn nuôi để thu xếp đựoc thời kỳ sinh sản của SV vào đúng lúc có môi trường sống thuận lợi.

-Ứng dụng: nghiên cứu khả năng sinh trưởng của SV; giá trị tối ưu của nhân tố vật lý trong phòng thí nghiệm thường khác với trong điều kiện tự nhiên, vì vậy khi áp dụng từ phòng thí nghiệm ra thực tế ta cần phải cẩn trọng.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: