HDTD chuong 1-2

TS Phan Văn Tính

PHẦN I:TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TM

CHƯƠNG 1: Tổng quan về Ngân hàng thương mại.(4 TIẾT)

1.1.Khái niệm.

1.2.Hệ thống các Ngân hàng thương mại hoạt động trên lãnh thổ Việt nam.

1.3.Tổ chức quản trị Ngân hàng thương mại.

CHƯƠNG 2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại .

2.1.Khái niệm

2.2.Sản phẩm tín dụng của NHTM.

2.2.1. Cho vay

2.2.1.1.Khái niệm

2.2.1.2.Các loại hình cho vay.

2.2.2.Chiết khấu

2.2.2.1.Khái niệm

2.2.2.2.Các loại hình chiết khấu.

2.2.3. Cho thuê tài chính

2.2.3.1.Khái niệm

2.2.3.2.Các loại sản phẩm cho thuê Tài chính

2.2.4.Bao thanh toán

2.2.4.1. Khái niệm

2.2.4.2.Sản phẩm bao thanh toán

2.2.5.Bảo lãnh ngân hàng

2.2.5.1.Khái niệm

2.2.5.2.Sản phẩm bảo lãnh

Chương I. Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại (NHTM)

1.1.Khái niệm về ngân hàng thương mại .

Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại.Một số nước như Mỹ thì cho rằng, ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính; ở Pháp thì ngân hàng thương mại được xem như là các xí nghiệp thường xuyên nhận của công chứng dưới hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ngay trong phạm vi một nước ngân thương mại có những khái niệm khác nhau. Ví dụ, ở CHLB Nga các nhà khoa học đưa ra các khái niệm khác nhau về ngân hàng. Theo một số nhà khoa học thì ngân hàng thương mại là pháp nhân, được phép thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng theo luật định và giấy phép kinh doanh. Trong khi đó, từ điến kinh tế hiện đại của các tác giả

Raizberg.B.A , Lozovski L.Sh, Starodubzheva E.B thì đưa ra khái niệm như sau về ngân hàng thương mại "ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng đa năng đối với các thể nhân và pháp nhân ( thanh toán, huy động vốn, cấp tín dụng và các nghiệp vụ trên thị trường chứng khóan) *(NXB INFRA-M, 2006).

Như vậy, dù có những từ ngữ và cách diễn đạt khác nhau, nhưng trong các khái niệm có sự chung nhất là: ngân hàng thương mại được hiểu như một doanh nghiệp; lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ.

Ở Việt nam khái niệm về ngân hàng thương mại cũng những thay đổi qua thời gian.

-Luật các TCTD năm 2004 của nước CHXHCN VN giải thích từ "ngân hàng " như sau:

"Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan". Và,

"Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thành lập theo quy định của luật này (Luật các TCTD-TG) và các quy định khách của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán" ( Luật các TCTD năm 2004).

Theo luật các TCTD năm 2004, tùy vào tính chất và mục tiêu hoạt động, loại hình ngân hàng gồm: ngân hàng thương mại; ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã và các loại hình ngân hàng khác.

-Luật TCTD được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 khái niệm:

" Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận."

"Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã."

" Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân".

Như vậy, theo luật các TCTD năm 2010 thì khái niệm về ngân hàng có một số điểm khác cơ bản so với luật các TCTD năm 2004. Cụ thể:

- Luật các TCTD năm 2010 xác định ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận.

- Luật các TCTD năm 2010 xác định các ngân hàng như ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã không phải là ngân hàng thương mại, và, như vậy, hoạt động của các ngân hàng này không vì mục tiêu lợi nhuận.

Tóm lại, chúng ta có thể hiểu: " ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận".

1.2.Tổ chức quản trị NHTM.

1.2.1. Hình thức tổ chức của TCTD.

So với luật các TCTD năm 2004, luật các TCTD năm 2010 có những quy định chi tiết và cụ thể hơn về loại hình của các TCTD nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng. Theo đó, các TCTD ở Việt nam được tổ chức theo các loại hình sau đây:

- Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.

-Ngân hàng thương mại trong nước nhưng không phải là NHTM nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần.

- NHTM liên doanh, NHTM 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hửu hạn.

- Ngân hàng hợp tác xã tổ chức dưới hình thức hợp tác xã.

Tại nghị định số 59/2009/NĐ-CP, ngày 16/7/2009 các loại hình NHTM ở Việt nam được cụ thể hóa như sau:

1 Ngân hàng thương mại Nhà nước gồm 2 loại:

- NHTM, trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.

-NHTM, trong đó Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.

2.Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần.

3. Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài thành lập tại Việt nam có hai loại:

- NHTM 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ).

- Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.

4. Ngân hàng thương mại liên doanh là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và Bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng thương mại liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.

1.2.2.Hệ thống các Tổ chức tín dụng hoạt động trên lãnh thổ Việt nam.

Trên lãnh thổ Việt nam có một mạng lưới các TCTD gồm các NHTM, các TCTD phi ngân hàng và quỹ tín dụng nhân dân với hệ thống chi nhánh các đơn vị phụ thuộc như chi nhánh cấp I, Phòng giao dịch trải rộng khắp các địa phương trên cả nước; mật độ tập trung cao là ở các thành phố lớn như Hà nội, TP Hồ Chí Minh, Đà nẳng.

Tính đến thời điểm cuối tháng 12.2009 mạng lưới ngân hàng thương mại trên lãnh thổ Việt nam có 75 đơn vị; trong đó 5 NHTM Nhà nước, bao gồm 2 ngân hàng đã cổ phần hóa là Ngân hàng công thương Việt nam và Ngân hàng ngoại thương Việt nam hoạt động theo loại hình cổ phần, nhưng theo thể chế ngân hàng thương mại Nhà nước; 37 ngân hàng thương mại cổ phần; 5 ngân hàng liên doanh.

Bên cạnh đó, có 28 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài và hệ thống qũy TDND cơ sở gần 1000 đơn vị, một quỹ tín dụng nhân dân trung ương; 13 công ty tài chính 16 công ty cho thuê tài chính; một ngân hàng chính sách xã hội.

Hệ thống NHTM nói trên được bố theo cơ cấu tổ chức: Trụ sở chính; sở giao dịch, chi nhánh, Văn phòng đại diện, phòng giao dịch...Ngoài ra NHTM được thành lập đơn vị sự nghiệp, công ty trực thuộc như công ty cho thuê tài chính, công ty chứng khoán, công ty quản lý nợ...

Sự ra đời và phát triển nhanh chóng hệ thống NHTM cho thấy rằng thị trường tài chính - ngân hàng của Việt nam mỗi ngày thêm lớn mạnh về số lượng và quy mô hoạt động theo tiến trình phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt nam; đã có đóng góp to lớn vào quá trình đẩy mạnh công gnhiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Một hệ thống ngân hàng với mạng lưới rộng lớn đã góp phần thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường tài chính-tiền tệ, tạo ra sản phẩm đa dạng cho thị trường.

1.2.3.Tổ chức quản trị NHTM.

Về nguyên tắc, cơ cấu tổ chức quản trị ngân hàng thương mại tùy thuọc vào loại hình và quy mô của từng ngân hàng. Tuy nhiên, dù tổ chức theo cách thức, quy mô thế nào chăng nữa thì việc quản lý ngân hàng thương mại phải được thực hiện trên một yêu cầu chung của pháp luật.

So sánh sự khác nhau trong cơ cấu quản trị giữa các loại hình ngân hàng

Loại hình ngân hàng Bộ máy quản trị

Ngân hàng thương mại cố phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; ngân hàng thương mại cổ phần không có vốn sở hữu của Nhà nước. -Đại hội cổ đông.

-Hội đồng quản trị.

-Ban Kiểm soát.

-Ban Tổng giám đốc

-Bộ máy giúp việc

Ngân hàng thương mại Nhà nước do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, ngân hàng thương mại liên doanh, ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài -Hội đồng quản trị

-Ban Kiểm soát.

-Ban Tổng giám đốc.

-Bộ máy giúp việc

Chương II. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.

1.Khái niệm:Về khái niệm hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại hiện nay cũng có nhiều điểm không thống nhất. Có quan điểm cho rằng hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại bao gồm hoạt động huy động vốn và cấp tín dụng. Để làm rõ và có cơ sở khoa học để xác định khái niệm hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Trong hoạt động ngân hàng của các nước trên thế giới, hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cũng không có một khái niệm cụ thể. Nhìn chung các nhà khoa học chỉ luận giải tín dụng ngân hàng ở các khía cạnh khác nhau và có mối liên hệ với nhau , như cấp tín dụng, nguyên tắc tín dụng...Chính vì vậy, chúng ta cần có luận giải để làm cơ sở cho một khái niệm.

Theo Luật các TCTD năm 2004 thì hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng được tách bạch thành hai mục riêng biệt và cấu thành một chương "Hoạt động của TCTD"; trong đó mục 1- huy động vốn; mục 2 hoạt động tín dụng.Cũng tại luật này hoạt động tín dụng được khái niệm : " hoạt động tín dụng là việc các TCTD sử dụng nguồn vốn tự có,nguồn vốn huy động để cấp tín dụng".

Luật các TCTD năm 2010 không phân định chi tiết về hoạt động tín dụng như luật các TCTD năm 2004. Tuy nhiên, luật các TCTD năm 2010 cũng cho chúng ta cơ sở để xác định khái niệm về hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại.

Theo luật các TCTD năm 2010 thì Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:

a) Nhận tiền gửi;

b) Cấp tín dụng;

c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Trong đó:

-Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

- Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.(Luật các TCTD năm 2010)

Như vậy, luật các TCTD năm 2010 vẫn có sự phân biệt rõ ràng cấp tín dụng và huy động vốn là các mảng hoạt động riêng biệt của NHTM.

Mặc khác, xét về phương diện lý luận và cả thực tiễn thì ngân hàng thương mại là trung gian tài chính, có chức năng huy động vốn từ nơi tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển tải đến nơi tạm thời cần vốn thông qua một loại nghiệp vụ khác là tín dụng.

Từ luận giải trên, chúng ta có thể thống nhất khái niệm về hoạt động tín dụng của NHTM như sau: hoạt động tín dụng NHTM là việc ngân hàng sử dụng nguồn vốn để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bằng các nghiệp vụ:

a) Cho vay;

b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;

c) Cho thuê tài chính

d) Bao thanh toán

c) Bảo lãnh ngân hàng;

d) Phát hành thẻ tín dụng.

* Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

-Сác loại hình cho vay:

+Ngắn hạn.

+Trung hạn.

+ Dài hạn.

* Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.

Đối tượng và điều kiện chiết khấu:

-Các khách hàng sở hữu hợp pháp giấy tờ có giá.

-Khách hàng được chủ sở hữu ủy quyền sử dụng giấy tờ có giá để chiết khấu.

-Các giấy tờ có giá được chiết khấu, tái chiết khấu tại NHTM có thể:

+Trái phiếu Chính phủ : Tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương, trái phiếu ngoại tệ, công trái xây dựng Tổ quốc.

+Các giấy tờ có giá do chính ngân hàng nhận chiết khấu phát hành; các ngân hàng thương mại khác, các công ty tài chính của các tổng công ty nhà nước phát hành gồm: Trái phiếu, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi ...

-Điều kiện của các giấy tờ có giá. Theo nguyên tắc, các giấy tờ có giá phải đảm bảo được các điều kiện sau mới được các ngân hàng chấp thuận chiết khấu:

- Được phép giao dịch.

- Còn thời hạn thanh toán.

* Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.

*Cho thuê tài chính. Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt nam được điều chỉnh bởi Nghị định số 16/2001/NĐ-CP, ngày 02.5.2001; theo đó:

-Cho thuê tài chính được xác định là loại hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng giữa hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận.

Khi hết thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận.

-Hoạt động cho thuê tài chính trên lãnh thổ Việt nam phải được thực hiện thông qua các công ty cho thuê tài chính.

Như vậy, ngân hàng thương mại chỉ được cấp tín dụng bằng nghiệp vụ cho thuê tài chính thông qua công ty cho thuê tài chính độc lập do ngân hàng thương mại thành lập. Ngân hàng không trực tiếp cấp tín dụng bằng nghiệp vụ cho thuê tài chính.

*Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.( Luật các TCTD năm 2010). Theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN (6/9/2004) của Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng có quy định: bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá đã được bên bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong hợp đồng mua, bán hàng. Đơn vị bao thanh toán chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu, và chỉ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng trong trường hợp bên mua hàng từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán hàng giao hàng không đúng như thoả thuận tại hợp đồng mua, bán hàng hoặc vì một lý do khác không liên quan đến khả năng thanh toán của bên bán hàng.

Các tổ chức tín dụng được phép thực hiện hoạt động bao thanh toán trong nước khi có đủ các điều kiện như: tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay tại thời điểm cuối 3 tháng gần nhất dưới 5%, không thuộc đối tượng đang bị xem xét xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

Về nguyên tắc, các công nợ sau đây không thuộc đối tượng bao thanh toán của các NHTM:

-Các khoản phải thu từ hợp đồng thương mại, dịch vụ thanh toán bằng LC, CAD hoặc tiền mặt.

-Các khoản phái thu, phải trả từ các hợp đồng thương mại dịch vụ xác lập không phù hợp với luật định; hoặc các hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bị luật pháp cấm.

-Các công nợ phát sinh từ các giao dịch đang có tranh chấp.

-Các công nợ phát sinh từ các hợp đồng mua bán hàng hóa theo hình thức kĩ gửi.

-Các công nợ thuộc diện gán nợ hoặc đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khác

...

* Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.

Cam kết bảo lãnh gồm:

-Thư bảo lãnh .

-Hợp đồng bảo lãnh.

-Hợp đồng cấp bảo lãnh.

Các loại bảo lãnh:

-Bảo lãnh vay vốn là cam kết của NH với bên nhận bảo lãnh về việc trả nợ thay cho khách hàng, nếu khách hàng không trả được nợ vay.

-Bảo lãnh thanh toán là cam kết của NH với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.

-Bảo lãnh dự thầu là cam kết của NH với bên nhận bảo lãnh, để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp, khách hàng phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì NH sẽ thực hiện thay.

-Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm là cam kết Nh với bên nhận bảo lãnh đảm bảo thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh . Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì NH sẽ thực hiện thay.

-Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước là cam kết của NH với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước với khách hàng theo hợp đồng ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp, khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ tiền ứng trước, thì NH sẽ thực hiện thay.

-Bảo lãnh đối ứng là cam kết của NH với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghiã vụ tài chính cho bên bảo lãnh, trong trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh .

-Xác nhận bảo lãnh là cam kết bảo lãnh của NH đối với bên nhận bảo lãnh về việc đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh đối với khách hàng.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #a11853