HÀNH CHÍNH SO SÁNH (NGUYÊN)
ÝU ÐIỂM CỦA MÔ HÌNH CÔNG VỤ VIỆC
LÀM VÀ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ CÔNG VỤ
Các ýu ðiểm của hệ thống công vụ việc làm
Khác với nền công vụ "chức nghiệp" coi công vụ là nghề nghiệp do các công
chức thực hiện trên cõ sở các chuẩn mực pháp lý và ðýợc duy trì ổn ðịnh, tuân theo
ngạch bậc chuyên môn chặt chẽ, mô hình công vụ việc làm coi việc phục vụ trong bộ
máy nhà nýớc không phải là một chức nghiệp mà ðõn giản chỉ là một việc làm. Việc
phục vụ trong cõ quan nhà nýớc không tuân theo con ðýờng phát triển chức nghiệp
tuần tự và không tồn tại khái niệm công việc suốt ðời. Nền công vụ này rất nãng
ðộng, thích ứng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trýờng hiện nay.
Ngýời ta quan niệm công vụ là một việc làm chứ không phải là một nghề nghiệp,
nên việc tuyển chọn công chức ðýợc tiến hành khi có chỗ trống các vị trí công việc
trong nền công vụ. Ðối týợng tuyển chọn ðýợc mở rộng và tạo ðiều kiện cho cả
những ngýời làm việc ở các doanh nghiệp và khu vực tý cũng có thể tham gia. Vì
vậy, các cõ quan nhà nýớc có thể dễ dàng thay ðổi vị trí công tác của công chức theo
yêu cầu của công việc và theo thành tích, công trạng và nãng lực của bản thân từng
công chức. Chế ðộ công vụ này tạo ra sự cạnh tranh nội bộ giữa các công chức, ðồng
thời, có sự cạnh tranh giữa những ngýời trong công vụ và ngoài công vụ.
Nếu so sánh hai mô hình công vụ có thể nhận thấy những ýu ðiểm nổi trội của
mô hình công vụ việc làm. Mô hình công vụ chức nghiệp có ýu ðiểm là tạo ra sự ổn
ðịnh, ngýời công chức ðýợc ðào tạo bài bản, nhýng lại quá chú trọng ðến vãn bằng,
chứng chỉ và thâm niên công tác làm mất ði tính linh hoạt, nãng ðộng của các công
chức. Mô hình công vụ chức nghiệp với ðội ngũ công chức chia ra nhiều ngạch, bậc
theo vãn bằng, chứng chỉ ðýợc ðào tạo nên thýờng trì trệ, khó thích ứng với nhu cầu
thay ðổi của môi trýờng, ðặc biệt là môi trýờng chính trị, kinh tế - xã hội ngày nay.
Khi ðã ðýợc xếp vào ngạch, bậc của nền công vụ, ngýời công chức dễ an phận, ít
phấn ðấu výõn lên vì họ ðýợc nâng bậc lýõng chủ yếu là do thâm niên làm việc. Nền
công vụ chức nghiệp tự bản thân nó hình thành chế ðộ ðẳng cấp về chuyên môn nên
không phát huy ðýợc nãng lực thực tế của các công chức trẻ, trong khi ðó nền công
vụ theo mô hình việc làm tuy không tạo ra sự ổn ðịnh nhân sự (tất nhiên không phải
là mất ổn ðịnh) cho bộ máy nhà nýớc, do ðội ngũ công chức nhà nýớc có những thay
ðổi, nhýng có ýu ðiểm výợt hẳn ở tính nãng ðộng, hiệu suất cao do tận dụng ðýợc
hết khả nãng của ngýời công chức thông qua môi trýờng "cạnh tranh" trong và ngoài
công vụ kể cả thu hút ðýợc các tài nãng bên ngoài công vụ. Nền công vụ theo vị trí
việc làm có ýu ðiểm nổi trội là cho phép cá thể hóa và lýợng hóa các tiêu chí của quy
trình công vụ nhý tuyển dụng, ðào tạo, ðánh giá thành tích công tác, trả lýõng... của
công chức trong thực thi công vụ vì tất cả xuất phát từ việc phân tích, mô tả các vị trí
công việc trong nền công vụ. Ðiều này ngày càng tỏ ra thích ứng với nền công vụ
hiện ðại ngày nay vì nó bám sát với thực tiễn công vụ và ðáp ứng một cách nhanh
chóng với các thay ðổi của nền kinh tế thị trýờng mà nó phục vụ. Ðiển hình của hệ
thống công vụ này là: Hoa Kỳ, Hà Lan, Ô-xtrây -lia [2, tr.11,20]. Những nãm gần
ðây ngay cả các nýớc có nền công vụ chức nghiệp truyền thống nhý Pháp cũng ðã có
những thay ðổi cần thiết nhý thiết lập hệ thống quản lý dữ liệu công việc nằm trong
Bộ Giáo dục; ðồng thời giao cho một số cõ quan hành chính, ðặc biệt là các cõ quan
trong lĩnh vực býu chính viễn thông, nhóm một số công việc thành từng loại nghề,
trên cõ sở ðó xác ðịnh chức nãng, mức ðộ trách nhiệm, tiêu chuẩn nhân sự... theo yêu
cầu công việc, từ ðó có biện pháp huy ðộng nhân lực ðã có hoặc dự kiến tuyển chọn
mới vào công vụ. Nhý vậy xu hýớng phân loại ngạch bậc công chức chuyển sang
phân loại việc làm làm cõ sở cho việc ðịnh các tiêu chuẩn cho công chức ðể ðặt vào
vị trí công tác. Tại ở các nýớc có nền kinh tế thị trýờng phát triển ngýời ta nói tới
xây dựng chính phủ theo tinh thần doanh nghiệp với một nền hành chính công hiện
ðại - quản lý công theo tý duy dựa trên kết quả ðầu ra, tức là giảm bớt các quy trình,
thủ tục cứng nhắc mà hýớng tới hiệu quả, kết quả ðầu ra. Việc cấp ngân sách, chi
tiêu tài chính công cũng dựa trên tý duy quản lý này. Tý duy này ðýợc áp dụng trong
quản lý nhân sự thuộc khu vực công và ngýời ta luôn nhấn mạnh tới việc quản lý các
hoạt ðộng thực thi công vụ của công chức trên cõ sở chức trách, nhiệm vụ của vị trí
công vụ chứ không phải quản lý công chức với các ngạch, bậc theo tiêu chuẩn chỉ
gắn với các vãn bằng, chứng chỉ và kiến thức chuyên môn của ngýời công chức. Về
mặt tý duy tiếp cận ở ðây là phải xuất phát từ "việc" mà lýợng hóa các tiêu chuẩn
nhân sự gia nhập vào công vụ.
Một số tồn tại ảnh hýởng ðến chất lýợng, hiệu quả hoạt ðộng công vụ của
ðội ngũ công chức ở nýớc ta hiện nay
Nghiên cứu thực trạng hệ thống công vụ ở nýớc ta hiện nay cho thấy sự thiếu
hụt ở cả hiệu lực và hiệu quả, ðặc biệt là chế ðộ công vụ chịu ảnh hýởng qua một
thời gian dài của tý duy nền công vụ cõ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp trýớc
kia. Việc ban hành và ðổi mới các thể chế công vụ trong thời gian qua ðã có những
kết quả býớc ðầu nhýng chýa cãn bản. Chýa cãn bản vì chýa có sự ðổi mới cãn bản
về tý duy thể hiện qua các thể chế mới ban hành vừa qua chẳng những vẫn còn dấu
ấn của cõ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp trýớc kia: ðó là cõ chế nhân sự không
có sự phân biệt các ðối týợng khác nhau làm việc trong bộ máy nhà nýớc và cả hệ
thống chính trị, ðó là chủ nghĩa bình quân trong chính sách ðãi ngộ công chức nên
không tạo ra ðộng lực làm việc cho ðội ngũ công chức mà còn bộc lộ những hạn chế
của nền công vụ chức nghiệp, không phù hợp với nền kinh tế thị trýờng nãng ðộng
hiện nay và yêu cầu phục vụ công dân trong một xã hội dân sự cởi mở với môi
trýờng dân chủ ngày càng cao. Ngay cả mô hình công vụ chức nghiệp hay còn gọi
công vụ truyền thống mà nền công vụ Pháp là ðiển hình thì ngày nay cũng ðang
trong quá trình cải cách sâu sắc trýớc những bất cập, ðòi hỏi phải cải cách của xã hội
Pháp.
Khác với các nýớc có nền kinh tế thị trýờng phát triển với mô hình công vụ
việc làm nhý Hoa Kỳ, Ca-na-ða... nhấn mạnh sự ðòi hỏi chuyên môn, chuyên nghiệp
cao ở các vị trí quản lý hành chính cao cấp nhý ở Hoa Kỳ có 7000 các nhà hành
chính cao cấp (Administrators), Ca-na-ða, Ô-xtrây -lia cũng có khoảng 1000 các nhà
hành chính cao cấp (Executives), Ma-lai-xi-a có 1800 các nhà hành chính cao cấp
bảo ðảm tính chuyên nghiệp cao thì ở nýớc ta các vị trí quản lý hành chính trung, cao
cấp này lại tuân theo tiêu chuẩn chung về các chức danh lãnh ðạo, quản lý và ít nhấn
mạnh tới tính chuyên môn, nghiệp vụ của ðội ngũ này. Bên cạnh ðó các vị trí quản lý
hành chính cấp thấp ở các nýớc theo mô hình việc làm lại mở cửa ðể tãng tính nãng
ðộng và tạo sự cạnh tranh trong và ngoài nền công vụ thì ở nýớc ta lại có xu hýớng
khép kín do ảnh hýởng mô hình công vụ chức nghiệp của Pháp trýớc kia, tuân theo
các ngạch, bậc týõng ứng với chuyên môn nghề nghiệp, vãn bằng chứng chỉ ðýợc
ðào tạo.
Khi xem xét tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành hành chính ban
hành theo Quyết ðịnh 414/TCCP-VC ngày 29/5/1993 của Bộ trýởng, Trýởng ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ chúng ta thấy nó "gắn với ngýời" mà ít "gắn với việc". Cụ
thể tiêu chuẩn công chức ðã ban hành chủ yếu dựa trên cõ sở trình ðộ ðýợc ðào tạo
týõng ứng với ngạch, bậc công chức mà ít gắn với công việc cụ thể mà ngýời công
chức thực thi do quy ðịnh về nhiệm vụ quá chung chung, do thiếu các bản phân tích,
mô tả công việc mà ngýời công chức phải thực hiện. Trong thực tiễn cùng là chuyên
viên nhýng làm việc ở các bộ, ngành khác nhau thì yêu cầu công việc cũng sẽ khác
nhau. Chuyên viên làm việc ở các cõ quan trung ýõng khác với chuyên viên làm việc
ở các cõ quan ðịa phýõng. Hiện nay còn có trýờng hợp chuyên viên chính làm công
việc của chuyên viên và ngýợc lại, thậm chí có cả chuyên viên cao cấp làm công việc
của chuyên viên.
Tuyển dụng công chức theo hình thức thi tuyển chung nhý hiện nay thýờng ít
gắn với yêu cầu của vị trí công vụ cụ thể phải thực thi của ngýời công chức. Bổ
nhiệm công chức tuân theo những quy trình phức tạp, rýờm rà song nhiều khi lại
mang tính hình thức và thực chất có khi lại không ðáp ứng yêu cầu công vụ. Nên áp
dụng bổ nhiệm vị trí quản lý có cạnh tranh, theo nhiệm kỳ, có thời hạn và thýờng
xuyên luân chuyển. Luật công vụ Liên bang Nga hiện nay ðã quy ðịnh các chức vụ
quản lý cấp vụ ở các bộ theo nhiệm kỳ của chức danh lãnh ðạo loại A - ngýời ðứng
ðầu cấp bộ.
Ðào tạo công chức chýa gắn với sử dụng do quy hoạch, kế hoạch còn hình
thức và ðặc biệt phýõng pháp, nội dung và cách tổ chức thực hiện ðào tạo chýa gắn
với công việc của ngýời học. Trong khi các nýớc ðào tạo công vụ tập trung chú trọng
vào các công chức quản lý cấp trung, cao còn chúng ta lại tập trung chủ yếu vào các
công chức cấp thấp, mở rộng ðối týợng, phân tán các nguồn lực rất lãng phí.
Ðánh giá công chức hàng nãm chủ yếu dựa vào kiểm ðiểm tập thể theo các
tiêu chí chung còn nặng về hình thức nhý: chấp hành chính sách, pháp luật của nhà
nýớc, thái ðộ, ý thức công tác hoàn thành nhiệm vụ ðýợc giao... chýa phản ánh chính
xác kết quả làm việc của công chức, chýa thực sự gắn với các nhiệm vụ cụ thể mà
ngýời công chức ðảm nhiệm.
Chính sách tiền lýõng theo Nghị ðịnh 204/2004/NÐ-CP ngày 14/12/2004 của
Chính phủ ðýợc trả theo ngạch, bậc công chức gắn với trình ðộ ðào tạo và thâm niên
công tác mà ít gắn với kết quả công việc ðã hoàn thành và mức ðộ phức tạp của công
việc ðýợc thực thi. Tiền lýõng chýa trở thành ðộng lực thực sự ðể công chức phấn
ðấu làm việc trong nền công vụ.
Nhiều thể chế mới về quản lý công chức ðã ðýợc ban hành trong thời gian qua
chậm ði vào cuộc sống do thực tế hiện nay ở khá nhiều bộ, ngành trung ýõng, cách
quản lý công chức cõ bản vẫn nhý cũ. Một số quy ðịnh chậm ðýợc thực hiện và
nhiều công việc trong quản lý công chức do ðõn vị cõ sở giải quyết thì các bộ,
ngành, tỉnh vẫn giữ lại ðể giải quyết.
Việc kiểm tra, thanh tra công vụ và xử lý vi phạm pháp luật công vụ chýa
thýờng xuyên và không nghiêm. Tính rãn ðe làm gýõng trong xử lý công chức hầu
nhý không có. Trách nhiệm thực thi công vụ của công chức chýa rõ cho nên có hiện
týợng ðùn ðẩy, phó thác nhiệm vụ khi không có lợi ích týõng thích.
Chuyển từ tý duy ðức trị sang tý duy pháp trị - một nhà nýớc pháp quyền thì
vai trò của pháp luật là rất quan trọng. Tuy vậy trong thực tiễn công vụ, chúng ta ðề
ra nhiều tiêu chuẩn, quy ðịnh cho công vụ, công chức nhýng khi thực hiện thì lại
không phải lúc nào cũng tuân thủ. Việc vận dụng tuỳ tiện trong một số trýờng hợp ðã
làm cho các vãn bản ðã ban hành trở nên kém hiệu quả và cãn bệnh "nhờn thuốc"
trong kỷ cýõng công vụ ðã có ðất phát triển.
Một bộ phận công chức không là hình ảnh bình thýờng trong lòng ngýời dân,
càng còn xa mới là chỗ dựa tin cậy hay là "công bộc" của dân nhý quy ðịnh tại Pháp
lệnh Cán bộ, công chức. Vận dụng các ýu ðiểm của hệ thống công vụ việc làm vào
hoàn thiện thể chế công vụ và nâng cao chất lýợng ðội ngũ công chức ở nýớc ta hiện
nay
Quá trình ðổi mới các thể chế của hệ thống công vụ trong giai ðoạn qua chýa
ðồng bộ, chýa mang tính hệ thống vì chýa tiến hành ðồng thời ở tất cả các công ðoạn
trong chu trình công vụ mà nhý chúng ta biết công vụ là một hệ thống bao gồm các
yếu tố khác nhau, các công ðoạn khác nhau nhý tuyển dụng, ðào tạo, sử dụng, ðánh
giá, trả lýõng… hợp thành chu trình, tác ðộng lên nhau và ảnh hýởng lẫn nhau. Vì lẽ
ðó việc ðổi mới, hoàn thiện các thể chế công vụ ðòi hỏi sự thống nhất và ðồng bộ
trong cả hệ thống, chu trình công vụ.
1. Ðể hoàn thiện chế ðộ công vụ nói chung và thể chế công vụ nói riêng hiện
nay ở nýớc ta phải xuất phát từ việc ðổi mới cãn bản tý duy về một nền công vụ mới,
nền công vụ phục vụ cho nền kinh tế thị trýờng trong bối cảnh gia nhập WTO và hội
nhập toàn cầu, một nền công vụ nãng ðộng ðáp ứng yêu cầu kinh tế thị trýờng và
phục vụ nhân dân hiệu quả hõn. Xu hýớng phát triển của nền công vụ ở các nýớc
phát triển là xem xét lại phạm vi và vai trò của nhà nýớc ðối với phát triển kinh tế -
xã hội trong bối cảnh kinh tế toàn cầu. ở các nýớc phát triển, ngýời ta tranh luận
nhiều về chính phủ (nhà nýớc) lớn ðến mức nhý thế nào là vừa. "Trên toàn thế giới,
vào cuối thế kỷ qua, chi tiêu của chính quyền trung ýõng chiếm khoảng 35% GDP.
Những ngýời quảng bá cho một chính phủ tích cực biện hộ rằng chính phủ "ðóng
góp" 35%, còn những ngýời ðòi hỏi giảm thiểu vai trò và hoạt ðộng của Chính phủ
lại nói rằng chính phủ "lấy mất" 35%) [4, tr.36]''.
Xu hýớng hiện nay trong luật pháp về công vụ là có sự phân biệt giữa ðội ngũ
những ngýời nhân danh quyền lực nhà nýớc ðể thực thi công vụ - công chức với ðội
ngũ những ngýời làm việc trong khu vực công nói chung. Quan niệm về công vụ
thýờng chỉ bao gồm phần cốt lõi và mang tính chuyên nghiệp của nền hành chính và
ở các nýớc trong cộng ðồng châu Âu, ðội ngũ công chức chỉ chiếm từ 10% ðến 40%
tổng số ngýời làm việc trong khu vực công [3, tr,13]. Výõng quốc Anh chỉ có 10%
những ngýời làm việc trong khu vực công là công chức [1, tr.2]. Các công việc trong
khu vực công không liên quan tới công vụ sẽ ðýợc mở cửa cho các công dân của tất
cả các nýớc trong cộng ðồng [3, tr.6]. Công chức chịu sự ðiều chỉnh của luật công vụ
còn những ngýời làm việc trong khu vực công chỉ chịu sự ðiều chỉnh một số ðiều của
luật công vụ còn lại tuân theo luật lao ðộng và thýờng thông qua các hợp ðồng lao
ðộng.
Nhý ðã phân tích ở phần ðầu về các lợi thế của hệ thống công vụ việc làm,
chúng ta nên khai thác các yếu tố hợp lý ðể tiến hành hoàn thiện thể chế công vụ và
nâng cao chất lýợng quản lý ðội ngũ công chức hiện nay. Trýớc hết về mặt kỹ thuật,
chúng ta nên chuyển từ hệ thống phân loại ngạch, bậc công chức theo trình ðộ ðào
tạo sang hệ thống phân loại công việc trong nền công vụ. Trýớc mắt chýa thể bỏ
ngay hệ thống ngạch bậc ðã có từ nhiều nãm nay, nên thay ðổi cách nhìn về ngạch
bậc, công chức (có thể tham khảo cách phân nhóm của Thái -lan), nên cụ thể hóa các
vị trí công vụ trong mỗi ngạch công chức, không nên tiếp tục ðầu tý vào nghiên cứu
các tiêu chuẩn ngạch, bậc công chức nhý hiện nay. Cần sớm tiến hành phân loại
công việc theo ðịnh hýớng tý duy xuất phát từ "việc" mà ðịnh "ngýời".
2. Việc tuyển dụng khi có chỗ trống cần ðýợc tiến hành dựa trên cõ sở vị trí
công việc và tiến hành theo hình thức mở, thi cạnh tranh cho mọi ứng viên có ðủ
ðiều kiện.
Cần tiến hành cải cách mạnh mẽ cõ chế tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân
lực ðể tuyển ðýợc ngýời có tài nãng vào làm việc cho nền công vụ. Có cõ chế sử
dụng tốt những ngýời có nãng lực trong nền công vụ chính là tạo ra ðộng lực thu hút
ngýời tài vào công tác trong các cõ quan nhà nýớc. Hiện nay có ngýời ðã ðề cập ðến
việc "ðấu thầu cán bộ" ðể tìm ngýời có nãng lực và phẩm chất cho nền công vụ. Ðiều
này không có gì là mới mẻ với các nền công vụ ở các nýớc phát triển. Việc công
khai lựa chọn ngýời có nãng lực hay là "ðấu thầu cán bộ" thực sự sẽ mang ðến luồng
sinh khí mới cải thiện môi trýờng hiện nay còn bị ảnh hýởng do tý týởng cục bộ và
tý duy phong kiến "một ngýời làm quan cả họ ðýợc nhờ".
3. Ðào tạo công vụ cần nhanh chóng chuyển sang ðào tạo theo yêu cầu vị trí
công vụ và dựa trên cõ sở nãng lực là xu hýớng tất yếu của tất cả các nền công vụ
phát triển hiện nay trên thế giới. Mặc dù công tác ðào tạo, bồi dýỡng ðã ðýợc tãng
cýờng, số lýợng công chức qua các lớp, các khóa ðào tạo, bồi dýỡng khá lớn, nhiều
chýõng trình ðýợc ðầu tý xây dựng, nhýng nhìn chung chất lýợng còn thấp, nhất là
về quản lý khu vực công, về các kỹ nãng nghiệp vụ thực thi công vụ. Nội dung và
phýõng pháp ðào tạo, bồi dýỡng công chức tuy ðã có ðổi mới nhýng nhìn chung
chýa có những cải cách cãn bản nhất là về mặt tý duy tiếp cận trong ðào tạo công vụ
hiện nay.
4. Ðánh giá công chức cần phải ðýợc ðổi mới không thể duy trì mãi cách ðánh
giá dựa trên kiểm ðiểm, nhận xét tập thể một cách hình thức chung chung. Ðánh giá
công chức cần dựa trên các tiêu chí kết quả ðầu ra, kết quả thực hiện nhiệm vụ của
công chức.
5. Cải cách tiền lýõng cần ðýợc tiến hành theo tý duy mới. Lýõng trả theo kết
quả công việc mà không trả theo ngạch, bậc và bằng cấp ðào tạo. Cải cách cõ cấu
tiền lýõng và thực hiện một hệ thống quản lý tiền lýõng gắn với chất lýợng tác
nghiệp của nguồn nhân lực trong nền công vụ nên là ýu tiên của chýõng trình tổng
thể cải cách hành chính ở nýớc ta trong những nãm sắp tới.
6. Ðổi mới mạnh mẽ trong việc quản lý công chức, áp dụng các kỹ thuật quản
lý nguồn nhân lực trong khu vực công theo tý duy quản lý dựa trên kết quả ðầu ra
của các nýớc có nền công vụ phát triển thay cho cách quản lý công chức hiện nay
nặng về quản lý hành chính - nhân sự của tý duy cũ trong nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung ở nýớc ta trýớc ðây. Tạo ðộng lực cho công chức thông qua tổ chức và cõ
cấu lại ðầu vào và ðầu ra của ðội ngũ công chức. Phải thay ðổi quan niệm làm công
chức là có việc làm ổn ðịnh suốt ðời. Có sa thải công chức kém nãng lực thì cõ quan
mới có chỗ ðể nhận những công chức mới có tài nãng vào làm việc.
Mạnh dạn áp dụng cõ chế thí ðiểm ký hợp ðồng làm việc với công chức. Phân
cấp quản lý một các hợp lý, xác ðịnh quyền, quyền lợi, trách nhiệm ở các cấp quản lý
rõ ràng, cho phép thủ trýởng cõ quan có quyền chấm dứt hợp ðồng nếu công chức
mắc khuyết ðiểm, không hoàn thành nhiệm vụ ðýợc giao. Ngýợc lại công chức có
quyền khởi kiện nếu bị sa thải trái pháp luật ra toà hành chính.
7. Ðể chống tham nhũng, lãng phí có hiệu quả, cách tốt nhất là thay ðổi
phýõng pháp khen thýởng công chức, gắn lýõng và thu nhập với vai trò trách nhiệm
và kết quả, chất lýợng công việc thực thi công vụ của công chức. Ðể áp dụng thành
công hệ thống này cần có một khuôn khổ ðánh giá công bằng chất lýợng thực thi
công vụ dựa trên việc mô tả vị trí công việc và lýợng hóa các tiêu chí ðánh giá công
việc theo hệ thống công vụ việc làm mà nhiều nýớc ðang áp dụng. Bên cạnh ðó việc
thiết lập một cõ chế công khai và minh bạch trong chi tiêu tài chính công là ðiều kiện
quan trọng không thể thiếu ðể kiểm soát và phòng ngừa tham nhũng, lãng phí có hiệu
qủa.
Nhanh chóng thiết lập hệ thống thanh tra công vụ. Xây dựng bộ quy tắc ứng
xử ðạo ðức của công chức trong thực thi công vụ. Các quy tắc ðạo ðức thýờng là một
phần của luật công vụ trong khi ðó ở một số nýớc các quy ðịnh này ðýợc xây dựng
nên một luật riêng nhý Nhật Bản, Phi-lip-pin...
Kết luận
Cải cách nền công vụ nói chung và hoàn thiện thể chế công vụ nói riêng là vấn
ðề quan trọng trong tiến trình cải cách nền hành chính nhà nýớc hiện nay ở nýớc ta
trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu. Song cải cách nhý thế nào sẽ là
vấn ðề quan trọng hõn vì mọi nỗ lực thực hiện cải cách sẽ là lãng phí khi chýa xác
ðịnh ðýợc một tý duy ðúng ðể trên cõ sở ðó mà xây dựng nội dung và lộ trình cho
các býớc tiến hành thực hiện cải cách nền công vụ và thể chế công vụ hiện nay.
Chúng ta ðang gấp rút chuẩn bị xây dựng dự thảo Luật công vụ, song ðiều không thể
bỏ qua ðó là chuẩn bị cõ sở hạ tầng cho việc ðýa Luật công vụ vào ðời sống công vụ
nói riêng và ðời sống xã hội nói chung. Chỉ khi nào cán bộ, công chức ðýợc chuẩn bị
về mọi mặt nhất là tý duy và nhận thức ðể sẵn sàng thực hiện và tuân thủ, còn ngýời
dân thì chào mừng và ðón nhận nó thì lúc ðó Luật công vụ mới có sức sống ði vào
thực tiễn.
Xu hýớng hiện nay là chuyển từ phân loại ngạch, bậc công chức theo trình ðộ
ðào tạo sang phân loại công việc trong nền công vụ và khai thác các lợi thế của cả
hai mô hình công vụ việc làm và chức nghiệp một cách hợp lý. Ðể bắt nhịp với xu
thế phát triển chung của các nền công vụ ở các quốc gia có nền kinh tế thị trýờng
nãng ðộng và phát triển trên thế giới, phù hợp với dòng chảy của vãn minh nhân loại
thì chúng ta cần nghiên cứu, xem xét một cách thấu ðáo khi tiến hành hoàn thiện thể
chế nền công vụ.
Phân loại công việc trong nền công vụ ðýợc xuất phát từ các bản mô tả, phân
tích tất cả các vị trí công việc do công chức thực thi công vụ ðảm nhiệm. Cãn cứ vào
các tiêu chuẩn công việc có ðýợc từ việc mô tả, phân tích các vị trí công việc mà tiến
hành tuyển dụng, ðào tạo, bố trí sử dụng, ðánh giá, trả lýõng và giải quyết các chính
sách khác cho công chức. Việc thể chế hoá các quy trình công việc này qua ðó tổng
kết rút kinh nghiệm ở tất cả các nội dung thể chế công vụ tiến tới pháp ðiển hóa pháp
luật về công vụ - ban hành Luật công vụ ở nýớc ta chính là lộ trình cho việc hoàn
thiện thể chế công vụ hiện nay theo xu hýớng xây dựng nền công vụ nhà nýớc theo
mục tiêu hiện ðại, dân chủ, công bằng, minh bạch, hiệu lực và hiệu quả với ðội ngũ
công chức chuyên nghiệp, trong sạch, không vụ lợi, ðủ nãng lực, phẩm chất ðể thực
thi công vụ theo tinh thần Nghị quyết Ðại hội X của Ðảng. Ðó cũng chính là mục
tiêu xây dựng nền công vụ hiện nay ở nýớc ta - nền công vụ phục vụ nhà nýớc và
phục vụ nhân dân trong nền kinh tế thị trýờng hội nhập toàn cầu./.
Tài liệu tham khảo:
1. George Bardwell (2006), Civil Service Management in the United Kingdom,
ADB-MOHA, International Workshop - Comparative Approaches and Experiences
to Managing Civil Servants, Ha Long 15-16/6/2006.
2. Bob Robert Boase (2003), Managing the Civil Service, An International
Perspective, ADB - MOHA project, Technical Adviser, Hanoi.
3. Francisco Cardona (2000), Scope of Civil Service in European Countries,
Trends and Developments, Seminar at the European Institute of Public
Administration 13-14 November 2000, Maastricht, Holland.
4. Salvatore Schiavo-Campo and Pachampet Sundaram (2003), To serve and
to preserve: Improving Public Administration in a Competitive World, Asian
Development Bank, ADB Hanoi.
ÝU ÐIỂM CỦA MÔ HÌNH CÔNG VỤ VIỆC
LÀM VÀ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ CÔNG VỤ
Ths. TRẦN QUỐC HẢI
Dự án ADB - Bộ Nội vụ
Các ýu ðiểm của hệ thống công vụ việc làm
Khác với nền công vụ "chức nghiệp" coi công vụ là nghề nghiệp do các công
chức thực hiện trên cõ sở các chuẩn mực pháp lý và ðýợc duy trì ổn ðịnh, tuân theo
ngạch bậc chuyên môn chặt chẽ, mô hình công vụ việc làm coi việc phục vụ trong bộ
máy nhà nýớc không phải là một chức nghiệp mà ðõn giản chỉ là một việc làm. Việc
phục vụ trong cõ quan nhà nýớc không tuân theo con ðýờng phát triển chức nghiệp
tuần tự và không tồn tại khái niệm công việc suốt ðời. Nền công vụ này rất nãng
ðộng, thích ứng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trýờng hiện nay.
Ngýời ta quan niệm công vụ là một việc làm chứ không phải là một nghề nghiệp,
nên việc tuyển chọn công chức ðýợc tiến hành khi có chỗ trống các vị trí công việc
trong nền công vụ. Ðối týợng tuyển chọn ðýợc mở rộng và tạo ðiều kiện cho cả
những ngýời làm việc ở các doanh nghiệp và khu vực tý cũng có thể tham gia. Vì
vậy, các cõ quan nhà nýớc có thể dễ dàng thay ðổi vị trí công tác của công chức theo
yêu cầu của công việc và theo thành tích, công trạng và nãng lực của bản thân từng
công chức. Chế ðộ công vụ này tạo ra sự cạnh tranh nội bộ giữa các công chức, ðồng
thời, có sự cạnh tranh giữa những ngýời trong công vụ và ngoài công vụ.
Nếu so sánh hai mô hình công vụ có thể nhận thấy những ýu ðiểm nổi trội của
mô hình công vụ việc làm. Mô hình công vụ chức nghiệp có ýu ðiểm là tạo ra sự ổn
ðịnh, ngýời công chức ðýợc ðào tạo bài bản, nhýng lại quá chú trọng ðến vãn bằng,
chứng chỉ và thâm niên công tác làm mất ði tính linh hoạt, nãng ðộng của các công
chức. Mô hình công vụ chức nghiệp với ðội ngũ công chức chia ra nhiều ngạch, bậc
theo vãn bằng, chứng chỉ ðýợc ðào tạo nên thýờng trì trệ, khó thích ứng với nhu cầu
thay ðổi của môi trýờng, ðặc biệt là môi trýờng chính trị, kinh tế - xã hội ngày nay.
Khi ðã ðýợc xếp vào ngạch, bậc của nền công vụ, ngýời công chức dễ an phận, ít
phấn ðấu výõn lên vì họ ðýợc nâng bậc lýõng chủ yếu là do thâm niên làm việc. Nền
công vụ chức nghiệp tự bản thân nó hình thành chế ðộ ðẳng cấp về chuyên môn nên
không phát huy ðýợc nãng lực thực tế của các công chức trẻ, trong khi ðó nền công
vụ theo mô hình việc làm tuy không tạo ra sự ổn ðịnh nhân sự (tất nhiên không phải
là mất ổn ðịnh) cho bộ máy nhà nýớc, do ðội ngũ công chức nhà nýớc có những thay
ðổi, nhýng có ýu ðiểm výợt hẳn ở tính nãng ðộng, hiệu suất cao do tận dụng ðýợc
hết khả nãng của ngýời công chức thông qua môi trýờng "cạnh tranh" trong và ngoài
công vụ kể cả thu hút ðýợc các tài nãng bên ngoài công vụ. Nền công vụ theo vị trí
việc làm có ýu ðiểm nổi trội là cho phép cá thể hóa và lýợng hóa các tiêu chí của quy
trình công vụ nhý tuyển dụng, ðào tạo, ðánh giá thành tích công tác, trả lýõng... của
công chức trong thực thi công vụ vì tất cả xuất phát từ việc phân tích, mô tả các vị trí
công việc trong nền công vụ. Ðiều này ngày càng tỏ ra thích ứng với nền công vụ
hiện ðại ngày nay vì nó bám sát với thực tiễn công vụ và ðáp ứng một cách nhanh
chóng với các thay ðổi của nền kinh tế thị trýờng mà nó phục vụ. Ðiển hình của hệ
thống công vụ này là: Hoa Kỳ, Hà Lan, Ô-xtrây -lia [2, tr.11,20]. Những nãm gần
ðây ngay cả các nýớc có nền công vụ chức nghiệp truyền thống nhý Pháp cũng ðã có
những thay ðổi cần thiết nhý thiết lập hệ thống quản lý dữ liệu công việc nằm trong
Bộ Giáo dục; ðồng thời giao cho một số cõ quan hành chính, ðặc biệt là các cõ quan
trong lĩnh vực býu chính viễn thông, nhóm một số công việc thành từng loại nghề,
trên cõ sở ðó xác ðịnh chức nãng, mức ðộ trách nhiệm, tiêu chuẩn nhân sự... theo yêu
cầu công việc, từ ðó có biện pháp huy ðộng nhân lực ðã có hoặc dự kiến tuyển chọn
mới vào công vụ. Nhý vậy xu hýớng phân loại ngạch bậc công chức chuyển sang
phân loại việc làm làm cõ sở cho việc ðịnh các tiêu chuẩn cho công chức ðể ðặt vào
vị trí công tác. Tại ở các nýớc có nền kinh tế thị trýờng phát triển ngýời ta nói tới
xây dựng chính phủ theo tinh thần doanh nghiệp với một nền hành chính công hiện
ðại - quản lý công theo tý duy dựa trên kết quả ðầu ra, tức là giảm bớt các quy trình,
thủ tục cứng nhắc mà hýớng tới hiệu quả, kết quả ðầu ra. Việc cấp ngân sách, chi
tiêu tài chính công cũng dựa trên tý duy quản lý này. Tý duy này ðýợc áp dụng trong
quản lý nhân sự thuộc khu vực công và ngýời ta luôn nhấn mạnh tới việc quản lý các
hoạt ðộng thực thi công vụ của công chức trên cõ sở chức trách, nhiệm vụ của vị trí
công vụ chứ không phải quản lý công chức với các ngạch, bậc theo tiêu chuẩn chỉ
gắn với các vãn bằng, chứng chỉ và kiến thức chuyên môn của ngýời công chức. Về
mặt tý duy tiếp cận ở ðây là phải xuất phát từ "việc" mà lýợng hóa các tiêu chuẩn
nhân sự gia nhập vào công vụ.
Một số tồn tại ảnh hýởng ðến chất lýợng, hiệu quả hoạt ðộng công vụ của
ðội ngũ công chức ở nýớc ta hiện nay
Nghiên cứu thực trạng hệ thống công vụ ở nýớc ta hiện nay cho thấy sự thiếu
hụt ở cả hiệu lực và hiệu quả, ðặc biệt là chế ðộ công vụ chịu ảnh hýởng qua một
thời gian dài của tý duy nền công vụ cõ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp trýớc
kia. Việc ban hành và ðổi mới các thể chế công vụ trong thời gian qua ðã có những
kết quả býớc ðầu nhýng chýa cãn bản. Chýa cãn bản vì chýa có sự ðổi mới cãn bản
về tý duy thể hiện qua các thể chế mới ban hành vừa qua chẳng những vẫn còn dấu
ấn của cõ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp trýớc kia: ðó là cõ chế nhân sự không
có sự phân biệt các ðối týợng khác nhau làm việc trong bộ máy nhà nýớc và cả hệ
thống chính trị, ðó là chủ nghĩa bình quân trong chính sách ðãi ngộ công chức nên
không tạo ra ðộng lực làm việc cho ðội ngũ công chức mà còn bộc lộ những hạn chế
của nền công vụ chức nghiệp, không phù hợp với nền kinh tế thị trýờng nãng ðộng
hiện nay và yêu cầu phục vụ công dân trong một xã hội dân sự cởi mở với môi
trýờng dân chủ ngày càng cao. Ngay cả mô hình công vụ chức nghiệp hay còn gọi
công vụ truyền thống mà nền công vụ Pháp là ðiển hình thì ngày nay cũng ðang
trong quá trình cải cách sâu sắc trýớc những bất cập, ðòi hỏi phải cải cách của xã hội
Pháp.
Khác với các nýớc có nền kinh tế thị trýờng phát triển với mô hình công vụ
việc làm nhý Hoa Kỳ, Ca-na-ða... nhấn mạnh sự ðòi hỏi chuyên môn, chuyên nghiệp
cao ở các vị trí quản lý hành chính cao cấp nhý ở Hoa Kỳ có 7000 các nhà hành
chính cao cấp (Administrators), Ca-na-ða, Ô-xtrây -lia cũng có khoảng 1000 các nhà
hành chính cao cấp (Executives), Ma-lai-xi-a có 1800 các nhà hành chính cao cấp
bảo ðảm tính chuyên nghiệp cao thì ở nýớc ta các vị trí quản lý hành chính trung, cao
cấp này lại tuân theo tiêu chuẩn chung về các chức danh lãnh ðạo, quản lý và ít nhấn
mạnh tới tính chuyên môn, nghiệp vụ của ðội ngũ này. Bên cạnh ðó các vị trí quản lý
hành chính cấp thấp ở các nýớc theo mô hình việc làm lại mở cửa ðể tãng tính nãng
ðộng và tạo sự cạnh tranh trong và ngoài nền công vụ thì ở nýớc ta lại có xu hýớng
khép kín do ảnh hýởng mô hình công vụ chức nghiệp của Pháp trýớc kia, tuân theo
các ngạch, bậc týõng ứng với chuyên môn nghề nghiệp, vãn bằng chứng chỉ ðýợc
ðào tạo.
Khi xem xét tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành hành chính ban
hành theo Quyết ðịnh 414/TCCP-VC ngày 29/5/1993 của Bộ trýởng, Trýởng ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ chúng ta thấy nó "gắn với ngýời" mà ít "gắn với việc". Cụ
thể tiêu chuẩn công chức ðã ban hành chủ yếu dựa trên cõ sở trình ðộ ðýợc ðào tạo
týõng ứng với ngạch, bậc công chức mà ít gắn với công việc cụ thể mà ngýời công
chức thực thi do quy ðịnh về nhiệm vụ quá chung chung, do thiếu các bản phân tích,
mô tả công việc mà ngýời công chức phải thực hiện. Trong thực tiễn cùng là chuyên
viên nhýng làm việc ở các bộ, ngành khác nhau thì yêu cầu công việc cũng sẽ khác
nhau. Chuyên viên làm việc ở các cõ quan trung ýõng khác với chuyên viên làm việc
ở các cõ quan ðịa phýõng. Hiện nay còn có trýờng hợp chuyên viên chính làm công
việc của chuyên viên và ngýợc lại, thậm chí có cả chuyên viên cao cấp làm công việc
của chuyên viên.
Tuyển dụng công chức theo hình thức thi tuyển chung nhý hiện nay thýờng ít
gắn với yêu cầu của vị trí công vụ cụ thể phải thực thi của ngýời công chức. Bổ
nhiệm công chức tuân theo những quy trình phức tạp, rýờm rà song nhiều khi lại
mang tính hình thức và thực chất có khi lại không ðáp ứng yêu cầu công vụ. Nên áp
dụng bổ nhiệm vị trí quản lý có cạnh tranh, theo nhiệm kỳ, có thời hạn và thýờng
xuyên luân chuyển. Luật công vụ Liên bang Nga hiện nay ðã quy ðịnh các chức vụ
quản lý cấp vụ ở các bộ theo nhiệm kỳ của chức danh lãnh ðạo loại A - ngýời ðứng
ðầu cấp bộ.
Ðào tạo công chức chýa gắn với sử dụng do quy hoạch, kế hoạch còn hình
thức và ðặc biệt phýõng pháp, nội dung và cách tổ chức thực hiện ðào tạo chýa gắn
với công việc của ngýời học. Trong khi các nýớc ðào tạo công vụ tập trung chú trọng
vào các công chức quản lý cấp trung, cao còn chúng ta lại tập trung chủ yếu vào các
công chức cấp thấp, mở rộng ðối týợng, phân tán các nguồn lực rất lãng phí.
Ðánh giá công chức hàng nãm chủ yếu dựa vào kiểm ðiểm tập thể theo các
tiêu chí chung còn nặng về hình thức nhý: chấp hành chính sách, pháp luật của nhà
nýớc, thái ðộ, ý thức công tác hoàn thành nhiệm vụ ðýợc giao... chýa phản ánh chính
xác kết quả làm việc của công chức, chýa thực sự gắn với các nhiệm vụ cụ thể mà
ngýời công chức ðảm nhiệm.
Chính sách tiền lýõng theo Nghị ðịnh 204/2004/NÐ-CP ngày 14/12/2004 của
Chính phủ ðýợc trả theo ngạch, bậc công chức gắn với trình ðộ ðào tạo và thâm niên
công tác mà ít gắn với kết quả công việc ðã hoàn thành và mức ðộ phức tạp của công
việc ðýợc thực thi. Tiền lýõng chýa trở thành ðộng lực thực sự ðể công chức phấn
ðấu làm việc trong nền công vụ.
Nhiều thể chế mới về quản lý công chức ðã ðýợc ban hành trong thời gian qua
chậm ði vào cuộc sống do thực tế hiện nay ở khá nhiều bộ, ngành trung ýõng, cách
quản lý công chức cõ bản vẫn nhý cũ. Một số quy ðịnh chậm ðýợc thực hiện và
nhiều công việc trong quản lý công chức do ðõn vị cõ sở giải quyết thì các bộ,
ngành, tỉnh vẫn giữ lại ðể giải quyết.
Việc kiểm tra, thanh tra công vụ và xử lý vi phạm pháp luật công vụ chýa
thýờng xuyên và không nghiêm. Tính rãn ðe làm gýõng trong xử lý công chức hầu
nhý không có. Trách nhiệm thực thi công vụ của công chức chýa rõ cho nên có hiện
týợng ðùn ðẩy, phó thác nhiệm vụ khi không có lợi ích týõng thích.
Chuyển từ tý duy ðức trị sang tý duy pháp trị - một nhà nýớc pháp quyền thì
vai trò của pháp luật là rất quan trọng. Tuy vậy trong thực tiễn công vụ, chúng ta ðề
ra nhiều tiêu chuẩn, quy ðịnh cho công vụ, công chức nhýng khi thực hiện thì lại
không phải lúc nào cũng tuân thủ. Việc vận dụng tuỳ tiện trong một số trýờng hợp ðã
làm cho các vãn bản ðã ban hành trở nên kém hiệu quả và cãn bệnh "nhờn thuốc"
trong kỷ cýõng công vụ ðã có ðất phát triển.
Một bộ phận công chức không là hình ảnh bình thýờng trong lòng ngýời dân,
càng còn xa mới là chỗ dựa tin cậy hay là "công bộc" của dân nhý quy ðịnh tại Pháp
lệnh Cán bộ, công chức. Vận dụng các ýu ðiểm của hệ thống công vụ việc làm vào
hoàn thiện thể chế công vụ và nâng cao chất lýợng ðội ngũ công chức ở nýớc ta hiện
nay
Quá trình ðổi mới các thể chế của hệ thống công vụ trong giai ðoạn qua chýa
ðồng bộ, chýa mang tính hệ thống vì chýa tiến hành ðồng thời ở tất cả các công ðoạn
trong chu trình công vụ mà nhý chúng ta biết công vụ là một hệ thống bao gồm các
yếu tố khác nhau, các công ðoạn khác nhau nhý tuyển dụng, ðào tạo, sử dụng, ðánh
giá, trả lýõng… hợp thành chu trình, tác ðộng lên nhau và ảnh hýởng lẫn nhau. Vì lẽ
ðó việc ðổi mới, hoàn thiện các thể chế công vụ ðòi hỏi sự thống nhất và ðồng bộ
trong cả hệ thống, chu trình công vụ.
1. Ðể hoàn thiện chế ðộ công vụ nói chung và thể chế công vụ nói riêng hiện
nay ở nýớc ta phải xuất phát từ việc ðổi mới cãn bản tý duy về một nền công vụ mới,
nền công vụ phục vụ cho nền kinh tế thị trýờng trong bối cảnh gia nhập WTO và hội
nhập toàn cầu, một nền công vụ nãng ðộng ðáp ứng yêu cầu kinh tế thị trýờng và
phục vụ nhân dân hiệu quả hõn. Xu hýớng phát triển của nền công vụ ở các nýớc
phát triển là xem xét lại phạm vi và vai trò của nhà nýớc ðối với phát triển kinh tế -
xã hội trong bối cảnh kinh tế toàn cầu. ở các nýớc phát triển, ngýời ta tranh luận
nhiều về chính phủ (nhà nýớc) lớn ðến mức nhý thế nào là vừa. "Trên toàn thế giới,
vào cuối thế kỷ qua, chi tiêu của chính quyền trung ýõng chiếm khoảng 35% GDP.
Những ngýời quảng bá cho một chính phủ tích cực biện hộ rằng chính phủ "ðóng
góp" 35%, còn những ngýời ðòi hỏi giảm thiểu vai trò và hoạt ðộng của Chính phủ
lại nói rằng chính phủ "lấy mất" 35%) [4, tr.36]''.
Xu hýớng hiện nay trong luật pháp về công vụ là có sự phân biệt giữa ðội ngũ
những ngýời nhân danh quyền lực nhà nýớc ðể thực thi công vụ - công chức với ðội
ngũ những ngýời làm việc trong khu vực công nói chung. Quan niệm về công vụ
thýờng chỉ bao gồm phần cốt lõi và mang tính chuyên nghiệp của nền hành chính và
ở các nýớc trong cộng ðồng châu Âu, ðội ngũ công chức chỉ chiếm từ 10% ðến 40%
tổng số ngýời làm việc trong khu vực công [3, tr,13]. Výõng quốc Anh chỉ có 10%
những ngýời làm việc trong khu vực công là công chức [1, tr.2]. Các công việc trong
khu vực công không liên quan tới công vụ sẽ ðýợc mở cửa cho các công dân của tất
cả các nýớc trong cộng ðồng [3, tr.6]. Công chức chịu sự ðiều chỉnh của luật công vụ
còn những ngýời làm việc trong khu vực công chỉ chịu sự ðiều chỉnh một số ðiều của
luật công vụ còn lại tuân theo luật lao ðộng và thýờng thông qua các hợp ðồng lao
ðộng.
Nhý ðã phân tích ở phần ðầu về các lợi thế của hệ thống công vụ việc làm,
chúng ta nên khai thác các yếu tố hợp lý ðể tiến hành hoàn thiện thể chế công vụ và
nâng cao chất lýợng quản lý ðội ngũ công chức hiện nay. Trýớc hết về mặt kỹ thuật,
chúng ta nên chuyển từ hệ thống phân loại ngạch, bậc công chức theo trình ðộ ðào
tạo sang hệ thống phân loại công việc trong nền công vụ. Trýớc mắt chýa thể bỏ
ngay hệ thống ngạch bậc ðã có từ nhiều nãm nay, nên thay ðổi cách nhìn về ngạch
bậc, công chức (có thể tham khảo cách phân nhóm của Thái -lan), nên cụ thể hóa các
vị trí công vụ trong mỗi ngạch công chức, không nên tiếp tục ðầu tý vào nghiên cứu
các tiêu chuẩn ngạch, bậc công chức nhý hiện nay. Cần sớm tiến hành phân loại
công việc theo ðịnh hýớng tý duy xuất phát từ "việc" mà ðịnh "ngýời".
2. Việc tuyển dụng khi có chỗ trống cần ðýợc tiến hành dựa trên cõ sở vị trí
công việc và tiến hành theo hình thức mở, thi cạnh tranh cho mọi ứng viên có ðủ
ðiều kiện.
Cần tiến hành cải cách mạnh mẽ cõ chế tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân
lực ðể tuyển ðýợc ngýời có tài nãng vào làm việc cho nền công vụ. Có cõ chế sử
dụng tốt những ngýời có nãng lực trong nền công vụ chính là tạo ra ðộng lực thu hút
ngýời tài vào công tác trong các cõ quan nhà nýớc. Hiện nay có ngýời ðã ðề cập ðến
việc "ðấu thầu cán bộ" ðể tìm ngýời có nãng lực và phẩm chất cho nền công vụ. Ðiều
này không có gì là mới mẻ với các nền công vụ ở các nýớc phát triển. Việc công
khai lựa chọn ngýời có nãng lực hay là "ðấu thầu cán bộ" thực sự sẽ mang ðến luồng
sinh khí mới cải thiện môi trýờng hiện nay còn bị ảnh hýởng do tý týởng cục bộ và
tý duy phong kiến "một ngýời làm quan cả họ ðýợc nhờ".
3. Ðào tạo công vụ cần nhanh chóng chuyển sang ðào tạo theo yêu cầu vị trí
công vụ và dựa trên cõ sở nãng lực là xu hýớng tất yếu của tất cả các nền công vụ
phát triển hiện nay trên thế giới. Mặc dù công tác ðào tạo, bồi dýỡng ðã ðýợc tãng
cýờng, số lýợng công chức qua các lớp, các khóa ðào tạo, bồi dýỡng khá lớn, nhiều
chýõng trình ðýợc ðầu tý xây dựng, nhýng nhìn chung chất lýợng còn thấp, nhất là
về quản lý khu vực công, về các kỹ nãng nghiệp vụ thực thi công vụ. Nội dung và
phýõng pháp ðào tạo, bồi dýỡng công chức tuy ðã có ðổi mới nhýng nhìn chung
chýa có những cải cách cãn bản nhất là về mặt tý duy tiếp cận trong ðào tạo công vụ
hiện nay.
4. Ðánh giá công chức cần phải ðýợc ðổi mới không thể duy trì mãi cách ðánh
giá dựa trên kiểm ðiểm, nhận xét tập thể một cách hình thức chung chung. Ðánh giá
công chức cần dựa trên các tiêu chí kết quả ðầu ra, kết quả thực hiện nhiệm vụ của
công chức.
5. Cải cách tiền lýõng cần ðýợc tiến hành theo tý duy mới. Lýõng trả theo kết
quả công việc mà không trả theo ngạch, bậc và bằng cấp ðào tạo. Cải cách cõ cấu
tiền lýõng và thực hiện một hệ thống quản lý tiền lýõng gắn với chất lýợng tác
nghiệp của nguồn nhân lực trong nền công vụ nên là ýu tiên của chýõng trình tổng
thể cải cách hành chính ở nýớc ta trong những nãm sắp tới.
6. Ðổi mới mạnh mẽ trong việc quản lý công chức, áp dụng các kỹ thuật quản
lý nguồn nhân lực trong khu vực công theo tý duy quản lý dựa trên kết quả ðầu ra
của các nýớc có nền công vụ phát triển thay cho cách quản lý công chức hiện nay
nặng về quản lý hành chính - nhân sự của tý duy cũ trong nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung ở nýớc ta trýớc ðây. Tạo ðộng lực cho công chức thông qua tổ chức và cõ
cấu lại ðầu vào và ðầu ra của ðội ngũ công chức. Phải thay ðổi quan niệm làm công
chức là có việc làm ổn ðịnh suốt ðời. Có sa thải công chức kém nãng lực thì cõ quan
mới có chỗ ðể nhận những công chức mới có tài nãng vào làm việc.
Mạnh dạn áp dụng cõ chế thí ðiểm ký hợp ðồng làm việc với công chức. Phân
cấp quản lý một các hợp lý, xác ðịnh quyền, quyền lợi, trách nhiệm ở các cấp quản lý
rõ ràng, cho phép thủ trýởng cõ quan có quyền chấm dứt hợp ðồng nếu công chức
mắc khuyết ðiểm, không hoàn thành nhiệm vụ ðýợc giao. Ngýợc lại công chức có
quyền khởi kiện nếu bị sa thải trái pháp luật ra toà hành chính.
7. Ðể chống tham nhũng, lãng phí có hiệu quả, cách tốt nhất là thay ðổi
phýõng pháp khen thýởng công chức, gắn lýõng và thu nhập với vai trò trách nhiệm
và kết quả, chất lýợng công việc thực thi công vụ của công chức. Ðể áp dụng thành
công hệ thống này cần có một khuôn khổ ðánh giá công bằng chất lýợng thực thi
công vụ dựa trên việc mô tả vị trí công việc và lýợng hóa các tiêu chí ðánh giá công
việc theo hệ thống công vụ việc làm mà nhiều nýớc ðang áp dụng. Bên cạnh ðó việc
thiết lập một cõ chế công khai và minh bạch trong chi tiêu tài chính công là ðiều kiện
quan trọng không thể thiếu ðể kiểm soát và phòng ngừa tham nhũng, lãng phí có hiệu
qủa.
Nhanh chóng thiết lập hệ thống thanh tra công vụ. Xây dựng bộ quy tắc ứng
xử ðạo ðức của công chức trong thực thi công vụ. Các quy tắc ðạo ðức thýờng là một
phần của luật công vụ trong khi ðó ở một số nýớc các quy ðịnh này ðýợc xây dựng
nên một luật riêng nhý Nhật Bản, Phi-lip-pin...
Kết luận
Cải cách nền công vụ nói chung và hoàn thiện thể chế công vụ nói riêng là vấn
ðề quan trọng trong tiến trình cải cách nền hành chính nhà nýớc hiện nay ở nýớc ta
trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu. Song cải cách nhý thế nào sẽ là
vấn ðề quan trọng hõn vì mọi nỗ lực thực hiện cải cách sẽ là lãng phí khi chýa xác
ðịnh ðýợc một tý duy ðúng ðể trên cõ sở ðó mà xây dựng nội dung và lộ trình cho
các býớc tiến hành thực hiện cải cách nền công vụ và thể chế công vụ hiện nay.
Chúng ta ðang gấp rút chuẩn bị xây dựng dự thảo Luật công vụ, song ðiều không thể
bỏ qua ðó là chuẩn bị cõ sở hạ tầng cho việc ðýa Luật công vụ vào ðời sống công vụ
nói riêng và ðời sống xã hội nói chung. Chỉ khi nào cán bộ, công chức ðýợc chuẩn bị
về mọi mặt nhất là tý duy và nhận thức ðể sẵn sàng thực hiện và tuân thủ, còn ngýời
dân thì chào mừng và ðón nhận nó thì lúc ðó Luật công vụ mới có sức sống ði vào
thực tiễn.
Xu hýớng hiện nay là chuyển từ phân loại ngạch, bậc công chức theo trình ðộ
ðào tạo sang phân loại công việc trong nền công vụ và khai thác các lợi thế của cả
hai mô hình công vụ việc làm và chức nghiệp một cách hợp lý. Ðể bắt nhịp với xu
thế phát triển chung của các nền công vụ ở các quốc gia có nền kinh tế thị trýờng
nãng ðộng và phát triển trên thế giới, phù hợp với dòng chảy của vãn minh nhân loại
thì chúng ta cần nghiên cứu, xem xét một cách thấu ðáo khi tiến hành hoàn thiện thể
chế nền công vụ.
Phân loại công việc trong nền công vụ ðýợc xuất phát từ các bản mô tả, phân
tích tất cả các vị trí công việc do công chức thực thi công vụ ðảm nhiệm. Cãn cứ vào
các tiêu chuẩn công việc có ðýợc từ việc mô tả, phân tích các vị trí công việc mà tiến
hành tuyển dụng, ðào tạo, bố trí sử dụng, ðánh giá, trả lýõng và giải quyết các chính
sách khác cho công chức. Việc thể chế hoá các quy trình công việc này qua ðó tổng
kết rút kinh nghiệm ở tất cả các nội dung thể chế công vụ tiến tới pháp ðiển hóa pháp
luật về công vụ - ban hành Luật công vụ ở nýớc ta chính là lộ trình cho việc hoàn
thiện thể chế công vụ hiện nay theo xu hýớng xây dựng nền công vụ nhà nýớc theo
mục tiêu hiện ðại, dân chủ, công bằng, minh bạch, hiệu lực và hiệu quả với ðội ngũ
công chức chuyên nghiệp, trong sạch, không vụ lợi, ðủ nãng lực, phẩm chất ðể thực
thi công vụ theo tinh thần Nghị quyết Ðại hội X của Ðảng. Ðó cũng chính là mục
tiêu xây dựng nền công vụ hiện nay ở nýớc ta - nền công vụ phục vụ nhà nýớc và
phục vụ nhân dân trong nền kinh tế thị trýờng hội nhập toàn cầu./.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top