Giao trinh ung thu

Giao trinh ung thu
 
Chƣơng I
ĐẠI CƯƠNG VỀ UNG THƯ
I. ĐỊNH NGHĨA
Trong thời đại ngày nay mặc dù khoa học đã có những tiến bộ vượt bậc đặc biệt là trong
lĩnh vực sinh học phân tử, tuy nhiên để định nghĩa bệnh ung thư là gì vẫn không dễ dàng.
Tuy nhiên chúng ta có thể định nghĩa ung thư như là quá trình bệnh lý trong đó một số tế
bào thoát ra khỏi sự kiểm soát, sự biệt hóa sinh lý của tế bào và tiếp tục nhân lên. Những tế bào
này có khả năng xâm lấn và phá hủy các tổ chức  chung quanh. Đồng thời chúng di trú và đến
phát triển ở nhiều cơ quan khác nhau và hình thành nên di căn, uối cùng ung thư gây tử vong do: 
- Các biến chứng cấp tính như: xuất huyết ồ ạt, chèn ép não, ngạt thở.
- Tiến triển nặng dần tiến đến rối loạn chức năng của các cơ quan do khối di căn như
thiểu năng hô hấp, suy chức năng gan thận.
- Sự thoái triển dần dần, kéo dài dẫn đến suy kiệt và cuối cùng bệnh nhân tử vong.
II. QUÁ TRÌNH TIẾN TRIỂN TỰ NHIÊN CỦA UNG THƢ
Mỗi loại ung thư đều có sự tiến triển khác nhau, tuy nhiên nếu ung thư không được điều
trị thì sẽ diễn biến qua các giai đoạn sau:
1. Giai đoạn khởi đầu
1.1. Bước khởi đầu
2
 
Thường xảy ra rất nhanh, sau khi các tế bào tiếp xúc với các tác nhân gây ung thư: tác
nhân vật lý, tác nhân hóa học, tác nhân virus. Các tác nhân này gây ra thương tổn DNA của tế
bào không hồi phục.
1.2. Giai đoạn thúc đẩy
Do tiếp xúc liên tục, kéo dài với các chất gây ung thư làm ổn định và duy trì thương tổn
đầu tiên.
           Bước khởi đầu và giai đoạn thúc đẩy chúng ta chỉ biết được qua mô hình thí nghiệm và
những nghiên cứu về dịch tễ ung thư ở người.
1.3. Giai đoạn tiến triển
Các tế bào nhân lên không kiểm soát được, phát triển độc lập, mất khả năng biệt hóa, xâm
lấn cục bộ và cho di căn.
Để dự phòng giai đoạn khởi đầu sinh ung thư người ta phải bảo vệ tránh tiếp xúc với các
tác nhân gây ung thư như thuốc lá, benzol, nhiều loại hóa chất khác nhau, tia phóng xạ, virus v.v. 
2. Ung thư tiến triển
Sự tiến triển của bệnh ung thư giải thích được bản chất của bệnh ung thư là gì: khối u phát
triển cục bộ tại chỗ, xâm lấn tại vùng và cho di căn toàn thân.
            Khi tiến triển ung thư đã xảy ra, có nhiều biện pháp để chống lại sự tiến triển đó:
+ Sàng lọc và điều trị các thương tổn tiền ung thư.
+ Sàng lọc và điều trị những ung thư kích thước còn nhỏ (chủ yếu bằng phẫu thuật
hoặc tia xạ).
+ Điều trị tích cực các ung thư đang còn tại chỗ (thường kết hợp với điều trị hỗ trợ
hóa trị liệu hoặc nội tiết trị liệu).
3. Ung thư di căn
           Di căn ung thư là tình trạng các tế bào ung thư tách rời ra khỏi u nguyên phát để đến cư
trú và phát triển thành khối u ở cơ quan khác qua các đường khác nhau: đường bạch huyết, đường
máu, đường kế cận.v.v.
Di căn theo đường bạch huyết
          
+ Loại ung thư biểu mô thường di căn đến các trạm hạch bạch huyết khu vực. Khi
khối u tiến đến thành bạch huyết, tế bào ung thư xâm lấn nhanh chóng qua thành bạch huyết và
được hệ thống lưu thông bạch huyết mang tới trạm hạch đầu tiên. Khi các tế bào ung thư đi đến
hạch người ta nhận thấy phản ứng đặc hiệu gọi là viêm bạch mạch mạn tính đặc hiệu (specific
chronic lymphadenitis).
[1] Tế bào ung thư rời khỏi u tiên phát  chảy dọc theo mạch bạch huyết
hướng về hạch vệ tinh
[2] Hạch phản ứng tiêu diệt tế bào ung thư
[3] Tế bào ung thư ở lại trong hạch không có phản ứng
[4] Tế bào ung thư chảy qua hạch vệ tinh mà không có phản ứng đặc hiệu
          
[5] Tế bào ung thư phát triển và xâm nhập hạch bạch huyết
 [6] Tế bào ung thư phá vỡ vỏ và xâm lấn tổ chức chung quanh
 [7] Tế bào ung thư lan đến hạch kế cận
 [8] Tắc gây phù nề bạch mạch
 
5
 
 1. Khi các tế bào ung thư bong ra khỏi khối u, chúng trôi dọc theo dòng chảy của hệ thống bạch
huyết đến hạch vệ tinh.
2. Phản ứng của hệ bạch huyết có thể tiêu diệt các tế bào ung thư.
3. Tế bào ung thư ở lại trong hạch bạch huyết mà không có phản ứng gì, gọi là di căn vi thể.
4. Đôi khi tế bào ung thư đi qua hạch vệ tinh mà không có phản ứng đặc hiệu nào
5. Ngược lại tế bào ung thư nhân lên, xâm nhập toàn bộ hạch bạch huyết, tạo ra hình ảnh u đặc
hiệu (hạch cứng, không đau, cố định).
6. Hạch cố định là do tế bào ung thư phá vỡ bao và xâm lấn tới các tổ chức chung quanh.
7. Các tế bào ung thư có thể di trú tới hạch kế cận tạo ra hiện tượng viêm hệ bạch huyết dạng
ung thư (carcinomatous lymphangitis).
8. Những thương tổn trên hình 8 giải thích tình trạng bạch huyết và phù bạch huyết.
          Sự hiện diện của di căn bạch huyết trên mẫu bệnh phẩm phẫu thuật, hoặc sự xâm lấn hạch
bạch huyết là đặc hiệu của ung thư đang tiến triển. Tiên lượng thường nghèo nàn và các nhà ung
thư học phải tính đến điều trị kết hợp xạ trị, hóa trị, nội tiết, miễn dịch sau phẫu thuật.
Di căn theo đường máu:
          
+  Các  loại  ung  thư  của  tổ  chức  liên  kết  (ung  thư  xương,  ung  thư  phần  mềm)
thường di căn theo đường máu đến các tạng ở xa như gan, phổi, não.

Di căn theo đường kế cận:
          
+ Di căn hay đi dọc theo mạch máu và thần kinh, theo lối ít bị cản trở, điển hình là
ung thư dạ dày lan qua lớp thanh mạc vào ổ bụng gây di căn buồng trứng. 
          
+ Dao mổ, dụng cụ phẫu thuật có thể gây gieo rắc tế bào ung thư ra nơi khác trong
phẫu thuật nếu mổ trực tiếp vào khối u.
III. DỰ PHÒNG UNG THƢ
Mặc dầu đã có những tiến bộ rất lớn trong lĩnh vực điều trị ung thư trong hai thập kỷ qua,
nhưng ung thư vẫn còn là một bệnh khó có thể điều trị khỏi.
Tuy vậy khoảng 50% trường hợp bệnh ung thư có thể phòng tránh được. Dự phòng ung
thư là một vai trò mới rất quan trọng đối với tất cả các thầy thuốc trong thế kỷ 21. Để chủ động
7
 
phòng chống ung thư, thầy thuốc phải tính đến khía cạnh luân lý và tự do cá nhân, các chính
sách phòng chống tích cực phải dựa vào cơ sở kiến thức khoa học.
1. Vai trò của thuốc lá
Người ta đã chứng minh được thuốc lá gây ra nhiều loại ung thư:
+ Bằng các nghiên cứu về dịch tễ học.
+ Bằng những nghiên cứu về thành phần chứa trong thuốc lá.
+ Bằng sự khám phá ra sự thương tổn gen đặc hiệu của tế bào khối u và tế bào
bình thường ở những người hút thuốc.
+ Bằng sự phát triển những kiến thức cơ bản về sự chuyển hóa  của  amines của
thuốc lá.
Qua nghiên cứu dịch tễ học và sinh học có sự liên quan rõ rệt giữa thuốc lá và các ung thư
sau đây:
+ Phổi
+ Thanh quản
+ Khoang miệng
+ Vòm mũi họng
+ Bàng quang
Nghiên  cứu về thành phần chứa trong thuốc lá người ta đã tìm thấy hơn 4000 loại hóa
chất, một số hóa chất chính gây ra ung thư:
+ Polycyclic aromatic hydrocarbons
+ Nitrosamines
8
 
+ Heterocyclic hydrocarbons
+ Benzen
+ Radioactive 210-polonium
          Tất cả những hóa chất độc trên có thể gây ra sự khởi đầu và thúc đẩy quá trình sinh ung
thư. Phương pháp dự phòng tích cực nhất là không nên hút thuốc lá đối với những người chưa
hút đặc biệt là trẻ em, với những người đã hút phải có hình thức hỗ trợ để người hút thuốc từ bỏ
thuốc  lá  và  các  biện  pháp  nhằm  giảm  thiểu  tác  hại  của  thuốc  lá  như  cấm  hút  thuốc  nơi  công
cộng, in hình logo lên bao thuốc.v.v.
2. Yếu tố di truyền
Tư vấn về di truyền: là một phương pháp mới trong điều trị ung thư. Người ta phải xem
xét nhiều khía cạnh khác nhau để có thái độ xử lý đúng đắn. Mục đích của thăm khám di truyền
trong ung thư là:
+ Đánh giá nguy cơ di truyền của ung thư với mục đích xác định có hay không có
di truyền.
+ Đưa ra những chính sách sàng lọc phù hợp với nguy cơ ung thư đó.
+ Khi có chỉ định có thể thực hiện nghiên cứu phân tử về gen di truyền.
+ Giải quyết yếu tố tâm lý lo lắng của bệnh nhân về nguy cơ di truyền.
+ Có kế hoạch theo dõi thời gian dài cho cá nhân và gia đình của họ.
3. Hoá dự phòng trong ung thư
Người ta nhận thấy rằng một số loại thuốc giúp dự phòng ung thư:
9
 
+ Sử dụng Tamoxifen (anti-estrogen) dự phòng ung thư vú trường hợp có nguy cơ
cao về yếu tố gia đình. Nghiên cứu lớn ở Hoa kỳ cho kết quả tốt.
  (NSABP Breast cancer prevention trial P-1)
+  Sử  dụng  một  số  loại  thuốc  kháng  oestrogen  khác  (raloxifen)  để  phòng  loãng
xương ở những phụ nữ mãn kinh giúp dự phòng ung thư nội mạc tử cung (ASCO 2005).
+ Sử dụng các thuốc kháng androgen (finasteride) để dự phòng ung thư tiền liệt
tuyến.
+ Sử dụng các thuốc kháng viêm non-steroid để dự phòng ung thư đại tràng.
IV. SÀNG LỌC UNG THƢ
          Mục đích của sàng lọc ung thư là để phát hiện những trường hợp ung thư chưa có biểu
hiện lâm sàng bằng cách sử dụng các test chẩn đoán hoặc các phương pháp khác có thể áp dung
được rộng rãi trong cộng đồng. Kết quả của sàng lọc thường phân thành 2 nhóm: 1 nhóm không
phát hiện ung thư và và nhóm kia có những biểu hiện nghi ngờ cần có những xét nghiệm chuyên
khoa để chẩn đoán xác định.
          Một phương pháp sàng lọc có hiệu quả phải chứng minh được sự giảm tỷ lệ tử vong ở
những bệnh nhân được sàng lọc so với những bệnh nhân không được sàng lọc.
Loại ung thư lý tưởng để chọn sàng lọc là:
+ Loại ung thư có tỷ lệ tử vong cao trong cộng đồng
+ Có một thời kỳ tiền lâm sàng rất dài
+ Phát hiện được ở giai đoạn sớm, điều trị có hiệu quả
10
 
+ Phát hiện được bằng cách sử dụng test có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, giá cả xét
nghiệm vừa phải và ít gây độc hại cho cơ thể để có thể làm lập lại nhiều lần.
          Trong thực tế hiện nay chỉ có một số ít loại ung thư có lợi ích thực sự khi thực hiện sàng
lọc: ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư da, ung thư đại trực tràng, ung thư tiền liệt tuyến
mặc dầu vẫn còn một số tranh cải về một số kỹ thuật thực hiện.
          Lợi ích mà sàng lọc ung thư mang lại bao gồm:
+ Cải thiện được tiên lượng cho bệnh nhân nhờ vào phát hiện sớm qua sàng lọc
+ Giảm thiểu các phẫu thuật cắt bỏ rộng rãi làm mất chức năng.
+ Làm yên lòng những người có test sàng lọc âm tính.
+ Làm giảm chi phí trong điều trị ung thư.
+ Cuối cùng tất nhiên làm giảm tỷ lệ tử vong thông qua chính sách sàng lọc.
V. CHẨN ĐOÁN UNG THƢ
          Mỗi vị trí ung thư có các triệu chứng phát hiện khác nhau, tuy nhiên mọi triệu chứng phát
hiện đều xuất phát từ sinh lý bệnh học, đặc biệt là sự phát triển đặc trưng của mỗi loại khối u.
          Khi các triệu chứng đã xuất hiện rõ, thầy thuốc nên thực hiện một số thủ tục chẩn đoán:
+ Thực hiện chẩn đoán càng sớm càng tốt, thăm khám và thực hiện các thủ thuật
tránh gây đau đớn, lo âu cho bệnh nhân.
+ Nhanh chóng sinh thiết khối u để có chẩn đoán xác định về giải phẫu bệnh.
+ Yêu cầu kiểm tra về lâm sàng và cận lâm sàng để đánh giá ung thư đang tiến
triển tại chỗ hay đã di căn xa.
+ Chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh.
11
 
+ Kiểm tra lại chẩn đoán nhanh và chính xác để quyết định phương pháp điều trị
thích hợp nhất. Chẩn đoán chậm dẫn đến điều trị chậm và bệnh nhân mất đi cơ hội  điều trị khỏi
bệnh, kết quả điều trị cũng xấu đi.
VI. XẾP GIAI ĐOẠN BỆNH TRONG UNG THƢ
          Xếp giai đoạn bệnh trong ung thư có nhiều mục đích:
+ Dự đoán được tiên lượng của bệnh.
+ Chỉ định điều trị phù hợp với giai đoạn bệnh.
+ So sánh kết quả điều trị giữa các nhóm bệnh nhân tương đối đồng nhất.
+ Nghiên cứu kết quả điều trị theo giai đoạn bệnh
           Thầy thuốc phải thực hiện chẩn đoán bệnh và chẩn đoán giai đoạn trước khi đề ra bất kỳ
phương pháp điều trị nào, mục đích chung là:
+ Tránh những sự điều trị không cần thiết. Ví dụ :Thực hiện phẫu thuật khi bệnh
nhân đã có di căn.
+ Đưa ra phương pháp điều trị thích hợp hơn
          Xếp giai đoạn dựa chủ yếu vào các dữ kiện về lâm sàng và cận lâm sàng. Những yếu tố
chính để căn cứ xếp loại như sau:
+ Mức độ của xâm lấn khối u tại chỗ
+ Mức độ di căn xa
+ Loại giải phẫu bệnh của ung thư với đánh giá độ biệt hóa của loại ung thư đó.
+ Có thể sử dụng nhiều loại chất chỉ điểm khối u.
12
 
+ Trong một tương lai gần các chất chỉ điểm về gen và những bất thường khác về
proten có thể trở thành các yếu tố để xếp giai đoạn.
+ Cuối cùng là tình trạng toàn thân của bệnh nhân.
VII. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƢ HIỆN NAY
1. Điều trị phẫu thuật
          Trong một thời gian dài phẫu thuật được xem là phương pháp duy nhất để điều trị ung thư
và đến nay nó vẫn còn được xem là hòn đá tảng trong điều trị ung thư hiện đại.
Những tiến bộ vượt bậc trong kỹ thuật mổ, trong gây mê hồi sức đã hoàn thiện kết quả
của phẫu thuật.
          Theo  một  số  tác  giả  Timothy.J.Eberlein,  Jonh  M.Daly  thì  ngày  nay  60%  đến  75%  các
bệnh nhân ung thư được điều trị bằng phẫu thuật và các kỹ thuật ngoại khoa còn được sử dụng
để chẩn đoán, xếp hạng cho hơn 90% các bệnh ung thư.   Khoảng chừng 1/2 bệnh nhân ung thư
ở giai đoạn mổ được có thể áp dụng  phẫu thuật triệt căn. Phẫu thuật  có thể phối hợp với các
phương pháp điều trị khác như xạ trị, hóa trị, nội tiết, miễn dịch v.v.
          Những nguyên tắc chung trong phẫu thuật ung thư:
+ Phải thảo luận phương pháp điều trị đa mô thức trước khi phẫu thuật (thường là
hội chẩn với các bác sĩ xạ trị và hóa trị).
+ Tường trình rõ ràng biên bản phẫu thuật
          Các ưu điểm của phẫu thuật ung thư:
+ Các loại u ác tính không có sự đề kháng sinh học đối với kỹ thuật ngoại khoa.
+ Phẫu thuật không có tác dụng có tiềm năng sinh ung thư.
13
 
+ Phẫu thuật có khả năng điều trị một số lớn ung thư ở giai đoạn tại chỗ và tại
vùng.
+ Phẫu thuật cho phép đánh giá mức độ xâm lấn của khối u cũng như xác định đặc
tính mô học của khối u làm cơ sở cho xếp loại và chỉ định điều trị.
          Các nhược điểm của phẫu thuật ung thư:
+ Phẫu thuật có thể có các biến chứng đe dọa đến tính mạng bệnh nhân hoặc
làm mất chức năng sinh lý một số cơ quan. Bác sĩ phẫu thuật cần cân nhắc mức độ rộng của phẫu
thuật để tránh tổn thương những cơ quan quan trọng và đó là một trong những nguyên nhân thất
bại của phẫu thuật.
+ Những tổn thương ác tính đã vượt qua giai đoạn tại chỗ và tại vùng thì vai trò
của phẫu thuật không còn phù hợp.
          Các loại phẫu thuật gồm
          
+ Phẫu thuật để chẩn đoán
          
+ Phẫu thuật triệt căn
          
+ Phẫu thuật giới hạn
          Ví dụ : Phẫu thuật cắt một phần vú.
          
+ Phẫu thuật làm giảm thể tích khối u
          
+ Phẫu thuật thám sát
          
+ Phẫu thuật tái phát và di căn
          
+ Phẫu thuật triệu chứng
          
+ Phẫu thuật tái tạo
14
 
          
+ Phẫu thuật giảm đau
2. Điều trị tia xạ
Điều trị tia xạ là sử dụng tia bức xạ ion hóa để điều trị ung thư, là phương pháp điều trị
thứ 2 sau phẫu thuật đã được áp dụng hơn 100 năm nay.
          Chúng ta phân biệt 2 loại điều trị tia xạ:
+ Tia xạ ngoài : Nguồn phóng xạ nằm ngoài cơ thể gồm các máy điều trị tia xạ
như cobalt, gia tốc…
           Người ta phải thực hiện mô phỏng bệnh nhân trước khi xạ trị. Sử dụng một máy Xquang
đặc biệt có tất cả tính năng của một máy xạ trị, trừ nguồn phóng xạ được thay bằng đầu đèn phát
tia X giúp xác định khu vực sẽ được chiếu xạ (trường chiếu) trên người bệnh nhân, giúp cho việc
điều trị được chính xác hơn.
     Trong thời đại ngày nay điều trị tia xạ đã có những tiến bộ vượt bậc đặc biệt,các quang tử
và âm điện tử năng lượng cao ngày được sử dụng nhiều hơn, kỹ thuật tính liều và điều trị ngày
càng tinh vi hơn. Với sự phát triển các kiến thức sâu về vật lý phóng xạ, sinh học phóng xạ cùng
với việc phát triển hệ thống  vi tính trong lập kế hoạch điều trị đã làm cho điều trị tia xạ chính xác
hơn, hiệu quả điều trị được tăng lên đáng kể góp phần chửa khỏi hơn 50% số ca ung thư mới
được chẩn đoán.
+ Tia xạ áp sát: Nguồn phóng xạ được đặt trong cơ thể bệnh nhân. Các đồng vị
phóng xạ được sử dụng là các nguồn mềm có thể uốn nắn được như Cesium 137, Iridium 192 
hoặc Radium226. Nguời ta chia ra 2 loại:
Nguồn phóng xạ kín bao gồm:
+ Xạ trị áp sát kẻ (interstitial brachytherapy) nguồn phóng xạ đặt trong khối u
+ Xạ trị áp sát các hốc (endocavitary brachytherapy): nguồn phóng xạ đặt trong
các hốc tự nhiên nơi khối u đang phát triển.
     Xạ trị áp sát ít sử dụng đơn thuần ngoại trừ một số ung thư ở giai đoạn rất sớm, thông
thường là phối hợp với tia xạ ngoài và các phương pháp điều trị khác.
     
+ Nguồn phóng xạ dạng lỏng: Chất phóng xạ được tiêm trực tiếp vào bệnh nhân
đối với một số ung thư đặc biệt: I131, P32, St 189.
3. Điều trị hoá chất
           Từ khi bắt đầu tiến triển, ung thư đã có thể cho di căn, do đó các phương pháp điều trị tại
chỗ và tại vùng như phẫu thuật và xạ trị thường không mang lại hiệu quả. Sử dụng các thuốc điều
trị ung thư đặc biệt là các hóa chất chống ung thư có thể ngăn chặn được tiến triển của ung thư.
Hóa chất chống ung thư đều là những chất gây độc tế bào. Điều trị hóa chất dựa trên sự đáp ứng
khác biệt nhau  giữa tế bào ung thư và tế bào lành. Đặc trưng tăng trưởng  của ung thư có ảnh
hưởng rất lớn đến đáp ứng với hóa trị. Các hiểu biết về động học tế bào, sự tăng trưởng của khối
u, sinh học ung thư là căn bản cho các nguyên tắc hóa trị lâm sàng.
3.1. Các chỉ định của hóa trị ung thư:
Hóa trị gây đáp ứng (induction chemotherapy) áp dụng đối với các loại ung thư đã ở giai
đoạn muộn.
17
 
Hóa  trị  hỗ  trợ  (adjuvant  chemotherapy)  sau  khi  điều  trị  phẫu  thuật,  tia  xạ  các  ung  thư
đang còn tại chỗ và tại vùng.
Hóa trị tân hỗ trợ (neoadjuvant chemotherapy) hóa trị được thực hiện trước khi điều trị tại
chỗ và tại vùng.
Hóa trị tại chỗ: nhằm mục đích làm tăng nồng độ thuốc tại khối u bằng cách bơm thuốc
vào các xoang, hốc của cơ thể hoặc bơm thuốc trực tiếp vào động mạch nuôi khối u.
           Chỉ định điều trị hóa trị còn dựa vào nhiều yếu tố như giai đoại bệnh, loại bệnh học, tuổi
của bệnh nhân, các phương pháp đã được điều trị trước đó, thể trạng bệnh nhân để xác định chỉ
định cụ thể của hóa trị. Phải luôn luôn cân nhắc một bên là lợi ích của hóa trị và một bên là độc
tính và những nguy hiểm có thể xảy ra.
           Bên cạnh khả năng có thể điều trị khỏi một số ung thư, hóa trị có thể giúp làm giảm thiểu
một số triệu chứng liên quan đến ung thư và từ đó làm tăng chất lượng cuộc sống và kéo dài thời
gian sống thêm cho bệnh nhân ung thư.
4. Các phương pháp điều trị khác
           Ngoài các phương pháp điều trị chính nêu trên còn nhiều phương pháp điều trị khác được
nghiên cứu trong những năm gần đây.
4.1. Điều trị miễn dịch: có 2 loại chính
Miễn dịch thụ động không đặc hiệu: Interferon và interleukin
Miễn dịch chủ động không đặc hiệu: Bơm BCG vào trong bàng quang
 
 
18
 
4.2. Điều trị ung thư hướng đích (Targeted cancer therapy)
Điều trị ung thư hướng đích là sử dụng các loại thuốc ngăn chặn sự phát triển và lan rộng
của tế bào ung thư bằng cách cản trở các phân tử đặc hiệu liên quan đến quá trình sinh ung thư và
sự phát triển của khối u. Bởi vì các nhà khoa học gọi các phân tử này là phân tử đích (moleculer
targets),  nên  các  phương  pháp  điều  trị  ngăn  cản  chúng  gọi  là  điều  trị  hướng  đích  phân  tử
(moleculerly target therapies). Điều trị nhắm vào đích phân tử là phương pháp điều trị có hiệu
quả hơn các phương pháp điều trị hiện nay và ít gây độc tế bào hơn.
           Hầu hết các trường hợp điều trị ung thư hướng đích là các thử nghiệm tiền lâm sàng, một
số đang trong giai đoạn thử nghiệm lâm sàng và một số khác đã được FDA đồng ý đưa vào điều
trị. Điều trị ung thư hướng đích có thể sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp với nhau hoặc kết hợp với
các phương pháp điều trị khác như hóa trị liệu.
           Điều trị ung thư hướng đích bao gồm nhiều loại thuốc, một số được liệt kê dưới đây:
           
+ Thuốc tác động các phân tử nhỏ (small molecule) ngăn cản những enzyms đặc
hiệu và GFRs (Growth Factor receptor) liên quan đến sự phát triển tế bào ung thư. Những thuốc
này cũng còn được gọi là thuốc ức chế dẫn truyền tín hiệu.
           
+ Gleevec: (STI-571 hoặc imatinib mesilate) là loại thuốc tác động vào các phân
tử nhỏ được FDA cho phép sử dụng để điều trị ung thư tế bào đệm của ống tiêu hóa (một loại ung
thư hiếm gặp của ống tiêu hóa) và một vài loại bệnh bạch cầu tủy mạn.
           
+  Iressa:  (ZD1839  hoặc  gefinitib)  được  FDA  chấp  thuận  trong  điều  trị  ung  thư
phổi không phải tế bào nhỏ. Thuốc này tác động vào yếu tố thụ thể phát triển biểu bì (epidermal
growth factor receptor), yếu tố này được tạo ra quá nhiều bởi nhiều loại tế bào ung thư. Những
19
 
loại thuốc tác động vào các phân tử nhỏ khác đang được nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tại Hoa
Kỳ.
Thuốc gây ra chết tế bào theo lập trình : (Apoptosis-inducing drugs) làm cho các tế bào
ung thư trải qua chết theo lập trình (tế bào chết do ngăn cản những protein liên quan trong quá
trình):
+ Velcade (bortezomib): được FDA chấp thuận để điều trị đa u tủy đã không đáp
ứng với các phương pháp điều trị khác. Velcade gây ra chết tế bào ung thư bằng cách ngăn cản
enzyme gọi là proteasome, enzyme này giúp điều hòa chức năng và sự phát triển tế bào.
+ Genasense (oblimersen) là thuốc gây chết tế bào theo lập trình, được nghiên cứu
để điều trị leukemia, non-Hodgkin lymphoma, các khối u đặc. Genasence ngăn cản sự sản xuất ra
một protein gọi là BCL-2, protein này thúc đẩy sự tồn tại của tế bào khối u. Bằng cách ngăn cản
BCL-2,  Genasence  làm  cho  tế  bào  ung  thư  dễ  tổn  thương  hơn  với  các  thuốc  chống  ung  thư.
            Kháng thể đơn dòng, các vaccin chống ung thư, chất ức chế tăng sinh mạch và điều trị
ung thư bằng gen (gen therapy) được xem là các phương pháp điều trị hướng đích bởi vì chúng
ngăn cản sự phát triển của tế bào ung thư.
+ Trastuzumab (Herceptin)
+ Rituximab    (Mabthera, Ritusan)
+ Alemtuzumab (Mabcampath, campath)
+ Cetuximab (Erbitux)
+ Erlotinib (Tarceva)
      Điều trị chống tăng sinh mạch:
20
 
+ Bevacizumab (Avastin)
+ Thalidomide
Điều trị chống proteasome:
+ Bortezomibe
          Càng ngày càng có nhiều loại thuốc mới khác được nghiên cứu và áp dụng vào điều trị.
VIII. TIÊN LƢỢNG BỆNH
          Tiên lượng bệnh ung thư phụ thuộc vào nhiều yếu tố, một số yếu tố chính dùng để đánh
giá tiên lượng sau đây:
+ Giai đoạn bệnh: Bệnh ở giai đoạn sớm tiên lượng tốt, nếu được điều trị
kịp thời cơ may khỏi bệnh cao. Trái lại bệnh ở giai đoạn muộn điều trị chỉ kéo dài thời gian sống
thêm và giảm nhẹ triệu chứng cho người bệnh.
+ Cơ quan bị ung thư: Có những loại ung thư tiên lượng tốt là loại ung thư dễ phát
hiện ở giai đoạn sớm, tiến triển chậm như ung thư da, ung thư giáp trạng, ung thư cổ tử cung, ung
thư vú, ung thư khoang miệng, ung thư đại trực tràng.
           Ngược lại các loại ung thư của các tạng quan trọng khó phát hiện sớm, khó điều trị, tiến
triển nhanh như ung thư phổi, ung thư gan, ung thư não, ung thư xương.v.v.tiên lượng xấu.
+ Tính chất ác tính của tế bào ung thư: Tế bào ung thư có độ ác tính thấp tiên lượng
tốt. Trái lại độ ác tính càng cao tiên lượng càng xấu.
+ Thể trạng người bệnh: người bệnh càng già ung thư tiến triển chậm lại nhưng thể
trạng yếu không thể thực hiện điều trị triệt để được nên tiên lượng xấu.
 
21
 
CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Nêu các giai đoạn tiến triển của bệnh ung thư ?
2. Nêu các phương pháp điều trị bệnh ung thư hiện nay ?
3. Các yếu tố giúp tiên lượng bệnh ung thư ?
TÀI LIỆU THAM KHẢO           
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Đại học Y Hà Nội, 1999. Bài giảng ung thư học, NXB Y học , Hà Nội.
2. Lê Đình Roanh, 2000. Bệnh học các khối u, NXB Y học, Hà Nội, trang 5-9.
3. Nguyễn Chấn Hùng và CS, 1986. Diễn biến tự nhiên của bệnh ung thư. Trong: Ung thư học
lâm sàng, tập I, tái bản lần thứ nhất, Trường Đại học Y Dược Tp HCM, trang 79-112.                                                                      
4. UICC, 1995. Ung thư học lâm sàng, NXB Y học, Hà Nội, trang 22-44.
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1.  Alani R.M and Munger, 1998. Human Papilloma Viruses and Associated Malignancies. J clin
Oncol; 16: 330-337.
2.  Chambers  AF,  Hill  RP,  1998.  Tumor  Progression  and  Metastasis  in:  The  Basic  Scinece  of
Oncology 3rd editon. The MacGrawHill.; chaper 10, 219-239
 
1
 
Chƣơng II
DỊCH TỄ HỌC UNG THƯ
 
 
 
 
 
 
 
Mục tiêu học tập
1. Trình bày được các khái niệm thường dùng trong dịch tễ học ung thư
2. Mô tả được sự thay đổi của dịch tể bệnh ung thư và sự liên quan của các yếu tố nhân khẩu đến
tỷ lệ mới mắc.
3. Hiểu quá trình ghi nhận ung thư trên thế giới và tại Việt Nam
I. ĐẠI CƢƠNG
Dịch tễ học là môn học nghiên cứu về sự phân bố và những yếu tố liên quan đến bệnh tật
trong một quần thể dân cư. Dịch tễ học đã cung cấp những thông tin có giá trị về các mô hình và
nguyên nhân sinh bệnh.
Tại  các  nước  phát  triển,  cùng  với  sự  gia  tăng  tuổi  thọ  trung  bình  thì  bệnh  ung  thư  là
nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau bệnh tim mạch. Hiện nay, ở nhiều quốc gia đang phát triển,
tỷ lệ ung thư ghi nhận được thấp hơn nhiều, hầu hết do tỷ lệ tử vong cao hơn vì các bệnh nhiễm
trùng và chấn thương. Với sự gia tăng kiểm soát Sốt rét và Lao ở một số nước đang phát triển, tỷ
lệ ung thư được trông đợi sẽ tăng lên.
Dịch tễ học ung thư phản ánh sát sự phân bố yếu tố nguy cơ ở các nước khác nhau. 
Các loại ung thư thường gặp tính chung cả 2 giới nam và nữ, ước tính hàng năm trên toàn
cầu cho thấy khoảng 10,9 triệu ca ung thư mới mắc và khoảng 6,7 triệu người chết vi ung thư
(2002)
 
 
2
 
Thống kê cho thấy các bệnh ung thư thường gặp trên thế giới là: 
- Ung thư phổi: luôn chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả các nước phát triển và đang phát
triển ( khoảng 13,5% ), bệnh có mối liên quan chặt chẽ với thuốc lá. 
- Ung thư vú: chiếm tỷ lệ 11,5%, là bệnh ung thư hàng đầu ở phụ nữ
- Ung thư đại tràng: chiếm tỷ lệ 10,2%, liên quan đến chế độ ăn nhiều chất béo và
ít rau quả.
- Ung thư dạ dày: 9,34%, nguyên nhân chính do vi khuẩn Helicobacter Pylori, có
mối  liên  quan  chặt  chẻ  với  các  thức  ăn  ướp  muối  như:  các  loại  dưa  muối,  thịt  muối,  thịt  hun khói…
-  Ung  thư  gan  nguyên  phát:chiếm  tỷ  lệ  6,26%,  hai  nguyên  nhân  thường  gặp  là
bệnh viêm gan siêu vi ( HBV, HCV) hoặc ăn các loại ngũ cốc nhiễm nấm Aspergillus
- Ung thư tiền liệt tuyến: thường gặp ở người cao tuổi, là bệnh ung thư nam giới
hàng đầu tại các nước phát triển, chiếm tỷ lệ 6,79%
- Ung thư cổ tử cung: chiếm tỷ lệ 4,93%, HPV được coi là thủ phạm hàng đầu cho
bệnh ung thư này ( 82% )
Tại VN, hàng năm có khoảng 100.000-150.000 trường hợp mới mắc ung thư và khoảng
70.000 người chết do ung thư. 
Ở VN, qua nghiên cứu ở TPHCM và Hà Nội cho thấy 10 loại ung thư thường gặp
II. MỘT SỐ KHÁI NIỆM TRONG DỊCH TỄ HỌC UNG THƢ
1. Xuất độ (Incidence)
Được tính bằng số ca ung thư mới xuất hiện trong một quần thể dân cư, thường được tính
theo số ca ung thư mới mắc mỗi năm trên 100.000 dân. Đây là chỉ số tốt nhất của tần suất mắc
bệnh ung thư.
Tỉ lệ mới mắc thường được dùng để cung cấp những dữ liệu về sự xuất hiện ung thư trong
quần thể dân cư theo nhóm tuổi, giới tính, chủng tộc...người ta có thể tính tỉ lệ mới mắc cho toàn
bộ dân  cư hoặc từng bộ phận của quần thể dân cư với những đặc trưng phân bố khác nhau.
2. Tử suất (Mortality)
Số ca tử vong trên 100.000 dân mỗi năm.
Tình hình tử vong do ung thư: các nhà dịch tể học đã ghi nhận năm 2002, trên thế giới có
6,7 triệu ca tử vong do ung thư, là nguyên nhân gây tử vong thứ hai ở các nước phát triển sau
bệnh  tim  mạch  và  đứng  thứ  ba  ở  các  nước  đang  phát  triển  sau  bệnh  nhiễm  trùng  và  bệnh  tim
mạch.
Tỉ lệ tử vong do ung thư ngày càng cao phụ thuộc vào hai nguyên nhân chính:
 
- Yếu tố nhân chủng học: tuổi thọ của con người ngày càng tăng mà số ung thư
hay gặp ở những người có tuổi. 
 
-  Khả  năng  về  chẩn  đoán  tiến  bộ  hơn  nhờ  đó  mà  nhiều  loại  ung  thư  được  chẩn
đoán trước lúc chết.
Tuy nhiên, ở nhiều nước, các thống kê chính thức chưa công bố mọi loại tử vong.
3. Tỉ lệ mắc bệnh toàn bộ (Prevalence)
Là con số ước tính toàn bộ số người mắc bệnh ung thư (ở tất cả các vị trí ung thư hay gộp
lại ở một vị trí nào đó ) và những người này sống tại một thời điểm nhất định hoặc một thời điểm
nhất định trong khoảng thời gian xác định, thường tính bằng số ca ung thư  trên 100.000 dân
Chỉ số này dùng để đánh giá gánh nặng về bệnh tật của cộng đồng.
Tăng theo tỉ lệ mới mắc và khoảng thời gian trung bình mà bệnh kéo dài.
 
5
 
III. SỰ THAY ĐỔI DỊCH TỂ HỌC UNG THƢ
1. Xu hướng giảm
Xu hướng giảm ung thư cổ tử cung một phần do sự áp dụng rộng rãi xét nghiệm tế bào cổ
tử cung, điều trị các thương tổn tiền ung thư tăng cường các điều kiện vệ sinh cho phụ nữ, sinh đẻ
có kế hoạch và tỉ lệ cắt tử cung toàn bộ tăng lên cùng với sự phát hiện vacxin dự phòng ung thư
cổ tử cung. 
Sự giảm đi của ung thư dạ dày liên quan đến sự cải thiện vệ sinh dinh dưỡng, điều trị có
hiệu quả vi khuẩn Helicobacter Pylori cũng như ăn nhiều thức ăn chứa các chất chống oxy hoá.
Sự giảm đi của bệnh u lympho ác tính, ung thư tinh hoàn, đại tràng do sự cải thiện của
chất lượng điều trị
2. Sự tăng thêm
Sự gia tăng của ung thư phổi, ung thư bang quang được quy kết do tăng tiêu thụ thuốc lá. 
Xu  hướng  tăng  thêm  của  ung  thư  vú  và  ung  thư  tiền  liệt  tuyến  là  do  tuổi  thọ  của  con
người ngày càng tăng.
Tăng lên của ung thư da do thói quen tắm nắng.
IV. SỰ DAO ĐỘNG CỦA TỶ LỆ MỚI MẮC THEO CÁC YẾU TỐ NHÂN KHẨU
1. Tuổi
Là yếu tố quan trọng nhất xác định nguy cơ mắc bệnh ung thư. Đối với hầu hết ung thư
loại tế bào biểu mô thì tỉ lệ mới mắc tăng rõ rệt theo tuổi.
Mối quan hệ giữa tuổi và tỉ lệ mới mắc biểu thị hiệu quả tích lũy qua quá trình tiếp xúc
với các tác nhân sinh ung thư theo thời gian.
 
6
 
Tuy nhiên, không phải bao giờ cũng quan sát được hiện tượng này.
 
- Tỉ lệ mới mắc của bệnh bạch cầu lympho có đỉnh cao ở tuổi 3-4.
 
- Đối với ung thư vú, sự gia tăng chậm dần sau tuổi mãn kinh và tỉ lệ mới mắc ung
thư cổ tử cung rất thấp sau 50 tuổi.
Khi so sánh tỉ lệ mới mắc của các bệnh ung thư giữa các quốc gia đòi hỏi tỉ lệ này phải
được chuẩn hóa theo một quần thể dân cư thuần nhất và cấu trúc tuổi của các nước rất khác nhau,
dân số chuẩn được sử dụng rộng rãi nhất là dân số thế giới. Đây là một quần thể dân cư giả định
có cấu trúc tuổi nằm giữa quần thể “ già “ của các nước phát triển và quần thể “ trẻ “ của các
nước đang phát triển.
2. Giới
Nam giới có tỉ lệ mắc ung thư cao hơn nữ giới đối với phần lớn các loại ung thư ngoại trừ
ung thư tuyến vú, đường mật, mắt, đại tràng và tuyến nước bọt. Sự khác biệt này thường được
quy kết do sự khác biệt về tính mẫn cảm mà cơ chế chưa giải thích được.
3. Chủng tộc
Sự khác biệt về tình hình mắc ung thư của các chủng tộc khác nhau trong cùng một quốc
gia cho thấy tính mẫn cảm di truyền và các yếu tố văn hóa có ảnh hưởng tới nguy cơ ung thư.
Phối hợp các nghiên cứu di cư có thể phân lập được vai trò của từng loại yếu tố này.
4. Tôn giáo
Những người theo một tôn giáo nào đó  có những nếp sống đặc biệt  ảnh hưởng tới đặc
điểm bệnh ung thư ở nhóm người này. 
Ví dụ: Tỉ lệ mắc ung thư vú cao ở các nữ tu. Ung thư dương vật rất thấp ở người Do Thái
do luật cắt bao quy đầu lúc còn trẻ.
7
 
5. Nghề nghiệp
Viện ung thư quốc gia về an toàn nghề nghiệp Hoa Kỳ năm 1978 đã công bố rằng 30%
bệnh ung thư có liên quan đến môi trường làm việc, trong đó 4-8% trường hợp ung thư là do môi
trường công nghiệp. Ở Pháp, hàng năm có thêm 7000-8000 trường hợp ung thư mới mắc do nghề
nghiệp.
Mỗi người nên thực hiện đúng quy tắc bảo hộ lao động của nghề mình đang làm sẽ hạn
chế được nguy cơ mắc ung thư.
6. Hoàn cảnh kinh tế xã hội
Gồm nhiều yếu tố quan hệ tương hỗ: nền giáo dục, mức thu nhập, chế độ ăn uống, môi
trường sống và làm việc, chất lượng các dịch vụ tư vấn và chăm sóc sức khoẻ…cũng chưa chứng
minh một cách rõ rệt các chỉ số về hoàn cảnh ảnh hưởng nhiều đến nguy cơ mắc bệnh ung thư.
7. Các nghiên cứu trên các quần thể di cư
Cho thấy sự kết hợp vai trò của các yếu tố di truyền và môi trường đối với nguy cơ ung
thư dựa vào việc so sánh nguy cơ ung thư của nhóm nhập cư với quần thể gốc và quần thể nơi
nhập cư.
V. GHI NHẬN UNG THƢ
1. Định nghĩa
Ghi nhận ung thư là quá trình thu thập một cách có hệ thống và liên tục số liệu về tình
hình mắc bệnh cũng như đặc điểm các loại ung thư ghi nhận được nhằm hỗ trợ trong việc đánh
giá và kiểm soát gánh nặng ung thư trong cộng đồng. 
Việc xác định tình hình tử vong do ung thư trước hết phải có hệ thống thống kê tử vong
và số liệu dân tộc học đáng tin cậy để có thể tính toán được tỉ lệ tử vong. Ở nhiều quốc gia đang
8
 
phát triển, chứng nhận tử vong thường không có chứng nhận của thầy thuốc về nguyên nhân tử
vong. 
2. Ghi nhận Ung thư tại Việt Nam
2.1. Xuất độ
Xuất độ chuẩn theo tuổi (ASR) của tất cả các ung thư ( ngoại trừ ung thư da ) là 144,94
cho nam và 102,91 cho nữ.
2.2. Tử suất
Tử suất chuẩn theo tuổi của tất cả các loại ung thư ( ngoại trừ ung thư da ) là 115,76 cho
nam và 66,14 cho nữ.
2.3. Các loại Ung thư thường gặp
CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Định nghĩa xuất độ, tử suất, tỷ lệ mác bệnh toàn bộ trong dịch tể học ung thư ?
2. Nêu tình hình dịch tể ung thu trên thế giới và tại Việt Nam ?
3. Nêu tình hình ghi nhận Ung thư tại Việt Nam ?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bài báo khoa học:
1. Nguyễn Bá Đức & Nguyễn Chấn Hùng, 2002.  Chương trình phòng chống ung thư giai đoạn
2002-2010, Tài liệu tập huấn ghi nhận ung thư, Bộ Y tế và Bệnh viện K.
2. Sách:
1. Đại học Y Khoa Hà Nội - Bộ môn ung bướu, 1999. Bài giảng ung thư học,  NXB Y học, Hà
Nội,  trang 13-17.
11
 
2. Phạm Thụy Liên, 1999. Làm thế nào để phát hiện sớm bệnh ung thư, NXB Đà Nẵng.
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. American Cancer Society. Cancer fáct and figures 2003.
2.  Jensen,  O.M.Parkin,  D.M.  Maclennan,  R.  Muir,  C.S  and  Skeet,  R.G  (eds),  1991.  Cancer
Registration: Principles and methods. IARC Scientific Publication, Lyon.
3. Oxford Handbook of Oncology 2002, pages 3-11.  
4. Vincent T.DeVita, 1997. Principles & Practice of Oncology, pages 196-216.
 
1
 
Chương III
CƠ CHẾ BỆNH SINH
& QUÁ TRÌNH TIẾN TRIỂN TỰ NHIÊN 
CỦA BỆNH UNG THƯ
                                                  
 
Mục tiêu học tập
1. Nắm được bản chất bệnh ung thư và tính chất của tế bào ung thư.
2. Hiểu được vai trò của Gen sinh ung và Gen đè nén bướu trong cơ chế sinh ung.
3. Nắm được các tiến trình sinh học phân tử và các yếu tố liên quan đến cơ chế sinh ung.
4. Biết quá trình tiến triển tự nhiên của bệnh ung thư, ứng dụng trong việc áp dụng các phương
pháp chẩn đoán & điều trị bệnh ung thư 
I. ĐẠI CƯƠNG
           - Ung thư xảy ra do sự đột biến trong DNA, dẫn đến tế bào tăng sinh vô hạn độ, vô tổ
chức, không tuân theo các cơ chế kiểm soát về phát triển cơ thể.
           - Tính chất đặc trưng của tế bào ung thư:
+ Tránh được apoptosis (chết theo chương trình) 
+ Khả năng phát triển vô hạn (bất tử) 
+ Tự cung cấp các yếu tố phát triển 
+ Không nhạy cảm đói với các yếu tố chống tăng sinh 
+ Tốc độ phân bào gia tăng 
+ Thay đổi khả năng biệt hóa tế bào 
+ Không có khả năng ức chế tiếp xúc 
2
 
+ Khả năng xâm lấn mô xung quanh 
+ Khả năng di căn đến nơi xa 
+ Khả năng tăng sinh mạch máu 
           -Với những hiểu biết về vai trò của Gen sinh ung và Gen đè nén bướu cùng các khám phá
mới về sự sinh mạch ( angiogenesis ), chết tế bào theo lập trình (apoptosis), sự sửa chữa vốn liếng
di truyền có thể giúp chúng ta có được những hiểu biết về cơ chế sinh ung từ đó làm cơ sở cho
một liệu pháp mới: liệu pháp nhắm trúng đích (targeted therapy). 
II. GEN UNG BƯỚU
1. Đường dẫn truyền tín hiệu tế bào
Cùng  với  sự  phát  triển  của  công  nghệ  sinh  học,  vai  trò  của  tiền  gen  sinh  ung  (proto-
oncogen) với chức năng sinh lý điều hòa đường dẫn truyền tín hiệu để tế bào nhận các kích thích
cho sự phân bào và chết theo lập trình được hiểu biết hoàn toàn.
Dựa vào vị trí trên đường dẫn truyền tín hiệu tế bào, người ta chia tiền gen sinh ung làm 4 phần: 
- Các yếu tố tăng trưởng (growth factors)
- Các thụ thể của yếu tố tăng trưởng
- Các tín hiệu dẫn truyền (signal transducers) (Các Protein G tế bào chất) 
- Các yếu tố sao chép nhân tế bào (transcription factors)

Các giai đoạn của sự dẫn truyền tín hiệu tế bào
           Các yếu tố tăng trưởng đến gắn vào các thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào. Sự gắn kết
này làm thay đổi dạng của thụ thể và gây tác động vào phần thụ thể trong bào tương, do đó tín
hiệu được hoạt hóa xuyên qua màng tế bào. Tín hiệu này lan truyền qua tế bào chất đến nhân và
gắn vào điểm sao chép đặc biệt của DNA nhờ các phân tử trung gian gọi là Protein G. Tín hiệu
này làm tế bào thay đổi tình trạng tăng sinh của nó, có thể chuyển từ tình trạng phân chia sang
nghỉ ngơi hay chết qua cơ chế gây chết tế bào theo lập trình.
1.1. Yếu tố tăng trưởng
           Các yếu tố tăng trưởng là các phân tử hóa học có trong máu hay trên bề mặt tế bào khác.
           Ví dụ:
             +  Yếu  tố  tăng  trưởng  xuất  phát  từ  tiểu  cầu  (  Platelet  Derived  Growth  Factor:
PDGF ).
             + Yếu tố kích thích cụm (Colony Stimulating Factor: M-CSF )
1.2. Thụ thể yếu tố tăng trưởng
           - Các thụ thể bao gồm 3 phần:
             + Phần ngoài màng tế bào: tạo một vị trí khuyếch đại hóa học chỉ để gắn với các
yếu tố tăng trưởng đặc hiệu.
             + Phần trong màng tế bào
             + Phần bên trong bào tương: là một phân tử có chức năng hoạt động thay đổi khi
phần ngoài màng tế bào được gắn với yếu tố tăng trưởng, thong thường là một Tyrosin kinase.
4
 
           - Sự đột biến thường làm tăng chức năng của Tyrosin kinase, làm nó gửi tín hiệu vào bào
tương liên tục ngay cả khi không có yếu tố tăng trưởng gắn vào phần ngoài màng tế bào của thụ
thể, dẫn đến việc tế bào tăng sinh độc lập với yếu tố tăng trưởng của nó.
1.3. Các Protein G tế bào chất (Các tín hiệu dẫn truyền)
           - Các Protein G là một loại oncoprotein chuyển từ dạng không hoạt động thành hoạt động
khi nhận tín hiệu từ phần trong bào tương của thụ thể yếu tố tăng trưởng.
1.4. Các yếu tố sao chép nhân tế bào
Khi các tín hiệu tế bào đến gắn vào vị trí sao chép nhân tế bào đặc hiệu sẽ làm thay đổi
trạng thái kích thích phân chia tế bào.
Ví dụ:
             +  Đột  biến  của  tiền  gen  sinh  ung  myc  sẽ  gia  tăng  kích  thích  phân  chia  tế  bào,
thường gặp trong ung thư trẻ em ( U nguyên bào thần kinh…).
Liệu pháp nhằm trúng đích ung thư đã phát triển đáng kể qua sự tiến bộ về sinh học ung
thư, ngày càng hiểu nhiều cơ chế dẫn truyền tín hiệu điều hòa tế bào. Từ việc sử dụng kháng thể
đơn dòng Trastuzumas (Herceptin) chống lại phần ngoài tế bào thụ thể erbB2 có giá trị trong điều
trị ung thư vú di căn.
 2. Chết tế bào theo lập trinh
Chết  tế  bào  theo  lập  trình  là  một  kiểu  chết  tế  bào,  là  một  biến  cố  phụ  thuộc  vào  năng
lượng đã được lập trình (do đó gọi là chết theo lập trình). Đây là cơ chế quan trọng trong điều hòa
tự nhiên trong cơ thể bình thường để duy trì cân bằng giữa tế bào sinh ra và chết đi. Ngoài ra, về
mặt ung thư thì đây là cơ hội để sửa chữa thương tổn DNA của tế bào hay loại bỏ tế bào bị đột
biến có tiềm năng sinh ung.
5
 
           Cơ chế điều hòa chết tế bào theo lập trình rất phức tạp với sự tham gia của nhiều gen ngăn
cản và thúc đẩy tiến trình này: P53, Bcl2.
Chết tế bào theo lập trình và ung thư: gia tăng số lượng tế bào không phù hợp là một trong
các điểm mấu chốt của quá trình sinh ung. Điều này có thể là do gia tăng sự tăng sinh hay giảm tế
bào chết.
 3. Yếu tố tăng sinh mạch
Người ta đã chứng minh rằng: các bướu đặc có kích thước 2 – 3mm vẫn ở trạng thái ngủ
yên nếu không có mạch máu nuôi, các thương tổn tiền ung thư diễn tiến thành ung thư xâm lấn và
các ổ di căn xa lệ thuộc vào sự sinh mạch. 
Cơ chế  sinh mạch trùng lấp trong sự xâm lấn và di căn của bướu. Các nhà nghiên cứu
khuyên nên có sự phối hợp các chất kháng sinh mạch với hóa trị qui ước nhằm đem lại tác dụng
làm chậm phát triển bướu và ngăn ngừa di căn xa.
4. Cơ chế tăng sinh dòng tế bào
           Khi một đột biến xảy ra ở gen tiền sinh ung sẽ tạo một dòng tế bào có ưu thế tăng sinh và
sinh sản thành một clon tế bào bướu, khởi đầu cho một ung thư.
           Có 3 kiểu đột biến làm tăng sinh một dòng tế bào:
             + Tế bào đột biến làm mất thụ thể yếu tố tăng trưởng: gây mất cơ chế kiểm soát
ngược dẫn đến sản xuất nhiều yếu tố tăng trưởng. Sự tăng sinh này tự giới hạn bởi sự chênh lệch
của số lượng yếu tố tăng trưởng và số lượng tế bào.
             + Tế bào đột biến sinh ra quá nhiều thụ thể yếu tố tăng trưởng và tăng nhạy cảm
với kích thích tăng trưởng. Tế bào này và tế bào thế hệ sau của nó tăng sinh như là một bướu đơn
clon, nếu lấy đi yếu tố tăng trưởng sẽ làm ngừng sự phát triển của bướu.
6
 
             + Tế bào đột biến sinh ra quá nhiều yếu tố tăng trưởng: tế bào này tự nhạy cảm với
chính các yếu tố tăng trưởng của nó. Tế bào này và thế hệ sau của nó tăng sinh như một bướu đơn
clon độc lập với yếu tố bên ngoài, đó là một bướu ác tính rõ.
III. GEN ĐÈ NÉN BƯỚU
           Gen đè nén bướu có vai trò làm chậm lại sự phân chia tế bào, nó hoạt động cùng với hệ
thống sữa chữa AND cần thiết cho việc duy trì tính ổn định của vốn liếng di truyền
           Gen đè nén bướu ở thể lặn, cả hai bản sao của gen phải bị đột biến mới không ngăn cản
được sự tăng trưởng tế bào bị thương tổn.
           Khi gen đè nén bướu bị đột biến, khiếm khuyết AND có thể được di truyền qua tế bào
mầm và là nguyên nhân của các hội chứng di truyền dễ bị ung thư
Ví dụ:
+ Một số đột biến ở gene BRCA1 và BRCA2 liên quan đến tăng nguy cơ ung thư
vú và ung thư buồng trứng 
+  Các  khối  u  của  các  cơ  quan  nội  tiết  trong  bệnh  đa  u  tuyến  nội  tiết  (multiple
endocrine neoplasia - MEN thể 1, 2a, 2b) 
+ Hội chứng Li-Fraumeni (sarcoma xương, ung thư vú, sarcoma mô mềm, u não)
do đột biến của p53 
+ Hội chứng Turcot (u não và polyp đại tràng) 
+ Bệnh polyp tuyến gia đình là một đột biến di truyền trong gene APC dẫn đến
phát triển sớm ung thư đại tràng 
+ U nguyên bào võng mạc trẻ em là ung thư di truyền 
 
7
 
IV. CƠ CHẾ SINH UNG
           Ung thư có bản chất là sự đột biến không sửa chữa được trong AND do sự tác động của
các yếu tố sinh ung ( hóa học, bức xạ, virus…).
           Khởi đầu của cơ chế sinh ung là sự hoạt hóa gen sinh ung và sự đột biến mất dị hợp tử của
gen đè nén bướu. Tạo sự tăng sinh ưu thế của một dòng tế bào ác tính và phát triển bền vững
trong cơ thể nhờ sự tăng sinh mạch, chiến thắng hệ thống miễn dịch của cơ thể chủ để có thể xâm
lấn rộng và di căn xa.  

V. CÁC GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN CỦA UNG THƯ.
1. Giai đoạn khởi phát
Bắt đầu từ tế bào gốc do tiếp xúc với các tác nhân gây đột biến, làm thay đổi không phục
hồi của tế bào.
Quá trình diễn ra nhanh và hoàn tất trong một vài giây và không thể đảo ngược được. Tuy
nhiên người ta chưa xác định được ngưỡng gây khởi phát.
Trong cuộc đời một con người thì có nhiều tế bào trong cơ thể có thể trải qua quá trình
khởi phát, nhưng không phải tất cả các tế bào đều phát sinh bệnh. Đa số các tế bào khởi phát hoặc
là không tiến triển, hoặc là chết đi, hoặc là bị cơ chế miễn dịch vô hiệu hóa.

2. Giai đoạn tăng trưởng, thúc đẩy, chuyển biển
Đây là các giai đoạn sau giao đoạn khởi phát; bao gồm sự chọn lọc dòng tế bào, sự thay
đổi thể hiện ở gen, sự tăng sinh của tế bào khởi phát. Sự tăng sinh của tế bào ung thư còn ở mức
độ nhỏ, cư trú ở một mô nhỏ nào đó.
3. Giai đoạn lan tràn
Tiếp theo các giai đoạn trên, ung thư có thể chuyển sang giai đoạn lan tràn. Giai đoạn này
có thể ngắn vài tháng và cũng có thể kéo dài vài năm. Ở giai đoạn này khối u bành trướng, gia
tăng có thể từ 100 tế bào đến 1 triệu tế bào. Tuy nhiên vẫn còn quá nhỏ để phát hiện bằng phương
pháp phân tích được.

4. Giai đoạn tiến triển - xâm lấn- di căn
4.1. Giai đoạn tiến triển
Đặc trưng của giai đoạn này là sự tăng lên của kích thước khối u. Ở người bình thường số
lượng tế bào được tạo ra bằng số tế bào chết và luôn giữ ở mức hằng định (khoảng 1012 triệu tế
bào chết mỗi ngày và cần được thay thế)
Khi bị ung thư, tế bào sinh sản vô hạn độ dẫn đến sự phá vỡ mức hằng định.
Trong giai đoạn tiến triển, chia ra hai giai đoạn nhỏ.
             + Giai đoạn tiền lâm sàng: đây là giai đoạn đầu, có thể rất ngắn vài tháng như u
lympho Burkit, cũng có thể kéo dài nhiều năm: Ung thư trực tràng, ung thư phổi, bàng quang,
giai đoạn này có thể kéo dài 15- 20 năm, có khi 40, 50 năm, chiếm 75% thời gian phát triển của
bệnh. Tuy chưa có biểu hiện lâm sàng, nhưng cũng có thể phát hiện dựa vào các xét nghiệm cận
lâm sàng.
+ Giai đoạn lâm sàng: Trên lâm sàng chỉ phát hiện khi khối u có kích thước trên
1cm3 (khoảng 1 tỷ tế bào), cần phải có 30 lần nhân đôi.
4.2. Giai đoạn xâm lấn và di căn
4.2.1. Giai đoạn xâm lấn
Tổ chức ung thư xâm lấn nhờ các đặc tính:
- Tính di động của tế bào ung thư.
- Khả năng tiêu đạm ở các mô kế cận.
- Mất sự ức chế tiếp xúc của tế bào.
 
 
11
 
4.2.2. Giai đoạn di căn theo các đường:
- Bạch mạch: gặp nhiều trong ung thư biểu mô. Đầu tiên có thể lan tràn theo đường bạch
mạch tại chỗ và đôi khi làm tắc, rồi lan đến bạch mạch vùng. Di căn thường từ gần đến xa, qua
các trạm hạch, có khi nhảy cóc.
- Di căn theo đường kề cận: các tế bào ung thư đi theo các mạch máu và thần kinh, theo
lối ít khi bị cản trở như: ung thư dạ dày lan qua lớp thanh mạc vào ổ bụng, đến buồng trứng...
- Theo đường máu: gặp nhiều trong ung thư liên kết. Khi đi theo đường máu, tế bào kết
thúc ở mao mạch và tăng trưởng ở đó. Các kiểu lan tràn theo đường máu:
             + Kiểu phổi ( kiểu I ): Từ một ung thư phế quản-phổi, các tế bào bướu đi qua tĩnh
mạch phổi, vào tim trái, rồi vào đại tuần hoàn để cho các di căn khắp nơi ( gan, não, xương, thận,
thượng thận…)
             + Kiểu gan ( kiểu II ): Từ một ung thư gan, các tế bào ác tính đi vào tĩnh mạch trên
gan, tĩnh mạch chủ dưới, tim phải, rồi vào phổi tạo thành các di căn ở phổi. Sau đó, các tế bào
này có thể đi vào đại tuần hoàn và là nguồn gốc của các di căn kiểu phổi.
             + Kiểu tĩnh mạch chủ ( kiểu III ): Từ những ung thư của các cơ quan không dẫn
lưu bởi hệ thống cửa như: tử cung, thận, … các tế bào ung thư đi qua tĩnh mạch chủ, đến thẳng 
phổi, rồi sau đó đi vào đại tuần hoàn như di căn kiểu I.
             + Kiểu tĩnh mạch cửa ( kiểu IV ): Từ các ung thư của ống tiêu hóa, các tế bào ác
tính di chuyển đến gan, cho di căn gan. Từ đó, đến phổi ( cho di căn kiểu II ) rồi vào đại tuần
hoàn ( cho di căn kiểu I ).
 
 
12
 
CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Bản chất và các tính chất đặc trưng của tế bào ung thư ?
2. Vai trò của gen tiền sinh ung trong đường dẫn truyền tín hiệu tế bào ? Ứng dụng trong điều trị
bệnh ung thư ?
3. Các kiểu tăng sinh dòng tế bào ?
4. Cơ chế bệnh sinh của bệnh ung thư ?
5. Các giai đoạn của quá trình diễn tiến tự nhiên bệnh ung thư ?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. ĐH Y Hà Nội, 1999. Bài giảng ung thư học, NXB Y học, trang 17-28
2. Lê Dình Roanh, 2001. Bệnh học các khối u, NXB Y học, trang 45-87
3. Nguyễn Chấn Hùng và CS. 1986. Diễn biến tự nhiên của bệnh ung thư, trong Ung thư học lâm
sàng, tập I, tái bản lần thứ nhất, Trường Đại học Y dược Tp HCM, trang 79-112.
4. UICC, 1995. Ung thư học lâm sàng, trang 1-45.
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Ellis L. M, Fidder I, 1996. J Angiogenesis and Metastasis – Eur. J. Cancer; 32: 2451 – 2461.
2.  Kastan  MB,  Skapek  SX,  2001.  Molecular  biology  of  Cancer:  The  cell  cycle  in  Cancer:
Principles and Practice of Oncology 7th edition J.B. Lippincott Co. Philadelphia, chapter 6, 91 –
109.
3. Krontiris, T. G 1995.  Oncogenes – N. Engl J. med. 333: 303 – 306.
4. Reed J.C, 1997.  Dysregulation of Apoptosis in Cancer. J. clin Oncol 17: 2941-2953.
5. Reed J. C, 1999.  Dysregulation of Apoptosis in Cancer. J. clin Oncol 17: 2941 – 2953.
13
 
6. Sandal T, 2002.  Molecular aspects of the mammalian cell cycle and cancer The oncologist, 7:
73 – 81.
7. Vincent T.De Vita, 2001. Principles & Practice of Oncology, pages 98-112.
8.  Weiberg  R.  A,  2001.    Cancer  Biology  and  Therapy  Road  Ahead  –  Cancer  Biology  &
Therapy:38
  
1
 
Chƣơng IV
NGUYÊN NHÂN UNG THƯ
 
Mục tiêu học tập
1. Kể được các nguyên nhân phổ biến trong môi trường gây ung thư.
2. Xác định được những nguyên nhân có thể dự phòng được để cho những lời khuyên bổ ích dự phòng ung thư.
I. ĐẠI CƢƠNG
Hiện nay tỷ lệ mắc bệnh ung thư dự báo ngày càng tăng và kết quả chữa khỏi bệnh vẫn còn hạn chế do đa
số phát hiện ở giai đoạn muộn. Một số ung thư ngay cả ở giai đoạn sớm cũng không phải chữa lành bệnh. Vì vậy,
cách lý tưởng nhất là phải biết cách dự phòng ung thư.  
Nguyên nhân sinh ung thư rất đa dạng, ngoài một số tác nhân đã được biết rõ gây ung thư như thuốc lá,
amian..  vẫn còn nhiều nguyên nhân gây ung thư đang được nghiên cứu. 
Nghiên cứu nguyên nhân ung thư không chỉ dựa trên sự hiểu biết các quá trình sinh học liên quan đến bệnh
tật mà còn dựa vào bằng chứng dịch tễ học mô tả và phân tích bao gồm sự giải thích những khác biệt quan sát được
về tần suất của một số loại ung thư theo giới tính, tuổi tác, hoàn cảnh kinh tế xã hội và địa dư.
Ngày nay nhờ những tiến bộ vượt bậc của khoa học, đặc biệt trong lĩnh vực sinh học phân tử người ta biết
rõ ung thư do nhiều nguyên nhân sinh ra. Một tác nhân sinh ung thư có thể gây ra một số loại ung thư và ngược lại
một loại ung thư có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Hiểu biết về các yếu tố nguy cơ gây ung thư giúp dự báo
nguy cơ mắc ung thư để có các biện pháp sàng lọc phát hiện sớm, giáo dục và tư vấn sức khỏe. Nguyên nhân sinh
ung thư gồm 2 nhóm chính là các yếu tố môi trường và tác nhân di truyền.
II. CÁC NGUYÊN NHÂN MÔI TRƢỜNG
Vai trò của các yếu tố sinh ung thư ở người có trong môi trường đã được biết đến cách đây hơn 200 năm
nhờ các phát hiện của một bác sĩ người Anh tên là Percival Pott về sự gia tăng ung thư da bìu ở những người thợ
nạo ống khói vào những năm 1775. Kể từ đó, các bằng chứng về yếu tố môi trường gây ung thư được ghi nhận
2
 
ngày càng nhiều. Ngày nay, người ta đã biết nhiều loại ung thư gây ra do yếu tố môi trường bao gồm các tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học. Chúng tác động từ ngoài vào gây nên những đột biến của tế bào và sinh ung thư. 
1.Tác nhân vật lý
 Chủ yếu là bức xạ ion hóa và tia cực tím.
1.1. Bức xạ ion hóa
Nguồn tiếp xúc tia phóng xạ tự nhiên chủ yếu từ các các tia vũ trụ, đất hoặc các vật liệu xây dựng. Nguồn
tiếp  xúc  phóng  xạ  nhân  tạo  chủ  yếu  là  trong  chẩn  đoán  Y  khoa.  Tỷ  lệ  tất  cả  ung  thư  do  tia  phóng  xạ  rất  thấp
(khoảng 2% - 3%).
Các bằng chứng dịch tễ học:
+ Các nhà Xquang đầu tiên đã không tự che chắn nên thường bị ung thư da và bệnh bạch cầu.
+ Ung thư tuyến giáp gia tăng rõ ở những người điều trị tia xạ vào vùng cổ lúc còn trẻ.
+ Ngày nay người ta thấy rằng bệnh phổi ở các thợ mỏ vùng Joachimstal (Tiệp Khắc) và Schneeberg
(Đức) quan sát được từ thế kỷ 16, chính là ung thư phổi do sự hiện diện của quặng đen có tính phóng xạ trong các
mỏ.
+ Nguy cơ ung thư phổi tăng cao trong các nghiên cứu về thợ mỏ Uranium và thợ mỏ đá cứng dưới
lòng đất phải tiếp xúc với khí radon vì lý do nghề nghiệp.
+ Nghiên cứu những người sống sót trong vụ nổ bom nguyên tử ở Hiroshima và Nagasaki ở Nhật
Bản năm 1945 đã cho thấy tăng nguy cơ nhiều loại ung thư đặc biệt ung thư máu thể tủy cấp.
+ 10 năm sau sự cố rò rỉ  tia phóng xạ ở Chernobyl 1986, người ta nhận thấy tỷ lệ ung thư gia tăng
mạnh, trong đó đặc biệt trẻ em bị ung thư tuyến giáp tăng gấp 10 lần.
Quá trình phóng xạ đã bắn ra các hạt làm ion hóa các thành phần hữu cơ của tế bào tạo ra các gốc tự do.
Chính các gốc tự do này tác động lên các base của ADN làm rối loạn các gen tế bào tạo ra các biến dị và đột biến
gây ung thư, quái thai và dị tật.
 
3
 
Tác động của tia phóng xạ gây ung thư ở người phụ thuộc vào 3 yếu tố quan trọng:
+ Tuổi tiếp xúc càng nhỏ càng nguy hiểm nhất là bào thai và trẻ nhỏ. 
+ Mối liên hệ liều đáp ứng: phơi nhiễm càng cao và càng kéo dài thì nguy cơ càng tăng.
+ Cơ quan bị chiếu xạ: các cơ quan như tuyến giáp, tủy xương rất nhạy cảm với tia xạ.
1.2. Bức xạ cực tím
Tia cực tím có trong ánh sáng mặt trời gồm 3 loại A, B và C gây bỏng da, ung thư da, loét giác mạc và đục
thủy tinh thể. Càng gần xích đạo tia cực tím càng mạnh. Tia C gây đột biến mạnh nhất nhưng được lọc bởi tầng
ozon. Tia B kích thích các tế bào da tạo ra sắc tố melanin làm rám nắng và đỏ da và tác động trực tiếp lên ADN làm
lớp da lão hóa sớm và tế bào bị biến đổi thành ung thư. Tia A do bước sóng dài nên ít gây ung thư da hơn.
Các bằng chứng dịch tễ học cho thấy những người làm việc ở ngoài trời thường có tỷ lệ ung thư tế bào đáy và tế
bào vảy của da khu trú ở vùng đầu, cổ cao hơn những người làm việc trong nhà. Đối với những người da trắng sống
ở vùng nhiệt đới tỷ lệ ung thư hắc tố cao hơn hẳn người da màu. 
Cần phải lưu ý trào lưu tắm nắng thái quá của người da trắng gây bỏng nắng và tăng nguy cơ ung thư da.
Hiện nay tầng ozon ngày càng mỏng đi do ngày càng có nhiều chất thải độc hại từ mặt đất, sự phun của núi lửa làm
hủy hoại tầng ozon đã làm tăng cả về cường độ lẫn biên độ tiếp xúc với tia cực tím. Kết quả dự báo sẽ gia tăng tần
suất mới mắc của ung thư da cũng như một số bệnh khác trong tương lai.
2. Tác nhân hóa học
2.1. Thuốc lá
Vai trò của thuốc lá gây ung thư đã được chứng minh rõ ràng bằng:
+ Các nghiên cứu dịch tễ học 
+ Nghiên cứu các thành phần của thuốc lá,
+ Phát hiện các tổn thương di truyền đặc thù ở các tế bào ung thư và tế bào bình thường ở người hút
thuốc lá,
4
 
+ Hiểu biết về sự chuyển hóa của các amine có trong thuốc lá.
Các nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh rằng những người hút thuốc lá có nguy cơ mắc các ung thư phổi,
thanh quản, khoang miệng, thực quản và bàng quang. Những ung thư này ít gặp ở những người không hút thuốc lá.
Quan sát cũng nhận thấy một số ung thư khác cũng đang gia tăng ở những người hút thuốc lá: ung thư tụy, thận,
mũi họng, dạ dày và ung thư máu.

 
Thành phần của khói thuốc lá: Có trên 4000 hóa chất có trong khói thuốc lá trong đó 43 chất gây ung thư đã
được nhận biết. Các chất này chủ yếu là:
+ Các hydrocarbon thơm đa vòng: được tạo ra đốt cháy thuốc lá không hoàn toàn hay trong các khói
và bụi công nghiệp
+ Nitrosamine: là chất gây ung thư mạnh nhất ở động vật thí nghiệm và có vai trò chủ yếu trong ung
thư phổi, thực quản, tụy, miệng khi hút thuốc.
5
 
+ Hydrocarbon dị vòng: có trong nhựa thuốc lá là những chất gây biến dị mạnh và sinh ung thư ở
nhiều cơ quan khác nhau như gan, phổi…
+ Benzene
+ Polonium-210 có hoạt tính phóng xạ
Trình bày đầu tiên về mối liên quan giữa hút thuốc và tăng tỷ lệ ung thư phổi được biết đến từ một nghiên
cứu ca-đối chứng ở Đức năm 1939. Từ đó người ta đã thực hiện nhiều cuộc nghiên cứu ca  - đối chứng của hút
thuốc với ung thư phổi tăng gấp 10 lần ở những người hút thuốc so với những người không hút thuốc.
Về sau nhờ vào các thống kê của Doll ở Anh người ta mới khẳng định thuốc lá là nguyên nhân của khoảng
90% ung thư phế quản. Tính chung thuốc lá gây ra khoảng 30% các loại ung thư chủ yếu là ung thư phế quản và
một số ung thư vùng mũi họng, ung thư đường tiết niệu. Ngoài chất Nicotin, trong khói thuốc lá chứa rất nhiều chất
Hydrocarbon thơm, trong đó chất 3-4 Benzopyren là chất gây ung thư trên thực nghiệm. Tuy nhiên cơ chế sinh ung
thư của thuốc lá còn được tiếp tục nghiên cứu.
Ngoài ra hút được xem là nguyên nhân của nhiều bệnh phổ biến ngoài ung thư như bệnh mạch vành, bệnh
tắt nghẽn phổi mạn tính do thuốc lá...
Những bằng chứng gần đây cho thấy nguy cơ ung thư phổi gia tăng ở những người không hút thuốc khi họ
thường xuyên tiếp xúc với khói thuốc thải ra từ người hút thuốc (ví dụ khói thuốc của những người hút thuốc trong
nhà ).
2.2. Chế độ ăn uống và các chất gây ô nhiễm thực phẩm
Người ta nhận thấy có sự khác nhau giữa tỷ lệ ung thư đường tiêu hóa theo vùng địa lý và theo thói quen ăn
uống. Những thay đổi nhanh chóng về tỷ lệ ung thư dạ dày (giảm) và tỷ lệ ung thư đại tràng (tăng) ở thế hệ người
Nhật đầu tiên di cư sang Mỹ là bằng chứng rõ ràng rằng những thay đổi môi trường và chế độ ăn uống làm thay đổi
nguy cơ của các loại ung thư này.
Lạm dụng rượu gây ung thư: Lạm dụng rượu là nguyên nhân làm tổn hại sức khoẻ của nhân loại. Hằng năm
người ta nhận thấy khoảng 15-30% số bệnh nhân nhập viện là do tác hại của rượu. Uống rượu nhiều làm tăng tỷ lệ
6
 
ung thư cao chỉ sau thuốc lá. Nghiện rượu liên quan đến các ung thư vùng miệng, họng, thanh quản, thực quản và
gan. Càng tiêu thụ nhiều rượu thì nguy cơ ung thư càng cao và ngược lại nguy cơ giảm nếu hạn chế uống rượu.
Chất béo và thịt: Các nghiên cứu cho thấy với chế độ ăn uống giàu chất béo động vật làm tăng nguy cơ ung
thư vú và ung thư đại trực tràng. Ở các nước phát triển, nơi tiêu thụ nhiều thịt người ta thấy tỷ lệ ung thư đại tràng
cao có ý nghĩa. Ngược lại, chế độ ăn nhiều trái cây và rau xanh, quả chín và nhiều sợi thực vật cho thấy làm giảm
tỷ lệ ung thư đại trực tràng. Tỷ lệ một số loại ung thư khác như ung thư hạ họng thanh quản, thực quản, phổi và vú
cũng giảm nhẹ.
Những chất gây ô nhiễm và chất phụ gia trong thực phẩm: Thịt cá hong khói và ướp muối, các loại mắm và
dưa muối có rất nhiều muối Nitrat và Nitrit. Nitrat, Nitrit và Nitrosamin làm tăng nguy cơ ung thư thực quản và dạ
dày. Nitrosamin là chất gây ung thư khá mạnh trên thực nghiệm. Ngày nay ở các nước giàu nhờ các tiến bộ về bảo
quản thực phẩm rau và thực phẩm tươi sống bằng các hầm lạnh, gian hàng lạnh, tủ lạnh đã làm giảm các thực phẩm
có chứa muối Nitrat và Nitrit. Tỷ lệ ung thư dạ dày ở các nước này càng giảm xuống rõ rệt.
Thực phẩm mốc gây ung thư: Gạo, lạc là hai loại thực phẩm dể bị mốc. Nấm mốc Aspergillus flavus thường
có ở gạo, lạc mốc tiết ra độc tố aflatoxin, chất này gây ra ung thư tế bào gan nguyên phát. Sự đột biến gen P53
được tìm thấy trong 53% các trường hợp ung thư tế bào gan nguyên phát ở các khu vực có độc tố aflatoxin trong
thực phẩm.
Các thực phẩm bị ô nhiễm do thuốc trừ sâu có thể gây cơn bùng phát ngộ độc cấp tính. Tuy nhiên ngày nay
người ta chưa xác định được mối liên hệ giữa hiện tượng này với các bệnh ung thư.
2.3. Các ung thư liên quan đến nghề nghiệp
Theo các nghiên cứu ở Pháp, phơi nhiễm nghề nghiệp có thể gây ra khoảng 3% tử vong do ung thư. Các
nghiên  cứu  ở  Mỹ  những  năm  gần  đây  có  tỷ  lệ  cao  hơn  do  phơi  nhiễm  với  các  chất  như  amian,  arsen,  nickel,
chrome, benzene và các sản phẩm của công nghiệp hóa dầu. Tuy nhiên phơi nhiễm nghề nghiệp là khó đánh giá do
có sự phối hợp với các yếu tố khác như thuốc lá và rượu.
7
 
Tác nhân sinh ung quan trọng nhất trong việc gây bệnh ung thư nghề nghiệp chủ yếu là các hóa chất và ít
gặp hơn là các tác nhân khác như vi rút, bức xạ ion hóa. Việc đánh giá ung thư nghề nghiệp trong dân số chỉ mang
tính chất tương đối. Một công trình nghiên cứu ở Mỹ cho thấy rằng 4% ung thư có liên quan đến nghề nghiệp. Một
số đánh giá của các quốc gia công nghiệp hóa khác thấy tỷ lệ này thay đổi từ 2-8%... ở các nước đang phát triển và
các nước mới công nghiệp hóa tỷ lệ ung thư do nghề nghiệp chưa được đánh giá một cách rõ ràng. Các ung thư
nghề nghiệp thường xảy ra ở các hệ cơ quan tiếp xúc trực tiếp với các nhân sinh ung thư hay với các chất chuyển
hóa còn hoạt tính của các tác nhân này.
Pott (1775) lần đầu tiên đã mô tả tỷ lệ ung thư biểu mô da bìu cao hơn ở những người thợ cạo ống khói, ông
đã gợi ý mối liên quan với nghề nghiệp và cho rằng mồ hóng là nguyên nhân. Hắc ín và các dẫn xuất của chúng có
trong dầu mỏ cũng được xem là các chất sinh ưng thư. Tần suất ung thư da cao ở những người thợ đánh sợi và thợ
máy  là  do  họ  sử  dụng  những  thiết  bị  được  bôi  trơn  bằng  dầu  mỏ  có  chất  hydrocarbon  thơm  là  dẫn  xuất  từ
anthracene.
Ung thư nghề nghiệp thường hay gặp nhất ngày nay là ung thư đường hô hấp. Người ta đã xác định một số
hóa chất hay hỗn hợp hóa chất trong môi trường nghề nghiệp có liên quan nhân quả với bệnh ung thư phổi. Cơ
quan nghiên cứu ung thư quốc tế IARC đã đánh giá 10 hóa chất hay hổn hợp khác như là khói thải của động cơ
Diesel, beryllium và các hỗn hợp của nó, tinh thể silica, cadmium và các hợp chất của nó có khả năng sinh ung thư
ở người. Amian có lẽ là chất quan trọng nhất gây ung thư phổi do nghề nghiệp. Hít bụi (amian) sẽ gây xơ hóa phổi
lan  tỏa  (asbertosis).  Các  nghiên  cứu  từ  nhiều  nơi  trên  thế  giới  cho  thấy  số  công  nhân  chết  do  nhiễm  asbestos
(asbertosis) thì tỷ lệ ung thư phổi hiện diện từ 20-50% trường hợp trong đó bướu trung mô màng phổi chiếm tỷ lệ
cao (thậm chí thời gian tiếp xúc không dài).
Ung thư bàng quang cũng là một trong các ung thư nghề nghiệp thường gặp nhất. Bắt dầu từ giữa thế kỷ
XIX. Công nghiệp nhuộm azo đã phát triển nhanh chóng. Vào cuối thế kỷ này những trường hợp ung thư bàng
quang đầu tiên đã được phát hiện ở các thợ thường tiếp xúc với chất Anilin. Chất Anilin tự nó không sinh ra ung
thư ở người và động vật nhưng Anilin có chứa nhiều tạp chất 4-amindiphenyl có tính sinh ung thư. Các chất chính
gây ra ung thư bàng quang trong kỹ nghệ sản xuất anilin là Benzidine, 2 naphthylamine và 4-aminodiphenyl.
8
 
Hít thở Benzen có thể làm ức chế tủy xương và gây ra chứng thiếu máu bất sản, nếu tiếp xúc Benzen với
mức độ cao sẽ gây ra bệnh ung thư bạch cầu tủy cấp. Ngoài ra nó có thể gây ra bệnh đa u tủy xương và u lympho
ác tính. Sarcoma phần mềm ở công nhân tiếp xúc với chất diệt cỏ có gốc phenoxy; ung thư thanh quản gặp ở các
công  nhân  tiếp  xúc  với  hơi  acid  vô  cơ  mạnh  và  ung  thư  các  xoang  cạnh  mũi  gặp  ở  công  nhân  tiếp  xúc  với
formaldehyd.
Cơ  quan  nghiên  cứu  ung  thư  quốc  tế  đã  liệt  kê  100  loại  hóa  chất  có  thể  gây  ra  ung  thư  biểu  mô  và  các
Sarcoma ở các súc vật thí nghiệm. Một số hóa chất này có thể gây ung thư nghề nghiệp nhưng phần lớn còn lại cho
đến nay vẫn chưa có bằng chứng.
2.4. Hóa trị liệu
Điều trị hóa chất chống ung thư có thể gây ra tổn thương ADN và sinh ung thư. Ngày nay nhờ phát hiện
sớm ung thư và sử dụng nhiều phương pháp điều trị hiệu quả nên thời gian sống thêm kéo dài hơn. Một số ung thư
điều trị khỏi nhờ phát hiện ở giai đoạn chưa xâm lấn. Vì vậy vai trò sinh ung thư do hóa chất cần phải được cân
nhắc và có biện pháp sàng lọc ở những đối tượng này. 
Bảng 1:Ung thƣ liên quan đến một số thuốc thƣờng sữ dụng trên lâm sàng
Tác nhân
Các chỉ định
Các ung thƣ phối hợp
Cyclophosphamide
Ung thư các loại
UT bàng quang, UT máu thể tủy cấp
Melphalan
Đa u tủy
UT máu thể tủy cấp
Azathioprine, cyclosporine
Bệnh nhân ghép tủy dị gen        U lymphô ác không Hodgkin, ung thư da
Nitrogen mustard, procarbazine      Ung thư các loại
UT máu thể tủy cấp
Diethylstilbestrol
Phụ nữ
UT âm hộ, UT cổ tử cung
Hoạt chất có chứa phenacetin          Điều trị chống đau
Ung thư bể thận
 
9
 
Bảng liệt kê các loại thuốc hay sữ dụng có nguy cơ gây ung thư. Nguy cơ gây ung thư do thuốc gia tăng phụ
thuộc vào các yếu tố: 
- Tuổi sử dụng: tuổi càng trẻ càng tăng nguy cơ.
- Thời gian tiềm tàng giữa sữ dụng thuốc và phát triển ung thư trung bình từ 5 đến 10 năm ngắn hơn so với
40 đến 50 năm trong phơi nhiễm hóa chất công nghiệp.
- Và sự hiên diện của các yếu tố cùng sinh ung thư như thuốc lá và phơi nhiễm phóng xạ
Thuốc gây ung thư nhiều nhất là các thuốc chống ung thư vì các loại thuốc này đã được chứng minh gây ung thư
thực nghiệm và các loại ung thư chủ yếu là ung thư máu và các loại u lymphô ác. Ung thư máu thể tủy cấp là biến
chứng hiếm của các thuốc nhóm alkyl. Suy giảm miễn dịch do hóa trị, thuốc ức chế miễn dịch, AIDS làm tăng
nguy cơ mắc u lymphô ác do nhiễm EBV. 
Ngày nay, có nhiều thuốc chống ung thư hiện đại có hiệu quả nên thời gian sống thêm của bệnh nhân ung
thư kéo dài hơn và nhiều loại ung thư có thể chữa khỏi do được phát hiện sớm và sử dụng hóa trị đa phương thức
nên vai trò sinh ung thư do thuốc ngày càng được chú ý để có các biện pháp sàng lọc và phát hiện sớm các ung thư
thứ hai nay.
3. Các tác nhân sinh học
Các tác nhân sinh học ung thư chủ yếu là virus và một số trường hợp có vai trò của ký sinh trùng và vi khuẩn.
3.1. Virus sinh ung thư. 
Các oncogen đầu tiên được phát hiện ở virus. Sau đó người ta phát hiện virus tích hợp vào ADN của tế bào vật chủ
bình thường và điều hòa sự tăng sinh tế bào mầm. Các virus sinh ung thư này gây nên ung thư bằng cách hoạt hóa
gen bình thường đó bên trong tế bào chủ.
Có 4 loại virus sinh ung thư ở người đã được mô tả.
- Virus Epstein – Barr (EBV): 
10
 
+ Loại virus này được Epstein và Barr phân lập đầu tiên ở bệnh nhân ung thư hàm dưới của trẻ em
vùng Uganda, về sau người ta còn phân lập được loại virus này trong ung thư vòm mũi họng, bệnh gặp nhiều ở các
nước ven Thái Bình Dương đặc biệt là Quảng Đông, Trung Quốc và một số nước Đông Á trong đó có Việt Nam.
+ Virus Epstein-Barr thuộc họ Herpes được cho có vai trò bệnh sinh của 4 loại UT:
U lymphô Burkitt.
Các  u  lymphô  tế  bào  B  ở  những  người  suy  giảm  miễn  dịch,  đặc  biệt  ở  những  bệnh  nhân
HIV-AIDS và ghép cơ quan.
Một số trường hợp bệnh Hodgkin.
Ung thư biểu mô vòm họng.
- Ung thư gan và viêm gan siêu vi : 
+ Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy viêm gan siêu vi B (HBV) có mối liên hệ với ung thư gan
nguyên phát (HCC). HCC thường gặp ở những vùng như Châu Phi, Đông Nam Á và Trung Quốc. Có 80% trường
hợp HCC liên quan đến nhiễm virus viêm gan siêu vi B. Virus viêm gan B thuộc loại virus ADN, xâm nhập vào cơ
thể gây viêm gan cấp, kể cả nhiều trường hợp thoáng qua. Tiếp theo là thời kỳ viêm gan mãn không có triệu chứng.
Tổn thương này sẽ dẫn đến xơ gan toàn bộ và ung thư tế bào gan. Ngoài ra xơ gan đã làm cho tiên lượng của bệnh
ung thư gan xấu đi rất nhiều.
Phát hiện những người mang virus bằng xét nghiệm HBsAg (+). Sự liên hệ giữa virus viêm gan siêu vi B và
ung thư tế bào gan đã dẫn đến ung thư gan có thể  phòng tránh được bằng cách sử dụng vaccine phòng viêm gan B.
 
 
+ Viêm gan siêu vi C (HCV): Mặc dù mới được ghi nhận là gây ra viêm gan không A, không B.
người ta đã ghi nhận rằng tần suất ung thư gan nguyên phát gia tăng gần đây trong một phần của người dân Nhật là
do có sự nhiễm virus viêm gan C một cách thường xuyên. Viêm gan do virus viêm gan A không liên hệ với HCC.
- Virus gây u nhú (HPV) typ 16-18, -33, 39: Lây truyền qua đường sinh dục. Loại này được coi là có liên
quan đến các ung thư vùng âm hộ, âm đạo và cổ tử cung. Hiện nay đã có vaccine phòng bệnh.
11
 
- Virus sinh u ARN: Mặc dù các nghiên cứu về retrovirus đã giúp hiểu rõ hơn về cơ sỡ phân tử của ung thư
nhưng chỉ có một loại retrovirus ở người, virus gây bệnh bạch cầu tế bào T ở người type I ( HTLV-1: Human T cell
Leukemia Virus type I) được khẳng định chắc chắn là nguyên nhân gây ung thư. HTLV 1 gây  bệnh bạch cầu tế
bào/u lymphô tế bào T thành dịch ở một số vùng của Nhật Bản và Caribê nhưng cũng phát tán ở một số vùng khác.
3.2. Ký sinh trùng và vi trùng
- Mối tương quan giữa ký sinh trùng và bệnh ung thư được biết nhiều nhất là tình trạng nhiễm Schistosoma
với ung thư bàng quang và giữa nhiễm sán lá với ung thư ống mật. Người ta tìm thấy nhiều nhất ở Ai Cập, Irắc,
Xuđăng và Zimbabuê. 
- Helicobacter Pylori: Ngày nay càng có nhiều bằng chứng về sự liên quan của nhiễm khuẩn dạ dày do H.
pylori với u lymphô dạ dày và ung thư biểu mô dạ dày. Sự liên quan này rõ ràng hơn với u lymphô dạ dày so với
ung thư biểu mô dạ dày. Mối liên quan này đã được chứng minh bằng các nghiên cứu dịch tễ học cũng như bằng
việc phát hiện H. pylori ở phần lớn u lymphô dạ dày. Bỡi vì u lymphô phát sinh trong mô lymphô thuộc niêm mạc
dạ dày (MALT: Mucosa Asociated Lymphoid Tissue ) nên còn gọi là u MALT (Maltoma). Những tế bào B sinh ra
các  u  này  nằm  ở  vùng  rìa  của  các  nang  lymphô  nên  còn  gọi  tên  khác  là  u  lymphô  vùng  rìa  (marginal  zone
lymphoma).  Cơ chế sinh u ung thư của H. pylori chưa thật rõ nhưng có lẽ do sự tăng sinh của lymphô T phản ứng
với H. pylori và các tế bào T này hoạt hóa một quần thể đa dòng các tế bào B bằng việc chế tiết các yếu tố hòa tan. 
III. CÁC NGUYÊN NHÂN BÊN TRONG
1. Yếu tố di truyền
Từ khoảng 15 năm trở lại đây nhờ những tiến bộ trong lĩnh vực nghiên cứu sinh học phân tử người ta đã
biết được sự liên hệ chặt chẽ giữa các biến đổi vật liệu di truyền và sự xuất hiện một số bệnh ung thư.
Một số tình huống về mặt di truyền: 80 - 90% người sẽ bị ung thư do họ mang gen gây hại U wilms, ung
thư nguyên bào võng mạc 2 mắt và những bệnh nhân đa polip có tính chất gia đình là thí dụ về các loại ung thư
truyền theo tính trội theo mô hình của  Mendel. Ung thư tuyến  giáp thể tủy ( loại ung thư tuyến giáp có tiết ra
Thyrocalcitonine) cũng mang tính chất di truyền rõ rệt.
12
 
Những  năm  trở  lại  đây  nhờ  những  nghiên  cứu  về  gen,  người  ta  đã  phân  lập  được  các  gen  sinh  ung  thư
(Oncogen) thực chất các gen sinh ung thư (proto-oncogen). Dưới tác động của một vài tác nhân nào đó tiền gen
sinh ung thư hoạt hóa và biến thành gen sinh ung thư. Từ đó gen sinh ung thư mã hóa để sản xuất các protein và
men liên quan đến quá trình phân chia và biệt hóa tế bào theo xu hướng ác tính, ví dụ trong bệnh ung thư bạch cầu
mạn thể tủy, 90% tế bào mầm tạo huyết có sự chuyển đoạn 9/22.
Một lọai gen quan trọng khác và các gen ức chế ung thư (Anti-oncogen). Khi cơ thể vắng mặt các gen này,
nguy cơ mắc ung thư sẽ tăng cao. Một số gen ức chế sinh ung thư quan trọng là gen P53 của bệnh ung thư liên bào
võng mạc mắt, gen WT1 trong bệnh u wilms, gen NF1 trong bệnh đa u xơ thần kinh của Recklinghausen. Ngày nay
người ta có thể tìm ra đặc điểm đa dạng của oncogen hay các chuổi DNA đặc hiệu tiêu biểu cho các chất đánh dấu
tính "nhạy" của ung thư. Các hệ thống mang tính tương đối của của các chất đánh dấu di truyền dựa trên sự phát
hiện trực tiếp của tính đa dạng chuổi DNA với các men ức chế. Người ta có thể lập ra bản đồ liên kết gen chi tiết ở
người bằng cách dựa và các hệ thống vừa nêu.
Bước nhảy trong lĩnh vực di truyền và các nghiên cứu về gen sẽ cho nhiều hiểu biết kỳ thú hơn.
Một số ung thư di truyền:
1. Ung thư đại trực tràng liên quan đến di truyền: Trên 10% ung thư đại trực tràng có liên quan đến yếu tố
di truyền gôm các loại bệnh sau:
+ Đa polip  có tính  gia đình:  Là hội  chứng trội trên nhiễm sắc thể thường  có tỷ lệ xãy ra khoảng
1/10.0000 người. Hằng trăm đến hàng ngàn polip khu trú ở thành đại tràng và thường bắt đầu ở tuổi 30-40. Một số
polip trở nên ung thư hóa. Dự phòng bằng cách cắt đại tràng toàn bộ trước giai đoạn ung thư hóa.
+ Hội chứng Gardner: Cũng là hội chứng biểu hiện đa polip có tính gia đình
+ Hội chứng Turcot: Polip đại tràng kết hợp u não
+ Hội chứng Lynch: Ung thư đại tràng không polip phối hợp với nhiều loại ung thư khác như ung
thư nội mạc tử cung, dạ dày, bàng quang.
13
 
2. Ung thư vú có tính gia đình: Di truyền trên nhiễm sắc thể thường, tính trội nhưng có tần suất khoảng 4
đến 10%. Có 2 loại:
+ Ung thư vú di truyền: do đột biến gen, có tần suất mắc bệnh cao
+ Gia đình ung thư vú: Do trong gia đình cùng phơi nhiễm yếu tố nguy cơ cao ung thư vú nhưng có
thể  không  mang  gen  di  truyền.  Các  yếu  tố  này  chủ  yếu  là  chế  độ  ăn,  tình  trạng  kinh  tế  xã  hội,  ảnh  hưởng  của
hormone, tuổi lúc có thai lần đầu. Ung thư thường xãy ra muộn và chỉ vài thành viên mắc ung thư vú.  
3. Các ung thư tuyến nội tiết có tính gia đình: Gồm các loại ung đa tuyến nội tiết typ 1 và 2. Loại này ít gặp
hơn.
4. Các ung thư trẻ em: Có đặc điểm khác ung thư ở người lớn. Hình thái học rất giống với các khối u của
phôi, xâm lấn nhanh ra xung quanh, di căn xa sớm nhưng rất nhạy cảm với hóa trị. Các loại thường gặp:
+ Ung thư nguyên bào thần kinh (neuroblastoma)
+ U Wilm
+ Sarcoma: thường gặp sarcoma cơ vân
+ Ung thư nguyên bào võng mạc mắt
2. Suy giảm miễn dịch và AIDS 
Trên động vật thực nghiệm sự suy  giảm miễn dịch làm gia tăng nguy cơ bị ung thư. Người bị suy  giảm
miễn dịch mang tính di truyền hay mắc phải thường dể bị ung thư và thời gian ủ bệnh ngắn hơn.
Ở những bệnh nhân ghép cơ quan, sự suy giảm miễn dịch do dùng thuốc ức chế miễn dịch và corticoide liều
cao là rõ nhất. Theo dõi một thời gian dài 16.000 bệnh nhân ghép thận và được điều trị bằng các loại thuốc ức chế
miễn dịch người ta thấy nguy cơ mắc bệnh u lympho ác không Hodgkin tăng 32 lần, ung thư gan và đường mật
trong gan tăng 30 lần, ung thư phổi tăng 2 lần, ung thư bàng quang tăng 5 lần, ung thư cổ tử cung gần 5 lần, các
melanoma ác tính và ung thư tuyến giáp tăng lên 4 lần. Sự suy giảm miễn dịch nặng và kéo dài đặc biệt trong ghép
tủy xương còn tăng cao nguy cơ nhiễm các loại virus như EBV, cytomegalovirus (CMV) và nhiều vi khuẩn cơ hội
cũng như nhiều loại bệnh do nấm candida, aspergilus…làm tỷ lệ tử vong do ghép tăng lên đáng kể.

           Người có HIV dương tính, đặc biệt khi chuyển qua giai đoạn AIDS có nguy cơ rất cao mắc sarcome Kaposi, u lympho ác không Hodgkin và một số ung thư khác như ung thư vòm, ung thư cổ tử cung. Sarcome Kaposi có thể xảy ra bất cứ lúc nào sau khi bị nhiễm HIV, trái lại u lympho ác không Hodgkin có khuynh hướng xuất hiện cơ địa suy giảm miễn dịch trầm trọng và nguy cơ có thể gia tăng đến 75 lần so với người bình thường. Ung thư ở bệnh nhân AIDS làm hạn chế khả năng điều trị và tiên lượng sống thêm rất ngắn.
3. Nội tiết tố
Một số hormone có tièm năng gây ung thư. Có 3 loại ung thư liên quan. 
1. Ung thư vú: Dùng liều cao, kéo dài estrogen có thể gây ung thư vú ở chuột. Các nghiên cứu ở động vật cũng cho thấy estrogen là một chất sinh ung thư. Các bằng chứng này gợi ý rằng ở những phụ nữ dung thuốc tránh thai có thể tăng nguy cơ gây ung thư. Nhiều nghiên cứu cho rằng sữ dụng estrogen ngoại sinh không có ý nghĩa gây ung thư vú tuy nhiên cũng có một số tác giả cho rằng tính an toàn của estrogen chưa được chứng minh.
2. Ung thư nội mạc tử cung: Nhiều nghiên cứu bệnh-chứng cho rằng sử dụng estrogen làm tăng tỷ lệ ung thư nội mạc tử cung. Tuy nhiên nhiều nhà khoa học cho rằng dung liều thấp estrogen là an toàn đối với những phụ nữ tiền mãn kinh và phụ nữ đã cắt bỏ buồng trứng. Hậu quả của liều thấp estrogen gây bệnh loãng xương và tăng nguy cơ gãy xương bệnh lý.
Các nghiên cứu vẩn còn tiếp tục để tìm ra nguy cơ gây ung thư nội mạc của estrogen. 
3.  Ung  thư  tuyến  âm  hộ:  Vào  năm  1947,  người  ta  cho  rằng  estrogen  tổng  hợp  như  là  DES
(diethylstilbestrol) dung nạp tốt ở phụ nữ có thai, an toàn cho thai nhi và có hiệu quả phòng sẩy thai nên đã được kê đơn rộng rãi. Cho đến khi có một nghiên cứu vào năm 1977 cho thấy những người con gái của những bà mẹ được điều trị bằng DES tăng tỷ lệ loạn sản âm hộ và ung thư nên đã bị cấm và ngày nay biến chứng này không còn xãy ra.
4.  Ung  thư  tiền  liệt  tuyến:  Yếu  tố  nguy  cơ  quan  trọng  nhất  của  ung  thư  tiền  liệt  tuyến  là  tuổi  nhưng testosterone sau khi được chuyển hóa thành dihydrotestosterone là một chất gây tăng sinh nhanh tế bào của tuyến tiền liệt. Vì vậy Dihydrotestosterone có thể liên quan đến chuyển dạng ác tính và các nghiên cứu đang thực hiện để quyết định sử dụng chất ức chế sản xuất Dihydrotestosterone có giảm tỷ lệ ung thư tiền liệt tuyến hay không.
KẾT LUẬN
Thông qua bài này chúng ta nhận thấy nguyên nhân gây ung thư rất đa dạng, trong đó vai trò của yếu tố môi trường  chiếm tỷ lệ cao  gây  ung thư ở người. Hút thuốc lá, phơi nhiễm với các hóa chất  gây ung thư trong môi trường nghề nghiệp, phơi nhiễm với phóng xạ gia tăng nguy cơ gây ung thư. Chế độ ăn không an toàn, suy giảm miễn dịch, sử dụng thuốc độc tế bào và sữ dụng hormone cũng có vai trò tăng nguy cơ ung thư. Nhiều nghiên cứu thống kê đã khẳng định vai trò của yếu tố di truyền gây ung thư ở người. Tuy nhiên ung thư không chỉ được gây nên bởi một tác nhân duy nhất mà có sự tác động bởi nhiều yếu tố để làm cho tế bào bình thường thay đổi thành tế bào ung thư. Sự chuyển dạng từ tế bào bình thường thành tế bào ung thư xãy ra khi một hoặc nhiều oncogen được hoạt hóa.
Mục tiêu quan trọng của việc nghiên cứu nguyên nhân của ung thư là cung cấp thông tin nhằm hướng đến việc dự phòng ung thư. Xác định được vai trò của một số yếu tố sinh ung thư thường gặp như thuốc lá, các phụ gia trong thực phẩm, các virus sinh ung thư là rất quan trọng, từ đó đề ra các phương pháp phòng bệnh tích cực như phong trào phòng chống hút thuốc lá, các chương trình tiêm chủng mở rộng phòng viêm gan B, nhằm hạ thấp tỷ lệ mắc bệnh.
 
CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Kể được các nguyên nhân phổ biến trong môi trường gây ung thư ?
2. Xác định được những nguyên nhân có thể dự phòng được để cho những lời khuyên bổ ích dự phòng ung thư ?
 
 
 
 
16
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Đái Duy Ban. 2000. Phòng bệnh ung thư.. Nhà xuất bản Y học. Trang 47-122
2. Nguyễn Bá Đức. 1999. Bài giảng ung thư học.. Nhà xuất bản Y học. Trang 28-34
3. Lê Đình Roanh. 2001. Bệnh học các khối u. Trang 87-97
4. Richard R. Love.1995. Cẩm nang ung bướu học lâm sàng (Tài liệu dịch từ Manual of Clinical Oncology). Trang:
71-123. Nhà xuất bản Y học Tp HCM.
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1.  Bruce D. Cheson. 2004. Oncology (Medical Knowledge Self-Assessment Program). pp 1-16. ASCO.
 

Chương V
DỰ PHÒNG UNG THƯ
 
Mục tiêu học tập
1. Mô tả được các bước dự phòng ung thư
2. Kể được các phương pháp sàng lọc và phát hiện sớm ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư
đại trực tràng.
I. ĐẠI CƯƠNG
Vấn đề chẩn đoán và triệu chứng nhiều loại ung thư đã  có nhiều tiến bộ vượt bậc trong
thời gian đây, tuy nhiên số người mắc bệnh và tử vong do ung thư còn cao và dự báo tiếp tục gia
tăng trong thời gian tới. Nếu ung thư được chữa khỏi hậu quả về tài chính về thể lực và tình cảm
vẫn bao trùm quãng đời còn lại của người bệnh.
Các nhà dịch tể học đã ước lượng có khoảng 70-80% các bệnh ung thư là do nguyên nhân
môi trường, do đó chúng ta có thể dự phòng được bệnh ung thư bằng cách ngăn cản việc tiếp xúc
với các nguyên nhân gây ra ung thư. Vì thế về lý thuyết chúng ta có khả năng làm giảm tỷ lệ mắc
bệnh và tỷ lệ tử vong do ung thư khoảng hơn 80%.
II. SỰ PHÒNG NGỪA BAN ĐẦU (Phòng bệnh bước một)
Phòng  ngừa  ban  đầu  là  nhằm  cố  gắng,  loại  trừ  hoặc  giảm  tối  đa  sự  tiếp  xúc  với  các
nguyên nhân gây ra ung thư. Đây là phương pháp dự phòng tích cực nhất.
1. Yếu tố nguyên nhân và phòng ngừa
1.1. Hút thuốc lá
Sự nghi ngờ có mối liên hệ giữa hút thuốc lá và ung thư đã được đề cập đến từ 200 năm
về trước. Báo cáo đầu tiên năm 1795 đã nêu ra mối liên hệ giữa thuốc lá và ung thư môi. Công
2
 
trình nghiên cứu đầu tiên năm 1928 đã kết luận là ung thư gặp nhiều hơn ở những người nghiện
thuốc lá. Trong thập niên 50 những công trình nghiên cứu ở Anh và Hoa Kỳ đã chứng minh mối
liên hệ nhân quả giữa hút thuốc lá và ung thư phổi. Từ năm 1960 tỷ lệ hút thuốc lá ở Mỹ, Canada,
Anh, Úc đã giảm từ 42% còn 25% Tuy nhiên theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới tỷ lệ hút
thuốc lá ở các nước đang phát triển gia tăng trung bình hằng năm khoảng 8%.
Đến nay người ta đã nhận thấy thuốc lá gây ra 30% các loại ung thư, 90% ung thư phổi,
75% ung thư khoang miệng, thanh quản, thực quản, 5% ung thư bàng quang. Do đó người thầy
thuốc  phải  tổ  chức  các  phong  trào  phòng  chống  thuốc  lá  nhằm  tuyên  truyền  cho  những  người
nghiện thuốc giảm dần đến ngừng hút .
+ Khuyến khích những người đang hút thuốc ngừng hút 
+ Hỗ trợ cho người bệnh ngừng hút 
+ Tổ chức thăm khám theo dõi định kỳ 
+ Chú ý tuyên truyền đối với những thanh thiếu niên chưa bao giờ hút thuốc và
phụ nữ mang thai.
1.2. Chế độ ăn
Đứng sau thuốc lá nhiều yếu tố dinh dưỡng được xếp nguyên nhân quan trọng thứ hai gây
bệnh ung thư và tử vong.
Chế độ ăn tiêu biểu Tây phương và một số nước phát triển gồm nhiều thịt và chất béo có
liên quan với ung thư đại tràng. Nhiều nghiên cứu gần đây đã nhấn mạnh rằng nguy cơ tăng lên
với chế độ ăn ít rau, ít trái cây do thiếu vài loại sinh tố (A,C và E), các chất vi lượng (selen, sắt),
và chất sợi trong chế độ dinh dưỡng đó.
3
 
Ở các nước đang phát triển, aflatoxin, một sản phẩm của nấm mốc trên thức ăn là nguyên
nhân chính gây ra ung thư gan; các Nitrit và Nitrat trong thực phẩm hong khói có vai trò làm gia
tăng tỷ lệ bệnh ung thư thực quản, dạ dày.
Mọi cố gắng ngăn ngừa ung thư đã hướng đến việc thay đổi chế độ ăn ít thịt, tăng cường
ăn nhiều hoa quả, rau và các loại vitamin nhất là betacaroten. Tránh ăn nhiều mở , gia vị và ăn
các thức ăn bị mốc. 
1.3. Hóa dự phòng
Hóa dự phòng là uống một hóa chất, các sinh tố chẳng hạn nhằm ngăn chặn quá trình sinh
ung thư. Hóa dự phòng chỉ mới thực sự phát triển nhanh trong những năm gần đây. Nhiều hóa
chất khác nhau đang được dùng nhằm đánh giá hiệu quả của hóa dự phòng: Retinoid và caroten,
nhiều  chất  chống  ôxy  hóa  như  sinh  tố  C  và  E,  Selen,  calci,  thuốc  kháng  viêm  không  steroid
(NSAIDS) như aspirin, sulindac và tamoxifen, chất kháng estrogen đã được sử dụng rộng rãi để
điều  trị  ung  thư  vú.  Ở  Hoa  Kỳ  một  thử  nghiệm  ngẫu  nhiên  nhằm  ngăn  chặn  ung  thư  tiền  liệt
tuyến bằng finasteride, chất ngăn cản 5-alpha reductase.
1.4. Virus
Có  4  virus  được  biết  là  nguyên  nhân  gây  ung  thư  ở  người  là:  Virus  viêm  gan  B,  virus
Epstein-Barr, Virus bướu gai ở người (human papilloma virus-HPV) và virus gây bệnh Bạch cầu
T ở người. (HTLV)
Viêm gan B cùng với nhiễm aflatoxin được xem là nguyên nhân gây hầu hết ung thư gan
nguyên phát ở các nước Châu Phi và Đông Nam Á. Chủng ngừa rộng rãi viêm gan B cho trẻ mới
sinh đã làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do ung thư gan nguyên phát.
4
 
Nhiều vacxin cũng đang lưu hành đối với virus Epstein-Barr, loại này được coi là nguyên
nhân chính gây ung thư vòm và limphoma Burkitt. Thuốc chủng dùng cho HPV và HTLV đang ở
giai đoạn khởi đầu.
1.5. Bức xạ mặt trời
Bức xạ cực tím (UV) do phơi nắng quá độ được xem là tác nhân chính gây ung thư da (có
và không có sắc tố), đặc biệt liên quan với các sắc dân có màu da sáng. Tỷ lệ ung thư cao nhất ở
Úc và Ai-len. Cần tuyên truyền cho người dân tránh phơi nắng quá mức, dùng các phương tiện
che nắng (áo, nón mũ), dùng thuốc bôi bảo vệ da.
1.6. Tiếp xúc nghề nghiệp
Tiếp  xúc  nghề  nghiệp  được  xác  định  sớm  nhất  trong  số  nguyên  nhân  gây  ung  thư.  Số
lượng chất sinh ung thư được biết nhiều hơn cả là trong lĩnh vực công nghiệp. Ví dụ: Asbestos là
chất sinh ung nghề nghiệp gây ung thư phổi và trong mô màng phổi.
Ở  hầu  hết  các  nước  vệ  sinh  công  nghiệp  và  bảo  hộ  lao  động  được  thực  hiện  một  cách
nghiêm túc nhằm hạ thấp tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh ung thư do nghề nghiệp.
1.7. Tác dụng phụ do dùng thuốc
Một số phương pháp chuẩn đoán hoặc điều trị cũng có tính chất sinh ung thư, đặc biệt là
bằng xạ trị và hóa trị. Vài chất nội tiết dùng ngừa thai hay điều trị phụ khoa cũng có nguy cơ sinh
ung thư về sau. Ví dụ: ung thư âm đạo ở những bé gái có tiếp xúc với diethylstilbestrol do người
mẹ sử dụng vào đầu thai kỳ để làm giảm cơn buồn nôn và ngừa dọa sẩy thai.
Thầy thuốc lâm sàng cần phải lưu ý đến các chất sinh ung thư đặc biệt là các nội tiết tố
nữ, các chất chống ung thư nhóm có nhân Alkyl, phải có kế hoạch theo dõi để phát hiện những
ung thư thứ phát do dùng thuốc hoặc các phương pháp điều trị gây ra.
 
5
 
1.8. Yếu tố di truyền
Lịch sử gia đình từ lâu cũng được xem là yếu tố nguy cơ hay gặp của một số loại ung thư
như ung thư vú, ung thư đại trực tràng, ung thư võng mặc mắt, bệnh khô da nhiễm sắc tố. Chiến
lược dự phòng bước đầu như dùng Tanoxifen như thử nghiệm hóa dự phòng cho những phụ nữ
có  tiền  căn  gia  đình  mắc  ung  thư  vú.  Ngoài  ra  người  ta  cũng  phải  lưu  ý  dự  phòng  bước  hai
(chương trình sàng lọc) đối với người có tiền sử gia đình bị ung thư.
2. Những yếu tố nguy cơ khác
Bức xạ ion hóa cũng là yếu tố nguy cơ của nhiều dạng ung thư, ví dụ sau lần ném bom
nguyên tử ở Nhật, hoặc sau tai nạn lò phản ứng nguyên tử ở Chernobyl.
Một yếu tố nguy cơ ung thư mới được biết gần đây là ít hoạt động thân thể, làm việc và
giải trí có thể giúp phòng ngừa ung thư đại tràng.
Nhiều ung thư được biết có liên quan với AIDS. Mọi biện pháp ngăn ngừa bệnh AIDS
cũng là nỗ lực dự phòng một số bệnh ung thư.
III. SÀNG LỌC VÀ PHÁT HIỆN SỚM ( Dự phòng bước 2)
Sàng lọc là cách đánh giá toàn thể dân số hay từng cá nhân hoàn toàn khỏe mạnh về mặt
lâm sàng, để phát hiện một ung thư tiềm ẩn hay tiền ung thư, hầu có thể điều trị khỏi. Sự sàng lọc
dựa trên quan niệm rằng sự phát hiện sớm ung thư trước khi di căn xảy ra thì hiệu quả điều trị sẽ
tốt hơn là lúc các triệu chứng xuất hiện.
Một ung thư được xem là lý tưởng cho việc sàng lọc khi giai đoạn tiên lâm sàng có thể
phát hiện được của nó tồn tại khá lâu trước khi các triệu chứng xuất hiện và di căn xảy ra
1. Sàng lọc ung thư vú
Ung thư vú là ung thư đứng hàng đầu ở nữ giới ở các nước phát triển cũng như đang phát
triển. Chương trình sàng lọc ung thư vú đã làm giảm tỷ lệ tử vong do ung thư này.
Các phương sàng lọc bao gồm:
1.1. Khám lâm sàng tuyến vú (CEB: clinical examination of the breast)
           Là một phương pháp thông dụng để phát hiện ung thư vú. Các bác sĩ chuyên khoa khuyên
nên khám lâm sàng tuyến vụ hàng năm cho tất cả phụ nữ trên 40 tuổi như là một phần của sự
kiểm tra sức khỏe toàn diện .
1.2 Tự khám vú (BSE: Breast self - examination) 
Là một kỹ thuật ít tốn kém và vô hại đối với tuyến vú. Thực hiện tự khám vú một tháng
một lần sau khi sạch kinh. Nếu người phụ nữ được hướng dẫn tự khám vú cẩn thận sẽ phát hiên
ra  bệnh  khi  u  còn  nhỏ,  hạch  di  căn  ít  hơn  những  người  không  thực  hành  tự  khám  vú.  Do  vậy phương pháp tự khám vú nên được phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
1.3. Chụp tuyến vú (Mammography)
Phương  pháp  này  đã  hoàn  thiện  về mặt  kỹ  thuật  trong  những  năm  gần  đây  và  được  áp
dụng rộng rãi để sàng lọc phát hiện sớm, cũng như chẩn đoán ung thư vú. 
Với phụ nữ trên 40 tuổi trong nhóm nguy cơ cao mỗi năm nên chụp vú không chuẩn bị
một lần, phụ nữ trên 50 tuổi độ nhạy của phim chụp vú vượt hơn 85% và độ đặc hiệu là 95-99%.
2. Sàng lọc ung thư cổ tử cung
Ung thư tế bào gai của cổ tử cung thường phát triển theo sau dị sản trong biểu mô và ung
thư tại chổ (CIN: Cervical intraepithelia neoplasia). Khoảng 20% các thương tổn trên phát triển
thành ung thư xâm lấn trong vòng 20 năm. Còn có thể phát hiện được bằng xét nghiệm tế bào
bong. Như thế ung thư cổ tử cung có thể phòng ngừa nếu sàng lọc được tiến hành bằng Paptest
một cách chính xác hay tế bào học âm đạo mỗi năm một đến hai lần ở phụ nữ trên 30 tuổi đã có
gia đình.
Tế bào học cổ tử cung là một biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa ung thư cổ tử cung xâm
lấn và tử vong do ung thư cổ tử cung. Ở những nước đã áp dụng chương trình sàng lọc ung thư cổ
tử cung bằng Paptest tỷ lệ các trường hợp ung thư cổ tử cung xâm lấn đã giảm 30%.
Ở các địa phương không có phương tiện để làm Paptest có thể khám cổ tử cung bằng mỏ
vịt  cho  các  phụ  nữ  trên  30  tuổi.  Nếu  phát  hiện  có  những  tổn  thương  nghi  ngờ  sẽ  chuyển  đến
phòng khám chuyên khoa để chẩn đoán và điều trị.
Có thể kết hợp khám bằng mắt với làm thử nghiệm Lugol soi cổ tử cung để phóng đại các
thương tổn ở cổ tử cung, khoét chóp cổ tử cung để vừa chẩn đoán vừa điều trị các ung thư tiền
xâm lấn.
3. Sàng lọc ung thư đại tràng và trực tràng
Ở nhiều nước phát triển, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ hai sau ung thư phổi. Vì
triệu chứng lâm sàng thường không rõ ràng nên bệnh nhân đến khám ở giai đoạn tương đối trể.
Tuy nhiên với sự xuất hiện nhiều loại xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng, theo lý thuyết là
ung thư lý tưởng để chẩn đoán bệnh trước khi có triệu chứng xuất hiện.
Chiến lược sàng lọc nên nhằm vào các đối tượng có nguy cơ cao và tập trung vào độ tuổi
50-70 tuổi.
 
Các test sàng lọc.
+ Xét nghiệm máu tiềm ẩn trong phân (FOBT: Fecal occult blood tests).
Phát  hiện  hoạt  động  Peroxidase  của  huyết  cầu  tố.  Các  xét  nghiệm  sàng  lọc  cho  thấy
khoảng 2% FOBT dương tính và giá trị dự doán của test cho cả u tuyến lành và ung thư giữa 20-
30%. Xét nghiệm dương tính giả do thức ăn và thuốc cũng có xảy ra.
+ Nội soi:
Soi đại tràng ? (Sigma) lên đến 20cm đã sử dụng như một xét nghiệm đơn độc hay kết
hợp với FOBT. Soi toàn bộ đại tràng có ưu điểm là độ nhạy và độ đặc hiệu cao và nhìn được toàn
bộ  khung  đại  tràng  nhưng  giá  thành  cao  và  nguy  cơ  thủng  ruột  (20/00  các  trường  hợp  soi  đại
tràng) đã giới hạn việc sàng lọc theo phương pháp này. Chỉ nên soi toàn bộ khung đại tràng với
các đối tượng có nguy cơ cao với xét nghiệm FOBT dương tính.
4. Sàng lọc các ung thư khác
4.1. Ung thư hắc tố
Đây là loại ung thư có thể sàng lọc tốt yếu tố nguy cơ là tiền sử gia đình, tiền căn bị bỏng
nắng hay có tàn nhang, các nốt ruồi ở trên cơ thể. Phương pháp sàng lọc chủ yếu là khám bằng
mắt, khám tỉ mỉ với những cán bộ y tế đã được huấn luyện tốt.
4.2. Ung thư phổi
Hiện chưa có bằng chứng cho thấy sàng lọc ung thư phổi bằng chụp Xquang phổi và tế
bào học chất đàm có ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong, tuy nhiên chụp Xquang phổi định kỳ hằng năm
cho những người nghiện thuốc lá trên 45 tuổi có thể phát hiện được u phổi khi còn nhỏ.
4.3. Ung thư vòm
Được sàng lọc bằng cách đo lượng kháng thể IgA của virus Epstein - Barr ở những vùng
có tỷ lệ mắc bệnh cao.
4.4. Ung thư hốc miệng và hầu
Các  đối  tượng  có  thói  quen  nhai  thuốc  lá  và  nhai  trầu,  hút  thuốc  và  uống  rựơu  đều  có
nguy cơ cao. Việc thăm khám bằng mắc kết hợp với các chương trình giáo dục cho dân chúng đã
góp phần vào việc phát hiện ung thư và các tình trạng tiền ung thư sớm hơn.
4.5. Ung thư dạ dày
Chương trình sàng lọc bằng chụp X.quang dạ dày và soi dạ dày đã được đánh giá cao ở
Nhật.
Hạn chế của sàng lọc là giá thành cao, do đó nên áp dụng cho nhóm có nguy cơ cao ( tuổi,
tiềm sử viêm loét dạ dày mãn tính).
 
11
 
4.6. Ung thư gan nguyên phát
Sàng lọc bằng cách đo và Alpha Foetoprotein trong huyết thanh những đối tượng đã bị
viêm gan siêu vi trùng B.
Siêu âm được dùng để theo dõi các trường hợp có kết quả bất thường.
4.7. Ung thư tiền liệt tuyến
3  xét  nghiệm  có  khả  năng  phát  hiện  bệnh  khi  chưa  có  triệu  chứng  là:  thăm  khám  trực
tràng bằng tay, siêu âm qua trực tràng, kháng nguyên đặc hiệu của tiền liệt tuyến.
4.8. Ung thư tuyến giáp
Các đối tượng đã được chiếu xạ vào vùng đầu cổ sẽ có nguy cơ cao, cần phải được thăm
khám định kỳ, xét nghệm calcitonin và Thyroglobulin.
III. KẾT LUẬN
Việc sàng lọc để phát hiện bệnh ung thư khi chưa có triệu thường có kết quả khả quan đối
với một số loại ung thư: ung thư vú, cổ tử cung, dạ dày, đại tràng và ung thư hắc tố. Để có hiệu
quả, việc sàng lọc phải làm giảm tỷ lệ tử vong và giảm tỷ lệ tử vong do các chương trình sàng lọc
mang lại tùy thuộc vào sự phát triển các chương trình sức khỏe toàn dân.
 
CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Mô tả được các bước dự phòng ung thư ?
2. Kể các phương pháp sàng lọc và phát hiện sớm ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư đại
trực tràng ?
 
 
12
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Đại học Y Hà Nội, 1999.  Bài giảng ung thư học, nhà xuất bản Y học 1999, trang 34-39.
2. Phạm Thụy Liên, 1999. Làm thế nào để phát hiện bệnh ung thư sớm nhất, nhà xuất bản Đà
Nẵng, trang 16-21.
3. UICC, 1995. Ung thư học lâm sàng 1995, trang 134-137
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1.  International  Agency  for  Research  on  Cancer.  Working  Group  on  Evaluation  of  Cervical
Cancer  Screening  Programmes:  Screening  for  squamuos  cervical  cancer:  duration  of  low  risk
after results of cervical cytology and its plication for screening policies 1985. BMJ; 293: 6599.
2.  Kross LG, 1989. The Papanicolaou test for cervical cancer detection: a triumph and a tragedy.
JAMA; 261;737.
3.  Mandel JS, Church TR, Ederer F, et all, 1999.  Colorectal cancer mortality: effectiveness of
bienial screening for fecal occult blood. J natl Cancer Inst; 91: 434
 
1
 
Chƣơng VI
THĂM KHÁM KHỐI U
 
Mục tiêu học tập
1. Mô tả được các nguyên tắc thăm khám khối u 
2. Phân biệt được u lành tính và ác tính và đề xuất được các xét nghiệm căn bản để chẩn đoán
khối u.
I. ĐẠI CƢƠNG
 khối  u  dù  là  lành  tính  hay  ác  tính  cũng  cần  phải  được  phát  hiện  sớm,  phải  được  thăm
khám tỷ mỷ để có được một chẩn đoán đúng, chính xác và có một phương pháp điều trị tốt nhất
đối với các khối u. Để có những chẩn đoán sơ bộ trước khi gửi đến các cơ sở chuyên khoa thì bất
cứ thầy thuốc nào cũng có thể làm được. Một khối u có thể phát hiện một cách tình cờ bởi bệnh
nhân hoặc được phát hiện qua những đợt khám sức khỏe hoặc tổ chức khám sức khỏe hàng loạt
tại cộng đồng.
1. Định nghĩa
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về khối u. Chúng ta tham khảo các định nghĩa mà được
nhiều người chấp nhận nhất.
1.1. Định nghĩa của Abedanet Khối u là một tổ chức tân sinh, kết quả của sự tăng sinh khuyếch
đại từ những tế bào của một tổ chức trong cơ thể, có chiều hướng tồn tại và lớn lên một cách
không giới hạn.
1.2. Định nghĩa của Willis Theo Willis khối u là một tổ chức không bình thường phát triển vô
hạn độ và vẩn tồn tại mặc dầu đã lấy đi những yếu tố kích thích.
 
2
 
2. Một số đặc điểm chung 
Từ những định nghĩa trên ta rút ra một số đặc điểm chung, có tính chất đặc trưng sau :
U là một tổ chức tân sinh (Neoplasme) nhưng có cấu trúc mang đặc điểm của tổ chức đã
sinh ra nó.
 
Ví dụ : 
+ U vú là lành tính (u xơ tuyến vú) hoặc là một ung thư, nhưng bản chất của nó là
những tế bào mang đặc điểm của tổ chức tuyến vú, hoặc tổ chức của đường dẫn sữa.
Cần phân biệt u với một tổ chức nhiễm trùng, mà về lâm sàng cũng sờ được một khối u,
nhưng thực chất nó chỉ là một tổ chức giả u bởi vì :
           
+ Nó chỉ làm thay đổi một cấu trúc đã có từ trước, nó không phải là một tổ chức
tân sinh.
+ Nó có đặc điểm của một tổ chức nhiễm trùng và tồn tại gắn liền với quá trình
nhiễm trùng.
Tất cả mọi cơ quan trong cơ thể đều có thể phát sinh u.
Có những u không có thể phát hiện được qua thăm khám lâm sàng nhất là những u còn
nhỏ hoặc nằm sâu trong cơ thể.
Một cơ quan trong cơ thể có thể có u lành và u ác, có khi bao gồm cả u lành và u ác cùng
tồn tại trong cùng một thời điểm.
 
Ví dụ : 
+ Trên một tuyến vú của một bệnh nhân có thể tồn tại một u xơ bên cạnh một ung
thư vú.

II. KHÁM U
Việc thăm khám để phát hiện và đánh giá một khối u đòi hỏi phải tỷ mỷ, phải toàn diện,
có khi được tiến hành nhiều lần và phải kết hợp giữa lâm sàng và cận lâm sàng 
1. Khám lâm sàng 
1.1 Yêu cầu 
Việc thăm khám phải được tiến hành ở phòng khám, hoặc ở buồng bệnh với những điều
kiện cần thiết theo những chuyên khoa.
Bệnh nhân có thể được khám ở tư thế nằm, ngồi hoặc những tư thế đặc biệt tùy thuộc vào
vị trí của u. 
Ví dụ :
+ Bệnh nhân có thể ngồi lúc khám bướu cổ, khám u.
+ Bệnh nhân nằm để khám những u ở bụng.
+ Bệnh nhân nằm ở tư thế sản khoa trong những thăm khám khối u vùng hậu môn
trực tràng hoặc những u thuộc sản phụ khoa...
Phải bộc lộ rõ vùng định khám, Ví dụ :
+ Khám về bướu cổ : phải bộc lộ rõ vùng cổ, phần trên của ngực.
+ Khám vú : phải bộc lộ rõ vùng ngực, cổ và nách.
Phải khám nhẹ nhàng, theo một trình tự nhất định và phải luôn luôn đối chiếu, so sánh với
bên lành.

1.2. Khám cụ thể  
1.2.1. Nhìn
           Để xác định vị trí của u, đặc biệt với những khối u nằm ở nông, bằng mắt thường có thể
sơ bộ đánh giá được.
Xác định những thay đổi ở da và tổ chức ngay trên u hoặc xung quanh u : có loét da, chảy
máu, phù nề, phì đại các mạch máu xung quanh u hay không.
Sơ bộ xác định được ranh giới, kích thước của u.
1.2.2. Sờ Với các khối u         
Xác định được kích thước, có thể kết hợp với dụng cụ, thước đo để đánh giá chính xác
kích thước của khối u. Với những u ác tính, việc đánh giá chính xác kích thước của khối u là một
yêu cầu cần thiết để có được một phác đồ điều trị thích hợp.
Xác định mật độ : mềm, chắc, cứng ...
Đánh giá ranh giới : Giới hạn rõ thường gặp trong các u lành.
Sờ còn để đánh giá mức độ di động của u, những u không xâm lấn vào các tổ chức kế cận
xung quanh thì thường di động.
Với  các  hệ  thống  hạch  liên  quan  :  phải  sờ  kỹ  để  phát  hiện  có  hoặc  không  có  hạch,  số
lượng, mật độ của hạch, độ di động và kích thước.   
Ví dụ :  
+ Với các bướu giáp : phải xác định các hạch vùng máng cảnh, các hạch gai vùng
sau cơ ức đòn chủm, các hạch cạnh khí quản và vùng thượng đòn.
+ Với các u vùng vú : phải đánh giá các hạch vùng hỏm nách, hạch vú ngoài, hạch
giữa các cơ ngực (hạch Rotter interpectoral), hạch thượng đòn.
5
 
+ Với các u vùng sinh dục ngoài, vùng trực tràng, tầng sinh môn : Phải kiểm tra
kỹ hệ thống hạch vùng bẹn và hạch chậu hai bên.
+ Với các ung thư tiêu hóa, phải phát hiện các hạch Troiser ở vùng thượng đòn
bên trái.
1.2.3. Gõ
Chủ yếu để đánh giá các u sâu ở vùng bụng, ngực, những thay đổi về kích thước của u,
những cơ quan trong đó có u phát triển : u dạ dày, u gan, những u trong ổ phúc mạc và khoang
sau phúc mạc, những u phổi, những xuất tiết ở trong bụng hoặc khoang màng phổi do u ...
1.2.4. Nghe     
Cũng cần thiết khi khám khối u ở phổi, những u có biểu hiện chèn ép hoặc phì đại mạch
máu: bướu giáp, các u nằm trên đường đi của mạch máu lớn... 
2. Khám cận lâm sàng
 
Khám cận lâm sàng để sơ bộ đánh giá, một chẩn đoán bước đầu. Tuy nhiên muốn đánh
giá thật đúng đắn, thật chính xác thì phải kết hợp với các phương tiện cận lâm sàng để hỗ trợ với
lâm sàng, tuy nhiên cũng đừng cầu kỳ đòi hỏi phải làm quá nhiều xét nghiệm trùng lặp nhau,
phiền phức, tốn kém và mất quá nhiều  thời giờ cho bệnh nhân.
2.1. Tế bào học (cytologie) 
Tế bào học ra đời thế kỷ trước, vào năm 1825 do bác sỹ Lebert đề xuất và chính Lebert
cũng là người đề xuất ra phương pháp chẩn đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ và ngày nay
vai trò của nó không thể thiếu trong việc chẩn đoán, điều trị và theo dõi, dự phòng đối với các u
và đặc biệt là các u ác tính.
6
 
Đây là một phương pháp đơn giản, ít tốn kém, dễ làm mà bất cứ một cơ sở nào cũng có
thể làm được và có thể áp dụng được ở nhiều vị trí của u trong cơ thể.
Phương  pháp  này  nhạy,  đáng  tin  cậy.  Sự  sai  lệch  giữa  tế  bào  và  giải  phẩu  bệnh  lý  là
không đáng kể. Theo giáo sư Nguyễn Vượng ở bộ môn Giải phẩu bệnh Trường Đại học Y khoa
Hà Nội và các Giáo sư ở bệnh viện K Hà Nội thì độ chính xác của chẩn đoán tế bào so với giải
phẩu bệnh lý là khoảng từ 80 - 90%.
Các phương pháp tế bào học : 
+ Tế bào bong : tức là tìm tế bào từ các chất bài tiết (trong đờm, dịch dạ dày, dịch
ổ bụng, dịch màng phổi...) hoặc tìm các tế bào do phết kính trực tiếp tế trên bề mặt của u bong ra
tìm tế bào âm đạo qua xét nghiệm papanicolaou).
+ Tế bào chọc hút : dùng bơm tiêm với kim nhỏ, chọc hút trực tiếp vào khối u,
hoặc có thể kết hợp chọc hút dưới sự chỉ dẫn của siêu âm. Đây là một phương pháp tốt, tiêu bản
lấy chính xác.
Giá trị xét nghiệm tế bào :
+ Nếu kết quả (+) tức là tìm được tế bào chính xác để chẩn đoán, thì nó có giá trị
quyết định chẩn đoán.
+  Nếu  kết  quả  (-)  điều  đó  không  có  nghĩa  là  phủ  định  chẩn  đoán,  vì  có  những
trường hợp (-) giả do chọc không đúng chỗ.
Ngày nay người ta còn đề cập nhiều đến những trường hợp (+) giả, tức là những trường
hợp nhầm lẫn trong chẩn đoán, đặc biệt đối với các u ác tính, có thể nhầm lẫn một số trường hợp
đặc biệt mà hình thái của một số tế bào có thay đổi dễ nhầm với hình ảnh của tế bào ung thư. Tuy
nhiên những trường hợp này với tỷ lệ không cao lắm và còn phụ thuộc vào khả năng của người
đọc tiêu bản.
7
 
 
 
2.2. Tổ chức học (Histologie)
Nó có giá trị chẩn đoán. Nó vừa đánh giá được về mặt hình thái học của tế bào u, vừa
đánh giá được cấu trúc của tổ chức đệm của khối u. Tuy nhiên một xét nghiệm của tổ chức học
phải đạt yêu cầu :
Mẫu bệnh phẩm phải đủ lớn để làm được tiêu bản và khi cần thiết phải làm nhiều tiêu
bản.
Phải lấy đúng chỗ yêu cầu.
Một u lành tính có thể bấm sinh thiết hoặc bóc u làm giải phẫu bệnh lý.
Một u ác tính, nếu có thể nên bóc trọn u làm giải phẫu bệnh lý, hoặc làm giải phẫu bệnh
lý tức thì để có một kết quả ngay trên bàn mổ và có phương thức giải phẫu kịp thời, tránh những
di căn do phẫu thuật gây nên, đặc biệt những u : hắc tố ác tính, K tinh hoàn ...
2.3. X quang 
Rất có giá trị chẩn đoán các khối u ở sâu : u phổi, u dạ dày, thận, xương... 
Đặc biệt hiện nay với những tiến bộ của trang bị máy móc và kỹ thuật ngày càng tiên tiến,
người ta có thể phát hiện khá chính xác ngay cả các u ở sâu mà lâm sàng không thể với tới được,
và những u rất nhỏ đường kính chỉ 1 cm.
Chụp X quang có thể đơn thuần (chụp không chuẩn bị) hoặc kết hợp với chất cản quang
(chụp dạ dày, chụp UIV thận, chụp tủy sống, chụp mạch máu, đường dẫn sữa...). Có thể áp dụng
những  phương  pháp  đặc  biệt  chụp  cắt  lớp  TDM  (Tomodensitometry),  chụp  cắt  lớp  vi  tính  CT
8
 
(Computed Tomography), chụp cộng hưởng từ hạt nhân MRI (Magnétic Resonnance Imaging),
chụp có kết hợp với đồng vị phóng xạ (Scintigraphie) áp dụng trong chụp bướu giáp, thận ...
2.4. Siêu âm (Echographie)
Ngày nay được áp dụng rất nhiều để phát hiện chẩn đoán và theo dõi điều trị các khối u.
Tuy rằng nó không quyết định chẩn đoán, nhưng nó gợi ý, hướng đến một phương pháp để chẩn
đoán xác định. Siêu âm là một phương tiện tốt để phát hiện sớm và theo dõi các khối u của đường
tiêu hóa, tiết niệu, hô hấp và u nằm sâu trong ổ bụng, lồng ngực ...
2.5. Các xét nghiệm về dịch thể 
Bao gồm các xét nghiệm để phát hiện và theo dõi sự tồn tại và phát triển của các u trong
cơ thể.
Các xét nghiệm về máu trong các loại ung thư bạch cầu.
Phát hiện một số men bất thường xuất hiện khi có khối u trong cơ thể:
+ Chất    FP (Alphafoetoproteine) : là một chất chỉ có trong thời kỳ bào thai và lúc
mới đẻ khoảng 10.000-150.000 mcg/ml, ở người trưởng thành còn khoảng 1-15 mcg/ml, đặc biệt
tăng cao trong K gan nguyên phát.
+Kháng nguyên bào thai ung thư CEA cũng là một chất glycoprotéine, có nhiều
trong ung thư đại tràng, phổi, dạ dày.
+ Phosphatase axit có nhiều trong ung thư tiền liệt tuyến.
+ Hormon HCG chỉ điểm một ung thư rau thai và tinh hoàn, bình thường trong
máu có 0,4 mcg/ml.
 
 
9
 
III. CẦN PHÂN BIỆT U LÀNH VỚI U ÁC TÍNH
Sự phân biệt giữa một u lành tính và u ác tính có một ý nghĩa rất quan trọng. Sự phân biệt
đó nhiều khi rất dễ với một số u nhỏ, tuy nhiên có những trường hợp rất khó, phải kết hợp chặt
chẽ giữa thăm khám tỷ mỷ về lâm sàng và các phương pháp cận lâm sàng mới phân biệt được.
1. U lành tính
1.1. Lâm sàng
Phần lớn u phát triển chậm, có những u tồn tại lúc mới sinh (u máu). Có những u phát
hiện được trong quá trình hình thành của cơ thể và cũng tồn tại lâu năm với bệnh nhân : bướu cổ
đơn thuần, u bả, u mở, u xương lành tính ...
U thường có mật độ mềm hoặc chắc.
+ Mật độ mềm: bướu giáp, u máu, u bả, u mỡ và các u phần mềm lành tính khác ...
+ Mật độ chắc và đàn hồi: u xơ các loại như u xơ tuyến vú, u xơ tiền liệt tuyến, u
xơ tử cung.
Ranh giới thường rõ ràng, vì phần lớn đều có vỏ xơ bao bọc.
Thường di động dễ vì không xâm lấn vào các tổ chức kế cận và không di căn.
Nếu được cắt bỏ u không tái phát.
1.2. Về mặt tế bào học và tổ chức học
Về mặt tế bào học: U lành tính có sự tăng sinh của tế bào và tổ chức đệm xung quanh,
nhưng không có sự đảo lộn cấu trúc của tế bào và sự thay đổi hình thái giữa các tế bào với nhau.
Về mặt tổ chức học : Trong u lành tính không có sự đảo lộn cấu trúc của tổ chức.
 
 
10
 
2. U ác tính 
2.1. Lâm sàng
Khi  có  một  u  ác  tính  phát  hiện  trên  lâm  sàng,  theo  dõi  tiến  triển  thấy  u  phát  triển  rất
nhanh. Bình thường một khối u khi phát hiện được với đường kính 1cm3 (tương đương 1 tỷ tế
bào) và phải mất khoảng 7-10 năm. Nhưng khi đã phát hiện được như vậy đôi khi phát triển đến
giai đoạn toàn phát chỉ là một khoảng thời gian rất ngắn ví dụ ung thư gan, ung thư dạ dày, ung
thư phổi ...
Mật độ khối u thường rắn.
Bề mặt thường lổn nhổn, gồ ghề do sự phát triển không đều của u.
Ranh giới không rõ ràng, ít hoặc không di động do thường hay xâm lấn ra các tổ chức kế
cận. Chính vì vậy mà không thể bóc u mà phải cắt bỏ u và rất dễ tái phát.
U ác tính thường di căn xa bằng ba con đường : xâm lấn kế cận, di căn theo bạch mạch và
đường máu.
2.2. Về mặt tế bào học và tổ chức học
Xét nghiệm u ác tính về mặt tế bào học phải dựa vào 4 tiêu chuẩn :
- Sự thay đổi của nhân.
- Mối quan hệ của nhân và nguyên sinh chất.
- Mối quan hệ giữa các tế bào với nhau.
 
Với một u ác tính, về phương diện tế bào học, có những sự biến đổi đặc trưng : quá sản,
loạn sản, dị sản (tìm thấy các nhân quái, nhân chia) và bất thục sản (tức là không có sự phát triển
đầy đủ các dòng tế bào từ non đến già mà chủ yếu chỉ thấy các tế bào non).
11
 
Về tổ chức học : thường có sự đảo lộn cấu trúc của tổ chức u ( tức là có sự xâm lấn của tổ
chức ác tính và cấu trúc đệm xung quanh).
CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Nêu các nguyên tắc thăm khám khối u ?
2. Phân biệt được u lành tính và ác tính và đề xuất được các xét nghiệm căn bản để chẩn đoán
khối u ?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Đại học Y Hà Nội, 1999. Bộ môn Ngoại, Triệu chứng học Ngoại khoa, trang 104 – 126.
2. Lê Đình Roanh, 2001. Bệnh học các khối u, nhà xuất bản Y học, trang 129-136.
 
 
 
 
1
 
Chương VII
CHẨN ĐOÁN BỆNH UNG THƯ
      
Mục tiêu học tập
1. Trình bày được các phương pháp chẩn đoán ung thư hiện nay.
2. Nêu được phương pháp chẩn đoán giai đoạn theo TNM và một số phương pháp phân loại khác
được áp dụng như: FIGO, Ann-Arbor và Dukes.
    
Mỗi vị trí của ung thư có các triệu chứng phát hiện đặc hiệu cho vị trí đó,tuy nhiên hầu
hết các triệu chứng phát hiện xuất phát từ sinh lý bệnh học và đặc biệt là sự phát triển đặc trưng
của khối u.
           Một khi những triệu chứng đã xuất hiện,người thầy thuốc nên thực hiện một số thủ tục 
chẩn đoán :
Chẩn đoán càng sớm càng tốt, sử dụng các phương pháp thăm khám tránh gây đau đớn,
khó chịu cho người bệnh nếu có thể được.
Nhanh chóng thực hiện sinh thiết khối u để đưa ra chẩn đoán chính xác về giải phẫu bệnh
học.
Kiểm tra về lâm sàng và cận lâm sàng để xác định khối u đang còn tiến triển tại chỗ hay
đã di căn xa.
Xác định chính xác giai đoạn ung thư.
Đưa ra phác đồ điều trị đầu tiên dựa vào bệnh án đã được điều trị trước đó.
           Chẩn đoán muộn dẫn đến điều trị muộn và đương nhiên sẽ ảnh hưởng không tốt đến kết
quả điều trị.
2
 
           Khởi  đầu  điều  trị  nhanh  và  thích  hợp  sẽ  tạo  ra  khả  năng  thành  công  tốt  nhất  cho  bệnh
nhân.
I. CÁC HỘI CHỨNG CHẨN ĐOÁN
1. Hội chứng u
           Sự xuất hiện khối u có thể là triệu chứng phát hiện duy nhất, hoặc là trực tiếp hoặcnhững
rối loạn do khối u tạo ra.Khi ung thư đã xâm lấn cấu trúc lành lân cận, khối u thường ít di động,
bờ không đều, sờ thấy cứng.
           Một vài hội chứng khối u như sau:
Một khối u ở vú
U não với phù nề não (tạo ra tăng áp lực nội sọ với đau đầu, nôn mữa và tai biến mạch
não).
Khó nuốt do khối u thực quản
Chèn ép niệu quản và niệu đạo do ung thư tiền liệt tuyến
Hội chứng bàng quang bé do ung thư bàng quang
Nhiều rối loạn tiêu hóa gây ra do ung thư đại tràng và ung thư buồng trứng.
2. Xâm lấn cục bộ
Ung thư xâm lấn cục bộ tới các cơ quan làm thay  đổi hình thể hoặc rối loạn chức năng
của cơ quan đó.
Da màu da cam khi ung thư xâm lấn tới da.
Nói khó do ung thư thanh quản xâm lấn tới dây thanh âm
Nuốt khó liên quan đến ung thư thực quản hoặc ung thư vùng đầu mặt cổ
Đầy bụng khó tiêu liên quan đến ung thư dạ dày
3
 
Táo bón liên quan đến ung thư đại trực tràng
Khi khối u xâm lấn các tổ chức lân cận, có thể quan sát được một số triệu chứng khác:
Phù nề do chèn ép (cánh tay phù do xâm lấn của ung thư vú, viêm tắc tĩnh mạch do khối u
khung chậu, bụng báng do khối u buồng trứng, dạ dày hoặc đại tràng, phù áo khoác do hội chứng
tĩnh mạch chủ, chèn ép tĩnh mạch chủ trên do u trung thất).
Khó thở và xẹp phổi trong ung thư phổi hoặc di căn phổi nặng.
Đau do chèn ép dây thần kinh ngoại biên (đau dây thần kinh tọa do di căn xương hoặc
xâm lấn khung chậu).
Xâm lấn vào rốn trong ung thư buồng trứng (Syster Mary syndrome)
3. Hội chứng xuất huyết
           Khối u tăng trưởng ngày càng lớn cần các mạch máu nuôi dưỡng, sự suy yếu về hệ thống
mạch máu dẫn đến nuôi dưỡng kém gây hoại tử, xuất huyết tại khối u.
Ho ra máu trong ung thư phế quản.
Nôn ra máu và đi cầu phân đen trong ung thư dạ dày.
Tiểu máu trong ung thư bàng quang, thận, niệu quản hoặc tiền liệt tuyến.
Xuất tinh có máu trong ung thư tiền liệt tuyến.
Chảy máu trực tràng trong ung thư trực tràng.
Xuất huyết âm đạo trong ung thư cổ tử cung.
Dịch báng xuất huyết trong ung thư buồng trứng hoặc ung thư đường tiêu hóa.
Tràn dịch màng phổi xuất huyết liên quan tới ung thư di căn màng phổi.
Trước mỗi trường hợp xuất huyết đòi hỏi phải thăm khám toàn bộ để tìm ra nguyên
nhân tránh bỏ sót.
4
 
4. Hoại tử
           Hoại tử thường xẩy ra do hệ thống mạch máu nuôi dưỡng khối u nghèo nàn. Nó thường
tạo ra:
Vết thương chậm liền
Nhiễm trùng khối u    
Mùi rất hôi (rất đặc trưng trong ung thư đầu mặt cổ và ung thư phụ khoa)
Dò tự động hoặc dò xẩy ra sau khi điều trị tia xạ
Loét hạch dính da hoại tử rất hôi
5. Di căn xa
           Khoảng chừng 15% bệnh nhân ung thư khi đến khám đã có di căn
Di căn hạch thượng đòn (hạch Troisier) phát hiện được ở ung thư đường tiêu
hóa, ung thư vùng chậu; hạch bẹn trong ung thư bộ phận sinh dục ngoài; hạch cổ trong ung thư
vùng tai mũi họng.
Di căn vào da trong ung thư vú, ung thư thận.
Di căn gan gây ra vàng da, đau gan.
Di căn phổi (hiếm khi gây ra khó thở, thường phát hiện được do chụp Xquang phổi kiểm
tra hệ thống).
Di căn não (thường gây nhức đầu, yếu liệt).
Di căn khác: di căn có thể xảy ra ở bất kỳ cơ quan nào.
 
 
5
 
II. THĂM KHÁM LÂM SÀNG
           Thăm khám lâm sàng một cách toàn diện là cách tốt nhất để đạt được chẩn đoán và xếp
giai đoạn bệnh một cách chính xác.
           Trước tiên nên để cho bệnh nhân có đủ thời gian để họ trình bày về tình hình bệnh tật   của
họ,  thầy  thuốc  kiên  nhẫn  lắng  nghe  để  có  thêm  thông  tin  và  thể  hiện  sự  lich  sự  và  tôn  trọng.
Những câu hỏi về lâm sàng nên chính xác, kín đáo và thân thiện. Một cuộc đối thoại mở là cách
đầu tiên tạo được sự tin tưởng và thân thiện với bệnh nhân. Nó  cho phép đánh  giá những suy
nghĩ, những sợ hãi, lo lắng của bệnh nhân về tình hình bệnh tật của họ, nó cũng cho phép hiểu rõ
hơn hoàn cảnh của bệnh nhân, gia đình và xã hội.
           Thăm khám lâm sàng nên nhẹ nhàng tránh những thao tác gây đau đớn không cần
thiết.
            Trong một số trường hợp ung thư sau khi khám lâm sàng một cách kỹ lưỡng có thể
chẩn đoán và xếp giai đoạn ung thư. Đối với một số trường hợp khó hoặc bệnh nhân không cảm
thấy thoải mái, có thể gây mê toàn than (đặc biệt với những ung thư hệ sinh dục).
            Thăm khám lâm sàng không kỹ sẽ gây lãng phí thời gian và tiền bạc và những thủ
thuật gây đau đớn không cần thiết.
III.MỘT SỐ THỦ THUẬT THĂM KHÁM LÂM SÀNG CHÍNH
Nhìn và sờ nắn vú: đối với u vú có thể nhìn thấy u gồ lên, biến dạng hình thể của tuyến
vú, mất cân đối giữa 2 vú hoặc da vú màu da cam do ung thư vú xâm lấn da
Gõ 2 phế trường hoặc nghe để phát hiện tràng dịch màng phổi
Thăm khám khoang miệng để chẩn đoán và xếp giai đoạn ung thư khoang miệng.
Thăm khám thanh quản với gương Clarke để chẩn đoán ung thư thanh quản
6
 
Sờ một cách hệ thống các vùng hạch đặc biệt là hạch cổ, hạch nách , hạch bẹn để phát
hiện các ung thư di căn đến hệ thống hạch tương ứng.
Sờ và gõ vào vùng gan lách để phát hiện gan lách lớn.
Sờ nắn ổ bụng để phát hiện u ổ bụng hoặc buồng trứng.
Thăm âm đạo bằng mỏ vịt để phát hiện ung thư cổ tử cung.
Thăm trực tràng để phát hiện ung thư trực tràng hoặc đánh giá tình trạng của
dây  chằng  rộng  trong  ung  thư  cổ  tử  cung  hoặc  thám  sát  khối  u  vùng  tiểu  khung  như  u  buồng
trứng. Đối với nam giới thăm trực tràng còn để phát hiện ung thư tiền liệt tuyến.
Sờ nắn nhẹ nhàng và cẩn thận vùng bìu để phát hiện khối u tinh hoàn.
Thăm khám thần kinh để phát hiện các khối u di căn não.
IV. CẬN LÂM SÀNG
1.  Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh
           Xét nghiệm chẩn đoán  hình ảnh thường được dùng để khẳng định những tổn thương nghi
ngờ qua thăm khám lâm sàng và phát hiện những thương tổn mới, như vậy thay đổi được về đánh
giá giai đoạn bệnh và khả năng điều trị.
1.1. Xquang phổi
            Phương pháp chụp Xquang phổi tuy đơn giản nhưng rất hữu ích để chẩn đoán ung thư
phổi nguyên phát, ung thư phổi di căn, tràn dịch màng phổi, khảo sát các biến chứng nhiễm trùng
hoặc xơ phổi sau điều trị. Chụp Xquang phổi nên được sử dụng càng rộng rãi càng tốt.
           Một số hình ảnh có thể thấy được trên phim Xquang phổi:
+ Hội chứng phế nang hoặc xẹp phổi
+ Khối u đơn độc hoặc nhiều khối u phổi
+ Viêm tắc bạch mạch dạng ung thư
+ Các hốc trong phổi
+ Khối u trung thất
+ Tràn dịch màng phổi
+ Tràn khí màng phổi
+ Các di căn xương
+ Xquang xương
           Xquang xương có thể phát hiện ung thư nguyên phát ở xương hoặc ung thư di căn đến
xương với 3 hình ảnh khác nhau:
Các thương tổn hủy xương:  biến mất một vùng cấu trúc của xương (di căn từ ung thư
thận, phổi, ung thư đầu cổ và một số ung thư khác).
Thương tổn dày xương: Sự dày lên một vùng cấu trúc xương (di căn từ ung thư vú, tiền
liệt tuyến và ung thư tuyến giáp).
Thể kết hợp: Vừa hủy và dày xương.
           Xquang xương thường cho phép chẩn đoán nhanh các trường hợp thương tổn xương.
           Một số hình ảnh Xquang xương để phát hiện di căn xương:
+ Hủy xương ở các xương tứ chi
+ Hủy xương vùng xương chậu
+ Hủy xương đốt sống
+ Hủy xương sọ
+ Thương tổn dày lên vùng xương chậu
+ Thương tổn dày lên của xương cột sống
+ Thương tổn dày lên của xương sọ
1.2.  Mammography 
        Mamography là xét nghiệm đang dẫn đầu trong  chẩn đoán ung thư vú. Người ta đã hoàn
thiện dần về mặt kỹ thuật trong 10 năm qua và những tiến bộ hơn nữa đang trong quá trình hoàn
thiện như kỹ thuật số hóa.
        Ngày nay người ta có thể phát hiện khối u nhỏ hơn 4mm đường kính (khối u tiền lâm sàng)
với những hình ảnh đặc hiệu về đậm độ, bờ không rõ ràng, khối mờ có hình sao,vôi hóa vi thể.
        Sinh thiết khối u được thực hiện với hệ thống cố định cho chẩn đoán rất tốt về  giải phẫu
bệnh trước khi phẫu thuật.

1.3.Siêu âm
         Siêu âm được ứng dụng nhiều trong chẩn đoán ung thư. Siêu âm phát hiện được các khối u
của các cơ quan như khối u gan, u thận, khối u buồng trứng, u tử cung v.v.
         Siêu  âm  còn  có  thể  cho  biết  được  tính  chất  của  khối  u:  dạng  đặc  hoặc  dạng  nang.  Với
những đầu dò có tần số cao, siêu âm còn có thể đánh giá được mức độ xâm lấn của ung thư vào
tổ chức chung quanh (ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng...).
         Chẩn đoán siêu âm dễ thực hiện ở các tuyến y tế, giá cả hợp lý, không độc hại. Tuy nhiên
siêu âm khó thực hiện đối với các tạng có không khí và phụ thuộc vào kinh nghiệm của người
đọc.
1.4. Đồng vị phóng xạ
         Đồng vị phóng xạ là một xét nghiệm thăm dò chức năng, chất lượng hình ảnh ít chú ý hơn
là thăm dò chức năng thật sự. Tuy nhiên, ung thư không chỉ là bệnh lý có thể tạo ra bất thường
trên đồng vị phóng xạ mà còn một số bệnh lý  khác, do đó chúng ta phải thận trọng  giải thích
những bất thường đó và nên đối chiếu với bệnh sử lâm sàng của bệnh nhân.
 
10
 
1.5. Xạ hình xương
          Xạ hình xương cho phép phát hiện di căn xương trước khi bất kỳ triệu chứng Xquang nào
xuất hiện và có thể xem như xét nghiệm sàng lọc để phát hiện di căn xương. Chất đánh dấu được
tiêm  vào  là  một  diphosphonate  đánh  dấu  với  99Technetium.  Giống  như  Phosphorus  người  ta
quan sát thấy chất này cố định ở những vùng xương bị thương tổn: Vùng callus xương ở những
xương bị gãy, bệnh Paget đang tiến triển, ung thư di căn.
Tổng liều phóng xạ là rất thấp (740MBq) không gây nguy hiểm gì cho bệnh nhân.
           Ở những vùng xương bị ung thư di căn ta có thể thấy hình ảnh tăng cố định chất phóng xạ
dạng  chấm  (punctiform  hyperfixation).  Tuy  nhiên  hình  ảnh  này  cũng  có  thể  quan  sát  được  ở
những bệnh lý lành tính như: viêm khớp, viêm xương, di chứng sau chấn thương.
          Về nguyên tắc chỉ có những ung thư di căn có phản ứng tạo xương mới cố định chất phóng
xạ đánh dấu, tuy nhiên hầu như tất cả các vùng hủy xương đều kèm theo quá trình tạo xương tối
thiểu do đó gây ra cố định chất đồng vị phóng xạ đánh dấu.
           Những ung thư di căn xương phát hiện được bằng xạ hình xương thường là ung thư vú di
căn, ung thư tiền liệt tuyến di căn và ung thư tuyến giáp. Xạ hình xương có thể thay thế cho chụp
Xquang  xuơng.  Những  tổn  thương  xương  nguyên  phát  cho  những  hình  ảnh  rõ  hơn  (ví  dụ  như
Sarcom Ewing).
          Trong những trường hợp nghi ngờ như thoái hóa khớp, hoặc các bệnh lý chuyển hóa về
xương như bệnh Paget chúng ta có thể chụp Xquang xương hoặc cộng hưởng từ để làm rõ chẩn
đoán.

1.6. Xạ hình tuyến giáp
          Xạ  hình  tuyến  giáp  rất  được  ưa  chuộng  để  phát  họa  lên  những  nhân  lạnh  và  để  loại  bỏ
những bệnh lý khác của tuyến giáp tạo ra do sự tăng thể tích của tuyến.
           Sử dụng Iode phóng xạ đánh dấu phù hợp sinh lý hơn, tuy nhiên thời gian bán hủy của
Iode  phóng  xạ  dài  (8  ngày)  gây  phiền  phức  trong  vấn  đề  bảo  vệ  an  toàn  bức  xạ.  Sử  dụng
Technetium99 được ưa chuộng hơn và cho những hình ảnh rõ nét về nhân lạnh và nhân nóng và
để theo dõi những nhân giáp không độc.
           Với hình ảnh xạ hình tuyến giáp chúng ta có thể phân biệt một số bệnh lý sau:
+ Nhân lạnh: Không có cố định Technetium và nên làm thêm các xét nghiệm khác
để chẩn đoán.
+ Nhân nóng: Nhân tạo ra nhiều hormone
-    Bướu giáp đa nhân
-    Viêm tuyến giáp
-    Bệnh lý nội tiết của tuyến giáp: Basedow, suy giáp.
Iode123 để đo mức độ bắt Iode của tuyến giáp và để theo dõi những trường hợp điều trị
ung thư tuyến giáp bằng iode phóng xạ.

1.7. Miễn dịch phóng xạ huỳnh quang
          Kỹ thuật này sử dụng 1 kháng thể đặc hiệu kết hợp với 1 kháng nguyên hoặc 1 mô đặc biệt
được đánh dấu với 1 đồng vị phóng xạ. Kháng thể đặc hiệu không bị hấp thụ bởi kháng nguyên
tuần hoàn và nếu có thể không làm rối loạn thêm các thử nghiệm về miễn dịch của kháng nguyên.
           Kỹ thuật này được sử dụng để phát hiện những vi di căn của những bệnh nhân đã điều trị
phẫu thuật: Choriocarcinoma (βHCG), di căn của ung thư tiêu hóa (ACE), ung thư buồng trứng
(CA-125)v.v. 
 1.8. Sử dụng đồngvị phóng xạ trong lúc mổ
           Với việc sử dụng đầu dò phóng xạ trong lúc mổ, phẫu thuật viên có thể phát hiện ra những
khối u không thể nhìn thấy được và thực hiện được cắt bỏ hoàn toàn (ví dụ ung thư tuyến giáp tái
phát tại chỗ, tái phát ung thư tiêu hóa vi thể, dò hạch vệ tinh (sentinel) để vét hạch trong ung thư. 
1.9. PETScan
           PETScan là một kỹ thuật hình ảnh về chức năng, liên quan trực tiếp chức năng của một cơ
quan hơn là hình thái của cơ quan đó. Cũng giống với Scintigraphy, chụp PETScan được thực
hiện bằng cách tiêm một chất đồng vị phóng xạ có đánh dấu, thông thường người ta sử dụng 18-
Fluoro-Desoxy-Glucose (18FDG), chất này khuếch tán trong cơ thể và được phát hiện qua một
màng huỳnh quang đặc biệt: một camera gắn đồng thời vào đó. Chất đồng vị phóng xạ thường
dùng có thời gian bán hủy ngắn (từ vài phút tới vài giờ). 18FDG ngày nay thường dùng nhất phục
vụ cho những nghiên cứu về lâm sàng. Nó là một phân tử glucose, một nhóm hydroxyl ở vị trí 2
đã được thay bằng một nguyên tử phóng xạ fluor (18F). Tế bào ung thư có sự chuyển hóa năng
động  hơn  tế  bào  bìmh  thường,  cần  nhiều  glucose  hơn  tế  bào  bình  thường.  Khi18FDG  đã  xâm
nhập vào trong tế bào, nó không chuyển hóa  giống như  glucose bình thường mà ở lại lâu hơn
trong tế bào. Khi các tế bào ung thư không biệt hóa tiến triển nhanh và nhân lên, chúng sẽ sử
13
 
dụng một lượng lớn 18F-Glucose. Sự gia tăng chuyển hóa glucose này cũng có thể gặp trong một
số bệnh lý nhiễm trùng hoặc viêm hoặc một số loại tế bào rất năng động như tế bào não hoặc tế
bào cơ. Ngược lại, một vài khối u ác tính có thể tiêu thụ glucose thấp, đặc biệt là khối u có độ ác
tính thấp hoặc khối u hoại tử. Vì vậy độ đặc hiệu của PET-Scan không phải là tuyệt đối.
           Các chỉ định của PETScan:
+ Chỉ định trong ung thư
+ PET dùng để chẩn đoán ung thư, đánh giá giai đoạn và theo dõi trong điều trị
đặc biệt trong bệnh Hodgkin, Non-Hodgkinlypphoma và ung thư phổi.
+ Chẩn đoán các khối u đặc. Đặc biệt hữu ích để phát hiện các khối u di căn, các
khối u tái phát sau khi đã được cắt bỏ.
Các chỉ định khác của PETScan:
+ Chỉ định trong một số bệnh lý của não bộ
+ Bệnh lý tim mạch, bệnh lý xơ mạch, bệnh lý về mạch máu.
+ Bệnh lý về tâm thần kinh.
+ Bệnh tâm thần.
Về dược học: Nghiên cứu về độ tập trung và thải trừ của thuốc.

1.10 Chẩn đoán nội soi
         Nội  soi  là  phương  pháp  khám  các  hốc  tự  nhiên  và  một  số  nội  tạng  của  cơ  thể  nhờ  các
phương tiện quang học. Kỹ thuật nội soi ngày càng phát triển nhanh chóng, hiện đại nhờ sự tiến
bộ của kỹ thuật quang học, công nghệ điện tử vi mạch.
         Nội soi có vị trí rất quan trọng trong chẩn đoán ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng, ung
thư thực quản, ung thư thanh quản, ung thư phế quản, ung thư bàng quang .v.v.
         Nội soi cho phép tiến hành một số thủ thuật: sinh thiết, cắt polip, điều trị một số tổn thương,
bơm thuốc cản quang để chụp Xquang (chụp ngược dòng, chụp phế quản). Nội soi can thiệp đang
phát triển nhanh chóng và đang được áp dụng để tiến hành các phẫu thuật như cắt buồng trứng,
cắt túi mật, cắt ruột thừa, vét hạch chậu, cắt tử cung và cắt đại tràng. Tương lai phẫu thuật nội soi
còn phát triển xa hơn.

1.11. Chụp cắt lớp vi tính ( CT-Scan)
           Chụp cắt lớp vi tính là một trong những phương tiện chính để chẩn đoán ung thư trong
hầu hết tất cả các phần của cơ thể.
           Những thương tổn (u nguyên phát, hạch nằm ở những vị trí ở sâu, u di căn) với kích thước
>1cm là tương đối dễ phát hiện.
           Làm tăng độ cản quang bằng cách tiêm các chất chứa Iodine làm tăng sự hiển thị mạch
máu, thương tổn do ung thư dễ dàng phát hiện hơn.
           Máy chụp cắt lớp hiện đại (Multislice) cho phép cắt cùng những lát cắt rất mỏng, với sự
nhiễm phóng xạ tối thiểu, thực hiện trong một thời gian rất ngắn như vậy loại bỏ những artifact
do cử động hô hấp làm giảm kích thước của những hình ảnh bệnh lý có thể phát hiện được.
           Chụp cắt lớp vi tính có thể phát hiện những thương tổn tương đối sâu như vậy có thể dùng
chụp cắt lớp vi tính để hướng dẫn chọc sinh thiết những khối u ở sâu trong cơ thể.
           Hiện nay chụp cắt lớp vi tính là loại máy tốt nhất để xác định thể tích bia trong điều trị tia
xạ và để tính toán liều lượng trước khi xạ trị.

1.12. Chụp cộng hưởng từ (Resonance magnetic imaging)
           Chụp cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh kỹ thuật cao, không dùng tia xạ
nên an toàn cho bệnh nhân. Nguyên lý cơ bản là các nguyên tử trong cơ thể sau khi đặt trong từ
trường của máy sẽ cộng hưởng với sóng vô tuyến và phát ra tín hiệu.Tín hiệu này sẽ được thu
nhận và xử lý vi tính để tạo ra hình ảnh. Đây là dạng sóng điện từ không gây tác hại cho người
chụp.
           Chụp cộng hưởng từ cho những hình ảnh rất rõ về bệnh lý thần kinh và xương. Chỉ định
của cộng hưởng từ hạn chế hơn chỉ định của CT-Scan. Tuy nhiên chụp cộng hưởng từ đang liên
tục trở nên nhanh và hiệu quả hơn, do đó chỉ định đang tăng lên và dần dần khác với chỉ định của
CT-Scan. Đặc biệt nhiều nghiên cứu gần đây đang được thực hiện để theo dõi những thay đổi đầu
tiên được tạo ra do hóa trị liệu, xạ trị và dự báo đáp ứng lâm sàng với điều trị.
           Một chỉ định khác rất được quan tâm là theo dõi những khối u sau xạ trị (đặc biệt là ung
thư vú).

1.13. Một số phương pháp chẩn đoán X.Quang khác
Phương pháp chụp mạch: trước đây phương pháp này ít được sử dụng, hình ảnh cho thấy
sự tăng sinh mạch rất mạnh ở khối u (đặc biệt trong những khối u thận và não). Chụp mạch cũng
còn được sử dụng để điều trị như là nút mạch hoặc hóa chất động mạch.

2. Chẩn đoán sinh học 
        Một số xét nghiệm sinh học được đòi hỏi để chẩn đoán chính xác bệnh ung thư. Ví dụ như
đo giá trị của β-HCG để chẩn đoán ung thư rau thai, thyroglobulin trong ung thư tuyến giáp.
        Các xét nghiệm sinh học đơn giản khác là hữu ích trong xếp loại ung thư (nghiên cứu về di
căn gan bằng enzym gan (hepatic enzymology) hoặc tình trạng toàn thân trước khi bắt tay vào
điều trị (công thức máu, chức năng gan thận, oxymetry).
         Những xét nghiệm khác nên được thực hiện một cách có hệ thống trong trường hợp có thay
đổi về tình trạng toàn thân, rối loạn nước điện giải, hoặc kích thích (ví dụ như tăng Calci máu
hoặc tăng Kali máu).
        Các xét nghiệm về chất chỉ điểm khối u (tumors markers) cũng rất được quan tâm để chẩn
đoán và đánh giá tiến triển của bệnh hoặc độc tính trong điều trị.
18
 
       Chất chỉ điểm khối u là chất hiện diện trong máu, có thể trong nước tiểu hoặc các dịch khác
của các bệnh nhân ung thư và không có ở người khoẻ mạnh, do đó gợi ý sự xuất hiện của ung
thư.
        Một số chất chỉ điểm khối u chính:
Các protein ung thư của phôi thai:(Oncofoetal proteins)
+ CEA: (Carcino embrionic antigen)
Đây  là  một  Glycoprotein  hiện  diện  trong  đường  tiêu  hoá,  trong  gan  và  tuỵ  của  bàothai
giữa tháng thứ 2 và tháng thứ 6 của thai kỳ. Chúng có tỷ lệ rất thấp ở trong huyết thanh của nguời
bình thường. CEA có thể tăng cao trong ung thư đường tiêu hoá, ung thư vú và ung thư buồng
trứng. Tuy nhiên nó cũng tăng trong một số bệnh lý lành tính như xơ gan, thiểu năng hô hấp và
những người nghiện thuốc lá nặng.
+ AFP(Alphafoeto-protein)
Đó là một α1-globulin được tạo ra bởi gan, ruột non và túi Yolk trong thời kỳ bào thai.
Nồng  độ  của  nó  tăng  cao  trong  ung  thư  gan  nguyên  phát,  trong  ung  thư  tinh  hoàn  dạng  non-seminomatous hoặc buồng trứng.
Hormones
+ HCG (Human Chorionic Gonadotropin)
Hormon này được tạo ra trong thai kỳ bởi các tế bào syncytiotrophoblastic của nhau thai.
Nồng độ của nó tăng cao trong ung thư rau thai, ung thư tinh hoàn dạng non-seminomatous và
ung thư buồng trứng.
+ Thyrocalcitonin
19
 
Đây là một calcium của tuyến giáp điều hoà hormon, nó tăng cao một cách đặc biệt trong
ung thư tuyến giáp thể tuỷ, ngoài ra nó còn được tiết ra một cách lạc chỗ trong ung thư phổi tế
bào nhỏ.
Enzymes
+ Acidic Prostatic Phosphatase
Được tiết ra bởi các tế bào của tiền liệt tuyến bình thường, chúng chủ yếu tăng cao trong
di căn xương.
+ Alkaline phosphatase: nồng độ trong máu của nó thường tăng cao trong trường
hợp di căn gan hoặc di căn xương
+ LDH (Lactico-dehydrogenase)
Đây là một enzyme của cơ, nồng độ của nó gia tăng trong lymphoma, ung thư tinh hoàn
và ung thư phổi do di căn.
+ PSA (Protate specific antigen)
Nó là một glycoprotein có nguồn gốc từ tế bào tiền liệt tuyến. PSA gia tăng một cách đặc
hiệu trong ung thư tiền liệt tuyến và u xơ tiền liệt tuyến.
Một số yếu tố tiên lượng mới đang nổi lên từ những nghiên cứu về sinh học phân tử và
đang làm thay đổi phương pháp kiểm tra đối với một số loại ung thư.
3. Chẩn đoán giải phẫu bệnh 
          Chẩn đoán ung thư luôn luôn đòi hỏi mổ sinh thiết và xét nghiệm giải phẫu bệnh (ngoại trừ
trong giai đoạn cuối khi sự điều trị tích cực không còn ý nghĩa).
          Ngoại  trừ  một  số trường  hợp  ít  gặp,  khi  bắt  đầu  chỉ  định  điều  trị triệt  căn  phải  có  bằng
chứng giải phẫu bệnh chẩn đoán là u ác tính (hoặc ít nhất là chẩn đoán tế bào học). Một số trường
20
 
hợp nhiễm trùng kéo dài, một số u lành tính và một vài bệnh hiếm gặp có thể nhầm lẫn với ung
thư. Tuy nhiên, những sai lầm trong sử dụng xạ trị và hóa trị đối với những trường hợp như vậy
sẽ gây nhiều biến chứng nặng nề.
         Để đảm bảo một cách chắc chắn chẩn đoán ung thư trước khi chỉ định điều trị phẫu thuật,
xạ trị hoặc điều trị hóa chất bắt buộc phải có kết quả giải phẫu bệnh.
3.1. Xét nghiệm tế bào học
Xét nghiệm tế bào bong: Nhiều loại ung thư gây ra tiết dịch, do đó chúng ta có thể lấy
chất dịch tiết để làm xét nghiệm tế bào như dịch màng phổi, dịch màng bụng, dịch tủy sống.
Chọc hút khối u bằng kim nhỏ: là phương pháp chẩn đoán có giá trị và cho tỷ lệ dương
tính cao, có thể thực hiện đối với các khối u nông và sâu trong cơ thể. Với những khối u sâu có
thể chọc dưới hướng dẫn của siêu âm.
Chẩn đoán tế bào học có nhiều ưu điểm như nhanh, đơn giản, dễ thực hiện, giá rẽ. Tuy
nhiên vẫn còn tồn tại một số âm tính sai và dương tính sai.
3.2. Sinh thiết trước phẫu thuật
         Những tiến bộ về lâm sàng mới đây đã đạt được ngày càng nhiều chẩn đoán giải phẫu bệnh
trước khi phẫu thuật với sự sử dụng nội soi để phát hiện khối u và sinh thiết một cách chính xác.
Tương tự các kỹ thuật Xquang can thiệp có thể sinh thiết khối u bằng kim. 
Sau đây là một vài ví dụ:
+ Nội soi thanh quản và sinh thiết đối với ung thư vùng đầu mặt cổ.
+ Nội soi phế quản với u phổi.
+ Nội soi dạ dày đối với u dạ dày.
+ Nội soi đại trực tràng đối với ung thư đại trực tràng.
21
 
+ Soi cổ và thân tử cung đối với ung thư tử cung.
+ Sinh thiết u vú, gan, thận, tiền liệt tuyến và các u khác dưới sự hướng dẫn của
siêu âm.
+ Sinh thiết u vú dưới sự hướng dẫn của bộ phận cố định mammography.
 3.3. Bệnh phẩm mổ sinh thiết
           Đối với một số khối u như sarcome phần mềm, di căn phúc mạc do ung thư buồng trứng
hoặc khối u tinh hoàn, các tác giả khuyên không nên sinh thiết do nguy cơ phát tán tế bào ung thư
tới cơ quan lân cận. Nghiên cứu đại thể bệnh phẩm sinh thiết nên:
- Mô tả đầy đủ, chi tiết những mẫu bệnh phẩm khác nhau mà phẫu thuật viên gởi đến.
- Mô tả hình ảnh đại thể (kích thước, màu sắc, đại thể).
- Giới hạn của các mốc phẫu thuật.
- Mô tả tình trạng hạch và làm tất cả các tiêu bản về hạch một cách hệ thống.
- Lấy mẫu tại mép cắt để làm tiêu bản.
V. CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN
           Chẩn đoán giai đoạn là đánh giá sự xâm lấn và lan tràng của ung thư bao gồm đánh giá
tình trạng tại chỗ, tại vùng và tình trạng di căn xa. Chẩn đoán giai đoạn nhằm các mục đích sau:
+ Giúp lựa chọn phác đồ điều trị thích hợp với từng giai đoạn bệnh
+ Giúp đánh giá tiên lượng bệnh.
+ Thuận lợi cho công tác nghiên cứu khoa học, trao đổi thông tin, so sánh và đánh
giá các phương pháp điều trị.
 
 
22
 
1. Phân loại TNM
 T : U nguyên phát
 To   : Chưa có dấu hiệu u nguyên phát.
 Tx   : Chưa đánh giá được u nguyên phát
 Tis  : Ung thư tại chỗ
 T1-4 : U theo kích thước tăng dần hoặc mức độ xâm lấn tại chỗ của u nguyên phát.
 N    : Hạch vùng
 No  : Chưa có dấu hiệu xâm lấn hạch vùng
 Nx  : Chưa thể đánh giá được hạch tại vùng
 N1-3 :Mức độ tăng dần sự xâm lấn hạch tại vùng.
 M   : Di căn xa
 Mo : Chưa có di căn xa
 Mx : Chưa đánh giá được di căn
 M1 : Di căn xa

 
CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1.  Nêu các xét nghiệm cận lâm sang giúp chẩn đoán ung thư ?
2.  Phương pháp đánh giá phân loại giai đoạn bệnh ung thư và ý nghĩa ?
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ Y tế - Bệnh viện K, 1999. Hướng dẫn thực hành chẩn đoán và điều trị ung thư, nhà xuất
bản Y học, trang 7-15.
2. Đại học Y Hà Nội, 1999. Bài giảng ung thư học, nhà xuất bản Y học, trang 39-45.
3. UICC, 1995. Ung thư học lâm sàng, trang 189-207.
 
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1.Vincent T. De Vita, Principles & Practice of Oncology, Part 2.
 
 
1
 
Chương VII
CHẤT CHỈ ĐIỂM UNG THƯ
 
Mục tiêu học tập       
1. Trình bày được tiêu chuẩn của một chất chỉ điểm khối u
2. Trình bày được các ứng dụng lâm sàng các chất chỉ điểm khối u
3. Kể được một số chất chỉ điểm của một số loại ung thư chủ yếu: Vú, đại tràng, buồng trứng,
tiền liệt tuyến, gan, giáp trạng, tế bào mầm và ung thư nguyên bào nuôi.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mỗi năm có hơn 6 triệu người chết vì bệnh ung thư, 1.4 triệu ca ung thư mới được chẩn
đoán trên thế giới. Theo đánh giá của Tổ chức y tế thế giới (WHO), trong 20 mươi năm tới các
con số trên sẽ gia tăng và lên đến 10 triệu trường hợp tử vong và trên 16 triệu ca ung thư mới. 
Ở Việt Nam, bên cạnh các bệnh nhiễm khuẩn và suy dinh dưỡng ngày càng giảm dần, thì
bệnh ung thư, bệnh tim mạch, tâm thần đang có nguy cơ gia tăng. Các loại ung thư hay gặp ở
nước ta là ung thư phổi, dạ dày, vú,  gan, vòm họng, đại trực tràng, hạch bạch huyết, tử cung,
buồng trứng…
Trong khi ở nhiều nước, chương trình sàng lọc phát hiện sớm ung thư đạt kết quả tốt, đã
góp phần chữa khỏi hơn 50% bệnh nhân ung thư thì ở nước ta đa số người bị ung thư khi được
chẩn đoán đã ở giai đoạn muộn, tỉ lệ chữa khỏi bệnh còn rất thấp. Cơ hội chữa khỏi bệnh ung thư
chính là làm sao phát hiện sớm ung thư. 
Chất chỉ điểm khối u có ngày càng có nhiều vai trò trong sàng lọc, đánh giá gánh nặng
ung thư, tiên lượng bệnh, theo dõi kết quả điều trị và dự báo tái phát. 
 
2
 
II. KHÁI NIỆM VỀ CHẤT CHỈ ĐIỂM KHỐI U
1. Định nghĩa
Các  chất  chỉ  điểm  ung  thư  (CCĐUT)  là  những  phân  tử  tự  nhiên  có  trong  huyết  thanh,
huyết tương và các dịch khác trong cơ thể, hoặc các mẫu thử lấy từ mô tươi hoặc mô đã nhúng
paraffin để xác định sự hiện hữu của ung thư, để đánh giá tiên lượng bệnh nhân hoặc theo dõi sự
đáp ứng của bệnh với phương pháp điều trị. 
Chất  chỉ  điểm  ung  thư  còn  được  tìm  thấy  bên  trong  tế  bào  cả  tế  bào  chất  và  nhân  và
những chất này liên kết với màng tế bào. CCĐUT thường có bản chất protein, xuất hiện trong
máu, nước tiểu, trong các chất dịch, mô của cơ thể người bệnh và thường không xuất hiện rõ ở
người khoẻ mạnh. Sự thay đổi nồng độ của CCĐUT có liên quan một cách chắc chắn tới sự phát
triển các khối u ác tính của cơ thể đó.
2. Phân loại
Có hai loại chỉ điểm khối u chính
2.1. Chỉ điểm tế bào: Là các kháng nguyên tập trung trên bề mặt của màng tế bào như trong bệnh
Leucemie, các nội tiết tố và cơ quan thụ cảm nội tiết trong ung thư vú…
2.2. Chỉ điểm dịch thể: Là những chất xuất hiện tập trung trong huyết thanh, nước tiểu hoặc các
dịch khác của cơ thể. Các chất này được tổng hợp và bài tiết từ các mô của khối u, được giải
phóng nhờ sự phân hủy tế bào u hoặc được tạo thành như là sự phản ứng của cơ thể đối với khối
u.
 
2.3. Phân loại chất chỉ điểm theo bản chất và các ung thư liên quan chính
Bảng 1. Phân loại CCĐUT theo bản chất và các chỉ định chính
Các loại chất chỉ điểm ung thư
Bệnh liên quan chính
Các enzyme
Alkaline phosphastase
Lactate dehydrogenase (LDH)
Neuron specific antigen
Prostatic Acid Phosphastase
Prostatic Specific Antigen (PSA)
 
UT xương, gan và nhau thai
U lymphô ác, UT máu
UT phổi TB nhỏ, u nguyên bào thần kinh
UT tiền liệt tuyến
UT tiền liệt tuyến
Các hormone
    Adrenocorticotrophic Hormone (ACTH)
    Calcitonin
    Human chorionic gonadotrophin
 
UT phổi TB nhỏ
UT giáp thể tủy
Ung thư nhau thai
Kháng nguyên thai ung thư
    α-Fetoprotein
    Carcinoembryonic antigen (CEA)
 
UT gan nguyên phát
UT đại trực tràng
Kháng nguyên carbohydrate
    CA 15-3
    CA 27-29
    CA 125
 
UT vú
UT vú (tái phát)
UT buồng trứng và nội mạc tử cung
 
 
4
 
Receptor và các chất chỉ điểm khác
Estrogen và Progesteron
Immunoglobulin
Microglobulin
 
UT vú
Đa u tủy, u lymphô ác
Đa u tủy, u lymphô ác tế bào B
Các chất chỉ điểm gen 
      Các gen sinh UT:
Đột biến gen N-ras
Đột biến gen K-ras
Khuyếch đại gen c-erb B-2
Chuyển đoạn c-myc
      Các gen áp chế ung thư
Gen nguyên bào võng mạc mắt
Gen P53
Gen BRCA 1 và 2
Gen WT1
 
 
U nguyên bào thần kinh, UT máu thể tủy
UT tụy, UT máy và u lymphô ác
UT vú
U lymphô ác TB B và T
 
U nguyên bào võng mạc mắt
UT vú, đại tràng
UT vú
U Wilm
Các kháng nguyên nhóm máu
CA 19-9
CA 72-4
 
UT đại trực tràng, UT tụy
Các UT tiêu hóa, buồng trứng
 
 
 
 
5
 
III. TIÊU CHUẨN CỦA CÁC CHẤT CHỈ ĐIỂM KHỐI U
Chất chỉ điểm khối UT lý tưởng dùng để chẩn đoán ung thư, giúp sàng lọc, theo dõi diễn
tiến UT. Vì vậy CCĐUT lý tưởng cần có các tiêu chuẩn sau:
+ Có độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
+ Nồng độ thay đổi theo giai đoạn bệnh (phản ánh được gánh nặng của ung thư).
+ Tiên lượng được ung thư.
+ Dự đoán tái phát.
Khái niệm độ nhạy và độ đặc hiệu của CCĐKUT:
+ Độ đặc hiệu: Độ đặc hiệu của một CCĐUT là tỉ lệ % người khỏe mạnh hoặc có
bệnh lành tính trong đó kết quả xét nghiệm của họ có kết quả âm tính một cách chính xác.
 + Độ nhạy:  Độ nhạy của một CCĐUT là tỉ lệ % người bệnh dương tính chính xác
với CCĐUT. 
Độ nhạy và độ đặc hiệu cao có ý nghĩa:
+ Có thể phát hiện rất sớm từ khi chỉ có vài tế bào ung thư xuất hiện.
 
+ Đặc trưng cho cơ quan có u.
 
+ Tương quan với giai đoạn của khối u.
 
+ Có giá trị dự đoán tin cậy.
Hiện nay, rất tiếc chưa có chất chỉ điểm khối u lý tưởng có đầy đủ 100% tiêu chuẩn về độ
đặc hiệu, độ tin cậy chắc chắn, tính đặc trưng cơ quan và chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh.
Tuy nhiên, một loại chỉ điểm khối u có những giá trị trên các tiêu chuẩn khác nhau và khi phối
hợp 2 hay nhiều thử nghiệm lại có thêm nhiều giá trị mới bổ sung lẫn nhau. PSA, PAP (Prostatic
Acide Phosphatase) và Thyroglobulin là những chất chỉ điểm đặc hiệu cho cơ quan có u.
6
 
Nhiều chất chỉ điểm khối u được xem là có tương quan với giai đoạn phát triển của u, có
nồng độ tăng cao ở những giai đoạn muộn. Tuy khó xác định chắc chắn khối u đang ở giai đoạn
nào và đôi khi có sự trùng chéo giữa các loại.
Tuy nhiên, giá trị tiên lượng của một số chất chỉ điểm rất rõ và thường gắn với quá trình
tiến  triển  và  kết  quả  điều  trị.  Ví  dụ:  hàm  lượng  CEA  trước  mổ  ung  thư  đại  trực  tràng,  β2
Microglobulin trong u lympho ác không Hodgkin và bệnh đa u tủy.
CA 125 trong ung thư buồng trứng càng cao thì tiên lượng càng xấu, khả năng tái phát, di
căn càng nhiều… 

Một số tiêu chuẩn quan trọng khác là giá trị dự đoán của các chất chỉ điểm khối u. Giá trị
dự đoán dương tính có nghĩa có khả năng có một khối ung thư nào đó xuất hiện mà có thể sử
dụng 1 phức hợp các nghiệm pháp kiểm tra phát hiện được.
Giá trị dự đoán âm tính chỉ ra rằng không thể có một loại ung thư nào đó xuất hiện nếu
kết quả xét nghiệm âm tính.

 
IV. ỨNG DỤNG LÂM SÀNG CỦA CHẤT CHỈ ĐIỂM KHỐI U
1. Sàng lọc
Đa số các chất chỉ điểm khối u hiện nay không được khuyến cáo dùng trong sàng lọc phát
hiện sớm ung thư do độ đặc hiệu và độ nhạy  thấp. Tuy nhiên có thể dùng sàng lọc cho những
nhóm người có nguy cơ cao. Ví dụ: α-FP đối với bệnh nhân xơ gan có nhiều nguy cơ mắc ung
thư gan nguyên phát, Calcitonin đối với nhóm người trong những gia đình có nhiều người ung
thư tuyến giáp.
2. Chẩn đoán ban đầu
Thông thường ứng dụng này ít được sử dụng vì thiếu độ đặc hiệu và độ nhạy. Kết quả âm
tính hay dương tính cũng không có giá trị quyết định chắc chắn có hay không có ung thư.
3. Xác định cơ quan có khối u
PSA  hoặc  PAP  tăng  cao  trong  bệnh  u  tuyến  tiền  liệt,  thyroglobulin  tăng  trong  ung  thư
tuyến giáp thể tủy. Sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp toàn bộ nếu thyroglobulin tăng trở lại chứng
tỏ bệnh tái phát.
8
 
4. Xác định giai đoạn
Một vài chất chỉ điểm khối u có nồng độ liên quan đến giai đoạn bệnh, phản ánh được
gánh  nặng  ung  thư.  Ví  dụ:  CEA  trong  ung  thư  đại  trực  tràng,  CA  125  trong  ung  thư  biểu  mô
buồng trứng…
5. Tiên lượng
Một số chất chỉ điểm khối u có giá trị tiên lượng: độ tập trung cao có giá trị tiên lượng
xấu. Đo giá trị trước và sau điều trị sẽ có thể biết tiên lượng của bệnh. Ví dụ: CEA, CA 125, CA
15-3, β2-Microglobulin…
6. Kiểm tra kết quả điều trị và theo dõi
Đó là chỉ định quan trọng nhất của chất chỉ điểm khối u, là cách kiểm tra sớm và có hiệu
quả  kết quả điều trị bằng phẫu thuật, tia xạ, hoá chất…
 
- Các chỉ điểm khối u trở về mức bình thường chứng tỏ đã lấy đi hết hoặc thoái lui
toàn bộ khối u.
 
-  Tồn  tại  dai  dẵng  ở  mức  bệnh  lý  hoặc  tăng  lên  sau  thời  gian  ngắn  xuống  dốc
chứng tỏ bệnh vẫn còn tồn tại hoặc xuất hiện di căn.
 
- Tăng lên trở lại sau khi đã ổn định ở mức bình thường (ví dụ sau phẫu thuật),
chứng tỏ bệnh tái phát.
 

 
CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Trình bày các tiêu chuẩn của một chất chỉ điểm khối u và các ứng dụng lâm sàng của chất chỉ
điểm khối u ?
2. Nêu một số chất  chỉ điểm của các số loại ung thư sau: Vú, đại tràng, buồng trứng, tiền liệt
tuyến, gan, giáp trạng, tế bào mầm và ung thư nguyên bào nuôi ?
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Bá Đức. 1999. Bài giảng ung thư học. Nhà xuất bản Y học. Trang 58-64.
2. Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Dương. 2002. Xét nghiệm sử dụng trong lâm sàng. Nhà xuất
bản Y học. 
3. Richard D. Love, 1995. Cẩm nang ung bướu học lâm sàng (Tài liệu dịch từ Manual of Clinical
Oncology).. Nhà xuất bản Y học, Trang 160-184
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. David N. Lewin. 2000. Laboratory Medicine. Trang: 400 – 408.
2. Greg L. Perkins, Evan D. Later, 2003. Serum Tumor Markers.
1
 
Chƣơng IX
 
ĐIỀU TRỊ PHẨU THUẬT BỆNH UNG THƯ
 
 
Mục tiêu học tập
1. Nắm được các nguyên tắc của điều trị phẫu thuật trong ung thư.
2. Kể được các loại phẫu thuật trong điều trị bệnh ung thư ?
              Điều trị phẫu thuật ung thư đã bắt đầu từ thời cổ đại và một thời gian dài phẫu thuật là
phương  pháp  duy  nhất  để  điều  trị  ung  thư.  Đến  nay  phẫu  thuật  vẫn  là  hòn  đá  tảng  trong  các
phương pháp điều trị ung thư hiện đại. Theo các tác giả Timothy.J.Eberlein hoặc nhóm tác giả
John M.Daly thì ngày nay có khoảng 60% đến 75% bệnh nhân ung thư được điều trị bằng phẫu
thuật và các kỹ thuật ngoại khoa còn được sử dụng để chẩn đoán, xếp giai đoạn cho hơn 90% các
bệnh ung thư.
            Những tiến bộ vượt bậc trong những năm gần đây về kỹ thuật mổ, gây mê, hồi sức đã cải
thiện một cách đáng kể hiệu quả của phẫu thuật. Ngoài ra, những nghiên cứu về kết quả lâm sàng
gần đây cho thấy phối hợp phẫu thuật với các phương pháp điều trị khác đã làm tăng hiệu quả của
điều trị.
 I. SƠ LƢỢC LỊCH SỬ
Phẫu thuật ung thư phát triển theo thời gian cùng với việc ứng dụng những thành tựu trong lĩnh
vực gây mê hồi sức, chúng ta điểm qua vài mốc lịch sử quan trọng sau:
- Albert Theodore Billroth ( 1829-1894 ) thực hiện lần đầu tiên cắt dạ dày, cắt thanh quản
và thực quản.
2
 
- William Stewart Halsted (1852- 1922) đề ra nguyên tắc cắt bỏ ung thư thành một khối
đặc biệt là trong phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ vú triệt căn thành một khối và sau đó phẫu thuật này
mang tên ông.
            - Hugh Young (1870- 1945) thực hiện phẫu thuật cắt triệt căn ung thư tiền liệt tuyến.
- Enrst Wertheim (1864- 1920) thực hiện phẫu thuật cắt tử cung triệt căn năm 1904.
            - William.E.Miles (1869- 1947) thực hiện cắt bỏ trực tràng triệt căn qua đường bụng-tầng
sinh môn năm 1906.
            - Evats Graham (1833- 1957) thực hiện phẫu thuật cắt phổi triệt căn thành công do ung
thư phổi  năm 1933.
            Ngày nay những kỹ thuật phẫu thuật hiện đại đã phát triển một cách nhanh chóng như vi
phẫu thuật, phẫu thuật nội soi sẽ hứa hẹn nhiều thành công trong phẫu thuật ung thư.
II. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA PHẪU THUẬT UNG THƢ
1. Thảo luận đa phương thức điều trị trước khi phẫu thuật
            Ngoại trừ những trường hợp cấp cứu, bác sĩ phẫu thuật nên hội chẩn với các thành viên
khác như bác sĩ xạ trị, bác sĩ hoá trị để thống nhất một liệu trình điều trị cho mỗi bệnh nhân.
2. Có kết quả chẩn đoán giải phẫu bệnh trước khi phẫu thuật
            Đây là quan điểm quan trọng nhất trong phẫu thuật ung thư: phẫu thuật viên phải biết về
loại mô bệnh học của khối u trước khi thực hiện phẫu thuật cắt bỏ.
            Trong ung thư vú, phải có kết quả sinh thiết bằng kim hoặc sinh thiết mở chứng tỏ tính
chất ác tính của những hình ảnh nghi ngờ trên phim chụp nhũ ảnh. Đối với ung thư đầu cổ và một
số loại ung thư khác như dạ dày, phổi, đại tràng thực hiện sinh thiết qua nội soi trước khi phẫu
thuật.
3
 
            Trong những trường hợp hạn hữu không thể sinh thiết được có thể thực hiện phẫu thuật
thăm dò. Trong những trường hợp đó phẫu thuật viên nên kết hợp với bác sĩ giải phẫu bệnh để
thực hiện sinh thiết tức thì trước khi quyết định cắt bỏ.
3. Viết bản tường trình về phẫu thuật
            Bản tường trình về phẫu thuật là tài liệu quan trọng nhất trong hồ sơ ung thư của bệnh
nhân. Bảng tường trình nên viết ngay sau khi mổ xong và nên mô tả chi tiết một số nội dung sau:
            
+ Mô tả chi tiết những thương tổn quan sát được:
+ Kích thước của khối u nguyên phát
+ Vị trí chính xác của khối u
+ Lan tràn tới các cấu trúc lân cận
+Dính của khối u với cơ quan lân cận
+ Kích thước và vị trí của các hạch di căn
            Mô tả rõ ràng các thao tác đã thực hiện trong phẫu thuật
+ Những thao tác đã thực hiện và không thực hiện do kỹ thuật hoặc lý do khác.
+ Vị trí chính xác của clip để lại trên diện khối u đã cắt bỏ.
+ Mô tả chính xác khối u để lại sau phẫu thuật, các mẫu bệnh phẩm được lấy để
làm xét nghiệm.
+ Các mẫu bệnh phẩm đặc biệt để làm xét nghiệm sinh học phân tử.
            Mô tả chính xác hoàn thành phẫu thuật
+ Mô tả rõ ràng phẫu thuật được hoàn thành.
+ Mô tả bản chất ung thư của phẫu thuật (các bờ mép cắt).
+ Vị trí chính xác và mô tả khối u để lại sau phẫu thuật.
4
 
            Chuẩn bị bệnh phẩm để xét nghiệm giải phẫu bệnh
+ Lấy các bì đựng bệnh phẩm riêng cho từng mẫu bệnh phẩm khác nhau
+ Các mép cắt của bệnh phẩm phải được đánh dấu.
+ Mẫu bệnh phẩm phải để nguyên vẹn, không nên cắt nhỏ ra.
+ Mẫu bệnh phẩm phải được bỏ vào dung dịch bảo quản (formalin hoặc dung dịch
mới khác) nếu phải chuyển bệnh phẩm trong thời gian dài.
+ Mẫu bệnh phẩm cho các xét nghiệm sinh học phân tử phải được chuyển đi ngay
và bảo quản theo chế độ riêng.
+ Mẫu bệnh phẩm cho nuôi cấy mô phải bảo quản trong môi trường đặc biệt.
Sự chuẩn bị bệnh phẩm cẩn thận như vậy giúp cho các nhà giải phẫu bệnh thực hiện được
xét nghiệm có chất lượng và trả lời một cách chính xác kết quả giải phẫu bệnh và các nhà sinh
học thực hiện các xét nghiêm sinh học chuẩn mực hơn.
III. CÁC LOẠI PHẪU THUẬT UNG THƢ
1. Phẫu thuật triệt căn
Quan niệm cắt bỏ tổ chức ung thư thành một khối
Trên  quan  niệm  tổ  chức  ung  thư  thường  xâm  lấn,  phát  triển  ra  tổ  chức  chung  quanh,
không xác định rõ ranh giới của khối u nên phẫu thuật triệt căn là phải cắt bỏ tổ chức ung thư
thành một khối gồm: khối u, cơ quan mang khối u, tổ chức liên kết chung quanh khối u cùng với
hệ thống bạch huyết và hạch bạch huyết vùng. Khả năng di căn hạch vùng là rất lớn, do đó nên
phẫu thuật vét các hạch vệ tinh ngay cả khi về đại thể nó chưa có dấu hiệu xâm lấn. Tối thiểu nên
vét hạch mức I và lấy hết tổ chức liên kết nằm ở giữa khoảng u và hạch.
5
 
Trong những trường hợp khó khăn có thể thực hiện cắt bỏ giới hạn, cắt bỏ hoàn toàn khối
u một cách rộng rãi đến giới hạn bờ khối u không tìm thấy tế bào ung thư. Như vậy phẫu thuật
viên phải liên hệ với bác sĩ giải phẫu bệnh để trong lúc mổ sẽ làm xét nghiệm sinh thiết tức thì
xác định xem bờ mép cắt đã sạch tế bào ung thư chưa.
2. Một số phẫu thuật triệt căn chính
Đối với ung thư tiêu hoá một số phẫu thuật triệt căn được thực hiện:
- Cắt toàn bộ thực quản trong ung thư thực quản.
- Cắt toàn bộ dạ dày hoặc cắt rộng rãi dạ dày kèm vét toàn bộ hạch trong ung thư
dạ dày.
- Cắt nữa đại tràng phải trong ung thư manh tràng kèm theo vét hạch cho đến gốc
động mạch đại tràng.
Đối với ung thư vú: cắt bỏ toàn bộ tuyến vú kèm theo vét hạch nách.
Đối với ung thư hệ sinh dục: cắt bỏ tử cung toàn phần kèm theo vét hạch chậu hai bên là
phẫu thuật chuẩn đối với ung thư cổ tử cung và ung thư thân tử cung.
Trong niệu học, đối với ung thư tinh hoàn cắt bỏ ung thư tinh hoàn qua đường bẹn, gồm
buộc thừng tinh lên cao tránh phát tán tế bào ung thư.
            Đối với ung thư bàng quang ở nam giới, cắt bàng quang toàn phần kèm tái tạo lại bàng
quang.
3. Những hạn chế của cắt bỏ ung thư thành một khối
Quan niệm cắt bỏ ung thư thành một khối đôi khi khó áp dụng trong một số trường hợp,
do đó giải thích nhiều thất bại trong phẫu thuật.
6
 
Đối với ung thư buồng trứng, về lâm sàng tổ chức ung thư thường xâm lấn lan toả phúc
mạc làm cho phẫu thuật rất khó khăn. Một số phẫu thuật viên đề nghị cắt bỏ hoàn toàn phúc mạc,
tuy nhiên phẫu thuật này gây nhiều biến chứng và người ta đã từ bỏ .
Với ung thư tiền liệt tuyến, cắt bỏ toàn bộ tiền liệt tuyến là phẫu thuật triệt căn, tuy nhiên
phẫu thuật viên muốn bảo tồn dây thần kinh cường dương và tiểu tiện tự chủ nên phải thực hiện
phẫu thuật giới hạn và điều trị xạ trị hậu phẫu hổ trợ.
Trong phẫu thuật ung thư vùng đầu cổ giới hạn các mốc giải phẫu rất gần giới hạn thương
tổn cần cắt bỏ, do đó không cho phép phẫu thuật rộng rãi, cần bổ sung xạ trị sau phẫu thuật.
4. Vai trò của vét hạch trong phẫu thuật ung thư 
Mục đích của vét hạch một cách hệ thống trong phẫu thuật ung thư là để xác định khả
năng tiến triển của ung thư. Hạch bị xâm lấn là một yếu tố tiên lượng đáng tin cậy: càng nhiều
hạch xâm lấn tiên lượng càng xấu.
Vét hạch được thực hiện bắt đầu từ khối u và vét theo từng trạm hạch từ mức một đến các
mức kế tiếp. Di căn hạch cũng xẩy ra tuần tự, hiện tượng nhảy cóc là rất hiếm.
Nhìn chung, vét hạch nên quan tâm tới trạm hạch đầu tiên, bởi vì qua khỏi trạm hạch này
ung thư xem như có khả năng di căn. Nhiều nghiên cứu cho thấy phẫu thuật vét các hạch bị di
căn hầu như không làm thay đổi tiên lượng của bệnh nhưng cũng tránh được chèn ép, đau khi
hạch lớn.
Để tránh những biến chứng trong vét hạch rộng rãi (như phù bạch mạch chi trên và chi
dưới), nhiều nghiên cứu đã được thực hiện với những khối u nhỏ, thường những u này không có
di căn hạch, như vậy vét hạch trở nên vô dụng (ví dụ như khối u ở vú nhỏ hơn 5mm, ung thư cổ
tử cung xâm lấn vi thể).
7
 
Trong phẫu thuật ung thư vú nhiều nghiên cứu về hạch gác (sentinel node), là hạch ở trạm
hạch đầu tiên đã được chú ý nhiều nhất. Người ta dùng kỹ thuật phát hiện hạch bằng cách tiêm
chất màu (Evans Blue)  hoặc bằng đồng vị phóng xạ chung quang khối  u, chất màu đi theo hệ
bạch huyết và nhuộm xanh hạch gác giúp phẫu thuật viên dễ nhận biết để bóc hạch làm sinh thiết.
Nếu tiêm chất đồng vị phóng xạ người ta sẽ dùng đầu dò phóng xạ để phát hiện hạch gác.
5. Phẫu thuật ung thư giới hạn
Phẫu thuật cắt bỏ rộng rãi ung thư thành một khối cũng đã gây ra nhiều tranh cải, bởi vì
theo quan sát ngay cả khi khối u đang còn tại chỗ, thực sự đã có di căn mà lâm sàng chưa phát
hiện được, do đó phẫu thuật cắt bỏ triệt căn không làm thay đổi được tiên lượng. Ví dụ về ung
thư vú:
Các nghiên cứu ngẫu nhiên đã chứng minh rằng phẫu thuật bảo tồn bằng cắt bỏ khối u vú
rộng rãi (mammary lumpectomy) đến bờ mép cắt không còn tế bào ung thư kèm xạ trị vú sau mổ
cũng có kết quả giống như cắt bỏ toàn bộ vú triệt căn. Yếu tố tiên lượng chính là tình trạng của
hạch vệ tinh. Đường kính của khối u được cắt bỏ không làm thay đổi nguy cơ di căn xa.
Khi hạch nách dương tính hoặc khối u có độ biệt hoá kém, điều trị hoá trị hỗ trợ hoặc nội
tiết đóng vai trò quan trọng trong liệu trình điều trị.
6. Phẫu thuật giảm thể tích khối u
Đối với một vài loại ung thư, mong muốn của phẫu thuật viên là phẫu thuật làm giảm tối
đa thể tích của khối u trước khi sử dụng các phương pháp điều trị khác như xạ trị hoặc hoá chất.
Điển hình là trong ung thư buồng trứng và lymphom Burkitt.
 
 
 
8
 
7. Phẫu thuật dự phòng
Càng ngày người ta càng xác định được thêm những bệnh lý mà với thời gian sẽ phát triển
thành ung thư. Điều trị khỏi những bệnh lý này bằng nhiều phương pháp trong đó phẫu thuật là
một phương pháp chính sẽ loại bỏ được nguy cơ mắc ung thư như:
- Hạ tinh hoàn lạc chỗ để dự phòng ung thư tinh hoàn
- Cắt bỏ đại tràng trong viêm loét đại tràng mãn, bệnh đa polip đại tràng trong dự
phòng ung thư đại tràng.
- Cắt bỏ polyp đại trực tràng trước tuổi 20, phẫu thuật cắt tổn thương viêm đại trực
tràng chảy máu.
- Cắt tuyến giáp phòng ngừa ung thư tuyến giáp thể tủy ở bệnh nhân đa u tuyến
nội tiết MEN II.
- Cắt bỏ rộng rãi trong bệnh lý bạch sản để dự phòng carcinoma tế bào gai.
- Cắt bỏ tuyến vú hoặc buồng trứng do những thương tổn lành bất thường ở những
gia đình có tỷ lệ ung thư vú và buồng trứng cao.
8. Phẫu thuật chẩn đoán bệnh ung thư
Phẫu thuật chẩn đoán chủ yếu là thăm dò để lấy mẫu bệnh phẩm làm xét nghiệm mô bệnh
học. Gồm các loại: chọc hút sinh thiết, khoét chóp hoặc phẫu thuật cắt bỏ sinh thiết. Chẩn đoán
chính xác bằng mô bệnh học là cơ sở để lập kế hoạch điều trị ung thư một cách chính xác và hiệu
quả.
Chọc hút bằng kim nhỏ để xét nghiệm tế bào học.
Sinh thiết bằng kim lớn (True-cut, Vim- Silverman, Franklin).
Mổ sinh thiết: Có thể lấy trọn khối u hoặc cắt một phần để làm xét nghiệm mô bệnh học.
9
 
Mổ thăm dò đối với những khối u ổ bụng ví dụ như u mạc treo ruột, u cơ thành ruột v.v.
Một số lưu ý trong phẫu thuật chẩn đoán:
                        - Lấy một mẫu mô điển hình với đủ cả bờ mô bình thường.
 
 
- Không sinh thiết vào mô hoại tử.
 
 
- Tránh gieo cấy vào mô bình thường lân cận.
 
 
- Đường rạch da sinh thiết phải nằm trong phần mô mà sẽ  được cắt bỏ bởi một
phẫu thuật điều trị tận gốc tiếp theo sau.
- Cung cấp những thông tin lâm sàng cần thiết cho nhà giải phẫu bệnh.
9. Phẫu thuật đánh giá tiến triển của ung thư
Đối với một số khối u, phẫu thuật là một công cụ rất quan trọng để đánh giá đáp ứng của
khối u đối với hoá trị liệu. Một trong những điển hình là phẫu thuật thám sát lần hai (second look
laparotomy)  trong  ung  thư  buồng  trứng.  Phẫu  thuật  này  được  thực  hiện  một  cách  hệ  thống  để
đánh gía đáp ứng của hoá trị và để kết thúc điều trị.  Trong  thực  tế  người  ta  đã  chứng  minh  rằng
phẫu thuật như vậy không thay đổi được thời gian sống thêm của bệnh nhân, do đó phẫu thuật mở
bụng thám sát lần 2 ngày nay chỉ còn thực hiện trong nghiên cứu lâm sàng.
Ngày nay người ta sử dụng Pet-Scan để chẩn đoán trước khi  phẫu thuật, như vậy tránh
được phẫu thuật không cần thiết. 
10. Phẫu thuật đối với những khối u tái phát và di căn
10.1.Phẫu thuật khối u tái phát
Một số khối u tái phát xẩy ra sau điều trị bảo tồn thì nên thực hiện phẫu thuật triệt căn
- Đối với ung thư đầu cổ: cắt toàn bộ thanh quản sau điều trị bảo tồn tái phát.
10
 
- Trong một số ung thư phụ khoa được điều trị bằng xạ trị đơn thuần tái phát: cắt
rộng rãi vùng chậu đôi khi khả thi.
- Đối với ung thư vú đã mổ cắt u bảo tồn vú (lumpectomy): khi tái phát muộn xẩy
ra, người ta đề nghị cắt bỏ toàn bộ vú.
Tuy nhiên trong một số trường hợp khối u tái phát sau điều trị tia xạ, không thể cắt bỏ
rộng rãi được thì có thể cắt bỏ khối u tạm thời để làm sạch, giảm đau và giảm nhẹ triệu chứng.
10.2.Phẫu thuật những khối u di căn
Trong quá khứ người ta không thực hiện phẫu thuật đối với các khối u di căn. Di căn xảy
ra trong tháng đầu hoặc năm đầu sau phẫu thuật chứng tỏ rằng di căn đã có trong thời gian phẫu
thuật, tuy nhiên khối u quá nhỏ chúng ta không thể phát hiện được bằng các phương pháp thông
thường.
Những năm gần đây các kiến thức về sinh học trong ung thư dần hoàn thiện và người ta
đã đề nghị cắt bỏ những khối u di căn với những điều kiện sau:
- Khi khối u nguyên phát ổn định hoặc đã biến mất
- Khi u tái phát xảy ra phải cách lần phẫu thuật đầu tiên một thời gian dài, tối thiểu
là 2 năm trở lên.
- Khi ổ di căn là một ổ đơn độc (có thể 2-3 ổ nhưng nằm chung một chỗ).
- Khi phẫu thuật tương đối đơn giản không nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân.
11. Phẫu thuật giảm nhẹ triệu chứng
Phẫu thuật đối với di căn xương
Gãy xương bệnh lý (do di căn) sẽ được kết hợp xương như gãy xương bình thường làm
cho ổ gãy được bất động tốt. Mặc khác di căn xương xẩy ra không có nghĩa là bệnh nhân sắp tử
11
 
vong, nó báo hiệu bệnh nhân rơi vào giai đoạn suy kiệt (nằm liệt gường, nguy cơ lở loét ở các
điểm tỳ, mất khả năng tự phục vụ). Điều trị tích cực sẽ giúp bệnh nhân có thể phục hồi được vận
động và tránh được các biến chứng do nằm lâu.
Các tác giả khuyên nên phẫu thuật để phục hồi nhanh chóng gãy xương bệnh lý khi có thể
để hồi phục lại vận động cho bệnh nhân. Một số trường hợp điển hình sau:
- Gãy cổ xương đùi do di căn xương: phẫu thuật thay khớp háng
- Gãy thân xương đùi: đóng đinh nội tuỷ
- Xẹp cột sống: phẫu thuật làm vững cột sống (corporeal cementoplasty)
Sự hiện diện của các khớp giả là không chống chỉ định trong xạ trị.
Trong trường hợp di căn cột sống có chèn ép tuỷ (xuất hiện liệt) phải can thiệp phẫu thuật
sớm trước 24 giờ, sau 24 giờ xuất hiện thương tổn mạch máu do chèn ép tuỷ. Như vậy chẩn đoán
chèn ép tuỷ nên được điều trị cấp cứu và nên chuyển nhanh bệnh nhân đến phẫu thuật viên để mổ
giải phóng chèn ép và cố định. Điều trị tia xạ bổ sung cũng có ích.
12. Phẫu thuật tạm thời
Phẫu thuật tạm thời được thực hiện khi khối u gây ra tắc nghẽn đường hô hấp, tiêu hoá
hoặc tiết niệu.
Một số phẫu thuật điển hình:
- Mở khí quản (đôi khi phải thực hiện cấp cứu) đối với ung thư đầu cổ hoặc ung
thư tuyến giáp.
-  Làm  hậu  môn  nhân  tạo  trong  trường  hợp  ung  thư  đường  tiêu  hoá  hoặc  buồng
trứng.
- Mở thông dạ dày nuôi dưỡng đối với ung thư thực quản hoặc ung thư đầu cổ.
12
 
- Mở thông niệu quản hoặc bàng quang trong trường hợp ung thư tiền liệt tuyến
hoặc ung thư phụ khoa.
- Đặt shunts nội sọ trong trường hợp tăng áp lực nội sọ.
Để tránh những chấn tương về mặt tâm lý cho bệnh nhân trước khi phẫu thuật, phẫu thuật
viên nên giải thích rõ cho bệnh nhân và gia đình. Phẫu thuật không nên thực hiện quá muộn khi
các chức năng của cơ thể đã bị thương tổn, cũng không nên thực hiện quá sớm bệnh nhân khó
chấp nhận.
13. Phẫu thuật làm sạch
Phẫu thuật làm sạch cũng được đề nghị thực hiện không phải mục đích điều trị mà chỉ để
làm cho bệnh nhân thoải mái hơn.
Các khối u hoại tử không chỉ gây ra đau, nó còn có mùi hôi, chảy máu, bẩn thỉu khó nhìn
làm cho bệnh nhân và gia đình không thoải mái. Chỉ định cắt bỏ u hoại tử đem lại sự thoải mái
cho người bệnh.Ví du như cắt bỏ vú đối với những ung thư vú đã lở loét ra da, cắt bỏ những ung
thư ruột non mặc dù đã có di căn gan, cắt bỏ các đường dò.
14. Phẫu thuật về nội tiết
Phẫu thuật về nội tiết là phẫu thuật cắt bỏ một tuyến nội tiết mà chất tiết của nó liên quan
đến sự phát triển của khối u. Trong thực hành chỉ có 2 loại ung thư thường hay thực hiện:
- Cắt bỏ 2 buồng trứng trong ung thư vú có liên quan đến nội tiết ở những phụ nữ
còn kinh nguyệt.
- Cắt bỏ 2 tinh hoàn ở những bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến.
 
 
13
 
15. Phẫu thuật tạo hình
            Hầu  hết  các  phẫu  thuật  cắt  bỏ  trong  ngoại  khoa  đều  nhắm  vào  mục  đích  bảo  tồn  chức
năng các cơ quan của cơ thể khi có thể được. Tuy nhiên trong phẫu thuật ung thư, để đảm bảo
mép cắt an toàn phải cắt bỏ rộng rãi khối u, như vậy phẫu thuật tái tạo lại trở nên là một phương
diện rất quan trọng trong phục hồi điều trị cho bệnh nhân. Đôi khi phẫu thuật tạo hình được thực
hiện cùng một lúc với phẫu thuật cắt bỏ.
            
- Tái lập lưu thông tiêu hoá (ruột, thực quản).
            
- Tạo hình bàng quang bằng các quai ruột trong cắt bàng quang toàn bộ.
            
- Tạo hình thanh quản bằng Prosthesis trong cắt thanh quản toàn phần.
            
- Tạo hình vú sau phẫu thuật cắt vú.
            
- Làm prosthesis tinh hoàn sau cắt bỏ tinh hoàn.
            
- Làm lại mắt giả sau phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu.
            Trong một số trường hợp phẫu thuật tạo hình được thực hiện sau khi đã hoàn tất các điều
trị hỗ trợ:
- Tạo hính vú sau khi đã điều trị hoá trị hoặc xạ trị hỗ trợ sau phẫu thuật.
- Trong ung thư xương, tạo hình lại xương sau khi đã điều trị hoá trị
Cuối cùng, một số phẫu thuật tạo hình nhằm mục đích sửa chữa lại các di chứng do điều trị:
            
- Tạo hình lại xương hàm sau khi xương hàm bị hoại tử do xạ trị.
            
- Tạo hình phức tạp sau các phẫu thuật rộng rãi vùng đầu cổ.
 
 
 
14
 
16. Phẫu thuật giảm đau
            Phẫu  thuật  giảm  đau  được  chỉ  định  trong  những  trường  hợp  đặc  biệt  khi  mà  các  thuốc
giảm  đau  điều  trị  không  có  hiệu  quả.  Chúng  là  các  thủ  thuật  giảm  đau  được  thực  hiện  trong
phòng mổ:
            
- Kích thích thần kinh qua da
            
- Gây tê qua tuỷ sống
            
- Trong một số ít trường hợp thực hiện phẫu thuật cắt bỏ thần kinh
17. Phẫu thuật kết hợp với điều trị đa mô thức
            Theo thống kê của một số tác giả, khoảng 70% các trường hợp phẫu thuật đơn thuần bị
thất bại thường do tái phát tại chỗ, tại vùng hoặc xuất hiện di căn sau mổ (thường đã có vi di căn
trước lúc mổ). Do đó để đạt được kết quả điều trị tốt phải kết hợp điều trị đa mô thức nghĩa là sử
dụng nhiều phương pháp điều trị để bổ khuyết cho nhau. Trong ung thư người ta thường kết hợp
phẫu thuật, xạ trị và các phương pháp điều trị toàn thân gồm hóa trị, miễn dịch, nội tiết và các
phương pháp khác.
Phối hợp trước mổ: Sử dụng xạ trị đơn thuần hoặc kết hợp xạ trị và hóa trị trước mổ đối
với một số loại ung thư như ung thư vú ở giai đoạn xâm lấn rộng tại chỗ, tại vùng, ung thư vùng
đầu cổ, ung thư trực tràng xâm lấn chảy máu. Sau khi tia xạ khối u nhỏ lại, đỡ chảy máu tạo điều
kiện thuận lợi cho phẫu thuật triệt căn.
Phối hợp sau mổ: Điều trị xạ trị sau mổ sẽ làm giảm nguy cơ tái phát tại chỗ đối với một
số loại ung thư: ung thư vú, sarcome phần mềm, ung thư đầu cổ và ung thư trực tràng.
            Phối hợp phẫu thuật và xạ trị sau mổ còn cho phép để điều trị bảo tồn ung thư vú khi khối
u  còn  nhỏ  (cắt  rộng  khối  u  +  vét  hạch  nách  +  xạ  trị  vào  vú  và  hệ  thống  hạch  vú  trong,  hạch
thượng đòn. Trong sarcome phần mềm có thể cắt u rộng rãi kèm xạ trị để bảo tồn chi.
15
 
IV. KẾT LUẬN
            Với những tiến bộ nhanh chóng trong lĩnh vực phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và những liệu
pháp mới như miễn dịch, nội tiết trị liệu, phẫu thuật phải đứng ở một vị trí đặc biệt để hỗ trợ cho
các phương pháp điều trị trên. Bác sĩ phẫu thuật ung thư phải được huấn luyện về xạ trị và hóa trị
để đưa ra chỉ định điều trị phù hợp với từng giai đoạn bệnh.
            Trong những trường hợp phẫu thuật phức tạp, bác sĩ phẫu thuật ung thư phải can đảm và
bản lĩnh, tuy nhiên cũng phải biết lúc nào nên dừng lại để nhường chỗ cho bác sĩ xạ trị hoặc bác
sĩ nội khoa ung thư.
CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Nêu các nguyên tắc của điều trị phẫu thuật trong ung thư ?
2. Kể các loại phẫu thuật trong điều trị bệnh ung thư ?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ Y tế, Bệnh viện K, 1999. Hướng dẫn thực hành chẩn đoán đỉều trị ung thư, trang 15-24.
2. Đại học Y khoa Hà Nội, 2002. Bài giảng ung thư học, trang 68-74.
3. Nguyễn Hồng Ri, Phó Đức Mẫn, Nguyễn Chấn Hùng, 2004. Đại cương phẩu trị ung thư-Ung
bướu học nội khoa, nhà xuất bản Y học, trang 72-86.
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Daly. J.M Bertagnolli. M, Decosse. J.j, Morton. D.l. Oncology. In: Mc graw-Hill internatonal
edition. Principles of Surgery. Pp297-360.
2. Rosenberg.S.A. Principles of Cancer Management: Surgical Oncology. Principles & Practice
of Oncology, 5th  edition, pages 295-306.
1
 
Chƣơng X
 
ĐIỀU TRỊ TIA XẠ BỆNH UNG THƯ
 
Mục tiêu học tập
 
1. Nắm được nguyên lý và các nguyên tắc điều trị tia xạ.
2. Hiểu rõ chỉ định điều trị tia xạ trong ung thư.
3. Nắm được các tai biến trong xạ trị và biện pháp xử trí.
 
 
I. ĐẠI CƢƠNG
            Điều trị tia xạ được áp dụng để điều trị ung thư hơn 100 năm qua với mốc đầu tiên được
đánh dấu là Roentgen khám phá ra tia X năm 1895, sau đó người ta bắt đầu áp dụng tia X để điều
trị ung thư. Từ đó,điều trị ung thư bằng tia phóng xạ đã phát triển thành một chuyên khoa sâu
trong Y học.
            Gia  đình  Curie  phát  hiện  ra  chất  phóng  xạ  Radium  năm  1898  và  sau  đó  Alexander
Graham Bell gợi ý sử dụng nó trong điều trị tia xạ áp sát bằng cách cắm trực tiếp vào khối u ác
tính dưới dạng các  cây  kim. Sau đó nguồn phóng xạ bằng  cobalt và caesium được đưa vào sử
dụng. Cuối năm 1940 tia xạ bằng máy gia tốc (linear accelerators) ra đời và phát triển.
            Thời gian đầu áp dụng điều trị tia xạ, người ta thiếu các phương pháp để tính toán giới
hạn liều lượng một cách chính xác. Quy định đơn vị chuẩn của phóng xạ đầu tiên là liều gây ra đỏ
da. Một trong những yếu tố làm hạn chế điều trị trong thời gian này là do mức chịu đựng của da
kém, do đó người ta không dám nâng liều lên cao.
2
 
            Những trở ngại ban đầu đó đã được Courtard giải quyết năm 1934 bằng cách áp dụng tia
xạ phân liều nghĩa là chia tổng liều thành những liều nhỏ hơn làm nền tảng trong lĩnh vực xạ trị
cho đến nay.
            Với sự khám phá ra máy chụp cắt lớp vi tính của Godfrey Hounsfield, phương pháp lập kế
hoạch điều trị mới theo không gian 3 chiều đã được thực hiện và đã chuyển hẳn phương pháp lập
kế hoạch điều trị từ 2 chiều sang 3 chiều. Bác sĩ xạ trị và kỹ sư vật lý phóng xạ không còn bị hạn
chế về liều lượng bởi vì lập kế hoạch điều trị dựa trên chụp cắt lớp vi tính cho phép bác sĩ đo trực
tiếp liều tia xạ ở các vị trí giải phẫu dựa trên hình ảnh của các mặt cắt ngang.
            Trong vài thập niên trở lại đây, kỳ vọng của những kỹ thuật hình ảnh mới như cộng hưởng
từ trong những năm 1970 và PET (positron emission tomography) trong những năm 1980 cũng
như sự phát triển những máy xạ trị có năng lượng cao, các quang tử và âm điện tử có năng lượng
cao  cùng  với  kỹ  thuật  số  hóa  đã  chuyển  điều  trị  tia  xạ  từ  không  gian  3  chiều  thành  IMRT
(Intensity Modulated Radiation Therapy) thành 4 chiều trong một tương lai gần. Những tiến bộ
trong xạ trị đã đem lại kết quả điều trị tốt hơn và ít biến chứng hơn. Hiện nay 70% bệnh nhân ung
thư được điều trị tia xạ như một phần trong liệu trình điều trị ung thư.
II. CÁC LOẠI BỨC XẠ ION HÓA
            Trong những năm đầu của thế kỹ 20 người ta đã phát hiện ra rằng một vài chất có trong tự
nhiên bị biến đổi tự phát về cấu trúc của chúng để làm cho chúng trở nên bền hơn. Các chất như
thế được gọi là các chất phóng xạ và sự phân rã phóng xạ được định nghĩa là sự biến đổi xảy ra
trong các nhân của nguyên tử làm cho chúng bền hơn.
            Các quá trình phân rã phóng xạ dẫn đến sự phát xạ của các hạt tích điện và các tia. Hầu
hết sự phát xạ là phát ra các hạt alpha, hạt beta và tia gamma. Các phát xạ khác có thể phát ra
positron, tiaX, và rất hiếm trường hợp phát ra nơtron.
3
 
            Các hạt và các tia được phát ra từ sự phân rã phóng xạ có đủ năng lượng để bứt các điện
tử từ nguyên tử môi trường vật chất mà chúng đi qua. Các hạt, các tia này được xếp loại là bức xạ
ion  hóa.  Như  vạy  bức  xạ  ion  hóa  được  định  nghĩa  là  một  hạt  hoặc  một  tia  bất  kỳ  có  đủ  năng
lượng để bứt các điện tử khỏi các nguyên tử, phân tử. Các bức xạ ion hóa bất kỳ từ nguồn nào khi
tác động đến cơ thể con người gây ra các hiệu ứng sinh học bức xạ làm tổn thương các tế bào của
cơ thể người.
1. Các đại lượng và đơn vị đo
          Năng lượng của bức xạ ion hóa được đo bằng đơn vị electronvolts(eV), là đơn vị rất nhỏ
của năng lượng. Một electronvolt là năng lượng thu được bởi một điện tử khi gia tốc qua hiệu
điện thế một volt và một cách toán học bằng 1,6x10-19 joules. Trong thực tế, đơn vị của năng
lượng  bức  xạ  ion  hóa  thường  được  biểu  diễn  dưới  dạng  bội  số  của  electronvolt  như
kiloelectronvolt (keV hoặc 103 eV) hoặc megaelectronvolt (MeV hoặc 106 eV).
2. Các loại bức xạ ion hóa
Các phát xạ phổ biến nhất sinh ra từ phân rã phóng xạ là các hạt alpha, các hạt beta và các
tia  gamma.  Các  phát  xạ  khác  có  thể  bao  gồm  các  hạt  positron,  tia  X  và  rất  hiếm  là  các  hạt
neutron.
+ Hạt Alpha: Hạt alpha bao gồm 2 proton và 2 neutron liên kết chặt chẽ với nhau.
Nó có thể được coi là hạt nhân của nguyên tử Heli có số khối nguyên tử là 4u và điện tích là +2e.
Hạt alpha được biểu diễn bằng ký hiệu α.
+ Hạt Beta: hạt Beta về cơ bản là hạt điện tử mà nó được phóng ra từ các hạt nhân
phóng xạ trong quá trình phân rã phóng xạ. Chúng được tạo ra khi 1 nơtron trong hạt nhân đó
chuyển thành một proton và 1 điện tử. Proton bị giữ lại trong hạt nhân còn điện tử thì được phát
ra như một hạt Beta. Giống như các điện tử, các hạt beta có khối lượng nhỏ (xấp xỉ 1/1840 u, u là
4
 
đơn vị khối lượng nguyên tử) và một điện tích âm đơn lẻ (tức là một điện tích bằng-1e). Chúng
được ký hiện là β.
+ Tia gamma: tia gamma là bức xạ điện từ được tạo ra từ hạt nhân của một nguyên
tử. Bức xạ điện từ gồm các bó năng lượng còn gọi là các photon chúng được truyền dưới dạng
sóng với tốc độ ánh sáng. Tia gamma không có khối lượng và điện tích, nó được ký hiệu là γ.
+ Positron:Positron được tạo ra khi một proton được biến đổi thành 1 nơtron và
một điện tử dương( Positron). Nơtron ở lại trong hạt nhân còn positron được phát ra với tốc độ
lớn. Positron cũng giống như hạt beta nhưng khác biệt chính là positron có một điện tích dương.
Vì thế các positron được ký hiệu là β+ để chỉ ra sự giống nhau và sự khác nhau của chúng đối với
các hạt beta.
+ Tia X : Giống như tia gamma, tia X cũng là tia bức xạ điện từ không có khối
lượng và điện tích. Tuy nhiên tia X khác tia gamma ở chỗ tia gamma được tạo ra bởi sự biến đổi
trong hạt nhân của một nguyên tử trong khi đó tia X được tạo ra khi điện tử nguyên tử bị thay đổi
về quĩ đạo.
+ Nơtron (được ký hiệu là n) là hạt được tìm thấy trong hạt nhân của một nguyên
tử với số khối là 1u và không có điện tích.
III. CƠ SỞ SINH HỌC CỦA ĐIỀU TRỊ TIA XẠ 
             Cơ chế chính xác của sự chết tế bào do tia xạ là một lĩnh vực đang được tích cực nghiên
cứu. Hiện nay người ta đã tìm ra một số cơ chế sau:
            Dưới tác dụng của bức xạ ion hoá, trong tổ chức sống trải qua 2 giai đoạn biến đổi: giai
đoạn hoá lý và giai đoạn sinh học.
 
 
5
 
1. Giai đoạn hóa lý
            Giai đoạn hoá lý thường rất ngắn, chỉ xảy ra trong khoảng thời gian 10-16- 10-13 giây.
Trong giai đoạn này các phân tử sinh học cấu tạo tổ chức sống chịu tác dụng trực tiếp hoặc gián
tiếp của bức xạ ion hoá.
            Dưới tác dụng trực tiếp: bức xạ ion hoá trực tiếp tác động vào DNA trong nhân tế bào làm
DNA bị đứt, gãy liên kết làm cho tế bào không nhân lên được và chết.


Dưới tác dụng gián tiếp: bức xạ ion hoá tác dụng lên phân tử nước (chiếm 75% trong cơ
thể người) gây hiện tượng ion hoá các phân tử nước tạo thành các ion H+ và OH-, các hợp chất
có khả năng oxy hoá cao HO2, H2O2, chúng tác dộng gián tiếp lên DNA gây tổn thương chúng.
Các tổn thương ở giai đoạn này chủ yếu là tổn thương hoá sinh.
            Tia phóng xạ cũng tác động lên chu trình tế bào làm cho tế bào trở nên già yếu và chết
theo lập trình. Nhiều quá trình hiện nay bắt đầu được làm sáng tỏ và vận dụng để làm cho điều trị
tia xạ ngày càng hiệu quả hơn.
6
 
2. Giai đoạn sinh học
            Giai đoạn này có thể kéo dài vài giây đến vài chục năm sau khi bị chiếu xạ. Những tổn
thương sinh hoá ở giai đoạn đầu nếu không được hồi phục sẽ dẫn đến những rối loạn về chuyển
hoá, tiếp đến là những tổn thương về hình thái và chức năng của tế bào. Kết quả cuối cùng là
những hiệu ứng sinh học trên cơ thể sống được biểu hiện hết sức đa dạng.
            Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh học bức xạ
3. Liều chiếu
Liều chiếu là yếu tố quan trọng nhất quyết định tính chất và tổn thương sau chiếu xạ
            Liều càng lớn tổn thương càng nặng và xuất hiện càng sớm.
            Bảng 1: Liều chiếu
Liều
Hiệu ứng
0,1Gy
Không có dấu hiệu tổn thương trên lâm sàng. Tăng sai lạc nhiễm sắc thể có
thể phát hiện được.
1Gy
Xuất hiện bệnh phóng xạ trong số 5-7% cá thể sau chiếu xạ.
2-3Gy
Rụng lông, tóc, đục thuỷ tinh thể, giảm bạch cầu, xuất hiện ban đỏ trên da. Tử
vong 10-30% số cá thể sau chiếu xạ.
3-5Gy
Giảm bạch cầu nghiêm trọng, ban xuất huyết, xuất huyết, nhiễm        khuẩn,
rụng long tóc. Tử vong 50% số cá thể sau chiếu xạ.
6Gy
Vô sinh vĩnh viễn cả nam lẫn nữ. Tử vong 50% số cá thể sau chiếu xạ kể cả
khi được điều trị tốt nhất.
 
 
7
 
4. Suất liều chiếu
      Cùng với một liều hấp thụ như nhau, thời gian chiếu kéo dài sẽ làm giảm hiệu ứng sinh học
của bức xạ. Nguyên nhân được giải thích bởi khả năng tự hồi phục của cơ thể ở các mức liều
khác nhau. Với suất liều nhỏ tốc độ phát triển tổn thương cân bằng với mức độ hồi phục của cơ
thể. Tăng suất liều thì quá trình hồi phục giảm nên mức độ tổn thương tăng lên,hiệu ứng sinh học
sẽ tăng lên.
5. Diện tích bị chiếu
        Mức độ tổn thương sau chiếu xạ phụ thuộc rất nhiều vào diện tích bị chiếu, chiếu một phần
(chiếu cục bộ) hay chiếu toàn cơ thể. Liều tử vong khi chiếu xạ toàn thân thường thấp hơn nhiều
so với chiếu cục bộ.
6. Các tổn thương do phóng xạ
6.1.Tổn thương ở mức phân tử
       Khi chiếu xạ, năng lượng của chùm tia truyền trực tiếp hoặc gián tiếp cho các phân tử sinh
học có thể phá vỡ mối liên kết hoá học hoặc phân ly các phân tử sinh học. Tuy nhiên bức xạ ion
hoá khó làm đứt hết mối liên kết hoá học mà thường chỉ làm mất thuộc tính sinh học của các
phân tử sinh học.
6.2.Tổn thương ở mức tế bào
        Khi bị chiếu xạ, các đặc tính của tế bào có thể thay đổi ở cả trong nhân và nguyên sinh chất.
Nếu bị chiếu xạ liều cao tế bào có thể bị phá huỷ hoàn toàn.
        Các  tế  bào  khác  nhau  có  độ  nhạy  cảm  với  tia  phóng  xạ  khác  nhau:  Các  tế  bào  non  đang
trưởng thành (tế bào phôi), tế bào sinh sản nhanh, dễ phân chia (tế bào cơ quan tạo máu, niêm
mạc ruột, tinh hoàn, buồng trứng) thường có độ nhạy cảm phóng xạ cao. Các tế bào thần kinh, tế
bào  lymphô  tuy  thuộc  loại  không  phân  chia  nhưng  cũng  nhạy  cảm  với  tia  phóng  xạ.  Do  vậy
8
 
không chỉ định chiếu xạ đối với phụ nữ có thai, đang cho con bú và đặc biệt đối với trẻ em nếu
không bắt buộc.
6.3.Tổn thương ở mức toàn cơ thể
       Tổn thương sớm xuất hiện khi bị chiếu ở mức liều cao trong thời gian ngắn (chiếu toàn thân
trên mức liều 500mSv).
IV. ĐƠN VỊ ĐO BỨC XẠ
            Về đo bức xạ ion hoá cũng như đo lường bức xạ nói chung, hiện nay tồn tại hai hệ thống
đơn vị: đơn vị mới là đơn vị hệ thống quốc tế còn gọi là đơn vị chuẩn SI, đơn vị cũ là đơn vị đặc
biệt. Năm 1974  Uỷ ban  quốc tế về các đơn vị bức xạ (International Commission on Radiation
Units viết tắt là ICRU ) đã đề nghị việc sử dụng hệ thống quốc tế.
            Trong đo bức xạ tiêu chuẩn theo hệ thống quốc tế hiện nay (SI), liều hấp thụ bức xạ có
đơn vị đo là Joule trên kg, ký hiệu là J/kg.1 Joule trên kilôgam (1 J/kg) là liều hấp thụ bức xạ mà
khối lượng 1 kg của chất bị chiếu xạ hấp thụ được năng lượng bằng 1 Joule của bức xạ ion hoá
loại bất kỳ. Đơn vị 1 J/kg được gọi là 1 Gray (ký hiệu là Gy ); như vậy 1 Gy = 1 J/kg.
            Bên  cạnh đơn vị đo chính thống là Gray, ngày  nay  đơn vị đo ngoại  hệ  là Rad vẫn  còn
được sử dụng rất rộng rãi trong lĩnh vực đo liều hấp thụ bức xạ.
            1 Gy = 1 J/Kg = 100 Rad.
V. MỤC ĐÍCH CỦA ĐIỀU TRỊ TIA XẠ
1.  Điều trị tia xạ triệt căn
            Mục đích: Mục đích của điều trị tia xạ triệt căn là để tiêu diệt hoàn toàn các tế bào ung thư
trong thể tích được chiếu xạ để đạt được điều trị tận gốc của bệnh ung thư.
            Điều kiện cần thiết: Không có di căn xa
9
 
            Thời gian điều trị thường kéo dài nhiều tuần bởi vì cần phải sử dụng liều dung nạp cao
trong khi phải bảo vệ mô lành và nhắm tới mục tiêu khối u một cách chính xác.
            Để điều trị triệt căn, liều xạ trị cần thiết để kiểm soát khối u phải thấp hơn liều chịu đựng
của các cơ quan lân cận. Ranh giới giữa thành công và thất bại là tương đối hẹp, do đó bắt buột
phải thực hiện kỹ thuật hết sức chặt chẽ: phải cân nhắc kỹ giữa nguy cơ tái phát tại chỗ và nguy
cơ hoại tử nếu chúng ta tăng hoặc giảm liều.
            Nói chung, khối u phát triển nhanh nhạy cảm với tia xạ hơn là các khối u xâm lấn.
Theo Pr.Jean-Pierre Gerard mức độ nhạy cảm của nhiều loại khối u với tia xạ như sau:
Bảng 1: Mức độ nhạy cảm của khối u với tia xạ
Loại Ung thư
Liều trung bình để tiêu diệt khối u
Leukeamia
15-25 Gy
Seminoma
25-35 Gy
Dysgerminoma
25-35 Gy
U Wilms
25-40 Gy
Bệnh Hodgkin
35-45 Gy
U lympho không Hodgkin
35-55 Gy
Malpighian carcinoma
55-75 Gy
Adenocarcinoma
55-80 Gy
Urothelial carcinoma
60-75 Gy
Sarcoma
60-90 Gy
Glioblastoma
60-80 Gy
Melanoma
70-85 Gy

2. Điều trị tia xạ tạm thời
            Mục đích: làm giảm sự tiến triển của khối u đã xâm lấn rộng tại chỗ hoặc khối u đã cho di
căn không thể điều trị triệt căn. Điều trị nên rút ngắn thời gian và liều tương đối thấp hơn liều
điều trị triệt căn.
3. Điều trị triệu chứng
            Mục đích: làm giảm một số triệu chứng chính của ung thư giai đoạn cuối như:
            
+ Đau: do di căn xương. Hiệu quả giảm đau nhanh sau vài lần điều trị. Người ta
nhận thấy rằng 75% bệnh nhân giảm đau một phần hoặc hoàn toàn vào cuối đợt điều trị.
            
+ Hội chứng xuất huyết.
            
+ Chèn ép: như là chèn ép tuỷ sống hoặc rễ thần kinh. Chèn ép tuỷ sống là một
trong những cấp cứu của điều trị tia xạ, điều trị càng sớm càng tốt ngay khi ngay khi xuất hiện
triệu chứng đầu tiên. Điều trị tương đối có hiệu quả nếu bệnh nhân còn cảm giác 2 chi dưới
VI. KỸ THUẬT THỰC HÀNH XẠ TRỊ
            Điều trị tia xạ phải đảm bảo nguyên tắc đủ liều tại khối u và che chắn tốt nhất tổ chức lành
chung quanh. Thực hành xạ trị liên quan đến nhiều bước quan trọng.
Chỉ định điều trị tia xạ 
            Chỉ định điều trị tia xạ được thực hiện trong buổi hội chẩn với nhiều thầy thuốc của nhiều
chuyên khoa khác nhau: Bác sĩ xạ trị, bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ nội khoa ung thư, bác sĩ giải phẫu
bệnh và bác sĩ chẩn đoán hình ảnh sau khi đã trình bày rõ ràng về khối u và tình trạng toàn thân
của bệnh nhân.
            Một vài biện pháp dự phòng trước khi xạ trị nên đưa ra thảo luận tuỳ theo tình trạng bệnh
nhân:
      
- Chăm sóc về răng miệng đối với các ung thư vùng đầu mặt cổ.
            
- Chăm sóc về dinh dưỡng khi cần thiết.
            
- Sử dụng Corticoid trị liệu trước khi tia xạ vào não.
            
- Làm các xét nghiệm về máu, đặc biệt là khi tia xạ vào một thể tích lớn hoặc tia
xạ sau điều trị hoá chất.
            
- Làm các xét nghiệm về Xquang đặc biệt là CT-Scanner và cộng hưởng từ để xác
định một cách chính xác thể tích bia cần điều trị.
            
- Đối với những bệnh nhân bị kích thích, đau đớn phải dùng thuốc an thần, giảm
đau để bệnh nhân nằm yên trong quá trình điều trị.
            
- Với những bệnh nhân đã phẫu thuật trước đó phải kiểm tra vết thương liền sẹo
trước khi tiến hành điều trị tia xạ.
            
- Xác định thể tích bia
            Xác định thể tích bia cần điều trị phụ thuộc vào các yếu tố sau:
            
- Kích thước của khối u (cần thêm sự phân tích của các bác sĩ Xquang)
            
- Bản chất tự nhiên của bệnh ung thư (ví dụ: tia xạ một cách hệ thống vào hạch
thượng đòn đối với các ung thư thực quản 1/3 trên).
            
- Bản tường trình biên bản phẫu thuật, báo cáo về xét nghiệm giải phẫu bệnh học
(cắt bỏ được hoàn toàn khối u hay không, xâm lấn vỏ của những hạch lấy ra làm xét nghiệm hay
chưa.v.v.)
            Tiêu chuẩn của IRCU
            Theo   tiêu   chuẩn   của   IRCU   (International   Commission   on   Radiation   Units   and
Measurements) nguời ta xác định nhiều thể tích để điều trị tia xạ:
        
- Thể tích bia thô: GTV (gross target volume) liên quan đến thể tích rõ ràng của
khối u
            
- Thể tích bia lâm sàng: CTV (clinical target volume) liên quan tới sự xâm lấn tới
các tổ chức chung quanh.
            
- Thể tích bia lập trình: PTV(planning target volume) liên quan tới bệnh nhân, sự
di chuyển của khối u và sự không hoàn hảo của chùm tia.
            Lưu ý rằng các mô lành nhạy cảm có thể bao gồm trong thể tích bia lập trình và tạo thành
những nguy cơ chính trong điều trị

            Sự phân định chính xác ranh giới cần được chiếu xạ, xem xét các cơ quan có nguy cơ bị
thương tổn và liều lượng chiếu xạ là trách nhiệm của bác sĩ xạ trị và có sự hỗ trợ của kỹ sự vật lý
phóng xạ.
            Dưới đây là ví dụ một lập trình điều trị của ung thư tiền liệt tuyến. Trực tràng là một trong
những cơ quan bị nguy cơ chính.

            Sơ đồ này có 4 trường chiếu, trực tràng tiếp nhận khoảng 85% liều chiếu xạ (60-65Gy) và
chỏm xương đùi tiếp nhận 50% liều chiếu.
VII. LIỀU ĐIỀU TRỊ
            Liều lượng sử dụng trong điều trị tia xạ được đo bằng Gray (Gy). Theo qui ước liều điều
trị thay đổi tùy theo loại ung thư và giai đoạn ung thư. Đối với những trường hợp điều trị ưng thư
triệt căn, đặc biệt liều điều trị các loại ung thư biểu mô đặc thay đổi từ 60 - 80 Gy.
            Liều điều trị bổ trợ thường trong khoảng 45Gy- 60Gy với phân liều 1,8-2Gy (đối với ung
thư vú, ung thư đầu mặt cổ). Các nhà xạ trị ung thư có thể chọn liều điều trị dựa vào một số yếu
tố khác như là bệnh nhân đang điều trị hóa trị kết hợp, điều trị xạ trị tiền phẫu hoặc hậu phẫu và
còn dựa vào mức độ thành công của phẫu thuật.
1. Phân liều điều trị
            Tổng liều điều trị được phân liều (trải dài trong quá trình điều trị) để cho các tế bào bình
thường có thời gian phục hồi. Cách thức phân liều đặc thù hóa giữa các trung tâm điều trị xạ trị
và ngay cả theo cá nhân các bác sĩ xạ trị.
            Ở Hoa kỳ, Úc, Châu Âu sự phân liều sắp xếp đối với người lớn là 1,8 - 2 Gy mỗi ngày, 5
ngày mỗi tuần. Ở Anh, phân liều thông thường là 2,67 - 2,75Gy mỗi ngày. Đối với trẻ em phân
liều là 1,5 - 1,7Gy mỗi ngày.
            Trong một số trường hợp, 2 phân liều mỗi ngày được sử dụng ở cuối của liệu trình điều
trị.  Một  trong  các  chế  độ  phân  liều  khác  được  biết  là  CHART  (Continuous  Hyperfactionated
Accelerated Radiotherapy ). CHART được dùng để điều trị ung thư phổi, bao gồm 3 phân liều
nhỏ mỗi ngày. Mặc dầu đã có những thành công đáng kể, CHART có thể là một công việc căng
thẳng ở các khoa xạ trị.
       
14
 
2. Theo dõi điều trị
            Sự giám sát điều trị liên quan đến điều kiện kỹ thuật của tia xạ, sự dung nạp và hiệu quả
thường do các kỹ sư vật lý đảm nhiệm.
            Các điều kiện giám sát kỹ thuật của điều trị tia xạ:
            
+ Kỹ sư vật lý và kỹ sư điện làm việc trong khoa xạ trị giám sát các thông số kỹ
thuật và hệ thống điện của máy xạ trị.
            
+ Hệ thống vi tính kết nối với máy xạ trị kiểm tra thời gian điều trị và liều lượng
của mỗi trường chiếu.
            
+ Bác sĩ xạ trị kiểm tra tư thế chính xác của bệnh nhân và chùm tia phóng xạ ở các
buổi điều trị đầu tiên bằng cách dùng hệ thống đèn chiếu laser(gammagraphies).
            
+ Trong các buổi điều trị tiếp theo kỹ thuật viên tiếp tục thực hiện điều trị theo kế
hoạch
3. Theo dõi lâm sàng
            Theo dõi bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị tia xạ là công việc của bác sĩ tia xạ. Khi
bắt đầu khám và điều trị lần đầu bác sĩ tia xạ phải giải thích cho bệnh nhân phương thức điều trị
và các tác dụng phụ có thể gặp. Lo lắng,bất an và trầm cảm nên được xem xét và điều trị, những
trường hợp thể trạng kém phải cho nhập viện để theo dõi và nên có chế độ vệ sinh, dinh dưỡng
hợp lý. Nên theo dõi đều đặng trọng lượng của bệnh nhân. Theo dõi chính xác kích thước của
khối u để đánh giá hiệu quả của điều trị.
            Nên có kế hoạch hội chẩn bệnh nhân hằng tuần để đánh giá lại đáp ứng của bệnh nhân với
điều trị (trọng lượng, thể trạng chung, các độc tính về hệ tạo máu trong xạ trị), các phản ứng tại
chỗ. Bác sĩ xạ trị cũng phải đánh giá về đáp ứng của khối u cũng như các yếu tố tâm lý lo lắng
của bệnh nhân.
15
 
            Ngừng điều trị tia xạ trong trường hợp bệnh nhân không chịu đựng được.
            Sau khi hoàn tất điều trị tia xạ, phải làm bản tường trình chi tiết về liều điều trị, kỹ thuật
điều trị đã sử dụng và đáp ứng của bệnh nhân, bản tường trình được gởi đến các thầy thuốc điều
trị có liên quan và để theo dõi.
VIII. ĐIỀU TRỊ KẾT HỢP
            Điều trị tia xạ có thể kết hợp với phẫu thuật, hoá chất hoặc điều trị nội tiết.
            Điều trị tia xạ đơn thuần: Ngoại trừ một số trường hợp điều trị tia xạ triệu chứng, điều trị
tia xạ đơn thuần có thể thực hiện ở một số loại ung thư: ung thư đầu cổ, ung thư tiền liệt tuyến,
ung thư cổ tử cung.ung thư ống hậu môn hoặc bệnh Hodgkin.
            Kết hợp phẫu thuật và xạ trị: thường được thực hiện khi ung thư đang còn giai đoạn tại
chỗ và tại vùng.
            Xạ trị hậu phẫu: mục đích để tránh nguy cơ tái phát tại chỗ, thực hiện sau khi vết thương
liền sẹo, thường khoảng 1 tháng sau phẫu thuât. Ví dụ xạ trị vào vú sau mổ cắt 1/4 vú, xạ trị vào
vùng cổ sau mổ ung thư đầu cổ.
            Xạ trị tiền phẫu: mục đích của xạ trị tiền phẫu là để giảm thể tích của khối u, biến khối u
không cắt được trở thành khối u cắt bỏ được. Khoảng chừng 2 tháng sau xạ trị, tổ chức xơ sau xạ
trị giảm nhiều thuận lợi hơn cho phẫu thuật. Ví dụ như xạ trị tiền phẫu trong ung thư trực tràng,cổ
tử cung.
            Kết hợp xạ trị và hoá trị: nhìn chung hoá trị được chỉ định khi khối u có khả năng cho di
căn cao. Hoá trị còn được chỉ định để làm giảm thể tích khối u đối với những khối u nhạy cảm
với hoá trị trước khi phẫu thuật hoặc tia xạ.
            Kết hợp hoá trị và xạ trị cũng làm gia tăng độc tính của cả 2 phương pháp điều trị: độc
tính trên hệ tạo máu, độc tính trên tim mạch, độc tính trên phổi.
16
 
            Những phác đồ điều trị mới đã được thực hiện để cải thiện tái phát tại chỗ và tránh phẫu
thuật cắt bỏ rộng rãi:
            
- Kết hợp hoá trị và xạ trị trong ung thư thực quản.
            
- Kết hợp xạ trị ngoài, xạ trị áp sát và hoá trị đối với ung thư cổ tử cung giai đoạn
muộn để tránh cắt bỏ rộng rãi vùng chậu.
            
- Kết hợp xạ trị và hoá trị trong ung thư bàng quang để tránh cắt bàng quang.
            
 - Kết hợp xạ trị và hoá trị trong ung thư thanh quản sớm để bảo tồn giọng nói.
            Xạ trị toàn thân: Xạ trị toàn thân được chỉ định để chống thải loại mảnh ghép trong ghép
tuỷ  xương  đối  với  những  bệnh  nhân  điều  trị  hoá  chất  liều  cao  trong  bệnh  bạch  cầu  cấp.  Bệnh
nhân nhận 1 liều 8Gy (liều gây chết người nếu bệnh nhân không được ghép tuỷ kịp thời). Liều tia
xạ này cho phép phá huỷ các tế bào tuỷ gây thải loại mảnh ghép.
IX. XẠ TRỊ ÁP SÁT
            Nguyên tắc cơ bản: xạ trị áp sát là sử dụng nguồn phóng xạ đặt trong khối u để phát xạ. 
Như vậy khối u sẽ nhận liều tia xạ cao nhất và liều sẽ giảm nhanh ra tổ chức lành chung quanh.
            Nguồn phóng xạ sử dụng là các nguồn mềm có thể uốn nắn được như Iridium 192 hoặc
Cesium 137 và kỹ thuật nạp nguồn sau được đã được phát triển một cách nhanh chóng trong xạ
trị áp sát. Trước hết các catheter rỗng được đặt vào bên trong khối u với gây tê tại chỗ hoặc gây
mê toàn thân. Vị trí chính xác của catheter và sự phân bố về liều lượng được kiểm tra chặt chẽ,
sau đó tiến hành đặt nguồn phóng xạ vào trong catheter.
            Ưu điểm chính của xạ trị áp sát là khả năng đưa liều phóng xạ lên cao trong một thể tích
rất nhỏ và liều giảm nhanh ra ngoại vi không ảnh hưởng đến tổ chức lành chung quanh. Điều này
đòi hỏi các bác sĩ xạ trị có kinh nghiệm để đặt một cách chính xác catheter vào khối u và tính
toán chính xác sự phân bố về liều lượng.
Các phương pháp điều trị tia xạ áp sát
            Xạ trị áp sát xuất liều thấp: đây là phương pháp điều trị xạ trị áp sát chuẩn với thời gian xạ
trị từ 1 đến 5 ngày với suất liều thấp (30-100cGy/giờ). Liều ở điểm tiếp xúc của nguồn là cao
nhất nhưng giảm đi một cách nhanh chóng (trong khoảng vài mm), như vậy cho phép bảo vệ các
tổ chức lành chung quanh.
            Bệnh nhân được  giữ lại  nằm vài ngày trong phòng tường  có chắn chì,  có hệ thống che
chắn để bảo vệ nhân viên y tế trong quá trình chăm sóc.
            Xạ trị áp sát suất liều cao: kỹ thuật này sử dụng nguồn gia tăng hoạt độ phóng xạ, như vậy
sẽ giảm thời gian tia xạ và giảm thời gian bất động bệnh nhân.
 
            Kết hợp với các phương pháp điều trị khác: xạ trị áp sát chỉ là một phần trong quá trình
điều trị ung thư. Thông thường xạ trị áp sát kết hợp với điều trị phẫu thuật (đối với phần lớn các
ung thư phụ khoa), kết hợp với điều trị tia xạ ngoài (trong ung thư phụ khoa hoặc ung thư tiền liệt
tuyến) và mới đây xạ trị áp sát còn kết hợp với hoá trị.
X.ĐIỀU TRỊ BẰNG ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ (Radioisotope Therapy)
            Điều trị tia xạ có thể thực hiện qua đường tiêm truyền hoặc bằng đường uống. Ví dụ như
chuyền Metaiodobenzynguanidine (MIBG) để điều trị neuroblastoma, hoặc uống 
Iode-131 để điều trị ung thư tuyến giáp.
            Năm 2002, cơ quan FDA của Hoa kỳ đã cho phép sử dụng Ibritumomabtiuxetan (zevalin),
là một kháng thể đơn dòng kháng CD20 kết hợp với phân tử Yttrium-90. Năm 2003 FDA cho
phép  Tositumomab  Iodine-131  (Bexxar)  kết  hợp  với  một  kháng  thể  đơn  dòng  kháng  CD20.
Những  thuốc  này  là  những  tác  nhân  đầu  tiên  được  gọi  là  miễn  dịch  phóng  xạ  trị  liệu
(radioimmunotherapy), chúng được cho phép sử dụng để điều trị bệnh Non-Hodgkins lymphoma
không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác
XI. CÁC PHẢN ỨNG CỦA TIA XẠ
            Điều trị tia xạ là phương pháp điều trị không gây đau. Điều trị tia xạ triệu chứng với liều
thấp (ví dụ điều trị tia xạ di căn xương ) thường rất ít hoặc không gây ra triệu chứng gì. Điều trị
với liều cao gây ra nhiều phản ứng phụ trong quá trình điều trị . Phản ứng xảy ra trong thời gian
điều trị hoặc 2-3 tuần sau hoàn tất điều trị (phản ứng phụ cấp tính), trong nhiều tháng hoặc nhiều
năm sau điều trị (phản ứng phụ lâu dài), hoặc phản ứng phụ xảy ra sau khi điều trị tia xạ lại (phản
ứng phụ tích lũy). Tính chất, mức độ trầm trọng và thời gian kéo dài của phản ứng phụ tùy thuộc
vào cơ quan tiếp nhận tia xạ, vào phương pháp điều trị (loại tia xạ, liều lượng, suất liều chiếu, hóa
trị đồng thời ) và phụ thuộc vào bệnh nhân.
19
 
            Hầu hết các phản ứng do tia xạ là có thể dự đoán được. Phản ứng phụ thường giới hạn ở
những vùng bị chiếu xạ. Một trong những mục đích của điều trị tia xạ hiện đại là làm giảm phản
ứng  phụ  tới  mức  thấp  nhất  và  giúp  bệnh  nhân  hiểu  được  và  đối  mặt  với  những  phản  ứng  phụ
không thể tránh khỏi đó.
            Bệnh nhân thường có cả phản ứng cấp và mãn tính, tuy nhiên thầy thuốc quan tâm nhiều
hơn đến phản ứng mãn tính bởi vì phản ứng cấp tính gây ra khó chịu cho người bệnh nhưng có
thể điều trị khỏi hoàn toàn, phản ứng mãn tính gây tổn thương tổ chức khó hồi phục, kéo dài mãn
tính và tiến triển nặng thêm. 
            Có 2 giả thuyết được đưa ra để giải thích cho các thương tổn mãn tính. Một lý thuyết cho
rằng thương tổn mãn tính gây ra do sự phá huỷ các vi mạch máu trong quá trình điều trị tia xạ,
trong khi giả thuyết khác cho rằng thương tổn mãn tính do sự suy yếu của tế bào mầm sau xạ trị.
1. Phản ứng cấp tính
Thương tổn tế bào biểu mô bề mặt (epithelial surfaces): các tế bào biểu mô bề mặt như da,
khoang miệng, vùng hầu họng, niêm mạc ruột, niêm mạc đường tiết niệu. Mức độ thương tổn tùy
thuộc vào sự hồi phục của tế bào biểu mô.
1.1.Da
Bắt đầu trở nên màu hồng và đau sau vài tuần điều trị và kéo dài sau khi kết thúc điều trị
khoảng 1 tuần và da có thể bị nứt nhưng thường hồi phục nhanh chóng. Phản ứng da có khuynh
hướng trở nên trầm trọng ở những vùng có nếp gấp của da như nếp gấp dưới vú ở phụ nữ, ở sau
tai và ở các điểm tỳ.
1.2.Các biểu mô lót
Niêm mạc khoang miệng, hầu họng, thực quản và ruột có thể bị thương tổn do tia xạ. Nếu
tia xạ vào vùng đầu cổ, đau và viêm loét vùng  khoang miệng, hầu họng thường xảy ra. Nếu trầm
20
 
trọng bệnh nhân nuốt đau, ăn uống kém dẫn đến suy kiệt. Mất mùi vị xảy ra sớm trong tuần thứ 2
điều trị kèm theo khô miệng.
 
 
- Phần thấp của ruột già có thể bị ảnh hưởng trực tiếp bởi tia xạ do điều trị trực
tiếp vào vùng hậu môn trực tràng, hoặc bị nhiễm xạ do điều trị tia xạ vào vùng khung chậu như
tiền liệt tuyến, bàng quang, cổ tử cung .v.v. Triệu chứng đặc biệt là đau, bụng chướng, tiêu chảy
và nôn mữa.
1.3.Máu và cơ quan tạo máu
            Biểu hiện lâm sàng là các triệu chứng xuất huyết, phù nề,thiếu máu. Giảm lympho, bạch
cầu hạt,tiểu cầu và hồng cầu. Xét nghiệm tuỷ xương thấy giảm cả 3 dòng sớm nhất là dòng hồng
cầu.
1.4.Sưng phù 
Sưng nề các mô mềm có thể gây ra nhiều triệu chứng trong quá trình điều trị. Phù não là
biến chứng thường xảy ra trong khi điều trị tia xạ vào khối u não, hoặc các khối u di căn lên não,
đặc biệt với những trường hợp đã có tăng áp lực sọ não trước đó. Đối với các khối u đã gây chít
hẹp  gần hoàn toàn khẩu kính (ví dụ thực quản,hạ họng thanh quản, khí  quản, đường mật, trực
tràng), tia xạ có thể gây phù nề và tắc nghẽn hoàn toàn. Có thể đề phòng bằng cách phẫu thuật
trước khi điều trị tia xạ hoặc dùng steroids trong quá trình điều trị tia xạ để chống phù nề.
1.5.Vô sinh 
 
Buồng trứng và tinh hoàn rất nhạy cảm với tia xạ, chúng không thể tạo ra được giao tử sau
khi hấp thụ các liều điều trị tia xạ thông thường, do đó cần che chắn tốt khi điều trị tia xạ vào
vùng chậu.
1.6.Mệt mỏi toàn thân
            
21
 
2. Phản ứng muộn
            Các phản ứng muộn liên quan đến vị trí, liều điều trị, thể tích chiếu xạ và thời gian chiếu
xạ. Các phương pháp điều trị khác như là phẫu  thuật, hoá chất làm trầm trọng thêm bệnh liên
quan đến xạ trị
2.1. Xơ hóa
 
Mô bị chiếu xạ có xu hướng trở nên ít đàn hồi thường do quá trình sẹo hóa lan tỏa.Tia xạ
liều cao vào vùng mặt cổ gây xơ hoá làm hạn chế vận động, gây khít hàm ăn uống khó khăn.
2.2. Rụng tóc
 
Rụng  tóc  thường  xẩy  ra  ở  những  bệnh  nhân  xạ  trị  vào  não.  Không  giống  như  rụng  tóc
trong hóa trị, rụng tóc do xạ trị khó phục hồi và thường chỉ giới hạn ở vùng bị chiếu xạ.
2.3.Khô các tuyến tiết
 
Tuyến nước bọt và tuyến lệ chịu được liều khoảng 30Gy trong phân liều 2Gy mỗi ngày.
Trong điều trị xạ trị ung thư đầu mặt cổ thường sử dụng liều cao hơn nhiều do đó thường gây tổn
thương tuyến nước bọt và tuyến lệ gây khô miệng (xerostomia) và khô mắt (xerophthalmia) làm
ảnh hưởng trầm trọng chất lượng sống của bệnh nhân. Các tuyến mồ hôi cũng ngưng hoạt động
gây khô da và khô vùng âm đạo khi tia xạ vào vùng chậu.
2.4. Nghẽn các hệ thống bạch huyết dưới da gây phù bạch huyết, có thể kết hợp với các giai đoạn
viêm quầng (erysipelas).
2.5 Suy nhược
Suy nhược là triệu chứng thông thường của điều trị tia xạ và có thể kéo dài vài tháng đến
vài năm . Thiếu năng lượng, giảm các hoạt động và luôn luôn cảm thấy mệt là các triệu chứng
thường xuyên.

2.7. Ung thư
Tia xạ có thể gây ra ung thư, và ung thư thứ hai đã bắt gặp ở một số ít bệnh nhân sau điều
trị tia xạ.
2.8. Phản ứng phụ do tích lũy liều (Cumulative side effects): phản ứng phụdo tích lũy liều không
nên nhầm lẫn với phản ứng  muộn. Phản ứng phụ do tích lũy liều sẽ biến mất trong thời gian ngắn
còn phản ứng muộn có biểu hiện lâu dài. Tia xạ lại những trường hợp này còn đang tranh cải.
2.9.Phản ứng về sinh thể
 
Giảm tuổi thọ, đục thuỷ tinh thể, tần suất xuất hiện bệnh ung thư cao hơn là ung thư máu,
ung thư da, ung thư xương, ung thư phổi.
2.10. Phản ứng về di truyền
Tăng tần suất xuất hiện các đột biến về di truyền, dị tật bẩm sinh, quái thai. Hiệu ứng này
còn gọi là hiệu ứng ngẫu nhiên do bản chất ngẫu nhiên của nó. Hiệu ứng này xảy ra trong toàn bộ
dãi liều
CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Nắm được nguyên lý và các nguyên tắc điều trị tia xạ.
2. Hiểu rõ chỉ định điều trị tia xạ trong ung thư.
3. Nắm được các tai biến trong xạ trị và biện pháp xử trí.
 
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Chấn Hùng, 2002. Công tác phòng chống ung thư ở Việt Nam và vai
trò của ghi nhận ung thư trong công tác phòng chống ung thư. Tài liệu tập huấn ghi nhận ung thư
2. Phạm Thụy Liên, 1999Tình hình ung thư ở Việt Nam, nhà xuất bản Đà Nẵng.
3. Oxford Handbook of Oncology 2002, Epidermiology of cancer, pages 3-11.
  

Chƣơng XI
HÓA TRỊ UNG THƯ
 
Mục tiêu học tập
1. Kể được mức độ đáp ứng với hóa trị của một số loại ung thư.
2. Nêu được cơ chế của hóa trị ung thư.
3. Kể được các độc tính của hóa trị ung thư. 
I. ĐẠI CƢƠNG
Hóa trị ung thư là một trong các biện pháp điều trị ung thư mang tính chất toàn thân.
Bên cạnh các phương pháp điều trị tại chỗ-tại vùng như phẫu thuật và xạ trị, các biện pháp
điều trị toàn thân ngày càng có những đóng góp quan trọng trong điều trị và chăm sóc bệnh
nhân ung thư.
Hóa trị ung thư thường được hiểu như là phương pháp điều trị ung thư bằng các thuốc
hóa học gây độc tế bào (cytotoxic drugs) để phân biệt với điều trị nội tiết (hormonotherapy)
dùng các tác nhân nội tiết và điều trị sinh học (biologic therapy) dùng các tác nhân làm biến
đổi đáp ứng sinh học (biologic modulators). Thực ra sự phân định trên chỉ có tính chất tương
đối vì hiệu quả của tất cả các biện pháp điều trị toàn thân trên đều thông qua cơ chế tác động
cuối cùng là làm thay đổi đáp ứng sinh học của cơ thể theo hướng chống ung thư. Hơn nữa, tất
cả các tác nhân điều trị toàn thân (thuốc gây độc tế bào, nội tiết hay miễn dịch, sinh học…)
đều có bản chất hóa học. Do vậy người ta thường phát triển khái niệm hóa trị ung thư như là
biện pháp điều trị toàn thân bằng các thuốc hóa học, cấu thành một nội dung rất quan trọng
của ung thư học nội khoa.
II. VAI TRÒ CỦA HÓA TRỊ ĐỐI VỚI CÁC LOẠI UNG THƢ
Vai trò của hóa trị khác nhau theo từng loại ung thư và theo từng tình huống lâm sàng
cụ thể. Tuy vậy người ta thường chia thành các nhóm theo mức độ đáp ứng với hoá trị:
Nhóm ung thư có thể điều trị khỏi bằng hoá trị         
+Bệnh bạch cầu lymphô cấp ở trẻ em
+U lymphô Burkitt
+Ung thư nhau thai
+Ung thư tế bào mầm tinh hoàn
+Bệnh  Hodgkin  và  một  số  u  lymphô  ác  không  Hodgkin  có  độ  mô  học  thấp
hoặc trung gian
+ U Wilms
+ Ung thư tế bào mầm tinh hoàn
Nhóm ung thư hoá chất có khả năng kéo dài thời gian sống thêm cho người bệnh
+ Ung thư biểu mô tuyến vú
+ Bệnh bạch cầu lymphô mãn
+ Một số u lymphô ác tính không Hodgkin
+ Ung thư biểu mô buồng trứng
+ Ung thư phổi tế bào nhỏ
+ U quái tinh hoàn
+ Ung thư vùng đầu mặt cổ
+ Bênh bạch cầu tuỷ cấp
Các loại ung thư hóa trị có vai trò cải thiện thời gian sống thêm
+ Sarcom xương
+ Đa u tuỷ
+ Ung thư phần mềm
+ Ung thư dạ dày
+ Ung thư bàng quang
+ Ung thư tiền liệt tuyến        
+ Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ
+ Ung thư phổi tế bào nhỏ
Các loại ung thư ít nhạy cảm với hóa chất
+ Ung thư đại trực tràng
+ Melanome ác
+ Ung thư tụy
+ Ung thư thận
III. CƠ CHẾ CỦA HÓA TRỊ UNG THƢ
Để hiểu rõ cơ chế của điều trị hóa chất chống ung thư, chúng ta cần nắm một số khái
niệm về sự phát triển của tế bào và tác động của thuốc lên các tế bào của khối u sau đây:
1. Chu kỳ tế bào
Tổng hợp DNA không diễn ra liên tục mà gián đoạn từ pha phân bào (mitosis) đến kỳ
phân bào khác. Thời gian giữa 2 lần phân bào được chia thành một số giai đoạn.
Bao gồm 4 giai đoạn hay 4 pha.
Pha G1: Thời gian từ lúc kết thúc phân bào đến khi bắt đầu pha S. Giai đoạn
này tế bào tập trung chuẩn bị tổng hợp RNA và các protein chức năng có liên quan.
Pha S: giai đoạn tổng hợp DNA
Pha G2: khoảng thời gian ngắn để nhân tế bào chuẩn bị cho sự phân bào.
Pha M: giai đoạn phân chia tế bào
Pha G0 gồm các tế bào không tham gia chu kỳ tế bào. Đây là các tế bào không
đáp ứng với các tín hiệu khởi xướng việc tổng hợp DNA mà các tế bào ở pha G1 vẫn có. Tuy
vậy các tế bào ở pha G0 vẫn tổng hợp RNA và các protein chức năng, vẫn duy trì chức năng
của tế bào biệt hóa. Các tế bào ở pha G0 còn là nguồn dự trữ và sẳn sàng đi vào chu kỳ tế bào,
tham gia phân chia để tái lập, gia tăng dân số của khối ung thư.
2. Động học của tế bào
Khối  u  thường  không  thuần  nhất  mà  được  tạo  bởi  hỗn  hợp  tế  bào  tại  các  giai  đoạn
khác nhau. Có ba nhóm được mô tả:
Các tế bào tham gia vào các giai đoạn phân chia tức là nhóm tế bào đang trong chu kỳ
tế bào.
Các tế bào có khả năng tham gia vào các  giai đoạn phân chia nhưng chưa tham gia
phân chia gọi là các tế bào ở pha G0.
Các tế bào được loại ra sau mỗi chu kỳ tế bào và không thể quay trở lại chu kỳ tế bào
gọi là các tế bào chết tự nhiên.
Số lượng tế bào thuộc một trong ba nhóm trên thay đổi tuỳ từng khối u, từng loại bệnh
ung thư và từng cá thể người bệnh.
3. Thời gian nhân đôi
Thời gian nhân đôi của ung thư là thời gian cần cho một khối u tăng gấp đôi số lượng
tế bào. Nghiên cứu invitro cho thấy thời gian này dao động từ 15 giờ cho đến 72 giờ.
                   U                                                  
Thời gian nhân đôi (ngày)
U lymphô Burkitt
1.0
Ung thư nhau thai
1.5
Bệnh bạch cầu cấp thể lymphô
3-4
Hodgkin
3-4
U quái tinh hoàn
5-6
Ung thư vú
60
Ung thư đại tràng
80
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ
100
4. Khối u lớn
Làm hạn chế kết quả hoá trị bởi vì:
- Một số lượng lớn tế bào ở thời kỳ G0
- Hệ mao mạch nuôi dưỡng u không đồng nhất, một số vùng thiếu máu nuôi
dưỡng hoặc hoại tử nên thuốc hoá chất khó vào.
-  Một  số  lượng  tế  bào  đòi  hỏi  phải  điều  trị  nhiều  đợt,  hình  thành  sự  kháng thuốc.
Chính vì các nguyên nhân trên, nên trong một số trường hợp như ung thư buồng trứng
người ta tiến hành phẫu thuật công phá khối u (debulking surgery) để làm tăng nhạy cảm của
u còn lại với hoá trị.
5. Thời gian điều trị
Dựa vào sơ đồ trên chúng ta nhận thấy mỗi một chu kỳ hóa trị sẽ ‘tiêu diệt’ số l ượng
không đổi tổng số tế bào ung thư chứ không ‘tiêu diệt’ một số lượng tuyệt đối tế bào. Chính vì
vậy hóa trị phải được thực hiện qua nhiều đợt để giảm dần dân số tế bào ung thư. Khả năng
‘tiêu diệt’ toàn bộ tế bào ung thư bằng hóa trị là một điều rất khó thực hiện vì bên cạnh sự tích
tụ độc tính khi hóa lâu dài còn có hiện tượng kháng thuốc của tế bào bướu. Tình trạng bệnh ổn
định lâu dài trong nhiều trường hợp là do vai trò miễn dịch chống ung thư của cơ thể người
bệnh.
6. Sự kháng thuốc
Cơ chế như sau:
+ Dùng thuốc không đủ liều
+ Giảm hoạt tính của từng loại thuốc
+ Giảm sự cung cấp các chất chuyển hóa.
+ Vậy để giảm thiểu sự kháng thuốc cần chon lựa thuốc dựa theo nguyên tắc sau:
+ Chỉ sữ dụng thuốc khi đã biết có tác dụng với loại tế bào đó
+ Dùng các loại thuốc có các cơ chế khác nhau lên các giai đoạn khác nhau của
sự phân chia tế bào
+ Liều lượng thuốc không giống nhau
+ Có tác dụng hiệp đồng chống ung thư
III. PHÂN NHÓM THUỐC CHỐNG UNG THƢ
1. Nhóm chống chuyển hoá
Tác động vào quá trình chuyển hoá các chất pyrimidine và purine. Ví dụ 1. 5 Fluoro-
Uracile (5FU) ức chế sinh tổng hợp vòng purine, ức chế methyl hoá axít deoxyurydylic thành
axit thymidylic; 2. methotrexate ức chế men khử dihydrofolate  reductase cần thiết cho việc
tạo các folate khử vốn là các gốc methyl trong tổng hợp thymidine…
- Methotrexate                       - Cytosine arabinos
- 6 Mercaptopurine                - Gemcutabine
- 5 Fluorouracil           
2. Nhóm Alkyl hoá, mutard nitơ
Các nhóm alkyl có trong cấu trúc phân tử sẽ gắn vào cấu trúc ái điện tử trong DNA tạo
ra các liên kết chéo giữa 2 chuổi DNA và các liên kết ngang giữa các bazơ nitơ gần nhau làm
ức chế hoạt động của DNA.
- Chlorambucine         
- Cisplatine
- Mechlorethamine     
- Dacarbazine…
- Cyclophosphamide
3. Nhóm các sản phẩm tự nhiên (các kháng sinh chống bướu)
Nhóm này gây cản trở quả trình sao chép axit ribonucleic (RNA) từ đó làm ngưng trệ
tổng hợp protein.
- Adriamycine 
- Actinomycine D
- Daunorubicine          
- Mitomycine C…vv
4. Nhóm các alkaloid thực vật 
Tác động theo nhiều cơ chế: 
- Ảnh hưởng hoạt động của thoi vô sắc trong quá trình phân bào (các vinca alkaloids,
nhóm taxane…)
- Ức chế enzyme topoiomerase I và II cần thiết cho việc tháo xoắn của DNA trong quá
trình sao chép.
- Vincristine    
- Etoposide…
- Vinblastine   
- Paclitaxel, docetaxel (nhóm taxane)
5. Nhóm các thuốc khác
Hoạt động kiểu enzyme thuỷ phân protein (L-asparaginase, Hydrourea...)
Cần chú ý rằng cơ chế tác động của các hoá chất chống ung thư là không có tính đặc
hiệu. Hoá chất cũng ảnh hưởng đến tế bào và tổ chức mô bình thương nên thường gây ra các
tác dụng phụ.
Hiện nay người ta đã và đang nghiên cứu để tìm ra các loại thuốc có tính  đặc hiệu cao
do có cơ chế chọn lọc hơn dựa vào sự tiến bộ của sinh học ung thư mà cụ thể là gen sinh ung
thư và cơ chế hoạt đọng của nó.
6. Các phương pháp hóa trị ung thư khác
Hóa  chất  điều  trị  di  căn  xương :  Nhóm  Diphosphonate :  pamidronate,  zoledronic acid…
Điều trị miễn dich : 
Điều trị miễn dịch thụ động không đặc hiệu: interferon, interleukin
Điều trị miễn dịch chủ động không đặc hiệu : vaccine BCG bơm vào bàng quang.
Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích phân tữ : Là phương pháp điều trị mới bao gồm
Các kháng thể đơn dòng :
Trastuzumab (Herceptin)
Rituximab (Mabthera, Rituxan)
Alemtuzumab (Mabcampath)
Cetuximab (Erbitux)
Các phân tữ nhỏ hoạt tính :
Imatinib mesylate (Gliveec)
Gefitinib (Iressa)
Erlotinib (Tarceva)
Các chất chống tân tạo mạch máu nuôi khối u :
Bevacizumab (Avastin)
Thalidomide
Các chất chống proteasome :
Bortezomide (Velcade)
IV. CÁC CHỈ ĐỊNH HÓA TRỊ UNG THƢ
Các chỉ định chính bao gồm:
Hóa trị gây đáp ứng: Chỉ định cho các ung thư giai đoạn tiến xa
Hóa trị hổ trợ sau điều trị tại chỗ và tại vùng các ung thư giai đoạn sớm
Hóa trị tân hổ trợ trước khi điều trị tại chỗ và tại vùng các ung thư giai đoạn sớm
Hóa trị tại chỗ nhằm làm tăng nồng độ thuốc có hiệu quả tại vị trí tổn thương bằng
nhiều kỹ thuật như bơm thuốc vào các xoang hốc của cơ thể, bơm thuốc vào động mạch… 
V. ĐỘC TÍNH CỦA HÓA TRỊ 
Hóa trị gây ra nhiều độc tính và được phân thành 2 nhóm chính :
Độc tính cấp : 
Độc tính muộn :
Các thuốc hóa trị ung thư đều gây nên những tác dụng phu bên cạnh hiệu quả mong
đợi là ức chế tăng trưởng tế bào ung thư. Các tế bào, tổ chức của cơ thể có tốc độ tăng trưởng
nhanh  như  niêm  mạc  ống  tiêu  hóa,  hệ  tạo  huyết,  tế  bào  lớp  đáy  biẻu  mô,  tế  bào  sinh
dục…thường có biểu hiện độc tính hóa trị rõ rang nhất.
Độc tính của hóa trị rất đa dạng và được phân theo mức độ nặng từ I đên IV hoặc theo
hệ cơ quan. Có thể phân loại độc tính hóa trị theo thởi điểm xảy ra như dưới đây:
Phản ứng tức thời: sốc phản vệ rất hiếm xảy ra. Một vài lọai thuốc như paclitaxel hoặc
các kháng thể đơn dòng như rituximab…có thể gây phản ứng sốc phản vệ nên cần phải điều
trị dự phòng trước và theo dõi cẩn thân trong khi sữ dụng.
Các phản ứng sớm: Xảy ra trong vòng một vài ngày sau hóa trị 
Buồn nôn và nôn mữa
Mệt mỏi, sốt, phản ứng giả cúm
Phản ứng muộn sau vài ngày đến vài tháng sau hóa trị
Giảm sinh tuỷ: Giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu
Rối loạn tiêu hóa: Đau bung, chán ăn, tiêu chảy, táo bón
Hệ lông tóc móng: rụng tóc, xam da, thay đổi màu sắc móng
Hệ thần kinh: Dị cảm đầu chi, giảm thính lực…
Hệ sinh dục: Rối loạn kinh nguyệt, vô kinh, vô sinh…
Quái thai
Các phản ứng muộn: thường sau nhiều năm
Vô sinh
Đột biến di truyền 
Sinh ung thư thứ hai
Suy tim
Xơ phổi
Ngoài các tác dụng phụ thường gặp như buồn nôn, nôn mữa, rụng tóc, suy tuỷ… mỗi
thuốc  hóa  trị  có  thể  có  các  tác  dụng  phụ  chuyên  biệt  nên  cần  phải  chú  ý  khi  phối  hợp  các
thuốc với nhau. Thường người ta thường tránh phối hợp các thuốc có cùng độc tính và tránh
sử dụng các thuốc vượt quá liều tích lũy tối đa cho phép để tránh các độc tính nặng không hồi
phục được.
VI. KẾT LUẬN
Hóa trị là phương pháp điều trị ung thư mang tính chất toàn thân. Những tiến bộ vượt
bậc trong những thập niên vừa qua đã góp phần khẳng định và nâng cao vai trò của hóa trị ung
thư. Các tiến bộ trong lĩnh vực sinh học ung thư đã và đang hoàn thiện phương pháp điều trị
này với các thuốc mới có cơ chế tác động mang tính đặc hiệu hơn, các phương pháp nâng đỡ
hữu hiệu hơn.
CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Kể các mức độ đáp ứng với hóa trị của một số loại ung thư ?
2. Nêu cơ chế của hóa trị ung thư ?
3. Nêu các thường gặp độc tính của hóa trị ung thư ?

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Bá Đức. 2003. Hóa chất điều trị bệnh ung thư. Nhà xuất bản Y học. Trang 11-56,
288-318
2. Nguyễn Chấn Hùng. 2004. Ung bướu học nội khoa. Nhà xuất bản Y học. Trang 111-146.
3.  Richard  R.  Love.1995.  Cẩm  nang  ung  bướu  học  lâm  sàng  (Tài  liệu  dịch  từ  Manual  of
Clinical Oncology). Trang: 289-320. Nhà xuất bản Y học Tp HCM.
4. David S. Fischer, M Tish Knobf, Henry J. Durivage, Nancy J. Beaulieu. 2003. The cancer
chemotherapy handbook. pp 1-15, 37-48. 479-511. Mosby press.
5. Jim Cassidy, Donald Bissett, Roy A J Spence OBE. 2002. Oxford handbook of oncology.
pp 135-180. Oxford press.
 
Chƣơng XII
ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU TRONG UNG THƯ
Mục tiêu học tập
1. Giúp sinh viên đánh giá được mức độ đau trong ung thư.
2. Sử dụng các thuốc giảm đau theo tiêu chuẩn quốc tế
I. ĐẠI CƢƠNG
Bệnh nhân ung thư cần được giảm đau ở tất cả các giai đoạn bệnh của họ. Nhiều nghiên
cứu đã chứng tỏ rằng khoảng 75% bệnh nhân ung thư ở giai đoạn muộn đều có đau ở mức độ
trung bình hoặc đau dữ dội.
Ở Việt Nam có khoảng 79% bệnh nhân ung thư có đau kể từ lúc được chẩn đoán. Nhiều
tác giả cho rằng đau ở bệnh nhân ung thư không được đánh giá đúng mức bởi nhiều lý do:
+ Thầy thuốc không đánh giá đúng mức độ đau của bệnh nhân.
+ Thầy thuốc nghi ngờ về cảm giác đau của bệnh nhân.
+ Bệnh nhân không báo sự đau đớn của họ vì sợ làm phiền thầy thuốc hay nếu có
báo thì không được xử trí gì hoặc đôi khi sợ sử dụng thuốc giảm đau.
 Tất cả bệnh nhân phải được điều trị khi có xuất hiện đau để làm giảm sự đau đớn và cải
thiện chất lượng cuộc sống ở tất cả các giai đoạn trong quá trình bệnh tật của họ.
Thuốc điều trị đau gồm:
+ Loại bỏ hoàn toàn cơn đau hoặc ít nhất cũng làm giảm mức độ trầm trọng của cơn
+ Đau tới một mức độ có thể chịu đựng được.
+ Phòng ngừa cơn đau tái phát
+ Làm giảm đau để bệnh nhân có thể thực hiện được các sinh hoạt hằng ngày.
Điều trị giảm đau tùy thuộc vào đáp ứng của từng cá thể với những phương pháp như:
điều trị bằng thuốc, gây tê, phẫu thuật thần kinh, tâm lý học. Song bài này chủ yếu tập trung vào
điều trị bằng thuốc bởi vì trong lĩnh vực này đã có sự hiểu biết đầy đủ và kinh nghiệm lâm sàng
về phương hướng điều trị chung cho tất cả bệnh nhân ung thư có đau.
Các  thử  nghiệm  đã  cho  thấy  rằng  thuốc  có  hiệu  quả  trong  phần  lớn  bệnh  nhân,  nếu  nó
được sử dụng chính xác: đúng thuốc, đúng liều vào đúng giai đoạn.
II. VÀI NÉT LỊCH SỬ
Lịch sử phát triển của điều trị triệu chứng bắt đầu từ thế kỷ 18
Baptiste Godinot thành lập viện ung thư đầu tiên, nhận điều trị những khối u hoại tử, thối rữa
Năm 1842 Jeanne Garnier, một quá phụ trẻ thành lập hospice để cống hiến cuộc đời của
họ cho những bệnh nhân không thể điều trị được.
Quan  điểm  chăm  sóc  triệu  chứng  hiện  đại  đến  từ  Cicely  Saunders,  bà  đã  thành  lập
Christopher Hospice chăm sóc cho những bệnh nhân nghèo đang hấp hối. Bà là người đầu tiên sử dụng Morphin để điều trị đau cho bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối.
Elisabeth Kuble- Ross, thầy thuốc thụy sĩ sống ở Chicago, bà nghiên cứu các bước của
quá trình hấp hối và kêu gọi mọi người giúp đở họ.
Pro. Maurice Abiven là người đầu tiên đưa chương trình giảng dạy chăm sóc triệu chứng
vào các trường Đại học.
III. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY ĐAU  
Đau ở những bệnh ung thư có thể là do:
Gây nên bởi chính bản thân ung thư (rất phổ biến). Bản thân ung thư gây đau do các cơ
chế :
+ Xâm lấn tới tổ chức phần mềm.
+ Thâm nhiễm tới nội tạng.
+ Thâm nhiễm tới xương.
+ Chèn ép thần kinh.
+ Tổn thương thần kinh.
+ Tăng áp lực nội sọ.
Liên quan tới ung thư: ví dụ như co cơ, sưng nề bạch mạch, táo bón, viêm loét do nằm
lâu). Mô bị thương tổn do do bội nhiễm, do thiếu máu cục bộ...
Liên quan tới điều trị ung thư: ví dụ như đau do sẹo mạn tính sau phẫu thuật, viêm niêm
mạc do điều trị bằng hóa chất.
Gây ra bởi một rối loạn đồng thời: ví dụ như thoái hóa cột sống, viêm xương khớp.
Nhiều bệnh nhân ung thư ở giai đoạn muộn, đau nhiều do sự phối hợp đồng thời nhiều
nguyên nhân trên.
IV. ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI ĐAU DO UNG THƢ
1. Đánh giá đau 
Là  một  bước  quan  trọng  có  tính  chất  quyết  định  trong  kiểm  soát  đau  do  ung  thư.  Phải
khám toàn diện, cần tìm hiểu thêm có bệnh khác cùng đi kèm với ung thư hay không, phải đánh
giá chức năng gan thận, theo dõi ảnh hưởng của thuốc giảm đau lên sự hấp thu, chuyển hóa và bài
tiết. Phim X quang và CT-Scanner về các vùng liên quan và xạ hình xương cũng cần thiết để so
sánh với các kết quả khám trước đây để theo dõi diễn biến bệnh và dự đoán, tiên lượng bệnh.
Khai thác bệnh sử của cơn đau
Thời gian
- Đau bắt đầu từ khi nào?
- Cơn đau kéo dài bao lâu
- Đau xuất hiện thường xuyên hay đau từng cơn
Vị trí
- Vị trí đau ở đau, có thể chỉ chính xác vị trí đau
- Đau có lan đi đâu không?
Tính chất cơn đau
- Bảo bệnh nhân mô tả cơn đau. Đau giống như gì: đau như kiến bò, nóng rát, đau như tên bắn, đau như dao đâm.
- Cố gắng phân biệt đau do cảm giác và đau do thần kinh
- Yếu tố làm dịu hay gây đau: Điều gì làm dịu đau hay đau tăng lên.
- Mức độ trầm trọng : Đau đến mức nào? Thường áp dụng thang điểm từ 0-10.
0 : không đau và 10 là đau tột bậc
Để bệnh nhân tự chọn điểm đau của mình sau khi đã được hướng dẫn. Ví dụ đau 5/10 hoặc 7/10 .v.v.
Thang điểm đau:Thang  điểm đau dùng để đánh  giá mức độ trầm trọng  của triệu  chứng
đau. Thang điểm đau giúp bệnh nhân mô tả mức độ trầm trọng cơn đau của họ với thầy thuốc và
thang điểm đau còn giúp thầy thuốc trao đổi thông tin về kinh nghiệm điều trị đau với các đồng
nghiệp. Trẻ em có thể dùng loại bảng điểm có hình ảnh dễ hiểu hơn.
V. PHÂN LOẠI ĐAU DO UNG THƢ 
1. Đau do cảm giác
Là loại đau thường gặp nhất bắt đầu từ các thụ thể nhận cảm giác đau ở thần kinh ngoại
biên  khi  nó  bị  đè  ép,  căng,  kéo  hay  bị  kích  thích  bởi  các  chất  trung  gian  hóa  học  như
prostaglandin phóng thích từ tổ chức viêm (thí dụ: một ung thư xâm lẫn vào mô mềm, u  làm
căng thùy gan, phá hủy xương).
Đau do cảm giác thường chia thành các dạng như sau :
+ Đau nông (ví dụ : trầy xước, sùi loét da, viêm sùi loét da niêm mạc).
+ Đau sâu: Đau xương, khớp.
+ Đau nội tạng: bụng, tạng rỗng bị kích thích do di căn, do nghẽn, sưng hoặc bị
viêm nhiễm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Đau này thường không khu trú và có cảm giác như
bị chèn ép.
2. Đau do thần kinh
Đau xuất phát từ chính các sợi thần kinh khi bị kích thích bởi đè ép hay xâm lấn ví dụ :
Ung thư xâm lấn vào đám rối thần kinh cánh tay.
Chẩn đoán bằng cách :
+ Tìm  yếu tố bệnh lý  có thể gây tổn thương hay  kích thích các trục và sợi thần kinh.
+ Kiểm tra  các triệu chứng của dây thần kinh: tê tay, thay đổi cảm giác, yếu cơ v.v...
+ Điều trị bằng thuốc giảm đau thông thường ít đáp ứng.
Hai dạng đau này đòi hỏi điều trị với các loại thuốc khác nhau. Đau do cảm giác luôn đáp
ứng với các thuốc giảm đau, bao gồm thuốc có nguồn gốc opioids. Đau thần kinh có thể giảm đau
một phần với thuốc và có nguồn gốc opioids và cần cho thêm các thuốc ổn định màng tế bào thần
kinh và thuốc có ảnh hưởng lên chất dẫn truyền (thí dụ : thuốc chống trầm cảm và thuốc động
kinh).
VI. KHÁM LÂM SÀNG
Khám lâm sàng một cách tỉ mỉ toàn cơ thể và hệ thống các cơ quan sẽ giúp phát hiện ra
các nguyên nhân gây đau. Cố gắng tránh gây khó chịu, đau đớn cho bệnh nhân khi thăm khám.
- Ví dụ như khi đặt ngồi dậy sẽ làm bệnh nhân đau đớn thì thăm khám 2 trường phổi phía
sau lưng bằng ống nghe là không cần thiết.
- Khi cơn đau cản trở các hoạt động bình thường, nên thực hiện thăm khám hệ thần kinh
một cách hệ thống.
Các xét nghiệm cận lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh
Các xét nghiệm cận lâm sàng giúp chẩn đoán được nguyên nhân gây đau:
- Chụp Xquang thường và chụp cắt lớp vi tính có thể phát hiện được khối u, gãy
xương, chèn ép thần kinh hoặc những nguyên nhân gây đau khác.
- Chụp xạ hình xương để phát hiện ra đau do di căn xương.
- Chụp PET-Scan để phát hiện di căn.
- Sinh thiết hoặc xét nghiệm tế bào học có thể phát hiện u ác tính hoặc viêm.
- Xét nghiệm máu và xét nghiệm vi khuẩn có thể phát hiện ra nguyên nhân nhiễm trùng.
- Xét nghiệm huyết thanh có thể phát hiện ra bệnh thấp khớp, bệnh tự miễn.v.v.
VII. CÁCH DÙNG THUỐC GIẢM ĐAU
 1. Nguyên tắc dùng thuốc giảm đau
- Theo đường uống : Dùng đơn giản, dễ dàng nhất ngoại trừ trường hợp bệnh nhân không
thể uống được hoặc cơn đau quá trầm trọng phải cần tiêm hoặc chuyền để có tác dụng giảm đau
nhanh.
- Theo bậc thang: bước đầu tiên là dùng thuốc không có Opioide, nếu đau không giảm thì
dùng Opioide nhẹ rồi đến mạnh (morphin).
- Theo giờ: không chờ đến khi bệnh nhân đau một cách chính xác, nên cho thuốc giảm
đau đều đặn để liều kế tiếp có tác dụng trước khi cơn đau xảy ra.
- Theo từng cá thể: không có liều chuẩn cho những thuốc Opioide, liều đúng là liều có tác
dụng giảm đau cho bệnh nhân.
- Nguyên tắc chung: ngăn chặn đau tốt hơn là điều trị đau. 
 2.  Bậc thang giảm đau
Tổ chức Y tế Thế giới đưa ra khái niệm bậc thang giảm đau như là một cách khuyến khích
việc sử dụng thích hợp các Opioide giảm đau ở các quốc gia ít sử dụng loại thuốc này. Bảng này
nhấn  mạnh  trong  các  cơn  đau  dữ  dội  cần  cho  thuốc  giảm  đau  mạnh  (Thí  dụ  :  các  loại  thuốc Opioides) và không giới hạn liều tối đa. Liều hợp lý là liều mang lại hiệu quả giảm đau mà không có  rối  loạn  nào  do  tác  dụng  phụ  của  thuốc.  Thuốc  Opioides  là  một  thuật  ngữ  dùng  để  chỉ  các “OPIATES” có nguồn gốc tự nhiên như Morphin và loại Narcotic tổng hợp như Methadone.
BẬC III           
Đau tột bậc     
Morphin, Pethidine, Oxycodone
BẬC II 
Đau trung bình
Codeine, Tramadol, NSAID’S
BẬC I
Đau nhẹ          
Paracetamol, Aspirine, NSAID’S
3. Các thuốc giảm đau
Điều trị cơn đau nhẹ (bậc I theo bậc thang của WHO): 
Dùng các thuốc giảm đau không có opioid, có thể kết hợp các thuốc giảm đau khác nếu
nguyên nhân gây đau do thần kinh.
3.1.Các thuốc Non-opioid
 Thuốc kháng viêm không chứa Steroid (NSAID’S) có nhiều loại, trong chăm sóc làm dịu
thường sử dụng.
+ Ibuprofen 400 mg-800 mg ngày 3 lần, liều tối đa không quá 2400mg/ngày.
+  Naproxen  250  mg-500  mg  ngày  2  lần  hoặc  tọa  dược  500  mg  hay  loại  phóng
thích chậm 1000 mg.
+ Diclofenac 25 mg-75mg/mg ngày 2 lần, liều tối đa 200mg/ngày
+ Indomethacin 25 mg-50 mg ngày 3 lần.
+Acetaminophen  (paracetamol)  500-1000mg  ngày  4  lần,  tối  đa  không  quá
4000mg/24 giờ
Đây là các thuốc phụ trợ tốt để giảm đau kèm với giảm viêm, đặc biệt là đau liên quan đến
xương. Các thuốc Nsaid’s đều kích thích dạ dày. Do đó nên uống sau khi ăn và uống kèm các
thuốc kháng thụ thể H2 (thí dụ: Ranitidine 150 mg-2 lần/ngày hay trước khi ngủ) hoặc Sucralfate
1g - 4 lần/ngày có thể bảo vệ niêm mạc dạ dày, thận trọng đối với những người suy chức năng
gan thận, các bệnh lý về hệ tạo máu.
Điều trị cơn đau trung bình ( Bậc II theo thang điểm của WHO)
Sử dụng các thuốc opioid nhẹ:
            +  Efferalgan  codein  (zandol)  phối  hợp  với  codein  (30  mg  codein  +  500  mg
Paracetamol)
+ Codein photphate viên 30 mg là 1 loại thuốc phiện nhẹ, có tác dụng hiệp đồng
giảm đau cùng với Aspirin hay Paracetamol, dùng 60 mg/4-6 giờ, liều tối đa 360mg/ngày, dễ gây
táo bón nên thường xuyên dùng kèm theo thuốc nhuận trường.
+ Dextro propoxyphene thường phối hợp với Paracetamol (Dextro Propoxyphene
30 mg + paractamol 400 mg) được dùng cho cơn đau vừa phải, có tác dụng giảm đau tốt.
+ Tramadol: là loại opiod tổng hợp, có tác dụng giảm đau thần kinh trung ương,
dùng đường uống có hiệu quả, Tramadol mạnh gấp 2 lần codein viên 50 mg, ít gây bón.
Điều trị cơn đau tột bậc
Sử dụng các thuốc pioid mạnh
Trong trường hợp cường độ cơn đau trầm trọng sử dụng các thuốc giảm đau bậc I và
 bậc II không hiệu quả thì sử dụng các thuốc opioid mạnh (như Morphin), có thể kết hợp
với các thuốc Non-steroid hoặc các thuốc giảm đau thần kinh nếu nguyên nhân gây đau do thần
kinh.
                      + Morphin sulfat
                     Liều uống: Bắt đầu liều 5mg, đánh giá lại sau 60 phút. Nếu cơn đau vẫn còn
trầm trọng, tăng liều lên hằng giờ đến khi có hiệu lực giảm đau, cho liều lượng này mỗi 4 giờ/lần.
Có thể gia tăng liều lên 50% hoặc 100% nếu cơn đau vẫn còn dai dẳng.
                      + Morphin phóng thích chậm có kiểm soát (Skennan), phóng thích Morphin
từ từ trong một thời gian dài và cho một nồng độ ổn định với liều lượng đều đặn. Skenan có liều
10 mg, 30 mg, 60 mg. Skenan LP 2lần/ngày uống hoặc bơm qua sonde dạ dày. Viên thuốc phóng
thích chậm ít gây nôn ói so với tiêm và kéo dài thời gian làm giảm đau suốt đêm. Thường cho 1
liều từ 8-12 giờ là an toàn. 
Trong trường hợp sử dụng các thuốc Opioids uống cũng không có tác dụng nữa, để điều
trị cơn đau một cách hiệu quả phải dùng Morphin tiêm, có thể sử dụng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm
dưới da. Với liều lượng nhỏ được tiêm Morphin dưới da 2-5mg, đánh giá hiệu quả giảm đau sau
khi tiêm 20 phút và tăng dần liều đến khi bệnh nhân hết đau. Tiếp theo sẽ chuyển thành bước điều
trị giảm đau có liều lượng trên, tiêm khoảng cách 4 giờ/1lần.
Giả sử liều bắt đầu 5 mg, liều thứ hai 10 mg không giảm đau nhiều, nhưng với liều 15 mg
Morphin tiêm dưới da 4 giờ/1 lần, cơn đau được cắt.
Tổng số Morphin chích trong 24 giờ: 15 mg x 6 = 90 mg.
Nếu dùng đường uống thì nhân cho 3: 90 mg x 3 = 270 mg vì liều tiêm tác dụng gấp 3 lần
liều uống khi dùng lâu dài.
Dùng   Morphin   thường   gây   buồn   nôn   và   bón   nên   kèm   theo   thuốc   chống   nôn
(metoclopramide 10 mg) kèm chế độ ăn chống táo bón hoặc các loại thuốc nhuận trường như :
Coloxyl với Senna 2 viên tối, Oxid Magne 5g, ngày 2 lần.
Mê sảng hay hoang tưởng là một tác dụng phụ thường xảy ra khi cho Morphin nhưng nó
sẽ nhẹ đi khi giảm liều hoặc sau khi dùng 1 đến 2 ngày. Nếu vẫn còn nghiêm trọng, có thể cho
Morphin  dưới  da  liều  thấp  có  thể  làm  giảm  dấu  hiệu  này.  Nên  dùng  phối  hợp  xen  kẽ  với  các thuốc khác như Tylenol hoặc Codein giữa các lần tiêm Morphin.
+Fentanyl  dán  trên  da:  Fentanyl  mạnh  hơn  Morphin  gấp  50-100  lần.  Fentanyl
thấm qua da nên có thể dùng dưới dạng dán. Loại Fentanyl dán này cung cấp 1 lượng thuốc chậm
qua da kéo dài đến 3 ngày.
  Chỉ định: Dùng cho bệnh nhân không thể uống thuốc được do nôn mữa, khó nuốt, hoặc
bệnh nhân có rối loạn chức năng đường ruột.
  Cơ chế hoạt động: Fentanyl sau khi dán trên da sẽ khuyếch tán vào lớp mỡ dưới da và đi
vào máu. Miếng dán nên dán vào vùng có lớp mỡ dưới da như vùng bụng, vùng ngực trên hoặc
vùng mông. Miếng dán Fentanyl phải mất 12 giờ mới có tác dụng giảm đau, do đó trong 12 giờ
đầu phải dùng các loại giảm đau khác để khống chế cơn đau.
     Chống chỉ định: 
+ Không nên dùng ở những bệnh nhân suy mòn không có lớp mỡ dưới da.
+ Bệnh nhân bị sốt bởi vì sẽ tăng hấp thụ thuốc và gây ra ngộ độc.
 + Bệnh nhân ra mồ hôi nhiều vì miếng dán sẽ không dính.
+ Bệnh nhân nghèo không có đủ tiền để mua, nên dùng morphin rẽ hơn.
Một số tác dụng phụ hay gặp như với Morphin
Điều trị cắt cơn đau 
            Bệnh ung thư thường tiến triển theo thời gian làm cho ngưỡng đau ngày càng tăng
lên, liều điều trị không còn tác dụng giảm đau, do đó để cắt cơn đau phải tăng liều thuốc giảm
đau. Liều tăng thêm thường khoảng 10% liều điều trị.
           Ví dụ: Bệnh nhân đang điều trị Morphin uống với liều 10mg /4giờ
           -Tổng liều trong ngày : 10mg x 6 = 60mg
           -Liều tăng lên             : 10% x 60 mg = 6mg mỗi 4 giờ
Liều tương đương 
            Liều tương đương thường dùng để chuyển đổi từ một opioid này sang một opioid
khác. Do sự khác nhau về cấu trúc phân tử của mỗi loại opioid, bệnh nhân ít dung nạp với thuốc
mới nên thuốc mới được chuyển đổi thường thấp hơn liều tính toán 25-50%.
Chuyển đổi từ codein sang Morphin
Ví dụ: Bệnh nhân đang dùng Codein 60mg/4giờ nhưng bệnh nhân không đỡ đau, khi
chuyển sang dùng Morphin chúng ta tính liều chuyển đổi như sau:
                    -Tính liều sử dụng Codein trong 24 giờ:
                    60mg Codein/4giờ = 360mg Codein/24giờ
            Hệ số chuyển đổi từ Codein uống sang Morphin uống như sau:
                   Liều Codein x 0,15 = Liều Morphin
           Như vậy liều Morphin sử dụng sẽ là: 
                Liều Morphin = 360mg Codein x 0,15 = 54mg Morphin/ngày hoặc 9mg/4giờ
           Liều  chuyển  đổi  được  tăng  lên  25-50%  như  vậy  liều  Morphin  sử  dụng  sẽ  là
15mg/4giờ
Điều trị đau do thần kinh:
+ Amitriptilin : Bắt đầu với liều 10-25mg, một lần trong ngày vào buổi tối. Liều tối đa
200mg/ngày. Quá liều đe dọa ngộ độc tim mạch.
+ Gabapentin: Bắt đầu với liều 300mg vào buổi tối, tăng liều dần sau 3 ngày với
300mg x 2 lần trong ngày, và 3 ngày kế tiếp với 300mg x 3 lần trong ngày. Liều tối đa
không vượt quá 3600mg/ngày.
Ngưng sử dụng Opioid: 
            Điều trị opioid có thể ngưng lại khi triệu chứng đau đã được giải quyết. Nếu bệnh
nhân đã sử dụng opioid trên 2 tuần thì phải giảm liều dần trước khi ngừng hẳn để tránh hội chứng
dừng thuốc đột ngột (Withdrawal syndrome). Hội chứng này biểu hiện sốt, lạnh run, toát mồ hôi,
buồn nôn và nôn mửa, đau co thắt bụng, tiêu chảy, đau cơ, mất ngủ, chảy mũi nước và tăng huyết
áp.
Để tránh hội chứng này, liều opioid nên giảm dần trong 2-3 tuần trước khi ngưng
hẳn. Khi triệu chứng xảy ra có thể dùng liều opioid cao hơn liều điều trị trước đó một ít.
Các thuốc giảm đau khác :
 Dùng Steroide: Corticosteroid có tác dụng làm giảm tạm thời các phản ứng quanh khối u,
giảm sưng và co kéo, do đó làm giảm đè ép các mô mềm quanh khối u. Bằng cách giảm phản ứng
viêm của khối u, giảm sản xuất Cytokines và Prosraglandins, các chất này kích thích các mút tận
cùng dây thần kinh cảm giác gây đau. Vì vậy, Steroid có giá trị đối với bất kỳ khối u nào.
- Dexamethasone 4-16 mg/ngày uống 1 lần.
- Predmisolone 25-100 mg/ngày nên dùng vào buổi sáng.
Dexamethasone có tác dụng kháng viêm mạnh hơn so với Predmisolone, nó ít giữ muối
và tác dụng kéo dài hơn.
            -Anticholinergic   (dùng   trong   co   thắt   cơ   trơn   ống   tiêu   hóa):   Scopolamine
butylbromide 10-20mg/6-8giờ.
            + Xạ trị : Rất có giá trị để giảm đau ở các mô tổn thương tại chỗ do khối u gây ra.
+ Hóa trị liệu : Góp phần chính vào việc làm giảm đau nhờ tác dụng trực tiếp lên khối u,
làm giảm đau kích thước của khối u và phản ứng viêm chung quanh.
+ Thủ thuật gây liệt thần kinh: là biện pháp triệt để nhất đối với cơn đau dữ dội. Trước hết
là phong bế thần kinh tạm thời bằng gây tê tại chỗ. Sau đó nếu có chỉ định, một số phương pháp
như phẫu thuật cắt bỏ, chích Phenol hay Alcohol hay hủy thần kinh bằng phương pháp đông khô
được dùng.

CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Đánh giá được mức độ đau trong ung thư ?
2. Cách sử dụng các thuốc giảm đau theo tiêu chuẩn quốc tế ?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ Y tế, Bệnh viện K, 1999. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, NXB Y học, trang 15-37.
2. Đại học Y Hà Nội, 1999. Bài giảng ung thư học, nhà xuất bản Y học, trang 65-80.
3. UICC, 1995.Ung thư học lâm sàng, trang 225-317
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Jim Cassidy,2002. Oxford Handbook of Oncology 2002, Pages 83-189.  
2. Vincent T. DeVita, 2001. Principles & Practice of Oncology, Pages 236-296.

Chƣơng XIII
ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP
TRONG UNG THƯ GIAI ĐOẠN CUỐI
Mục tiêu học tập
1. Mô tả được một số triệu chứng, hội chứng thường gặp ở bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối.
2. Giải thích được nguyên nhân và đề xuất các phương pháp điều trị phù hợp.
I. ĐẠI CƢƠNG
Chăm  sóc  bệnh  nhân  ung  thư  giai  đoạn  cuối  dành  cho  người  bệnh  trước  khi  từ  trần
khoảng 3 tháng, khi mà bệnh tiến triển có tiên lượng xấu, mà sự điều trị tích cực không mang lại
hiệu quả gì. Trong giai đoạn này bệnh nhân bắt đầu xuất hiện một số triệu chứng do di căn của
ung thư làm cho bệnh nhân đau đớn khó chịu.
Mục đích của điều trị là làm giảm bớt các triệu chứng, đem lại sự thoải mái, dễ chịu cho
người bệnh.
II. NÔN VÀ BUỒN NÔN
Nôn và buồn nôn kéo dài là những triệu chứng gây khó chịu và thường gặp nhất trong ung
thư giai đoạn cuối. Có thể có nhiều nguyên nhân gây buồn nôn. Các nguyên nhân thường gặp :
- Do sử dụng một số thuốc chống ung thư, morphin để điều trị giảm đau.
- Dạ dày chướng hơi, bị chèn ép bởi khối u hoặc bị kích thích.
- Tắt ruột, bệnh lý ở gan.
- Kích thích tâm lý gây nôn.
Để điều trị nôn không nên chỉ dùng một loại thuốc quen thuộc mà phải tìm nguyên nhân
gây nôn và lựa chọn thuốc điều trị cho phù hợp.
Sự chọn lựa thuốc tùy theo nguyên nhân
Nguyên nhân
Điều trị
Thuốc  NSAID
Bắt đầu sử dụng thuốc chống nôn kèm theo thuốc Opioid 
1-5-5 mg haloperidol 2-3 lần/ngày
5-10 mg prochlorperazine (stemetil) 2-3 lần/ngày
Thuốc Opioids (60%)
Thiethyperazine  (torecan)  10  mg  viên,  tọa  dược  hay  tiêm  2
lần/ngày 
Hóa trị liệu và xạ trị liệu
Ondansetron 4 mg- 2 lần/ngày
Domperidone (motilium) 10 mg - 3 lần/ngày
10 mg metoclopramide lên đến 3 lần/ngày
Cyclixine 25 - 10 mg - 3 lần/ngày
Tăng áp lực nội sọ 
Dexamethasone 4-8 mg  2-3 lần/ngày
Prochlorperazine 5 - 25 mg   3 lần/ngày
Trướng bụng đầy hơi (do tác dụng
phụ  của  thuốc  hoặc  do  suy  giảm
chức năng gan)
Metoclopramide 10 mg   3 lần/ngày - Steroids
Domperidone (motilium) 10 mg  3 lần/ngày
Cisapride (prepulsid) 5-10 mg  3 lần/ngày
Bón và tạo thành cục phân
Thuốc nhuận trường - nhiều loại.
Tắc ruột
Nếu tắc ruột thấp, ăn chế độ ít chất bả (xơ) tốt và tiêu hóa được.
Nếu  tắc ruột  hơi cao,  nhịn  ăn,  ngậm  đá  nhỏ  và  uống  Haloperidol
1,5-5 mg hay hyoscine butylbromide 20 mg      3 lần/ngày
Dexamethazone 8 mg truyền tĩnh mạch
Mở dạ dày qua da bằng nội soi
Rối loạn tiền đình
Prochlorperazine 5-25 mg   3 lần/ngày
Hyoscine 1,5 mg trong 3 ngày liên tiếp
Lo lắng
Động viên, thư giản
Diazepam 5-10 mg   2 lần/ngày
Truyền dịch midazolam 5-50 mg/24 giờ 
Haloperidol 1,5-5 mg  -   3 lần/ngày
Tăng Ca+ máu
Truyền nước
Truyền dung dịch muối
Biphosphonate
Tăng Urê máu
Chlorpromazine 25-50 mg    3 lần/ngày
 
III. TÁO BÓN 
Táo bón thường gặp trong giai đoạn cuối của bệnh ung thư do ít hoạt động, uống ít nước
và ngay cả môi trường chung quanh không quen thuộc.  Suy  yếu các cơ bụng và sàn chậu làm
giảm khả năng bài tiết qua trực tràng. Hơn nữa, hầu hết các thuốc giảm đau mạnh, thuốc phiện,
thuốc chống trầm  cảm, thuốc kháng cholin  gây liệt nhẹ đám rối thần kinh của ruột và  gây táo
bón, nên cho thuốc nhuận trường (nếu cần).
Hỏi kỹ và ghi hồ sơ đều đặn về chức năng đường ruột rất cần thiết, thăm khám trực tràng
là phần quan trọng của việc đánh giá người bệnh ở giai đoạn cuối. Khi táo bón không giảm và
bệnh nhân không nhận biết có thể gây đau bụng, làm đau tăng khắp nơi, tiểu dầm hay tiêu chảy
giả, tắc ruột, vật vả và đưa đến trầm cảm. Để giúp nhu động ruột chúng ta có :
1. Thuốc làm tăng khối lượng phân
Các loại thuốc này làm tăng sự kích thích đường ruột với lượng dịch cho vào được duy trì
đều đặn và đủ. Nhưng đối với người bệnh giai đoạn cuối uống vào ít và các cơ yếu, hiếm khi họ
thích nghi và có thể làm tăng táo bón.
2. Các thuốc làm mềm phân
2.1. Lactulose
Là loại thuốc có tính thẩm thấu, nó kéo nước vào trong đường ruột. Sử dụng 10-30 ml 3
lần/ngày, nhiều người bệnh không thích vị ngọt của thuốc. Loại rẻ tiền hơn là dung dịch Sorbitol-
Sorbilax. Một số người bệnh thích mùi của muối Magne hơn ví dụ : MgO hay MgSO4 có cùng
tác dụng
2.2. Docusate
Là loại thuốc làm phân mềm mà nó tác động như chất hoạt diện, kích thích các chất bài
tiết  và  giúp  chúng  xâm  nhập  vào  phân.  Viên  Coloxyl  50  mg  bất  kỳ  ngày  nào  mà  đường  ruột
không thông hay cho 2 lần/ngày; 3 lần/ngày; nếu bón kéo dài.
2.3. Bisacodyl 
Là loại thuốc nhuận trường tiếp xúc, kích thích các chất từ niêm mạc ruột. Dorolax 5 mg
2 lần/ngày hay tối.
2.4. Phenolphthalein
Là loại thuốc kích thích nhẹ, làm tăng các chất tiết của thành ruột.
3. Loại thuốc dầu
Chất dầu Paraffin 10-20 ml (tối) giúp tống phân dễ dàng ở người già hay bệnh nhân nặng.
4. Loại thuốc làm tăng hoạt động cơ trơn 
Senna làm tăng sự hoạt động của thành ruột bằng tác dụng trực tiếp lên cơ trơn. Coloxyl
với Senna (8 mg) vào buổi tối.
Cốm Senokot (15 mg cho 5 ml) và dạng viên (5-7 mg) viên tọa dược như Glycerine hay
Bisacodyl (Durolax) giúp kích thích sự bài tiết; thụt tháo nhỏ giọt (thí dụ Microlax) có thể được
dùng ở gia đình; thụt tháo với nước ấm, Glycerine, dầu hay Phosphates có thể được điều dưỡng
thực hiện tại nhà theo y lệnh bác sĩ : cho 1 ngón tay có mang găng tay sạch lấy phân qua trực
tràng, nên cho thuốc giảm đau và an thần (nếu cần). Chích Pethidine 25-100 mg tiêm tĩnh mạch
(tùy  thuộc  vào  khả  năng  hấp  thu  thuốc  của  bệnh  nhân)  và  cho  thêm  diazepam  5  mg  hay
midazolam 5 mg giúp lấy phân dễ hơn và không làm bệnh nhân khó chịu.
IV. CÁC TRIỆU CHỨNG KHÁC
1. Cổ chướng 
Trước hết cần tìm nguyên nhân gây bụng chướng : khối u, gan to, chướng hơi, tắc ruột,
táo bón. Cổ chướng do nguyên nhân ác tính có thể tích tụ 10 lít dịch hay hơn nữa gây căng tức
thành bụng, hạn chế hoạt động cơ hoành làm bệnh nhân rất khó chịu.
Có  thể  dùng  các  thuốc  lợi  tiểu  để  làm  giảm  cổ  chướng  như  :  Spironolactone  50  mg  4
lần/ngày ; Furosemide 40-120 mg/ngày có thể làm giảm viêm chung quanh khối u và giảm sự
xâm nhập huyết thanh vào khoang bụng. Chọc hút bớt dịch màng bụng chỉ nên thực hiện khi sự
căng chướng gây tức bụng, khó chịu, bởi vì chọc hút dịch màng bụng sẽ lấy đi một số lượng lớn
chất đạm có thể làm người bệnh yếu sức và suy nhược nhanh hơn.
Đặt ống nối màng bụng - tĩnh mạch chủ : Thỉnh thoảng được làm trong các tình huống
đặc biệt, ví dụ : Cổ chướng nhũ trấp do dò từ ống ngực
2. Khó thở 
Khó  thở  thường  chiếm  70%  các  trường  hợp  bệnh  nhân  ung  thư  giai  đoạn  cuối.  Các
nguyên nhân thường gặp là các bệnh ác tính ở phổi có thể gây : chèn ép đường hô hấp, xẹp thùy
phổi hay nhiễm trùng, tắt nghẽn phế quản. Các nguyên nhân phụ khác như : tràn dịch màng phổi,
xơ phổi, di căn phổi rộng, cổ chướng, viêm phổi do xạ trị, nghẽn mạch phổi, chèn ép màng ngoài
tim cấp.
Cần xác định nguyên nhân để điều trị cho phù hợp, thí dụ : Suy tâm thất trái cho lợi tiểu,
viêm phổi cho kháng sinh, co thắt phế quản cho Salbutamol hay thuốc kháng viêm dạng khí dung
.v.v...
3. Các triệu chứng ăn kém, khô miệng
Ngoài  những  triệu  chứng  thường  gặp  ở  giai  đoạn  cuối,  những  biểu  hiện  khác  như  suy
nhược, khô miệng và ăn kém là 3 triệu chứng dễ đưa đến suy sụp cho bệnh nhân.
- Ăn kém :
+ Phần lớn bệnh nhân ung thư ít nhiều ăn uống kém, đưa đến suy nhược. Cần loại
trừ các nguyên nhân có thể chữa trị như tưa miệng gây đau miệng, tăng Ca+ máu, táo bón, nôn do
thuốc.   Ban   đầu   cho   thuốc   chống   nôn   như   Metochlopramide   10   mg   3   lần/ngày   hay
Dexamethazone 2-4 mg/ngày sẽ giúp nhiều bệnh nhân ăn ngon và cải thiện sức khỏe trong một
thời gian. Megastrol Acetate (400 mg-800 mg/ngày) giúp tăng sự thèm ăn nhưng đắt tiền.
+ Truyền tĩnh mạch với dung dịch có nhiều năng lựơng và đạm thường được dùng
ở Nam Triều Tiên, Việt Nam, Nhật và Trung Quốc. Nhưng trái lại ở Bắc Mỹ, Châu Âu hay Úc họ
không dùng vì ít có bằng chứng để chứng minh rằng sự chuyền năng lượng và đạm có thể kéo dài
thêm cuộc sống cho bệnh nhân.
+ Trong thực tế rất có thể khi khối u được nuôi dưỡng tốt nó càng phát triển nhanh hơn.
- Khô miệng : Là triệu chứng thường gặp làm bệnh nhân khó chịu, gây ra bởi :
+  Các yếu tố liên quan đến suy nhược : mất nước, thở bằng miệng, tưa miệng.
+ Các yếu tố liên quan đến điều trị : xạ trị vùng mặt, thuốc an thần, thuốc chống
trầm cảm, Phenothiazines, thuốc chống co thắt.
Nhằm giảm nhanh các triệu chứng này, cho súc miệng thường xuyên 2 giờ/1 lần với dung
dịch súc miệng nước Soda hay Bicarbonate, điều trị nấm Candida, chà rữa lưỡi dơ một cách nhẹ
nhàng với một bàn chải mềm và oxy già hòa loãng. Cung cấp nước qua các dạng như miếng dứa
tươi,  nhai  kẹo  cao  su,  ngậm  miếng  nước  đá  nhỏ,  uống  nước  bằng  ống  nhỏ  giọt.  Tốt  nhất  chongậm viên sinh tố C sẽ kích thích tiết nước bọt nhiều hơn. Cho kem Vaselin hay dầu thực vật
thoa  môi  thường  xuyên.  Nếu  miệng  đỏ  và  bẩn  cho  súc  miệng  với  Lidocaine  hòa  tan  với
Chlorhexidine.

CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Mô tả một số triệu chứng, hội chứng thường gặp ở bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối ?
2. Cơ chế của táo bón ở bệnh nhân giai đoạn cuối, biện pháp khắc phục ?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Đại học Y Hà Nội, 2001 Bài giảng ung thư học, trang 93-94 
2. UICC, 1999.  Cẩm nang ung bướu học lâm sàng, nhà xuất bản Y học.
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Palliative Care in Terminal Illness-second edition 1994
 
 
Chương XIV
CHƯƠNG TRÌNH
PHÒNG CHỐNG BỆNH UNG THƯ Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2002-2010
 
Mục tiêu học tập
1. Kể được 10 loại ung thư phổ biến theo giới ở Việt nam 
2. Trình bày được các mục tiêu phòng chống bệnh ung thư từ năm 2002 đến năm 2010
 
Ngày 17 tháng 6 năm 2002 Thủ tướng Chính Phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã có quyết định số 77/2002 QĐ-TTG về việc phê duyệt Chương trình Phòng chống một số
bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2002-2010 gồm các bệnh về tim mạch, ung thư, đái tháo đường,
rối  loạn  sức  khỏe  tâm  thần  (động  kinh,  trầm  cảm).  Trong  bài  viết  này  chúng  tôi  xin  trình  bày những nội dung chính của chương trình phòng chống ung thư giai đoạn 2002-2010.
I. TÌNH HÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HIỆN NAY 
1. Tình hình bệnh ung thư trên thế giới 
- Theo ước tính của tổ chức y tế thế giới (TCYTTG) hàng năm trên thế giới có khoảng 10
triệu  người  mắc  bệnh  ung  thư  (UT)  và  có  6  triệu  người  chết  do  căn  bệnh  này.  Vấn  đề  phòng
chống ung thư (PCUT) luôn luôn được coi là một trong những chiến lược ưu tiên hàng đầu về
bảo vệ sức khỏe của TCYTTG. Ung thư là nguyên nhân tử vong phổ biến đứng thứ hai ở các
nước phát triển, tình hình mắc bệnh và tử vong do ung thư ngày càng tăng, tuy nhiên hơn một
nửa số bệnh nhân ung thư là ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ này sẽ tăng lên nhanh cùng với sự
phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, ô nhiễm môi trường và gia tăng tuổi thọ trung bình, dự kiến
đến năm 2015, mỗi năm trên thế giới sẽ có 15 triệu người mới mắc bệnh ung thư, trong đó hai
phần ba là ở các nước đang phát triển.
- Ung thư không phải là bệnh vô phương cứu chữa, 1/3 bệnh ung thư có thể phòng ngừa
được; 1/3 có thể chữa khỏi được nếu chẩn đoán sớm và cùng với việc chăm sóc hỗ trợ sẽ làm
tăng chất lượng sống thêm cho 1/3 bệnh nhân ung thư còn lại.
- Vấn đề phòng chống ung thư luôn được xem là một trong những chiến lược ưu tiên hàng
đầu của TCYTTG với 4 nội dung: 
+ Phòng bệnh ban đầu
+ Sàng lọc phát hiện sớm
+ Điều trị bệnh có hiệu quả
+ Chống đau và chăm sóc triệu chứng
2. Tình hình ung thư ở Việt Nam 
- Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do ung thư hàng năm chưa có điều kiện tiến hành điều tra tỷ
mĩ và đầy đủ trên phạm vi toàn quốc. Tuy vậy qua ghi nhận ung thư ở Hà Nội (1988-1994), ở
thành phố Hồ Chí Minh (1990-1994), qua tham khảo các kết quả điều tra ở một số địa phương
trước đây với các báo cáo PCUT Việt Nam của một số tỉnh, đối chiếu với những thống kê ung
thư ở một số nước trong khu vực Đông Nam Á, so sánh thang tuổi ở Việt Nam với các nước,
chúng tôi ước tính hằng năm tỷ lệ mới mắc ung thư của người Việt Nam từ 100.000 đến 150.000
trường hợp và khoảng 70.000 người chết do căn bệnh này. Trên thực tế số bệnh nhân ung thư
được nhận điều trị ở các bệnh viện rất thấp. Các cơ sở chuyên khoa có đủ phương tiện mới nhận
điều trị được khoảng 7% số bệnh nhân ung thư. Các cơ sở y tế khác ở Trung ương và tuyến tỉnh
điều trị ung thư chủ yếu bằng phẫu thuật nhưng đa số bệnh nhân khi tới bệnh viện đã ở giai đoạn
muộn nên kết quả điều trị rất hạn chế.  
Các loại ung thư phổ biến ở Việt Nam (tỷ suất/100.000dân)
- Qua bảng số liệu hai miền thì ở nam giới các loại ung thư hay gặp giống nhau, đó là:
ung thư phổi, dạ dày, gan, vòm họng, đại trực tràng; ở phụ nữ ung thư cổ tử cung ở miền Nam
cao hơn ở miền Bắc.
- Những ung thư có tỷ lệ mắc cao hơn so với thế giới: ung thư vòm họng, ung thư gan,
ung thư dạ dày, ung thư cổ tử cung (miền Nam). 
- Những bệnh ung thư có tỷ lệ mắc tương đối thấp so với thế giới: ung thư tiền liệt tuyến,
ung thư vú, ung thư da, ung thư đại trực tràng.
II. MỤC TIÊU PHÒNG CHỐNG BỆNH UNG THƯ TỪ NĂM 2002-2010
Từ nhận thức ung thư là bệnh của xã hội, là vấn đề của mọi người, phòng chống ung thư
là  nhiệm  vụ  của  Nhà  nước,  của  mọi  gia  đình  và  của  mọi  người  dân.Cần  phải  có  chương  trình quốc gia về PCUT dưới sự chỉ đạo hoạt động của cấp Nhà nước và phối hợp của nhiều ngành,nhiều tổ chức và đoàn thể xã hội. 
1. Mục tiêu chung
Làm giảm tỷ lệ mắc, giảm tỉ lệ tử vong và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm tỉ lệ mắc các loại ung thư có liên quan đến thuốc lá xuống 30% so với năm 2000.
- Thực hiện tiêm phòng viêm gan B cho 100% trẻ sơ sinh để phòng ung thư gan nguyên phát.
- Giảm tỉ lệ tử vong của một số loại ung thư: vú, cổ tử cung, khoang miệng, đại trực tràng.
- Giảm tỉ lệ người bệnh ung thư ở giai đoạn muộn đến cơ sở chuyên khoa từ 80% xuống
còn 50% so với năm 2000.
III. CÁC GIẢI PHÁP
1. Kiện toàn mạng lưới phòng chống ung thư
1.1. Tuyến trung ương và khu vực
Đầu tư nâng cấp các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành thành các trung tâm hoàn chỉnh
vừa có khả năng thực hiện công tác phòng bệnh, chữa bệnh, nghiên cứu khoa học và đào tạo.
1.2. Tuyến tỉnh
Thành lập các khoa ung bướu trong bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc các bệnh viện chuyên
khoa ung bướu để thực hiện tốt việc khám, điều trị và phục hồi chức năng cho bệnh nhân ung
thư, giảm gánh nặng quá tải cho các Bệnh viện tuyến trung ương. Trung tâm y tế dự phòng, trung
tâm phòng chống các bệnh xã hội và trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe có trách nhiệm
thực hiện các hoạt động liên quan công tác phòng bệnh ung thư.
1.3. Tuyến huyện, xã
Tập trung chủ yếu vào công tác phòng bệnh ban đầu, chú trọng đến việc truyền thông giáo
dục cho nhân dân biết cách phòng chống và tự phát hiện sớm một số dấu hiệu của bệnh ung thư
để kịp thời gửi bệnh nhân lên tuyến trên chẩn đoán và điều trị.
2. Lồng ghép hoạt động của chương trình PCUT vào chương trình phòng chống các bệnh không
lây nhiễm
Mục đích để tiết kiệm tối đa nguồn nhân lực, vật lực và tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt
động của chương trình. Các hoạt động bao gồm:
-  Đẩy  mạnh  việc  thực  hiện  các  biện  pháp  phòng  bệnh  ban  đầu  và  giáo  dục  sức
khỏe: Đây là chiến lược khả thi và hiệu quả nhất đối với nhiều loại bệnh trong đó có ung thư.
Phòng bệnh ban đầu tập trung vào việc giải quyết các yếu tố nguy cơ gây ung thư như: hút thuốc
lá, chế độ ăn không hợp lý, nghiện rượu, an toàn tình dục, sức khỏe sinh sản...
- Hút thuốc được xem là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất gây bệnh ung thư ở Việt
Nam. Chống hút thuốc lá có thể làm giảm 30% các loại ung thư ở người như: ung thư phổi, ung
thư đường hô hấp, tiêu hóa trên, ung thư dạ dày, ung thư tụy, ung thư bàng quang.
- Vai trò của dinh dưỡng với các bệnh ung thư là rất rõ ràng. Cải thiện chế độ ăn
uống bằng cách giảm hấp thu các chất béo đông vật, tránh sử dụng thực phẩm có ô nhiễm thuốc,
nhuộm màu công nghiệp, thuốc trừ sâu diệt cỏ, thực phẩm mốc và nên tăng cường tiêu thụ nhiều
rau quả. 
- Tuyên truyền giáo dục nhân dân nâng cao nhận thức về phòng ngừa và phát hiện
sớm ung thư, đặc biệt giáo dục những bệnh nhân ung thư về các dấu hiệu báo động của bệnh để
phát hiện sớm và điều trị sớm nhằm giảm tỉ lệ tử vong.
- Lồng ghép phòng bệnh ung thư với phòng các bệnh không lây nhiễm ở tuyến y tế
cơ sở trong việc thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Giáo dục về lối sống lành mạnh trong các chương trình y tế, trường học, bệnh
viện, nơi làm việc... 
-  Phối  hợp  chương  trình  tiêm  chủng  quốc  gia  để  thực  hiện  tiêm  chủng  vaccine
viêm gan B cho 100% trẻ mới sinh.
- Phát hiện sớm, nâng  cao hiệu quả điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng  cho
người bệnh ung thư.
- Cũng như các công tác phòng bệnh ban đầu, việc chẩn đoán, điều trị chăm sóc,
phục hồi chức năng cho người bệnh cần lồng ghép tối đa những khả năng có thể giữa các bệnh
thuộc nhóm bệnh không lây nhiễm có liên quan chặt chẽ với nhau.
- Chẩn đoán sớm cần được tiến hành tại cộng đồng theo hình thức lồng ghép với
chương  trình  dân  số  kế  hoạch  hóa  gia  đình,  chương  trình  chăm  sóc  sức  khỏe  bà  mẹ  trẻ em, chương trình khám sàng lọc cho các đối tượng có nguy cơ cao nhằm phát hiện sớm một số ung thư như: ung thư vú, cổ tử cung, da, khoang miệng, đại trực tràng, qua việc phát hiện các dấu
hiệu báo động ung thư.
3. Công tác điều trị
- Tập trung nâng cao chất lượng và hiệu quả điều trị ung thư. Hiện nay công tác này chủ
yếu tập trung ở tuyến trung ương nên các bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải vì vậy cần chú
trọng nâng cao trình độ chuyên môn, đầu tư trang thiết bị cho cả tuyến trung ương và địa phương
để nâng cao chất lượng chẩn đoán, điều trị cho người bệnh.
- Nghiên cứu, theo dõi, giám sát, đánh giá dịch tễ học và trao đổi thông tin: thành lập các
đơn vị nghi nhận thông tin ở các tỉnh, thành phố lớn như Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh, Huế,
Đà Nẵng, Thái Nguyên, Hải Phòng, Cần Thơ... tiến tới các tỉnh trong toàn quốc phải tổ chức ghi
nhận ung thư để đánh giá tỉ lệ mắc, các đặc điểm dịch tễ học ung thư ở mỗi địa phương.
- Nghiên cứu hoàn chỉnh các phác đồ điều trị ung thư ngang tầm với các nước trong khu
vực.
- Nghiên cứu mô hình chăm sóc bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối, chống đau và chăm
sóc triệu chứng tại cộng đồng.
- Đào tạo và phát triển nhân lực chuyên ngành ung thư, tuyên truyền hướng dẫn, cho nhân
dân hiểu và ứng dụng cách phòng chống một số bệnh ung thư.
4. Giáo dục và đào tạo
- Là công tác quan trọng của chiến lược và cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với các
trường đại học, cao đẳng, trung học y dược trong cả nước để giáo dục những người làm công tác
chuyên môn chăm sóc sức khỏe, đặc biệt những cán bộ y tế trong lĩnh vực phòng chống ung thư.
- Cần xây dựng các chương trình đào tạo đa dạng, phù hợp cho các cấp độ khác nhau và
xây dựng hệ thống tài liệu chuẩn thống nhất về hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh ban
đầu đối với bệnh ung thư.
- Xuất bản tài liệu chuyên môn cho cán bộ y tế về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư.
- Xuất bản tài liệu tuyên truyền phổ biến kiến thức cho nhân dân với nội dung dễ hiểu và
thực tế để họ có thể hiểu và ứng dụng cách phòng chống một số bệnh ung thư.
5. Xây dựng chính sách trong lĩnh vực phòng chống ung thư
- Luật về phòng chống tác hại của thuốc lá, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống các
bệnh nghề nghiệp, an toàn bức xạ... nhằm hạn chế tối đa nguy cơ mắc bệnh, tử vong, đồng thời
có chính sách ưu đãi đối với người bệnh.
- Huy động sự tham gia tích cực của các Bộ, Ngành và cộng đồng trong công tác PCUT.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế
Mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế song phương, đa phương với các nước, các tổ
chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực phòng chống các bệnh không lây nhiễm.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Ngân sách để thực hiện chương trình PCUT bao gồm các nguồn:
- Ngân sách nhà nước.
- Nguồn hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước.
- Vốn vay từ nguồn ODA và các quỹ hỗ trợ phát triển trong và ngoài nước (nếu có).
- Nguồn đóng góp của người bệnh dưới hình thức viện phí và bảo hiểm y tế.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương trình phòng chống bệnh ung thư được chia ra làm 2 giai đoạn:
1. Giai đoạn 1: từ 2002 – 2005
Tập trung vào:
- Thiết lập và củng cố mạng lưới PCUT, trong đó tập trung ưu tiên cho các thành phố lớn,
khu đô thị.
- Xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn và phát hành hệ thống tài liệu chuẩn hướng
dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh ung thư.
- Tổ chức tập huấn, đào tạo mới, đào tạo lại, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ y tế từ
trung ương đến cơ sở.
- Điều tra lập bản đồ dịch tễ về bệnh ung thư trong phạm vi toàn quốc.
- Triển khai công tác  giáo dục tuyên truyền về  phòng bệnh và phát hiện sớm cho cộng
đồng.
- Tổ chức khám sàng lọc phát hiện sớm và điều trị cho bệnh nhân ung thư chủ yếu ở các
thành phố lớn.
-  Ban  hành  các  văn  bản  pháp  quy,  chính  sách  hỗ  trợ  tạo  điều  kiện  cho  việc  thực  hiện
chương trình PCUT.
2. Giai đoạn 2
Từ 2006-2010:
-  Hoàn  thiện  mạng  lưới  PCUT  và  quản  lý  bệnh  nhân  ung  thư  từ  trung  ương  đến  địa
phương.
- Đào tạo nâng cao trình độ cả về phòng bệnh cũng như khám chữa bệnh cho toàn bộ đội
ngũ cán bộ thuộc mạng lưới PCUT.
- Triển khai phát hiện sớm, điều trị và tổ chức phòng bệnh trên phạm vi toàn quốc.
CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Kể được 10 loại ung thư phổ biến theo giới ở Việt nam ?
2. Trình bày các mục tiêu phòng chống bệnh ung thư từ năm 2002 đến năm 2010 ?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Chấn Hùng. 2004. Ung bướu học nội khoa. Trang 194-206. Nhà xuất bản y học.
2. Phạm Thụy Liên. 1999. Tình hình ung thư ở Việt Nam. Trang 16-44. Nhà xuất bản Đà Nẵng.
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Oxford Handbook of Oncology. 2002. Epidermiology of cancer. pp 3-11.
 
1
 
THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ GIÁO TRÌNH
1.  Họ và tên:                 PHÙNG PHƯỚNG
Năm sinh:   1958
Cơ quan công tác:  Bộ môn Ung Bướu – Trường Đại họcY Dược Huế
Địa chỉ Email:       [email protected]
2.  Họ và tên:                 NGUYỄN VĂN CẦU
Năm sinh:   1966
Cơ quan công tác:  Bộ môn Ung Bướu – Trường Đại họcY Dược Huế
Địa chỉ Email:       [email protected]
3.  Họ và tên:                 NGUYỄN TRẦN THÚC HUÂN      
Năm sinh:   1980
Cơ quan công tác:  Bộ môn Ung Bướu – Trường Đại họcY Dược Huế
Địa chỉ Email:       [email protected]
 

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: