Phần 2

William D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba  

Giảm Nghèo và Rừng ở Việt Nam  

Các vùng có lợi thế cung cấp gỗ dăm này nằm ở vùng ven biển miền Trung nơi có lợi thế ở gần những cảng hiện có và cảng nằm trong kế hoạch xây dựng và là vùng sẵn có diện tích "đất trống đồi trọc" đáng kể (Jaakko Poyry 2001: 64-66).  

Phần 2 (trang 49)


Các chính sách mới: Lâm nghiệp cộng đồng và chia sẻ lợi nhuận

Những thay đổi gần đây trong Luật Đất đai được Quốc hội thông qua vào tháng 10 năm 2003 và được ban hành bằng nghị định vào giữa năm 2004 sẽ cho phép giao đất (bao gồm cả đất rừng) cho cả cộng đồng mà không chỉ giao cho hộ gia đình. Điều này có nghĩa rằng làng và bản ở các vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh có thể được giao các khu đất rộng hơn. Thay đổi về luật này cùng với quy định mới về chia xẻ lợi nhuận sẽ thiết lập một cơ sở pháp lý cho lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam. Lâm nghiệp cộng đồng rất có khả năng làm tăng tài nguyên rừng ở cấp làng và chia sẻ lợi nhuận từ phần tài nguyên rừng lớn hơn này có khả năng giúp tăng phần tài nguyên rừng mà cộng đồng được sử dụng. Trong phần này chúng tôi tóm tắt những điểm chính của cả hai chính sách mới này và đánh giá những cơ hội cũng như thách thức mà các chính sách này đưa ra để giảm nghèo hiệu quả hơn thông qua sử dụng các tài nguyên rừng.

Trước khi miêu tả pháp chế cho lâm nghiệp cộng đồng, cần định nghĩa "lâm nghiệp cộng đồng" và miêu tả sự phát triển của nó ở Việt Nam. Arnold (1992:25) định nghĩa lâm nghiệp cộng đồng như sau:

"... một thuật ngữ chung mô tả các hoạt động gắn bó người dân nông thôn với rừng và cây cũng như với các sản phẩm và lợi ích bắt nguồn từ rừng và cây. Nếu có một mặt nào đó cần được nhấn mạnh hơn cả thì đó là phạm vi và tính đa dạng của các mối liên kết này, và các lĩnh vực khác nhau liên quan tới các khía cạnh của lâm nghiệp cộng đồng. Do vậy, lâm nghiệp cộng đồng không phải là một mảng riêng biệt hay một chương trình mà là một mặt của lâm nghiệp, nông nghiệp, năng lượng nông thôn và các hợp phần khác của phát triển nông thôn."

Gilmour và Fisher (1991) chỉ rõ rằng một đặc điểm để nhận biết lâm nghiệp cộng đồng là nó bao gồm sự kiểm soát và quản lý của người dân nông thôn.

Ở Việt Nam cũng như ở nhiều nước khác, cần phải phân biệt giữa các mô hình lâm nghiệp cộng đồng truyền thống và mô hình lâm nghiệp cộng đồng kiểu mới. Lâm nghiệp cộng đồng truyền thống là hoạt động đã được người dân nông thôn thực hiện từ lâu mà không có sự khuyến khích hay chỉ dẫn của các tổ chức hay cá nhân bên ngoài

50

William D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba | 51

cộng đồng. Mô hình lâm nghiệp cộng đồng kiểu mới là loại lâm nghiệp cộng đồng được các tác nhân bên ngoài (ví dụ các cán bộ khuyến lâm, nhân viên của các tổ chức phi chính phủ về môi trường, v.v) đưa vào như là một biện pháp giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội và môi trường tại địa phương. Phân biệt rõ khác biệt này trong các tài liệu về Việt Nam là rất quan trọng bởi hai lý do: Thứ nhất, do các tác giả có xu hướng sử dụng thuật ngữ "lâm nghiệp cộng đồng" theo nghĩa lâm nghiệp cộng đồng truyền thống hay lâm nghiệp cộng đồng kiểu mới (hoặc cả hai) mà không nói rõ loại lâm nghiệp cộng đồng gì. Thứ hai, tại thời điểm lịch sử này, sự tiến hóa của lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam thường kết hợp cả hai mô hình ở cùng một địa phương. Một vấn đề quan trọng trong quá trình triển khai lâm nghiệp cộng đồng là hai mô hình này sẽ trùng khớp với nhau như thế nào và ở mức độ nào.

Cần xem xét lại vấn đề tại sao hai mô hình này thường được kết hợp với nhau. Từ trước những năm 1960, quản lý rừng và tài nguyên thiên nhiên ở cấp cộng đồng rất phổ biến ở các vùng núi vùng sâu vùng xa. Bắt đầu vào những năm 1960, nhà nước được thực hiện kiểm soát tập trung các nguồn rừng. Thông qua cuộc vận động tập thể hoá, hợp tác xã đã thay thế cho cộng đồng dân cư và ở một số địa phương các quy ước bản địa đã dần dần biến mất. Việc người dân địa phương không được sử dụng đất rừng làm cho chính sách nhà nước đã trở nên mâu thuẫn với chế độ quản lý của cộng đồng (Sikor và Apel 1998:2-4). Bắt đầu từ1991-1993, việc kiểm soát các nguồn rừng một cách chặt chẽ của nhà nước được huỷ bỏ và các hộ gia đình được giao quản lý rừng tự nhiên thay thế các Lâm trường Quốc doanh (Sikor và Apel 1998:4). Pháp chế mới về lâm nghiệp cộng đồng chứng tỏ chính phủ sẵn sàng "làm lại" và khôi phục lại nền quản lý rừng mà đã tồn tại chủ yếu–nếu không phải là chỉ riêng–trong các cộng đồng.

Luật Đất đai mới, tạo cơ sở pháp lý cho lâm nghiệp cộng đồng, định rõ danh sách những người sử dụng đất như sau: "Các cộng đồng dân cư bao gồm cộng đồng người Việt Nam cư trú trong cùng một làng xóm hoặc nơi cư trú tương tự với các truyền thống, phong tục giống nhau hoặc trong cùng một đại gia đình đã được giao đất hoặc là những người đang sử dụng đất và đã được Nhà nước công nhận về quyền sử dụng đất". (SRV 2003:7). Pháp chế này rất quan trọng bởi các chuyên gia lâm nghiệp thừa nhận rằng trở ngại lớn nhất đối với sự phát triển của phương thức quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam là thiếu sự công nhận các cộng đồng và quyền sử dụng rừng và đất rừng của họ (Nguyễn Hải Nam 2003:3).

Pháp chế về chia sẻ lợi nhuận liên quan đến rừng (theo Quyết định Số 178 ngày 12 tháng 11, 2001) quy định rõ lợi ích từ việc bán sản phẩm rừng đối với hộ gia đình, cá nhân và đối với những người được giao đất giao rừng, được thuê hoặc được khoán. Điều quan trọng trong luật này là các cá nhân và hộ gia đình sẽ có thể có được hai phần ba hoặc nhiều hơn nữa trong tổng giá trị các sản phẩm thu hoạch, bao gồm cả gỗ, phần còn lại sẽ thuộc về ngân sách xã hoặc các cơ quan nhà nước khác (MARD 2003). Đây là một cải tiến sâu sắc so với các hệ thống cũ mà trong đó các cá nhân và hộ gia đình hầu như không có các lợi ích kinh tế hoặc nếu có thì cũng không được quy định rõ ràng.

Các nhà lập chính sách cần quan tâm đến các vấn đề có thể nảy sinh trong khi thực hiện luật mới này. Thứ nhất, ở một số cộng đồng sống trong các vùng mà quá trình tập thể hoá đã phá huỷ các quy tắc bản địa cũng như các hệ thống tổ chức của họ, sẽ khó có thể thực hiện được các mô hình lâm nghiệp cộng đồng kiểu mới do bên ngoài đưa vào một cách thích hợp. Ngoài ra, hầu hết các cộng đồng dân tộc thiểu số

52 | Các chính sách mới: Lâm nghiệp cộng đồng và chia sẻ lợi nhuận

đều có dân di cư từ các nhóm dân tộc thiểu số khác hoặc là người Kinh. Vì vậy các truyền thống quản lý đất khác nhau có thể cần phải được cân nhắc trong việc xây dựng lâm nghiệp cộng đồng kiểu mới. Những ảnh hưởng sâu sắc từ bên ngoài đã làm suy giảm quyền lực của địa phương và hạn chế khả năng quản lý rừng một cách hiệu quả của người dân (Gilmour 1998:12-13). Ở những nơi các chính sách trước đây gây ra mối quan hệ căng thẳng giữa các cơ quan nhà nước với người dân địa phương có thể sẽ có khó khăn trong việc đặt nền tảng cho lâm nghiệp cộng đồng hoạt động có hiệu quả (Sikor và Apel 1998:18). Thứ hai, cần lưu ý là việc chuyển giao quyền quản lý tới hộ cá thể có thể mâu thuẫn với một số khía cạnh của lâm nghiệp cộng đồng (Gilmour 1998:4). Thứ ba, một số công ty kinh doanh lâm nghiệp, vì muốn duy trì lợi nhuận, có thể cản trở việc thực hiện lâm nghiệp cộng đồng một cách có hiệu quả. Thứ tư, việc Lâm trường Quốc doanh thôi được cấp các chỉ tiêu khai thác đã làm tăng việc khai thác gỗ trái phép, điều này có khả năng làm ảnh hưởng đến nguồn thu của các nhóm lâm nghiệp cộng đồng29. Thứ năm, hiện nay chưa thể biết rằng liệu luật về chia sẻ lợi nhuận có là một công cụ giúp phát triển lâm nghiệp cộng đồng hay không. Luật này cần được sửa đổi một cách hiệu quả để thích ứng với các hoàn cảnh khác nhau ở các vùng khác nhau trong cả nước (Vũ Hoài Minh và Warfvinge 2002:12).

Tuy còn có một số điểm cần được quan tâm như đã đề cập ở trên, vẫn có cơ sở để lạc quan rằng pháp luật về lâm nghiệp cộng đồng và chia sẻ lợi nhuận có thể trợ giúp cho giảm nghèo dựa vào nguồn rừng ở Việt Nam. Thứ nhất, ít nhất là trên văn bản giấy tờ, luật lâm nghiệp cộng đồng đã thực sự tạo cơ hội cho việc chuyển giao quyền lực cho làng bản và luật chia sẻ lợi nhuận cung cấp những động cơ kinh tế đáng kể trong việc tham gia vào lâm nghiệp cộng đồng. Chuyển giao quyền quyết định cho cộng đồng là một nền tảng thiết yếu để cải thiện đời sống thông qua lâm nghiệp cộng đồng (Fisher2003:18-19). Thứ hai, có thể thấy rằng ở một số cộng đồng, nền tảng lâm nghiệp cộng đồng vẫn còn rất mạnh mẽ bất chấp những rào cản về chính sách trước đây. Các nghiên cứu trường hợp được thực hiện ở ba tỉnh (Hoà Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế) cho thấy rằng cộng đồng có thể phá vỡ những giới hạn quy định và tiến hành lâm nghiệp cộng đồng dù có sự trợ giúp từ bên ngoài hay không (Vũ Hoài Minh và Warfvinge 2002:3). Các cộng đồng ở các địa điểm nghiên cứu trường hợp này đã thuyết phục được các nhà chức trách địa phương về sự đúng đắn và hợp lý trong phương pháp tiếp cận của họ (Vũ Hoài Minh và Warfvinge 2002:47). Các tác giả của nghiên cứu xác nhận có hàng trăm trường hợp về kiểu quản lý này trên toàn Việt Nam (Vũ Hoài Minh và Warfvinge 2002:45). Các tác giả của các nghiên cứu trường hợp khác về tính khả thi của lâm nghiệp cộng đồng cũng có chung quan điểm lạc quan này mặc dù sự tham gia của người dân ở Việt Nam tương đối ít so với Ấn độ, Nê pan, Thái Lan và các nước khác (Sikor và Apel 1998:2). Một số nghiên cứu trường hợp khác cung cấp dẫn chứng sơ bộ rằng giao đất giao rừng cho cộng đồng có thể dẫn đến sự cải tiến và tăng cường quản lý địa phương đối với tài nguyên thiên nhiên (Nguyễn Hải Nam 2002:8).

Tổng hợp về tính hữu ích của rừng đối với giảm nghèo ở Việt Nam

Bây giờ chúng tôi cố gắng tập trung phân tích ba vấn đề chính được đặt ra tại phần đầu dựa trên các phương thức giảm nghèo dựa vào rừng đã được nghiên cứu ở trên (Bảng 1).

Dưới đây là các câu trả lời tổng hợp cho ba vấn đề chính:

(1) Tài nguyên rừng ở Việt Nam đã từng có vai trò hữu dụng trong giảm nghèo không?

Rõ ràng rằng tài nguyên rừng đóng vai trò quan trọng đối với hàng triệu người Việt Nam trong việc trợ giúp cho quá trình giảm nghèo. Lý do chúng tôi biết được điều này, mặc dù thiếu số liệu, là bởi trong lịch sử sự gia tăng trong thu nhập trên đầu người luôn gắn với với sự chuyển đổi từ săn bắn và hái lượm sang du canh du cư và nông nghiệp định canh. Bước chuyển tiếp này có liên quan tới việc chuyển đổi vĩnh viễn hoặc tạm thời đất rừng tự nhiên sang các mục đích sử dụng đất khác. Tuy nhiên để hiểu xa hơn về lĩnh vực này, còn nhiều điều cần được biết. Chúng tôi biết rằng ảnh hưởng lên sinh kế của việc tăng sản xuất nông nghiệp hàng hoá và giao đất giao rừng là thất thường nhưng chúng tôi không biết các tác động này ở mức độ nào và tại sao. Chúng tôi biết rất ít về thu nhập từ thu hoạch gỗ quy mô nhỏ, mà có thể hầu hết là từ khai thác bất hợp pháp. Chúng tôi biết rằng lâm sản ngoài gỗ là một phần quan trọng trong nguồn thu nhập của hàng triệu hộ gia đình. Nhưng chúng tôi biết ít về mức độ đóng góp vào thu nhập của hộ gia đình của các sản phẩm này, cũng như về khả năng và chiều hướng của lâm sản ngoài gỗ trong vai trò "lưới an toàn" (safety net) hay là "bẫy nghèo" (poverty trap). Chúng tôi biết rằng Khoán Bảo vệ Rừng đã cho thấy mức độ thành công ở một số nơi nhưng lại bị thất bại ở nhiều nơi khác và không rõ sự khác biệt này được giải thích như thế nào. Hầu như không có thông tin và kiến thức về phần đóng góp gián tiếp của rừng vào giảm nghèo.

53

54 | Tổng hợp về tính hữu ích của rừng đối với giảm nghèo ở Việt Nam

Bảng 1. Những câu trả lời cho ba vấn đề chính liên quan tới các phương thức và tiểu phương thức giảm nghèo dựa vào rừng (FBPA)

Loại FBPA (Giảm

Tính hữu ích của rừng trong giảm

3. Khả năng

nghèo dựa vào rừng)

nghèo

tương thích giữa

Phương

Tiểu

1. Trong quá khứ

2. Trong tương

giảm nghèo và tái

thức

Phương

lai

trồng rừng

thức

Chuyển

Du canh

Tính hữu dụng cao

Tính hữu ích sẽ

Không tương hợp

đổi mục

giảm

có lẽ quá phóng

đích sử

đại

dụng của

Hàng

Kết quả thất

Không rõ ràng

Có thể tiêu cực,

rừng

hoá nông

thường; quá nhiều

nhưng không rõ

nghiệp

thông tin chưa

ràng

được biết

Giao

Kết quả thất

Không rõ ràng

Không rõ ràng (ví

đất giao

thường; quá nhiều

dụ như các ý kiến

rừng

thông tin chưa

khác nhau của

được biết

Sikor và Howard)

Gỗ

Khai thác

Kết quả thất

Sẽ thu hẹp dần

Có thể tiêu cực

gỗ quy

thường; quá nhiều

nhưng không rõ

mô nhỏ

thông tin chưa

ràng

được biết

Trồng

Tính hữu ích hạn

Không rõ các

Không rõ là đã

rừng quy

chế do "cung" quá

cải cách theo kế

đóng góp đáng kể

mô nhỏ

mức và giá thấp

hoạch có thể khác

trong duy trì độ

phục các vấn đề ở

che phủ rừng hay

chừng mực nào

chưa.

NTFPs

Tất cả

Tính hữu dụng rõ

Hữu dụng nhưng

Những thu nhập

(lâm sản

các loại

ràng nhưng không

tính bền vững

đáng kể và bền

ngoài gỗ)

rõ ở chừng mực

không rõ ràng

vững từ lâm sản

nào và như thế

ngoài gỗ có thể

nào

làm giảm sức ép

vào rừng

Chi trả cho

Khoán

Đã có các trường

Không chắc thành

Không rõ là đã

các dịch

bảo vệ

hợp thành công,

công; Tùy thuộc

đóng góp đáng kể

vụ môi

rừng

nhưng nhiều thất

vào các cải cách

trong duy trì độ

trường

vọng, lợi ích cho

của chương trình

che phủ rừng hay

hộ gia đình thấp

chưa.

ICDPs

Số lượng người

Không rõ ràng

Không rõ ràng

(Các dự

hưởng lợi thấp, có

án Lồng

thể các khoản đền

Ghép

đáp cho hộ gia

Phát

đình thấp nhưng

triển và

không rõ ràng

Bảo tồn)

Việc làm

Lao động

Sự đóng góp vào

Sẽ có thể không

Không liên quan

công

giảm nghèo chưa

phải là một đường

nghiệp

được biết, ít liên

hướng quan trọng

quan do số lượng

trong giảm nghèo

quá nhỏ

Lợi ích

Hiệu quả

Không rõ ràng,

Không rõ ràng

Không rõ ràng

gián tiếp

cấp số

hầu như không có

nhân

thông tin

Hiệu quả

Không rõ ràng,

Không rõ ràng

Không rõ ràng

gián tiếp

hầu như không có

thông tin

William D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba | 55

(2) Trong tương lai liệu tài nguyên rừng ở Việt Nam có thể đóng một vai trò hữu dụng trong giảm nghèo hay không?

Gần như chắc chắn rằng trong tương lai tài nguyên rừng sẽ có thể tiếp tục đóng một vai trò hữu dụng trong giảm nghèo. Chúng tôi có thể suy luận điều này từ chỉ một thực tế là hàng triệu người Việt Nam đã và đang sử dụng tài nguyên rừng và họ sẽ tiếp tục sử dụng chúng. Nhưng những vấn đề quan trọng thì cụ thể và thách thức hơn nhiều so với những quan sát chung chung và sơ bộ này. Tài nguyên rừng ở Việt Nam có tiếp tục hỗ trợ sinh kế cho người dân được hay không phụ thuộc rất nhiều vào viêc liệu nguồn tài nguyên này có còn kéo dài được bao lâu khi không có các nguồn thay thế khác. Điều này cũng còn phụ thuộc nhiều vào việc Việt Nam sẽ tiến bước chuyển tiếp nhanh chóng từ nền kinh tế rừng tự nhiên sang nền kinh tế rừng trồng như thế nào30. Ngoài ra, điều này cũng phụ thuộc vào khả năng của các cơ quan ban ngành chính phủ, cấp tỉnh và huyện trong việc điều chỉnh và cải thiện các chương trình mà cho đến nay có thành tích rất thất thường (như Giao đất giao rừng và Khoán Bảo vệ Rừng). Chúng tôi tin rằng, nói chung một nền tảng pháp lý vững chắc cho lâm nghiệp cộng đồng và việc thực hiện có hiệu quả luật chia sẻ lợi nhuận có thể tăng cường đáng kể vai trò của rừng trong giảm nghèo ở các vùng sâu vùng xa của Việt Nam.

Nghiên cứu viên đi thực địa (Ảnh của Andy Gillison)

(3) Giảm nghèo và trồng rừng quy mô lớn thông qua Chương trình 5 triệu ha rừng về cơ bản sẽ tương thích ở mức độ nào?

Đến nay vẫn chưa rõ là giảm nghèo dựa vào rừng và trồng rừng quy mô lớn sẽ có mục tiêu tương hợp ở mức độ nào. Thách thức chính trong mô hình "được-được" (win- win) là, về mặt lô gíc, công tác giảm nghèo nông thôn sẽ tiếp tục đạt được những tiến độ nhất định đi song song với việc giảm độ che phủ rừng và trữ lượng rừng ở một mức độ nào đó, bởi vì hai vấn đề này về mặt lịch sử luôn luôn có quan hệ với nhau. Lịch sử về độ che phủ rừng ở Việt Nam gần đây cho thấy hai mô hình rõ nét nhất là mô hình "được-mất"(win-lose) (người dân phát đạt trên việc giảm độ che phủ rừng) và mô hình "mất-mất"(lose-lose) (du canh trong điều kiện sức ép dân số cao).

56 | Tổng hợp về tính hữu ích của rừng đối với giảm nghèo ở Việt Nam

Một vấn đề quan trọng khác là liệu các khu rừng đang bị tàn phá và suy thoái rừng (tức là các phần rừng bị xuống cấp vì lý do không thể tránh được hoặc là do mục đích sinh kế) có trùng với diện tích rừng mà chính phủ coi là những vùng then chốt để đạt mục tiêu về môi trường của Chương trình 5 triệu ha rừng hay không? Thời cơ và thách thức chính của chương trình 5 triệu ha rừng là việc làm thế nào để tạo ra các cơ hội sinh kế đủ hấp dẫn và bền vững trên các vùng đất trống trọc nhằm ngăn chặn các sinh kế mang tính tàn phá sinh thái. Tiến hành lâm nghiệp cộng đồng một cách hiệu quả chắc chắn sẽ đóng vai trò then chốt mang lại những cơ hội sinh kế như vậy.

Để cân đối tốt hơn giữa hai mục tiêu giảm nghèo nông thôn và trồng rừng quy mô lớn, cần xem xét ba vấn đề sau đây: Khi sử dụng đất để trồng rừng thì người nghèo mất đi những cơ hội sử dụng đất nào khác? Thu nhập trên thực tế và các lợi ích trực tiếp khác mà người nghèo sẽ nhận được từ việc trồng rừng là gì? Họ sẽ có các lợi ích gián tiếp nào thông qua tăng trưởng kinh tế vùng và quốc gia?

Một kết luận quan trọng được rút ra từ nghiên cứu này là còn rất nhiều câu hỏi về tiềm năng sử dụng rừng trong công tác giảm nghèo và về tính tương thích của hai mục tiêu giảm nghèo và trồng rừng trong Chương trình 5 triệu ha rừng vẫn còn chưa có lời giải đáp. Các tài liệu tham khảo cũng không có những lời giải đáp này. Kết luận này dựa trên những quan sát có định hướng theo các mô hình được trình bày trong Bảng 1 và trong các câu trả lời tổng hợp ở trên. Chúng tôi cho rằng cần tiến hành thêm nhiều nghiên cứu để tìm thêm những thông tin còn thiếu này.

Kết luận chính thứ hai là phương pháp so sánh dựa trên nghiên cứu thực địa có thể giúp tìm ra những lời giải đáp cho các câu hỏi cấp thiết nhất. Điều này được rút ra từ một thực tế là cả hai chương trình Giao đất Giao rừng và chương trình Khoán Bảo vệ Rừng đều có cả thành công và thất bại. Các kết quả khác nhau này có thể bắt nguồn từ sự khác biệt giữa các tỉnh và huyện về năng lực thực hiện chính sách, khả năng thiết kế và thực hiện chương trình. Các kết quả khác có thể được quy cho lý do hoàn cảnh tự nhiên và địa điểm. Việc so sánh tương phản các cách áp dụng chính sách tại các địa phương là không thể thiếu trong việc đề xuất những thay đổi lớn ở cấp quốc gia. Phương pháp nghiên cứu so sánh cũng cần thiết để hiểu được các lợi ích khác nhau do lâm sản ngoài gỗ cũng như các mô hình trồng rừng khác nhau mang lại. Cái gì sẽ mang lại kết quả tốt nhất cho công tác giảm nghèo: các dự án của chính phủ, các kế hoạch trồng rừng quy mô lớn theo hướng công nghiệp; hay nông dân trồng cây theo hướng tự phát? Nghiên cứu nhằm tìm câu trả lời cho những vấn đề này cần được thực hiện cùng với việc tài trợ các dự án thí điểm tại địa phương, nâng cao năng lực và đầu tư để bảo đảm rằng khối kiến thức mới đó sẽ được sử dụng trực tiếp trong công tác giảm nghèo.

Kết luận chính thứ ba là chúng ta sẽ có đươc nhiều kiến thức liên quan tới cả giảm nghèo và tài nguyên rừng hơn, nếu có sự công tác và lập kế hoạch một cách hệ thống giữa các bộ ngành có liên quan, đặc biệt là Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (có trách nhiệm chủ đạo trong giảm nghèo) và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (chịu trách nhiệm chính về lâm nghiệp và Chương trình 5 triệu ha rừng) và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Một vấn đề cũng rất quan trọng là tăng cường sự cộng tác trong phạm vi từng bộ, ví dụ giữa Cục Bảo vệ Rừng và Cục Phát triển Rừng trong Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Có lẽ điều quan trọng hơn cả đó là bảo đảm trao đổi thông tin kịp thời và hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan của chính phủ tại cấp trung ương và địa phương, bởi chính quyền cấp tỉnh cũng chịu một trách nhiệm lớn lao trong công tác giảm nghèo và cải thiện công tác quản lý rừng.

Các câu hỏi dành cho nghiên cứu

Dưới đây chúng tôi liệt kê những chủ đề mà chúng tôi cho là các đề tài nghiên cứu quan trọng nhất về tài nguyên rừng và giảm nghèo ở Việt Nam. Mặc dù đây không phải là một danh sách đầy đủ các câu hỏi dành cho nghiên cứu, đây là một nỗ lực nhằm chỉ ra những điểm khởi đầu hữu ích.

Du canh

Canh tác du canh có chức năng hỗ trợ sinh kế lâu dài đầy tiềm năng và quan trọng ở các vùng sâu vùng xa hay không? Nếu có, du canh có nên được hỗ trợ tích cực hoặc được bảo vệ không và cần phải làm như thế nào?

Mở rộng sản xuất hàng hoá nông nghiệp

Các lợi ích cho đời sống từ sự gia tăng sản xuất hàng hoá nông nghiệp sẽ được ổn định hoá như thế nào để có thể tránh khỏi sự tái diễn như những điều đã xảy ra với cà phê? Như vậy việc gia tăng hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu của Việt Nam sẽ có ỹ nghĩa ra sao?

Giao đất giao rừng

Giao đất giao rừng đã thành công hay không, đánh giá trên phương diện mục tiêu về môi trường và kinh tế xã hội? Những nhân tố nào (chính sách, những khác biệt theo vùng, v.v...) đã đưa lại các kết quả khác nhau của công tác giao đất giao rừng? Những thay đổi chính sách nào có thể cải thiện việc giao đất giao rừng trên đất đã được giao và cả trên đất chưa được giao? Việc giao đất giao rừng cho hộ gia đình và cộng đồng có thể giải quyết các vấn đề về văn hoá và công bằng ở mức độ nào?

57

58 | Các câu hỏi dành cho nghiên cứu

Chăn nuôi

Những nhóm nông dân nào có lợi nhiều nhất từ sự tăng trưởng trong chăn nuôi của quốc gia, và phải chăng sự bất công đang gia tăng? Liệu có phải sự tăng trưởng của ngành chăn nuôi có tác động tiêu cực lớn tới độ che phủ rừng?

Khai thác gỗ tự nhiên quy mô nhỏ

Khai thác gỗ quy mô nhỏ có tầm quan trọng thế nào đối với giảm nghèo khi xét tới các yếu tố thúc đẩy như mở đường, phổ biến cưa xích, v.v... Nếu những đóng góp cho giảm nghèo là đáng kể thi liệu nó có thể trở thành một nguồn thu nhập bền vững hay không hay chỉ là tạm thời trong thời gian chuyển tiếp?

Sản xuất gỗ rừng trồng quy mô nhỏ

Làm thế nào để có thể giải quyết một thực tế là những người nghèo nhất trong số người nghèo thường sống ở các vùng sâu, cách xa bờ biển đông (xem Hình 1) trong khi các cơ sở chế biến gỗ lại nằm gần các đường lớn và một số nhà máy được dự kiến xây lại đóng gần các cảng biển (xem Jaakko Poyry 2001)? Dự báo về sự tăng vọt trong nhu cầu về gỗ rừng trồng trong tương lai chính xác đến đâu? Những khác biệt về địa lý trong cung và cầu gỗ ở Việt Nam là gì? Có thể làm cho người nghèo trở thành những người hưởng lợi chính của sự tăng nhu cầu gỗ (giả sử nhu cầu này sẽ là có thực) bằng cách giải quyết các vấn đề sau đây không: (1) sự tham gia của người nghèo đòi hỏi phải được tiếp cận các nguồn đất đai; (2) người nghèo cần phải có thu nhập ngắn hạn trong khi gỗ cần có thời gian trưởng thành lâu dài; (3) sự tồn tại của quá nhiều các khâu trung gian; và (4) việc khai thác gỗ trái phép? Làm thế nào để có thể bảo vệ những người sản xuất quy mô nhỏ khỏi những biến động về tình hình cung và cầu nguyên liệu thô, khi không thể dự báo trước được? Làm thể nào để người nghèo có thể trở thành những người hưởng lợi chính nếu Việt Nam quyết định chuyển từ loài gỗ chu kỳ ngắn sang dài hạn do tình trạng cung cấp quá mức bột giấy và giấy trong khu vực?

Các lâm sản ngoài gỗ

Lâm sản ngoài gỗ đã hỗ trợ đời sống của người dân theo cách nào và ở mức độ nào? Các lâm sản ngoài gỗ có vai trò gì trong việc thực hiện chức năng lưới an toàn (safety net) và bù đắp thiếu hụt trong thời gian giáp hạt cho các hộ gia đình? Có phải một số loại lâm sản ngoài gỗ đã trở thành một cái bẫy nghèo (poverty trap) và do vậy cần phải được thay thế hoặc bổ sung các sinh kế khác? Các lâm sản ngoài gỗ có thể hỗ trợ giảm nghèo ở mức độ nào nếu sản lượng của chúng tăng thông qua việc cải thiện các cơ chế thị trường? Có phải rừng vẫn tồn tại và không bị chuyển đổi sang các mục đích sử dụng đất khác bởi nó có chức năng kinh tế xã hội sống còn nhưng vô hình?

Khoán Bảo vệ Rừng

Việc tăng các lợi ích thông qua Khoán Bảo vệ Rừng (ví dụ như là phần sản phẩm rừng lớn hơn được giao cho các hộ gia đình và không chỉ các cá nhân, gắn khoán Bảo vệ

William D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba | 59

Rừng với lâm nghiệp cộng đồng và cung cấp tín dụng) có thể tăng lợi ích đời sống cho người dân một cách đáng kể không? Khoán Bảo vệ Rừng có hỗ trợ cho mục tiêu phục hồi rừng hay không?

Các hiệu quả cấp số nhân

Những hiệu quả cấp số nhân của các hoạt động ngành rừng trong cấu phần và chất lượng đời sống tại địa phương là gi? Vấn đề này hiển nhiên liên quan đến kế hoạch đưa vào các hoạt động tăng giá trị cùng với các dây chuyền sản xuất từ trang trại tới nhà máy và từ nhà máy tới người tiêu dùng trong và ngoài Việt Nam.

Các hiệu quả gián tiếp

Các hoạt động lâm nghiệp đóng góp cho ngân khố quốc gia thông qua các khoản thuế và do đó đã hỗ trợ cho các nỗ lực phát triển ở mức độ nào? Những câu trả lời rõ ràng cho vấn đề này có thể sẽ rất có lợi không chỉ cho việc lường trước các tác động của sự gia tăng nhanh chóng của ngành trồng rừng và chế biến gỗ mà còn phục vụ cho mục đích quản lý và hướng ngân khố quốc gia tới các khoản chi tiêu có mục đích hữu ích nhất.

Lâm nghiệp cộng đồng và chia sẻ lợi nhuận

Trong điều kiện các tổ chức cấp thôn bản không chỉ phải đối mặt với sự suy yếu của chính các tổ chức này do các tác động của các chính sách trước đây, mà còn bởi thách thức trong việc thực hiện những mô hình quản lý rừng mới, họ được chuẩn bị để thực hiện lâm nghiệp cộng đồng và chia sẻ lợi nhuận như thế nào. Sẽ có hay không một sân chơi công bằng mà ở đó các cộng đồng sẽ không bị thua thiệt trong cuộc cạnh tranh với những lợi ích thương mại bên ngoài trong việc tiếp cận các nguồn rừng? Nói chung, sự hiểu biết về mối quan hệ giữa lâm nghiệp cộng đồng và tiềm năng giảm nghèo ở Việt Nam vẫn còn nghèo nàn và hạn chế (Nguyễn Hải Nam 2002:2).

Tóm tắt và kết luận

Tài liệu nghiên cứu tổng hợp này cố gắng tìm hiểu các vấn đề của cả hai công tác được ưu tiên cấp quốc gia ở Việt Nam: nỗ lực giảm nghèo ở một đất nước nghèo song đang dần dần thịnh vượng này; và những nỗ lực ngăn chặn mất, suy thoái rừng và trồng rừng quy mô lớn trên cả nước. Giảm nghèo và quản lý rừng là hai phạm vi tách biệt về công tác kiểm tra, ghi chép tư liệu, nghiên cứu, phân tích, lập kế hoạch, xây dựng và thực hiện chính sách. Nhưng vì những lý do đầy thuyết phục, hai lĩnh vực này phải được xích lại gần nhau hơn. Các vùng có tỷ lệ nghèo cao thường chính là những vùng vẫn còn rừng tự nhiên. Căn cứ vào thực tế này, sẽ không thể lên kế hoạch xoá nghèo thành công mà không có những quan tâm đúng đắn tới các vấn đề thuộc về lâm nghiệp. Nhiều người dân nghèo đã từ lâu sống phụ thuộc vào nguồn tài nguyên rừng và họ vẫn sẽ tiếp tục sống như vậy. Và ngược lại, cũng cần thiết phải dành nhiều quan tâm hơn nữa tới các cơ chế rõ ràng nhằm cải thiện đời sống nông thôn để đạt được mục tiêu của Chương trình 5 triệu ha rừng.

Chúng tôi đã nghiên cứu tổng hợp các tài liệu chung cuả cả hai lĩnh vực kiến thức này để trả lời các câu hỏi liên quan đến: (1) tính hữu ích của tài nguyên rừng ở Việt Nam trong giảm nghèo trong quá khứ; (2) Khả năng đóng góp của tài nguyên rừng vào công tác giảm nghèo trong tương lai; (3) Mức độ tương thích giữa giảm nghèo và kế hoạch trồng rừng quy mô lớn. Chúng tôi đã trình bày các câu trả lời có ý nghĩa rộng cho cả ba vấn đề này. Những câu trả lời mang nghĩa rộng này sẽ có ích như một điểm khởi đầu cho những suy ngẫm và phân tích trong tương lai. Nhưng tính chất không chuyên sâu và sự thiếu tính cụ thể của nó đã phản ánh việc thiếu thông tin từ các tài liệu mà chúng tôi có trong tay để có thể trả lời các câu hỏi này một cách thoả đáng.

Ba kết luận chính của chúng tôi dựa trên những phát hiện này là: Thứ nhất cần có thêm nhiều nghiên cứu hơn bởi các nguồn dữ liệu và tài liệu hiện có còn thiếu thông tin. Thứ hai, nghiên cứu so sánh chú trọng vào sự tương phản giữa những thành công và thất bại của các chương trình lâm nghiệp và về sự khác nhau trong các phương pháp tiếp cận chính sách giữa các tỉnh và huyện sẽ mang lại những câu trả lời hữu ích. Thứ ba, sự cộng tác chặt chẽ hơn giữa các ban ngành và cơ quan liên quan tới giảm nghèo và quản lý rừng sẽ giúp đưa ra những bài học về chính sách hữu ích. Những

60

William D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba | 61

cơ quan cần sự hợp tác này là Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chúng tôi mong rằng danh sách các câu hỏi dành cho nghiên cứu, mỗi câu hỏi đều liên quan tới các phương thức và tiểu phương thức đặc trưng cho giảm nghèo dựa vào rừng, sẽ nhận được sự quan tâm ưu tiên.

Chú thích

1 Tổng tỷ lệ nghèo giới hạn số người dưới ranh giới nghèo, đó là những người không đủ khả năng tự cấp mức tiêu dùng lương thực và ngoài lương thực cần thiết để đạt 2.100 Calo một người một ngày. Tỷ lệ nghèo lương thực biều thị những nhóm người không thể tự túc khẩu phần lương thực trong mức tiêu thụ này (ADB et al. 2003:8). Tổng cục Thông kê Việt Nam dựa vào cả hai nguồn số liệu thu nhập và tiêu dùng làm tiêu chuẩn đánh giá tình trạng nghèo, trong khi Bộ Lao dộng, Thương binh và Xã hội chỉ sử dụng sô liệu thu nhập. Số liệu tỷ lệ nghèo năm 1993 và 1998 được lấy từ cuộc Điều tra Mức sống Việt Nam, sử dụng mẫu 4.800 và 6000 hộ gia đình, trong khi số liệu năm 2002 được lấy từ cuộc Điều tra Mức sống Hội gia đình Việt Nam, sử dụng số liệu tiêu dùng của 30.000 hộ và số liệu tiêu dùng của 45.000 hộ. Thông tin thêm về đo lường tình trạng đói nghèo và mục tiêu ở Việt Nam có thể xem thêm trong Beard và Agrawal (2001:3&25) và ADB et al. (2003:7-9&111-115).

2 Đánh giá trước đó của Ngân hàng Thế giới có phần khác biệt, cho rằng thu nhập hộ gia đình tăng 60 phần trăm trong giai đoạn 1993-1998 và những tăng trưởng này chủ yếu được giải thích bởi đa dạng hoá các hoạt động nông nghiệp (Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam 2000:viii).

3De Koninck (1999:12-16) cho rằng việc sử dụng chất làm rụng lá trong suốt thời gian chiến tranh ở Việt Nam là nguyên nhân chủ yếu của sự tàn phá rừng, nhưng nhiều nhà quan sát cho rằng tác giả quá phóng đại nguyên nhân này (De Koninck 1999: 12&16).

4 Người dân tộc thiểu số ở Việt Nam thường có nhiều đất rừng hơn những người không phải là dân tộc thiểu số. Ở các vùng phía bắc, trung bình người dân tộc thiểu số có một hecta đất rừng, gấp khoảng 13 lần so với người Kinh và người Hoa (ADB 2003: 29&40). Nói chung ở Việt Nam người nghèo có nhiều khả năng có đất rừng hơn người giàu (ADB 2003:39).

5Một nghiên cứu trường hợp đáng chú ý về hiện tượng này ở Việt Nam, xem thêm Alther et al. (2002). Giải thích rằng "Ở gần đường và chợ có ảnh hưởng tích cực tới kinh tế nông hộ. Người nông dân ở các vùng có thể đến được có nhiều khả năng tạo thu nhập hơn những người nông dân ở các vùng xa xôi hẻo lánh hơn, và kết quả là họ sẽ thịnh vược hơn." (Alther et al. 2002:144).

62

William D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba | 63

6Một số người dân có thu nhập thấp sống trong các vùng có rừng trước đây, và một số người cư trú ở các vùng ngoài rừng. Bản đồ mật độ nghèo (số lượng người trong một vùng nhất định) ở Việt Nam cho thấy một mô hình đối lập như mô hình được mô tả ở trên. Mật độ nghèo cao nhất xuất hiện ở các vùng đô thị và ven biển (ADB 2003:11).

7 Chúng tôi đã cân nhắc kỹ trong việc đổi tên cách thức sử dụng nguồn rừng thứ hai của FAO "Timber" hay "các sản phẩm từ gỗ" từ khái niệm gốc "wood products" và chúng tôi cũng đổi tên cách thức sử dụng nguồn rừng thứ ba thành "non-timber forest products" (NTFPs) hay "Các lâm sản ngoài gỗ" từ khái niệm gốc "non-wood forests products (NWFPs)". Lý do là chúng tôi cho rằng gỗ dùng làm nhiên liệu cũng có những đặc tính phù hợp với người nghèo như các lâm sản ngoài gỗ khác.

8 Ví dụ năm 1998 giá trị xuất khẩu quốc tế của các sản phẩm rừng đạt trên 7 tỷ đô la ở riêng các nước ASEAN (FAO 2001:123). Giá trị này không bao gồm giá trị các sản phẩm rừng buôn bán nội địa.

9Watkin (1999) cho rằng 74.000 hecta rừng đã bị phát quang để trồng cà phê ở Đắc Lắc. Roche và De Koninck (2001:10) cho rằng trong số các cây trồng thương mại độc canh, cà phê giữ vai trò quan trọng trong nạn phá rừng ở Tây Nguyên. De Koninck(1999:81-82) dẫn chứng vai trò của việc mở rộng cây nông nghiệp (chủ yếu là cà phê và điều) trong nạn phá rừng ở tỉnh Lâm Đồng. Fortunel (2003:317) cho rằng ở phía nam Đắc Lắc, việc thiết lập các vườn cà phê là nguyên nhân chủ yếu giảm độ che phủ rừng mặc dù đã có một quyết định cấp bộ năm 1997 quy định rằng kế hoạch trồng 40.000 hecta cà phê đến năm 2001 không được làm thiệt hại môi trường rừng.

10Trao đổi thông tin cá nhân với Bảo Huy, 17 tháng 1, 2004 và với Thomas Sikor, 27 tháng 3, 2004.

11Trao đổi thông tin cá nhân với Thomas Sikor, 27 tháng 3, 2004.

12Ví dụ ở tỉnh Đắc Lắc, những người được giao đất giao rừng được phép sử dụng 20 phần trăm đất được giao cho sản xuất nông nghiệp và các mục đích khác, nhưng điều này

không được tuyên bố trong chính sách cấp tỉnh.

13Castella et al. (2002), dẫn chứng hiện tượng này ở tỉnh Bắc Kạn.

14Mười triệu đồng Việt Nam xấp xỉ bằng 636 đô la với tỷ giá trao đổi hiện hành: 1 USD = 15.729 đồng

15Thông tin cá nhân của Ross Hughes, 2 tháng 2, 2004.

16Thông tin cá nhân, Sheelagh O'Reilly, Chuyên gia Tư vấn Tăng cường năng lực Chính quyền Địa phương, Dự án Giảm Nghèo Miền Núi phía Bắc, Hà Nội, Việt Nam, 17

tháng 4, 2002.

17Thông tin cá nhân của Ross Hughes, 2 tháng 2, 2004.

18Thông tin cá nhân của Ross Hughes, 2 tháng 2, 2004.

19Các số liệu này đến nay đã quá hạn.

20Thông tin cá nhân của Ross Hughes, 2 tháng 2, 2004.

21Thực hiện thông qua Chương trình Lương thực Thế giới của Pháp tại Việt Nam (PAM) cung cấp hỗ trợ trong các ngành lâm nghiệp, thuỷ lợi và y tế. PAM đã tài trợ 6 dự án lâm nghiệp với tổng ngân sách 120 triệu đô la. Hợp phần lâm nghiệp chính của PAM là trồng rừng. Ban đầu chương trình chú trọng vào tạo công ăn việc làm cho các Lâm truờng Quốc doanh và hợp tác xã nông nghiệp. Giai đoạn sau này, chương trình chuyển vốn cho

cấp hộ gia đình.

22 Chú ý rằng doanh nghiệp không đưa ra dẫn chứng bằng tư liệu về những công bố

này.

64 | Chú thích

23Trao đổi Thông tin cá nhân với Ross Hughes, 2 tháng 2, 2004.

24Thường hộ gia đình chỉ nhận được một phần rất nhỏ trong số này do "rò rỉ" trong quá trình phân phối vốn (thông tin cá nhân, Jill Blockhus, 2 tháng 2, 2004).

25Trao đổi Thông tin cá nhân với Nguyễn Ngọc Lung, Chủ tịch Hội Lâm nghiệp Việt Nam, tháng 2, 2002.

26Trao đổi Thông tin cá nhân với Ross Hughes, 2 tháng 2, 2004.

27Quyết định này không chỉ rõ bất cứ quy định nào về quyền của hộ gia đình địa phương trong việc khai thác và sử dụng các lâm sản ngoài gỗ. Sự không mơ hồ này hiển

nhiên không chỉ ở Hà Giang và còn nhiều nơi khác trong cả nước.

28Điều tra thu thập số liệu ở tất cả các cơ sở thuê năm người trở lên. Những người được thuê được xác định là những người nằm dưới sự điều khiển và được cơ sở trả công. Do vậy xác định này không bao gồm nhân công của gia đình, người học nghề và tù nhân (GSO 1999).

29Trao đổi Thông tin cá nhân với Ross Hughes, 2 tháng 2, 2004.

30Mặc dù cung cấp gỗ tự nhiên có thể giảm qua thời gian, về lâu dài diện tích gỗ rừng rồng có thể tăng và gỗ sẽ trở nên khan hiễm hơn trong vùng và Việt Nam sẽ trở thành nhà cung cấp.

Tài liệu tham khảo

ADB. 2000. Study on the Policy and Institutional Framework for Forest Resources Management (Nghiên cứu về Khung Chính sách và Thể chế đối với Phát triển Tài nguyên Rừng). Ngân hàng Phát triển Châu Á. TA No 3255 – VIE. Rome, Italy và Hà Nội, Việt Nam: Tư vấn Nông nghiệp S. P. A (Agriconsulting S. P. A).

ADB.2001. Report Poverty Alleviation in Credit, Forestry and Sedentarization programs (Báo cáo Giảm Nghèo trong các Chương trình Tín dụng, Lâm nghiệp và Định canh Định cư). Dự án Định canh Định cư và Giảm nghèo, Hà Nội, Việt Nam, Ngân hàng Phát triển châu Á.

ADB et al. 2003. Vietnam Development Report 2004: Poverty (Báo cáo Phát triển Việt Nam 2004: Đói Nghèo). Báo cáo tài trợ chung cho Cuộc Họp Nhóm Tư vấn Việt Nam. 2-3 tháng 12, ADB, AusAID, DFID, GTZ, JICA, Save the Children UK, UNDP và Ngân hàng Thế giới. Hà Nội, Việt Nam.

Alther, Cyril, Jean-Christophe Castella, Paul Novosa, Elrick Rousseau và Trần Trọng Hiếu. 2002. Impact of accessibility on the range of livelihood options available to farm household in mountainous areas of northern Vietnam. (Tác động của sự tiếp cận với các loại lựa chọn sinh kế đối với nông hộ ở miền núi phía Bắc Việt Nam) Chapter in J. C. Castella và Đặng Đình Quang (eds). Doi Moi in the Mountains: Land use changes and farmers'livelihood strategies in Bac Kan Province, Vietnam (Đổi mới ở Miền Núi: Những Thay đổi Sử dụng Đất và Chiến lược Sinh kế của Nông dân ở Tỉnh Bắc Cạn, Việt Nam) Hà Nội, Việt Nam. Nhà Xuất bản Nông nghiệp.

Angelsen, Arild và Sven Wunder. 2003. Exploring the Poverty – Forest Link: Key Concepts, Issues and Research Implications. (Khai thác Mối liên hệ Nghèo đói

– Rừng: Các Khái niệm, Vấn đề và Ngụ ý Nghiên cứu). Tài liệu Thường kỳ CIFOR Số 40. Bogor, Indonesia: Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế.

Apel, Ulrich và Phạm Văn Việt. 1997.An Evaluation of the Forest Protection Contracts and Regulations in Chieng Dong Commune, Yen Chau District. (Đánh giá về Khoán và Quy định Bảo vệ Rừng ở Xã Chiềng Đông, Huyện Yên Châu). Tài liệu công tác số 7. Nhóm Lâm nghiệp Cộng đồng, Dự án Phát triển Lâm nghiệp Xã hội (SFDP) Sông Đà và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (MARD)

– GTZ – GFA, Hà Nội, Việt Nam.

65

66 | Tài liệu tham khảo

Apel, Ulrich. 1997. The Potential of natural Regeneration for re-establishment and Restoration of Forest in the Song Da Watershed. (Tiềm năng Tái sinh tự nhiên cho Tái thiết lập và Phục hồi Rừng ở Rừng đầu nguồn Sông Đà). Tài liệu công tác số 8. Nhóm Lâm nghiệp Cộng đồng, Dự án Phát triển Lâm nghiệp Xã hội (SFDP) Sông Đà, MARD, GTZ–GFA, Việt Nam.

Apel, Ulrich. 2000. "Forest Protection Regulations as a Precondition for Natural Regeneration in the Song Da Watershed, Northwest Vietnam" (Quy định Bảo vệ RừngnhưmộtĐiềukiệnTiênquyếtchoTáisinhTựnhiênởRừngĐầunguồnSông Đà, Tây Bắc Việt Nam). Tài liệu tại Hội thảo "Sustainable Rural Development in the Southeast Asia Mountainous Region" (Phát triển Nông thôn Bền vững ở Vùng núi Đông Nam châu Á) do Uỷ ban Châu Âu (European Committee (EU), SIDA, GTZ tổ chức. Hà Nội, Việt Nam.

Arnold . J.E Michael. 2001. Forestry, Poverty and Aid. (Lâm nghiệp, Nghèo và Trợ giúp). Tài liệu Thường kỳ CIFOR Số 33. Borgo, Indonesia: Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế.

Artemiev. Igor. 2003. State Forestry Enterprise Reform in Vietnam: Unlocking the potential for commercial wood growing (Cải tổ Lâm trường Quốc doanh ở Việt Nam: Mở ra tiềm năng phát triển gỗ thương mại). EASRD Technical Note (Chú giải Kỹ thuật EASRD). Ngân hàng Thế giới.

Bao Huy. 2003. Participatory technology development (PTD) on natural forests allocated to the M'Nong ethnic community. (Phát triển công nghệ có sự tham gia trong giao rừng tự nhiên cho cộng đồng dân tộc thiểu số M'Nông). Chương trình hỗ trợ Lâm nghiệp xã hội. Đại học tổng hợp Tây nguyên.

Beard, James và Nisha Agrawal. 2001. Localizing IDTs for Poverty Reduction in Vietnam: Eradicating Poverty and Hunger. ( Khoanh vùng IDT phục vụ cho Giảm nghèo ở Việt Nam: Xoá bỏ Nghèo và Đói). Hà Nội, Việt Nam: Văn phòng Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam.

Bellamy, Ruffus. 2000. Assessing Different Approaches to Forest Management in Vietnam. (Đánh giá các phương pháp tiếp cận khác nhau trong Quản lý Rừng ở Việt nam). Ottawa, Canada: Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Quốc tế.

Bien Quang Tu. 2000. Market Analysis and Development Phase Two and Three Tua Chua District, Lai Chau Province. (Phân tích và Phát triển thị trường Giai đoạn hai và Ba, Huyện Tủa Chùa, Tỉnh Lai Châu). Báo cáo Tư vấn Quốc gia số 10. Việt Nam: Dự án Phát triển Lâm nghiệp Xã hội (SFDP) Sông Đà.

Blazeby K., Lê Nguyên Ngát, Đỗ Quang Thái và Nguyễn Quang Tường. 1999. An analysis of Wildlife Trade Dynamics Around the Pu Mat Nature Reserve. (Phân tích các động lực buôn bán động vận hoang dã xung quanh khu Bảo tồn Thiên nhiên Pú Mát) Việt Nam: TRAFFIC Đông Nam Á.

Byron, R. Neil và J. E. Michael Arnold. 1999. What futures for the people of the tropical forests? (Tương lai nào cho người dân của các rừng nhiệt đới?) World Development (Phát triển Thế giới) 27 (5):789-805.

Cao Thị Lý. 2001. Tìm hiểm Phương thức Sử dụng đất của người M'Nông xã Eahuar, Buôn Đôn, Đăk Lăk. Việt Nam: Đại học Tổng hợp Tây Nguyên.

Carew – Reid, J., S. Poynton, Chu Trí Thắng, Oliver Dubois, Mark Halle, Thor Larsen, Lê Đức Trung, Lê Thạc Cán, Nguyễn Minh Tư, Dara O'Rouke và Vũ Xuân Nguyên Hồng. 1999. A Study on Aid to The Environment Sector in Vietnam. (Nghiên cứu về Trợ giúp cho Ngành môi trường ở Việt nam). Hà Nội, Việt Nam: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chương trình Phát triển liên hiệp quốc.

William D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba | 67

Carr K. 1998. The Socio-Economic Effects of Privatizing Forest Land in Vietnam: A Case Study of Lang Beo Village, Canada. (Các Tác động Kinh tế Xã hội của Tư hữu hoá Đất Rừng ở Việt Nam: Một Nghiên cứu Trường hợp Làng Bèo. Canada): Trung tâm Nghiên cứu Đông Nam Á, UBC Canada.

Castella, Jean- Christophe, Stanislas Boissau, Nguyễn Hải Thanh và Paul Novosad. 2002. Impact of Forestland Allocation on Agriculture and Natural Resources Management in Bac Kan Province, Vietnam (Tác động của Giao Đất rừng đến Nông nghiệp và Quản lý Tài nguyên thiên nhiên ở Tỉnh Bắc Kạn, Việt Nam). Chương trong J. C. Castella và Đặng Đình Quang (eds.) Doi Moi in the Mountains: Land use changes and farmers' livelihood strategies in Bac Kan Province, Vietnam (Đổi mới ở miền núi: Những thay đổi sử dụng đất và chiến lược sinh kế của người nông dân ở Tỉnh Bắc Kạn, Việt Nam). Hà Nội, Việt Nam: Nhà Xuất bản nông nghiệp.

Collins, N. Mark, Jeffrey A. Sayer, và Timothy C. Whitmore. 1991. The conservation Atlas of Tropival Forests: Asia and the Pacifi c. (Tập bản đồ bảo tồn Rừng Nhiệt đới: Châu Á và Thái Bình Dương). New York: Simon và Schuster.

CRES và Ford Foundation (Quỹ Ford). 1999. Proceedings of national Workshop "Research on Sustainable Development in Mountainous regions in Vietnam" (Tài liệu Hội thảo Quốc gia "Nghiên cứu về Phát triển Bền vững ở các vùng miền núi Việt Nam). Việt nam: Nhà Xuất bản Nông nghiệp.

CRES 1998, Socio-economic Study of Northern Mountainous Regions. (Nghiên cứu kinh tế xã hội của các vùng Miền núi phía Bắc). Hà Nội: CRES, Đại học Tổng hợp Quốc gia Việt Nam.

Đặng Thị Huệ. 2000. Nghiên cứu Chuyển đổi trong Cơ cấu Sử dụng Đất rừng tại Yên Bái, Việt Nam. MARD, Việt Nam.

Đào Thế Anh. 1999. Kinh tế Hộ Nông dân Miền Núi. Tài liệu tại Hội thảo Quốc gia "Reseach on Sustainable Development in Mountainous regions in Vietnam" (Nghiên cứu về Phát triển Bền vững ở miền núi Việt Nam). Hà Nội, Việt Nam: Nhà Xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

Đào Trọng Hưng. 1998. The Dan Lai Ethnic Minority and Natural Resource Use (Dân tộc thiểu số Dan Lai và Sử dụng Tài Nguyên). Chương trong Rambo Terry A, Lê Trọng Cúc, Đào Trọng Hưng và Trần Đức Viên 1998. People in a Park: The Human Ecology of the Dan Lai Ethnic Minority in the Pu Mat Nature Reserve, Nghe An province, Vietnam. (Người dân trong Vườn Quốc gia: Sinh thái Con người của Dân tộc Dan lai trong Khu bảo tồn Tự nhiên Pú Mát, Tỉnh Nghệ An, Việt Nam). Tài liệu không công bố của Trung tâm Đông Tây và Trung tâm Tài nguyên và Môi trường. Hà Nội, Việt Nam.

Đào Thị Liên 1999. Tình hình Kinh tế Xã hội của Phụ nữ Vùng rừng Ngập mặn ven biển Tỉnh Hà Tĩnh – Hướng Cải thiện Đời sống và Môi trường. Việt Nam: MARD.

De Koninck, Rodolphe. 1999. Deforestation in Việt Nam (Nạn phá rừng ở Việt Nam).

Ottawa, Canada: Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Quốc tế.

Đỗ Đình Sâm. 1994. Shifting Cultivation in Vietnam: Its social, economic and environmental values relative to alternative land use. (Du canh ở Việt Nam: những giá trị kinh tế, xã hội và môi trường liên quan đến lựa chọn sử dụng đất.) IIED Forestry and Land Use Series No 3. London, UK (Chuỗi Sử dụng Đất và Lâm nghiệp IIED Số 3, Luân Đôn, Anh): Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển Quốc tế.

68 | Tài liệu tham khảo

Đỗ Nhuận. 1998. Tác động của Khuyến nông đối với Phát triển Trang trại Nông Lâm nghiệp tại Miền núi và Trung du. Cục Khuyến nông Khuyến lâm. Tài liệu tại Hội thảo Quốc gia "Chủ Rừng và Lợi ích trong Kinh doanh Trồng Rừng". Hà nội, Việt Nam: MARD.

Đoàn Diễm, 1998. Tăng cường Giao Đất Lâm nghiệp và Khuyến khích Trồng Rừng trên đất được giao. Tài liệu tại Hội thảo Quốc gia "Chủ Rừng và Lợi ích trong Kinh doanh Trồng Rừng". Hà nội, Việt Nam: MARD.

Dollar, David và Jennie Litvack. 1998. Macroeconomic Reform and Poverty Reduction in Vietnam (Cải cách Kinh tế vĩ mô và Giảm Nghèo ở Việt nam). Chương 1 trong David Dollar, Paul Glewwe và Jennie Litvack (eds). Household welfare and Vietnam's Transition (Đời sống Hộ Gian đình và Thời kỳ chuyển tiếp của Việt Nam). Washington, D.C.: Ngân hàng Thế giới.

Donovan, D., Rambo T.A, Fox J., Lê Trọng Cúc và Trần Đức Viện. 1997. Development Trends in Vietnam's Northern Mountain Region ( Những xu hướng Phát triển của Vùng Miền núi phía Bắc Việt Nam). Tập 1 và 2. Hà Nội, Việt Nam: EWC và CRES.

EIU. 2001. Country Profile 2001: Viet Nam (Tóm tắt tình hình quốc gia: Việt Nam). London: Trung tâm thông tin kinh tế.

FAO. 2003a. State of the World's Forests (Tình trạng Rừng Thế giới).Rome: Tổ chức Lương Nông của Liên hiệp Quốc.

FAO. 2003b. Forests and Poverty Alleviation (Rừng và Giảm Nghèo). William D. Sunderlin, Arild Angelsen và Sven Wunder. Chapter in State of the World's Forests 2003 (Chương trong trong Tình trạng Rừng Thế giới 2003). Trang 61-73. Rome, Italy.

FAO và DFID. 2001. How Forests Can Reduce Poverty (Rừng có thể Giảm Nghèo Như thế nào). Rome, Italy: Tổ chức Lương Nông của Liên hiệp quốc. London, Anh: Phòng Phát triển Quốc tế.

Fforde, Adam và Steve Seneque. 1995. The Economy and the Countryside: The Relevance of Rural Development Policies (Kinh tế và Nông thôn: Sự thích hợp của các Chính sách Phát triển nông thôn). Chương trong Benedict J. Tria Kerkvliet và Doug J.Porter (eds.) Vietnam's Rural Transformation ( Sự Biến đổi của Nông thôn Việt Nam). Boulder, Colorado: Westview Press. Trang 97-138.

Fisher, Robert J. 2003. Innovation, Persistence and Change: Reflection on the State of Community Forestry (Đổi mới, Tồn tại và Thay đổi: Phản ánh về tình trạng Lâm nghiệp Cộng đồng. Chương trong RECOFTC và FAO (eds.). Community Forestry: Current innovations and experiences (Lâm nghiệp Cộng đồng: Những đổi mới và kinh nghiệm phổ biến).CD-ROM. Bangkok, Thái Lan. RECOFTC và FAO, trang 16-29.

Fortech, 1998. Program 327: Review for the Vietnam Rural Development Strategy (Chương trình 327: Đánh giá phục vụ Chiến lược Phát triển Nông thôn Việt Nam) được chuẩn bị cho Ngân hàng Thế giới. Canberra: Fortech.

Fortunel, Frederic. 2003. L'etat, les paysanneries et les cultures commerciales perennes dans les plateaux du Centre Viet Nam, l'autochtonie en quête de territoires. Luận án Tiến sĩ. Đại học Tổng hợp Toulouse 2, Toulouse, Pháp.

Friederichsen, Jakob R. và Franz Heidhues. 2000. Assessment of Erosion Control in Farming Systems in North-West Vietnam: Result of an Interdisciplinary Study Project. (Đánh giá Kiểm chế Xói mòn trong Các Hệ thống Canh tác ở Tây Bắc Việt Nam: Kết quả của một Dự án Nghiên cứu Đa lĩnh vực). Đức: Đại học Tổng

William D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba | 69

hợp Hohenheim, Chương trình Nghiên cứu Đặc biệt, Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt đới.

FSIV.2002a. Overview and Analysis of Policies and legislations relation to Non- timber Forest Products in Vietnam. (Tổng quan và Phân tích Chính sách và Pháp luật liên quan đến Các Lâm sản ngoài gỗ ở Việt nam). Dự án Sử dụng Bền vững các Lâm sản ngoài gỗ, FSIV và IUCN Việt Nam.

FSIV. 2002b. Phân tích Tiểu Ngành Các Lâm sản ngoài gỗ. Dự án Sử dụng Bền vững các Lâm sản ngoài gỗ, FSIV và IUCN Việt Nam.

Gilmour, Don. 1998. Options and Approaches for Community participation in the Mangement ofWatershed/Forest Resources in Dak lak province (Những Lựa chọn và Phương pháp có sự Tham gia của Cộng đồng trong Quản lý Rừng đầu nguồn/ Tài nguyên Rừng ở Tỉnh Đắc Lắc. Báo cáo Tư vấn của Deutsche Gestellschaft fur Technische Zusammenarbeti (GTZ) và Ban Thư ký Uỷ Ban Sông Mekong.

Gilmour, Don A. và Robert J. Fisher. 1991. Villagers, Forests and Foresters: The Philosophy, process and Practice of Community Forestry in Nepal. (Người dân, Rừng và Nhân viên quản lý rừng: Triết lý, Quá trình và Thực tiễn Lâm nghiệp Cộng đồng ở Nepal.) Kathmandu: Sahayogi Press.

Glewwe, Paul, Michele Gragnolati và Hassan Zaman. 2002. Who Gained from Vietnam's Boom in the 1990s? Economic Development and Cultural Change

50(4):773-792 (Ai Được từ sự Bùng nổ của Việt Nam vào những năm 1990? Tạp chí Phát triển Kinh tế và Thay đổi Văn hoá 50(4): 773-792.

GSO. 1999. Analyze the Results of the Industrial Survey of Vietnam in 1999. (Phân tích Các Kết quả Điều tra Công nghiệp Việt Nam năm 1999). Dự án VIE/97/051. Hà Nội: Tổng cục Thống kê Việt Nam. http://www.un.org.vn/unido/gso/default. htm. Truy cập 11 tháng 6, 2004.

Gutman, Pablo. 2001. Forest Conservation and the Rural Poor: A Call to Broaden the Conservation Agenda. (Bảo tồn Rừng và Người Nghèo nông thôn: Kêu gọi Mở rộng Chương trình Bảo tồn). Washington, D.C.: Văn phòng Chương trình Kinh tế Vĩ mô WWF.

Hainsworth, Geoffrey B. 1999. Localized Poverty Reduction in Vietnam: Improving the Enabling Environment For Livelihood Enhancement in Rural Areas (Khoanh vùng Giảm nghèo ở Việt Nam: Cải thiện Môi trường để Tăng cường Sinh kế ở các vùng Nông thôn). Vancouver. BC. Canada: Trung tâm Nghiên cứu Đông Nam Á, trường đại học British Columbia.

Hoàng Thế Khang. 2000. Tình hình Sử dụng Tài nguyên thiên nhiên tại Vùng đệm Phong Điền, Huế. Việt Nam: Viện Quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Hoàng Văn Lâm. 2000. NTFP Use by The Three Ethnic Minorities Macoong, Tri and Ruc in Phong Nha-Ke Bang, Quang Binh Province (Tình hình Sử dụng Các lâm sản ngoài gỗ của ba dân tộc thiểu số Macoong, Trí và Rục ở Phong Nha-Kẻ Bảng, Tỉnh Quảng Bình). Việt Nam: Trung tâm Nghiên cứu Cây Thuốc Dân tộc và dự án LINC. Việt Nam: Quỹ Quốc Tế về Bảo vệ Thiên Nhiên, Chương trình Đông Dương.

Hobley, Mary, Ram Sharma và Axel Bergman. 1998. From Protection to Protection through Production: A process for forest planning and management in Ha Giang and Yen Bai provinces. (Từ Bảo vệ đến Bảo vệ thông qua Sản xuất: Quá trình quy hoạch và quản lý rừng ở các tỉnh Hà Giang và Yên Bái). Dự thảo báo cáo.

70 | Tài liệu tham khảo

Howard, Caroline. 1998. Forestry Transition in Vietnam (Lâm nghiệp Việt Nam trong thời kỳ chuyển tiếp). Commonwealth Forestry Review (Nghiên cứu đánh giá Lâm nghiệp Khối thịnh vượng chung) 77(4): 249-253.

Huỳnh Thu Ba. 1998. Human Migration and Resource Utilization. (Di dân và và Sử dụng Tài nguyên). Việt Nam: Quỹ Quốc Tế về Bảo vệ Thiên Nhiên, Chương trình Đông Dương.

Huỳnh Thu Ba et al. 2002a. Indigenous Peoples/Ethnic Minorities and Poverty Reduction in Vietnam. (Người dân bản địa/Dân tộc thiểu số và Giảm nghèo ở Việt Nam). Manila, Philipin. Ngân hàng Phát triển Châu Á.

Huỳnh Thu Ba et al. 2002b. People, Land and Resources Study. (Nghiên cứu Con người, đất đai và Tài nguyên Thiên nhiên). Việt Nam. Quỹ Quốc Tế về Bảo vệ Thiên Nhiên, Chương trình Đông Dương.

ILO. 2001. Social and Labour Dimensions of the Forestry and Wood Industries on the Move. (Bàn về sự phát triển trên khía cạnh xã hội và lao động trong Lâm nghiệp và công nghiệp gỗ) Geneva: Văn phòng Tổ Chức Lao động Quốc tế.

Irvin, George, 1995. Assessing the Achievements of Doi Moi (Đánh giá các thành tựu Đổi Mới). The Journal of Development Studies. (Tạp chí Các Nghiên cứu Phát triển) 31 (5): 725-750.

Jaakko Poyry. 2001. Study on the Development Potential of Vietnamese Wood Growing Sector. (Nghiên cứu về Tiềm năng Phát triển Lĩnh vực Trồng Rừng của Việt Nam). Báo cáo cuối cùng, tháng 11. 2001. Tư vấn Jakko Poyry.

Jamieson, Neil L., Lê Trọng Cúc và A. Terry Rambo. 1998. The Development Crisis in Vietnam's Mountains. (Khủng hoảng Phát triển ở Miền Núi Việt Nam). Báo các Đặc biệt của Trung tâm Đông Tây Số 6. Honolulu, Hawaii: Trung tâm Đông Tây.

Johnston, Janine. 2001. Viet Nam, Coffee Exports and the Environment. (Xuất khẩu Cà phê và Môi trường). TED Cast Studies. Số 652. http://american.edu/TED/ Vietnam-coffee.htm March 30, 2004.

Khổng Trọng Hàm. 1998. Lợi ích của Công ty và Lợi ích của Nhân dân trong Công tác Trồng rừng và Kinh doanh Nguyên liệu Giấy. Công Nguyên liệu Giấy Vĩnh Phú. Tài liệu tại Hội thảo Quốc gia "Chủ Rừng và Lợi ích Trong Kinh doanh Trồng Rừng". Hà Nội, Việt Nam: MARD.

Khương Bá Tuấn. 1998. Các giải pháp khuyến khích chủ rừng trồng rừng sau khi giao đất lâm nghiệp tại Thanh Hoá. Việt Nam: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hoá.

Lang, Chris. 1996. Globalization of the Pulp and Paper Industry. (Toàn cầu hoá Công nghiệp Bột giấy và Giấy). Uruguay: Chương trình vì Rừng mưa nhiệt đới thế giới.

Lang, Chris, 2001. Deforestation in Vietnam, Laos and Cambodia. (Nạn phá rừng ở Việt Nam, Lào và Campuchia). Chương trong D. K. Vajpayi (ed.) Deforestation, Environment and Sustainable Development : A Comparative Analysis. (Phá Rừng, Môi trường và Phát triển Bền vững: Một Phân tích tương đối). Wesport, Connecticut và London: Praeger. Trang 111-137.

Lang, Chris. 2002. The Pulp Invasion: The international pulp and paper industry in the Mekong Region (Sự tràn ngập Bột giấy: Công nghiệp giấy và bột giấy quốc tế ở Vùng Mekong). Uruguay: Chương trình vì Rừng mưa nhiệt đới thế giới.

William D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba | 71

Lê Duy Nguyễn. 1998. Một số Ý kiến Đóng góp về Vấn đề Chủ Rừng và Tăng cường Lợi ích của Chủ rừng, Doanh nghiệp Trồng rừng Tư nhân, Nghệ An.Tài liệu tại Hội thảo Quốc gia "Chủ Rừng và Lợi ích trong Kinh doanh Trồng Rừng". Hà Nội, Việt nam. MARD.

Lê Quang Minh. 1999. Kiến thức Bản địa của Một số Dân tộc Thiểu số trong việc Quản lý Sử dụng Đất ở Miền núi A Lưới, Huế. Tài liệu tại Hội thảo Quốc gia "Nghiên cứu về Phát triển Bền vững ở các vùng miền núi ở Việt Nam". Hà Nội, Việt Nam: Nhà Xuất bản Nông nghiệp.

Lê Thạc Cán, Đặng Trung Thuần và Trần Yên. 1993. EIA of Bai Bang Pulp and Paper factory. (Đánh giá tác động môi trường của nhà máy Giấy và Bột giấy Bãi Bằng). Tổ Đánh giá tác động môi trường, Chương trình Nghiên cứu về Môi trường Quốc gia, Hà Nội, tháng 1. 1993.

Lê Thị Ngân và Nguyễn Thị Thơ. 2000. Thực trạng Đói nghèo của Người Tày ở thôn Đông Sùng, Xã Đông Hưng, Huyện Lục Nam, Bắc Giang. Việt Nam: Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

Lê Thị Phi, Tống Văn chung và Lê Băng Tâm. 2003. Upland Livelihoods and Assistance. (Trợ giúp và Sinh kế miền núi). Tài liệu không công bố.

Lê Trọng Cúc và A. Terry Rambo. 2001. Bright Peaks, Dark Valley: A Comparative Analysis of Environmental and Social Conditions and Development Trends in Five Communities in Vietnam's Northern Mountain Region (Phân tích So sánh các Điều kiện Môi trường và Xã hội và Xu hướng Phát triển ở năm Cộng đồng vùng Miền núi Phía Bắc Việt Nam) Hà Nội, Việt Nam: Trung tâm Đông – Tây, Nhóm công tác vùng cao, CRES, Đại học Quốc gia Việt Nam.

Le Trong Cuc et al. (eds). 1996. Red Books, Green Hills: The Impact of Economic Reform on Restoration Ecology in the Midlands of Northern Vietnam. Trung tâm Nguyên cứu Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên, Đại học Tổng hợp Hà Nội; Các đại học Đông Nam Á/ Mạng lưới Hệ sinh thái nông nghiệp; Trung tâm Đông

– Tây/ Chương trình về Môi trường; Đại học California tại Berkeley.

Lê Trọng Cúc. 1997. Chương trong Deanna Donovan, A. Terry Rambo, Jefferson Fox, Lê Trọng Cúc và Trần Đức Viện (eds.). Development Trends in Vietnam's Northern Mountain Region (Xu hướng Phát triển ở Vùng núi Phía Bắc Việt Nam).

Tập 2: các nghiên cứu trường hợp và bài học từ Châu Á. Trang 51-63.Hà Nội, Việt Nam: Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia.

Lê Trọng Trai, Đặng Thăng Long, Phan Thanh Hà và Lê Ngọc Tuấn. 2002. Study of Hunting and Collecting Practices of local Communities Living in A Luoi and Phong Dien Districts of Thua Thien Hue Province in Central Vietnam. (Nghiên cứu các Hoạt động Săn bắn và Thu lượm của các cộng động địa phương ở các huyệnALưới và Phong Điền Tỉnh Thừa Thiên Huế ở miền Trung Việt Nam.) Báo cáo số 7 của chương trình vận động bảo tồn ở Miền Trung Việt Nam. Hà Nội, Việt Nam: Quỹ Quốc Tế về Bảo vệ Thiên Nhiên, Chương trình Đông Dương.

Lê Văn Viện. 2000. Comparative Analysis of Agricultural and Forestry Development in NgheAn. (Phân tích So sánh Phát triển nông nghiệp và lâm nghiệp ở tỉnh Nghệ An). MARD, Việt Nam.

Lecup I. và Biền Quang Tư. 2000. A Participatory Diagnosis of the Local Non-TimberForest Products and Their Market Environment in Two Communes Tua Chua District, Lai Chau province (Phân tích có sự tham gia của người dân về các lâm sản ngoài gỗ ở địa phương và Môi trường thị trường của các sản phẩm này ở Hai

72 | Tài liệu tham khảo

Xã Huyện Tủa Chùa, tỉnh Lai Châu. Báo cáo tư vấn số 23. Việt Nam: SFDP Sông Đà, MARD, GTZ.

Lương Văn Tiến. 1998. Một số Biện pháp Khuyến khích Hộ Nông dân Miền Núi Tham gia Trồng Rừng và Quản lý Rừng bền vững. Tài liệu tại Hội thảo Quốc gia "Chủ Rừng và Lợi ích trong kinh doanh Trồng Rừng". Hà Nội, Việt Nam: MARD.

MARD. 2001a. Country Economic Review (Điểm thông tin kinh tế quốc gia)Hà Nội, Việt Nam: Nhà Xuất bản Chính trị.

MARD.2001b. Five Million Hectare Reforestation Program Partnership. Synthesis Report. (Cộng tác Chương trình 5 triệu ha rừng). Báo cáo Tổng hợp. Hà Nội, Việt Nam: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Vụ Hợp tác Quốc tế.

MARD. 2002. Forestry Development Strategy Period 2001-2010. (Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Giai đoạn 2001-2010). Do Ban Thư ký Cộng tác Chương trình 5 triệu ha rừng dịch. Việt Nam: Bộ nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

MARD. 2003. Thông tư liên bộ Số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 3 tháng 9, 2003 hướng dẫn thực hiện Quyết định Số 178/2001/QD-TTG ngày 12 tháng 11, 2001 của Thủ tướng Chính phủ về lợi ích và nghĩa vụ của các hộ và cá nhân được giao đất rừng và rừng, cho thuê hoặc được khoán. Hà Nội: Việt Nam.

MARD/DFD. 2001. National Five Million Hectare Reforestation Programme (1998- 2001). (Chương trình 5 triệu ha rừng (1998-2001)). Hà Nội: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Cục Phát triển Lâm nghiệp.

MARD/ICD.2001.FiveMillionHectareReforestationProgramPartnership:Synthesis Report. (Cộng tác Chương trình 5 triệu ha rừng. Báo cáo Tổng hợp). Hà Nội, Việt Nam: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Vụ Hợp tác Quốc tế.

McElwee. Pamela. 2001. Fuelwood Harvesting and Use in Cam Xuyen District, Ha Tinh Province (Thu hoạch và Sử dụng Củi đốt ở Huyện Cẩm Xuyên, Tỉnh Hà Tĩnh). Hà Nội, Việt Nam: Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Trung tâm Nghiên cứu Các Lâm sản ngoài gỗ.

Minot, Nicolas và Bob Baulch. 2002. The Spatial Distribution of Poverty in Vietnam and the Potential for Targeting. (Sự Phân bố Đói nghèo ở Việt nam và Tiềm năng đạt được Mục tiêu). Tài liệu thảo luận MSSD Số 42. Washington D.C: Viện nghiên cứu Chính sách Lương thực Quốc tế.

Minot. N. B. Baulch và M. Epprecht phối hợp với Nhóm Công tác Lập bản đồ Đói nghèo liên Bộ (Inter-Ministerial Poverty Mapping Task Force). 2003. Poverty and Inequality in Vietnam: Spatial Pattern and Geographic Determinants (Nghèo và Bất bình đẳng ở Việt Nam: Các yếu tố xác định địa lý và không gian). Viện Nghiên cứu Chính sách Lương thực Quốc tế và Viện Nghiên cứu Phát triển. Hà Nội. (International Food Policy Research Institute and Institutte of Development Studies).

Morrison, Elaine và Olivier Dubois. 1998. Sustainable livelihoods in upland Vietnam: Land Allocation and Beyond (Sinh kế bền vững ở miền núi Việt Nam: Giao đất và những vấn đề liên quan) IIED Lâm nghiệp và Sử dụng đất Số 14. London, Vương Quốc Anh: Viện Môi trường và Phát triển Quốc tế.

MRDP. 2000. Report on Non Timber Forest Products Study Training and Commune Study in Ha Giang. (Tập huấn Nghiên cứu Các lâm sản ngoài gỗ và Nghiên cứu Xã ở Hà Giang). Việt Nam: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Chương trình Phát triển Nông thôn Miền Núi.

William D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba | 73

MRDP. 2001. 'Diversity' – The Key to Quality Cattle Production in Ha Giang. A Synthesis Report on Indigenous Fodder Management in Meo Vac, Ha Giang ('Đa dạng hoá' – Giải Pháp Sản xuất Bò Chất lượng cao ở Hà Giang. Tài liệu Tổng hợp về Quản lý Cỏ Bản địa ở Mèo Vạc, Hà Giang). Chương trình Phát triển Nông thôn Miền Núi.

Ngô Thị Minh Hằng. 1996. A Cost-Benefit Analysis of Smallholder Investments in Reforestation. (Phân tích Chi phí – Lợi nhuận Đầu tư của Hộ gia đình vào Trồng rừng). Đại học Kinh tế Quốc dân. Dự án SIDA 1 VIE 62.9. Việt Nam.

Ngô Thị Phương Anh et al. 1999. Một số Nhận thức qua Chương trình Định canh định cư của người Cơ Tu tại Hương Nguyên, HuyệnA Lưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế. Hà Nội, Việt nam: Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

Nguyễn Hải Nam. 2002. Comminuty Forestry and Poverty Alleviation in Vietnam (Lâm nghiệp Cộng đồng và Giảm nghèo ở Việt Nam). Tài liệu trình bày tại Hội thảo Quốc tế về Lâm nghiệp và Giảm Nghèo ở Nước CHDCND Lào phục vụ cho Chiến lược Lâm nghiệp 2020. 17-18 tháng 12, 2002. Viêng-chăn.

Nguyễn Ngọc Bình. 1998. Viện trợ của Chương trình Lương thực Thế giới (PAM) cho Chương trình Trồng rừng tại Việt Nam. Tài liệu tại Hội thảo Quốc gia "Chủ Rừng và Lợi ích trong Kinh doanh Trồng Rừng". Hà Nội, Việt Nam: MARD.

Nguyễn Ngọc Lung. 2001. Report on study on community forestry and community forestry policy in the Northwest areas. (Báo cáo nghiên cứu lâm nghiệp cộng đồng và chính sách lâm nghiệp cộng đồng ở các vùng Tây Bắc). Việt Nam: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và GTZ.

Nguyễn Quang Đức et al. 1996. Report "Fuelwood, Women and the Future" (Báo cáo "Gỗ nhiên liệu, Phụ nữ và Tương lai". Việt Nam: Trung tâm Nghiên cứu Rừng Vĩnh Phú.

Nguyễn Quốc Dựng và Vương Duy Quang. 1999. Community based Natural Resource Management in Hue and Quang Nam (Quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào Cộng đồng ở Huế và Quảng Nam). Tài liệu không công bố. Việt Nam.

Nguyễn Quốc Dựng. 2002. Sử dụng và giao đất tại Thừa Thiên Huế và Quảng nam. Chương trong Huỳnh Thu Ba el al. 2002b. People, Land and Resource Study. (Nghiên cứu Con người, Đất đai và Tài nguyên) Trang 14-21. Việt Nam: Quỹ quốc tế về bảo tồn thiên nhiên, chương trình Đông dương.

Nguyễn Thị Cách. 1999. Nghiên cứu Tình hình Tiêu thụ Lương thực trong Mùa mưa và Mùa Giáp hạt của Dân tộc ktu, Huyện Nam Đông, Tỉnh Thừa Thiên Huế. Việt Nam: Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

Nguyễn Thị Thu. 1999. Tình hình Kinh tế Xã hội của Người Tày tại Bắc Giang. Hà Nội, Việt Nam: Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

Nguyễn Tường Vân. 2002. Nghiên cứu Bổ sung về Khoán Bảo vệ Rừng và Sử dụng Đất Lâm nghiệp. Việt Nam: NIAPP. MARD.

Nguyễn Văn Đẳng (ed.). 2001. Lâm nghiệp Việt Nam 1945-2000. Việt Nam. Nhà Xuất bản Nông nghiệp.

Nguyễn Văn San và David Gilmour. 1999. Forest Rehabilitation Policy and Practice in Vietnam (Chính sách và Thực thi Cải tạo Rừng ở Việt Nam). Hà Nội, Việt Nam: IUCN (Hiệp hội Bảo tồn Thế giới).

Nguyễn Văn Sở. 2001, Community Forestry Program in Vietnam. (Chương trình Lâm nghiệp Cộng đồng ở Việt Nam). Đại học Nông Lâm Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

74 | Tài liệu tham khảo

Nguyễn Văn Thắng. 1997. Đánh giá các Phương thức Quản lý và Trồng Rừng. Việt Nam. MARD.

Nguyễn Văn Thắng. 2001. Báo cáo Kết quả Công tác Tham gia Bảo vệ và Quản lý Rừng tại Bắc Thái. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Thái, Việt Nam.

Nguyễn Văn Tiêm. 1998. Chủ Rừng và Lợi ích của Chủ rừng trong Kinh doanh Trồng Rừng. Tài liệu tại Hội thảo Quốc gia "Chủ Rừng và Lợi ích Trong Kinh doanh Trồng Rừng". Hà Nội, Việt nam. MARD.

Nguyễn Xuân Thành et al. 2000. Một số Vấn đề Giao đất Lâm nghiệp cho các Hộ Nông dân Người Sán Dìu, Bản Trại Công, Xã Đông Hưng, Lục Nam, Bắc Thái. Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

NIAPP. 1999. Tổng quan Việc Sử dụng Đất tại Một số tỉnh Miền Núi Việt Nam. Hà Nội, Việt Nam: Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, MARD.

Ogle,A. J., K. J. Blakeney và Hoàng Loe. 1999. Evaluation of State Forest Enterprises. (Đánh giá các Lâm trường Quốc doanh). Dự thảo báo cáo cuối cùng. Hà Nội, Việt Nam: Dự án Ngành lâm nghiệp ADB.

Oksanen,TapanivàChristianMersmann.2002.ForestinPovertyReductionStrategies: AnAssessment of PRSP Processes in Sub-SaharanAfrica. (Rừng trong các Chiến lược Giảm Nghèo: Đánh giá các quá trình PRSP ở Sub-Saharan Châu Phi. Tài liệu không công bố.

Oksanen. Tapani, Brita Pajari và Tomi Tuomasjukka (eds). 2003. Forests in Poverty Reduction Strategies: Capturing the Potential. (Rừng trong các chiến lược Giảm Nghèo: Thu hút Tiềm năng). Các bản lưu EFI Số. 47. Joensuu, Phần Lan: Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp châu Âu.

O'Reilly, Sheilagh. 2000. Joint Forest Management in Vietnam – A concept with a future? (Quản lý Rừng Chung ở Việt Nam – Một Khái niệm có tiềm năng?). Tài liệu tại Hội thảo "Phát triển Nông thôn Bền vững ở Vùng Miền Núi Đông Nam Châu Á". Hà Nội, Việt Nam: EC, SIDA và GTZ.

Phạm Chí Thanh et al. 1999. Nghiên cứu Phát triển một số Cây Thuốc Tham gia Chuyển đổi Cơ cấu Cây trồng ở Huyện vùng cao Sa Pa, Lào Cai. Việt Nam. Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Việt Nam.

Phạm Đức Tuần. 1999. Báo cáo Nghiên cứu về Thực trạng Kinh tế Xã hội của Một Xã Vùng cao và Một xã Vùng thấp tại Miền Núi phía Bắc. Hà Nội, Việt Nam: Đại học Nông nghiệp Hà Nội,

Phạm Ngọc Duệ et al. Evaluation of the Participatory Land use Planning and Land Allocation Methodology at Communal Level Developed by SFDP Song Da (Đánh giá Phương pháp Quy hoạch đất và Chia Đất có Sự tham gia ở Cấp xã do chương trình Phát triển Lâm nghiệp Xã hội Sông Đà Xây dựng). Việt Nam: SFDP Sông Đà.

Phạm Văn Việt. 1998. The Community Forest Management Strategy of the SFDP Song Da. (Chiến lược Quản lý Lâm nghiệp Cộng đồng của Chương trình Phát triển Lâm nghiệp Xã hội Sông Đà). Hà Nội, Việt Nam: SFDP Sông Đà, MARD, GTZ-GFA.

Phạm Thị Xuân Mai et al. 1999. Nghiên cứu Tình hình Kinh tế Xã hội tại Lương Sơn, Hoà Bình. Hà Nội, Việt Nam: Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

Phạm ThịAnh Đào, Phan Nguyên Hồng. 1997 . Socio-economi Situation of Women in Coastal Mangroves: Livelihood and Environmental Improvement. (Nghiên cứu

William D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba | 75

Tình hình Kinh tế xã hội của phụ nữ ở các vùng Rừng Ngập mặn: Nâng cao Đời sống và môi trường). Việt Nam: CRES và Hội Phụ nữ Việt Nam, Chương trình trồng Rừng Ngập Mặn (Action for Mangrove Reforestation (ACTMANG)).

Phan Thu Huyền. 1998. Sử dụng Lâm sản Ngoài gỗ của đồng bào Jarai tại Đắc Lắc. Việt Nam: Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp, MARD.

Poffenberger. M. et al. 1998. Stewards of Vietnam's Upland Forests. (Những người quản lý Rừng Miền Núi Việt nam). Viện Nghiên cứu Quy hoạch và thống kê Rừng và Hệ thống Rừng Châu Á, Báo cáo Hệ thống Nghiên cứu Số 10.

Quy–Toan Do, Lakshmi Iyer. 2002. Land Rights and Economic Development: Evidence from Vietnam (Phát triển Quyền Đất đai và Kinh tế: Dấu hiệu ở Việt nam . Mekong info website: http://www.mekonginfo.org

Raintree J. B., Lê Thị Phi và Nguyễn Văn Đường. 1999. Report on a Diagnostic Survey of Conservation Problems and Development Opportunities in Khang Ninh Commune in the Buffer Zone of Ba Be National Part. (Báo cáo Điều tra Chẩn đoán các Vấn đề Bảo tồn và Cơ hội Phát triển ở Xã Khang Ninh trong Vùng Đệm Vườn Quốc gia Ba Bể). Dự án Sử dụng Bền vững các Sản phâm Lâm nghiệp Ngoài gỗ. Hà Nội. Việt Nam: Viện Khoa học Rừng Việt Nam.

Ramboo. Terry A. 1997. "Development Trends in Vietnam's Northern Region" (Xu hướng Phát triển ở Vùng miền Bắc Việt Nam). Chương trong Deanna Donovan,A. Terry Rambo, Jefferson Fox, Lê trọng Cúc và Trần Đức Viện (eds.). Development Trends in Vietnam Northern Mountain Region. (Xu Hướng Phát triển ở Vùng Miền Bắc Việt Nam). Tập 1: Tổng quan và Phân tích. Hà Nội, Việt Nam: Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia.

Rambo, Terry A. et al., Lê Trọng Cúc, Đào Trọng Hưng, và Trần Đức Viên. 1998. People in a Park: The Human Ecology of the Dan Lai Ethnic Minority in the Pu Mat Nature Reserve, Nghe An province, Vietnam. (Người dân trong Vườn Quốc gia: Sinh thái Con người của Dân tộc Dan lai trong Khu bảo tồn Tự nhiên Pú Mát, Tỉnh Nghệ An, Việt Nam). Tài liệu không công bố của Trung tâm Đông Tây và Trung tâm Tài nguyên và Môi trường. Hà Nội, Việt Nam.

Rhind.JonathanvàSusanIremonger(Eds).1996.TropicalMoistForestsandProtected Areas: digital fi les – Version 1 (Rừng Nhiệt đới ẩm và các Vùng Phòng hộ: tệp số – bản 1). CD-ROM. Vương Quốc Anh: WCMC và CIFOR. Bogor, Indonesia: Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế.

Roche. Yann và Rodolphe De Koninck. 2001. Les enjeux de la deforestation au Vietnam. VertigO: La revue en sciences de l'environment sur le WEB. 3(1): 1- 15. http://www.vertigo.uqam.ca/vol3nol/art3vol3nl/y_roche_r_de-koninck.html(truy cập 1 tháng 4, 2004).

Rosenthal, S.H. 1998. A review of nature conservation in Vietnam. Draft background paper for the World Bank's preparation of a rural development strategy in Vietnam. (Nhìn lại Bảo tồn tự nhiên ở Việt Nam. Tài liệu dự thảo phục vụ cho việc chuẩn bị chiến lược phát triển nông thôn ở Việt Nam của Ngân hàng Thế giới). Tài liệu không công bố.

Sage, Nathan và Nguyễn Cừ. 2001. A Discussion Paper in Analysis of Constraints and Enabling Factors of Integrated Conservation and Development Project. (Tài liệu Thảo luận về Phân tích các yếu tố khó khăn và thuận lợi Dự án Phát triển và bảo tồn Tổng hợp. Việt Nam: CARE, SNV và Quỹ Quốc Tế về Bảo vệ Thiên Nhiên, Chương trình Đông Dương.

76 | Tài liệu tham khảo

SAM Program. 2003. Feeding large ruminants, sustaining agriculture and preserving forests in Northern Vietnam Uplands. (Chăn nuôi đại gia súc, duy trì nông nghiệp và bảo quản rừng ở vùng núi phía bắc Việt Nam). FAO, Hanoi, Vietnam. http:// www.knowledgebank.irri.org/sam/sam/pdf/2003_iym_samlivestock_e.pdf Truy cập 9 tháng 12, 2004.

Scheer, Sarah J., Andy White và David Kaimowitz. 2002. Strategies to Improve Rural Livelihoods through Markets for Forest Products and Services. (Chiến lược Nâng cao Đời sống Nông thôn thông qua Thị trường các Sản phẩm và Dịch vụ Rừng). Washington, DC: Forest Trends.

Schmidt, Ralph, Joyce K. Berry và John C. Gordon (eds.). 1999. Forests to Fight Poverty: Creating National Strategies. (Rừng chống lại Nghèo: Xây dựng Những Chiến lược Quốc gia). New Haven và London: Ấn phẩm Đại học Yale.

SFDP. 1994. Agro-Economic Farm Household Survey in the Song Da Watershed, Northwest Vietnam. (Điều tra Kinh tế Nông nghiệp Hộ Nông dân vùng Rừng đầu nguồn Sông Đà, Tây Bắc Việt Nam). Nghiên cứu Nền Số 3. Việt Nam: SFDP Sông Đà, MARD và GTZ.

Shanks, Edwin. 2002.Agriculture and Forestry Extension and Sustainable Livelihoods in the Uplands. (Khuyến Nông Khuyến Lâm và Sinh kế Bền vững ở Miền Núi). Việt Nam: Cơ quan Hợp tác Phát triển Thuỵ sĩ (SDC).

Sikor, Thomas. 1998. Forest Policy Reform: From State to Household Forestry (Cải cách Chính sách Lâm nghiệp: Từ Lâm nghiệp Nhà nước sang Lâm nghiệp Hộ Gia đình). Trong Mark Poffenberger (ed.): Stewards of Vietnam's Upland Forests.

(Những người quản lý Rừng Miền Núi Việt nam). Báo cáo Hệ thống Nghiên cứu Số 10. Mạng lưới Lâm nghiệp Châu Á.

Sikor, Thomas. 2001. The Allocation of Forestry Land in Vietnam: Did it Cause the Expansion of Forests in the Northwest? Forest Policy and Economics 2:1-11.(Chia Đất Lâm nghiệp ở Việt Nam có phải là Nguyên nhân Mở rộng Đất Rừng ở Tây Bắc? Chính sách Lâm nghiệp và Kinh tế 2: 1-11).

Sikor, Thomas và Ulrich Apel. 1998. The Possibilities for Community Forestry in Vietnam. (Những Triển vọng Lâm nghiệp Cộng đồng ở Việt Nam. Bộ Tài liệu Công tác Mạng lưới Rừng Châu Á. Santa Barbara, California, USA: Mạng lưới Rừng Châu Á.

Smith, Joyotee và Sarah J. Scherr. 2002. Forest Carbon and Local Livelihoods. (Carbon từ Rừng và Đời sống người dân địa phương). Báo cáo Chính sách. Bogor, Indonesia: Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế: Washington, D.C.: Forest Trends.

Sowerwine Jennifer, Nguyễn Huy Dũng và Mark Poffenberger 1998. Part IV: Ba Vi National Park and the Dzao (Phần IV: Vườn Quốc gia Ba Vì và Người dân tộc Dao). Trong Poffenberger M et al. 1998. Stewards of Vietnam's Upland Forests (Những người Quản lý Rừng miền núi Việt nam). Viện Nghiên cứu Quy hoạch và Thống kê Rừng và Mạng lưới Rừng Châu Á. Báo cáo Hệ thống Nghiên cứu Số 10.

SRV. 2002. The Comprehensive Poverty Reduction and Growth Strategy. (Chiến lược Giảm Nghèo và tăng trưởng Toàn diện). Hà Nội: Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

William D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba | 77

SRV. 2003. Draft Law for National Assembly's Ratification: Law on Land (Dự thảo Luật để Quốc hội Thông qua: Luật Đất đai). Hà Nội: Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Sunderlin, William D. 2003. PovertyAlleviation and Forest Conservation:AProposed Conceptual Model (Giảm Nghèo và Bảo tồn Rừng: Một Mô hình Khái niệm Đề xuất). Tài liệu không công bố.

Tessier, Oliver. 2002. Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp Việt Nam của Ngân hàng Thế giới: Điều tra xã hội sơ bộ. Montpellier, France: Tercia Consultants.

Thanh Nhàn. 1998. Lâm nghiệp – Một hướng làm giàu của hộ nông dân miền núi. Hà Nội, Việt Nam: Tạp chí Lâm nghiệp, tháng 9, 1998.

Tô Đình Mai. 2001. Case Study: Forest Land Allocation in Thanh Hoa Province. (Nghiên cứu Trường hợp: Giao đất giao rừng ở Tỉnh Thanh Hoá). Việt Nam: MARD.

Tô Đình Mai và Vũ Hữu Tuynh. 2000. Tổng quan về Chủ Rừng và Lợi ích của Chủ Rừng trong Kinh doanh Rừng trồng ở Việt Nam. Vụ Chính sách Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Việt Nam: MARD.

Trần Đức Viên. 1997. Tổng quan các tỉnh trong chương trình Hợp tác Lâm nghiệp trong Donovan Deanna, A. Terry Rambo, Jefferson Fox, Lê Trọng Cúc và Trần Đức Viên (eds.). Development Trends in Vietnam's Northern Mountain Region.

Volume 2: Case studies and lessons in Asia. (Xu Hướng Phát triển ở Vùng Miền núi phía Bắc Việt Nam. Tập 2: Các nghiên cứu trường hợp và bài học ở Châu Á). Hà Nội, Việt Nam: Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia. pp 22-34

Trần Đức Viên. 1999. Các Tổ chức Xã hội và Quản lý Tài nguyên Thiên nhiên của Người Tày, Bản Tat, Đà Bắc, Hoà Bình. Tài liệu tại Hội thảo Quốc gia "Nghiên cứu Phát triển Bền vững ở các Vùng Miền Núi Việt Nam". Hà Nội, Việt Nam: Nhà Xuất bản Nông nghiệp.

Trần Hữu Nghị et al. Ngọc Quang, Quốc Dũng (eds.). 1999. Lâm nghiệp Đắc Lắc Số 1. Chi cục Phát triển Lâm nghiệp Đắc Lắc. Buôn Ma Thuột, Đắc Lắc, Việt Nam. MARD.

Trần Ngọc Thanh. 2000a. Forest Land Allocation: A Prerequisite for Community Forest Management (Giao Đất Giao Rừng: Điều kiện tiên quyết trong Quản lý Rừng Cộng đồng). Tài liệu tại Hội thảo "Phát triển Nông thôn Bền vững ở Vùng núi Đông Nam Á". Hà Nội, Việt Nam: EC, SIDA, GTZ.

Trần Ngọc Thanh. 2000b. Forest Land Allocation in Dak Lak – A Learning Process. (Giao Đất Giao Rừng ở Đắc Lắc – Một Quá trình Học tập). MRC/GTZ Quản lý nguồn Bền vững trong Dự án Lưu vực Hạ lưu Sông Mê Kông – Văn Phòng Đắc Lắc. Việt Nam.

Trần Ngọc Thanh. 2001. Sự tham gia trong tiến trình quy hoạch sử dụng đất, giao đất, giao rừng và quản lý rừng ở Đăk Phôi, Huyện Lắc, Tỉnh Đắc Lắc. MRC/GTZ Quản lý nguồn Bền vững trong Dự án Lưu vực Hạ lưu Sông Mekong.

Trần Văn Bang. 1999. NTFPs Consumption and Contribution to Livelihood of Villagers in Easup, Daklak. (Tiêu thụ và Đóng góp của các Sản phẩm Lâm nghiệp Ngoài Gỗ tới Đời sống vủa Người dân ở Easup, Đắc Lắc). Tài liệu không công bố.

Trần Văn Côn và Nguyễn Văn Đoàn. 2000. Báo cáo Kết quả Nghiên cứu Điểm Quản lý Rừng Cộng đồng tại Xã Dak Tover, Huyện Chư Pah, Tỉnh Gia Lai). Pleiku, Việt Nam: Trung tâm Lâm nghiệp Nhiệt đới.

78 | Tài liệu tham khảo

Võ Quý. 1996. The Environment Challenges of Vietnam's Development. (Những Thách thức Môi trường trong sự Phát triển của Việt Nam). Trong Báo cáo Dự thảo. Hội thảo Vùng về Giáo dục Môi trường. 19-22tháng 3, 1996. Đại học Tổng hợp Hà Nội. Hà Nội, Việt Nam: Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường.

Vũ Hoài Minh và Hans Warfvinge. 2002. Issue in Management of Natural Forests by Households and Local Communities of Three Provinces in Vietnam: Hoa Binh, Nghe An and Thua Thien Hue (Vấn đề Quản lý Rừng Tự nhiên bởi các Hộ gia đình và Cộng đồng Địa phương ở Ba Tỉnh: Hoà Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế). Bộ Tài liệu Công tác Mạng lưới Rừng Châu Á. Tập 5. Santa Barbara, California, USA: Mạng lưới Rừng Châu Á.

Vũ Hoàng Minh. 2002. An Evaluation of Forest Protection Contracts in Ha Giang Province. (Đánh giá các Hợp đồng Bảo về Rừng ở Tỉnh Hà Giang). Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Giang, MARD, Việt Nam.

Vũ Hữu Tuynh. 2001. Analysis and Assessment of the Implementation of Forest Management Policy and Institution at 5 Provinces under the Vietnam Sweden Mountainous Rural Development Programme. (Phân tích và Đánh giá Việc thực hiện Chính sách và Tổ chức Quản lý Rừng tại 5 Tỉnh trong Chương trình hợp tác Việt Nam – Thụy Điển về Phát triển Nông thôn Miền núi Du canh Việt Nam). Việt Nam: MRDP và MARD.

Vũ Long et al. 1996. Tham gia Quản lý Tài nguyên Rừng Dưới hình thức Khoán Quản lý và Bảo vệ Rừng. Việt Nam: MARD.

Vũ Long. 1998. Thị trường Gỗ Nguyên liệu tại Nhà máy Giấy Bãi Bằng (Tỉnh Phú Thọ), FSIV. Tài liệu tại Hội thảo Quốc gia "Chủ Rừng và Lợi ích Trong Kinh doanh Trồng Rừng". Hà Nội, Việt Nam: MARD.

Vũ Văn Tuấn et al 1996. Một số ảnh hưởng sau Thí điểm Giao đất Giao Rừng ở xã Tư Ne, Huyện Tân Lạc và Xã Hang Kia, Pa Cô Huyện Mai Châu Tỉnh Hoà Bình. Việt Nam: MARD.

Vương Duy Quang. 2002. Ảnh hưởng của Chương trình 327 trong Đời sống Kinh tế Xã hội tại Miền Núi Phía Bắc. Viện Nghiên cứu Xã hội Việt Nam.

Watkin, H. 1999. Farming and logging cut forests by third in 15 years. (Canh tác và khai thác gỗ làm giảm 1/3 diện tích rừng trong vòng 15 năm). Báo Bưu điện Nam Trung Quốc buổi sáng. Ngày 6 Tháng 8.

WCED (Uỷ ban Môi trường và Phát triển Thế giới). 1987. Our Common Future. (Tương lai Chung của Chúng ta). Oxford: Ấn phẩm Đại học Tổng hợp Oxford.

World Bank. 2001. World Development Report 2000/2001: Attacking Poverty. (Báo cáo Phát triển Thế giới 2000/2001: Tấn công nghèo đói).New York: Ấn phẩm Đại học Tổng hợp Oxford.

World Bank. 2002. Vietnam Environment Monitor 2002 (Giám sát môi trường Việt Nam 2002). Việt Nam: Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam.

World Bank. 2003. World Development Report 2003: Sustainable Development in a Dynamic World: Transforming Institutions, Growth, and Quality of Life. (Báo cáo Phát triển Thế giới 2003: Phát triển Bền vững trong một Thế giới Năng dộng: Thay đổi thể chế, Tăng trưởng và Chất lượng Cuộc sống). New York: Ấn phẩm Đại học Tổng hợp Oxford.

William D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba | 79

World Bank tại Việt Nam. 2000. Vietnam Development Report 2000: Attacking Poverty. (Báo cáo Phát triển Việt Nam 2000: Tấn công đói nghèo). Hà Nội, Việt Nam: Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam.

World Bank tại Việt Nam, Oxfam GB và ĐFI. 1999. Participatory Poverty Assessment Report. (Báo cáo đánh giá đói nghèo có sự tham gia của người dân). Hà Nội, Việt Nam: Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam.

Wunder, Sven, 2001. Poverty Alleviation and Tropical Forests – What Scope for Synergies? (Giảm Nghèo và Rừng Nhiệt đới – Mức độ Phối hợp?) World Development (Phát triển Thế giới) 29: 1817-1833.

WWF. 2000. Hunting Practices of Local people Living near Phong Dien Nature Reserve. (Hoạt động Săn bắn của Người dân địa phương sông gần Khu Bảo tồn Tự nhiên Phong Điền). Việt nam: Quỹ Quốc Tế về Bảo vệ Thiên Nhiên, Chương trình Đông Dương.

Cuốn sách này đề cập tới những chủ đề gì?

•Việt Nam đã có những bước tiến lớn trong công tác giảm nghèo cho người dân trong hai thập kỷ gần đây.

•Nguồn tài nguyên rừng đóng vai trò gì trong quá trình này?

•Nguồn tài nguyên rừng có vai trò gì trong các kế hoạch nhằm xoá nghèo hoàn toàn trong tương lai?

•Các kế hoạch xoá nghèo và khôi phục năm triệu ha rừng có phải là hai mục tiêu tương thích?

•Giải đáp cho ba câu hỏi trên được tìm kiếm bằng cách khai thác các tài liệu hiện có.

Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế (CIFOR)

Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế (CIFOR) (www.cifor. cgiar.org), trụ sở chính tại Indonesia, là một tổ chức nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế hàng đầu được thành lập nhằm giải quyết các vấn đề toàn cầu về xã hội, môi trường và các

hậu quả kinh tế gây ra do mất và suy thoái rừng. CIFOR ưu tiên phát triển các chính sách và các công nghệ sử dụng và quản lý các sản phẩm và dịch vụ rừng một cách bền vững, nhằm cải thiện đời sống của người dân sống dựa vào rừng nhiệt đới ở các nước đang phát triển. CIFOR là một Trung Tâm Thu hoạch Tương lai (Future Harvest Center) (www.futureharvest.org). Trung Tâm Thu hoạch Tương lai đang hỗ trợ 15 trung tâm nghiên cứu lương thực và môi trường. Những trung tâm này được tài trợ chủ yếu thông qua Nhóm Tư vấn Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế (www.cgiar.org)


Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: