1-10gp

Câu1. Bệnh học thể dịch là gj? Sinh thiết(bioophy) là gì?

Bệnh học thể dịch: là sự khảo sát những thay đổi trong huyết thanh như: kháng thể(antibody-ise), agglutinins, precipitins, lysins, opsonins, antitoxins… sinh ra trong cơ thể khi thú bị bệnh.

Sinh thiết: (biopsy) là sự khảo sát mô và tế bào láy từ một con vật sống.

Câu2. Căn nguyên of cương mạch thụ động mãn tính toàn diện?

Tăng lượng máu bên phía tĩnh mạch của hệ tuần hoàn, trg một thời gian dài và tạo ra những thay đổi vĩnh viễn như bất dưỡng, hóa sợi trong nhiều cơ quan và mô

Những bệnh tích tạo nên cương mạch mãn tính nằm ở phổi và tim nhưng có tính chất tồn tại lâu dài và có tác động nhẹ.

v  ở tim

-sự thắt hẹp(stenosins) của các van nhu van nhĩ thất.

-van tim yếu hoạc cơ tim yếu.

-quá trạng bẩm sinh của tim. Những thương tính thắt chặt ở màng quanh tim và màng ngoài tim.

v  ở phổi

-tắc ngẽm mạch nao quản gây khí thủng phổi kinh niên(chronic aleovar pulmonary emphysema). ở ngựa, viêm phổ do huyết khối, phổi có nước, máu hay mủ.

-sự bóp chặt, đè ép những huyết quảm chính bởi biếu nang, nhọt mủ.

Câu3. Tầm quan trọng và ảnh hưởng của xuất huyết?

·         Tầm quan trọng của xuất huyết:

                Tuỳ thuộc mức độ và vị trí của xuất huyết.

·         ảnh hưởng của xuyết huyết:  

vết xuất huyết nhỏ ở não có thể rất trầm trọng và làm cho con vật chết,trong khi một xuất huyết cùng mức độ ở cơ vân có thể không đáng kể. xuất huyết ở não của xúc vật gần như bao jo cung do chấn thương. Xuất huyết nao do chứng sơ cứng động mạch(arteriosclerosin) tương đối ít thấy ở gia súc

suất huyết bao tim rất quan trọng, vi cản trở thời kì trương tâm, thường thấy ở gà, súc vật nhỏ và súc vật phòng thí nghiệm khi bị lấy máu ở tim. Bể động mạch chủ và xuất huyết vào bao tim thường thấy ở ngựa. bể mạch hình vành(coronany) đôi khi thấy ở ngựa và chó.

Xuất huyết ở dạ dày và ruột hay gây thiệt mạng thường thấy ở nhiều loài động vật(đặc biệt trên heo). Điều nguy hiểm của sự xuất huyết này là chỉ phát giác được khi con vật đã mất máu wa nhiều.

Câu4. Căn nguyên tạo ra huyết khối?

Chứng huyết khối là sự tạo thành một cục khối từ những phnf tử của máu nằm trong mạch máu.

          Có 3 căn nguyên chính:

a.       nội bì bị hư hại vì:

-lực cơ học

-kí sinh trùng xuyên thủng thành mạch máu

-bướu xâm nhập mạch máu

-chùm vi trùng mắc trong cá mao quản hay nội tâm mạc nhất là cơ van của tim(erysipelothrix, streptococcus,corynebacterium)

b.  sự giảm tốc độ lưu thông máu:

khiến những tiểu cầu dễ dính vào thành mạch máu bị hư hại để tạo thành cục huyết khối.

c.       những thay đổi trong thành phần của máu  lien hệ: đến sự đọng huyết như lượng (fibrinogen, throbin,sinh tố k…

câu5. Cách sinh bệnh của nhồi máu?

- Ngay sau khi mạch bị tắc, vùng mô dc cung cấp máu bởi mạch đó bị thiếu máu cục bộ, nhưng còn sống trong một thời gian ngắn. mạch máu chíh bị tắc nhưng máu từ những hệ động mạch kế cận dược dồn vào hệ mao quản đag thiếu máu làm cho vùng mô đó chở nên đỏ hơn mô xung quanh và được gọi là nhồi máu đỏ(red infarct)

-nếu mạch ngẽn kéo dài, do tinh trạng thiếu dưỡng khí, thiếu chất dinh dưỡng và hấp thu chất bã, nội bì mao quản bị hư hại và có sự xuất huyết bằng cách xuyên mạch(diapedesis) tạo ra vùng nhồi máu xuất huyết(hemorrhagic infarct).

Khoảng 2h sau giai đoạn nhồi máu đỏ và xuất huyết, các tb trong vùg bắt đầu thái hoá trương đục và trong vòng 24h sau vùng mô sẽ bị hoại tử  đông đặc(coagulative necrosis), máu đỏ trôi mất làm cho mô nhạt màu và dc gọi là nhồi máu trắng(pale infarct).

Ah thần kinh

- vùng mô chết kích thíh mô sống kế bên tạo 1 pung viêm màu đỏ với các mạch máu cương mạch tich cực nằm giữa mô sống và mô chết nếu nhồi máu kéo dài nhiều ngày.

Histamine

Lưu lượng tim giảm

Tế bào bị hư hại

Tác nhân sinh bệnh

Câu6. Vẽ sơ đồ tóm tắt cách sinh bệnh của kích súc?

Cau7. Tầm quan trọng & hậu quả of kích súc?

 -Con vật sẽ thay đổi nhanh chóng mà ko còn những thay đổi vĩnh viễn trong mô, nếu vòng xoắn bệnh ly dc phá vỡ bằng biện phát trị liệu. các biện pháp trị liệu hướng về sự phục hồi lượng máu, tang lưu lượng tim, tăng áp suất huyết và loại bỏ những yếu tố gây shoock, ghĩ là giư cho con bệnh ấm, cho thuốc kháng histamine, thuốc adrenalin và dung máu huyết tương or dung dịch acasia huyết tương nhân tạo để tăng thể tích máu.

-con vật sẽ chết nếu lượng máu hay thể tíh máu ko dc phục hồi và không duy trì dcsuwj tuần hoàn binh thường.

Câu8. Đinh nghĩa: kém triển, triển dưỡng và bội triển?

Kém triển:

Là tình trạng tb hay cơ quan ko dạt đến kích thước binh thường of chúng. Cần phân biệt bất dưỡng là tbb bất dưỡng đã dạt kích thước trưởng thành trước khi thái hoá.

Triển dưỡng:

Là sự ra tăng kích thước của mô hay cơ quan mà ko gia tăng sl tb.

Bội triển:

Là sự gia tăng kích thước of mô,hay cơ quan do gia tang bất thường số lượng tb. Tăng sinh quá mức và triển dưỡng thường sẩy ra trên cung 1 cơ quan và rất khó phân biẹt.

Câu9. Bệnh tích đại thể xâm nhập dạng bột?

Chất dạng bột có thể pân phối định vị hay toàn diện, dc tìm thấy trong hầu hết cơ quan nhưng thường dc gặp trong một số cơ quan sau đây và thay đổi tuỳ loài.

-ngựa (theo thứ tự): lá lách, gan, thượng thận và thận.

-bò: thận, thượng thận, lá lách và gan

-người: lá lách, gan, thận.

-chó: thường thấy ở thận nhưng hiếm có ở lá lách, gan và nang thượng thận.

Là lách bị sâm nhập dạng bột trương lên, có màu hơi xám, mặt cắt có vẻ giống sáp.

Gan: trương lên, cạnh tròn, mềm, màu vàng hơi tím rất rất dễ vỡ.

Thận; trương lên,mặt cắt nhô lên, màu vàng hay đỏ có vân.

Câu10. Bệnh tích vi thể của thoái hoá mỡ?

ở gan, mỡ xuất hiện dưới dạng những giọt mỡ trong tb gan, hầu hết là mỡ trung tính.

ở thận, giọt mỡ nằm trong biểu mô of ống lượn thận, ống lượn xa. Đôi lúc có trong mô lien kết.

ở tim, giọt mỡ xuất hiện trong tb cơ tim nhưng khó thấy hơn ở thận và gan.

Thời gian thái hoá mỡ có thể ước lượng bằng kích thước of giọt mỡ, giọt mỡ càng lớn khi thái hoá mỡ kéo dài.

Với kĩ thuật đúc khối paraffin, mỡ xuất hiện dưới dạng 1 xoang trống trong tb. Tb hay mô mỡ chết sẽ nhuộm màu hông of eosin.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #efrgthj