Phần 2

CHƯƠNG 3. HỆ TIÊU HÓA

I. Đại cương về bộ máy tiêu hoá

Các động vật dị dưỡng muốn tồn tại, sinh trởng và sinh sản phải đảm bảo cung cấp cho các tế bào của mình các nguyên liệu và nguồn năng lượng để tổng hợp các thành phần trong chất nguyên sinh.

Thức ăn được thu nhận dưới dạng các prôtit, lipit, gluxit và được biến đổi thành các amin axit, axit béo, glyxerin, gluco và được cơ thể hấp thu, sử dụng.

Quá trình thu nhận, tiêu hoá, hấp thu và bài tiết chất cặn bã gọi là quá trình tiêu hoá bao gồm:

+ Tiêu hoá cơ học

+ Tiêu hoá hoá học dưới tác dụng của các men tiêu hoá (enzymes).

Hai quá trình này gắn bó mật thiết với nhau và hỗ trợ cho nhau và do các cơ quan thuộc bộ máy tiêu hoá đảm nhiệm.

- Ống tiêu hoá chia làm ba phần: Trước, Giữa và Sau.

+ Phần trước gồm xoang miệng và phụ cận; hầu; thực quản

+ Phần giữa gồm dạ dày, ruột non, các tuyến tiêu hoá lớn

+ Phần sau: ruột già và trực tràng.

Bộ máy tiêu hoá ở động vật có xương sống thực hiện các chức năng:

(1) thu nhận thức ăn

(2) tiêu hoá, hấp thu các chất dinh dưỡng từ thức ăn

(3) bài tiết các chất cặn bã ra ngoài.

Các phần trong bộ máy tiêu hoá gồm có miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và các tuyến nước bọt, gan, tụy.

Các đoạn của ống tiêu hoá đều có tiết diện tròn bao gồm:

(1) Lớp áo ngoài: mỏng, có cấu tạo tổ chức liên kết.

(2) Lớp áo cơ: chủ yếu có cấu tạo cơ trơn, có đoạn là cơ vân, có các lớp cơ vòng và lớp cơ dọc

(3) Lớp hạ niêm mạc: là lớp tổ chức liên kết dày chứa thần kinh, mạch quản và các tuyến nằm dưới lớp niêm mạc.

(4) Lớp niêm mạc là lớp trong cùng của ống tiêu hoá được chia thành:

+ Lớp cơ niêm

+ Hạ niêm mạc

+ Lớp biểu mô niêm mạc

Hình 2. Sơ đồ tổng quát về hệ tiêu hóa ở động vật

1.1. Xoang miệng

Giới hạn xoang miệng: Phía trước là môi, 2 bên có má, phía trên là vòm khẩu cái, phía sau là màng khẩu cái. Trong miệng có lưỡi và răng.

1.1.1.Môi (labia; lips)

Miệng của động vật có vú có 2 môi gồm môi trên và môi dưới. Hai môi gặp nhau ở mép. Giữa mặt ngoài môi trên có rãnh nhân trung.

Cấu tạo: Môi được cấu tạo 4 lớp:

- Lớp da do biểu mô kép lát sừng hoá tạo thành, mỏng, mềm , dễ cử động, trên môi có các lông súc giác.

- Lớp cơ vòng môi có cơ thổi, cơ vận động môi.

- Lớp hạ niêm mạc có các tuyến môi tiết chất nhờn và đầu mút TK cảm giác.

- Lớp niêm mạc ở trong cùng thường có màu hồng của các mao mạch.

Động mạch phân đến môi: một nhánh từ động mạch mặt thần kinh phân đến: từ dây số V (làm nhiệm vụ cảm giác); dây số VII (dây TK mặt, vận động cơ vòng môi)

So sánh giữa các loài:

Ngựa: môi mỏng, dễ cử động, có thể dùng để lấy thức ăn, trên môi có nhiều lông xúc giác.

Trâu, bò: môi dày, cứng, kém linh hoạt hơn, không dùng để lấy thức ăn, mặt trên môi rộng, có nhiều sắc tố đen và luôn ẩm ớt.

Lợn: môi dưới nhỏ, môi trên phát triển tràn ra ngoài môi dưới hình thành mõm.

Dê cừu: môi mỏng, hoạt động linh hoạt dùng để lấy thức ăn.

Chó: môi có nhiều lông xúc giác, rãnh nhân trung sâu. Hai bên mép gấp nếp sâu vào trong do đó miệng rộng.

1.1.2. Má

Vị trí: giới hạn hai thành bên xoang miệng, kéo dài từ mép đến màng khẩu cái, từ hàm răng trên đến hàm răng dưới. Cấu tạo: từ ngoài vào trong gồm:

- Lớp da.

- Lớp cơ gồm: cơ thổi ; cơ gò má; cơ nanh; cơ hạ môi dưới.

- Lớp hạ niêm mạc có các tuyến má.

- Niêm mạc mỏng tiếp giáp nối tiếp niêm mạc xoang miệng, có lỗ đổ ra của tuyến nước bọt dưới tai

- Mạch quản thần kinh giống như ở môi.

Tác dụng: đẩy thức ăn lên mặt bàn nhai của răng, không cho rơi ra ngoài.

Bò: mặt trong má có nhiều gai thịt hình nón hướng về sau gọi là răng giả có tác dụng hớng thức ăn về sau.

Chó: trên má tập trung các tế bào sắc tố đen.

1.1.3. Lợi: Là phần niêm mạc sừng hoá, cứng, bám sát trên mặt các xương liên hàm, xương hàm trên, xương hàm dưới và xung quanh cổ răng có tác dụng chêm chặt răng. Lợi có màu hồng và không có tuyến.

Trâu, bò: có phần lợi tạo thành gờ dày, cứng ứng với răng cửa hàm trên.

1.1.4. Vòm khẩu cái

- Giới hạn thành trên của xoang miệng, phía trước là xương liên hàm, 2 bên là xương hàm trên, phía sau tiếp nối với màng khẩu cái.

- Cấu tạo: Vòm khẩu cái cấu tạo bởi một khung xương gồm 2 tấm khẩu cái của xương hàm trên ở phía trước và nhánh nằm ngang xương khẩu cái ở phía sau.

- Niêm mạc có biểu mô kép lát sừng hoá dày tạo thành 16-18 gờ ngang xếp hai bên đường trung tuyến chạy dọc trước sau trên vòm khẩu cái và hớng xiên về phía sau.

- Lớp hạ niêm mạc có tổ chức liên kết, các sợi chun, có nhiều tuyến khẩu cái tiết chất nhầy và các đám rối mạch quản có khả năng trơng nở.

- Mạch quản: Động mạch khẩu cái lớn là nhánh của động mạch hàm trong. Thần kinh khẩu cái từ nhánh hàm trên của dây TK số V.

Vòm khẩu cái làm điểm tựa cho lưỡi và có tác dụng hướng thức ăn về sau.

Bò: 2/3 phía trước vòm khẩu cái có các gờ ngang. 1/3 phía sau nhẵn.

Lợn: khẩu cái hẹp và dài.

Chó: vòm khẩu cái giống ở lợn, trên bề mặt có các đám tế bào sắc tố đen.

1.1.5. Màng khẩu cái

- Vị trí, hình thái: Là một gấp nếp niêm mạc, ngăn cách giữa miệng và yết hầu.

+ Cạnh trước (cạnh trên) nối tiếp với niêm mạc vòm khẩu cái

+ Cạnh sau (hay cạnh dưới) tự do

+ Mặt trước hướng về xoang miệng

+ Mặt sau hướng về yết hầu.

+ Hai bên cạnh trước có 2 gấp nếp từ niêm mạc lưỡi kéo lên là gấp nếp lưỡi - khẩu cái (còn gọi là chân cầu trước của màng khẩu cái) cùng với đáy lưỡi giới hạn phần trước và trên của yết hầu.

- Cấu tạo:

+ Cốt của màng khẩu cái là cơ vân có tác dụng vận động.

+ Niêm mạc về phía miệng có cấu tạo giống niêm mạc miệng (biểu mô kép lát, tổ chức liên kết, nhiều tuyến nhờn). Hai bên chân cầu trước màng khẩu cái có các nang kín lâm ba tập trung thành 2 phiến hình bầu dục gọi là hố amidan.

+ Niêm mạc phía yết hầu giống biểu mô xoang mũi (biểu mô trụ có lông rung)

+ Lớp hạ niêm mạc có tuyến nhầy.

+ Mạch quản là động mạch khẩu cái dưới.

+Thần kinh : nhánh hàm trên của TK số V và nhánh của TK số IX phân vào niêm mạc; nhánh hàm dưới TK V phân vào lớp cơ.

- Tác dụng: khi nuốt, màng khẩu cái được nâng lên đậy lỗ mũi sau làm cho thức ăn không lọt vào được xoang mũi.

Ngựa: Màng khẩu cái dài, che kín phía sau xoang miệng nên ngựa không thở bằng miệng được.

Bò: Màng khẩu cái ngắn hơn, bò thở bằng miệng được.

Lợn: Bề mặt màng rộng, amidan nổi rõ, trên bề mặt amidan có nhiều lỗ.

1.1.6. Lưỡi

- Vị trí, hình thái : Là khối hình tháp nằm trong xoang miệng, tựa lên lòng máng do hai nhánh nằm ngang của xương hàm dưới tạo thành.

- Lưỡi có 3 mặt, 1 đáy, 1 đỉnh.

+ Mặt trên hay mặt lưng, cong lồi theo suốt chiều dài của lưỡi tơng ứng với vòm khẩu cái.

+ 2 mặt bên trơn, nhẵn.

+ Đáy lưỡi gắn vào mỏm lưỡi của xương thiệt cốt và cùng với màng khẩu cái giới hạn trước của yết hầu, kéo dài đến trước sụn tiểu thiệt của thanh quản tạo thành 3 gấp nếp: gấp nếp lưỡi tiểu thiệt giữa và 2 gấp nếp lưỡi tiểu thiệt bên hay chân cầu sau của màng khẩu cái.

+ Đỉnh lưỡi: Hình tháp, có thể vận động; duới đỉnh có dây hãm lưỡi ( là gấp nếp niêm mạc gắn vào mặt trên của lòng máng xoang miệng); hai bên dây hãm lưỡi có những lỗ đổ ra của các ống tiết của tuyến dưới lưỡi.

- Cấu tạo: Lưỡi được cấu tạo bởi niêm mạc, cơ, mạch quản và thần kinh.

+ Niêm mạc phủ mặt lng lưỡi là biểu mô kép lát sừng hoá. 3/4 phía trước là phần gai được bao phủ bởi các gai lưỡi,. 1/4 phía sau thuộc đáy lưỡi là phần nang (có nhiều nang kín lâm ba).

Có 4 loại gai mọc trên mặt lưng lưỡi:

* Gai hình chỉ nhỏ, mềm, lồi, dày đặc trên mặt lưỡi có vai trò cơ học (giữ thức ăn khỏi trượt nhanh về phía sau) và chức năng xúc giác.

* Gai hình nấm rải rác giữa các gai chỉ và giống như đầu đanh ghim chứa đầu mút thần kinh cảm giác làm nhiệm vụ vị giác, xúc giác và nhận cảm nhiệt độ.

* Gai hình đài giống như gai hình nấm nhưng to hơn và làm nhiệm vụ vị giác.

* Gai hình lá (4-6 gai ở hai bên, hình lá cây; nằm bên cạnh gai hình đài) làm nhiệm vụ vị giác.

Bản chất của các gai là đầu mút của các giây thần kinh.

*Tuyến lưỡi đơn giản, ống tiết đổ ra xung quanh các gai hình nấm, hình đài.

+ Cơ lưỡi gồm cơ nội bộ và cơ ngoại lai, đều là cơ vân. Cơ nội bộ là các bó sợi xếp dọc, xếp ngang và xếp đứng:

* Cơ dọc chạy từ gốc đến đỉnh lưỡi.

* Cơ ngang chạy từ mặt bên này sang mặt bên kia của lưỡi.

* Cơ thẳng chạy từ mặt trên xuống mặt dưới lưỡi.

Các sợi cơ nội bộ có rất ít hoặc không có vỏ bọc.

Cơ ngoại lai bám vào lưỡi và cơ quan xung quanh để vận động lưỡi gồm:

*Cơ trâm lưỡi * Cơ nền lưỡi,* Cơ thiệt lưỡi, * Cơ cằm lưỡi.

Ngoài ra còn có các cơ bám từ xương lưỡi đến các bộ phận vùng đầu và xương ức có tác dụng vận động lưỡi, màng khẩu cái và thanh quản.

+ Mạch quản: Động mạch lưỡi là một nhánh của thân động mạch lưỡi mặt. Tĩnh mạch đổ về tĩnh mạch dưới lưỡi sau đó đổ về tĩnh mạch hàm ngoài.

+ Thần kinh gồm: TK vận động bao gồm: Dây TK XII (TK hạ thiệt) vận động lưỡi. Nhánh của dây TKV, dây TKVII làm nhiệm vụ cảm giác ở 2/3 trước lưỡi. Nhánh của dây TK IX làm nhiệm vụ cảm giác ở 1/3 phía sau của lưỡi.

Ngựa: Lưỡi dài, mềm, đỉnh nhọn, gai hình chỉ phân bố ở 3/4 trước lưỡi, gai lưỡi không bị sừng hoá. Gai nấm ở 1/4 phía sau và hai mặt bên. Gần gốc lưỡi có hai gai hình đài lớn. Hai bên gai hình đài có hai gai hình lá hình bầu dục.

Bò: Đầu lưỡi tù, gai hình chỉ ở toàn bộ bề mặt lưỡi. Gai lưỡi hoá sừng do đó mặt lưỡi ráp. Gai hình nấm nằm xen kẽ giữa các gai chỉ. 1/3 phía sau có u lưỡi (ứng với phần nhẵn 1/3 sau của niêm mạc vòm khẩu cái). Hai bên gốc lưỡi có hai hàng gai hình đài và không có gai hình lá.

Lợn: Lưỡi có thiết diện rộng, không ráp. Các gai nấm và gai chỉ nằm xen kẽ nhau trên bề mặt. Gốc lưỡi có các gai sợi hướng vào phía trong. Phía trước gai sợi có hai gai hình đài; hai bên có hai gai hình lá.

Chó: Lưỡi dẹp, mỏng, mặt lưỡi có rãnh sâu chạy từ trước ra sau. Gai chỉ mềm. Gốc lưỡi có gai sợi (giống ở lợn). Có 2-3 gai hình đài trước gai sợi; 2 gai hình lá không rõ.

1.1.7. Răng

Do niêm mạc miệng biệt hoá tạo thành. Gia súc có hàm răng trên và hàm dưới. Răng cắm vào lỗ chân răng của xương hàm trên, xương hàm dưới và xương liên hàm..

Răng sữa mọc từ trước hoặc trong vài tháng sau khi con vật đẻ ra. Răng sữa ngắn, yếu hơn và nhanh bị mòn sau vài tháng đến vài năm (tuỳ loài) răng sữa được thay thế bằng răng vĩnh cửu, quá trình này gọi là sự thay răng.

Tuỳ theo vị trí, chức năng, răng được chia làm 3 loại:

+ Răng cửa ở phía trước, cắm vào thân xương hàm dưới, xương liên hàm, để lấy& cắt thức ăn.

+ Răng nanh nằm sau răng cửa dùng để xé thức ăn.

+ Răng hàm gồm răng hàm trước và răng hàm sau có tác dụng nghiền thức ăn.

Hình thái răng: Răng chia làm 3 phần: Vành răng, cổ răng, chân răng.

- Vành răng: là phần nhô lên khỏi lợi; mặt trên vành răng gọi là mặt bàn nhai

- Cổ răng: được lợi bao bọc

- Chân răng: là phần cắm sâu vào lỗ chân răng của xương hàm. Chân răng được bọc bởi 1 lớp màng giàu mạch quản & thần kinh giống màng xương có tác dụng giữa chặt chân răng. Răng có thể có 1 hay nhiều chân . Trong xoang răng chứa tuỷ răng.

Công thức răng: Biểu diễn một nửa số răng dưới dạng phân số. Tử số là răng hàm trên, mẫu là hàm dưới.

Răng ở chó, mèo rất phát triển, răng nanh nhọn, sắc, khoẻ. Mặt bàn nhai hình răng ca nghiền thức ăn rất khoẻ.

Cấu tạo: Răng được cấu tạo bởi chất cơ bản có thành phần hoá học giống như xương. Quan sát tiết diện cắt dọc có 4 lớp:

- Tuỷ răng : là chất keo mềm trong xoang răng, chứa các mao mạch và đầu mút thần kinh

- Ngà răng : bao bọc ngoài tuỷ răng, là bộ phận cấu tạo chủ yếu của răng, thành phần hoá học giống như xương (nhưng không có tế bào xương) gồm 28% là chất hữu cơ, 72% chất vô cơ.

- Lớp men răng : là tổ chức cứng nhất trong cơ thể phủ ngoài lớp ngà, dày ở trên mặt bàn nhai và bờ răng, đến cổ răng thì mỏng dần ; lớp men chứa 97% chất khoáng, 3% chất hữu cơ.

- Vỏ răng (xỉ răng) màu vàng nhạt phủ bên ngoài lớp ngà răng ở vùng cổ răng, vành răng và ống răng ngoài. Cấu tạo giống xương tươi.

* Mạch quản và thần kinh: Phân cho răng hàm trên: Động mạch hàm và động mạch dưới hố mắt. Thần kinh từ nhánh hàm trên của dây số V. Phân cho răng hàm dưới: Động mạch hàm dưới và thần kinh hàm dưới của TK V

1. 2. Yết hầu

Là xoang ngắn, hẹp, sau màng khẩu cái & lưỡi, xoang mũi ; trước thực quản và thanh quản ; là nơi giao nhau giữa đường tiêu hoá và đường hô hấp. Trên vách yết hầu có 7 lỗ thông.

- 2 lỗ thông với xoang mũi ở phía trên, trước.

- 2 lỗ thông với tai giữa (vòi Eustache: ơx-ta-sơ ở 2 vách bên của yết hầu) có tác dụng cân bằng áp lực ở hai bên màng nhĩ của tai.

- 1 lỗ thông với xoang miệng ở phía trước gọi là cửa vào yết hầu.

- 1 lỗ thông với thanh quản ở phía sau & bên dưới.

- 1lỗ thông với thực quản ở phía sau & bên trên.

Cấu tạo: vách yết hầu gồm:

- Lớp niêm mạc lót mặt dưới yết hầu là biểu mô kép lát tơng tự xoang mũi, có các lông rung và chứa nhiều tuyến nhờn, nang kín lâm ba.

- Lớp màng bằng tổ chức liên kết có các sợi đàn hồi làm chỗ bám cho các cơ yết hầu làm giãn mở rộng và làm hẹp yết hầu.

- Mạch quản: các nhánh của động mạch trên yết hầu, động mạch trên khẩu cái, động mạch giáp trạng trước.

- Thần kinh IX (thần kinh lưỡi hầu) vận động yết hầu. Thần kinh giao cảm từ dây giao cảm cổ; Tkinh phó giao cảm đến từ dây X.

1.3. Thực quản

Là ống dài bắt đầu bằng một lỗ thông với yết hầu, sau nở rộng ra tạo thành phình thực quản (hình phễu), tiếp đó là thực quản chính thức nối với dạ dày. Thực quản chia làm 3 phần:

- Phần cổ: từ sau yếu hầu đến của vào lồng ngực, nằm trong rãnh cổ, dưới thân các đốt sống cổ, đi trên khí quản, khoảng 1/3 phía sau thì đi bên trái và song song với khí quản đến cửa vào lồng ngực. - Phần ngực kéo dài từ cửa vào lồng ngực đến cơ hoành, đi trên khí quản, giữa 2 lá phế mạc giữa. Đoạn cuối bẻ cong xuống dưới, xuyên qua cơ hoành.

- Phần bụng là đoạn ngắn đi từ sau cơ hoành qua cạnh trên gan đến lỗ thượng vị của dạ dày.

Cấu tạo: gồm 3 lớp từ trong ra ngoài.

- Lớp niêm mạc màu trắng, có nhiều gấp nếp dọc, biểu mô kép lát sừng hoá. Lớp hạ niêm mạc có nhiều tuyến thực quản tiết dịch nhờn và nang kín lâm ba.

- Lớp cơ: gồm 2 lớp cơ vân: lớp vòng ở trong, lớp cơ dọc ở ngoài (có khi có đến 3-4 lớp tuỳ loài). ở bò, thực quản hoàn toàn là cơ vân. ở ngựa và lợn phần cổ và 1/2 phần ngực là cơ vân, phần sau là cơ trơn.

- Lớp màng: ở đoạn cổ lớp này là tổ chức liên kết; đoạn ngực là lá thành xoang phế mạc; đoạn bụng là lá tạng xoang phúc mạc.

*Mạch quản: Các nhánh bên của động mạch cổ phân đến phần cổ. Nhánh của động mạch thân khí thực quản phân đến phần ngực. Động mạch dạ dày trái phân cho phần bụng.

*Thần kinh X và dây giao cảm cổ từ các hạnh giao cảm cổ trước, giữa và sau.

2. Các cơ quan tiêu hoá sau cơ hoành

Hình 3. Cấu tạo hệ tiêu hóa của gia súc nhai lại

2.1. Xoang bụng và xoang phúc mạc

2.1.1. Xoang bụng

Giới hạn: Trước là cơ hoành . Phía trên là các đốt sống vùng hông. Hai bên và phía dưới là các cơ vùng bụng . Phía sau là cửa vào xoang chậu

2.1.2. Xoang phúc mạc

Là hệ thống các khe hẹp thông với nhau được giới hạn bởi lớp màng thanh mạc gồm lá thành và lá tạng:

- Lá thành áp sát mặt trong các cơ và các xoang giới hạn nên xoang bụng.

- Lá tạng: là phần lá thành phủ trên các khí quan trong xoang bụng.

Các lớp màng này rất trơn và có khả năng tiết dịch phúc mạc làm cho các nội quan có thể dịch chuyển trong xoang bụng dễ dàng. Do sự dịch chuyển từ lá thành vào lá tạng đã hình thành nên hệ thống các dây chằng, các màng treo có tác dụng cố định các khí quan trong xoang bụng vào thành cơ thể. Các hệ thống này còn liên kết các khí quan với nhau nhờ màng treo ruột, dạ dày, dây chằng gan. .. .

Tuỳ theo tính chất được bao phủ của lá thành lên các cơ quan nội tạng mà chia ra:

- Tạng trong màng lót được phúc mạc bao phủ cả 4 mặt như dạ dày, không tràng, hồi tràng, manh tràng, kết tràng, đoạn trước trực tàng, lách, ống dẫn trứng.

- Tạng gian màng lót được phúc mạc bao phủ ba mặt như gan, bóng đái. . .

- Tạng ngoài màng lót được phúc mạc bao phủ một mặt như tá tràng, tụy, thận. .

2.2. Dạ dày

Hình 4. Sự phát triển của dạ dày gia súc nhai lại

Dạ dày là đoạn phình to hình túi của ống tiêu hoá nằm ở sau cơ hoành và gan, là nơi chứa thức ăn và diễn ra trình tiêu hoá cơ học & hoá học:

Tiêu hoá cơ học: nghiền, nhào trộn thức ăn (do các cơ co bóp)

Tiêu hoá hoá học: dưới tác động của các men tiêu hoá.

Ở động vật có vú dạ dày chia làm 2 loại: Dạ dày đơn và dạ dày kép

Dạ dày đơn chia làm 3 loại:

- Dạ dày đơn không tuyến: Chỉ là đoạn phình của thực quản. Lớp biểu mô niêm mạc là biểu mô phủ đơn lát, không có tuyến.

- Dạ dày đơn có tuyến: Toàn bộ niêm mạc dạ dày tạo thành tuyến được phủ bởi lớp biểu mô đơn trụ phân tiết niêm dịch và dịch vị (dạ dày người, chó, mèo).

- Dạ dày đơn hỗn hợp: Niêm mạc chia làm 2 vùng: Vùng không tuyến, niêm mạc giống niêm mạc thực quản, biểu mô kép lát không tuyến. Vùng có tuyến, niêm mạc phủ bởi lớp biểu mô đơn trụ có tuyến (dạ dày ngựa, lợn.)

2.2.1. Đặc điểm của dạ dày đơn

Là đoạn phình hình túi, có hình lưỡi liềm.

Vị trí: Nằm lệch sang trái xoang bụng, phía trước giáp gan, chéo từ trên xuống dưới và được cố định nhờ hệ thống dây chằng:

Hình thái: Dạ dày có hai lỗ thông

- Lỗ thuợng vị thông với thực quản hay còn gọi là lỗ tâm vị.

- Lỗ hạ vị thông với tá tràng. Hai đường cong: đường cong nhỏ và đường cong lớn.

Cấu tạo: Thành dạ dày có cấu tạo gồm:

- Lớp niêm mạc: Chia thành niêm mạc vùng không tuyến và vùng có tuyến:

+ Vùng không tuyến: Vùng gần lỗ thượng vị. Niêm mạc thường có màu trắng thô giống niêm mạc thực quản.

+ Vùng có tuyến: Có các tuyến tiết men tiêu hoá Protein, Gluxit, và HCl. Vùng này được chia ra:

*Khu tuyến thượng vị; Khu tuyến thân vị; Khu tuyến hạ vị. Các khu tuyến có màu sắc niêm mạc khác nhau do sự khác nhau về phân bố của hệ thống mạch quản.

- Tổ chức cơ: Gồm ba lớp đan vào nhau làm cho thành dạ dày chắc, khoẻ:

+ Lớp cơ dọc ở ngoài: chạy theo chiều dài dạ dày

+ Lớp cơ vòng ở giữa: Chạy nối vòng hai đường cong

+ Lớp cơ chéo ở trong: Chạy từ lỗ thượng vị đến hai đường cong

- Lớp màng bao phủ: mỏng do lá tạng xoang phúc mạc tạo thành, màng này trơn, nhẵn.

- Động mạch: Từ động mạch thân tạng và một số nhánh từ động mạch lách

- Tĩnh mạch: Đổ về tĩnh mạch cửa vào gan

- Thần kinh: Phân đến từ dây X và đám rối mặt trời.

Hình 5. cấu tạo thành dạ dày gia súc

2.2.2. Dạ dày kép

Gồm 4 túi: 3 túi đầu làm nhiệm vụ tiêu hoá cơ học; 1 túi sau tiêu hoá hoá học. Trong dạ dày 4 túi có quá trình lên men vi sinh vật, phân giải các chất xơ thành axit béo bay hơi có thể qua được thành dạ dày vào máu. Vi sinh vật dạ cỏ chết đi là một nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể.

Chức năng của các túi như sau:

2.3. Ruột

Là phần dài nhất của ống tiêu hoá (ruột của động vât ăn cỏ dài hơn)

2.3.1. Ruột non: Là phần tiêu hoá và hấp thu chủ yếu.

Cấu tạo chung:

- Lớp áo ngoài do phúc mạc tạo thành.

- Lớp áo cơ: Có cơ vòng phía trong, cơ dọc phía ngoài. Xen kẽ trong lớp cơ có thần kinh, mạch quản. Ruột loài ăn thịt có lớp cơ chéo mỏng.

- Lớp niêm mạc:

+ Lớp hạ niêm mạc có các tuyến ruột, đám rối thần kinh và mạch quản.

+ Lớp cơ niêm mỏng

+ Lớp đệm: có các tuyến ruột Lieberkun (li-bec-kun), đáy tuyến có các tế bào panet (pa-nét) tiết dịch nhầy (lợn và mèo không có các tế bào này). Các nang kín lâm ba ở lớp này tập trung tạo các mảng Payer (pay-e).

+ Lớp biểu mô: Tơng tự lớp biểu mô dạ dày (gồm các tế bào đơn trụ), có các lông nhung, vi nhung.

Ruột non chia làm ba đoạn:

- Tá tràng: được cố định nhờ dây chằng nối gan vào dạ dày tá tràng. Thành tá tràng có lỗ đổ vào của ống dẫn tụy và ống dẫn mật.

- Không tràng: tiếp theo tá tràng, được cố định nhờ hệ thống màng treo ruột (trên màng treo có hệ thống mạch quản, mạch bạch huyết và dây thần kinh).

Niêm mạc có nhiều gấp nếp. Trên các gấp nếp có hệ thống các lông nhung. Trên mỗi lông nhung có các vi nhung làm tăng diện tích bề mặt lên 30 lần. Mỗi tế bào đơn trụ có khoảng 3000 vi nhung. Xen kẽ giữa các tế bào biểu mô còn thấy các tế bào hình đài.

Dưới niêm mạc có các nang kín lâm ba tập trung thành từng đám gọi là mảng peyer có chức năng sản sinh các tế bào bạch cầu.

Thành không tràng dày, lớp cơ có cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài.

- Hồi tràng: ngắn, nối với manh tràng của ruột già qua phần nối có cấu tạo một vòng cơ trơn và van một chiều .

2.3.2. Ruột già: large intestine

Có đường kính lớn, được cố định trong xoang bụng nhờ màng treo ruột già.

Đặc điểm cấu tạo:

- Ngoài cùng là lớp tương mạc

- Giữa là lớp cơ gồm: Lớp cơ dọc tập trung thành từng bó.; lớp cơ vòng ở trong thắt lại từng đoạn.

Phần giáp với trực tràng là cơ vân, xen kẽ có các mạch quản và thần kinh. Thành ruột già có các u buớu nổi lên.

- Lớp niêm mạc không có hệ thống lông nhung.

- Lớp hạ niêm mạc không có các tế bào tiết dịch

Thành ruột có các nang lâm ba phân tán

Chức năng:

Lên men vi sinh vật, tạo vitamin

Chức năng hấp thu: chủ yếu là hấp thu nước & tạo khuôn phân.

Ruột già phân làm ba đoạn:

- Manh tràng là nơi xảy ra quá trình lên men, tạo axit béo, các axit amin

- Kết tràng là đoạn ruột dài nhất của ruột già

- Trực tràng có đoạn đầu nằm trong xoang bụng; đoạn sau trong xoang chậu, áp sát mặt dưới xương mu. Trực tràng thẳng, không có u bướu, niêm mạc có các gấp nếp dọc. Lớp cơ và lớp niêm mạc liên kết lỏng lẻo với nhau.

2.2.3. Hậu môn: Là cửa sau của ống tiêu hoá

- Cấu tạo: Trong là lớp niêm mạc màu hồng gấp nếp hình miệng túi. Phần sau có lớp da do sự chuyển tiếp giữa da bụng và niêm mạc. Lớp da này mỏng, không có lông, có nhiều tuyến bã.

Cơ : + Cơ trơn: Gồm các sợi cơ vòng liên kết với nhau tạo hình vòng nhẫn. Cơ này kết hợp với bó cơ từ trực tràng kéo đến tạo thành cơ thắt trong.

+ Cơ vân: Cơ vòng chắc, khoẻ tạo thành cơ thắt ngoài hoạt động theo ý muốn.

3. Các tuyến tiêu hoá

3.1. Tuyến nước bọt

Gồm 3 đôi tuyến lớn: đôi tuyến dưới tai; đôi tuyến dưới lưỡi; đôi tuyến dưới hàm đều được cấu tạo từ các túi tuyến gồm các nhánh tạo thành các chùm tuyến .

- Đặc điểm của nước bọt: Là dịch trong, không mùi, không vị.

- Lượng nước bọt tiết ra: ở ngựa khoảng 40 lít/24 giờ; trâu bò 60 lít/24 giờ

-Thành phần nước bọt: chứa chất nhờn mucin , enzym phân giải tinh bột, lyzozim diệt khuẩn.

- Nước bọt đóng vai trò quan trọng trong việc nhai, nuốt thức ăn và góp phần tiêu hoá thức ăn ở dạ dày, đặc biệt đối với loài nhai lại.

* Tuỳ theo cấu tạo, người ta chia làm 3 loại tuyến:

- Tuyến nước: Tiết nước bọt chứa men ptyalin và protid.

- Tuyến nhờn: Tiết muxin.

- Tuyến pha: tiết cả 2 loại dịch trên.

* Ngoài các tuyến nước bọt lớn trên, xoang miệng còn nhận chất tiết từ các tuyến khác như tuyến lưỡi,

tuyến má, tuyến môi.

3.2. Gan

Vị trí: Nằm trong xoang bụng theo chiều trên dưới, phải trái (lệch về bên phải).

Trước giáp cơ hoành, sau giáp dạ dày. Dây chằng vành: cố định cạnh trái gan vào cơ hoành; dây chằng gan: đi từ mặt sau đến bờ cong nhỏ của dạ dày và tá tràng. Gan có hình khối, có 2 cạnh (trên và dưới); 2 mặt( trước & sau):

Hình thái:

+ Cạnh trên: Cong lõm, có một rãnh chạy chéo từ sau ra trước làm lối đi cho tĩnh mạch chủ sau. Mặt trong của rãnh có các lỗ thông vào gan là nơi đổ ra của các tĩnh mạch trên gan.

+ Cạnh dưới: Có nhiều mẻ phân gan làm các thuỳ.

+ Mặt trước: Cong lồi, trơn nhẵn, áp vào cơ hoành.

+ Mặt sau: Lõm, có rốn gan, có rãnh cửa là nơi đi vào của động mạch gan, tĩnh mạch cửa, thần kinh và nơi đi ra của ống mật.

* Gan bò: Toàn bộ gan nằm phía phải xoang bụng, từ xương sườn 6-13. Phân không rõ ràng thành các thuỳ: Thuỳ trái, thuỳ vuông, thuỳ phải, thuỳ đuôi.

* Gan ngựa: Bên phải nằm từ sờn 10 đến 15; bên trái từ x.sườn 7-10 chia thành thuỳ trái, thuỳ giữa trái, thuỳ vuông, thuỳ phải, thuỳ đuôi và không có túi mật.

* Gan lợn bên phải trong khoảng sờn 7-13; bên trái từ x.sườn 8-10. Phân làm 6 thuỳ: trái, giữa trái, vuông, phải, giữa phải, đuôi.

*Gan chó:( nằm gần đối xứng hai bên): bên phải ở khoảng x.sườn 10-13; bên trái từ x.sườn 10-12; phân thuỳ như gan lợn.

Cấu tạo gan:

+ Ngoài cùng là lớp tương mạc do lá tạng xoang phúc mạc tạo thành

+ Dưới là lớp màng sợi bám chặt vào lớp màng ngoài; từ lớp màng sợi phát ra các vách ngăn chia mô gan thành các hình lục giác gọi là các tiểu thuỳ. Ở lợn, lớp màng này dày nên các tiểu thuỳ nổi rất rõ.

+ Mô gan:

- Gan được cấu tạo từ các tế bào gan.

- Trong mỗi tiểu thuỳ có các tế bào xếp theo hình nan hoa xe đạp gọi là các bè Remark.

- Xen kẽ giữa các bè gan là rãnh mạch quản.

- Trung tâm các tiểu thuỳ có tĩnh mạch giữa tiểu thuỳ.

- Ba đến bốn tiểu thuỳ gặp nhau tạo thành quãng cửa hay quãng cửa Kiernan.

- Tại các quãng của có động mạch gian thùy phát ra từ động mạch gan; tĩnh mạch gian thuỳ và ống mật gian thuỳ.

- Cạnh các quãng cửa còn có các hạch lâm ba.

- Các tế bào thực bào Kupfer nằm chen giữa các bè Remark.

+ Động mạch gan phân vào gan là một nhánh của động mạch thân tạng.

+ Thần kinh X đến gần thợng vị phát ra 3 nhánh nhỏ chạy trên bề mặt tiểu võng mạc để vào rốn gan. Dây thần kinh giao cảm đến từ đám rối mặt trời.

* Mật: Tế bào gan tiết ra dịch mật đổ vào các rãnh mật. nằm trong tiểu thuỳ gan. Các rãnh này đổ vào các ống mật gian thuỳ sau đó tập trung về các ống mật lớn hơn đổ vào túi mật rồi theo ống Choledoque đổ vào tá tràng (ở ngựa không có túi mật, ống dẫn mật đổ trực tiếp vào tá tràng). Chức năng của gan:

+ Tiết dịch mật để nhũ hoá mỡ.

+ Tổng hợp Ure từ các sản phẩm trao đổi protein.

+ Tổng hợp sắc tố mật

+ Dự trữ Glycogen, điều hoà đường huyết.

+ Thực bào (các tế bào Kupfer thực hiện)

+ Tổng hợp heparin chống đông máu.

+ Giải độc.

+ Tạo huyết (trong giai đoạn bào thai gan là cơ quan tạo huyết)

3.3. Tuyến tụy

Tụy vừa có chức năng ngoại tiết vừa có chức năng nội tiết.

Ngoại tiết: Tiết các men tiêu hoá nh amilaza, tripsin, lipaza...

Nội tiết: Tiết ra Glucagon, Insulin điều hoà đường huyết.

Vị trí, hình dạng:

- Ngựa: Phần lớn của tụy nằm bên phải. Phần giữa tụy dựa vào dỡi đốt sống lng thứ 16-17. Thuỳ phải kéo đến dưới thận phải. Thuỳ trái dựa vào thận trái và lách.

- Bò: Tụy nằm trong khoảng xương sườn 12 đến đốt hông 2-4

- Lợn: Thuỳ phải men theo tá tràng đến cạnh trong thận phải. Thuỳ trái tựa vào thận trái và lách, trong khoảng 2 đốt lưng cuối đến hai đốt hông đầu.

- Tụy bò: Thuỳ phải: dựa lên tá tràng và một phần kết tràng. Thuỳ trái kẹp giữa chân cơ hoành và dạ cỏ, tiếp giáp với lá lách.

- Chó: Thuỳ trái men theo đại võng mạc kéo đến trái dạ dày. Thuỳ phải men dọc theo tá tràng.

2. Cấu tạo:

- Phần ngoại tiết (exocrine part): Gồm các chùm tuyến có các tế bào tiết dịch giống tuyến nước bọt dưới hàm. Các chất tiết theo các ống dẫn nhỏ sau đó tập trung thành các ống dẫn lớn đổ vào tá tràng.

Ngựa: Có 1 ống dẫn chính và 1 ống dẫn phụ Bò, lợn: Có 1 ống. Chó: Có 2-3 ống

- Phần nội tiết (endocrine part) : Cấu tạo gồm các đảo tụy hay đảo Langerhan gồm các tế bào , tiết hormon. Các loại tế bào khác (tế bào C; D, D1) điều tiết hoạt động tiết hormon của tế bào & . tế bào chiếm 20%, tiết ra Glucagon làm tăng đường huyết tế bào chiếm 75% , tiết Insulin làm giảm đường huyết.


Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top