Giai cấp công nhân
Chương VII
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Và cách mạng xã hội chủ nghĩa
i. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1. Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của nó.
1.1. Khái niệm giai cấp công nhân
- Hai đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân (Mác)
+ Về phương thức lao động, phương thức sản xuất:
Giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hoá cao.
+ Về vị trí trong quan hệ sản xuấtTBCN:
Giai cấp công nhân là những người lao động không có TLSX, phải bán sức lao động cho nhà TB và bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư GC vô sản
- Sau khi cách mạng Vô sản thành công, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động từng bước làm chủ TLSX trong quá trình xây dựng CNXH.
- Định ngĩa : (Giáo trình)
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của LLSX có tính xã hội hoá ngày càng cao; là LLSX sản xuất cơ bản tiên tiến, trực tiếp hoặc tham gia vào quá trình SX, tái SX ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ XH; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.
Những đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân(*)
a. Những đặc điểm chung
Lao động sản xuất vật chất là chủ yếu
Vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể trực tiếp của nền sản xuất công nghiệp ngày càng hiện,đại trong CNTB và CNXH.
Có lợi ích cơ bản đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản và thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động và dân tộc.
Có hệ tư tưởng riêng là học thuyết Mác - Lênin phản ánh sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và dẫn dắt GCCN thực hiện sứ mênh lịch sử đó; có Đảng tiên phong là Đảng Cộng sản Macxit.
Có bản chất quốc tế
b. Những đặc điểm riêng của giai cấp công nhân trong CNTB và CNXH.
Trong CNTB
Không có TLSX, để tồn tại phải bán SLĐ cho GCTS và bị bóc lột m Trong CNXH
Từng bước nắm giữ TLSX, hướng tới công hữu TLSX, xóa bỏ chế độ áp bức bóc lột
Toàn bộ chính sách đối nội, đối ngoại của GCCN và ĐCS phải theo Pháp luật và sự lãnh đạo của GCTS Đảng của GCCN và nhân dân lao động lãnh đạo xã hội
c. Những đặc điểm đơn nhất của GCCN mỗi nước.
Cơ cấu của giai cấp công nhân ngày nay(*)
- Công nhân lao động giản đơn (chủ yếu ở các nước đang phát triển, chưa được đào tạo nhiều, có xu hướng giảm tương đối
- Công nhân kỹ thuật
- Kỹ thuật viên, kỹ sư trực tiếp vận hành sản xuất Công nghiệp
- Công nhân - trí thức ngày càng nhiều, vừa là người sáng tạo lý thuyết, vừa ứng dụng ngay trong quá trình sản xuất vật chất.
Engels: "Phải ý thức được rằng Giai cấp vô sản trí óc, công nhân trí óc phải được hình thành từ hàng ngũ sinh viên các trường đại học".
- Công nhân dịch vụ các loại, gồm có: DVSX, DV Khoa học công nghệ, DV Ngân hàng tài chính, DV Thương mại, DV tư vấn, đời sống....; chiếm tỉ lệ ngày càng lớn là một xu hướng khách quan của nền sản xuất hiện đại.
1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Trong mỗi thời kỳ chuyển biến cách mạng của xã hội loài người từ một hình thái kinh tế - xã hội nay sang một hình thái kinh tế - xã hội khác cao hơn, luôn có một giai cấp đóng vai trò là lực lượng chủ yếu và là lực lượng lãnh đạo quá trình chuyển biến đó. Giai cấp này có nhiệm vụ thủ tiêu chế độ cũ, xây dựng chế độ mới phù hợp với yêu cầu khách quan của tiến trình lịch sử và do chính địa vị khách quan của giai cấp đó trong xã hội đương thời quy định. Toàn bộ những nhiệm vụ đó được gọi là vai trò (hay sứ mệnh) lịch sử của một giai cấp.
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là: xoá bỏ chế độ TBCN, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Theo Mác và Engels, việc thực hiện SMLS của GCCN phải trải qua 2 bước. Bước thứ nhất: GCVS chiếm lấy chính quyền Nhà nước, biến TLSX thành sở hữu nhà nước". Bước thứ hai: GCVS cũng tự thủ tiêu với tư cách là GCVS, chính vì thế nó cũng xóa bỏ mọi sự phân biệt giai cấp và đối kháng giai cấp"...
Thực chất việc thực hiện SMLS của GCCN là: ......................................
Có thể hiểu SMLS đó là quá trình:
- GCCN thường xuyên, trực tiếp sản xuất vật chất trong nền công nghiệp hiện đại cả trong CNTB và CNXH.
- GCCN lãnh đạo, tổ chức CMXHCN để giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành chính quyền, xóa bỏ chính quyền thống trị của giai cấp tư hữu cũ.
- GCCN lãnh đạo, tổ chức xây dựng CNXH, CNCS ở mỗi nước cũng như toàn thế giới thông qua đội tiên phong của mình là ĐCS.
2. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
a. Địa vị kinh tế-xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa
- Về Kinh tế: là đại biểu của lực lượng sản xuất cơ bản, tiên tiến nhất trong CNTB nói riêng cũng như nền SX công nghiệp hiện đại nói chung nên là lực lượng quyết định nhất phá vỡ QHSX TBCN. Sau khi giành chính quyền, giai cấp công nhân cũng đại biểu cho tính tiến hóa của lịch sử là xây dựng một PTSX mới dựa trên chế độ công hữu về TLSX phù hợp với LLSX hiện đại có tính xã hội húa ngày càng cao.
Biểu hiện: Nền sản xuất công nghiệp hiện đại phát triển:
+ Đã tạo ra một cách khách quan GCCN cú những đặc điểm nêu trên
+ Đã trang bị và yêu cầu một cách khách quan GCCN cú những kiến thức mới về Văn hóa phổ thông, Khoa học công nghệ, và tay nghề; cùng các tri thức về chính trị xã hội(hiểu thế nào về CNTB, CNXH, ĐCS, Công đoàn...)
+ Càng bổ sung vào GCCN một cách khách quan những lực lượng xã hội mới (nông dân, trí thức, HS-SV, tiểu chủ, địa chủ, tư sản bị phá sản...)
+ Nền sản xuất với tính xã hội húa sõu rộng trờn phạm vi toàn xã hội đó liên kết bản thân GCCN cũng như các lực lượng lao động trong xã hội thành một tập đoàn xã hội hùng mạnh biểu hiện sự liên kết về kinh tế chặt chẽ giữa các ngành, các lĩnh vực.
- Về xã hội: Trong chế độ TBCN, GCCN bị áp bức bóc lột nặng nề, vì sự sống còn của mình GCCN đứng lên chống lại GCTS, lật đổ chế độ TBCN, thay thế QHSX thống trị cũ. Điều này khách quan tạo nên khả năng GCCN có thể tự thống nhất GC, ý thức về SMLS của mình, đoàn kết với các GC, tầng lớp khác và đi đầu trong các cuộc đấu tranh.
Sở dĩ có cơ sở khách quan nói trên vỡ giai cấp cụng nhõn cú lợi ớch cơ bản đối lập trực tiếp với giai cấp tư sản (GCTS duy trỡ, bảo vệ chế độ tư hữu, và kiến trúc thượng tầng phù hợp với lợi ích của GCTS); và thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động (tiến tới công hữu, thực hiện xã hội húa SX, là cơ sở giải phóng con người khỏi chế độ áp bức bóc lột,...)
- Điều này khách quan tạo nên mâu thuẫn trong CNTB:
LLSX có t/c xhh ngày càng cao >< QHSX dựa trên c/đ sơ hữu tư nhân TBCN về TLSX
Biểu hiện về mặt xã hội là:
GCCN hiện đại >< GCTS
b. Những đặc điểm chính trị-xã hội của giai cấp công nhân
- Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng
Vì ..........................................
- Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất
Vì ..........................................
- Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao
Vì ..........................................
- Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.
Vì ..........................................
c. So sánh với các giai cấp, tầng lớp trung gian khác
- GC nông dân
Đặc điểm:
- Tầng lớp trí thức
Đặc điểm:
Kết luận: Chỉ duy nhất giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ CNTB, xây dựng một phương thức sản xuất tiến bộ hơn trên phạm vi toàn thế giới.
2. Những nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
2.1. Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân (*)
Bản thõn GCCN phải:
- Là lực lượng thường xuyên, trực tiếp sản xuất Công nghiệp hiện đại(cả trong CNTB và CNXH)
- Vững mạnh và trưởng thành về số lượng, chất lượng, có cơ cấu hợp lý.
- Vững mạnh về chính trị, tư tưởng và đạo đức cách mạng.
- Phải tổ chức ra nghiệp đoàn, công đoàn tiến tới hình thành Đảng Cộng sản, phát triển phong trào từ tự phát đến tự giác.
2.2. Vai trò của Đảng cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
a. Tính tất yếu và quy luật hình thành, phát triển chính Đảng của giai cấp công nhân.
- Phải có chủ nghĩa Mác soi sáng, giai cấp công nhân mới đạt tới trình độ nhận thức lý luận về vai trò lịch sử của mình. Sự thâm nhập của chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân dẫn đến sự hình thành chính đảng của giai cấp công nhân. Lênin chỉ ra rằng, Đảng Cộng sản là sự kết hợp phong trào công nhân với chủ nghĩa xã hội khoa học.
Khi ĐCS ra đời, thông qua sự tuyên truyền giác ngộ của Đảng, giai cấp công nhân nhận thức được vị trí của mình trong xã hội, hiểu được con đường, biện pháp đấu tranh cách mạng, từ đó tập hợp nhân dân lao động thực hiện lật đổ CNTB, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội. Sự ra đời của ĐCS là điều kiện để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
ĐCS muốn hoàn thành vai trò lãnh đạo cách mạng thì phải luôn chăm lo xây dựng về tư tưởng và tổ chức, phải luôn làm Đảng vững mạnh về chính trị, không ngừng nâng cao về trí tuệ, gắn bó với nhân dân, có năng lực lãnh đạo và hoạt động thực tiễn.
b. Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản với giai cấp công nhân
Không có một giai cấp nào khi giữ một vai trò lãnh đạo XH mà không thông qua chính đảng của mình. Đối với giai cấp công nhân, Đảng đó là Đảng Cộng sản. Đảng Cộng sản đại biểu cho trí tuệ và lợi ích của giai cấp công nhân, đồng thời còn là đại biểu cho toàn thể nhân dân lao động và cả dân tộc.
- Thống nhất:
• Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội - giai cấp của Đảng, là nguồn bổ sung lực lượng cho Đảng. Đảng là đội tiên phong chiến đấu, là bộ tham mưu của giai cấp công nhân. Giữa Đảng với giai cấp công nhân có mối quan hệ hữu cơ, không thể tách rời. Những đảng viên cộng sản có thể không phải là công nhân nhưng phải là người giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và đứng trên lập trường của giai cấp này.
• ĐCS phải đại biểu một cách triệt để và trung thành với lợi ích của GCCN và nhân dân lao động.
• Lấy hệ tư tưởng của GCCN, chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hoạt động của mình
- Tính độc lập tương đối: Với một Đảng Cộng sản chân chính thì sự lãnh đạo của Đảng chính là sự lãnh đạo của giai cấp công nhân. Đảng với giai cấp là thống nhất nhưng Đảng có trình độ lý lụân và tổ chức cao nhất để lãnh đạo cả giai cấp và dân tộc, vì thế không thể lẫn lộn Đảng với giai cấp. Vai trò lãnh đạo của ĐCS đối với GCCN được thể hiện thông qua các nhiệm vụ cụ thể:
• ĐCS vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, phân tích đúng đắn tình hình cụ thể đề ra cương lĩnh chính trị, đường lối chiến lược, xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của quá trình cách mạng cũng như của từng giai đoạn cách mạng (giành chính quyền, xây dựng CNXH ...) trong từng nước cũng như trên toàn thế giới.
• ĐCS tuyên truyền đường lối, giáo dục, thuyết phục giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động thực hiện thắng lợi đường lối đã đề ra.
• ĐCS tổ chức, chỉ huy toàn bộ quá trình cách mạng cũng như từng giai đoạn cách mạng: tập hợp lực lượng, bố trí cán bộ, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh ...
• Mọi cán bộ, đảng viên của ĐCS gương mẫu thực hiện và thực hiện xuất sắc đường lối đã đề ra.
Chương VII
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Và cách mạng xã hội chủ nghĩa
i. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1. Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của nó.
1.1. Khái niệm giai cấp công nhân
- Hai đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân (Mác)
+ Về phương thức lao động, phương thức sản xuất:
Giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hoá cao.
+ Về vị trí trong quan hệ sản xuấtTBCN:
Giai cấp công nhân là những người lao động không có TLSX, phải bán sức lao động cho nhà TB và bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư GC vô sản
- Sau khi cách mạng Vô sản thành công, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động từng bước làm chủ TLSX trong quá trình xây dựng CNXH.
- Định ngĩa : (Giáo trình)
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của LLSX có tính xã hội hoá ngày càng cao; là LLSX sản xuất cơ bản tiên tiến, trực tiếp hoặc tham gia vào quá trình SX, tái SX ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ XH; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.
Những đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân(*)
a. Những đặc điểm chung
Lao động sản xuất vật chất là chủ yếu
Vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể trực tiếp của nền sản xuất công nghiệp ngày càng hiện,đại trong CNTB và CNXH.
Có lợi ích cơ bản đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản và thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động và dân tộc.
Có hệ tư tưởng riêng là học thuyết Mác - Lênin phản ánh sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và dẫn dắt GCCN thực hiện sứ mênh lịch sử đó; có Đảng tiên phong là Đảng Cộng sản Macxit.
Có bản chất quốc tế
b. Những đặc điểm riêng của giai cấp công nhân trong CNTB và CNXH.
Trong CNTB
Không có TLSX, để tồn tại phải bán SLĐ cho GCTS và bị bóc lột m Trong CNXH
Từng bước nắm giữ TLSX, hướng tới công hữu TLSX, xóa bỏ chế độ áp bức bóc lột
Toàn bộ chính sách đối nội, đối ngoại của GCCN và ĐCS phải theo Pháp luật và sự lãnh đạo của GCTS Đảng của GCCN và nhân dân lao động lãnh đạo xã hội
c. Những đặc điểm đơn nhất của GCCN mỗi nước.
Cơ cấu của giai cấp công nhân ngày nay(*)
- Công nhân lao động giản đơn (chủ yếu ở các nước đang phát triển, chưa được đào tạo nhiều, có xu hướng giảm tương đối
- Công nhân kỹ thuật
- Kỹ thuật viên, kỹ sư trực tiếp vận hành sản xuất Công nghiệp
- Công nhân - trí thức ngày càng nhiều, vừa là người sáng tạo lý thuyết, vừa ứng dụng ngay trong quá trình sản xuất vật chất.
Engels: "Phải ý thức được rằng Giai cấp vô sản trí óc, công nhân trí óc phải được hình thành từ hàng ngũ sinh viên các trường đại học".
- Công nhân dịch vụ các loại, gồm có: DVSX, DV Khoa học công nghệ, DV Ngân hàng tài chính, DV Thương mại, DV tư vấn, đời sống....; chiếm tỉ lệ ngày càng lớn là một xu hướng khách quan của nền sản xuất hiện đại.
1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Trong mỗi thời kỳ chuyển biến cách mạng của xã hội loài người từ một hình thái kinh tế - xã hội nay sang một hình thái kinh tế - xã hội khác cao hơn, luôn có một giai cấp đóng vai trò là lực lượng chủ yếu và là lực lượng lãnh đạo quá trình chuyển biến đó. Giai cấp này có nhiệm vụ thủ tiêu chế độ cũ, xây dựng chế độ mới phù hợp với yêu cầu khách quan của tiến trình lịch sử và do chính địa vị khách quan của giai cấp đó trong xã hội đương thời quy định. Toàn bộ những nhiệm vụ đó được gọi là vai trò (hay sứ mệnh) lịch sử của một giai cấp.
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là: xoá bỏ chế độ TBCN, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Theo Mác và Engels, việc thực hiện SMLS của GCCN phải trải qua 2 bước. Bước thứ nhất: GCVS chiếm lấy chính quyền Nhà nước, biến TLSX thành sở hữu nhà nước". Bước thứ hai: GCVS cũng tự thủ tiêu với tư cách là GCVS, chính vì thế nó cũng xóa bỏ mọi sự phân biệt giai cấp và đối kháng giai cấp"...
Thực chất việc thực hiện SMLS của GCCN là: ......................................
Có thể hiểu SMLS đó là quá trình:
- GCCN thường xuyên, trực tiếp sản xuất vật chất trong nền công nghiệp hiện đại cả trong CNTB và CNXH.
- GCCN lãnh đạo, tổ chức CMXHCN để giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành chính quyền, xóa bỏ chính quyền thống trị của giai cấp tư hữu cũ.
- GCCN lãnh đạo, tổ chức xây dựng CNXH, CNCS ở mỗi nước cũng như toàn thế giới thông qua đội tiên phong của mình là ĐCS.
2. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
a. Địa vị kinh tế-xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa
- Về Kinh tế: là đại biểu của lực lượng sản xuất cơ bản, tiên tiến nhất trong CNTB nói riêng cũng như nền SX công nghiệp hiện đại nói chung nên là lực lượng quyết định nhất phá vỡ QHSX TBCN. Sau khi giành chính quyền, giai cấp công nhân cũng đại biểu cho tính tiến hóa của lịch sử là xây dựng một PTSX mới dựa trên chế độ công hữu về TLSX phù hợp với LLSX hiện đại có tính xã hội húa ngày càng cao.
Biểu hiện: Nền sản xuất công nghiệp hiện đại phát triển:
+ Đã tạo ra một cách khách quan GCCN cú những đặc điểm nêu trên
+ Đã trang bị và yêu cầu một cách khách quan GCCN cú những kiến thức mới về Văn hóa phổ thông, Khoa học công nghệ, và tay nghề; cùng các tri thức về chính trị xã hội(hiểu thế nào về CNTB, CNXH, ĐCS, Công đoàn...)
+ Càng bổ sung vào GCCN một cách khách quan những lực lượng xã hội mới (nông dân, trí thức, HS-SV, tiểu chủ, địa chủ, tư sản bị phá sản...)
+ Nền sản xuất với tính xã hội húa sõu rộng trờn phạm vi toàn xã hội đó liên kết bản thân GCCN cũng như các lực lượng lao động trong xã hội thành một tập đoàn xã hội hùng mạnh biểu hiện sự liên kết về kinh tế chặt chẽ giữa các ngành, các lĩnh vực.
- Về xã hội: Trong chế độ TBCN, GCCN bị áp bức bóc lột nặng nề, vì sự sống còn của mình GCCN đứng lên chống lại GCTS, lật đổ chế độ TBCN, thay thế QHSX thống trị cũ. Điều này khách quan tạo nên khả năng GCCN có thể tự thống nhất GC, ý thức về SMLS của mình, đoàn kết với các GC, tầng lớp khác và đi đầu trong các cuộc đấu tranh.
Sở dĩ có cơ sở khách quan nói trên vỡ giai cấp cụng nhõn cú lợi ớch cơ bản đối lập trực tiếp với giai cấp tư sản (GCTS duy trỡ, bảo vệ chế độ tư hữu, và kiến trúc thượng tầng phù hợp với lợi ích của GCTS); và thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động (tiến tới công hữu, thực hiện xã hội húa SX, là cơ sở giải phóng con người khỏi chế độ áp bức bóc lột,...)
- Điều này khách quan tạo nên mâu thuẫn trong CNTB:
LLSX có t/c xhh ngày càng cao >< QHSX dựa trên c/đ sơ hữu tư nhân TBCN về TLSX
Biểu hiện về mặt xã hội là:
GCCN hiện đại >< GCTS
b. Những đặc điểm chính trị-xã hội của giai cấp công nhân
- Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng
Vì ..........................................
- Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất
Vì ..........................................
- Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao
Vì ..........................................
- Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.
Vì ..........................................
c. So sánh với các giai cấp, tầng lớp trung gian khác
- GC nông dân
Đặc điểm:
- Tầng lớp trí thức
Đặc điểm:
Kết luận: Chỉ duy nhất giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ CNTB, xây dựng một phương thức sản xuất tiến bộ hơn trên phạm vi toàn thế giới.
2. Những nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
2.1. Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân (*)
Bản thõn GCCN phải:
- Là lực lượng thường xuyên, trực tiếp sản xuất Công nghiệp hiện đại(cả trong CNTB và CNXH)
- Vững mạnh và trưởng thành về số lượng, chất lượng, có cơ cấu hợp lý.
- Vững mạnh về chính trị, tư tưởng và đạo đức cách mạng.
- Phải tổ chức ra nghiệp đoàn, công đoàn tiến tới hình thành Đảng Cộng sản, phát triển phong trào từ tự phát đến tự giác.
2.2. Vai trò của Đảng cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
a. Tính tất yếu và quy luật hình thành, phát triển chính Đảng của giai cấp công nhân.
- Phải có chủ nghĩa Mác soi sáng, giai cấp công nhân mới đạt tới trình độ nhận thức lý luận về vai trò lịch sử của mình. Sự thâm nhập của chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân dẫn đến sự hình thành chính đảng của giai cấp công nhân. Lênin chỉ ra rằng, Đảng Cộng sản là sự kết hợp phong trào công nhân với chủ nghĩa xã hội khoa học.
Khi ĐCS ra đời, thông qua sự tuyên truyền giác ngộ của Đảng, giai cấp công nhân nhận thức được vị trí của mình trong xã hội, hiểu được con đường, biện pháp đấu tranh cách mạng, từ đó tập hợp nhân dân lao động thực hiện lật đổ CNTB, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội. Sự ra đời của ĐCS là điều kiện để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
ĐCS muốn hoàn thành vai trò lãnh đạo cách mạng thì phải luôn chăm lo xây dựng về tư tưởng và tổ chức, phải luôn làm Đảng vững mạnh về chính trị, không ngừng nâng cao về trí tuệ, gắn bó với nhân dân, có năng lực lãnh đạo và hoạt động thực tiễn.
b. Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản với giai cấp công nhân
Không có một giai cấp nào khi giữ một vai trò lãnh đạo XH mà không thông qua chính đảng của mình. Đối với giai cấp công nhân, Đảng đó là Đảng Cộng sản. Đảng Cộng sản đại biểu cho trí tuệ và lợi ích của giai cấp công nhân, đồng thời còn là đại biểu cho toàn thể nhân dân lao động và cả dân tộc.
- Thống nhất:
• Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội - giai cấp của Đảng, là nguồn bổ sung lực lượng cho Đảng. Đảng là đội tiên phong chiến đấu, là bộ tham mưu của giai cấp công nhân. Giữa Đảng với giai cấp công nhân có mối quan hệ hữu cơ, không thể tách rời. Những đảng viên cộng sản có thể không phải là công nhân nhưng phải là người giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và đứng trên lập trường của giai cấp này.
• ĐCS phải đại biểu một cách triệt để và trung thành với lợi ích của GCCN và nhân dân lao động.
• Lấy hệ tư tưởng của GCCN, chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hoạt động của mình
- Tính độc lập tương đối: Với một Đảng Cộng sản chân chính thì sự lãnh đạo của Đảng chính là sự lãnh đạo của giai cấp công nhân. Đảng với giai cấp là thống nhất nhưng Đảng có trình độ lý lụân và tổ chức cao nhất để lãnh đạo cả giai cấp và dân tộc, vì thế không thể lẫn lộn Đảng với giai cấp. Vai trò lãnh đạo của ĐCS đối với GCCN được thể hiện thông qua các nhiệm vụ cụ thể:
• ĐCS vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, phân tích đúng đắn tình hình cụ thể đề ra cương lĩnh chính trị, đường lối chiến lược, xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của quá trình cách mạng cũng như của từng giai đoạn cách mạng (giành chính quyền, xây dựng CNXH ...) trong từng nước cũng như trên toàn thế giới.
• ĐCS tuyên truyền đường lối, giáo dục, thuyết phục giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động thực hiện thắng lợi đường lối đã đề ra.
• ĐCS tổ chức, chỉ huy toàn bộ quá trình cách mạng cũng như từng giai đoạn cách mạng: tập hợp lực lượng, bố trí cán bộ, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh ...
• Mọi cán bộ, đảng viên của ĐCS gương mẫu thực hiện và thực hiện xuất sắc đường lối đã đề ra.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top