fxhhhhhhhhhhhhhh

thấy vui vui nên post lên cho mọi người cùng đọc

------------------------------------------------------------------------------

1.Smoke weed and drink alcohol

Hút thuốc uống rượu

2. Hair must be shoulder length or longer, OR skin.

Tóc ít nhất cũng dài tới vai hoặc trọc

3. Drummers must weigh either under 60kg, or over 120kg - NO in betweens.

Tay trống nhẹ hơn 60kg hay nặng hơn 120kg

4. Band logos must be totally undecipherable.

Logo của band chẳng ai hiểu đó là cái gì

5. Song tempos are only allowed to register under 40bpm (extreme), or over 240bpm (extreme).

Tốc độ của bài hát ở dướI 40 lần/phút hay hơn 240 lần/phút

6. Thank-you list must comprise of every extreme metal band in existence (even if you have never met the band or heard their music)

Cảm ơn tất cả các Metal Band tồn tạI,cho dù chưa bao giờ gặp họ hay nghe nhạc củac họ

7. Vocalist must be so extreme, that musical listening will not involve the trite metal genres. Only their own band and Chuck Berry are acceptable listening material.

Vocal phải thật sự tột cùng, theo mọi nghĩa. Âm nhạc của họ phải không trùng với bất kỳ dòng metal nào hiện tại. Chỉ có ban nhạc của họ và Chuck Berry là xứng đáng để nghe.

8. Drummer must be limited to blast beats and grind beats (even at 40bpm)

Trống phảI có tiếng nổ và xay nghiến thậm chí ở tốc độ 40

9. Profess the glory of Satan, especially if you are an atheist.

Tuyên bố sự tôn nghiêm của Satan, đặc biệt nếu là nhà vô thần

10. Sing about ancient cultures, and invent your own language to sing in.

Sáng tác về văn hoá cổ,khám phá những tiếng cổ để hát

11. Develop cancer or a tumor of some type.

Phát triển những thứ xấu xa, cặn bã của các loại hình khác.

12. Refer to 1

13. Wear every manner of injury inflicting clothing - manacles, bullet belts, spikey foot bands etc.

Mặc bất kỳ kiểu nào, sao cho trông tả tơi nhất và nhất thiết phải có khoá tay, xích tay, thắt lưng có chuông, giày đinh…

14. Sing about the dark lord and/or gore on your first album, and then onto politics and life on all proceeding albums, apparently you ‘have matured’.

Hát về thần chết hoặc máu me trong album đầu. Sau đó thiên về chính trị và cuộc sống. Bề ngoài thì đã có vẻ trưởng thành

15. Wear black. ALWAYS.

Luôn mặc đồ đen

16. Drive a funeral car as transportation for the band.

Phương tiện đi lạI là cái xe hơi trông sắp chết

17. Release an album, then a year later, re-release it with a bonus track just to make people buy the album again.

Phát hành một album, rồi một năm sau đó, phát hành lại album đó với một vài bài hát thêm vào, mục đích để người nghe mua lại nó một lần nữa.

18. Record twice as many songs as you plan to release, then ten year’s later release it as a collector’s item.

Thu lại mỗi bài 2 lần trong một thời kì và 10 năm sau ghi lại trong album collection

19. Record a whole bunch of new songs, add a high frequency hiss, and cut the low freqencies, then release it as ‘pre-band demo recordings’

Ghi lại toàn bộ các bài hát mới, thêm vào một mớ âm thanh tần số cao, cắt bỏ những tần số thấp đi rồi phát hành nó dưới dạng bản ghi âm “demo” của nhóm

20. Guitars must be shaped so that they may be used as a grevous weapon.

Guita phảI sắc và dùng như vũ khí lợI hại

21. Never ever have the same band line up for any album or tour.

Luôn thay đổi nhân sự sau mỗi album hay tour

22. Feud with the band members that move on to other bands (good publicity).

Thù hận những kẻ đào ngũ

23. Pretend that you ‘hail from Norway‘.

Làm ra vẽ ”mình là trận cuồng phong tới từ NAUY”

24. Do as many side projects that are humanly possible in your extreme time budget. One band, at least, must feature a female singer (your wife, caus no one else is extreme enough).

Thực hiện thật nhiều dự án bên lề trong khả năng có thể để tận dụng hoàn toàn mớ thời gian của bạn. Một ban nhạc, ít nhất, phải có sự góp mặt của một thành viên nữ (vợ của bạn, không quan trọng là ai, miễn càng nhiều càng tốt).

25. Albums should either be less than thirty minutes, or exactly sixty six miutes and six seconds.

Album ngắn hơn 30 phút,hay thạm chí chính xác 60 phút 6 giây

26. In summer, black clothing can be hand torn into singlets and shorts to deal with heat (NEVER use scissors)

Mùa hè, trang phục màu đen có thể được xé toang từng mảnh để đối phó với cái nóng, nhưng không bao giờ được dùng kéo cắt.

27. Have a royal throne for a toilet seat/table seat/car seat etc.

Có một ghế của hoàng đế trong Toilet,bàn hay xe hơi

28. Marry either, a darling cute librarian girl, or a girl with so many piercings, she has more metal in her than a Massey Fergusen tractor.

Kết hôn với ai đó, một cô gái quản thủ thư viện dễ thương chẳng hạn, một cô gái lạnh lùng, quỷ quyệt với phần “kim loại” trong cô ấy còn nhiều hơn chiếc máy kéo Massey Fergusen cũng là một giải pháp tốt.

29. Have 52 metal t-shirts - one for each week of the year.

Có hơn 52 áo Metal T-shỉrt- mỗI cái cho mõi tuần

30. Play only Jackson and/or B.C.Rich guitars.

Chỉ chơi loại guitar Jackson và/hoặc B.C.Rich.

31. The first letter of every album titles must start at A, and then progress through the alphabet. (Altars of Madness, Blessed Are the Sick, Covenant . . . )

Kí tự đầu tiên của tự đề album phải bắt đầu bằng chữ A và cứ tuần tự theo bảng chữa cái. (Altars of Madness, Blessed Are the Sick, Covenant . .)

32. Become a ’specialist producer’ of extreme metal, and build your very own studio in the heart of the Norwegian forest (helps with Forest Metal).

Trở thành một nhà sản xuất chuyên biệt với một studio của riêng mình ở trung tâm cánh rừng Na Uy (với sự giúp đỡ của Forest Metal).

33. Forest metal is running round a DARk forest, with a $10 Casio Keyboard, and a $5 microphone, records your new ‘extreme atmospheric roject’

Forest Metal đang chu du quanh những cánh rừng u tối với 10$ cho Casio Keyboard và 5$ cho microphone giúp bạn ghi âm lại những bản nhạc núi rừng “kinh hoàng” nhất có thể.

34. Sing about serial killers only after you’ve met one and formed a relationship with them.

Sáng tác về kẻ giết ngườI chỉ sau khi gặp họ và có 1 mốI quan hệ

35. Never play in key. Chromaticism is the only way.

Chơi gam nửa cung

36. Let keyboard players ‘jump’ from band to band (its the only jumping they’re allowed to do).

Chỉ có tay chơi Keyboard được đào ngũ thoảI mái

37. Claim to have burnt down a church and gone to jail for it (even if you really haven’t).

Thiêu rụi nhà thờ và sẵn sàng vào tù vì hành động đó (thậm chí cho dù bạn không sẵn sàng cho việc đó).

38. Say the word ‘EXTREME’ and cross your arms in a X shape when you shout it, as often as possible

Luôn nói từ “EXTREME” và đánh dấu lên tay bạn một cây thánh giá ngược khi bạn hét lên (theo cách tự nhiên nhất).

39. Play the bass finer style if feeling especially extreme.

Chơi Bass dạng Finland nếu cảm thấy tột cùng

40. Play drums barefoot, or in white socks if feeling especially extreme.

Chơi trống bằng tay không hặc bằng miéng lót giày nếu thấy sung sướng

41. Call everyone ‘Sons of Satan’ even if you are addressing a female.

GọI mọI ngườI là con trai của Satan ngay cả khi đó là 1 quý cô

42. Be involved in the porn industry in any way possible, preferably as an actor called ‘Penetrator’ or ‘Frosty-Spire’

Luôn dính dáng đến ngành công nghiệp khiêu dâm bằng bất kì cách nào, tốt nhất là như một diễn viên, thường được gọi là “Penetrator” hoặc ”Frosty-Spire”.

43. Play only Axis bass drum pedals.

Chỉ chơi trống bằng pedals theo trục bass.

44. Take speed to be the fastest band on earth.

Chơi ở tốc độ cao nhất có thể.

45. Smoke weed to be the slowest band on earth.

Hút thuốc đến mức bạc nhược để trở thành ban nhạc chậm nhất.

46. Guitars must be tuned lower than Ab before they are considered extreme.

Ghi ta phải được chuyển sang tông chậm hơn cả Ab trước khi chúng được chuyển lên đến tột cùng.

47. Guitar solos must not sound anything like Yngwie Malmsteen or blues, solos must be so fast that fingers bleed.

Solo Guitar không được giống kiểu của Yngwie Malmsteen hay Blues

Solo phảI chơi nhanh và làm cho tay mình trầy máu ra

48. Resurrect black metal bands, call yourself ‘cult’ and then release albums with the Từ Vi Phạmtiest possible production (by refering to rule 33).

Làm sống lại những ban nhạc black metal, gọi đó là nhà thờ tôn giáo của chính bạn và phát hành album với nhà sản xuất phù hợp.

49. Television viewing media is restricted to ‘The Simpsons’ and ‘Homicide’.

Các chương trình ti vi chỉ được giới hạn trong các chương trình về kẻ giết người.

50. List ‘Texas Chainsaw Massacre’ as your all time favourite movie, only after ‘Debbie Does Dallas’.

Hãy để bộ phim ‘Texas Chainsaw Massacre’ trở thành bộ phim ưa thích nhất của bạn (bất kể là lúc nào) và chỉ đứng sau ‘Debbie Does Dallas’.

51. Tour every country possible, but NEVER EVER New Zealand.

Đi tour mọI nơi,trừ New Zealand

52. Support established extreme metal acts, become famous, and even bigger than these acts, then never have anything to do with them again.

Hỗ trợ cho các hoạt động âm nhạc metal đã được thiết lập, trở thành những người nổi tiếng và thậm chí to lớn hơn những hành động này rồi sau đó không bao giờ có hành động lặp lại tương tự.

53. Drummers: 3 bars of blast beats followed by 1 bar of drum fills. Repeat. Do not deviate from this pattern, failure to follow these instructions may make you less extreme.

Tay trống : 3 nhịp đánh blast theo sau một nhịp trống đầy đặn. Rồi lặp lại. Cứ thế mà làm, việc không tuân theo những quy tắc trên có thể làm cho bạn giảm đi độ “kinh hoàng”.

54. Marshall amps **** - Mesa Boogie amps rule.

Marshall amps suck - Mesa Boogie amps rule.

55. Never use your real name, claim you were given the name ‘Persecuter’ at birth, by your extreme parents.

Không bao giờ dùng tên thật, luôn đặt những cái tên liên quan đến sự ngược đãi hay khủng bố.

56. Call your band ‘The Next Generation in Extreme Metal’ (don’t forget to cross your arms) even if you sound like you came straight from the 80’s.

Luôn gọi nhạc của mình là “Dòng nhạc mới nhất của nhạc Metal” (đừng quên cây thánh giá trên tay bạn) hoặc thậm chí nghe như bạn đến từ thập niên 80.

57. Make sure your band name is the same as another band’s name in the other hemisphere.

Làm cho tên band nghe như tớI từ hành tinh khác vậy

58. Cite Darkthrone as a major influence (even if you have never heard them).

Nói rằng Darkhrone ảnh hưởng tớI bạn cho dù chưa nghe nhạc của chúng bao giờ

59. Have even more disturbing album artwork than the last ‘yesterday’ extreme band. Hire a professional uber-gore-meister-artist (primarily yourself - don’t forget to change your name).

Có càng nhiều càng tốt hình ảnh minh hoạ trên sách báo của album, thậm chí hơn những ban nhạc mới nhất. Thuê một uber-gore-meister-artist chuyên nghiệp (nhưng chủ yếu là chính bạn và đừng quên thay tên của mình).

60. Murder a person in another band to elevate yourself to extreme infamousness - publicity helps.

Giết thành viên của một ban nhạc khác để đẩy sự bỉ ổi, tàn ác của bạn lên đến tột cùng – sự giúp đỡ mang tính quần chúng, có thể xem như vậy.

61. Say that you’ve recorded at Morrisound Studios, Florida, USA, with Scott Burns as producer.

Nói rằng bạn đã từng ghi âm tại studio Morrisound, Florida, USA với nhà sản xuất Scott Burns.

62. Organise tours with at least 9 bands on the bill.

Tờ quảng cáo tour có hơn 9 band

63. If you are the main act, leave only enough room on the stage for all the other bands to fit on, except for the drummer.

Nếu là chủ Tour,chỉ dành chỗ vừa đủ trên Sân khấu cho tất cả các band khác.Trừ tay trống

64. Always have two (or more) bass drums.

Ít nhất là có 2 trống bass

65. Head band until you get told by the doctor that those headaches indicate the possibility of serious brain damage. Carry on headbanging anyway because it is extreme.

Hãy là người dẫn đầu ban nhạc, ít nhất cho đến khi bạn nhận được lời cảnh báo từ bác sĩ rằng đầu mình có thể nổ tung bất cứ lúc nào. Hãy mang những cái vòng trên đầu vì nó khẳng định tính cực đoan đến cực độ của bạn.

66. When singing live, always do ‘vocal bails’ - do a low growl, because you know that when you go ***** high, you are going to fail it miserably.

Khi biểu diễn live, hãy là một ca sỹ “thú vật” với những tiếng gầm ghừ chậm chạp như sấm rền bởi bạn cũng biết rằng, khi đến cao trào, có thể sẽ có những sai lầm khủng khiếp xảy ra, nhưng đó là điều làm nên thành công của bạn.

67. Refer to 1.

68. Tell everyone that you are going to write all album material by yourself because the music and lyrics are headed in the wrong direction.

Nói cho mọi người biết rằng chất liệu của toàn bộ các album là của bạn.

69. Join your wife’s band.

Tham gia vào ban nhạc của vợ (nếu có thể).

70. Record an extreme metal video in ONLY ONE (1) of FOUR (4) possibly locations i) A Church, ii) A Graveyard, iii) A Forest, iv) A Castle.

Ghi những đoạn Video metal tuyệt cùng nhất có thể ở những nơi sau:Chùa,nghĩa địa,rừng,pháo đài

71. If rule 70 ends up being too extensive, paint your band practice room black (it should be already, unless you are un-extreme), wear all black, and have different coloured instruments, so that viewers can only make out them, and your faces (which are white).

Nếu theo cách trên là quá đắt đỏ thì hãy tập trung ban nhạc trong một căn phòng thật u tối (nên sẵn sàng như vậy trừ phi bạn chưa đủ độ cực đoan), mặc toàn đồ đen và có những dụng cụ âm nhạc với nhiều màu khác nhau để người xem chỉ có thể phân biệt hai thứ duy nhất: gương mặt của bạn (màu trắng) và mớ dụng cụ ấy.

72. Bite a dove’s head off (or substitue for any form of fowl)

Cắn nát đầu một con chim bồ câu hay bất kỳ loại gia cầm nào cũng được.

73. All band photos must involve you holding a gun or axe.

Photo của band bắt buộc có khẩu sung hay cái rìu

74. All band photos must feature naked women looking like your loyal slaves.

Hình của band phảI có một cô gái khoả thân trông như là nô lệ trung thành của bạn vậy

75. Get rid of your drummer because he is too slow - get a drum machine instead.

LoạI bỏ tay trống vì hắn chơi quá chậm,dùng trống điện tử vậy

76. Sing in as many different bands as you can possibly whore yourself too, and be totally un-committed to any of them. Unreliable as **** = extreme.

Hát với càng nhiều ban nhạc càng tốt nhưng đừng quá tận tuỵ với bất cứ ban nhạc nào.

77. Record a Slayer cover.

Cover lạI 1 bài của Slayer

78. After a band ‘calls it a day’, attempt to contact Rob Halford to start a new band.

Triệu tập ban nhạc trong một ngày rồi liên hệ với Rob Halford để bắt đầu một ban nhạc mới.

79. Or alternatively, Phil Anselmo to ressurect a dead band.

Hoặc tương tự như vậy, với Phil Anselmo để hồi sinh một ban nhạc đã “chết”.

80. Rip off as many samples from horror movies as possible to use in your extreme album. Copyright is for pussies.

Lặp lại các đoạn mẫu trong các phim kinh dị càng nhiều càng tốt, sử dụng chúng trong album cực đoan của bạn. Bản quyền của chúng ư, hãy sử dụng “XXX”.

81. Triggered drums are the only way to go, even if your snare sounds like a 6″ tom.

Hãy làm “nổ” mặt trống của mình, thậm chí nếu âm thanh đó nghe như tiếng gào của con mèo đực.

82. Experience a heroin overdose, live through it, and say that you had to come back because Satan told you that you must piss more people off.

Hãy là người có kinh nghiệm với việc sử dụng heroin quá liều, biến nó thành một phần của cuộc sống.

83. Say that you are a Satanist and that you only listen to black metal.

Nói rằng bạn là một Satanist và rằng bạn chỉ nghe mỗi nhạc black metal.

84. Say ‘Morbid Angel is the best f***ing death metal band in the world”.

Nói rằng “Morbid Angle là ban nhạc death metal “XXX” nhất trên thế giới”.

85. A toilet is the best place to keep beer and alcohol chilled.

Toilet là nơi tốt nhất để giữ rượu và bia lạnh.

86. Kill your offspring if they become house/trance DJ’s.

Thẳng tay trừng trị con cháu của bạn nếu chúng trở thành một fan của nhạc DJ.

87. Admit you used to air guitar to KISS and that Gene Simmons is your God.

Thừa nhận rằng bạn sử dụng điệu guitar như KISS và Gene Simmons là Chúa của bạn.

88. Listen and air drum to Motley Crue’s ‘Dr. FeelGood’ album (yes its ok to do that).

Lắng nghe và thực hiện những điệu trống như Motley Crue’s ‘Dr. FeelGood’.

89. Splatter as much fake blood on stage and your audience as stated in the rules of accordance in hiring your venue.

Làm bắn càng nhiều máu giả trên sàn diễn và khán giả của bạn càng nhiều càng tốt, đó là bước khởi đầu phù hợp cho những phiên toà của bạn sau này.

90. Wait, rules are for pussies.

Đợi chờ, quy tắc, luật lệ luôn là “XXX”.

91. Try to get your long hair stuck in as many people’s mouths as possible in the audience.

Cố gắng để cho mái tóc dài của bạn quét ngang qua miệng của khán giả càng nhiều càng tốt.

92. Sing so brutal and low, so that people who even know your lyrics, can’t sing along, thus sound ***** in comparison to you. Exert your EXTREME DOMINANCE.

Hát sao cho thật chậm và thật bạo tàn, để mà những người thậm chí chưa bao giờ biết đến lời ca khúc của bạn có thể hát theo. Hãy tận dụng triệt để ưu thế cực đoan của bạn.

93. Recording a jam session in a blizzard on the snowy slopes of Norway is part of the pre-production for your new album.

Ghi lại phần nhạc nhiễu loạn trong một cơn bão tuyết ở Na Uy là một phần quan trọng trước khi sản xuất album mới của nhóm.

94. Destroy as many hotel rooms as possible while on tour.

Phá huỷ càng nhiều phòng khách sạn càng tốt trong các tour diễn của bạn

95. Beware of power metal album covers that look like black metal album covers - deception can be brutal.

Chú ý các album power metal đựơc cover lại trông giống như những album black metal được cover lại.

96. Your middle name must be that of a weapon, succeeded by the word ‘The’. eg. “John ‘The Missle/Axe/Torpedo’ Smith”

Tên đệm của bạn phải là một loại vũ khí nào đó, luôn thành công với từ “The”, ví dụ: “John ‘The Missle/Axe/Toperdo’ Smith”.

97. Wearing leather pants means they must be tight enough to show a dick print.

Mặc những bộ đồ da thuộc sao cho thật khêu gợi, nghiã là chúng phải đủ chật để bó sát cơ thể, mang đậm dấu ấn của ma quỷ.

98. Corpse paint is compulsory when meeting the inlaws.

Tô màu cho xác chết là điều bắt buộc khi gặp phải những vấn đề về luật pháp.

99. Lay down the smack on all people not as extreme as you, exert your dominance extremely.

Khinh bỉ tất cả những ai không có sự cực đoan như bạn.

100. Work/Live by a steel factory and claim that ‘metal has been in my blood from a young age’ (caus there was no restriction on air pollution).

Sống và làm việc trong một nhà xưởng bằng thép và tuyên bố rằng “metal đã trở thành máu thịt của bạn ngay từ nhỏ”.

101. The most important rule of extreme metal: ‘In order to create art of the most truest form of extreme metal, one must live it. Kill yourself and die, and only then can you write and perform the most extreme of X-TREME metal possible.

Đặc trưng quan trọng nhất của thể loại metal cực đoan này đó là, một người phải sống với nó, giết ai đó và thậm chí tự sát, chỉ khi đó bạn mới có thể viết và đẩy sự cực đoan đến tận cùng, trở thành X-TREME metal.

ịnh nghĩa các thể loại nhạc

Document Actions

Khi nghe nhạc và thưởng thức âm nhạc, những kiến thức âm nhạc này hy vọng sẽ làm cho các bạn có được sự cảm nhận đúng đắn và sâu sắc hơn.

Nhạc Jazz

Jazz là một nét văn hoá bản xứ ban đầu chỉ của riêng người Mỹ và đã được tạo ra bởi người Mỹ. Âm nhạc phương Tây và châu Phi là nơi đã gieo hạt nên jazz, nhưng chính văn hoá Mỹ mới là nơi jazz nảy mầm và phát triển. Jazz không phải là loại nhạc của người da trắng, cũng chẳng phải là của người da đen, mà nó là cả một câu chuyện về những phong tục, di sản và cả triết học.

Trong suốt những năm đầu tiên phát triển của đất nước Mỹ, chế độ sở hữu nô lệ được coi là một chuẩn mực. Nô lệ bị ép buộc đến từ châu Phi phải làm việc vất vả trong các đồn điền của người Mỹ. Những nhạc công và những tài năng âm nhạc trong số đó đã học được rất nhanh nền âm nhạc vốn có sẵn của phương Tây, cùng lúc đó, âm nhạc phương Tây cũng đã có không ít bài học về âm nhạc Phi châu.

Nền văn hoá sơ khai của châu Phi coi trọng âm nhạc hơn phương Tây rất nhiều. Âm nhạc là một khía cạnh quan trọng trong những hoạt động hàng ngày của thổ dân châu Phi. Thổ dân châu Phi rất coi trọng các hoạt động theo nhịp điệu khá phức tạp và tiến bộ dựa trên một ca từ và giai điệu đơn giản. Những nét nhịp điệu này đã gắn liền với nô lệ châu Phi trong suốt thời gian họ bị bắt ép làm nô lệ ở Mỹ.

Hơn nữa, một số những người Mỹ da đen mới cũng thể hiện mình thông qua nét âm nhạc truyền thống của họ. Vì cách xa quê hương nên âm nhạc truyền thống một phần cũng không thể thể hiện chính xác được vì rất nhiều lý do, ví dụ như không được sử dụng các nhạc cụ châu Phi truyền thống. Có thể hiểu như một ban nhạc rock của các nghệ sỹ châu Phi khi biểu diễn ở Mỹ không được sử dụng bất cứ một cây guitar điện, một dàn trống… Tuy vậy, ban nhạc này vẫn đủ nội lực để có thể sử dụng các nhạc cụ có sẵn tạo ra âm nhạc của mình và điều này là chính xác đối với các nô lệ da đen ở Mỹ.

Bên cạnh việc tìm các nhạc cụ mới, các nhạc sỹ châu Phi cũng đã mở rộng mình để tìm hiểu âm nhạc của phương Tây. Sự mở rộng này là khởi nguồn nảy mầm của nhạc jazz. Những ca từ, giai điệu, nhịp điệu, và cả văn hoá Tây phương không ít thì nhiều cũng đã dần thấm vào những người da đen. Tất nhiên, các nhạc sỹ da trắng cũng đã bị ảnh hưởng nhiều khi nghe nhạc của người da đen. Thời gian trôi qua, và sự trao đổi âm nhạc này đã tạo ra Jazz.

Một số các nghệ sỹ đã nổi lên vào thời điểm này như Don Redman (saxophone), Bix Beiderbecke (trumpet), Fletcher Henderson (band leader), Jelly Roll Morton (piano/composer), và Kid Ory (trombone/composer).

Một nghệ sỹ đã trở nên chín chắn và được mọi người thán phục vào thời kỳ này là Louis “Satchmo” Armstrong (trumpet). Armstrong đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nhạc Jazz, vì vậy nhiều người gọi ông là “cha đẻ” của Jazz. Muốn thêm thông tin thì có thể vào trang web http://louis-armstrong.net

Vào thời của Armstrong, các nhạc sỹ gọi ông là “Pops” như là dấu hiệu của sự kính trọng. Armstrong là nghệ sỹ solo lớn đầu tiên trong lịch sử nhạc Jazz và những nốt nhạc phiêu du của ông đánh dấu một bước ngoặt trong Jazz với việc xuất hiện những khúc solo ngẫu hứng mà trước đây là của một nhóm nhạc sỹ. Satchmo cũng là người đầu tiên đã định lại nhịp điệu của Jazz bằng cách bỏ tính cứng nhắc trong Ragtime, áp dụng nhịp 8 nốt du dương, và làm cho người nghe cảm tưởng những nốt nhạc của ông luôn đi sau nhịp của bản nhạc. Tất cả những thay đổi này khiến người nghe có cảm giác thư giãn và được gọi về sau là Jazz swing.

Armstrong mang đến một cách nghĩ mới, âm nhạc của ông được dựa trên một cấu trúc chặt chẽ và không phải chỉ là một nét tô điểm thêm cho bản nhạc mà trái lại là một giai điệu riêng dựa trên các hợp âm đã có sẵn(khái niệm âm nhạc này vẫn còn được áp dụng cho các khúc ngẫu hứng hiện nay).

Bên cạnh tiếng trumpet đầy cảm xúc của mình, Armstrong có một cách hát ảnh hưởng rất nhiều đến các ca sỹ hát Jazz. Ông đã phổ biến một lối hát Jazz không thành lời (scat). Trong lối hát này, các ca sỹ hát ngẫu hứng các âm tiết thay cho các từ.

Nhạc Blues

Cùng với nhạc Jazz, nhạc Blues có nguồn gốc từ những bài ca lao động, tôn giáo và dân ca của người Mỹ da đen được người Mỹ da đen khởi xướng vào đầu thế kỷ 20. Nhạc Blues thường buồn, vì thế nên có tên Blues (buồn) Nhạc Jazz thường được biểu diễn bằng kèn, giai điệu réo rắt.

Khởi nguồn của Blues không đơn giản một cách chắc chắn như là đã được khắc lên đá. Trong một vài năm, đã có rất nhiều chuẩn mực về giai điệu, cách hoà âm được thiết lập, và những chuẩn mực này đã và vẫn đang được biểu diễn rộng rãi. Blues có thể rất buồn, hạnh phúc, chậm, nhanh, không lời, ca khúc… và thậm chí là bất cứ nét nhạc nào do các nghệ sỹ viết ra.

Lịch sử của các giọng hát nhạc blues được chia thành hai nửa. Mỗi nửa thể hiện một giai đoạn khác nhau. Nửa đầu tiên vào khoảng cuối thế kỷ XIX đến những năm 1930. Nửa này ghi nhận hai phong cách hát blues riêng biệt. Phong cách thứ nhất có thể được coi là country hoặc rural-blues trong khi đó phong cách còn lại được gắn mác city hoặc urban-blues ().

Nhạc blues đồng quê được hát bởi những người đàn ông với nhạc cụ và phần nhạc đệm đơn giản. Những ca sỹ hát nhạc blues thời đó thường chỉ có cây guitar là nhạc cụ duy nhất để đệm cho mình. Ca từ cũng rất đơn giản và âm nhạc thật sự rất mộc mạc và không hề được gọt dũa. Một số ca sỹ nam nổi tiếng được ghi vào sử sách có thể kể tới là Lightnin' Hopkins, Huddie Ledbetter, Big Bill Broonzy, và Blind Lemon Jefferson.

Nhạc blues thành phố bao gồm cả giọng ca của các ca sỹ nam và nữ. Âm nhạc ở đây tao nhã và tinh tế hơn nhạc blues đồng quê. Thay bởi phần nhạc nền đơn giản, những ca sỹ nhạc đồng quê thành phố còn có thể sử dụng một nhóm khiêu vũ nhỏ phụ hoạ. Bessie Smith, Ma Rainey, và Chippie Hill là những ca sỹ nổi tiếng nhất ở phong cách này.

Sau năm 1930, phong cách nhạc blues bắt đầu thay đổi. Đi theo sự phát triển của các giọng ca blues, sự phát triển trình độ của một số các nhạc công cũng tăng lên đáng kể. Vào lúc này, những nghệ sỹ nhạc blues lớn có thể sử dụng nhạc cụ tốt như là giọng hát của họ. Vào thời gian khởi đầu, các nhạc công thường bắt chước phong cách của các ca sỹ nhưng đến thời điểm này một số ca sỹ cũng đã phải sao chép phong cách của các nhạc công lớn.

Một số các nghệ sỹ chính trong thời kỳ này có thể kể đến như

Joe Turner (có ảnh hưởng lớn tới Rock ‘n’ Roll sau này) ,

Joe Williams, và Jimmy Rushing (Williams và Rushing đều hát trong ban nhạc nổi tiếng Count Basie).

Các nhạc sỹ có thể vừa hát vùa đệm đàn nổi tiếng có thể kể tới Louis “Satchmo” Armstrong, B.B.King, Ray Charles.

Blues được sử dụng nhiều trong tất cả các loại nhạc phổ thông.

Nhạc Country (đồng quê)

Trước hết, có thể hiểu ngay " nhạc Country" đó là nhạc đồng quê. Khi âm thanh và giai điệu nổi lên, người ta có thể hình dung đến những đồng cỏ bạc ngàn xanh mướt - với những chàng cao bồi miền Tây lãng du. Nói đúng hơn, nhạc Country gắn liền với một nển văn hoá cao bồi mà ở Mỹ chính là quê hương. Nhạc đồng quê ra đời ở Mỹ dựa trên nhạc thượng du miền Nam, chịu nhiều ảnh hưởng từ những hệ thống nhạc khác như Blues, Jazz. Loại nhạc này thường có giai điệu trầm buồn.

Nguồn gốc của chúng xuất phát từ những người dân Anh nhập cư đến Mỹ, họ mang theo những ca khúc Ballad Celtic với phần lời theo lối kể chuyện mộc mạc, bình dân. Nói khác đi, cội nguồn của nhạc nhạc country chính là những bài dân ca mà những người dân nhập cư từ Anh, Scotland, Iraland đã mang đến vùng núi Appalanchian ở miền Nam Mỹ vào thế kỷ 18 - 19.

Ðến thập niên 1930 - 1940, những bộ phim về cao bồi Viễn Tây đã làm dậy lên làn sóng nhạc country. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, ngành công nghiệp ghi âm bùng nổ, Nashville trở thành chiếc nôi của nhạc Country. Và đến những năm 60, dòng nhạc này thực sự ở đỉnh cao với người khởi xướng là Bob Dylan và nhóm byrds. http://www.bobdylan.com/songs/

Dòng nhạc thanh cảnh, không cần nhiều nhạc cụ, đôi khi chỉ là một cây guitar; người ta vẫn say sưa hát. Nội dung đơn giản, chủ đề thường gặp ở nhạc Country là những triết lý nhỏ về cuộc sống, cuộc đời của những người lao động, sự cô đơn hay những niềm tin và các mối quan hệ trong gia đình.

Ngày nay, để đáp ứng thị hiếu của người nghe, các nhà sản xuất thường pha trộn giữa Country với nhạc Pop và Rock đã phần nào làm cho người nghe, nhất là giới trẻ, khó có thể nhận và phân biệt từng loại nhạc ví dụ nhưnhững bài hát của Shania Twain http://www.shania-twain.com/ ; Garth Brooks; Trisha Yearwood. Tuy nhiên, cũng phải nhờ họ mà nhạc nhạc Country không bị rơi vào sự lãng quên.

Nhạc Rock

Còn gọi là Rock'N' Roll, do Elvis Presley khai sinh từ thập kỷ 50.http://www.elvis.com

Dựa trên tiết tấu của ca ba loại nhạc trước đó (Blues, Jazz, Country) nhưng Rock lại có tiết tấu mạnh và nhanh, thường sử dụng các loại nhạc cụ điện tử.

Rock chú ý tới hiệu ứng âm thanh của các nhạc cụ hơn là giọng hát.

"Folk rock" (rock dân ca) là loại rock nhẹ giống như "slow-rock", "soft-rock"...

"Hard rock" là loại Rock nặng với tiết tấu dữ dội và âm thanh cực lớn, chát chúa. Cùng thể loại này là "heavy rock", "heavy metal".

Tất cả những ban nhạc nổi tiếng thập kỷ 60 đều bắt đầu bằng nhạc rock and roll. Đó là Beatles http://www.beatlesagain.com/ , Rolling Stones, The Kinds, The Who, Manfred Mann, The Animals. Trong thời gian này, nơi bùng nổ nhạc trẻ một cách mạnh mẽ nhất là Liverpool. Tại thành phố này xuất hiện rất nhiều "câu lạc bộ" dạng đó lần đầu tiên có một ban nhạc tên là The Quarryman biểu diễn. Sau đó, ban nhạc đổi tên là Sliver Beatles rồi trở thành The Beatles. Có thể kể ra những nhạc phẩm ban đầu của The Beatles mang đầy hơi hướng rock and roll như "Be Bop A-Lulla", "Kansas City", "Sweet Little Sixteen", "Matchbox"...

Vào thời kỳ này, xuất hiện một ban nhạc cũng rất nổi tiếng, cạnh tranh củng Beatles trong nhiều năm ròng. Đó là Rolling Stones với những ca khúc rythm and blues mạnh mẽ. Các thành viên ban nhạc này xuất thân từ khu phố lao động Richmond (London - Anh). Họ thường biểu diễn nhạc blues và rythm and blues tại các quán rượu trong vùng vào các chiều thứ bảy.

Năm 1963, Andrew Loog Oldham, một ông bầu âm nhạc 19 tuổi, đã phát hiện ra tài nghệ tuyệt vời của họ. Nhưng lúc bấy giờ, cả Oldham lẫn ban nhạc Rolling Stones không có tiền may quần áo biểu diễn. Bởi vậy họ lên sân khấu trong trang phục thường ngày. Không ngờ điều này lại gây ấn tượng khác thường đối với khán giả. Trong lúc biểu diễn, Rolling Stones cũng chối bỏ hoàn toàn kiểu dáng, phong cách của các ban nhạc khác.

Cũng cần nhắc đến một ban nhạc đặc biệt. Đó là ban nhạc The Animals (cũng của nước Anh) chuyên chơi loại nhạc hỗn hợp của rock and roll, blues và pop. Lúc ban đầu, ban nhạc mang tên Alan Price Combo. Sau này, khán giả gọi họ là The Animals (những con thú) bởi phong cách biểu diễn khá cuồng nhiệt và bởi âm nhạc của họ rất sôi động. Một trong những nhạc phẩm thành công nhất của The Animals là "The House Of The Rising Sun". Năm 1964, bài hát này làm sôi động không chỉ nước Anh mà cả nước Mỹ - nơi mà khán thính giả thuộc loại "không dễ tính". Lời bài hát có thể tìm thấy ở đâyhttp://home.swipnet.se/capotasto/lyrics1/h..._rising_sun.htm(http://home.swipnet.se/capotasto/lyrics1/house_of_the_rising_sun.htm)

Nhạc pop

Là loại nhạc phổ biến (popular) hiện nay ở hầu hết các ca khúc như của Celine Dion, Madonna, Frank Sinatra, Brandy...Pop chú trọng nhiều hơn Rock về giai điệu và nhịp điệu, âm thanh cũng mềm hơn.

Nhạc pop và rock phát triển nhanh nhất ở nước Anh. Những năm 1960 - 1963 là khoảng thời gian loại nhạc rock and roll được thay thế bằng một tào lưu nhạc trẻ dưới cái tên nhạc pop. Đó cũng là khoảng thời gian mà rất nhiều ca sĩ trở nên nổi tiếng, trong đó có bộ ba ca sĩ nổi tiếng nhất ở Anh là Cliff Richard, Adam Faith và Bill Fury.

FLAMENCO 

Flamenco là một loại hình nghệ thuật mang đậm phong cách đặc trưng của nền văn hoá Tây Ban Nha, tổng hợp từ ba thể loại : Cante, bài hát; Baile, vũ điệu, và Guitarra, nhạc công chơi guitar. Khi mới nghe Flamenco, ta dễ lầm tưởng đó chỉ là những giai điệu đơn giản được hoà trong tiếng gõ nhịp cùng những vũ nữ với bộ váy xoè nhiều lớp, nhưng thật sự đây là loại hình nghệ thuật độc đáo và tràn đầy rung cảm nghệ thuật.

Những người Gyspi ở miền Nam Tây Ban Nha được coi là người sáng tạo ra, tuy nhiên những bài hát và điệu nhảay dân gian Tây Ban Nha, cùng sự giao thoa của các nền văn hoá trong nhiều thế kỷ đã góp phần trực tiếp và gián tiếp cho sự hình thành của Flamenco. Flamenco được nhắc tới trong văn học đầu tiên ở tác phẩm “Cartas Marruecas” của Cadalso vào năm 1774. Trong khoảng những năm 1765 và 1860, những trường học dạy về Flamenco được hình thành với tên gọi: Jerez de la Frontera và Triana (Seville). Trong thời kỳ này, Flamenco bắt đầu được trình diễn tại những phòng khiêu vũ. Flamenco sơ kỳ mới chỉ là những âm thanh cùng tiếng vỗ tay theo giai điệu. Sau này mới có thêm biểu diễn guitar.Từ những năm 1910 tới 1955, hát nhạc Flamenco gọi là upera flamenca, với những dạng nhạc dễ hát như fandagos và cantes de ida y vuelta. Những ca khúc có giai điệu cơ bản với đặc trưng không thể thiếu, đó là đàn guitar và tiếng vỗ như lôi cuốn mọi người cùng tham gia. Hai thể loại chính trong hát Flamenco, đó là : “Jondo”- thể hiện sự sâu sắc, uyên thâm, nghiêm túc, nội dung thường thể hiện thái độ, phản ứng của những người dân nộ lệ bị áp bức trong nhiều thế kỷ; thể loại thứ hai là “chico”- mang âm hưởng vui tươi, nhẹ nhàng. Khúc nhạc “El cante” được coi là phần quan trọng nhất, khởi nguồn sáng tạo và đam mê cho người chơi guitar “el toque” và vũ điệu “el baile”. Khác với vũ đạo Châu Âu, Flamenco mang hơi hướng phương Đông. Vũ công qua động tác và thần thái phải truyền tải được những ý tưởng, tình cảm và nội dung của ca khúc. Những nhịp điệu được kết hợp cùng tiếng gõ chân kỹ thuật, vì vậy giày nhảy của vũ công thường là loại đặc biệt với nhiều đinh tán ở đế giày. Y phục của người vũ nữ là những bộ váy xoè nhiều lớp, ôm sát người để tôn lên dáng điệu yêu kiều, uyển chuyển

Từ 1915, Flamenco được biểu diễn khắp mọi nơi trên thế giới, và trở thành một môn nghệ thuật khiến mọi người say mê ham thích. Năm 1955 là thời kỳ phục hưng của Flamenco gắn liền với tên tuổi nghệ sỹ vĩ đại Antonio Mairena. Không chỉ những vũ công và các ca sỹ mới trình diễn Flamenco ở những nhà hát lớn mà còn có cả những tay guitar. Thực sự Flamenco đã ảnh hưởng không nhỏ tới những dòng nhạc như Jazz, Salsa, Bossa Nova…Vũ điệu cũng dần có sự thay đổi, những vũ nữ thể hiện cho thấy sự thần thái của họ hơn mức độ nghệ thuật. Nhạc công guitar cũng bắt đầu tách ra để thể hiện nghệ thuật độc tấu, nghệ sỹ bậc thầy Paco de Lucia chính là người đi tiên phong cho sự phát triển này. Guitar Flamenco dần dần trở thành một trường phái độc lập với sức hấp dẫn và vị thế riêng. Tuy nhiên trong chiến tranh thế giới thứ hai, guitar Flamenco cũng bị gián đoạn một thời gian dài. Kỹ thuật guitar có những nét khác so với guitar hiện đại. Nhiều người cho rằng chất liệu gỗ đóng vai trò quan trong trong cây đàn. Gỗ đàn flamenco luôn nhẹ hơn gỗ đàn thường, vì vậy âm thanh cũng nhẹ và vang hơn. Ở loại đàn này có một bộ phận gọi là golpeadores, để bảo vệ thùng đàn trước những cú đánh móng nhanh và mạnh. Những nghệ sỹ guitar tên tuổi đóng góp cho dòng nhạc này phải kể tới: Javier Molina, Nino Ricardo, Ramun Montoya, Sabicas…. và nghệ sỹ tài danh Paco de Lucia.Ngày nay, Flamenco phát triển thành nhiều thể loại và được thể hiện bằng nhiều cách khác nhau, tựu chung chia làm hai trường phái : cổ điển và hiện đại. Dòng nhạc hiện đại có xu hướng pha trộn giữa Flamenco với nhạc jazz, blues, rock và nhạc pop. Hàng năm vào tháng 9 tại Tây Ban Nha, thường tổ chức những festival quan trọng, đó là ngày hội để thể hiện những tinh hoa của dòng nhạc Flamenco. Hãy nghe nhận xét của nghệ sỹ Carmen Linares - người được kính trọng và nổi tiếng tại Tây Ban Nha: “Để hiểu kỹ về Flamenco quả thật không dễ, nhưng nó lại gợi được sự đồng cảm. Khi đi biểu diễn tại nước ngoài, tôi biết có những người không hiểu lời ca tôi đang hát, nhưng họ có thể rung cảm với giai điệu và cảm nhận được mối liên hệ trong tâm hồn với những người xung quanh. Flamenco giống như chính cuộc sống vậy, chúng tôi hát về tình yêu, hạnh phúc, nỗi đau khổ…, về tất cả những gì con người từng trải qua trong cuộc đời mình”.

Định nghĩa các thể loại nhạc

Saturday, November 8, 2008 11:34:51 AM

Chiếc hộp âm nhạc

Nhiều bạn yêu nhạc cho đến nay vẫn chưa hiểu hết được về các thể loại nhạc mà mình nghe hàng ngày.....nay tôi xin giải thích chút xíu cho các bạn về những thể loại nhạc này nhé..... !

HipHop - Rap

Hip Hop là một thể loại âm nhạc và trào lưu văn hoá xuất hiện từ những năm 70 tại Bronx, New York. Nền văn hóa này xuất thân và phát triển ở những khu Ghetto (thường là những nơi ở tập chung của những người nghèo, người da màu, nơi thường gắn liền với nhiều tệ nạn xã hội và băng đảng). Nó bao gồm bốn thành phần chính: Rap, DJ, Graffiti và Breakdance.. Beatboxing có thể coi là thành phần thứ 5 trong Hip Hop. Nững thành phần khác trong hip hop còn có thể nêu là popping và locking (2 thể loại nhảy)

Jazz

Jazz là một thể loại nhạc có nguồn từ Hoa Kỳ. Dòng nhạc Jazz là sự pha trộn của nhạc blues và hòa âm trong nhạc cổ điển, sự trộn lẫn phức tạp trong tiết tấu của âm nhạc châu Phi và giai điệu theo lối hát ứng tác trong âm nhạc của người Ấn Độ. Những đặc điểm này được nhận thấy trong kiểu cách chơi nhạc Jazz của những nghệ sĩ người Mỹ. Dòng nhạc Jazz đã phát triển từ loại nhạc vui nhộn và nhạc blues trong thời gian đầu của thế kỷ 20, và tiếp tục phát triển với những huyền thoại như: Duke Ellington, Miles Davis, Herbie Hancock..., và phát triển lớn mạnh cùng với các thể loại nhạc khác như nhạc cổ điển, nhạc Rock, hip-hop...

Các nghệ sĩ và ban nhạc nổi tiếng: Louis Armstrong, Miles Davis, John Coltrane...

Blues

Cùng với nhạc Jazz, nhạc Blues có nguồn gốc từ những bài ca lao động, tôn giáo và dân ca của người Mỹ da đen được người Mỹ da đen khởi xướng vào đầu thế kỷ 20. Nhạc Blues thường buồn, vì thế nên có tên Blues (buồn) Nhạc Jazz thường được biểu diễn bằng kèn, giai điệu réo rắt. Khởi nguồn của Blues không đơn giản một cách chắc chắn như là đã được khắc lên đá. Trong một vài năm, đã có rất nhiều chuẩn mực về giai điệu, cách hoà âm được thiết lập, và những chuẩn mực này đã và vẫn đang được biểu diễn rộng rãi. Blues có thể rất buồn, hạnh phúc, chậm, nhanh, không lời, ca khúc… và thậm chí là bất cứ nét nhạc nào do các nghệ sỹ viết ra. 

Pop

Nhạc Pop là một thể loại của nhạc đương đại và rất phổ biến trong làng nhạc đại chúng (phân biệt với nhạc cổ điển và nhạc folk). Thuật ngữ này không cho biết một cách chính xác về thể loại nhạc hay âm thanh riêng lẻ nào mà nghĩa của nó lại rất khác nhau phụ thuộc vào từng khoảng thời gian trong lịch sử của nó và từng địa điểm khác nhau trên thế giới. Trong làng nhạc đại chúng thì nhạc Pop thường được phân biệt với các thể loại khác nhờ một số đặc điểm về phong cách nghệ thuật như nhịp nhảy hay nhịp phách, những giai điệu đơn giản dễ nghe, cùng với một số đoạn trong bài hát được lặp đi lặp lại. Ca từ trong nhạc Pop thường nói tới tình yêu, xúc cảm và sự nhảy múa.

Dance

Nhạc khiêu vũ (hay còn gọi là nhạc dance, nhạc nhảy) là nhạc thường dùng để nhảy, múa là chính nhưng người ta cũng có thể dùng để nghe, lồng ghép...

Country

Trước hết, có thể hiểu ngay " nhạc Country" đó là nhạc đồng quê. Khi âm thanh và giai điệu nổi lên, người ta có thể hình dung đến những đồng cỏ bạc ngàn xanh mướt - với những chàng cao bồi miền Tây lãng du. Nói đúng hơn, nhạc Country gắn liền với một nển văn hoá cao bồi mà ở Mỹ chính là quê hương. Nhạc đồng quê ra đời ở Mỹ dựa trên nhạc thượng du miền Nam, chịu nhiều ảnh hưởng từ những hệ thống nhạc khác như Blues, Jazz. Loại nhạc này thường có giai điệu trầm buồn. Nguồn gốc của chúng xuất phát từ những người dân Anh nhập cư đến Mỹ, họ mang theo những ca khúc Ballad Celtic với phần lời theo lối kể chuyện mộc mạc, bình dân. Nói khác đi, cội nguồn của nhạc nhạc country chính là những bài dân ca mà những người dân nhập cư từ Anh, Scotland, Iraland đã mang đến vùng núi Appalanchian ở miền Nam Mỹ vào thế kỷ 18 - 19. 

Rock

Nhạc Rock là một thể loại âm nhạc thường được trình diễn bởi các nhạc cụ chính như guitar, guitar bass và trống, ngoài ra còn có các nhạc cụ bộ phím và bộ hơi (như saxophone, trumpet, trombone...). Rất khó định nghĩa chính xác nhạc rock cũng như các dòng nhánh của nó.

Nhạc rock hay Rock and roll bắt nguồn từ âm nhạc của người da đen bao gồm nhạc Blues, Jazz kết hợp với âm nhạc phương Tây như nhạc country. Nhạc rock liên tục phát triển từ khi hình thành thập niên 1950. Trong quá trình phát triển, nhạc rock có xu hướng thu nhận vào mình những thành tố mới để luôn tạo ra sự mới mẻ cho mình.1.Âm nhạc Giao hưởng 

Ý nghĩa của ngôn từ "giao hưởng" (symphonie) bắt nguồn từ ngôn ngữ Hy Lạp - có nghĩa là hòa hợp âm hưởng. Qua quá trình lâu dài suy tưởng các thuật ngữ, "giao hưởng" được dùng để đặt cho các tác phẩm viết cho dàn nhạc giao hưởng ở các thành phần cấu trúc lớn nhỏ, đa dạng gồm có các đàn chính: đàn dây (viôlông, viôlôngxen, viôla, côngtrơbas), dàn kèn trong đó có kèn gỗ (fluýt, oboa, claninet, fagốt), kèn đồng (trompét, trombôn, cor, tube) và bộ gõ. Thể loại âm nhạc này bắt đầu hình thành từ những năm 30 thế kỷ XVIII, khi các khúc dạo đầu trong các vở opera ngày càng phát triển và mang tính độc lập, từ đó, giao hưởng như một thể loại âm nhạc độc lập đã ra đời. 

Nói đến ý nghĩa và tầm quan trọng của giao hưởng trong âm nhạc người ta thường ví với kịch và tiểu thuyết trong văn học. Đó là hình thái cao nhất của nhạc đàn, trong đó bao hàm mọi ý tưởng âm nhạc với mọi khả năng biểu cảm phong phú và đa dạng ở bất kỳ nội dung nào từ chất trữ tình cho đến chất anh hùng ca, từ niềm lạc quan yêu đời cho đến nét bi thương thảm khốc. Đầu tiên, giao hưởng được sáng tác ở hình thức tổ khúc sonate gồm 3 chương theo phong cách trường phái Napoli - ý. Dần dần, qua quá trình phát triển, trong thành phần của tác phẩm giao hưởng bắt đầu có thêm khúc dạo đầu (của chương I) và menuett (một loại vũ điệu) đóng vai trò chương cuối của giao hưởng 3 chương. Sau đó, giao hưởng 4 chương được hình thành, trong đó chương cuối được sáng tác ở hình thức sonate hoặc rondo - sonate. Các chương chậm (chương II hoặc chương III) thường mang nội dung trữ tình biểu hiện sự tương phản với các chương còn lại. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển đã hình thành nên nhiều tác phẩm giao hưởng ngoài quy luật kinh điển như giao hưởng từ 5 chương trở lên hoặc chỉ có 2 hoặc 1 chương duy nhất ví dụ như giao hưởng thơ (symphonie poème). Ngoài các tác phẩm chỉ dành cho dàn nhạc giao hưởng - thành phần chính, có nhiều tác phẩm giao hưởng còn kết hợp cả với lĩnh xướng và hợp xướng (như giao hưởng số 9 - "Niềm vui" của Betthoven) và đặc biệt phải kể đến giao hưởng kết hợp với nhạc cụ độc tấu (concerto - symphonie). Ngoài ra, thể loại âm nhạc này còn liên kết với các thể loại khác để tạo nên những tác phẩm mang hình tượng nghệ thuật tổng quát như: giao hưởng chiêu hồn, giao hưởng balê, giao hưởng thanh xướng kịch v.v... Điều quan trọng nhất trong giao hưởng, đó là sự phát triển và mối liên kết các ý tưởng âm nhạc theo logich kết hợp với sự tương phản giữa các chương nhằm tạo nên sự phong phú về hình tượng nghệ thuật và kịch tính âm nhạc sâu sắc. 

Người sáng lập ra nghệ thuật giao hưởng cổ điển là nhạc sĩ thiên tài người Aáo Hayđơn, chính vì vậy ông được gọi là "cha đẻ của giao hưởng". Có thể nói, nghệ thuật giao hưởng đã tìm thấy đỉnh cao trong các tác phẩm của các nhạc sĩ thuộc trường phái âm nhạc cổ điển Viên (Hayđơn, Mozart, Betthoven). Các bản giao hưởng Es-dur (số 39), g-moll (số 40), C - dur (số 41) của Mozart là sự hiển diện của một năng lực sáng tạo huyền thoại. Giới âm nhạc gọi đó là "Sức mạnh Apôlông", "Sức mạnh quỷ thần", "... vượt lên trên khả năng của con người". Với các bản giao hưởng "Anh hùng ca" - số 3, "Định mệnh" - số 5, "Đồng quê" - số 6 và "Niềm vui" số 9, Betthoven đã làm nên kỳ tích trong lịch sử giao hưởng và mở ra bước ngoặt phát triển mới cho loại hình nghệ thuật này. Từ giao hưởng của ông, đã hình thành thể loại giao hưởng mang nội dung và tên gọi cụ thể được phát triển mạnh mẽ ở thế kỷ XIX, XX trong sự nghiệp sáng tạo của các thiên tài Schubert, Traicovsky, Berlioz, List, Debbussy, Maler, Prokofiev và Soxtakovic v.v... 

Trong dòng nhạc hàn lâm của nước ta, nghệ thuật giao hưởng tuy còn non trẻ nhưng đã cống hiến cho nền âm nhạc của đất nước những tác phẩm đặc sắc như các giao hưởng "Quê hương Việt Nam" (Hoàng Việt), "Đồng Khởi" (Nguyễn Văn Thương), "Trăm sông đổ về biển đông" (Trần Ngọc Sương), "Rapdodie Việt Nam" (Đỗ Hồng Quân) v.v... mong rằng nghệ thuật giao hưởng của chúng ta ngày càng phát triển mạnh mẽ, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp âm nhạc và văn hóa của dân tộc.

0

 MultiQuote

 Reply

#2   Ciel 

trăng dậy thì

Group:Thành Viên

Posts:62

Joined:17-July 05

Thanked:0

Posted 09 October 2005 - 02:03 PM

2. Âm nhạc Thính phòng 

Ý nghĩa của ngôn từ "âm nhạc thính phòng" (ÂNTP) có nguồn gốc từ ngôn ngữ Latinh (camera) - có nghĩa là nhạc để biểu diễn trong phạm vi không gian nhỏ (như phòng hòa nhạc) để phân biệt với nhạc giao hưởng, nhạc sân khấu (thí dụ opera, oratoria, cantata) dành cho các gian hòa nhạc lớn. Thuật ngữ này được hình thành từ thời Trung cổ nhưng mãi đến cuối thời đại Phục Hưng mới được khẳng định rõ ý nghĩa mà hiện nay chúng ta vẫn hiểu về nó. Trước kia, ÂNTP theo nguyên tắc được trình diễn ở các buổi hòa nhạc trong phạm vi gia đình, chính từ đây đã hình thành nên thành phần các nhạc công của loại hình nghệ thuật này: từ một độc tấu (hay được gọi là solist) cho đến vài ba nhạc công đủ để biểu diễn trong phạm vi nhỏ và liên kết với nhau thành nhóm nhạc thính phòng. Khi sáng tác cho ÂNTP, các nhạc sĩ thường chú trọng đến từng phương thức biểu cảm của từng cấu trúc âm nhạc phù hợp với từng loại nhóm cụ thể. Đặc tính của ÂNTP biểu hiện ở sự cân bằng giữa các giọng nhạc (khác biệt với các tác phẩm trong đó phân biệt rõ bè chính, bè đệm) và tính chất cô đọng, tinh tế trong từng ngữ điệu, giai điệu, nhịp điệu và phương thức biểu cảm. Vai trò vô cùng quan trọng ở đây là sự phát triển của các "chủ đề âm nhạc" mang giàu hình tượng nghệ thuật, ÂNTP có ưu thế đặc biệt biệt về khả năng biểu hiện những cảm xúc trữ tình với tất cả các mặt nhạy cảm và tinh tế nhất của tâm hồn con người. 

Giữa thế kỷ XVI, hình thành rõ sự phân biệt giữa nhạc nhà thờ và nhạc thính phòng trong các thể loại nhạc dành cho giọng hát. Một trong những tác phẩm đầu tiên tiêu biểu nhất của ÂNTP phải kể đến "L'antica musica ridotta alla moderna" của Nicolo Vitrentino (1555). Cuối thế kỷ XVII đầu thế kỷ XVIII, ÂNTP bắt đầu phát triển mạnh ở các loại hình âm nhạc dành cho nhạc cụ hay còn gọi là khí nhạc. Ơở những giai đoạn đầu tiên này giữa nhạc cho giọng hát và khí nhạc hầu như không phân biệt về phong các nghệ thuật. Cho đến giữa thế kỷ XVIII, sự phân biệt giữa chúng mới được thể hiện rõ nét đúng như lời nhận định của nhà âm nhạc học trứ danh Kvanz "ÂNTP đòi hỏi sự sống động và tự do trong ý tưởng âm nhạc hơn âm nhạc nhà thờ". Thể loại cao nhất của ÂNTP dành cho khí nhạc thời kỳ này là tổ khúc sonate (sonata da camera) có nguồn gốc từ tổ khúc vũ điệu. Nửa sau thế kỷ XVIII cùng với tên tuổi các thiên tài Hayđơn, Mozart, Betthoven đã hình thành các thể loại ÂNTP cổ điển - độc tấu, song tấu, tam tấu, tứ tấu, ngũ tấu..v...v.. trong đó ý nghĩa đặc biệt quan trọng là các nhóm dành cho các đàn dây (violông, viola, viôlôngxen). Chính bởi vì ở các thể loại này hội tủ mọi điều kiện để có thể diễn tả cảm xúc, hình tượng nghệ thuật một cách phong phú nên chúng đã thu hút nhiều nhạc sĩ thiên tài từ cổ điển cho đến hiện đại, ngoài các nhạc sĩ đã kể trên còn có Bramhs, Dvozak, Smetana, Grieg, Frank, Borodin, Rachmaninov (thế kỷ XIX), Debussy, Ravel, Reger, Bartok, Prokofive, Soxtakovich.v.v.v (thế kỷ XX). 

Quá trình phát triển của phong cách ÂNTP đã trải qua nhiều biến đổi trong đó đặc biệt phải kể đến mối liên quan tương tác giữa ÂNTP và âm nhạc giao hưởng. Từ đó đã nảy sinh ra các tác phẩm ÂNTP mang ảnh hưởng của nhạc giao hưởng (như sonate dành cho violông - "Kreisler" của Betthoven, sonate dành cho violông của Frank) và ngược lại - âm nhạc giao hưởng của ÂNTP (như giao hưởng số 14 của Soxtakovich). Chính vì vậy đã xuất hiện khái niệm âm nhạc mới - "Dàn nhạc thính phòng" và "Giao hưởng thính phòng" để chỉ những tác phẩm giao hưởng dành cho các dàn nhạc nhỏ với số lượng nhạc cụ hạn chế. Vai trò vô cùng quan trọng trong ÂNTP phải kể đến các tiểu phẩm dành cho các loại nhạc cụ trong đó nổi bật nhất là các tác phẩm dành cho dàn pianô bao gồm nhiều thể loại khác nhau: valse, nocturne, prelude.v.v.. của Schubert, Schuman, Sopanh, Skryabin, Rachmaninov, Prokofie.v.v.. Tuy dòng nhạc hàn lâm du nhạc vào nước ta chưa được lâu nhưng các nhạc sĩ Việt Nam cũng đã sáng tác nhiều bản nhạc thính phòng ngay từ những năm kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ trong đó nổi bật phải kể đến các tác phẩm của Hoàng Việt, Đỗ Nhuận, Nguyễn Đình Tấn..v..v... góp phần đáng kể vào sự phát triển chung của văn hóa dân tộc.

0

 MultiQuote

 Reply

#3   Ciel 

trăng dậy thì

Group:Thành Viên

Posts:62

Joined:17-July 05

Thanked:0

Posted 09 October 2005 - 02:04 PM

3. Âm nhạc Tây nguyên đương đại 

Nhạc sĩ Đào Huy Quyền 

Nếu coi văn hóa vật chất của các dân cư Tây Nguyên là một thực tế của nền văn hóa lúa khô, nương rẫy cao nguyên, thì văn hóa tinh thần nói chung và âm nhạc nói riêng đang hoạt động một cách tích cực trong thực tế ấy. Âm nhạc như một yếu tố cấu thành, không thể thiếu được của cuộc sống trong suốt tiến trình lịch sử. Đặc biệt trong xã hội đương đại, nó vẫn là một nhu cầu như cơm ăn, nước uống của con người vậy. Có thể đưa ra một nhận xét rằng: 

Nhân loại sắp bước sang thế kỷ 21, nhưng các dân cư bản địa Tây Nguyên vẫn còn bảo lưu được một kho tàng âm nhạc (cả nhạc hát lẫn nhạc đàn) rất phong phú và nguyên sơ. Các nhà nghiên cứu đã xếp âm nhạc của họ vào loại âm nhạc thời khuyết sử. 

Ở lĩnh vực nhạc khí: Nghiên cứu kỹ chúng ta thấy chúng đã được con người sáng tạo nên theo tiến trình tiến hóa của lịch sử con người. Nhạc khí Tây Nguyên thuộc nhiều loại, nhiều nhóm và được chế tác bằng nhiều chất liệu khác nhau. Loại đầu tiên được chế tác hoàn toàn bằng chất liệu thiên nhiên như: Tre, nứa, gỗ, đá, vỏ bầu, dây rừng, sừng trâu, bò...; loại thứ hai được chế tác kết hợp giữa chất liệu thiên nhiên với kim loại; loại thứ ba là hoàn toàn bằng kim loại như: đồng, gang, chì, sắt... 

Các loại nhạc khí được chế tác bằng chất liệu của thiên nhiên chắc chắn đã có lịch sử lâu đời, bởi khi con người còn sống phụ thuộc vào thiên nhiên hoang sơ, các nhạc khí thô sơ ấy cũng có thể lấy từ thiên nhiên. Những nhạc khí này bắt nguồn từ lao động nguyên thủy như: săn bắt, đào củ rừng, mò tôm cá ở sông suối... nói cách khác, do nhu cầu của cuộc sống phải lao động để sinh tồn, đã ra đời một số nhạc cụ để phục vụ lao động. Những dụng cụ ấy dần dần trở thành nhạc khí, ví dụ: Khi đi gieo hạt, hạt giống được bỏ vào ống nứa khi hạt giống hết người ta dốc ngược ống đổ xuống đất để các hạt còn sót lại rơi ra. Động tác tự nhiên này tạo nên một âm thanh ấm áp và dần dần trở thành nhạc khí như: Goong tốc lốc, Goong teng leng; nhiều loại nhạc khí khác như: T’rưng, Kông Pút... cũng nhờ vào kinh nghiệm tương tự mà ra đời. Khi đi săn thú rừng, người thợ săn cần những tiếng động lạ để làm tín hiệu thúc giục chó săn tấn công vào đối phương, đồng bào đã dùng sừng bò, sừng dê rừng để làm kèn phục vụ cho việc săn bắt. Ngày nay gọi là kèn sừng bò, kèn kêu thú... Đặc biệt, hiện nay đàn Khinh Khung là một thứ nhạc cụ cổ sơ nhất còn bảo lưu được đầy đủ những yếu tố của nhạc rừng. Đàn Khing Khung ban đầu là những mảnh đá hay ống tre, nứa, lò ô... treo lơ lửng trên nương rẫy, bên bờ suối để đuổi chim thú phá hoại mùa màng, nhờ vào sức nước. Những âm thanh phát ra từ những vật treo lơ lửng nói trên là cha đẻ của đàn Khing Khung, mà các nhà nghiên cứu âm nhạc đã gọi là "Dàn nhạc nước". Chính đàn Khing Khung là cơ sở cho việc ra đời đàn "Thạch cầm" (đàn đá) và được các nhà nghiên cứu nhạc học xếp vào loại các nhạc cụ thời khuyết sử. Nó là khởi sự của loài người khi biết biểu lộ tình cảm bằng âm thanh (âm nhạc).

0

 Các khái niệm âm nhạc thường gặp

Các khái niệm thường gặp 

Chất liệu

www.diendanamnhac.vn

Là những yếu tố đã có sẵn từ môi trường hoặc đã được phát minh, là "vật liệu" để các nhạc sĩ sử dụng trong việc tạo ra tác phẩm. Chẳng hạn: các làn điệu dân ca trên khắp thế giới, các tiết tấu dân vũ, các điệu thức đã được nhận diện, các hợp âm đã được hệ thống hóa, các âm sắc nhạc cụ, các tác phẩm nghệ thuật thuộc bộ môn khác, các phương tiện điện tử hoặc tiếng động môi trường... Có những thứ vô nghĩa với người này lại đáng quý với người khác. Tôi cho rằng khái niệm chất liệu nên được mở rộng hơn cách Hải Long nghĩ: nó không chỉ là tập hợp những gì có thể dùng để diễn đạt cảm xúc, mà là tất cả những gì có thể dùng như một dạng vật chất để làm nên tác phẩm. Nhưng cho rằng "cảm xúc trước cảnh vật thiên nhiên" cũng là chất liệu thì hơi khiên cưỡng. Cảm xúc là điều thúc đẩy người nhạc sĩ phải đi tìm những chất liệu phù hợp để diễn đạt, chứ bản thân cảm xúc không phải là chất liệu. 

Thủ pháp 

Tôi cố gắng diễn dịch từ "writing" ra thành thủ pháp, hoặc bút pháp. Đó là nghệ thuật và kỹ thuật khai thác, sử dụng chất liệu trong một tác phẩm cụ thể. Chẳng hạn, Hector Villa-Lobos dùng hợp âm 7 giảm (7th diminished) đảo thế nối nhau liên tục thành chuỗi trong etude cho đàn guitar - là một thủ pháp xây dựng giai điệu (và hòa âm). Ở một tác phẩm khác của tác giả này, ông lại dựng sườn tiết tấu đảo phách và nghịch phách như một mô-típ chủ đạo. Dân ca đồng bằng Bắc bộ chẳng hạn, là một chất liệu. Nguyễn Cường khai thác một ít những nhấn nhá đặc trưng của nó cho bài "Cảm hứng Nam Hà", còn Phạm Duy lại lẩy ra vừa tiết tấu vừa nét chuyển hành giai điệu, cả cách chuyển vị âm giai trong loạt dân nhạc cải biên của ông. Frank Zappa dùng nhịp 9/8 trong nhiều ca khúc, thích chọn một cách kết (coda) không ngừng nghỉ, đấy là thủ pháp. Nhiều nhạc sĩ tiền phong thu cả tiếng động môi trường đem vào tác phẩm, là một trong những thủ pháp. Sử dụng quãng 8 trong nhiều giải kết (cadenza) như Quốc Bảo, là một thủ pháp... 

Phong cách 

Mỗi tác phẩm được dựng nên bởi một số thủ pháp. Có khi những thủ pháp ưa thích được lặp đi lặp lại trong nhiều tác phẩm, và nếu đấy là những nỗ lực của bản thân tác giả để "làm khác đi", "làm cái chưa từng có", thì tập hợp thủ pháp kia hình thành phong cách tác giả. Ta nên hiểu rằng, phong cách là chứng chỉ nhận diện (identity) của một tác giả, nó không thể trùng lặp. Người ta có thể sao chép thủ pháp, nhưng không bắt chước được phong cách. Ví dụ ngoài đời, có nhiều người cùng ăn mặc theo lối "casual", quần khakis áo sơ mi vải thô, nhưng có một phong cách ăn mặc mang dấu ấn Trịnh Công Sơn, mà không ai "giống" ông được - kể cả người đóng thế vai trong video-clip "Đóa hoa vô thường"! 

Trường phái 

Nhiều người cùng chung một quan niệm nghệ thuật, cùng sử dụng một số thủ pháp tương tự, cùng một lối đi, thì lập nên một trường phái. Ta thường quen dịch tiếp vĩ ngữ "ism" thành "trường phái", tôi nghĩ chưa chính xác. Trường phái dịch từ "school", nó nhỏ hơn "ism". Có một trường phái dân ca hiện đại ở Việt Nam gồm Nguyễn Cường, Phó Đức Phương, Lê Minh Sơn và một số tác giả Tây Nguyên, nhưng nó chưa đủ để hình thành một "ism". Các "ism" như expressionism, dada-ism nên được dịch là thuyết biểu hiện, thuyết dada. 

Thể loại 

Đây lại là một thuật ngữ hay bị dùng sai. Thể loại là sự phân biệt các mảng âm nhạc khác nhau dựa trên những yếu tính thuần kỹ thuật. Ta có thể loại jazz, thể loại world music, thể loại blues, thể loại new age, chứ không phải phong cách jazz, world music... 

... và một chút về ngôn ngữ âm nhạc

"Âm nhạc và ngôn ngữ gắn bó chặt chẽ với nhau. Cả hai đều xuất phát từ nhu cầu truyền đạt. Trong khi ngôn ngữ bao gồm các từ và lời nói thì âm nhạc là ngôn ngữ của trái tim. Ngôn ngữ âm nhạc ở đây được hiểu theo ý nghĩa ẩn dụ, như là phương tiện diễn đạt thông qua âm thanh hơn là quan hệ cấu trúc giữa âm nhạc và ngôn ngữ hiểu theo ngôn từ kỹ thuật. Âm nhạc được xem như là sự trình bầy âm thanh theo lối ẩn dụ thay vì là một bộ phận kỹ thuật của ngôn ngữ (như: ký hiệu âm nhạc, tổng phổ …)". 

Ghetto : Dân giang hồ

Từ này tuy k phải dùg trog hiphop nhưg lại có liên quan đến các rapper.Khi xưa ở Mĩ các rapper đều là nhữg nghệ sĩ đườg phố vs súg đạn;băg đảg và tệ nạn.Họ có quan hệ rất mật thiết vs các Ghetto hay nói đúg hơn băg đảg của họ.

*Gangsta:Thườg chỉ các rapper rap gangz và là nhữg tay súg ốg khét tiếng.Nói nôm na là đầu gấu.

Nói thêm là có 2 từ nữa liên quan đến Gangsta

+)O.G(Original Gangsta):Gangsta chính hiệu 

+)Wanksta:Wanna be gangsta:Bọn lôm côm mà học đòi làm gangsta;ngoài ra còn 1 nghĩa nữa là gangsta nửa mùa

*What's up:Từ này quen quá rồi.THườg dùg trog giao tiếp.Có thể hiểu là "Có j' k?"

*Fuck:Từ này chắc ai cũg biết.NHưg nó cũg hay đi kèm 1 số từ khác

+)Fuck out:Cút!

+)Fuck up:K nhớ ^^

+)MotherFucker:khỏi nói ai cũg hiểu mà 

NGoài ra còn khá nhiều nhưg LW k nhớ hết...sr..

*Do my thang:dc dùg khá nhiều;có thể hiểu nôm na là "Làm việc của tao làm"...(tức có ý khinh bỉ)

*Make It Rain:nghe chắc ai cũg nghĩ là "Tạo ra mưa".NHưg k phải;trog hiphop make it rain nghĩa là "TUng tiền như mưa".Ý nói là rất nhiều tiền đến nỗi có thể tug như mưa.Thườg chỉ các OG dám dùg từ này.VD như Young Buck:

"Im boss I can make it rain"

*Rest In Peace:R.I.P:yên nghỉ trog hòa bìh;thườg chỉ dùg để tưởg niệm cho ng' quá cố

*Nigga:có ý lăng mạ;chỉ da đen mới dc gọi nhau là nigga;da trắng hay da vàg mà gọi da đen là nigga thì ăn "bi" ngay.

Ngoài ra còn có từ CHiggaz;Jiggaz;...dàh cho người da màu nhưg thườg chả ai dùg

*What the Fuck:"Cái đéo j' thế này?"

*Shut the Fuck Up:câm con m. m' mồm lại

*Hustle:thị trường "ngầm".Có thể hiểu là buôn bán bất chính như buôn ma túy;đĩa CD bị cấm(ở đây là đĩa nhạc Rap vì hồi xưa có 1 thời gian Mĩ cấm Rap);.......Từ này thườg chỉ dùg ở Mĩ vì bên đó nhiều rapper ngoài việc Rap họ còn buôn bán ma túy nhưg đó là hồi xưa thôi

*Shawty:đúg ra là SHorty nhưg do đọc lệch đi nên dần dần nó biến thàhh từ Shawty:Ý chỉ phái nữ.Trog các sog rap;1 số rapper cho rằng địa vị của ng' phụ nữ là rất thấp nên đặt là Shawty(Shorty)

*MC=emcee:tức rapper.Còn lí do vì sao gọi vậy thì dài lắm mìh k giải thik dc lên đây.....

*Bitch:Con đ~...><....ngoài ra nếu mìh k nhầm còn 1 nghĩa là mẹ kiếp..nhưg hìh như sai...

*Thug:du côn

*Ride For Me:chiến đấu vì tao

*Give head:Bú c.( k biết có đúg k..)

*Real:thật

*Fake:Giả

*Homie=homeboy:bạn thân;luôn xả thân vì nhau

*Dizz:chửi

*UnderGround:các rapper k ra mặt trước côg chúng;thườg chỉ post nhạc trên mạg;tuy nhiên underground thườg là nhữg rapper có tài và có đam mê thực sự.

*OverGround:các rapper thườg xuyên ra sân khấu và có hợp đồg album.

thay đổi nội dung bởi: Đầu_Tôm, 02-07-2009 lúc 06:33 PM.

ác thuật ngữ trong Rap gangz

Hôm nay mình post bài này với 1 số thông tin mình biết ( hạn hẹp , ai biết nhiều có thể show thêm ) 

Rap thực sự là một dòng nhạc rất kén người nghe , đặc biệt là Rap Gangz ( dùng để dizz nhau , khẳng định bản thân với những Rapper khác ) . Nhưng nếu bạn có đam mê thực sự , đây sẽ là phương tiện để bạn nói lên cá tính của mình .

Có một thời gian , Rap chỉ đc xem là một trào lưu nhất thời ( tương tự như EMO- lối sống cảm xúc , hoặc đeo khoen tai , xăm mình....) Chưa ai ở GK chúng ta là một Rapper thực thụ và rất ít Rap fan thực thụ (người tiên phong đưa Rap vào GK là Việt Hoàng hustle cũng đã bỏ Rap và chuyển sang làm DJ ) 

Mình sẽ cố gắng cho các bạn hiểu hơn về Rap , để có cái nhìn thiện cảm hơn với dòng nhạc tàn bạo này :

Đầu tiên là từ Gangster . Nhưng theo cách Viết trong Rap nó thường đc đổi thành Gangzter hoặc Gangsta . Có nghĩa là đầu gấu , giang hồ các kiểu

Gangsta có 2 loại :

---> O.G (Original Gangzta) : là những gangzta chính hiệu ( VTA ngày xưa có ra 1 track trong đó có câu : Bởi vì tụi tao là những O.G man)

----> Wanksta : chỉ mấy thằng du côn nửa mùa , cùi bắp mà ra vẻ ăn chơi ( thứ này GK có rất nhiều , andree trong track Dear FHH Wanksta có dùng từ này )

What's up ?? ( Wat'z up ??) : Có gì ko ?? ( đc sử dụng rất nhiều trong track gangz )

Fuc.k (Fuk) Khỏi nói. Nhưngcó rất nhiều nghĩa nữa chứ ko đơn giản như bạn đang nghĩ đâu 

----> Fuk U : DMM ( dịch nha )

----> Fuk out : Cút , phắn ......

-----> Mother****er : Cực kì phổ biến trong Rap Gangz , giờ các em nhỏ cũng hay dizz nhau bằng chữ này :D:D

Rest in peace ( R.I.P) : hoà bình (trong track wat'z beef : andree ft. Young Uno)

Nigga : chỉ người da đen , có ý lăng mạ( có thể viết thành CHiggaz;Jiggaz)

wat'z da fuk ( What's the fuc.k ) : clgt ???

Shut up ( hoặc shut da fuk up ) : Câm mồm

Hustle : ý chỉ thị trường ngầm , nơi các Rapper buôn bán , trao đổi ma tuý , thuốc lắc ( ngày xưa các Rapper ko thể kiếm tiền bằng niềm đam mê , nên phải làm các việc phạm pháp để nuôi dưỡng niềm đam mê , giờ thì hết rồi )

Hestler : người sống có niềm tin , lành mạnh ( track "Gangster" - Andree , có câu "tao bon chen như hustler)

Shawty ( chính xác là shorty , nhưng lâu dần bị đọc chệch đi) : ý chỉ người phụ nữ - coi thường ( andree trong track pussy babe có câu " đừng gọi cô ta là shawty")

Bitch : Con đĩ , con chó cái . Andree và Lil shady chuyên gia dùng từ này

Thug : du côn , du đãng

Give head : bú cặ.c

Fake : Giả tạo , gian dối

Homie ( homeboiiz) : từ này quá quen thuộc , ý chỉ bằng hữu , bạn thân

Underground : chỉ thế giới ngầm . Những Rapper của Underground thường up nhạc của họ lên mạng . Nhưng thông thường chỉ những Rapper của thế giới ngầm mới là những người có đam mê và tài năng thực sự ( nếu bạn là fan của Tiến đạt , phong đạt thì đừng mở mồm nói mình là Rap fan , coi chừng những real fan nó cười đấy :D:D)

Ngoài ra còn một số từ nữa :

a.k.a ( as know as) : thường đc sử dụng trong đoạn intro của 1 bài Rap - còn đc biết đến là , có nghĩa là

Beat : nhạc nền

Flow : cách 1 Rapper làm cho giọng mình hoà vào beat , cách chia nhịp chữ trong từng nốt nhạc ( đây là điều quan trọng nhất của 1 Rapper , và điều quan trọng nữa là đừng bao giờ bắt chước flow của người khác )

Lyric : lời bài hát 

Chorus / melody : đoạn hát trong 1 bài Rap

Hook : đoạn Rap đc lập đi lập lại trong 1 bài Rap ( thông thường hook chỉ đc dùng cho Gangz track , còn Chorus , melody đc dùng Life , love track )

Track : bài Rap

Intro : lời mở đầu trong 1 bài Rap ( thường nói tên Rapper , underground mà Rapper đó sinh hoạt , năm mà track đó ra đời)

Midtro : lời nói giữa bài Rap 

Outtro : Đoạn nói cuối bài Rap ( rất ít khi có )

Mixtape : album của 1 Rapper

Biết nhiều ko biết đủ ai có thêm thì pm nhá

Read more: http://mientayfun.com/diendan/showthread.php?19070-Các-thuật-ngữ-trong-Rap-gangz&s=d214df4fbc8840b83f74a4eea6ac4832#ixzz1gwkhGOON

Bởi vì HipHop còn rất mới mẻ với người việt nên ở đây là 1 số định nghĩa về các từ ngữ được dùng trong Hiphop.

G - từ viết tắt cho Gangsta (thành viên trong băng đảng). hoặc là những từ ngữ như Guy, Girl, God

Toy - người mới rap, mới vẽ Graffity, mới làm DJ hoặc nhảy Breakdance thường được gọi là Toy vì họ còn khá kém.

Rookie - Cái nàylà những ai mới tập, rookie vẫn có thể còn khả năng phát triển, còn toy thì sẽ mãi mãi là toy..

Battle - cuộc tranh tài giữa các Rapper, Breakdancer, DJ hay những người vẽ Graffity (Graffiti Writer). Afrika Bambaataa là người đã nghĩ ra cách battle này để giúp đỡ những người trẻ trong ghetto giải quyết xích mích 1 cách hòa bình nhất. Thay vì dùng bạo lực thì các người trẻ có thể dùng battle để giải quyết.

Diss - hạ nhục dối thủ.

Flow - khó giải thích bằng từ ngữ, nhưng nôm na là cách 1 rapper đọc rap trôi chảy và biến hóa thế nào cho hay.

MC - viết tắt của Master of Ceremonies, là những người thời kì khai sinh của Hip Hop thường giới thiệu và khuấy động không khí trong những Block Parties, sau đó phát triển thành rap.

Writer - Graffiti artist nhưng cũng có nghĩa là người viết lời nhạc hiphop

Beef - sự xung đột, đụng độ giữa 2 người, 2 băng đảng, 2 tổ chức.

Crew - team, đội.

Bboy: nam giới nhảy breakdance

Bgirl: nữ giới nhảy breakdance

Popper:Gọi chung cho người nhảy popping

Homie - Viết tắt của chữ Homeboy, có nghĩa là bạn bè thân cận, đồng đội, đôi khi có thể thân đến nỗi chết vì nhau

Peace:Sau khi 2 người ghét nhau battle với nhau và làm lành.  

Hãy sống vì niềm đam mê!!!

Welcome to .::. Bling Band .::.

Chào mừng đã đến với diễn đàn Bling Band.

Nhấn vào Đây

để chỉnh sửa thông tin cá nhân

G - từ viết tắt cho Gangsta (thành viên trong băng đảng). hoặc là những từ ngữ như Guy, Girl, God 

Toy - người mới rap, mới vẽ Graffity, mới làm DJ hoặc nhảy Breakdance thường được gọi là Toy vì họ còn khá kém. 

Rookie - Cái nàylà những ai mới tập, rookie vẫn có thể còn khả năng phát triển, còn toy thì sẽ mãi mãi là toy.. 

Battle - cuộc tranh tài giữa các Rapper, Breakdancer, DJ hay những người vẽ Graffity (Graffiti Writer). Afrika Bambaataa là người đã nghĩ ra cách battle này để giúp đỡ những người trẻ trong ghetto giải quyết xích mích 1 cách hòa bình nhất. Thay vì dùng bạo lực thì các người trẻ có thể dùng battle để giải quyết. 

Diss - hạ nhục dối thủ. 

Flow - khó giải thích bằng từ ngữ, nhưng nôm na là cách 1 rapper đọc rap trôi chảy và biến hóa thế nào cho hay. 

MC - viết tắt của Master of Ceremonies, là những người thời kì khai sinh của Hip Hop thường giới thiệu và khuấy động không khí trong những Block Parties, sau đó phát triển thành rap. 

Writer - Graffiti artist nhưng cũng có nghĩa là người viết lời nhạc hiphop 

Beef - sự xung đột, **ng độ giữa 2 người, 2 băng đảng, 2 tổ chức. 

Crew - team, đội. 

Bboy: nam giới nhảy breakdance 

Bgirl: nữ giới nhảy breakdance 

Popper:Gọi chung cho người nhảy popping

Homie - Viết tắt của chữ Homeboy, có nghĩa là bạn bè thân cận, đồng đội, đôi khi có thể thân đến nỗi chết vì nhau 

Peace:Sau khi 2 người ghét nhau battle với nhau và làm lành.

Thuật ngữ trong Breakdance

1 . Freeze : đơn giản chỉ là cá style move có độ dừng , đứng yên hoạc dc giũ vũng trong 1 khoảng tg ....

vd: Baby freeze - ke

Nike , pike freeze :nike và gập đứng hình

Head freeze : khá đỉnh , đó là giũ thăng bằng đầu (kaku ,..)

Halo freeze : Skill style move dùng lục vai để giữ cơ thể freeze (có thể tham khảo của bboy hong 10) 

.........

2. Kick : khỏi nói ai cũng bik đó là đá . Các skill dùng lực hất bổ trợ của chân lun đưa lên style move 

vd: Nike , pike kick : đá nike , đá gập ...

V kick (hay còn gọi là bak flip ) : là san to ngc hok tay ...

3: Chair : thuật ngữ dc phát triển rất nhiều . Chải nguyên gốc là 1 skill style move rất thô . Có thể hình dung chair gióng n hư baby freeze nhưng tay chống sẽ đặt chõ ỏ phía ngang hok ỏ sau , chân có thể hoặc hok chạm đất . tư thế con người như đang nằm ngửa ...

vd: Air chair : tư thế style move hoàn toàn dựa trên lực tay và mức thăng bằg , chân cũng như toàn cơ thể đều chịu hoàn toàn trên 1 nửa cánh tay..

Chair Flare : Power move dc cải biên từ Flare ...

3.Track : thuật ngữ này koa' lẽ cũng khá wen thuộc . Khó có thể giải thik chính xác về tn này . Nói chung track là đặc điểm các các power move có quỹ đạo xoay vòng đồng thời có đ đ nảy lên ...

vd: Air track :lật đồng tiền

Chair track : Power move dc cải biên từ air track

Head track :Halos mill 

4 . Hop : tn nói tới những style move có đặc điểm nảy lên cố định 

vd:hand hop :búng 1 tay

Air chair hop : Air chair búng

head hop : đĩnh nữa , đó búng đầu 

5.forearm và ellbow : nói chung đây cũng là 2 từ tiếng anh chỉ chung về bộ phận trên cơ thể .

Ellbow là chõ tay , style cũng như power của bộ phần này cũng khá nhiều .

vd: Ellbow track (bay chõ) , ellbow spin (xoay chõ), ellbow hop (bún chõ),....

Forearm thông thường ít ai phân biệt ra từ ellbow , vì đại đa số skill từ ellbow ít nhiều gì cũng "dính" với forearm . Forearm được tính từ chõ tay đến cổ tay . Nên người ta thường nhầm lẩn giữa ellbow và forearm . Thực chất power ellbow track mà các boy hay girl power thường dùng đều là forearm track , nhưng vì trọng lượng cơ thể trong các skill power này thường dồn về phía ellbow hơn.

vd: skill phát triển từ forearm có thể kể đến là Forearm freeze , forearm howlow back (skill này bboy X-howlow Hòa Xmen crew)

6.Threaded : tn ngữ chỉ động tác bắt chéo giữa mũi chân này sang khoảng trống của chân kia tạo nên khi 1 tay nắm chặt lại. Dưới sự phát triển của nhiều hình thức , threaded (hay xỏ chỉ) hiện nay còn phức tạp hơn nhiều so với trước kia . Nhiều bboy hay bgirl lợi dụng sự dẻo dai sẵn có của mình để biến chuyển threaded thành những style hay hay power thực sự "độc" . Điển hình như bboy Lilou của Pokemon crew đã kết hợp threaded trong nhiều skill của mình ; vd như airchair threaded (air chair xỏ chỉ) , threaded flare (đá ngựa xỏ chỉ )... Hay nhiều bboy và bbgirl kết hợp threaded với style rock hay style floor... Ngay cả không dùng đơn thuần là chân xỏ với nhau mà cả thân người để "chui" qua khoảng trống giữa chân tay .(nhiều bboy nói đùa đó là xỏ cả hộp chỉ lun !!!)

vd: air freeze threaded , threaded hand hop (bún 1 tay xỏ chỉ) ,... 

Thuật ngữ Popping

Popping là tên gọi của một dòng nhảy đường phố. Cái tên được giới thiệu bởi Boogaloo Sam, người sáng lập của nhóm nhảy popping tiên phong Electric Boogaloos.

Qua nhiều năm, popping cũng trở thành một thuật ngữ phổ biến dùng để chỉ một nhóm các động tác và kĩ thuật có liên quan thường được kết hợp và biểu diễn cùng popping, một số hiếm khi thấy và nằm ngoài phạm trù popping. Tuy nhiên, việc sử dung thuật ngữ popping bị chỉ trích rằng nhiều động tác liên quan phải được tách biệt rõ ràng bởi có những người chỉ chuyên về những động tác đó thì không thể coi là một popper được.

Một thuật ngữ khác, pop-locking, nổi tiếng cuối những năm 70 và đầu những năm 80 ở Los Angeles và trở thành tên gọi chung cho popping và những động tác kết hợp khác. Việc sử dụng thuật ngữ này bị tranh cãi bởi nó gây ra rắc rối khi đưa thêm chữ locking vào, tên gọi một thể loại nhảy đường phố khác biệt hoàn toàn (xem Locking). Nhảy funk cũng là một thuật ngữ khác, khởi nguồn từ Electric Boogaloos dành cho cả popping, locking và những kiểu nhảy liên quan được sáng tạo ở Bờ biển phía Tây nước Mĩ vào thời của nhạc funk.

Đặc điểm

Popping xoay quanh kỹ thuật popping (hoặc hitting), nghĩa là làm co cơ và thả ra thật nhanh để tạo nên những cú giật (một pop hoặc hit) trên cơ thể popper. Popping có thể tập trung vào những bộ phận riêng của cơ thể, tạo ra nhiều kiểu pop như pop tay, pop chân, pop ngực hay pop cổ, và nó có thể thay đổi một cách đột ngột. Những popper khỏe thường pop được cả phần thân trên và thân dưới cùng lúc.

Thông thường, popping được thực hiện cùng nhịp của bài hát, khiến cho điệu nhảy trông tự nhiên và nhịp nhàng, và thường được kết hợp với các động tác ngừng, giữ yên một tư thế trước khi thực hiện “giật”. Một kĩ thuật phổ biến để chuyển qua lại giữa các tư thế là dime stopping, được sử dụng nhiều trong kiểu nhảy robot, có nghĩa là kết thúc chuyển động với một cái dừng bất ngờ (hay còn gọi là “stopping on a dime”), và thường sau đó là một cú giật.

Dáng trong popping đặc trưng bởi các động tác xoay góc, phong cách di chuyển của kịch câm và biểu hiện của nét mặt. Phần thân dưới có nhiều cách để di chuyển, từ các bước đi cơ bản tới những kiểu phức tạp và “vô trọng lực” như floating và electric boogaloo. Chuyển động và kĩ thuật của popping thường tập trung vào những động tác rất đối lập nhau, lúc thì cứng nhắc như robot, khi thì mềm dẻo và rất uyển chuyển.

Trái ngược với breakdance thiên về những động tác tập trung trên sàn, popping thường được thực hiện khi đứng và chỉ có một số trường hợp hiếm thấy popper mới quỳ xuống hoặc nằm hẳn xuống một thời gian ngắn để thực hiện các động tác đặc biệt.

Thuật ngữ DJ

DJ ban đầu là viết tắt của "Disc Jockey", vẫn được hiểu nôm na là "người lựa chọn và cho phát các đĩa nhạc" (thông qua các thiết bị âm thanh). Nhưng cái thủa ban đầu ấy cụ thể là bao giờ và công việc lúc đó của các DJ là ở đâu hiện nay vẫn đang là một chủ đề gây tranh cãi. Nhiều nguồn tài liệu cho rằng DJ là những người chơi nhạc nền trong cách sàn nhảy, và những DJ đầu tiên được ghi nhận vào khoảng những năm 1930, khi người ta đã phát minh ra cách ghi lại tín hiệu âm thanh bằng các rãnh khắc trên các đĩa hoặc cuộn chất dẻo, sau đó là sự xuất hiện các đĩa nhạc và máy chạy đĩa nhạc bắt đầu phổ biến trên thế giới. Thời gian đó các sàn nhảy chủ yếu vẫn sử dụng ban nhạc sống, chơi trực tiếp nhưng cũng bắt đầu có sử dụng máy chạy và phát các đĩa nhạc ghi sẵn và người phụ trách việc phát nhạc từ các thiết bị đó chính là những DJ đầu tiên.

Nhưng các ý kiến nghiêng nhiều hơn về hướng DJ là người làm việc cho các đài phát thanh, có nhiệm vụ chọn các bản nhạc, bài hát đã được ghi lại trên đĩa và cho phát chúng lên sóng phát thanh, tất nhiên là có kèm theo những lời giới thiệu thu hút khán giả. Và lịch sử cũng đã ghi nhận người đầu tiên được gọi là "Disc Jockey" là Martin Block, người đã chọn phát một bản nhạc trên đĩa trong thời gian chờ đợi đến giờ biểu diễn một vở nhạc kịch. 

+ Mix : Phối các bản nhạc lại với nhau tạo thành 1 bản Non-stop, 1 DJ giỏi là một người mix các bản nhạc rất trơn tru làm cho người nghe rất khó nhận biết được khi nào thì anh ta chơi hết 1 bài và chuyển sang một bài mới.

+ Remix : Phối lại phong cách/thể loại của một bài hát đã được biết đến từ trước...VD : Motorcycle - As The Rush Comes (Gabriel & Dresden Chill Mix) có thể hiểu là bài As The Rush Comes do nhóm Motorcycle sáng tác và được Gabriel & Dresden mix lại theo phong cách Chill.

+ Orginal Mix : Bản mix gốc, là bản mix đầu tiên của một bài do một DJ nào đó sáng tác, nếu bài đó hay sẽ được các DJ khác lựa chọn để remix hoặc chọn để chơi trong complation mix của mình.

+ Extended Mix : Bản mix có độ dài dài hơn bản Original Mix( đầy đủ Intro/Outro và các đoạn breakdown,climax)

+ Vocal Mix : Bản mix ́có lời hát của ca sĩ (thường là giọng nữ trong các bài Vocal Trance)

+ Instrumental Mix : Bản mix đã được tách lời, chỉ còn âm thanh của các nhạc cụ.

+ Dub : là bản Instrumental remix (ko có phần lời) và được thêm vào một số hiệu ứng âm thanh khác.

+ Edit : chỉnh sửa lại bản nhạc theo mục đích riêng của từng DJ

+ Radio Edit : được chỉnh sửa lại để phù hợp với việc phát sóng trên đài phát thanh, thường ngắn hơn bản thu gốc

+ Bootleg : một bản nhạc ko chính thức hoặc chưa bao giờ được phát hành bởi các hãng đĩa, nói nôm na là nó không mang tính thương mại...VD trong set của Armin Van Buuren tại Sensation White 2005 có sử dụng Sting / Police sample Message in a Bottle (bootleg) mà hoàn toàn không phải trả tiền hoặc xin bản quyền của Sting cũng như hãng đĩa đã phát hành bài hát này. Một bản bootleg thường được chọn là một bài hit cũ đã từng nổi tiếng VD : Bang bang (Marco V bootleg) hoặc trộn lẫn 2 hoặc nhiều bài thành một bài nhưng vẫn phải để tên đầy đủ hoặc rút gọn của các bài đó ở tiêu đề.

+ Compilation Album : là một Album trong đó các bài được 1 DJ lựa chọn và mix với nhau, thường theo một chủ đề nào đó. Độ dài từ 12-15 bài và thời lượng 60-90p. VD : In Search Of Sunrise mixed by DJ Tiesto.

+ Artist Album : là một Album tổng hợp các bài của do chỉ một DJ sáng tác, để phát hành Artist Album ko phải là chuyện dễ dàng bởi vì thường DJ đó phải nổi tiếng và có nhiều bài hit...độ tuổi thường thấy của một DJ khi phát hành Artist Album là 28-30 tuổi trở lên, sau khi đã sáng tác và biểu diễn ở rất nhiều club trên thế giới...thì họ mới nghĩ đến chuyện phát hành Artist Album . VD: Artist Album của Armin Van Buuren - Shivers trong đó gồm toàn những bài do AVB phối hợp với một số nghệ sĩ nữa sáng tác.

+ Vinyl : đĩa than, đọc bằng kim (Needle) tiếp xúc vào các rãnh đĩa, âm thanh Analog, có độ dài trung bình từ 7 đến 15 phút nên ghi được 1 hoặc tối đa 2 bản nhạc, Mix, chất lượng âm thanh tốt hơn so với CD, tuy nhiên dung lượng thấp,và rất dễ hỏng nếu bị xước. Vinyl có 3 loại : 12" 10"(cho LP Longplay) và 7''''(cho Single)

+ Promo Vinyl : là đĩa Promotion của DJ, không phát hành rộng rãi ngoài thị trường, thường là bản thu thử nghiệm phát̉ cho các DJ bạn bè, người nghe để lấy phản hồi. Nếu nhiều người yêu thích và có phản hồi tốt thì Single sẽ được phát hành....còn nếu không thì chỉ coi như là bản thu nháp. Những Promo Vinyl là những bản Mix mới nhất của DJ đó..

+ White Label : Mặt đĩa chỉ có màu trắng, thường được phát hành để nghiên cứu thăm dò thị trường, được bán rộng rãi nhưng số lượng hạn chế.

+ EP : Viết tắt của Extended Play, là tên thường gọi của một Vinyl hoặc một CD mà bài hát trong đó quá dài cho một Single nhưng lại quá ngắn đối với một Album. Một CD hay Vinyl EP thường có từ 3 tới 4 bài. 

Thuật ngữ Rap Gangz

*Gangsta:Thườg chỉ các rapper rap gangz và là nhữg tay súg ốg khét tiếng.Nói nôm na là đầu gấu.

Nói thêm là có 2 từ nữa liên quan đến Gangsta

+ O.G(Original Gangzta):Gangzta chính hiệu

+ Wanksta:Wanna be gangsta:Bọn lôm côm mà học đòi làm gangsta;ngoài ra còn 1 nghĩa nữa là gangsta nửa mùa

*What's up:Từ này quen quá rồi.THườg dùg trog giao tiếp.Có thể hiểu là "Có j' k?"

*****:Từ này chắc ai cũg biết.NHưg nó cũg hay đi kèm 1 số từ khác

+ **** out : Cút!

+ **** up : K nhớ ^^

+ Mother****er : khỏi nói ai cũg hiểu mà.

NGoài ra còn khá nhiều nhưg LW k nhớ hết...sr..

* Do my thang : dc dùg khá nhiều;có thể hiểu nôm na là "Làm việc của tao làm"...(tức có ý khinh bỉ)

* Make It Rain : nghe chắc ai cũg nghĩ là "Tạo ra mưa".NHưg k phải;trog hiphop make it rain nghĩa là "TUng tiền như mưa".Ý nói là rất nhiều tiền đến nỗi có thể tug như mưa.Thườg chỉ các OG dám dùg từ này.VD như Young Buck:

"Im boss I can make it rain"

*Rest In Peace:R.I.P:yên nghỉ trog hòa bìh;thườg chỉ dùg để tưởg niệm cho ng' quá cố

*Nigga:có ý lăng mạ;chỉ da đen mới dc gọi nhau là nigga;da trắng hay da vàg mà gọi da đen là nigga thì ăn "bi" ngay.

Ngoài ra còn có từ CHiggaz;Jiggaz;...dàh cho người da màu nhưg thườg chả ai dùg

*What the ****:"Cái đéo j' thế này?"

*Shut the **** Up:câm con m. m' mồm lại

*Hustle:thị trường "ngầm".Có thể hiểu là buôn bán bất chính như buôn ma túy;đĩa CD bị cấm(ở đây là đĩa nhạc Rap vì hồi xưa có 1 thời gian Mĩ cấm Rap);.......Từ này thườg chỉ dùg ở Mĩ vì bên đó nhiều rapper ngoài việc Rap họ còn buôn bán ma túy nhưg đó là hồi xưa thôi

*Shawty:đúg ra là SHorty nhưg do đọc lệch đi nên dần dần nó biến thàhh từ Shawty:Ý chỉ phái nữ.Trog các sog rap;1 số rapper cho rằng địa vị của ng' phụ nữ là rất thấp nên đặt là Shawty(Shorty)

*MC=emcee:tức rapper.Còn lí do vì sao gọi vậy thì dài lắm mìh k giải thik dc lên đây.....

*Bitch:Con đ~...><....ngoài ra nếu mìh k nhầm còn 1 nghĩa là mẹ kiếp..nhưg hìh như sai...

*Thug:du côn

*Ride For Me:chiến đấu vì tao

*Give head:Bú c.( k biết có đúg k..)

*Real:thật

*Fake:Giả

*Homie=homeboy:bạn thân;luôn xả thân vì nhau

*Dizz:chửi

*UnderGround:các rapper k ra mặt trước côg chúng;thườg chỉ post nhạc trên mạg;tuy nhiên underground thườg là nhữg rapper có tài và có đam mê thực sự.

*OverGround:các rapper thườg xuyên ra sân khấu và có hợp đồg album. 

thay đổi nội dung bởi: darkrider, 31-03-2010 lúc 12:28 PM

1 user reading this topic (1 Guest and 0 Anonymous)

Chữ ký chèn nhạc

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #uluglul