duongloit10
Câu 1: Tại sao cuối tk 19 – đầu tk 20 nước ta lâm vào tình trạng khủng hoảng về con đường cứu nước, và cứu nước bằng con đường nào?
* ) Hoàn cảnh nước ta lúc bấy giờ:
Xã hội VN dưới sự thống trị của thực dân Pháp: 1/9/1858, thực dân Pháp nổ tiếng súng đầu tiên tại bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng), mở dầu cho công cuộc xâm lược nước ta. Sau khi tạm thời dập tắt được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở VN:
Về chính trị: Thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân ta trong bể máu. Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của nhà Nguyễn. Thực hiện chế độ chia để trị đồng thời bóc lột kinh tế và áp bức chính trị đối với nhân dân VN.
Về kinh tế: Thực hiện chính sách bóc lột về kinh tế một cách dã man phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, làm cho nền kinh tế VN phụ thuộc vào tư bản Pháp, bị kìm hãm trong vòng lạc hậu.
Về văn hóa: Thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục thực dân trên danh nghĩa khai sáng văn minh nhân loại nhưng thực chất là áp đặt chế độ áp bức, bóc lột tàn ác cùng với chính sách ngu dân, đầu độc dân tộc ta bằng thuốc phiện, rượu… làm cho dân ta dốt nát, tăm tối.
=> Triều đình nhà Nguyễn từng bước khuất phục thực dân Pháp bằng hiệp ước Ac-măng và Patơnôt .
Dưới tác động của chính sách cai trị thực dân, đã làm cho xã hội VN tồn tại nhiều mâu thuẫn: Ngoài mâu thuẫn cơ bản là giữa nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến, còn sinh ra một mâu thuẫn vừa cơ bản, vừa chủ yếu và ngày càng gay gắt trong đời sống của dân tộc đó là: Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân VN với thực dân Pháp xâm lược.Thực tiễn trên đặt ra 2 yêu cầu cấp bách: một là đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành lại độc lập, tự do cho nhân dân; hai là xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân. Và phải đồng thời giải quyết đồng thời 2 mâu thuẫn trên.
Đứng trước yêu cầu như vậy, nhiều phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến cuối tk 19, đầu tk 20 đã nổ ra, tiêu biểu như: phong trào Cân Vương(1885-1896), khởi nghĩa Yên Thế(Bắc Giang) – (1884-1913). Các phong trào theo khuynh hướng tư sán như: phong trào Đông Du của Phan Bội Châu (khuynh hướng bạo động); theo khuynh hướng cải cách như cụ Phan Châu Trinh,… và nhiều phong trào đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ khác nhưng kết quả cuối cùng đều bị thất bại. Sự thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp nói trên đã chứng tở con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư sản đã bế tắc bởi không giải quyết được đồng thời hai mâu thuẫn cơ bản, cách mạng VN lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối và về giai cấp lãnh đạo. Nhiện vụ lịch sử đặt ra là cần phải tìm ra một con đường cách mạng mới, với một giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của dân tộc, của nhân dân, có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc đi đến thành công.
* ) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản:
Trước tình cảnh như vậy, bằng lòng yêu nước của mình, NAQ, đã ra đi tìm đường cứu nước vào 5/6/1911 tại cảng Nhà Rồng. Người đã đi qua rất nhiều nước trên thế giới như Anh, Pháp, Mĩ, Liên Xô… Năm 1917, Người trở lại Pháp và tham gia đấu tranh cùng giai cấp công nhân Pháp, tham gia vào Đảng Xã Hội Pháp. Người rút ra được nhiều kết luạn quan trọng: Những lời tuyên bố của bọn đế quốc chỉ là trò bịp bợm. Các dân tộc bị áp bức muốn tự do, bình đẳng thực sự phải dựa vào lực lượng của bản thân mình. Tháng 7/1920, Người đọc cuốn “Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lenin. Bản luận cương đã đáp ứng đúng nguyện vọng tha thiết mà NAQ hằng ấp ủ đó là độc lập cho tổ quốc, tự do cho đồng bào. Từ đó người hoàn toàn tin theo Lenin, tin theo Quốc tế thứ 3.
12/1920, NAQ tham gia đại hội Tua và lành thành viên của ĐCS Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong hoạt động của Người. “Từ chủ nghĩa yêu nước đến Chủ nghĩa Cộng Sản”. Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản” Cách mạng VN phải đi theo con đường cách mạng vô sản mới có thể đưa cách mạng dân tộc đi đến thành công.
Câu 2: Sự khác nhau giữa Cương lĩnh chính trị (Cương lĩnh 1)-(2/1930) và Luận cương chính trị (Cương lĩnh 2)-(10/1930):
Cương lĩnh 1 xây dựng đường lối của cách mạng VN còn Cương lĩnh 2 thì có phạm vi rộng hơn (về Đông Dương).
Cương lĩnh 2 bổ sung, phát triển cho Cương lĩnh 1 về phương pháp cách mạng. Ngoài ra, 2 Cương lĩnh còn khác nhau chủ yếu về kẻ thù, nhiệm vụ, mục tiêu và lực lượng cách mạng như sau:
Sự khác nhau Cương lĩnh 1 Cương lĩnh 2
1. Kẻ thù,
nhiệm vụ,
mục tiêu cm Kẻ thù và nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ giặc Pháp sau đó mới đánh đổ phong kiến và tay sai phản cm (nhiệm vụ dân tộc và dân chủ). N vụ dân tộc được coi là N vụ trọng đại của cm. N vụ dân chủ cũng dựa vào vấn đề dân tộc để giải quyết. Như vậy, mục tiêu của cương lĩnh xác định: Làm cho VN hoàn toàn độc lập, nhân dân được tự do, dân chủ, bình đẳng; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo, thành lập Chính phủ công nông binh và tổ chức cho quân đội công nông thi hành chính sách tự do, dân chủ, bình đẳng.
“Đấu tranh đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tư bản và để thực hành thổ địa cm cho triệt để” và “Đánh đổ đế quốc Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập”. Hai nhiệm vụ chiến lược dân chủ và dân tộc được tiến hành cùng một lúc, có mối quan hệ khắng khít với nhau. Việc xác định nhiệm vụ như vậy đã đáp ứng những yêu cầu khách quan đồng thời giải quyết 2 mâu thuẫn cơ bản trong XH VN lúc bấy giờ. Nhưng CL lại chưa xác định được kẻ thù, nhiệm vụ hàng đầu ở một nước thuộc địa nửa phong kiến nên không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu.
2. Lực lượng
cm Xác định lực lượng cm là giai cấp công nhân và nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải liên minh đoàn kết với tiểu tư sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung nông, tiểu địa chủ và tư bản VN chưa rõ mặt phản cm. Bộ phận nào đã ra mặt phản cm (như Đảng Lập hiến…) thì phải đánh đổ. Như vập, ngoài việc xác định lực lượng nòng cốt của cm là giai cấp công nhân thì cương lĩnh cũng phát huy được sức mạnh của cả khối đại đoàn kết dân tộc, hướng vào NV hàng đầu là giải phóng dân tộc.
=> Tuy còn sơ lược, vắn tắt nhưng CL đã vạch ra phương hướng cơ bản của cm nước ta, phát triển từ cm dân tộc tiến lên cm XHCN. Thể hiện sự vận dụng đúng đắn, nhạy bén, sáng tạo chủ nghĩa Mac, Lenin vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của nước ta, kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản, giữa tư tưởng của chủ nghĩa cộng sản và thực tiễn cm VN, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử. Xác định: G/c vô sản và nông dân là hai động lực chính của cm tư sản dân quyền. Trong đó giai cấp vô sản là động lực chính và mạnh, là lực lượng lãnh đạo cm; nông dân có số lượng đông đảo nhất, là một động lực mạnh của cm. Còn các tầng lớp, giai cấp khác ngoài công nông như tư sản thương nghiệp thì đứng về phía đế quốc chống cm, tư sản công nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cm phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc. Việc xác định này cho thấy ta chưa phát huy được khối đại đoàn kết dân tộc; chưa đánh giá đúng khả năng cm của tầng lớp tư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến ở mức độ nhất định của tư sản dân tộc; khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và tay sai.
=> Cương lĩnh 2 thể hiện là 1 văn kiện tiếp thu được những quan điểm chủ yếu của chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt; xác định được lực lượng nòng cốt của cm song vẫn còn áp dụng một cách dập khuôn máy móc chủ nghĩa Mac-Lenin vào cm VN; còn quá nhấn mạnh đấu tranh giai cấp, đánh giá không đúng khả năng cm của tư sản, tiểu tư sản, địa chủ yêu nước. Chưa xác định được nhiệm vụ hàng đầu của một nước thuộc địa nửa phong kiến là giải phóng dân tộc.
3. Phương
thức cm Phải sử dụng bạo lực cách mạng để giành chính quyền.
Câu 3: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Vận dụng đường lối ấy vào quá trình học tập hoặc trong đời sống của mỗi cá nhân?
Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được hoàn chỉnh và thể hiện tập trung trong 4 văn kiện lớn được soạn thảo và công bố ngay trước và sau ngày cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ, đó là: Văn kiện kháng chiến kiến quốc (25/11/1945); Toàn dân kháng chiến của trung ương Đảng (12/12/1946); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM (19/12/1946); tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh (9/1947).
Nội dung của đường lối:
+ Mục đích kháng chiến: “Đánh phản động và thực dân Pháp xâm lược, giành thống nhất và độc lập”.
+ Tính chất kháng chiến: Là cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa, vì tự do độc lập, dân chủ và hòa bình.
+ Chính sách kháng chiến: Liên hiệp với các dân tộc yêu chuộng hòa bình, đoàn kết toàn dân để chống phản động và thực dân Pháp xâm lược. Thực hiện toàn dân kháng chiến.
+ Đường lối tiến hành kháng chiến: Tiến hành chiến tranh nhân dân, thục hiện “kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính”
Phân tích đường lối kháng chiến:
+ Kháng chiến toàn dân: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hế là người VN yêu nước thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp; thực hiện mỗi người là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
+Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: Kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa, ngoại giao. Trong đó quân sự là mặt trận hàng đầu.
+ Kháng chiến lâu dài: Là để thắng âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp; để có thời gian để phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
+ Dựa vào sức mình là chính: Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt, phải tự lực cánh sinh, không ngừng phát huy sức mạnh của cả dân tộc vì độc lập tự do. Đồng thời hết sức tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của quốc tế song không được ỷ lại để chiến đấu và chiến thắng kẻ thù. Đánh lâu dài và dựa vào sức mình là chính là bí quyết thắng lợi của dân tộc ta.
* ) Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài và gian khổ, song kháng chiến nhất định thắng lợi.
Áp dụng đường lối này vào quá trình học tập:
+ Toàn dân: Không chỉ học tập từ thầy cô giáo mà còn học tập từ bạn bè và những người xung quanh. “Học thầy không tày học bạn”
+ Toàn diện: Cần phải tìm hiểu một cách tổng quát để có thể nhận thức đúng và sâu sắc về vấn đề mình học. Ngoài ra, còn cần phải cố gắng tham gia các hoạt động ngoại khóa, chấp hành tốt nội quy của trường, lớp. Không chỉ học ở trường lớp mà còn phải biết rút ra bài học từ cuộc sống.
+ Lâu dài: Quá trình học tập của mỗi cá nhân không bao giờ dừng lại, ta chỉ có thể đạt được kết quả tốt khi đã có một quá trình tích lũy kiến thức trong một thời gian lâu dài. Lúc nào chúng ta cũng cần học hỏi để nâng cao hiểu biết, tiếp thu kiến thức để phục vụ cho hiện tại và tương lai.
+ Dựa vào sức mình là chính: Trong cuộc sống, ta tự quyết định cuộc đời của mình, do đó ta không nên phụ thuộc vào sự giúp đỡ của người khác. Ta có thể học hỏi nhiều điều từ những người xung quanh, nhưng vẫn phải tự thân vận động, tự mày mò tìm hiểu học hỏi cho chính bản thân mình.
Câu 4: Nguyên nhân có ý nghĩa quyết định đến thắng lợi cm Tháng 8 /1945:
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến thắng lợi của cm Tháng 8/1945 như: Kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xít Nhật đã bị Liên xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại, bọn Nhật ở ĐD và tay sai tan rã; Đảng ta đã chớp thời cơ đó phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.
Song, nguyên nhân quyết định nhất đến thắng lợi cm Tháng 8/1945 là do các yếu tố chủ quan sau:
+ Nhân dân ta có lòng nồng nàn yêu nước, tinh thần đoàn kết, kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm. Thắng lợi này là kết quả của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Quần chúng cm được Đảng tổ chức, lãnh đạo và rèn luyện bằng thực tiễn đấu tranh đã trở thành lực lượng chính hùng hậu, có lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.
+ Đảng ta chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Đảng ta có đường lối cm đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh. Trong cùng một hoàn cảnh lịch sử đó, chỉ có mỗi Đảng ta khôn khéo nắm bắt được thời cơ, lãnh đạo quần chúng tổng khởi nghĩa giành chính quyền, tạo nên sức mạnh áp đảo kẻ thù. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định nhất đến sự thắng lợi của cm Tháng 8/1945.
Câu 5: Đường lối chiến lược của Đảng được thông qua tại Đại hội Toàn quốc lần thứ III.
Đại hội Toàn quốc lần thứ III của Đảng được họp tại thủ đô HN từ ngày 5 – 10/9/1960. ĐH đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cm VN trong giai đoạn mới. Cụ thể là:
+ Nhiệm vụ chung: “Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cm XHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cm DTDCND ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới.
+ Nhiệm vụ chiến lược: “Cm VN trong giai đoạn hiện tại có 2 nhiệm vụ chiến lược: Một là, tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc. Hai là, giải phóng miền Nam khỏi sách thống thị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.”
Sở dĩ có hai nhiệm vụ chiến lược như vậy là vì hiện tại nước ta bị chia cắt thành hai miền với 2 chế độ khác nhau: Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, miền Nam vẫn dưới ách thống trị của Mỹ, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới và khu căn cứ quân sự của Mỹ.
+ Mục tiêu chiến lược: Nhiệm vụ cm ở MB và nhiệm vụ cm ở MN thuộc hai chiến lược khác nhau nhưng mỗi nhiệm vụ nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền trong hoàn cảnh nước ta bị chia cắt. Hai nhiệm vụ đó lại giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện một mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất thổ quốc.
+ Mối quan hệ của cm hai miền: Do cùng thực hiện một mục tiêu nên “Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau”
+ Vai trò, nhiệm vụ của cm mỗi miền đối với cm cả nước: CMXHCN ở MB có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cm miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau, nên giữ vai tèo quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cm nước nhà. Cm DTDCND ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệm giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cm dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
+ Con đường thống nhất đất nước: Sẵn sàn hiệp thương tổng tuyển cử hò bình thống nhất đất nước nhưng luôn đề cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình huống.
+Triển vọng của cm VN: Tuy rằng đây là một quá trình đấu tranh cm gay go, gian khổ, phức tạp và kéo dài chống Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam, nhưng thắng lợi nhất định thuộc về nhân dân, Bắc Nam nhất định thống nhất, cả nước đi lên CNXH.
* ) Nhận xét về chiến lược của Đảng ta:
Thực hiện 2 chiến lược ở cả 2 miền Bắc – Nam cùng một lúc không phải là chuyện dễ dàng mà phải trải qua bao muôn vàn khó khăn nhưng Đảng vẫn lựa chọn, điều này thể hiện bản lĩnh chính trị của Đảng.
Đường lối thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phù hợp với cả 2 miền Bắc – Nam, vừa phù hợp với cả nước VN và tình hình quốc tế nên đã huy động và kết hợp được sức mạnh của hậu phương, tiền tuyến và sự đồng tình giúp đỡ của lực lượng cm thế giới như Liên Xô và TQ.
Trong bối cảnh VN và quốc tế lúc bấy giờ, đường lối của Đảng thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo trong việc giải quyết những vẫn đề không có tiền lệ lịch sử. Việc VN thực hiện cm DCDTND và đi lên CNXH vừa đúng với thực tiễn của VN, vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời đại.
Câu 6: Nguyên nhân và nội dung đường lối đổi mới toàn diện 1986.
Nguyên nhân Đảng đề ra đường lối đổi mới: Chế độ quan liêu bao cấp không còn phù hợp, hậu quả chiến tranh để lại nặng nề, thực hiện cấm vận kinh tế làm cho nền sản xuất lạc hậu. Chiến tranh vẫn còn xảy ra (chiến tranh bên giới Tây Nam, chiến tranh biên giới Tây Bắc).
Đặc biệt là những sai lầm nghiêm trọng trong chủ trương, chính sách lớn, về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện của Đảng và nhà nước:
+ Xác định mục tiêu và bước đi không sát với thực tế nước ta, không coi trọng khôi phục kinh tế là nhiệm vụ cấp bách, nông nghiệp vẫn chưa thực sự là mặt trận hàng đầu.
+ Nóng vội muốn bỏ qua những bước đi cần thiết, chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa khi chưa đủ các tiền đề cần thiết, chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Thiên về công nghiệp nặng mà không tập trung giải quyết về căn bản vấn đề lương thực, thực phầm, hàng tiêu dùng và xuất khẩu. Đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp.
+ Muốn xóa bỏ ngay các thành phần kinh tế phi XHCN trong vòng 5 năm; chưa biết kết hợp kế hoạch hóa với quan hệ hàng hóa, tiền tệ; mắc sai lầm rất nghiêm trọng trong lĩnh vực phân phối và lưu thông…
Tất cả các yếu tố trên đây đã đẩy nước ta vào thời kỳ khủng hoảng kinh tế, xã hội trầm trọng: Sản xuất tăng chậm, nhiều chỉ tiêu quan trọng của kế hoạch 5 năm không đạt được, tài nguyên bị lãng phí, phân phối lưu thông rối ren, nhiều người lao động chưa có việc làm, hàng tiêu dùng không đủ, nhà ở và điều kiện vệ sinh thiếu thốn. Vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc doanh bị suy yếu, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Tiêu cực trong xã hội phát triển, công bằng xã hội bị vi phạm, quần chúng giảm lòng tin đối với lãnh đạo. Đảng và nhà nước chưa thực hiện được mục tiêu ổn định tình hình kinh tế - XH. Đánh giá đúng về sai lầm của Đảng là bệnh chủ quan, duy ý chí; lối suy nghĩ và hành động đơn giản, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan và khuynh hướng buông lỏng cơ chế quản lí kinh tế - XH.
Tình hình khủng hoảng KT –XH trầm trọng trên đặt ra một yêu cầu bức thiết là Đảng phải đưa ra đường lối đổi mới toàn diện, đưa đất nước ta thoát khỏi khủng hoảng để tiến lên.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta với các nội dung chủ yếu là:
1/ Đổi mới tư duy, lý luận: Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả, bằng những quan điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, những hình thức, bước đi và biện pháp phù hợp.
2/ Đổi mới cơ cấu kinh tế:
+ Chủ trương xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp hình thành cơ chế thị trường. Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Coi nền kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ.
+Xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành nghề, nhiều quy mô và trình độ công nghệ, mở rộng kinh tế đối ngoại.
+ Tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất, chú trọng thực hiện ba chương trình mục tiêu về lương thực- thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Đó là sự cụ thể hóa nội dung chính của quá trình công nghiệp hóa XHCN trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ.
3/ Đổi mới cơ chế quản lý: Dứt khoát xóa bỏ tập trung , quan liêu, bao cấp sang cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán kinh doanh XHCN.
4/ Phương thức lãnh đạo cm:
+ Một là, quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”. Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Ba là, Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. Bốn là, xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền.
+ Đổi mới nội dung, phương thức và phong cách lãnh đạo của Đảng; đổi mới tư duy, nâng cao phẩm chất cách mạng của cán bộ, đảng viên.
5/ Vai trò quản lý của nhà nước: Đổi mới cách điều hành của Nhà nước sao cho phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần và cơ chế quản lý kinh tế mới. Tạo ra chuyển biến về XH, việc làm, công bằng XH. Chống tiêu cực, mở rộng dân chủ, kỷ cương phép nước. Đảm bảo và củng cố an ninh quốc phòng.
6/ Quan hệ đối ngoại: Mở rộng ngoại giao, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Những phương hướng và giải pháp cơ bản được nêu ra ở Đại hội VI đã bước đầu tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng KT-XH, thể hiện quan điểm đổi mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên CNXH ở VN.
Câu 7: Tính tất yếu và quan điểm của Đảng về thực hiện công nghiệp hóa ở VN:
Nội dung đường lối CNH được thông qua tại Đại hội X (2006).
a/ Tính tất yếu thực hiện CNH tại VN:
Năm 1976, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã nêu lên 3 đặc điểm lớn về tình hình nước ta như sau:
+ Một là, nước ta đang trong quá trình từ một nền kinh tế còn phổ biến là sản xuất nhỏ tiến thẳng lên CNXH bỏ qua giai đọan phát triển TBCN.
+ Hai là, Tổ quốc đã hòa bình, độc lập, thống nhất, cả nước tiến lên CNXH với nhiều thuận lợi, song cũng còn nhiều khó khăn do hậu quả của cuộc chiến tranh và tàn dư của xã hội cũ để lại rất nặng nề.
+ Ba là, cm XHCN ở nước ta tiến hành trong hoàn cảnh quốc tế thuận lợi, song cuộc đâu tranh “ai thắng ai” giữa cm và phản cm trên thế giới vẫn diễn da gay go, quyết liệt.
Từ những đặc điểm trên, đạc biệt là đặc điểm thứ nhất là lý do cơ bản để nước ta thực hiện CNH.
b/ Nội dung quan điểm CNH, HĐH đất nước ở Đại hội X (2006): Đại hội nêu lên 5 quan điểm:
+ Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa; công nghiệp hóa cà hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức:
Đại hội X của Đảng nhận định: “Khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt và những đột phá lớn”. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Cuộc cm khoa học – công nghệ hiện đại tác động sâu rộng đến mọi lĩnh vực của đời sống XH. Bên cạnh đó, xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với cả đất nước. Trong bối cảnh đó, nước ta cần phải đi theo con đường phát triển kết hợp công nghiệp hóa với hiện đại hóa.
Nước ta thực hiện CN hóa, HĐ hóa khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát triển, vì vậy đẩy mạnh CN hóa, HĐ hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là một yếu tố quan trọng.
Kinh tế tri thức là: nền kinh tế trong đó có sự sản sinh ra, phỏ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống. VD các ngàng kinh tế mới như Công nghệ thông tin, Công nghệ sinh học… là nhữn gngafnh kinh tế tri thức.
+ Hai là, CNH, HĐH gắn với phát triển với phát triển kinh tế thị trường, định hước XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế:
Khác với CNH ở thời kỳ trước đổi mới, được tiến hành trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, lược lượng làm CNH chỉ có nông nghiệp, theo kế hoạch của nhà nước thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh. Thời kỳ đổi mới, CNH và HĐH được hiến hành trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN gồm nhiều thành phần: Sự nghiệp CNH, HĐH là sự nghiệp là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế trong đó kinh tế nông nghiệp là chủ đạo.Thực hiện cơ chế thị trường theo định hướng XHCN giúp khai thác có hiệu quả nguồn lực kinh tế và sử dụng chúng có hiệu quả để đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH đất nước.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, đất nước ta buộc phải hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới, sớm đưa nước ta ra tình trạng kém phát triển. Ngoài ra, còn phải còn nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ sản phầm và tăng sức cạnh tranh. Nói cách khác, đó là kết hợp sức mạnh dân tộc và thời đại để phát triển kinh tế nói chung và CNH, HĐH nói riêng được hiệu quả hơn.
+ Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố: vốn, khoa học-công nghệ, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước.Trong đó, con người là yếu tố quyết định nhất. Để phát huy nguồn lực con người cần phát triển giáo dục và đào tạo. Nguồn lực cho CNH-HĐH cần phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và trình độ, có khả năng nắm bắt và sử dụng các thanh tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới và có khả năng sáng tạo công nghệ mới.
+ Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH-HĐH:
Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung. Một nước tiến lên CNHX từ một nền kinh tế kém phát triển, muốn đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển kint tế tri thức thì phát triển khoa học, công nghệ là điều tất yếu, bằng cách: chọn lọc và nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp với phát triển công nghệ nội sinh để nâng cao trình độ công nghệ.
+ Năm là: Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; Tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; bảo về môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
Xây dựng CNXH ở nước ta nhằm thực hiện mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện mục tiêu đó trước hết kinh tế phải phát triển nhanh, hiệu quả và bền vũng, có khả năng xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân…. Mục tiêu đó thể hiện sự phát triển vì con người.
Sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững có quan hệ chặt chẽ với việc bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học vì đó là môi trường sống và hoạt động kinh tế của con người.
Câu 8: Định hướng XHCN trong nền kinh tế thị trường ở đại hội X:
Đại hội IX của Đảng xác định nền kinh tế thị trường định hướng XNCH là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
Kế thừa tư duy của Đại hội IX, Đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện ở 4 tiêu chí là:
- Về mục đích phát triển: Nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân. Đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn. Mục tiêu trên thể hiện mục đích phát triển kinh tế vì con người, phục vụ lợi ích cho con người.
- Về phương hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tê, trong mỗi cá nhân và mỗi vùng miền… phát huy tối đa nội lực để phát triển kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu để nhà nước điều tiết nền kinh tế, định hướng cho sự phát triển vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Về định hướng XH và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ, đồng bộ với phát triển văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường.
Trong lĩnh vực phân phối, định hướng XHCN được thể hiện qua chế độ phân phối chủ yếu qua kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội. Đồng thời, để huy động nguồn lực kinh tế cho sự phát triển chung chúng ta còn thực hiện phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác.
Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết nền kinh doanh của nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Hoàn thiện nhận thức và chủ trương về kinh tế nhiều thành phần. Đại hội X khẳng định: “Trên cơ sở ba chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân), hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế: k tế nhà nước, k tế tập thể, k tế tư nhân, k tế tư bản nhà nước, k tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phậ hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữa vai trò chủ đạo, là lực lượng quan trọng để nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo nên môi trường và điều kiện phát triển, thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển.
Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một trong những những động lực phát triển của nền kinh tế.
Câu 9: Khái niệm, cấu trúc, cơ chế hoạt động của hệ thống chính trị:
* Khái hiệm: Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị xã hội hợp pháp nhằm tác động vào quá trình đời sống xã hội để củng cố, duy trì và phát triển chế độ đương thời phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền.
* Cấu trúc: Hệ thống chính trị bao gồm 3 bộ phận:
Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà nước XHCN Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc VN và các tổ chức chính trị xã hội trong hệ thống chính trị.
+ Đảng Cộng sản VN: Là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động là của dân tộc VN; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc.
+ Nhà nước XHCN VN: Là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phân phối chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và đảm bảo cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao thách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật. Nhà nước pháp quyền XHCN do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc VN và tổ chức thành viên của mặt trận.
+ Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội trong hệ thống chính trị: Có vai trò rất quan trọng trong việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề xuất các chủ trương, chính sách về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng…
Cơ chế hoạt động của hệ thống chính trị:
+ Đảng lãnh đạo xã hội bằn cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương công tác; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức kiểm tra và bằng hành động gương mẫu của Đảng viên. Đảng là một bộ phận của hệ thống chính trị và có mối liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hành động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
+ Nhà nước là trụ cột của hệ hệ thống chính trị ở nước ta, là công cụ tổ chức, thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Mặt khác, nhà nước chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, thực hiện đường lối cính trị của Đảng. Như vậy nhà nước XHCN vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy chính trị, hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức tổ chức kinh tế, xã hội: Đại diện cho quyền làm chủ của nhân dân. Thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội.
Tóm lại, hệ thống chính trị hoạt động theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ (thực hiện và phản ánh đúng cấp).
Câu 10: So sánh Đại hội VII(1991) và Đại hội XI (2011):
Các đặc trưng chủ yếu của 2 đại hội về CNXH:
Đại hội VII (1991) Đại hội XI (2011)
1. Do nhân dân lao động làm chủ
2. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
3. Có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
4. Con người được giải phóng áp bức, bóc lột, bất công; hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
5. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
6. Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. 1. Xây dựng một xã hội: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Do nhân dân làm chủ.
3. Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
4. Có nền văn hó tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
6. Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
7. Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN.
8. Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới.
Cương lĩnh của Đại hội XI bổ sung và phát triển của Đâị hội VII, cụ thể là bổ sung thêm 2 đặc trưng:
+ Đặc trưng thứ nhất: Xây dựng xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Đặc trưng thứ 7: Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN.
Ngoài ra còn có sự phát triển phù hợp:
+ Ở đặc trưng thứ 2: Đại hội XI khẳng định: “Do nhân dân làm chủ” có nghĩa phạm vi rộng hơn ở Đại hội VII (nhân dân lao động làm chủ).
Cương lĩnh của Đại hội XI về XHCN là thành quả của đổi mới nhận thức lí luận về CNXH, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac – Lenin, tư tưởng HCM phù hợp với thực tiễn VN trong điều kiện hiện nay. Đó cũng là thành quả của sự kết hợp hài hòa giữa “cái phổ biến” và “cái đặc thù”, cái chung và cái riêng để tạo nên một mô hình CNXH của VN toàn diện hơn, đầy đủ hơn.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top