dường lối này

Câu 1:

Khái niệm,đối tượng nghiên cứu,nhiệm vụ và ý

nghĩa khoa học,thực tiễn của môn học đường lối cm của ĐCSVN

* Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập ngày 3-2-1930

Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân,đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động

và của dân tộc Việt Nam

.

Đại biểu trung thành lợi ích

của giai cấp công nhân,nhân dân lao động và của dân tộc

.

Trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài-Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam...

Với vai trò to lớn như vậy chúng ta cần phải nghiên cứu về Đường Lối cách mạng của ĐCSVN...bla bla

a.* Khái niệm:

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt Nam

-Đường lối cách mạng được thể hiện qua cương lĩnh, nghị quyết của Đảng

-Đường lối CM bao gồm đường lối đối nội và đường lối đối ngoại...

b. Đối tượng nghiên cứu môn học:

Đối tượng chủ yếu của môn học là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt Nam - từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa

môn pro này có quan hệ mật thiết với môn kinh điển "những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa MLN và Môn Tư tưởng Hồ Chí Minh"

c. Nhiệm vụ nghiên cứu

-

Một là làm rõ sự ra đời tất yếu của Đảng cộng sản VN-chủ thể hoạch định đường lối cách mạng VN.

-Hai là Làm rõ quá trình hình thành,bổ sung và phát triển đường lối cách mạng của Đảng.Trong đó đặc biệt làm rõ đặc biệt làm rõ đường lỗi của Đảng trên một số lĩnh vực cơ bản của thời kỳ đổi mới...

-Ba là làm rõ kết quả thực hiện đường lối cách mạng của Đảng trong tiến trình cách mạng VN.

e. Ý nghĩa của việc học tập môn học

-Hiểu biết cơ bản về đường lối của Đảng-đặc biệt là đường lối trong thời kỳ đổi mới

-Bồi dưỡng niềm tin, định hướng phấn đấu theo mục tiêu, lý tưởng và đường lối của Đảng;

-Nâng cao ý thức trách nhiệm công dân trước những nhiệm vụ trọng đại của đất nước;

-Chủ động, tích cực giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.

-Khơi gợi truyền thống dân tộc,hiểu biết về lịch sử dân tộc,lòng yêu nước..

Câu 2:Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn con đường cứu nước và chuẩn bị cho việc thành lập Đảng CSVN như thế nào?Nêu ý nghĩa sự ra đời của Đảng?

a.Hoàn cảnh và sự chọn lựa

Bối cảnh lịch sử:

-Sự bế tắc,khủng hoảng về con đường cứu nước đầu thế kỷ XX

-Nhận thức được bản chất của chủ nghĩa đễ quốc và sức mạnh đoàn kết cả nhân dân các nước thuộc địa...

- Ngày 5-6-1911, Nguyễn Tất Thành đã rời Tổ quốc đi sang phương Tây tìm đường cứu nước.

(1911-1020) Sau khi ra đi tìm đường cứu nước,khảo sát các cuộc cách mạng tư sản Anh,Pháp,Mỹ người

nhận ra cách mạng tư sản là cuộc cách mạng chưa triệt để,chưa hoàn toàn giải phóng được dân tộc...

-Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga thành công Nguyễn Tất Thành đã hướng đến con đường CM Tháng Mười.

-Năm 1919, Người đã gửi tới hội nghị V

c

-

xây (Pháp) bản yêu sách đòi quyền lợi cho dân tộc Việt Nam

-Tháng 7-1920, Người được đọc Bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin.

-Tháng 12-1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc tham gia bỏ phiếu tán thành việc thành lập Đảng Cộng sản Pháp, gia nhập Quốc tế Cộng sản.

b.Sự chuẩn bị

Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng.

* Về tư tưởng chính trị

-Người đã viết và gửi các sách báo, tài liệu về Việt Nam như các báo Việt Nam hồn, Người cùng khổ… để tố cáo thực dân Pháp, phong kiến, thức tỉnh tinh thần yêu nước của nhân dân; truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và chỉ rõ con đường cách mạng.

-Năm 1925, xuất bản tp Bản án chế độ thực dân Pháp

-Năm 1927, Đường Kách Mệnh phác thảo những quan điểm về cách mạng giải phóng dân tộc.

-Năm 1929 bắt đầu truyền bá chủ nghĩa MLN trực tiếp vào VN

thông qua những bài đăng trên các báo Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống công nhân và đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (năm 1925). Tác phẩm này đã vạch rõ những âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc che dấu tội ác dưới cái vỏ bọc “khai hóa văn minh”, từ đó khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, thức tỉnh tinh thần dân tộc nhằm đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược.

* Về tổ chức:

- Năm 1921, lập Hội liên hiệp thuộc địa

- 11/1924, Lập hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông.

-Tháng 6 năm 1925, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, trực tiếp mở nhiều lớp huấn luyện CT ở Quảng Châu.(quả trứng nở ra con trym non cộng sản).đứng đầu là NAQ,Lê Hồng Sơn,Hồ Tùng Mậu...

-Ngoài việc trực tiếp huấn luyện cán bộ của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên Nguyễn Ái Quốc còn lựa chọn những thanh niên Việt Nam ưu tú gửi đi học tại trường Đại học Phương Đông và trường Lục quân Hoàng Phố nhằm đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam.

Cùng với việc đào tạo cán bộ, Nguyễn Ái Quốc đã tổ chức ra các tờ báo Thanh niên, Công nông, lính cách mệnh, Tiền phong nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam. Quan điểm cách mạng của Nguyễn Ái Quốc đã thức tỉnh và giác ngộ quần chúng, thúc đẩy phong trào đấu tranh yêu nước của nhân dân phát triển theo con đường cách mạng vô sản.

-Các tổ chức cộng sản ở VN giai đoạn 920-1930

-Đông Dương Cộng

ản Đảng (tháng 6 – 1929)

-An Nam Cộng sản Đảng (tháng 8 – 1929)

-Đông Dương Cộng

ản Liên

đ

oàn (tháng 9 – 1929)

-Sự ra đời của Đảng

Hội nghị họp từ ngày 6-1 đến 7-2-1930, quyết định thành lập Đảng chung trong cả nước là Đảng Cộng

ản Việt Nam. Hội nghị thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt – Cương lĩnh đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.

SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

3 – 2 - 1930

Thành phần Hội nghị hợp nhất gồm: 1 đại biểu của Quốc tế Cộng sản; 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng; 2 đại biểu An Nam Cộng sản Đảng. Hội nghị thảo luận đề nghị của Nguyễn Ái Quốc gồm Năm điểm lớn, với nội dung:

1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản ở Đông Dương;

2. Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam;

3. Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng;

4. Định kế hoạnh thực hiện việc thống nhất trong nước;

5. Cử một Ban Trung Ương lâm thời gồm chín người, trong đó có hai đại biểu chi bộ cộng sản Trung Quốc ở Đông Dương”. Hội nghị nhất trí với Năm điểm lớn theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc và quyết định hợp nhất các tổ chức cộng sản, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.

Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận động cách mạng Việt Nam - sự phát triển về chất từ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đến ba tổ chức cộng sản, đến Đảng Cộng sản Việt Nam trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm cách mạng Nguyễn Ái Quốc.

2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.

- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng.

Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.

Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ Quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng,…) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8giờ.

Về văn hóa - xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông giáo dục theo công nông hóa.

Về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến; phải làm cho các đoàn thể, thợ thuyền và dân cày khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt…để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.

Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo Việt Nam. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng, trong khi liên lạc với các giai cấp phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.

Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

Thực tiễn quá trình vận động của cách mạng Việt Nam trong gần 80 năm qua đã chứng minh rõ tính khoa học và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

3. Ý nghĩa lịch sử - sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

-Thống nhất được lực lượng lãnh đạo cách mạng thành một đảng cộng sản duy nhất theo đường lối chính trị đúng đắn-> thống nhất tư tưởng chính trị,hành động của phong trào cách mạng cả nước là hướng vào mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội...

-Đánh dấu sự lớn mạnh của giai cấp công nhân-đử lớn mạnh để lãnh đạo thông qua Đảng

-Giải quyết được vấn đề về đường lối cứu nước-đã có một tổ chức lãnh đạo với đường lối duy nhất giúp người VN đi từ thắng lợi

này đến thắng lợi khác.

-CM VN trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới.

Câu 3: Nghệ thuật nắm bắt thời cơ và chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền CMT8/1945:

a.

Thời cơ khởi nghĩa:

-Khách quan:

+Chiến tranh thế giới II bước vào giai đoạn kết thúc

+13/8 Nhật đầu hàng Liên Xô và đồng minh vô điều kiện-> thiên thời

-

Chủ quan:

+

Cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng được chuẩn bị công phu, chu đáo,

sẵn sàng, toàn diện.

.lực lượng chính trị:việt Minh

.lực lượng vũ trang:việt nam giải phóng quân

.căn cứ địa cách mạng:Tân Trào--->địa lợi

+ Lực lượng trung giản ngả về phía cách mạng-tập hợp được khối đại đoàn kết toàn dân ---> nhân hòa

b. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa

   *Phát động toàn dân tổng khởi nghĩa chính quyền

 -Trước sự phát triển hết sức nhanh chóng của tình hình, Trung ương quyết định họpHội nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào (Tuyên Quang) từ ngày 13 đến ngày 15/8/1945. Hội nghị nhận định: “Cơ hội rất tốt cho ta giành chính quyền độc lập đã tới” và quyết định phát động tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay phátxít Nhật và tay sai, trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.

-Hội nghị chỉ rõ

khẩu hiệu đấu tranh lúc này là: “Phản đối xâm lược”; “hoàn toàn độc lập”; “Chính quyền nhân dân”.

-Phương châm cách mạng: phải đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay nông thôn; quân sự và chính trị phải phối hợp; phải làm tan rã tinh thần quân địch…

-Nguyên tắc

:Tập Trung-thống nhất-kịp thời

   *Chính sách đối nội đối ngoại:

-Đối nội:Lấy 10 chính sách lớn của Việt Minh làm chính sách cơ bản của chính quyền cách mạng

- Đối ngoại : Thực hiện nguyên tắc bình đẳng hợp tác,thêm bạn,bớt thù,triệt để lợi dụng mâu thuẫn giữa Pháp+ Anh vs Mỹ+ Tưởng,tránh trường hợp 1 mình chống lại nhiều kẻ thủ,tranh thủ sự ủng hộ của liên xô.

c.Diễn biến

-13/08/1945 UB khởi

nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng KN

-16/08/45 Thành lập ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam

Phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi tại nhiều địa phương trong cả nước-HN (19/08) Huế (23/08) Sgon ( 25/08)...

d.Kết quả:

-

Tổng khởi nghĩa diễn ra và thành công nhanh chóng(15 ngày đêm),đây là thắng lợi hoàn toàn,triệt để và ít đổ máu.

-Tổng khới nghĩa mang tính nhân dân sâu sắc,lần dầu tiên trong lịch sử,chính quyền trong cả nước về tay nhân dân...

-30/08 Bảo Đại thoái vị-chấm dứt chế độ phong kiến ở VN

-2/09/45 Tại quảng trường Ba Đình lịch sử,thay mặt chính phủ lâm thời,chủ tịch HCM đọc bảng tuyên ngôn độc lập-khai sinh ra nước việt nam dân chủ cộng hòa...

e.Kết luận

-Sự nhạy bén của đảng,kịp thời nhận thức và chớp thời cơ khởi nghĩa đúng đắn (nghệ thuật chớp tời cơ).

- Nguyên tắc lãnh đạo:tập trung,thống nhất-kịp thời là nghệ thuật khởi nghĩa đúng đắn-giúp thành công nhanh chóng,triệt để và ít đổ máu...

Câu 4: . Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc Cách mạng Tháng Tám

          Kết quả và ý nghĩa

          - 

Đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp trong gần một thế kỷ, lật nhào chế độ quân chủ hàng mấy nghìn năm và ách thống trị của phátxít Nhật, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.

          - Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc Việt Nam , đưa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.

          - Đảng ta và nhân dân ta đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, cung cấp thêm nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ.

          - Đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân giành độc lập tự do.      

Nguyên nhân thắng lợi

         Khách quan - Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi: Kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phátxít Nhật đã bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại. Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai tan rã. Đảng ta đã chớp thời cơ đó phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.

        Chủ quan

- Cách mạng Tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua ba cao trào cách mạng rộng lớn: Cao trào 1930-1931, Cao trào 1936-1939 và Cao trào giải phóng dân tộc 1939-1945.

          - Cách mạng Tháng Tám thành công là do Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.

          - Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945.

          Bài học kinh nghiệm

          Một là: 

Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.

          Hai là: 

Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công - nông.

          Ba là: 

Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.

          Bốn là: 

Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.

          Năm là: 

Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.

          Sáu là: 

Xây dựng một Đảng Mác - Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

Câu 5: Hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của Đảng trong xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng giai đoạn 1945-1946:

a. Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng Tháng Tám

Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo.

 Về thuận lợi

-Thế giới

Hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên xô đứng đầu được hình thành, phong trào cách mạng giải phóng dân tộc phát triển.

- Ở trong nước,

chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ Trung ương đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.

Về khó khăn

Thế giới: với danh nghĩa Đồng Minh đến tước khí giới của phát xít Nhật, quân đội các nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam bộ ra khỏi Việt Nam .

- Trong nước:

 khó khăn nghiêm trọng là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng; kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu; nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.

“Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm” là những hiểm họa đối với chế độ mới, vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”, Tổ quốc lâm nguy.

b. Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng

Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc, vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.

Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng:

+ Về chỉ đạo chiến lược

: Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc này là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.

+ Về xác định kẻ thù

: Đảng phân tích âm mưu của các đế quốc đối với Đông Dương và chỉ rõ: “Kẻ thù chính của chúng ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy phải lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược; mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất mặt trận Việt - Miên - Lào…

+ Về phương hướng, nhiệm vụ

, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là: “Củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu: “Hoa - Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.

Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây dựng đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong, giặc ngoài bảo vệ chính quyền cách mạng.

Câu 6: Phân tích nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp xâm lược (1946-1954).

a.Hoàn cảnh lịch sử:

11/1946:Pháp đánh phá Hải Phòng,Lạng Sơn

18/12/46 Tướng mooclie gửi tối hậu thư cho chính phủ đòi tước vũ khí của tự về và kiểm soát an ninh thủ đô,nếu không chúng sẽ đánh chiếm hà nội.---->chủ tịch HCM đã gửi một bức thư theo đường ngoại giao nhưng pháp không tiếp nhận---> khả năng hòa hoãn không còn nữa.

b.Chủ trương của ta

trong 2 ngày 18-19/12/46 thường vụ trung ương đảng họp tại Vạn Phúc-HĐông quyết định phát động kháng chiến vào đêm 19/12...hooig 20h03 ngày 19/12/46 tất cả các chiến trường trong nước đồng loạt nổ súng.

đêm 19/12 :lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.rạng sáng 20/12 được phát đi trên cả nước.

c.Đường lối kháng chiến

Thể hiện qua 3 văn kiện:

-chỉ thị toàn dân kháng chiến (21/12/46) của trung ương đảng

-Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/46)

-Sau được bổ sung trong tác phẩm :kháng chiến nhất địn thắng lợi của Tổng bí thư trường chinh (1947)

d.Nội dung cơ bản

- Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám, “đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.

- Tính chất kháng chiến: trường kì kháng chiến, toàn diện kháng chiến.

- Nhiệm vụ kháng chiến: “Cuộc kháng chiến này chính là một cuộc chiến tranh cách mạng có tính chất dân tộc độc lập và dân chủ tự do…nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới”.

- Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

+ Kháng chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.

+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong đó:

  Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.

  Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là “triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.

  Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.

  Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.

  Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập,…

+ Kháng chiến lâu dài (trường kì): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.

+ Dựa vào sức mình là chính: “phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.

+ Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.

e.Ý nghĩa

-Về mặt thời gian:trong quá trình đấu tranh ta vừa đánh vừa xây dựng và phát triển lực lượng.Về đại thể cuộc kc diễn ra qua 3 giao đoạn :phòng ngự-cầm cự-tổng phán công.

-Về mặt nội dung :đây là đường lối đúng đắn,sáng tạo phù hợp với đấu tranh cách mạng-chủ nghĩa mác lê nin(dựa vào sức mình là chính-chiến tranh nhân dân)

Câu 7: Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp:

Kết quả

-Về chính trị : Đảng hoặt động công khai,kiện toàn bộ máy tổ chức,tăng cường bộ lãnh đạo kháng chiến.

-Chính Trị: kiện toàn lực lượng vũ trang (cuối năm 52-6 đại đoàn bộ binh) ; thắng lợi của hàng loạt chiến dịch như trung du-đường 18-Hòa bình-thượng lào và chiến thắng ĐBP -tiêu hoa sinh lực địch-mở rộng vùng giải phóng.

-ngoại giao: phương châm đấu tranh kết hợp đấu tranh chính trị-quân sự-ngoại giao

(20/07/54 hiệp định Giơ ne vơ) chấm dựt chiến tranh-lập lại hòa bình ở đông dương.

Nguyên nhân:

- Có sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị, quân sự đúng đắn.

- Có sự đoàn kết chiến đấu, toàn dân tập hợp trong mặt trận dân tộc rộng rãi.

- Có lực lượng vũ trang gồm 3 thứ quân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.

- Có hậu phương kháng chiến ngày càng mở rộng và vững chắc.

- Có sự ủng hộ của các nước XHCN, đặc biệt là Liên Xô và Trung Quốc, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ (từ 1950).

Ý nghĩa lịch sử:

-

Buộc Pháp phải thừa nhận độc lập chủ quyềncủa Việt Nam

.

-

Mở ra một k

nguyên mới trong lịch sử dân tộc: Độc lập tự do và đi lên chủnghĩa xã hội.

-

Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng,tạo điều kiện để miền Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội.

- Đã chấm dứt chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được Đế quốc Mỹ giúp sức.

- Bảo vệ và phát triển thành quả của cách mạng tháng Tám, hoàn thành về cơ bản cuộc cách mạng DTDCND.

- Cổ vũ các dân tộc bị nô dịch vùng lên chống chủ nghĩa đế quốc thực dân.

- Ngăn chặn âm mưu mở rộng chiến tranh của Mỹ, mở ra thời kỳ sụp đổ của hệ thống thuộc địa thực dân cũ của Pháp trên toàn thế giới.

Kinh nghiệm lịch sử:

- Xác định đúng và quán triệt đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

- Kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống ĐQ và chống PK.

- Vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.

- Quán triệt chiến lược kháng chiến lâu dài.

- Xây dựng một Đảng Mác-Lênin có đường lối đúng đắn, tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ đảng viên gương mẫu.

Câu 8: Quá trình hình thành và những nội dung cơ bản của đường lối cách mạng Việt Nam giai đoạn 1954-1964: xem cuốn nhỏ

Câu 9: Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước:

Kết quả

- Ở miền Bắc, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, sau 21 năm nỗ lực phấn đấu, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đạt được những thành tựu đáng tự hào. Một chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành.Dù chiến tranh ác liệt, bị tổn thất nặng nề về vật chất, thiệt hại lớn về người, song không có nạn đói, dịch bệnh và sự rối loạn xã hội.Văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục không những được duy trì mà còn có sự phát triển mạnh.Sản xuất nông nghiệp phát triển, công nghiệp địa phương được tăng cường.

Trong hai cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của đế quốc Mỹ, quân dân miền Bắc đã bảo vệ vững chắc địa bàn, vùng trời và vùng biển. Chiến thắng lịch sử của trận “Điện Biên Phủ trên không” trên bầu trời Hà Nội cuối năm 1972 là niềm tự hào to lớn của dân tộc ta, được nhân dân thế giới ngưỡng mộ.

Miền Bắc không chỉ chia lửa với các chiến trường mà còn hoàn thành xuất sắc vai trò căn cứ địa của cách mạng cả nước và nhiệm vụ hậu phương lớn đối với chiến trường miền Nam .

- Ở miền Nam: Dưới sự chỉ đạo đúng đắn của Đảng, quân dân ta đã vượt lên mọi gian khổ hy sinh, bền bỉ và anh dũng chiến đấu, lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ. Trong giai đoạn 1954 - 1960 đã đánh bại cuộc chiến tranh “đơn phương” của Mỹ- Ngụy, đưa cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công; giai đoạn 1961 - 1965 đã giữ vững và phát triển thế tiến công, đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ; giai đoạn 1965-1968 đã đánh bại cuộc “chiến tranh cục bộ” của Mỹ và chư hầu, buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với ta tại Pa-ri; giai đoạn 1969 - 1975 đã đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mỹ và tay sai với đỉnh cao là Đại thắng Mùa Xuân 1975 và Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đập tan toàn bộ chính quyền địch, buộc chúng phải tuyên bố đầu hàng vô điều kiện, giải phóng hoàn toàn miền Nam, kết thúc 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược (tính từ 1954), đưa lại độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.

 Ý nghĩa lịch sử

- Đối với nước ta:

+ Với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược nhân dân ta đã hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước, mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc ta, kỉ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng chung một nhiệm vụ chiến lược, đi lên chủ nghĩa xã hội.

+ Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc Việt Nam, để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau.

+ Thắng lợi của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế.

- Đối với cách mạng thế giới:

+ Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới kể từ sau cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai, bảo vệ vững chắc tiền đồn phía Đông Nam Á của chủ nghĩa xã hội.

+ Đã làm phá sản chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, gây tổn thất to lớn và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ trước mắt và lâu dài.

+ Đã góp phần làm suy yếu trận địa của chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới.

+ Đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ, tự do và hòa bình phát triển của nhân dân thế giới.

Đánh giá thắng lợi lịch sử của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước, Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12/1976) ghi rõ: “Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”.

 Nguyên nhân thắng lợi

Thắng lợi của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước là kết quả tổng hợp của nhiều nguyên nhân, trong đó quan trọng nhất là:

- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam , người đại biểu trung thành cho những lợi ích sống còn của cả dân tộc Việt Nam , một Đảng có đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo.

- Cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc biệt là của cán bộ chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước miền Nam ngày đêm đối mặt với quân thù, xứng đáng với danh hiệu “Thành đồng Tổ quốc”.

-  Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa của đồng bào và chiến sĩ miền Bắc, một hậu phương vừa chiến đấu, vừa xây dựng, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.

- Tình hữu nghị đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương: Việt Nam , Lào, Campuchia và sự ủng hộ, sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa anh em; sự ủng hộ nhiệt tình của chính phủ và nhân dân tiến bộ trên thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ.

 Bài học kinh nghiệm

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã để lại cho Đảng ta nhiều bài học lịch sử có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc:

- Một là, đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ. Đường lối thể hiện ý chí và nguyện vọng tha thiết của nhân dân miền Bắc, nhân dân miền Nam, của cả dân tộc Việt Nam, phù hợp với các trào lưu của cách mạng thế giới nên đã động viên đến mức cao nhất lực lượng của toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh của tiền tuyến lớn với hậu phương lớn, kết hợp sức mạnh của nhân dân ta với sức mạnh của thời đại tạo nên sức mạnh tổng hợp để chiến đấu và chiến thắng giặc Mỹ xâm lược.

- Hai là, tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược. Tư tưởng đó là một nhân tố hết sức quan trọng hoạch định đúng đắn đường lối, chủ trương, biện pháp đánh Mỹ - nhân tố đưa cuộc chiến đấu của dân tộc ta đi tới thắng lợi.

- Ba là, thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo. Để chống lại kẻ địch xâm lược hùng mạnh, phải thực hiện chiến tranh nhân dân. Đồng thời phải chú trọng tổng kết thực tiễn để tìm ra phương pháp đấu tranh, phương pháp chiến đấu đúng đắn, linh hoạt, sáng tạo.

- Bốn là, trên cơ sở đường lối, chủ trương chiến lược chung đúng đắn phải có công tác tổ chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ đảng trong quân đội, của các ngành, các địa phương, thực hiện phương châm giành thắng lợi từng bước để đi đến thắng lợi hoàn toàn.

- Năm là, phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở cả hậu phương và tiền tuyến; phải thực hiện liên minh ba nước Đông Dương và tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ ngày càng to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa, của nhân dân và chính phủ các nước yêu chuộng hòa bình và công lý trên thế giới.

Câu 10: Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa:

- Đại hội VI của Đảng đã cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên thời kỳ quá độ là thực hiện cho được ba chương trình mục tiêu: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.

- Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa VII (tháng 1/1994) có bước đột phá mới, trước hết ở nhận thức về khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa. “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ của khoa học - công nghệ, tạo ra năng xuất lao động xã hội cao”.

- Đại hội VIII của Đảng (tháng 6/1996) nhận định nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đại hội nêu 6 quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và định hướng những nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa những năm còn lại của thế kỷ XX:

+ Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại; dựa vào nguồn lực trong nước là chính, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài; xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới

+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.

+ Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa con người được đặt ở vị trí trung tâm.

+ Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa

+ Công nghiệp hóa hiện đại hóa phải chú ý đến tính khả thi, tính hiệu quả

+ Kết hợp kinh tế với quốc phòng.

- Đại hội IX (tháng 4/2001) và Đại hội X (tháng 4/2006) của Đảng tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới về công nghiệp hóa:

+ Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước. Đây là yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Cần thực hiện các yêu cầu sau: phát triển kinh tế và công nghệ phải vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt; phát huy những lợi thế của đất nước, gắn công nghiệp hóa với hiện đại hóa, từng bước phát triển kinh tế tri thức; phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con người Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xem đây là nền tảng và động lực cho công nghệp hóa.

+ Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Câu 11: Mục tiêu, quan điểm, nội dung và định hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa trong thời kỳ đổi mới:

a. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Mục tiêu cơ bản là cải biến nước ta thành một nước công nghiêp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

b. Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Một là

, công nghiệp hoá gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.

Hai là

, công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Ba là

, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh bền vững.

Bốn là

, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa.

Năm là

, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

Nội dung:

-

Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị tăng cao dựa nhiều vào tri thức

-

Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế

-

Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực , lãnh thổ

-

Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động

Định hướng :

-

Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn

-

Phát triển nhanh hơn công nghiệ, xây dựng và dịch vụ

-

Phát triển kinh tế vùng

-

Phát triển kinh tế biển

-

Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ

-

Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên

Câu 12: Đặc trưng của cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao câp? Sự cần thiết phải đổi mới cơ chế quản lý kinh tế?Hiện nay ở Việt Nam cơ chế tập trung bao cấp đã được xóa bỏ triệt để chưa?Vì sao?

·

Đặc trưng:

-

Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính

-

Các cơ quan nhà nước can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất , kinh doanh của các doanh nghiệp

-

Quan hệ hàng hóa- tiền tệ bị coi nhẹ, quan hệ hiện vật là chủ yếu.

-

Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian

·

Sự cần thiết đổi mới cơ chế quản lý kinh tế:

Cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp không tạo được động lực phát triển, làm suy yếu KT XHCN, kìm hãm sản xuất, giảm năng suất, chất lượng, gây rối loạn trong phân phối, tạo tiêu cực…

-

Yêu cầu khách quan: đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội

Chỉ thị 100: khoán sản phẩm trong nông nghiệp. nghị quyết 25,26, đại hội IV đưa ra yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.

·

Hiện nay ở việt nam cơ chế tập trung bao cấp vẫn chưa được xóa bỏ triệt để vì:

-

Cơ cấu tổ chức bộ máy nhiều bất cập, hiệu quả quản lý thấp, tệ nạn tham nhũng

-

Hệ thống an sinh xã hộ sơ khai

-

Nhiều vấn đề bức xúc trong xã hội

-

Tệ nạn xã hội tăng cao

Câu 13: Quá trình hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới:

·

Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội VI đến đại hội VIII:

-

Nhận thức mới:

+ kinh tế thị trường là thành tựu phát triển chung của nhân loại: kinh tế tự nhiên -> kinh tế hàng hóa->

kinh tế thị trường.

Tiền đề cho sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường là sản xuất và trao đổi hàng hóa

Trong 1 nền kinh tế khi các nguồn lực kinh tế được phân bố bằng nguyên tắc kinh tế thì người ta gọi đó là kinh tế thị trường

+ Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Kinh tế thị trường:

Là phương thức tổ chức, vận hành nên kinh tế

Là phương tiện điều tiết kinh tế

Đối lập với kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc

Xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa không dẫn đến phủ định kinh tế thị trường.

+ Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Kinh tế thị trường có 4 đặc điểm:

Các chủ thể kinh tế có tính độc lập tự chủ sản xuất

Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết

Nên kinh tế có tính mở cao, vận hành theo quy luật vốn có của thị trường

Có hệ thống pháp lý kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của nhà nước

·

Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội IX đến đại hội X:

-

Đại hội IX:

KTTT là mô hình KT tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH

Là nền KT HH nhiều thành phần vận hành theo cơ chế TT

KTTT định hướng XHCN là một kiểu tổ chức KT vừa tuân theo quy luật của KTTT vừa dựa trên cơ sở, bị chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH

Tính định hướng XHCN thể hiện trên cả 3 mặt của QHSX: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối.

-

Đại hội X:

Mục tiêu

PT KTTT: giải phóng lực lượng SX, nâng cao đời sống ND, khuyến khích mọi người làm giàu chính đáng

Phương hướng

PT: nền KT nhiều hình thức sở hữu, phát huy tối đa nội lực cho PT KT

Định hướng XH và phân phối

: Tiến bộ và công bằng XH, hạn chế tiêu cưc của KTTT; phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả KT, phúc lợi XH

Quản lý: của nhà nước pháp quyền XHCN

Câu 14: Đường lối đối ngoại của Đảng trước thời kỳ đổi mới. Kết quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế:

Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần IV

- Xác định nhiệm vụ đối ngoại: “Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở nước ta”.

Trong quan hệ với các nước: củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất cả các nước xã hội chủ nghĩa; bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào - Campuchia; sẵn sàng thiết lập, phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trong khu vực; thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường giữa Việt Nam với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.

- Từ giữa năm 1978, Đảng đã điều chỉnh một số chủ trương, chính sách đối ngoại như: củng cố, tăng cường hợp tác mọi mặt với Liên Xô, coi quan hệ với Liên Xô là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại; nhấn mạnh yêu cầu bảo vệ mối quan hệ đặc biệt Việt - Lào trong bối cảnh vấn đề Campuchia đang diễn biến phức tạp; chủ trương góp phần xây dựng khu vực Đông Nam Á hòa bình, tự do, trung lập và ổn định; đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. 

Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần V

- Xác định: Công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực trong đấu tranh nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu toan chống phá cách mạng nước ta.

- Về quan hệ với các nước: Đảng ta nhấn mạnh: đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô là nguyên tắc, là chiến lược và luôn luôn là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam; xác định 

quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào - Campuchia có ý nghĩa sống còn đối với vận mệnh của 3 dân tộc; kêu gọi các nước ASEAN hãy cùng các nước Đông Dương đối thoại và thương lượng để giải quyết các trở ngại nhằm xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình và ổn định; chủ trương khôi phục quan hệ bình thường với Trung Quốc trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình; chủ trương thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường về mặt nhà nước, về kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị.

Như vậy, ưu tiên trong chính sách đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 1975 - 1986 là xây dựng quan hệ hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa; củng cố và tăng cường đoàn kết hợp tác với Lào và Campuchia; mở rộng quan hệ hữu nghị với các nước không liên kết và các nước đang phát triển; đấu tranh với sự bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch.

Kết quả và ý nghĩa

Kết quả

  - Quan hệ đối ngoại của Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa được tăng cường, đặc biệt là với Liên Xô. Ngày 29/6/1978, Việt Nam gia nhập Hội đồng tương trợ kinh tế (khối SEV). Viện trợ hàng năm và kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác trong khối SEV đều tăng. Ngày 31/11/1978, Việt Nam ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô.

- Từ năm 1975 đến 1977, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 23 nước; ngày 15/9/1976, Việt Nam tiếp nhận ghế thành viên chính thức Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF); ngày 21/9/1976, tiếp nhận ghế thành viên chính thức Ngân hàng thế giới (WB); ngày 23/9/1976, gia nhập Ngân hàng phát triển châu Á (ADB); ngày 20/9/1977, tiếp nhận ghế thành viên tại Liên hợp quốc; tham gia tích cực các hoạt động trong phong trào không liên kết,…Từ năm 1977, một số nước tư bản mở quan hệ hợp tác kinh tế với Việt Nam.

- Cuối năm 1976, Philippin và Thái Lan là nước cuối cùng trong tổ chức ASEAN thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam

Ý nghĩa

Kết quả đối ngoại đạt được có ý nghĩa rất quan trọng đối với cách mạng Việt Nam :

- Đã tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể, góp phần khôi phục đất nước sau chiến tranh.

- Việc Việt Nam trở thành thành viên của các tổ chức đã tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác của các nước, các tổ chức quốc tế; đồng thời, phát huy được vai trò của nước ta trên trường quốc tế.

- Việc thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước ASEAN đã tạo thuận lợi để triển khai các hoạt động đối ngoại trong giai đoạn sau nhằm xây dựng Đông Nam Á trở thành khu vực hòa bình, hữu nghị và hợp tác.    

Hạn chế và nguyên nhân

Hạn chế

Quan hệ quốc tế gặp khó khăn, trở ngại lớn. Nước ta bị bao vây, cô lập, trong đó đặc biệt là từ cuối thập kỷ 70 của thế kỷ XX, lấy cớ sự kiện Campuchia, các nước ASEAN và một số nước khác thực hiện bao vây, cấm vận Việt Nam.

Nguyên nhân

- Ta chưa nắm bắt được xu thế chuyển từ đối đầu sang hòa hoãn và chạy đua kinh tế trên thế giới; do đó, đã không tranh thủ được các nhân tố thuận lợi trong quan hệ quốc tế phục vụ cho công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh; không kịp thời đổi mới quan hệ đối ngoại cho phù hợp với tình hình.

- Nguyên nhân cơ bản là do chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan

Câu 15: Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế của Đảng từ 1986 đến nay:

Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo

- Cơ hội và thách thức

+ Cơ hội:

Xu thế hòa bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế tạo thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế.Mặt khác, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Thách thức

  Những vấn đề toàn cầu như phân hóa giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia,…gây tác hại bất lợi đối với nước ta.

  Nền kinh tế Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả 3 cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp, quốc gia; những biến động trên thị trường quốc tế tác động nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn, thậm chí khủng hoảng kinh tế - tài chính.

  Lợi dụng toàn cầu hóa, các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” chống phá chế độ chính trị và sự ổn định, phát triển của nước ta.

  Những cơ hội và thách thức nêu trên tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau (cơ hội không tự phát huy mà tùy thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội. Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo thế và lực mới để vượt qua thách thức.Ngược lại, nếu không tận dụng hoặc bỏ lỡ cơ hội thì thách thức sẽ tăng lên, cản trở sự phát triển).

- Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại

Lấy việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc. Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước; kết hợp nội lực với ngoại lực tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Tư tưởng chỉ đạo

+ Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; đồng thời, thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam .

+ Giữ vững độc lập, tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.

+ Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế.

+ Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ, không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Coi trọng quan hệ hòa bình, hợp tác trong khu vực; chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.

+ Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.

+ Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh trong quá trình hội nhập.

+ Đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước.

+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 

Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế

-   Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững.

-   Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp.

-   Bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của tổ chức WTO.

-   Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước.

-   Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế.

-   Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập.

-   Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như: giáo dục, bảo hiểm y tế, đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng có hại cho môi trường,...

-   Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập.

-   Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại.

-   Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại. 

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: