Duong Loi Canh Mang DocTamHuyen

 

Câu 1: Phân tích quá trình chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc cho việc thành lập Đảng năm 1930?

Câu 2: Phân tích nội dung cơ bản về đường lối cách mạng Việt Nam của Đảng nêu trong Cương lĩnh Chính trị đầu tiên (tháng 2 năm 1930)?

Câu 3: Trình bày nội dung cơ bản của Luận cương chính trị tháng 10/1930, qua đó làm rõ những hạn chế của Luận cương?

    Câu 4: Phân tích nội dung cơ bản của đường lối đấu tranh đòi dân sinh dân chủ thể hiện trong các Nghị quyết BCHTW Đảng (1936- 1939)?

Câu 5: Phân tích nội dung cơ bản của đường lối đấu tranh giành chính quyền của Đảng được thể hiện trong các Nghị quyết TW 6, 7 và 8 (1939- 1941)?

Câu 6: Phân tích chủ trương “Kháng chiến, kiến quốc” Đảng (1945-1946). Ý nghĩa?

    Câu7: Phân tích nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được đề ra trong những năm đầu của cuộc kháng chiến?

Câu 8:  Phân tích đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân thể hiện trong Chính cương Đảng lao động Việt Nam được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng?

Câu 9: Phân tích nội dung cơ bản về đường lối cách mạng miền Nam của Đảng được đề ra tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 15 (Tháng 1/1959)?

    Câu 10: Phân tích đường lối cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới được xác định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng?

Câu 11: Nội dung đường lối công nghiệp hoá thời kì trước đổi mới?

Câu 12: Trình bày mục tiêu và quan điểm của Đảng về công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kì đổi mới?

Câu 13: Phân tích định hướng đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn của Đảng?

Câu 14: Phân tích những đặc điểm của cơ chế quản lý kinh tế thời kì trước đổi mới, những bước đột phá trong đổi mới tư duy của Đảng về cơ chế quản lý kinh tế trước đổi mới?

Câu 15: Trình bày khái quát quá trình đổi mới tư duy của Đảng về kinh tế thị trường định hướng XHCN từ 1986 đến nay?

Câu 16: Những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?

 

CÂU HỎI ÔN TẬP

MÔN: Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Học kì II năm học 2010-2011

Câu 1: Phân tích quá trình chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc cho việc thành lập Đảng năm 1930?

- Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp. Khi Cách mạng tháng Mười Nga thành công, Người tham gia những hoạt động chính trị sôi nổi ngay trên đất Pháp như : tham gia hoạt động trong phong trào công nhân Pháp. Năm 1919, Người tham gia Đảng Xã hội Pháp. 

- Tháng 6 - 1919, Nguyễn Ái Quốc đã thay mặt nhóm người yêu nước Việt Nam tại Pháp gửi “ Bản yêu sách 8 điểm” đến Hội nghị Vécxai, nhằm tố cáo chính sách của Pháp và đòi Chính phủ Pháp thực hiện các quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của dân tộc Việt Nam. 

Mặc dù không được chấp nhận, nhưng “ Bản yêu sách” đã gây tiếng vang lớn đối với nhân dân Pháp và nhân dân các nước thuộc địa của Pháp. Tên tuổi Nguyễn Ái Quốc từ đó được nhiều người biết đến. 

- Tháng 7-1920 : Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ khảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. Người vô cùng phấn khởi và tin tưởng, vì Luận cương đã chỉ rõ cho Người thấy con đường để giải phóng dân tộc mình. Từ đó, Người hoàn toàn tin theo Lênin, dứt khoát đi theo Quốc tế thứ III. 

- Tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp họp tại Tua vào cuối tháng 12-1920, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế thứ III, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành người Cộng sản Việt Nam đầu tiên. 

Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt trong tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc, từ lập trường yêu nước chuyển sang lập trường Cộng sản. 

- 1921: Người sáng Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa Pháp để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc. 

- 1922 : Ra báo “ Le Paria” ( Người cùng khổ ) vạch trần chính sách đàn áp, bóc lột dã man của chủ nghĩa đế quốc, góp phần thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên tự giải phóng. 

- 1923 : Sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó làm việc ở Quốc tế Cộng sản. 

- 1924 : Dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V. 

Ngoài ra, Người còn viết nhiều bài cho báo Nhân Đạo, Đời sống công nhân và viết cuốn sách nổi tiếng “ Bản án chế độ thực dân Pháp” - đòn tấn công quyết liệt vào chủ nghĩa thực dân Pháp- 

- Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (chủ yếu trên mặt trận tư tưởng chính trị) nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào nước ta. Thời gian này tuy chưa thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam, nhưng những tư tưởng Người truyền bá sẽ làm nền tảng tư tưởng của Đảng sau này. Đó là : 

* Chủ nghĩa tư bản, đế quốc là kẻ thù chung của giai cấp vô sản các nước và nhân dân các thuộc địa. Đó là mối quan hệ mật thiết giữa cách mạng chính quốc và thuộc địa. 

* Xác định giai cấp công nhân và nông dân là lực lượng nòng cốt của cách mạng. 

* Giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng, thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản. 

- Tháng 6-1925 :Người thành lập “ Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên” và cho xuất bản tuần báo “ Thanh niên” làm cơ quan ngôn luận của Hội. 

- Tháng 7-1925 : Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách mạng Quốc tế, lập ra “Hội các dân tộc bị áp bức ở Á Đông”, có quan hệ chặt chẽ với Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. 

- Tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc đã mở nhiều lớp huấn luyện ngắn ngày để đào tạo, bồi dưỡng cách mạng.

- Những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc tại các lớp huấn luyện ở Quảng Châu sau đó đã được xuất bản thành sách “Đường Kách Mệnh. 

- Từ năm 1928 : Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã xây dựng được cơ sở của mình ở khắp nơi. Hoạt động của Hội góp phần truyền bá tư tưởng Mác- Lênin, thúc đẩy phong trào cách mạng Việt Nam theo xu thế cách mạng vô sản. Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng là bước chuẩn bị chu đáo về chính trị , tổ chức và đội ngũ cán bộ cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam sau này. 

- Giữa năm 1927-1930 : Nguyễn Ái Quốc đã từ Xiêm (Thái Lan ) về Trung Quốc, với danh nghĩa đại diện Quốc tế Cộng sản triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản, thành lập một Đảng Cộng sản duy nhất ở Việt Nam. 

- Từ ngày 3 đến 7-2-1930, Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản họp tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị nhất trí thành lập đảng thống nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng, Điều lệ tóm tắt của các hội quần chúng.

 

Câu 2: Phân tích nội dung cơ bản về đường lối cách mạng Việt Nam của Đảng nêu trong Cương lĩnh Chính trị đầu tiên (tháng 2 năm 1930)?

Cương lĩnh đầu tiên của Đảng: Chính cương vắn tắt của Đảng nhận định rằng, Việt Nam là một xứ thuộc địa, nửa phong kiến, công nghiệp không phát triển "vì tư bản Pháp hết sức ngǎn trở sức sinh sản, làm cho nghành công nghiệp bản xứ khổng thể mở mang được

- Cương lĩnh khẳng định cách mạng Việt Nam phải tiến hành bằng bạo lực cách mạng của quần chúng, để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, rồi dựng ra chính phủ công nông binh chứ không phải bằng con đường cải lương. 

- Cương lĩnh đầu tiên khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng "thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng... phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng đánh trúc bọn đại địa chủ và phong kiến", đồng thời phải liên minh với các giai cấp cách mạng và tầng lớp yêu nước khác, đoàn kết họ, tổ chức họ đấu tranh cho giai phóng dân tộc và để đi tới chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. 

- Cương lĩnh đâu tiên là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác - Lênin, đường lối của Quốc tế cộng sản và kinh nghiệm cách mạng thế giới vào hoàn cảnh cụ thể nước ta, là sự thể hiện tập trung tư tưởng cơ bản của đồng chí Nguyễn ái Quốc về cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước thuộc địa nửa phong kiến. 

Câu 3: Trình bày nội dung cơ bản của Luận cương chính trị tháng 10/1930, qua đó làm rõ những hạn chế của Luận cương?

Nội dung cơ bản và hạn chế của "luận cương chính trị" tháng 10 - 1930 của Đảng cộng sản Đông Dương: 

a, Hoàn cảnh lịch sử: 

- Đảng cộng sản Việt Nam vừa mới ra đời đã bước ngay vào trận tuyến đấu 

tranh, lãnh đạo quần chúng dáy lên phong trào cách mạng rộng lớn chưa từng có trước đó. 

- Đang lúc phong trào cách mạng phát triển đến đỉnh cao, BCHTW lâm thời của Đảng họp hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng (từ ngày 14 đến ngày 31 tháng 10 năm 1930). Hội nghị quết định đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương và thông qua bản "Luận cương chính tri"do Trần Phú khởi thảo,  

B, Nội dung cơ bản của luận cương:  

- LC chỉ rõ mâu thuẫn diễn ra gay gắt giữa 1 bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ vs 1 bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc 

- Luận cương khẳng định tính chất cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng Tư sản dân quyền:"Tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng ". Sau khi thắng lợi sẽ chuyển thẳng lên con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua " thời kỳ tư bản". 

- Nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng Tư sản dân quyền là đánh đổ các tàn tích phong kiến và các hình thức bóc lột tiền tư bản, thực hành cách mạng thổ địa cho thật triệt để và đánh đổ đế quốc Pháp, đem lại ruộng đất cho dân cày và làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với nhau, không tách rời nhau.Trong 2 nv này, LC xác định: "vấn đề thổ địa là cái cốt của CM tư sản dân quyền" và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày. 

- Lực lượng cách mạng: giai cấp công nhân và nông dân là hai động lực chính của cách mạng Tư sản dân quyền. 

-Quan hệ giữa CM Vn vs Cm thế giới: CM Đông Dương là 1 bộ phận của Cm vô sản thế giới, vì 2g/c vô sản đông dương phải đoàn kết gắn bó vs g/c vô sản TG, trước hết là g/c vô sản Pháp, và phải mật thiết liện hệ vs phong trào ở các nước thuộc đia và nửa thuộc địa mở rộng và tăng cường cho cuộc đấu tranh CM ở đông dương. 

- Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn có kỉ luật tập trung, liện hệ mật thiết vs quần chúng. Đảng là đội tiên phong của g/c vô sản lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng 

- Phương pháp cách mạng: phải tập hợp quần chúng tiến lên võ trang bạo động để giành chính quyền. 

- Phải thực hiện doàn kết quốc tế, Đảng phải liên lạc mật thiết với giai cấp vô sản thế giới và các dân tộc thuộc địa, nhất là vô sản Pháp  

c, Hạn chế của luận cương chính trị: 

- Chưa xác định rõ mâu thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc địa nên không nêu được vấn đề dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp, về vấn đề cách mạng ruộng đất. 

- Đánh giá không đúng khả năng cách mạng, mặt tích cực, tinh thần yêu nước của các giai cấp, tầng lớp khác ngoài công nông trong cách mạng giải phóng dân tộc. 

- Chưa thấy được sự phân hoá trong giai cấp địa chủ phong kiến, nên không đề ra được vấn đề lôi kéo một bộ phận giai cấp địa chủ trong cách mạng giải phóng dân tộc. 

- Những hạn chế trên được Đảng khắc phục dần trong quá trình lãnh đạo cách mạng.

Câu 4: Phân tích nội dung cơ bản của đường lối đấu tranh đòi dân sinh dân chủ thể hiện trong các Nghị quyết BCHTW Đảng (1936- 1939)?

Trước những biến chuyển của tình hình trong nước và thế giới, đặc biệt dưới ánh sáng của chủ trương chuyển hướng chiến lược của Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản, trong những năm 1936-1939, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã họp Hội nghị lần thứ hai (tháng 7-1936), lần thứ ba (tháng 3-1937), lần thứ tư (tháng 9-1937) và lần thứ năm (tháng 3-1938)... đề ra những chủ trương mới về chính trị, tổ chức và hình thức đấu tranh mới, phù hợp với tình hình cách mạng nước ta. 

Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh: Ban Chấp hành Trung ương xác định cách mạng ở Đông Dương vẫn là "cách mạng tư sản dân quyền - phản đế và điền địa - lập chính quyền của công nông bằng hình thức Xô viết, để dự bị điều kiện đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa"l. Song, xét rằng, cuộc vận động quần chúng hiện thời cả về chính trị và tổ chức chưa tới trình độ trực tiếp đánh đổ đế quốc Pháp, lập chính quyền công nông, giải quyết vấn đề điền địa. Trong khi đó, yêu cầu cấp thiết trước mắt của nhân dân ta lúc này là tự do, dân chủ, cải thiện đời sống. Vì vậy, Đảng phải nắm lấy những yêu cầu này để phát động quần chúng đấu tranh, tạo tiền đề đưa cách mạng tiến lên bước cao hơn sau này.

Về kẻ thù của cách mạng: Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân Đông Dương cần tập trung đánh đổ là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.

Về nhiệm vụ trước mắt của cách mạng:Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình..

Về đoàn kết quốc tế: Để tập trung, cô lập và chĩa mũi nhọn đấu tranh vào bọn phản động thuộc địa và tay sai của chúng ở Đông Dương, đòi các quyền tự do, dân chủ, dân sinh, thì không những phải đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và Đảng Cộng sản Pháp, "ủng hộ Mặt trận nhân dân Pháp", mà còn phải đề ra khẩu hiệu "ủng hộ Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp" để cùng nhau chống lại kẻ thù chung là bọn phát xít ở Pháp và bọn phản động thuộc địa ở Đông Dương.

Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: Phải chuyển hình thức tổ chức bí mật không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và đấu tranh công khai và nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp

Như vậy, trong những năm 1936-1939 chủ trương mới của Đảng đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể trước mắt của cách mạng. Các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương trong thời kỳ này đánh dấu bước trưởng thành của Đảng về chính trị và tư tưởng, thể hiện bản lĩnh và tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng, mở ra một cao trào mới trong cả nước.

Câu 5: Phân tích nội dung cơ bản của đường lối đấu tranh giành chính quyền của Đảng được thể hiện trong các Nghị quyết TW 6, 7 và 8 (1939- 1941)?

Nội dung được thể hiện trong 3 nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành TƯ

Đảng: Hội nghị lần 6 (11-1939), HN lần 7( 11-1940), HN lần 8 (5-1941). Nội

dung chủ trương như sau:

- Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu bởi : Mâu thuẫn chủ yếu của dân tộc ta lúc này là mâu thuẫn giữa dân tộc với phát xít Pháp - Nhật. Ban chấp hành trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo”.

- Xây dựng lực lượng cách mạng: thành lập mặt trận Việt Minh thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, nhằm đoàn kết, tập hợp mọi lực lượng tham gia giải phóng dân tộc. Trực thuộc Mặt trận Việt Minh có Hội công nhân cứu quốc, Hội Phụ nữ cứu quốc, Thanh niên cứu quốc…

Mặt trận Việt Minh được hình thành với một số đặc điểm: Chỉ hoạt động trong phạm vi dân tộc Việt Nam, có cương lĩnh hành động rõ ràng, có cờ đỏ sao vàng, tổ chức hoạt động một cách chặt chẽ.

- xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiên tại , pt llcm bao gồm chính trị quân sự thành lập các khu căn cứ , chú trọng công tác xd đảng, đào tạo cán bộ và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng. Phương châm hình thái khởi nghĩa ở nước ta: Nắm vững và dự báo được thời cơ cách mạng. chuẩn bị sẵn sàng ll nhằm lợi dụng cơ hội thuận tiện hơn cả đánh lại quân thù

2 dự báo của Bác tại Hội nghị trung ương 8 (5-1941):

+ Đức chắc chắn sẽ tấn công Liên Xô, nhưng Liên Xô nhất định thắng lợi, mang lại cơ hội giải phóng dân tộc cho các nước trên thế giới.

+ Cách mạng Việt Nam sẽ thắng lợi vào tháng 8 năm 1945

Câu 6: Phân tích chủ trương “Kháng chiến, kiến quốc” Đảng (1945-1946). Ý nghĩa?

a. Hoàn cảnh nước ta sau CMT8

Những thuận lợi cơ bản

- Hình thành phe XHCN do Liên xô đứng đầu

- Phong trào giải phóng dân tộc ngày càng phát triển

- Phong trào dân chủ và hòa bình ở các nước TB phát triển cũng phát triển tạo thành dòng thác cách mạng

- Trong nước, chính quyền nhân dân được thành lập

- Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường

- Toàn thể nhân dân ủng hộ chính quyền

Khó khăn nghiêm trọng

- Hậu quả do chế độ cũ để lại: giặc đói, giặc dốt

- Ngân quỹ quốc gia trống rỗng

- Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ còn yếu

- Nền độc lập của dân tộc chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao

- Quân đội các nước đồng minh ồ ạt kéo vào nước ta.Theo sau chính là bọn phản động cách mạng và thực dân Pháp

- Được sự hậu thuẫn của Anh, Pháp đã đánh chiếm SG nhằm tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam

b. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng

- 25/11/1945, BCHTW Đảng ra chỉ thị về “Kháng chiến kiến quốc”. Chủ trương :

- Về chỉ đạo chiến lược: nêu cao mục tiêu “dân tộc giải phóng”, bảo vệ độc lập dân tộc, với khẩu hiệu “ dân tộc là trên hết , tổ quốc trên hết “

- Về xác định kẻ thù: Kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp. Do vậy chủ trương mở rộng mặt trận Việt minh để thu hút mọi tầng lớp nhân dân chống Pháp

- Về phương hướng, nhiệm vụ

+ 4 nhiệm vụ chủ yếu: củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp, bài trừ nội phản, diệt giặc đói, giặc dốt, cải thiện đời sống nhân dân

+ Phương hướng: kiên trì theo nguyên tắc “thêm bạn bớt thù” nên đưa ra khẩu hiệu “Hoa Việt thân thiện” đối với quân đội của tưởng giới thạch. Nhân nhượng Pháp về mặt kinh tế nhưng độc lập về mặt chính trị

c. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm:

Kết quả:

- Về chính trị xã hội: xây dựng được nền móng cho xã hội mới, chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. quốc hội , HĐND đc thành lập thông qua phổ thông bầu cử. hiến pháp đc QH thông qua và ban hành. Bộ máy chính quyền với các cơ quan tư pháp tòa án , các công cụ chuyên chính như vệ quốc đoàn công an nhân dân đc thiết lập và tăng cường. các đoàn thể nhân dân

như mặt trận việt minh , hội liên hiệp quốc dân VN,.. đc xây dựng và mở rộng. Đảng dân chủ VN đảng xã hội VN đc thành lập

- Về kinh tế, văn hóa: phát động phong trào tăng gia sx, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lí của chế độ cũ ra sắc lệnh giảm tô , xd ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sx đc hồi phục. cuối năm 45 nạn đói cơ bản đc đẩy lùi, năm 46 đời sống nhân dân ổn định và cải thiện. phát hành tiền VN. Mở lại trường lớp, phong trào bình dân học vụ ddc thực hiện sôi nổi

- Về bảo vệ chính quyền cách mạng:

+ khi pháp nổ súng đánh chiếm nam bộ đg đã tổ chức nhan dân đứng lên kháng chiến, ngăn ko cho Pháp tiến ra trung bộ

+ bằng biện pháp hòa hoàn với tưởng rồi sau đó dàn xếp với pháp để đuổi quân đội TGT về nước. hiệp định sơ bộ 6/3/1946 cuộc đàm phán ở đà lạt và phông ten nơ blô , tạm ước 14/9/46 đã tạo điều kiện cho ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới

Ý nghĩa:

- Bảo vệ được nền độc lập dân tộc, giữ vững chính quyền cách mạng

- xây dựng được nền móng đầu tiên cho một chế độ xã hội mới chế độ VN dân chủ cộng hòa

- Chuẩn bị những điều kiện trực tiếp, cần thiết cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.

Nguyên nhân thắng lợi:

- Đánh giá đúng tình hình để đưa ra đường lối đúng đắn

- Xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân

- Biết lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù.

Bài học kinh nghiệm

- Phát huy sc mạnh đại đoàn kết dân tộc dựa vào dân để xd và bv chính quyền cm

- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ thù cũng là một b pháp đấu tranh cm cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể

- Tận dụng khả năng hòa hoãn để xd song song với củng cố chính quyền đồng thời đề cao cảnh giác sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan rộng khi kẻ địch bội ước

Câu7: Phân tích nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được đề ra trong những năm đầu của cuộc kháng chiến?

- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta được thể hiện trong các văn kiện :

+ Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12-12-1946) ; 

+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-12-1946) 

+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh (9-1947). Đó là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.

- Kháng chiến toàn dân : xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ quan điểm "cách mạng là sự nghiệp của quần chúng" của chủ nghĩa Mác - Lênin, từ tư tưởng "chiến tranh nhân dân" của Chủ tịch Hồ Chí Minh ... Có lực lượng toàn dân tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.

- Kháng chiến toàn diện : Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn diện. Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục..., nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa "kháng chiến" vừa "kiến quốc", tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện.

- Kháng chiến lâu dài : so sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, phải có thời gian để chuyển hoá lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bại kẻ thù.

- Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế :

Mặc dù rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào.

 

Câu 8:  Phân tích đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân thể hiện trong Chính cương Đảng lao động Việt Nam được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng?

"Xã hội Việt Nam hiện nay gồm có ba tính chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến"1. Các tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau. "Nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa". Cuộc kháng chiến của nhân dân ta nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa chế độ dân chủ nhân dân với các thế lực phản động. Thế lực phản động chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược. Những di tích phong kiến cũng làm cho xã hội Việt Nam đình trệ. "Do đó cách mạng Việt Nam có hai đối tượng. Đối tượng chính hiện nay là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ. Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phản động". ."Nhiệm vụ cơ bản hiện nay của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội"  Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Nhiệm vụ chính lúc này là hoàn thành giải phóng dân tộc. Lúc này phải tập trung lực lượng vào cuộc kháng chiến để quyết thắng quân xâm lược...

Lực lượng của cách mạng Việt Nam gồm có giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, giai cấp tiểu tư sản và tư sản dân tộc. Ngoài ra, còn có những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp, tầng lớp và phần tử đó họp lại thành nhân dân mà nền tảng là công, nông và lao động trí thức. Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.

Cách mạng Việt Nam là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Cách mạng Việt Nam do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo, nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một quá trình lâu dài, và đại thể trải qua ba giai đoạn:

- Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc.

- Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.

- Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội.

Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau mà mật thiết liên hệ xen lẫn với nhau. Nhưng mỗi giai đoạn có nhiệm vụ trung tâm.

Câu 9: Phân tích nội dung cơ bản về đường lối cách mạng miền Nam của Đảng được đề ra tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 15 (Tháng 1/1959)?

Về đặc điểm tình hình, Nghị quyết đã xác định rõ tính chất của xã hội miền Nam: "Đế quốc Mỹ thay chân thực dân Pháp, đặt ách thống trị thực dân (kiểu mới) ở miền Nam nước ta. Âm mưu của chúng là xâm chiếm cả nước ta làm thuộc địa và căn cứ quân sự, nhằm phá hoại phong trào độc lập dân tộc và hoà bình dân chủ ở Đông Nam Á"3. Do đó "miền Nam đã trở thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của đế quốc Mỹ". 

Chính quyền Ngô Đình Diệm là chính quyền tay sai của đế quốc Mỹ, chế độ thực dân và nửa phong kiến ở miền Nam là một chế độ phản động tàn bạo và đen tối. Chính quyền miền Nam là một chính quyền phản bội lợi ích dân tộc, nó đại biểu cho lợi ích của đế quốc Mỹ, của bọn phong kiến và bọn tư sản mại bản phản động thân Mỹ ở miền Nam. Chính quyền đó là một chính quyền độc tài hiếu chiến. Nó là công cụ xâm lược của đế quốc Mỹ. 

Trong xã hội miền Nam thuộc địa nửa phong kiến có hai mâu thuẫn cơ bản. Đó là: 

- Mâu thuẫn giữa nhân dân ta ở miền Nam và bọn đế quốc xâm lược, chủ yếu là đế quốc Mỹ. 

- Mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam, trước hết là nông dân, và giai cấp địa chủ phong kiến. 

Và trong giai đoạn này, mâu thuẫn chủ yếu ở miền Nam là: mâu thuẫn giữa dân tộc ta, nhân dân ta ở miền Nam và bọn đế quốc xâm lược Mỹ cùng tập đoàn thống trị Ngô Đình Diệm. 

Trên cơ sở phân tích thái độ các giai cấp ở miền Nam, Nghị quyết đã xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam ở miền Nam như sau: 

- "Nhiệm vụ cơ bản là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. 

- Nhiệm vụ trước mắt là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và gây chiến, đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ, thành lập một chính quyền liên hợp dân tộc dân chủ ở miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống của nhân dân, giữ vững hoà bình, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế giới". 

Nghị quyết còn xác định rõ phương hướng phát triển của cách mạng ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Theo tình hình cụ thể và yêu cầu của cách mạng thì con đường đó là: "lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân"2. Cho nên muốn đạt được mục tiêu đó, "cần phải có một quá trình đấu tranh lâu dài và gian khổ, phải tích cực xây dựng, củng cố và phát triển lực lượng cách mạng, thì mới có thể có điều kiện nắm lấy thời cơ thuận lợi và giành lấy thắng lợi cuối cùng". 

Nghị quyết còn thấy rõ chiều hướng phát triển của cách mạng miền Nam là: "cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam cũng có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang trường kỳ". 

Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (mở rộng) Ban Chấp hành Trung ương khóa II là một Nghị quyết lịch sử rất quan trọng tạo nên bước chuyển biến lớn đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân cả nước ta, đáp ứng nguyện vọng tha thiết của đồng bào hai miền Nam, Bắc là: giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, thống nhất nước nhà. 

Câu 10: Phân tích đường lối cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới được xác định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng?

Đại hội đã xác định đường lối chiến lược chung của CMVN trong giai đoạn mới là: 

"Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vừng hòa bình, đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền bắc, đồng thời đẩy mạnh cm dt dân chủ nhân dân ở miền nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ; xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bình ở đông nam châu á và tg". 

Như vậy hai miền có 2 chiến lược cách mạng khác nhau: 

- Miền bắc, tiến hành cách mạng XHCN, xây dựng miền bắc thành căn cứ địa cách mạng của cả nước. 

- Miền nam, tiếp tục cách mạng dt dân chủ nhân dân nhằm giải phóng miền nam khỏi ách thống trị của ĐQ mỹ và tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước. 

Đại hội xác định: hai chiến lược đó có quan hệ mật thiết với nhau và thúc đẩy lẫn nhau, nhằm thực hiện mục tiêu chung trước mắt của CMVN là thực hiện 1 nước VN hòa bình, độc lập,thống nhất, dân chủ và giầu manh, đều nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của nước là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với ĐQ mỹ và bọn tay sai của chúng. 

Đại hội cũng đã chỉ rõ vị trí nhiệm vụ cụ thể của cách mạng mỗi miền: 

+ Nhiệm vụ cách mạng XHCN ở miền bắc có vị trí quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ CMVN và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà, vì miền Bắc XHCN vững mạnh sẽ là căn cứ địa cách mạng chung của cả nước. 

+ Nhiệm vụ cách mạng dt dân chủ nhân dân ở miền nam có vị rất quan trọng, nó có tác dụng quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền nam khỏi ách thống trị của ĐQ mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dt dân chủ nhân dân trong cả nước. 

- Thực tiễn ls nước ta chứng minh rằng đường lối trên đây đã phản ánh đúng quy luật vận động của cách mạng từng miền và quy luật chung của cách mạng cả nước trong giải phóng ls 1954-1975. 

- Đường lối đó thể hiện tinh thần độc lập tự chủ của đảng trong việc tìm ra lời giải đúng đắn nhất cho bài toán khó khăn, tưởng chừng nam giải trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp(đó là: đất nước bị chia cắt, kinh tế nghèo nàn lạc hâu; hậu quả chiến tranh tàn phá nặng nề; kẻ thù chính là ĐQ mỹ-1 ĐQ giàu mạnh nhất, có nhiều âm mưu, thủ đoạn xâm lược; phong trào cộng sản và công nhân quốc tế lúc đó tay vẫn đang phát triển, nhưng đã có những khuynh hướng hòa hoãn với CNĐQ và đã nẩy sinh những bất đồng trong nội bộ...) 

- Đường lối đó thể hiện tính chất nhất quán của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dt và CNXH, đã được đảng đề ra từ đầu năm 1930, trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng. 

- Đường lối đó thể hiện sự vận dụng sáng tạo học thuyết M-L và tthcm về việc giải quyết mối quan hệ giữa dt và giai cấp; giữa độc lập dt và CNXH; giữa chiến tranh và cách mạng; giữa đấu tranh cách mạng và bảo vệ hòa bình; giữa nhiệm vụ dt và nhiệm vụ quốc tế; giữa mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài... 

Đường lối chiến lược đó là cơ sở quan trọng để đảng và nhân dân ta phấn đấu giành nhiều thành tựu to lớn trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng CNXH ở miền bắc, hoàn thành sự nghiệp giải phóng miền nam, thực hiện độc lập, thống nhất đất nước. 

Câu 11: Nội dung đường lối công nghiệp hoá thời kì trước đổi mới?

 Ở miền Bắc (1960 - 1975)

- Đặc điểm khi tiến hành CNH: nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua giai đoạn TBCN

- Mục tiêu cơ bản của CNH: xây dựng nền kinh tế XHCN cân đối

- Phương hướng CNH: Theo tinh thần của Hội nghị TW 7, khoá 3

+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lí

+ Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp

+ Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với phát triển công nghiệp nặng

+ Ra sức phát triển công nghiệp TW đồng thời phát triển c. nghiệp địa phương

 Trên phạm vi cả nước:

* ĐH 9 (12/1976) đề ra đường lối CNH XHCN

- Mục đích của CNH: đẩy mạnh CNH XHCN để xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn

- Nội dung chính:

+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.

+ Vừa xây dựng kinh tế TW vừa phát triển kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.

* Đại hội V (3-1982) đã xác định nội dung chính của CNH trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ ở nước ta là phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; phát triển công nghiệp nặng cần có mức độ, vừa sức nhằm phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho công nghiệp nhẹ và nông nghiệp.

Câu 12: Trình bày mục tiêu và quan điểm của Đảng về công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kì đổi mới?

1. Mục tiêu

 Mục tiêu cơ bản của CNH - HDH là biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh (Hội nghị TƯ 7 khoá VII).

 Đại hội X: xác định CNH - HDH phải gắn với phát triển kinh tế tri thức, sớm đa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến 2020 về cơ bản đưa nước ta thành nước công nghiệp hiện đại

2. Quan điểm

 CNH phải gắn với HĐH, CNH - HDH gắn với phát triển nền kinh tế tri thức

- Khái niệm CNH truyền thống: CNH là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc trong sản xuất

- CNH phải gắn liền với HDH do sự phát triển của cách mạng KHCN cùng với xu hướng hội nhập toàn cầu hoá. Vì vậy, chúng ta có thể tận dụng, nhập khẩu công nghệ mới để phát triển kinh tế ở một số khâu, một số lĩnh vực.

- CNH - HDH phải gắn với phát triển nền kinh tế tri thức vì trên thế giới nhiều nước đang chuyển từ nước công nghiệp sang phát triển kinh tế tri thức. Do đó ta tận dụng được lợi thế của một nước phát triển sau, ta ko cần phát triển tuần tự mà phát triển theo con đường rút ngắn

- Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Đặc trưng của kinh tế tri thức:

+ Tất cả những ngành tác động đến nền kinh tế là những ngành dựa vào tri thức, dựa vào thành tựu mới của KHCN

+ Những ngành kinh tế truyền thống được ứng dụng KHCN cao

- Đặc điểm của kinh tế tri thức:

+ LLSX – trí thức: trở thành yếu tố hàng đầu quyết định đến sự tăng trưởng ktế

+ Công nghệ thông tin: thông tin là tài nguyên của quốc gia và nền kinh tế có hệ thống mạng thông tin được phát triển rộng rãi.

+ Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hoá, sáng tạo và học tập trở thành nhu cầu và đổi mới thường xuyên.

+ Nhiều điều tưởng như nghịch lí: giá trị sử dụng của hàng hoá càng cao thì giá bán càng rẻ, cái đã biết không còn giá trị và tìm ra cái chưa biết sẽ làm mất giá trị của cái đã biết.

- Cơ hội và thách thức: thách thức mang tính cơ hội

+ Cho phép những nước đi sau phát triển theo con đường rút ngắn song cũng tạo ra nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với các nước đã phát triển

+ Tận dụng được lợi thế về công nghệ mới để hiện đại hoá nền kinh tế nhưng cũng có thể biến nước ta thành một bãi rác công nghệ của các nước phát triển.

+ Tình trạng dễ nhập khẩu chuyên gia có thể bị đảo ngược bởi tình trạng chảy máu chất xám.

+ Đôi khi, thách thức hay sự yếu kém của nền kinh tế lại mang đến cơ hội mới.

VD: khi mạng lưới điện thoại viễn thông chưa có gì -> ta có thể phát triển mạng lưới này với tốc độ nhanh, đi thẳng đến công nghệ hiện đại mà ko mất chi phí tháo dỡ mạng lưới cũ.

 CNH - HDH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế

- Lực lượng:

+ Trước đây, tiến hành CNH trong cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp -> lực lượng tiến hành CNH là Nhà nước bằng một hệ thống chỉ tiêu, kế hoạch, pháp lệnh.

+ Trong thời kì đổi mới, có nhiều thành phần kinh tế nên CNH - HDH được xem là sự nghiệp của toàn dân trong đó thành phần kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

- Phương thức phân bổ các nguồn lực

+ Trước đổi mới: phân bổ các nguồn lực thông qua kế hoạch, chỉ tiêu Nhà nước

+ Trong thời kì đổi mới: phân bổ các nguồn lực theo cơ chế thị trường -> hiệu quả kinh tế cao hơn

- Chiến lược phát triển:

+ Trước đổi mới: phát triển theo mô hình khép kín

+ Trong thời kì đổi mới: CNH được tiến hành trong bối cảnh mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới.

 Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững

- Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.

- Để phát huy được nhân tố con người cần coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, phải có cơ cấu lao động hợp lí.

 KHCN là nền tảng, động lực của CNH - HDH

- Vai trò của KHCN: quyết định đến năng suất, chất lượng, hiệu quả của SXKD. Từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh của nền kinh tế.

- Đặc điểm của KHCN nước ta: trình độ thấp, nên để tiến hành CNH - HDH gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phải phát triển KHCN

- Giải pháp: nhập khẩu công nghệ, kết hợp với công nghệ nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nhất là công nghệ thông tin,công nghệ sinh học…

 Phát triển nhanh hiệu quả cao và bền vững. Tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

- Mục tiêu xây dựng CNXH là thực hiện dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh.

- Biện pháp: phát triển kinh tế nhanh, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tốt nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các vùng.

- Phát triển bền vững đòi hỏi: phải bảo vệ môi trường và bảo tồn sự đa dạng sinh học, đó cũng chính là bảo vệ môi trường sống của con người.

Câu 13: Phân tích định hướng đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn của Đảng?

 Đẩy mạnh CNH nông nghiệp nông thôn đồng thời giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân

* Một là CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn

- Sự cần thiết phải CNH,HĐH nông nghiệp nông thôn:

+ Tính quy luật của quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn và gia tăngkhu vực công nghiệp, dịch vụ và đô thị.

+ Nông nghiệp là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu và lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị trờng rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ.

+ Nông thôn là nơi chiếm đa số cư dân thời điểm bắt đầu tiến hành CNH.

- Vai trò của nông nghiệp

+ Cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn xã hội

+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ, quyết định quy mô phát triển của công nghiệp nhẹ

+ Cung cấp một phần vốn cho CNH

+ Nông nghiệp là thị trường rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ

+ Bảo đảm an ninh lương thực, an ninh chính trị xã hội

- Định hướng CNH ở nông nghiệp, nông thôn:

+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hớng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với phát triển công nghiệp chế biến và thị trường; đa nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phơng.

+ Tăng nhanh tỷ trọng và giá trị sản phẩm các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động trong nông nghiệp

* Hai là về quy hoạch phát triển nông thôn

- Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng văn hoá xã hội đồng bộ như thuỷ lợi, giao thông, điện, nước sạch, các cụm công nghiệp, y tế, bưu điện.

- Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn hoá, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh trật tự an toàn xã hội.

* Ba là giải quyết lao động, tạo việc làm ở nông thôn.

- Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân.

- Chuyển dịch cơ cấu lao động.

- Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xoá đói giảm nghèo.

Câu 14: Phân tích những đặc điểm của cơ chế quản lý kinh tế thời kì trước đổi mới, những bước đột phá trong đổi mới tư duy của Đảng về cơ chế quản lý kinh tế trước đổi mới?

1. Cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam thời kì trước đổi mới 

a. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp 

Đặc điểm: trước đổi mới, cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch hóa tập trung với những đặc điểm chủ yếu là: 

Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới. Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao. Tất cả phương hướng sản xuất, nguồn vật tư, tiền vốn, định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền lương... đều do các cấp có thẩm quyền quyết định. Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch, cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho nhà nước. Lỗ thì nhà nước bù, lãi thì nhà nước thu. 

Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lý đối với các quyết định của mình. Những thiệt hại vật chất do các quyết định không đúng gây ra thì ngân sách nhà nước phải gánh chịu . Các doanh nghiệp không có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, cũng không bị ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh. 

Thứ ba, quan hệ hàng hóa - tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ cấp phát - giao nộp. 

Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động, vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu. 

Hình thức: Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu sau: 

- Bao cấp qua giá: nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn giá trị thực nhiều lần so với giá thị trường. Do đó, hạch toán kinh tế chỉ là hình thức. 

- Bao cấp qua chế độ tem phiếu: nhà nước quy định chế độ phân phối và vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên theo định mức qua hình thức tem phiếu. Chế độ tem phiếu với mức giá khác xa so với giá thị trường đã biến chế độ tiền lương thành lương hiện vật, thủ tiêu động lực kích thích người lao động và phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động. 

- Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng không có chế tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa làm tăng gánh nặng đối với ngân sách, vừa làm cho sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh cơ chế "xin - cho". 

*Những bước đột phá trong đổi mới tư duy của Đảng về cơ chế quản lý kinh tế trước đổi mới?

Thời kỳ trước đổi mới, để tiến tới hình thành đường lối đổi mới, tư duy lý luận của Đảng diễn ra qua ba bước đột phá: Hội nghị Trung ương 6 khóa IV (8-1979) chủ trương cho sản xuất bung ra, thực hiện khoán sản phẩm đến người lao động; Hội nghị Trung ương 8 khóa V (1985) quyết định xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp; Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (8-1986) ra ba kết luận quan trọng, có tính chất bước ngoặt trong nhận thức về đổi mới kinh tế: 1) bố trí lại cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư; 2) thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần; 3) trong quản lý kinh tế thừa nhận lấy kế hoạch làm trung tâm nhưng phải sử dụng đúng quan hệ tiền tệ, hàng hóa. Đây là ba đột phá về tư duy lý luận về đổi mới kinh tế gắn với đổi mới chính trị của Đảng.

Câu 15: Trình bày khái quát quá trình đổi mới tư duy của Đảng về kinh tế thị trường định hướng XHCN từ 1986 đến nay?

 a. T­ duy cña §¶ng vÒ kinh tÕ thÞ tr­êng tõ §¹i héi VI ®Õn §¹i héi VIII

- Kinh tÕ thÞ tr­êng kh«ng ph¶i lµ c¸i riªng cã cña chñ nghÜa t­ b¶n mµ lµ thµnh tùu ph¸t triÓn chung cña nh©n lo¹i.

- Kinh tÕ thÞ tr­êng cßn tån t¹i kh¸ch quan trong thêi kú qu¸ ®é lªn chñ nghÜa x· héi.

- Cã thÓ vµ cÇn thiÕt sö dông kinh tÕ thÞ tr­êng ®Ó x©y dùng CNXH ë n­íc ta.

b. T­ duy cña §¶ng vÒ kinh tÕ thÞ tr­êng tõ §¹i héi IX ®Õn §¹i héi X

- §¹i héi IX kh¼ng ®Þnh: "NÒn kinh tÕ thÞ tr­êng ®Þnh h­íng XHCN lµ m« h×nh kinh tÕ tæng qu¸t cña n­íc ta trong thêi kú qu¸ ®é ®i lªn chñ nghÜa x· héi. §ã lµ nÒn kinh tÕ hµng ho¸ nhiÒu thµnh phÇn vËn hµnh theo c¬ chÕ thÞ tr­êng, cã sù qu¶n lý cña nhµ n­íc theo ®Þnh h­íng XHCN".

VD: ThÕ nµo lµ kinh tÕ thÞ tr­êng ®Þnh h­íng XHCN ?

TL: Lµ mét kiÓu tæ chøc kinh tÕ võa tu©n theo quy luËt cña kinh tÕ thÞ tr­êng võa dùa trªn c¬ së vµ chÞu sù dÉn d¾t chi phèi bëi c¸c nguyªn t¾c vµ b¶n chÊt cña CNXH.

- §¹i héi X nªu râ:

+ VÒ môc ®Ých ph¸t triÓn: D©n giµu, n­íc m¹nh, x· héi c«ng b»ng, d©n chñ, v¨n minh.

+ VÒ ph­¬ng h­íng ph¸t triÓn: Ph¸t triÓn c¸c thµnh phÇn kinh tÕ, trong ®ã kinh tÕ nhµ n­íc gi÷ vai trß chñ ®¹o, kinh tÕ nhµ n­íc cïng kinh tÕ tËp thÓ ngµy cµng trë thµnh nÒn t¶ng v÷ng ch¾c cña nÒn kinh tÕ quèc d©n.

+ VÒ ®Þnh h­íng x· héi vµ ph©n phèi: Thùc hiÖn tiÕn bé vµ c«ng b»ng x· héi; t¨ng tr­ëng kinh tÕ g¾n kÕt chÆt chÏ víi ph¸t triÓn x· héi..., gi¶i quyÕt tèt c¸c vÊn ®Ò x· héi v× môc tiªu ph¸t triÓn con ng­êi.

+ VÒ qu¶n lý: Ph¸t huy vai trß lµm chñ x· héi cña nh©n d©n, b¶o ®¶m vai trß qu¶n lý, ®iÒu tiÕt nÒn kinh tÕ cña nhµ n­íc ph¸t quyÒn XHCN d­íi sù l·nh ®¹o cña §¶ng.

Câu 16: Những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?

Hệ thống kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có các đặc trưng sau

§               Là một nền kinh tế hỗn hợp, nghĩa là vừa vận hành theo cơ chế thị trường, vừa có sự điều tiết của nhà nước. Các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường được tôn trọng. Các thông lệ quốc tế trong quản lý và điều hành kinh tế được vận dụng một cách hợp lý. Nền kinh tế chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa.

§               Là một nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu, nhưng khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân.

§               Là nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững và chủ động hội nhập kinh tế thành công.

§               Việc phân phối được thực hiện chủ yếu theo kết quả lao động và theo hiệu quả kinh tế, đồng thời theo cả mức đóng góp vốn. Chú trọng phân phối lại qua phúc lợi xã hội. Việc phân bổ các nguồn lực vừa được tiến hành theo hướng nâng cao hiệu quả, vừa theo hướng giúp thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các địa phương. Phát triển kinh tế gắn với tiến bộ, công bằng xã hội; công bằng xã hội được chú ý trong từng bước, từng chính sách phát triển.

§               Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường.

§               Các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và nhân dân được khuyến khích tham gia vào quá trình phát triển kinh tế.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #cafedang90