đường lối cách mạng k54

Câu 1.:Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về chính trị tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập ĐCSVN

-Sự chuẩn bị về chính trị-tư tưởng:

Để tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam, Nguyẫn Ái Quốc đã viết rất nhiều tài liệu và các bài báo như: “Người cùng khổ” do Người sáng lập, báo “Nhân đạo” cơ quan Trung ương của Đảng Cộng Sản Pháp, báo “Đời sống công nhân” tiếng nói của giai cấp công nhân, báo “Sự thật” Liên Xô,….nhưng chủ yếu nhất là hai tác phẩm :’’ Bản án chế độ thực dân Pháp’’ ( Xuất bản tại Pari năm 1925) và tác phẩm ‘’ Đường cách mệnh’’ ( xuất bản năm 1927). Qua nội dung các bài báo và các tác phẩm đó, người tập trung lên án chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân nói chung và chủ nghĩa thực dân Pháp. Người vạch trần bản chất xâm lược, bóc lột, phản động, đàn áp tàn bạo của chủ nghĩa thực dân. Bằng những dẫn chứng cụ thể, sinh động, Người đã tố cáo trước dư luận Pháp và thế giới tội ác tày trời của thực dân Pháp đối với nhân dân các nước thuộc địa. Đặc biệt, Người đã trình bày các quan điểm lý luận về cách mạng thuộc địa một cách đúng đắn, sáng tạo và khá hoàn chỉnh. Hệ thống quan điểm đó được truyền vào Việt Nam nhằm chuẩn bị về tư tưởng và chính trị cho việc thành lập Đảng.

Sự chuẩn bị về tổ chức :

+ Từ năm 1920-1923, Tại Pháp Người lập’’Hội liên hiệp thuộc địa’’ nhằm thức tỉnh phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa.

+ Từ tháng 6-1923 đến tháng 12-1924, tại Liên Xô Người hoạt động trong QTCS, tham gia nhiều hội nghị quốc tế quan trọng, nghiên cứu về Đảng kiểu mới của Lênin.

+ Tháng 12-1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp chuẩn bị thành lập Đảng. Tại đây, Người thành lập ‘’hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông’’. Tháng 6-1925, Người thành lập’’ Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội ’’ tổ chức trung kiên là “Cộng sản đoàn” làm nòng cốt để trực tiếp truyền bá chủ nghĩa Mac-Lênin vào Việt Nam, ra tờ báo’’ Thanh niên’’, mở các lớp huấn luyện đào tạo các thanh niên ưu tú rồi đưa về nước hoạt động.

+ Hệ thống quan điểm, lý luận về con đường cách mạng của Nguyễn Ái Quốc trở thành tư tưởng cách mạng hướng đạo phong trào dân tộc và các tổ chức chính trị theo khuynh hướng cách mạng vô sản, dẫn đến sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam: Đông Dương cộng sản Đảng (6-1929), An Nam cộng sản Đảng (7-1929) và Đông Dương cộng sản liên đoàn (9-1929). Lúc này, yêu cầu bức thiết đặt ra là phải thống nhất các tổ chức này thành một Đảng duy nhất. Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản được tiến hành dưới sự chủ trì của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc. Từ ngày 3 đến ngày 7/2/1930 ( hội nghị thống nhất Đảng) đã họp tại Cửu Long- Hương Cảng, thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của các hội quần chúng. Các văn kiện quan trọng của Đảng được hội nghị thông qua là Cương Lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Câu 4. Trình bày hoàn cảnh đất nước và chủ trương “kháng chiến-kiến quốc” ngày 25/11/1945 của Trung ương Đảng? Ý nghĩa của chủ trương đó?

* Hoàn cảnh nước ta sau cách mạng tháng 8:

- Thuận lợi: + Thế giới: trên thế giới hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu được hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, trở thành một dòng thác cách mạng. phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ.

+ Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ trung ương đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Lực lượng vữ trang nhân dân được tằng cường. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ VN dân chủ cộng hòa do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.

- Khó khắn: do hậu quả của chế độ cũ để lại như nạ đói, nạ dột rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia chống rỗng. Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.

* Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng:

- Ngày 25/11/1945, Ban chấp hành trung ương Đảng ra chỉ thị về kháng chiến kiến quốc vạch con đường đi lên cho cách mạng VN.

- Nội dung là:

+ Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu của cách mạng VN lúc này là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hêt, Tổ Quốc trên hết”, nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.

+ Về xác định kẻ thù: Đảng ta chỉ rõ “ kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân pháp xâm lược, phải tập chung ngọn nửa đấu tranh vào chúng. Vì vậy phải lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược, mở rộng mặt trận Việt Minh nhăm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất Mặt trận Việt – Miên – Lào..

+ Về phương hướng, nhiệm vụ: Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện là: củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nôi phản cải thiện đời sống cho nhân dân. Đảng ta kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “ Hoa – Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng và “Độc lập chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với pháp.

-                    Ý nghĩa: Chỉ thị xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc VN là thực dân Pháp xâm lược. Đã chỉ ra kịp thời những vẫn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng nhất là nêu roc hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng VN. Đề ra những nhiệm vụ, biên pháp để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.

Câu 5. Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946-1954?

Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954). 

a) Hoàn cảnh lịch sử.

11- 1946, Pháp tấn công Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng…

12- 1946, Pháp đòi quyền kiểm soát an ninh, trật tự tại thủ đô Hà nội…

Đêm 19-12-1946 lệnh toàn quốc kháng chiến được ban bố.

- Thuận lợi

+ Ta tiến hành kháng chiến chính nghĩa và tại chỗ.

+ Có sự chuấn bị về mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài.

- Khó khăn

+ Tương quan lực lượng không có lợi cho ta.

+ Bị bao vây cô lập.

+ Pháp đã chiếm được Lào, Campuchia và một số thành phố, thị xã.

b) Quá trình hình thành và nội dung đường lối.

- Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính (1946-1950) 

25-11-1945, chỉ thị Kháng chiến kiến quốc đã chỉ rõ kẻ thù chính là Pháp.

19-10-1946, Hội nghị quân sự toàn quốc được triệu tập xác định rõ chủ trương phải đánh Pháp.

20-12-1945, TW ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến.

22-12-1946 HCM ra lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến.

9-1947, tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của Trường Chinh được xuất bản.

Đường lối kháng chiến thể hiện rõ trong các văn kiện nêu trên với nội dung cơ bản:

+ Mục đích của cuộc kháng chiến: Đánh thực dân Pháp, giành độc lập thống nhất.

+ Tính chất của cuộc kháng chiến: trường kỳ kháng chiến, toàn diện kháng chiến.

+ Chính sách kháng chiến: Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. Liên hiệp với dân tộc Pháp chống phản động thực dân Pháp. Đoàn kết toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến… phải tự cấp, tự túc về mọi mặt.

+ Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết toàn dân thực hiện quân, chính, dân nhất trí… Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ dân chủ cộng hòa… Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc. 

+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn dân, toàn diên, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

+ Về triển vọng của kháng chiến: mặc dù lâu dài và gian khổ nhưng thắng lợi nhất định sẽ về ta.

- Phát triển đường lối theo phương châm hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội (1951-1954)

+ 1947 ta giành thắng lợi Việt Bắc.

+ 1950 ta giành thắng lợi trong chiến dịch Biên Giới.

+ 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương có những chuyển biến tích cực.

+ 2- 1951, Đại hội II của Đảng được triệu tập.

Đại hội quyết định tách đảng và thông qua một số văn kiện quan trọng.

Đại hội thông qua Chính cương Đảng Lao động Việt Nam do Trường Chinh soạn thảo với nội dung cơ bản:

Tính chất xã hội: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến.

Mâu thuẫn: giữa tính chất dân chủ nhân dân với tính chất thuộc địa.

Đối tượng của cách mạng: đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể là thực dân Pháp và can thiệp Mỹ; đối tượng phụ là địa chủ phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phản động.

Nhiệm vụ của cách mạng: đánh đuổi thực dan Pháp xâm lược, xoá bỏ các di tích phong kiến, phát triển chế độ dân chủ nhân dân. 

Ba nhiệm vụ có quan hệ khăng khít với nhau, song nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc.

Động lực của kháng chiến: công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức và tư sản dân tộc, ngoài ra là những địa chủ yêu nước và tiến bộ. Tất cảc các bộ phận đó họp lại thành nhân dân mà nòng cốt là công nhân, nông dân và lao động trí thức.

Đặc điểm của cách mạng: là cuộc cách mạng tư sản dân quyền lối mới tiến triển thành cách mạng XHCN.

Triển vọng của cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến tới XHCN.

Con đường đi lên CNXH: qua 3 giai đoạn: 

Gđ thứ nhất: hoàn thành giải phóng dân tộc.

Gđ thứ hai: xóa bỏ di tích phong kiến và nửa phong kiến, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.

Gđ thứ ba: xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.

Ba giai đoạn không tách rời nhau mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau.

Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của cách mạng: người lãnh đạo là giai cấp công nhân; mục đích là phất triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ XHCN.

Chính sách của Đảng: có 15 chính sách nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.

Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hoà bình và dân chủ, thực hiên đoàn kết Việt- Trung- Xô, Việt- Miên- Lào…

Đường lối tiếp tục được bổ sung:

HNTW lần thứ nhất (3-1951), HNTW lần thứ hai (9 đến 10- 1951), HNTW lần thứ tư (1-1953), HNTW lần thứ năm (11-1953 )

Câu 8. Trình bày mục tiêu, quan điểm và định hướng CNH, HĐH của Đảng trong giai đoạn hiện nay?

Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng – an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

Đại hội X xác định mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện địa hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

b. Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Công nghiệp hóa XHCN là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta là một quan điểm cơ bản của Đảng về công nghiệp hóa, được nêu ra từ Đại hội III. Những quan điểm mới về công nghiệp hóa, hiện đại hóa được Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương khóa VII nêu ra và được phát triển, bổ sung qua các Đại hội VIII, IX, X của Đảng gồm:

Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.

Đại hội X nhận định: trong thế kỷ XXI “khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất”. Đất nước phải đi tắt, đón đầu, tiến hành CNH rút ngắn thời gian khi biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Đại hội X chỉ rõ: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong nền kinh tế tri thức, những ngành kinh tế có tác động to lớn tới sự phát triển là những ngành dựa nhiều vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới của khoa học, công nghệ.

Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.

Trong thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, công nghiệp hóa, hiện đại hóa không phải là việc riêng của nhà nước mà là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế ở nước ta hiện nay diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.

Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm cho đất nước phát triển nhanh. Trong các yếu tố tham gia vào quá trình phát triển đó, yếu tố con người luôn được coi là yếu tố cơ bản.

Nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững trong quá trình CNH, hiện đại hóa vì con người là yếu tố duy nhất có khả năng sáng tạo, con người tạo ra các yếu tố khác và sử dụng chúng vào sản xuất và đời sống.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý và đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng.

Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung. Tiềm lực khoa học và công nghệ của một quốc gia suy cho cùng là tiềm lực trí tuệ và sự sáng tạo của cả dân tộc.

Đại hội X của Đảng khẳng định phải: “nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của khoa học và công nghệ” và nêu mục tiêu tổng quát là: “phấn đấu đến năm 2010, năng lực khoa học và công nghệ nước ta đạt trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực và trên một số lĩnh vực quan trọng”.

Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

Xây dựng CNXH ở nước ta thực chất là nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện mục tiêu đó, trước hết kinh tế phải phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.

Mặt khác, tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Vì vậy cần “thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển”.

Sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững có quan hệ chặt chẽ với việc bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học.

Câu 10. Trình bày mục tiêu và các quan điểm cơ bản về hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN do Đảng đề ra?

Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

 Mục tiêu cơ bản đến năm 2020:

Mục tiêu cơ bản của hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Những năm trước mắt cần đạt mục tiêu:

Một là, từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp.

Hình thành một số tập đoàn kinh tế, các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quản trị hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.

Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.

Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.

Bốn là, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.

Năm là, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.

Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt Nam, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.

- Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội, giữa Nhà nước, thị trường và xã hội. Gắn kết hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội, phát triển văn hoá bảo vệ môi trường.

- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại, kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc,  vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm.

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Câu 11. Trình bày mục tiêu và quan điểm cơ bản về xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới của Đảng?

Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới.

a, Mục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị.

Mục tiêu

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH do Đại hội VII thông qua đã xác định: Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân. Văn kiện Đại hội VII của Đảng cũng khẳng định: Thực hiện dân chủ XHCN là thực chất của việc đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị.           Quan điểm

Một là, dùng khái niệm “hệ thống chính trị” thay cho khái niệm hệ thống chuyên chính vô sản và khái niệm làm chủ tập thể được sử dụng trong các giai đoạn trước đây.

Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.

Ba là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị không phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó, mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước; đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

Bốn là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.

Năm là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy xã hội phát triển; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

b, Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị.

Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị

Trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị là đổi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo của các bộ phận cấu thành hệ thống. Trong đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, vấn đề mấu chốt nhất và cũng khó khăn nhất là đổi mới phương thức hoạt động của Đảng, khắc phục cả hai khuynh hướng thường xảy ra trong thực tế: hoặc Đảng bao biện,  làm thay, hoặc là buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng.

Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị phải được trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng, tiến hành đồng bộ đối với các mặt của công tác xây dựng Đảng, với đổi mới tổ chức hoạt động của cả hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đồng bộ với đổi mới kinh tế, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN thích ứng với những đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và hội nhập kinh tế quốc tế.

Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị  (HTCT) phải trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ  chức và hoạt động của Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện dân chủ rộng rãi trong Đảng và trong xã hội, đẩy nhanh phân cấp, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu.

Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị là việc hệ trọng, đòi hỏi phải chủ động, tích cực, có quyết tâm chính trị cao, đồng thời cần thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, vừa rút kinh nghiệm.

Đối mới phương thức lãnh đạo đối với hoạt động của hệ thống chính trị ở mỗi cấp, mỗi ngành vừa phải quán triệt các nguyên tắc chung, vừa phải phù hợp với đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành.

Xây dựng Nhà nước trong hệ thống chính trị

Đại hội X của Đảng chỉ rõ: Xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước pháp quyền XHCN, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước đều thuộc về nhân dân; quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát, tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền.

Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử, nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội. Đổi mới hơn quy trình xây dựng luật, giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh. Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.

Đẩy mạnh cải các hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.

Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người. Xây dựng cơ chế phán quyết về những vi phạm hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân, đảm bảo quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp.

Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội trong hệ thống chính trị

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị- xã hội có vai trò rất quan trọng trong việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề xuất các chủ trương, chính sách về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các tổ chức chính trị- xã hội thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội.

Thực hiện tốt luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, luật Thanh niên, Luật Công đoàn… Quy chế dân chủ ở mọi cấp để Mặt trận, các tổ chức chính trị- xã hội và các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị.

Đổi mới hoạt động của Mặt trận, các tổ chức chính trị-xã hội, khắc phục tình trạng hành chính hóa, phô trương, hình thức; nâng cao chất lượng hoạt động; làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, và có trách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin.

Câu 13. Trình bày các quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hoá của Đảng?

Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hoá 

- Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội

+ Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội – nó thấm nhuần trong mỗi con người và trong cả cộng đồng; được truyền lại, nối tiếp và phát huy qua các thế hệ, được vật chất hóa và khẳng định vững chắc trong cấu trúc xã hội của từng dân tộc, đồng thời nó tác động hàng ngày đến cuộc sống, tư tưởng, tình cảm của mọi thành viên xã hội bằng môi trường xã hội – văn hóa.

+ Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển: Nguồn lực nội sinh của của sự phát triển của một dân tộc thấm sau trong văn hóa. Sự phát triển của dân tộc phải vươn tới cái mới, tiếp nhận cái mới, tạo ra cái mới, nhưng lại không thể tách khỏi cội nguồn. Cội nguồn đó của mỗi quốc gia, dân tộc là văn hóa.

+ Văn hóa là mục tiêu của phát triển: Mục tiêu xây dựng một xã hội Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh” chính là mục tiêu văn hóa

+ Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới: Con người là một trong những nguồn lực đặc biệt quan trọng và vô tận trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Văn hóa trực tiếp tạo dựng và nâng cao nguồn lực con người.

- Nền văn hoá mà ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

+ Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ

+ Bản sắc văn hóa dân tộc: là toàn bộ những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt nam được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử.

- Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc.

- Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng

+ Mọi người Việt Nam đều phải tham gia sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa nước nhà.

+ Để xây dựng đội ngũ trí thức, quan điểm của Đảng là: giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu.

Biện pháp để thực hiện là:

+ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

+ Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở.

+ Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm nôn và giáo dục phổ thông

+ Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp

+ Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học, gắn đào tạo với việc sự dụng.

+ Bảo đảm đủ số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học

+ Thực hiện xã hội hóa giáo dục 

+ Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo.

+ Phát triển khoa học xã hội

+ Phát triển khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ

+ Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ 

- Văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng

- Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu

Câu 15. Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo về công tác đối ngoại của Đảng trong giai đoạn hiện nay?

a. Hoàn cảnh lịch sử

* Tình hình thế giới

- Từ thập kỷ 70,thế kỷ 20 sự tiến bộ nhanh chóng ccuar cuộc CM KH CN thúc đẩy LLSX TG phát triển mạnh (Nban và Tây Âu là 2 trungtaam kinh tế lớn nhất thế giới)

-  Thắng lợi của CMVN và các nước Đông Dương mở ra …..???...

* Tình hình khu vực Đông Nam Á,

- Mỹ rút quân khỏi ĐNÁ

- Khối quân sự SEATO tan rã

* Tình hình trong nước

- Thuận lợi :

+MN giải phóng, tổ quốc hòa bình thống nhất đất nước

+ Cả nước xây dựng XHCN ( VN đàm phán với MĨ về quan hệ bình thường và đặt quan hệ ngoại giao với các nước, tổ chức trên thế giới)

- Khó khăn :

+ Đối phó với cuộc chiến tranh biên giới phía Tây Nam và biên giới phía Bắc

+ Các thế lực thù địch chống phá CMVN( lợi dụng sự kiên CPC ,các nước khác bao vây, cấm vận, cô lập VN)

b. Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng

 - Đh 4 (12/1976): xác định :

+ Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để khắc phục hậu quả chiến tranh

+ Hợp tác toàn diện với LX và các nước XHCN

+ Xây dưng và bảo vệ mối quan hệ đặc biệt của 3 nước Đông Dương

+ Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế với tất cả lực lượng tiến bộ trên thế giới

-         Giữa năm 1978, Đảng đã điều chỉnh 1 số chủ trương,chính sách đối ngoại như :

+ Bảo vệ mối quan hệ Việt Lào trong bối cảnh CPC hết sức phức tạp

+ Chủ trương xây dựng ĐNÁ thành khu vực hòa bình ,ổn định, phát triển

-         Đh 5(3/1982) xác định :

+ Công tác đối ngoại phải trở thành mặt trận thể hiện tính tích cực và chủ động

+ Xây dựng tình đoàn kết đặc biệt của 3 nước Đ D liên quan đến vận mệnh sống còn của quốc gia

+ Khẳng định Lxo vẫn là viên đá tảng của đối ngoại của Đảng ta

+ Mở rộng quan hệ với tất cả các lực lượng trên thế giới

+ Đoàn kết LX và các nước trên thế giới

+ Kêu gọi các nước ASEAN cùng đối thoại với các nước Đông dương để giải quyết những tranh chấp trở ngại giữa 2 bên, xác định ĐNÁ thành khu vực Hòa bình,ổn định,và phát triển

+ Chủ trương khôi phục quan hệ bình thường với Trung Quốc trên cơ sở cùng tồn tại hòa bình

+ Chủ trương thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường  về mặt nhà nước về KT,VH,XH,KH-KT với tất cả các nước ,không phân biệt chế độ chính trị XH, trên cơ sở độc lập chủ quyền, các bên cùng có lợi,ko can thiệp công việc nội bộ của nhau

-         Trên thực tế cho thấy ,ưu tiên trong chính sách đối ngoại VN là:

+ xây dựng quan hệ hợp tác toàn diện với LX và các nước XHCN

+ Củng cố và tăng cường đoàn kết hợp tác với Lào và CPC.

+ Mở rộng quan hệ hữu nghị với các nước không liên kết và các nước đang phát triển

ñ    Đấu tranh với sự bao vây cấm vận của các thế lực thù địch

Câu 16. Trình bày một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng?

* HCLS :  - Trên thế giới:

+ toàn cầu hóa

+ Châu Á TBD được coi là ! trong những khu vực năng động

                  - Trong nước:

+ BỊ bao vây,chống phá, cô lập

+ Chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh

* Mục tiêu, nhiệm vụ, và tư tưởng chỉ đạo

- Cơ hội:

+ Xu thế hòa bình , hợp tác phát triển , xu thế toàn cầu hóa

+ Hội nhập kinh tế quốc tế , tạo điều kiện nước vươn lên tiến kịp thời đại

+ Mở rộng thị trường XK hàng hóa và phát triển dịch vụ

-         Thách thức :

+  Phân hóa giàu nghèo, dịch bệnh

+ Những loại tội phạm xuyên quốc gia

- thách thức trong nước :

+ Trình độ phát triển kinh tế còn thấp, chịu ảnh hưởng của tư duy cũ

+ Lợi dụng toàn cầu hóa , các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài dân chủ nhân quyền , chống phá chế độ chính trị và sự ổn định , phát triển của nước ta

- Mục tiêu đối ngoại :

+ Giữ vững môi trường hòa bình ổn định, tạo điều quốc tế thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội

+ Mở rộng đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế, kết hợp nội lực và ngoại lực để đẩy mạnh CNH-HĐH

+ phát huy vai trò, nâng cao vị thế VN trong quan hệ Quốc tế, góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì HB,ĐLDC,và tiến bộ XH

-         Nhiệm vụ:

+ Củng cố và tăng cường quan hệ với ĐCS công nhân cánh Tả và mở rộng quan hệ với Đảng cầm quyền

+ Phát triển công tác đối ngoại theo phương châm chủ động , linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả

+ Chủ động tích cực tham gia đấu tranh chung vì quyền con người

+ Đẩy mạnh công tác văn hóa thông tin đối ngoại

+ Chăm lo đào tạo , bồi dưỡng đội ngũ làm công tác đối ngoại

+ Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo tham mưu vè đối ngoại

+ Đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động đối ngoại

* 10 Tư tưởng chỉ đạo

+ Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính

+ Độc lập tự chủ, tự lực, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, da dạng hóa quan hệ đối ngoại

+ Nắm vững 2 mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế

+ Mở rộng quan hệ mọi quốc gia vùng lãnh thổ trên thế giới

+ Kết hợp đối ngoại của Đảng , đối ngoại nhà nước, đối ngoại nhân dân

+ Giữ vững ổn định chính trị KTXH

+ Giữ vững bản sắc dân tộc

+ Bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

+ Phát huy tối đa nội lực đi đoi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, phù hợp chủ trương của Đảng và Nhà Nước

+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo cảu Đảng đồng thời phát huy vai trò nhà nước, MTTQ và đoàn thể nhân dân,tôn trọng và phát huy quyền làm churcuar nhân dân, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc té

* Một số chủ trương chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại

-  Đưa quan hệ quốc tế được thiết lập đi vào chiều sâu,ổn định, bền vững

- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp với các nguyên tắc quy định của WTO

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy Nhà nước

- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế

- Giải quyết tôt vấn đề VH- XH –Môi trường trong quá trình hội nhập

- Giữ vững và tăng cường QPAN vững trong quá trình hội nhập

- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng,ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân

- Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng quản lý của Nhà nước với các hoạt động đối ngoại

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: