đường lối

ĐỀ CƯƠNG ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG ĐẢNG CỘNG SẢN

Câu 1:

Hoàn cảnh lịch sử ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam

v

 

Tình hình thế giới

·

        

Sự chuyển biến của CNTB.

Cuối thế kỷ XIX, đầu thế  kỷ XX, CNTB tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn độc quyền.Các nước đế quốc vừa tăng cường bóc lột trong nước, vừa tích cực tranh giành thị trường, xâm lược thuộc địa.

Hậu quả của các cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa và tranh giành thị trường đó là nhiều nước trở thành thuộc địa của các nước đế quốc và mâu thuẫn thế giới có những biến đổi theo chiều hướng xuất hiện những mâu thuẫn mới bên cạnh những mâu thuẫn cũ đang ngày càng gay gắt hơn. Nguy cơ chiến tranh đế quốc do mâu thuẫn giữa các nước đế quốc cũng ngày một tăng.

Những chuyển biến của tình hình thế giới đặt ra yêu cầu khách quan đối vs phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới trong đó có Việt Nam, đó là đấu tranh xóa bỏ áp bức thống trị của chủ nghĩa đế quốc, giành lại độc lập cho các dân tộc thuộc địa.

·

        

 Sự phát triển của chủ nghĩa Mác – Lênin

Bằng những nghiên cứu sâu sắc và toàn diện xã hội TB, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ ra sứ mệnh lịch sử to lớn của giai cấp vô sản. Vs Tuyên ngôn của ĐCS ( 2 – 1848 ) và hàng loạt tác phẩm khác, hai ông đã trở thành người sáng lập chủ nghĩa Mác.

Chủ nghĩa Mác – Lênin là học thuyết CM và khoa học, chỉ ra sư mệnh lịch sử to lớn của giai cấp công nhân quốc tế là giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người. Giai cấp công nhân chỉ có thể là giải phóng mình khi giải phóng toàn bộ xã hội.

Chủ nghĩa Mác – Lênin là thế giới quan và phương pháp luận có sức mạnh cải tạo thực tiễn, xây dựng CNXH hiện thực và cuối cùng là CNCS. Học thuyết này phát triển rộng lớn, có sức thu hút mạnh mẽ, lôi cuốn giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới và cả các phần tử ưu tú, tiến bộ ở các nước thuộc địa đi theo.

·

        

Thắng lợi của CMT10 Nga và sự ra đời của Quốc tế CS

CMT10 Nga năm 1917 là cuộc CM XHCN thắng lợi đầu tiên do ĐCS Nga lãnh đạo. Nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới ra đời; chủ nghĩa Mác – Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực trên trái đất. CMT10 Nga mở ra thời đại mới, thời đại CM chống đế quốc và giải phóng dân tộc.

Tác động mạnh mẽ của CMT10 Nga đã thúc đẩy cao trào CM thế giới phát triển, hàng loạt ĐCS ra đời. Đáp ứng yêu cầu mới của phong trào CM thế giới, tháng 3 năm 1919, V.I.Lênin đã thành lập Quốc tế III – Quốc tế CS. Đây là trung tâm lãnh đạo phong trào cộng sản, công nhân quốc tế, phong trào giải phóng dân tộc theo con đường CMVS.

v

 

Ảnh hưởng của tình hình thế giới đối vs Việt Nam

Năm 1858 thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Sau gần 30 năm bình định bằng vũ trang, Việt Nam đã trở thành thuộc địa của Pháp.

Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã bắt gặp chủ nghĩa Mác – Lênin, nhận biết giá trị và tìm thấy con đường cứu nước, cứu dân trong học thuyết đó, đã tích cực truyền bá vào Việt Nam. Kể từ khi chủ nghĩa Mác – Lênin được truyền bá vào Việt Nam, phong trào yêu nước và phong trài công nhân phát triển mạnh mẽ theo khuynh hướng CMVS, dân tới sự ra đời của các tổ chức CS ở Việt Nam

Quốc tế CS có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và thành lập ĐCS Việt Nam. Theo Nguyễn Ái Quốc “ An Nam muốn cách mệnh thành công, thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế”. CM Việt Nam trở thành một bộ phận của CM thế giới vs xu thế khách quan đi theo con đường CMVS

Ngoài những ảnh hưởng này, CM Việt Nam còn chịu ảnh hưởng từ tình hinhd CM ở một số nước Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản và Pháp.

v

 

Tình hình Việt Nam

·

        

Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp:

Tháng 9 năm 1858 thực dân Pháp xân lược Việt Nam từng bước đàn áp, dập tắt phong trào đấu tranh yêu nước của nhân dân ta. Sau khi triều đình nhà Nguyễn ký hiệp ước Patonot ( 6 – 6 -1884), thực dân Pháp thiết lập sự thống trị trên toàn cõi Việt Nam

-

              

Về chính trị, thực dân Pháp thực hiện chính sách thực dân chuyên chế, phản động vs những luật pháp dã man, tước bỏ mọi quyền đối nội, đối ngoại của triều đình. Thực hiện chính sách “ chia để trị”, sử dụng phong kiến, địa chủ tay sai để áp bức, bóc lột.

-

              

Về kinh tế, thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa, cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu; độc quyền in giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng; đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, bóc lột nhân dân ta vô cùng tàn nhẫn.

-

              

Về văn hóa,  thực dân Pháp thực hiện chính sách “ngu dân”, lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, đầu độc người dân Việt Nam bằng thuốc phiện, rượu cần và sự mê muội, tự ti dân tộc.

Chính sách thống trị đó của thực dân Pháp làm cho nền kinh tế Việt Nam có chuyển biến nhưng mất cân đối, bị kìm hãm và phụ thuộc vào tư bản Pháp. Nhân dân ta sống thân phận nô lệ, mất độc lập, tự do, đời sống cực khổ, lầm than. Tính chất xã hội và cơ cấu giai cấp xã hội Việt Nam thay đổi nhanh chóng.

Tóm lại, chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp dẫn đến những chuyển biến căn bản trong xã hội Việt Nam, đặc biệt là sự xuất hiện hai giai cấp mới công nhân và tư sản. Tính chất xã hội Việt Nam thay đổi từ xã hội phong kiến độc lập trở thành xã hội thuộc địa , nửa phong kiến vs hai mâu thuận cơ bản là mâu thuẫn giữa nhân dân mà chủ yếu là nông dân vs giai cấp địa chủ phong kiến và mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam vs thực dân Pháp xâm lược, trong đó mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam vs thực dân Pháp là mâu thuãn chủ yếu. Hai mâu thuẫn này có mối liên hệ mật thiết vs nhau, tác động và phụ thuộc nhau. Nó quy định mối quan hệ giữa hai  nhiệm vụ chống đế quốc, giành độc lập dân tộc, tự do cho nhân dân và nhiệm vụ chống phong kiến, địa chủ giành dân chủ cho nhân dân và người cày có ruộng, trong đó, chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.

·

        

Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản.

Vs truyền thống yêu nước nồng nàn, dân tộc Việt Nam đã không chịu khuất phục trước sự xâm lược của thực dân Pháp ngay từ khi chúng đặt chân lên đất nước ta. Sau hiệp ước Patonot, phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân ta càng trở nên mạnh mẽ và quyết liệt vs nhiều khuynh hướng.

Tiêu biểu cho phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư tưởng phong kiến là phong trào Cần Vương do vua Hàm Nghi phát động ( 1885 – 1896), diễn ra trên cả nước vs nhiều cuộc khởi nghĩa vũ trang, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia. Cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế ( Bắc Giang) do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo kéo dài 13 năm ( 1884 – 1913) cũng gây cho thực dân Pháp nhiều khó khăn và thiệt hại.

Đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước Việt Nam chịu ảnh hưởng của các trào lưu dân chủ TS ở Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Quốc…và dấy lên một xu hướng đấu tranh mới theo khuynh hướng DCTS. Tiêu biểu cho phong trào yêu nước theo khuynh hướng này là phong trào đấu tranh do Phan Bội Châu lãnh đạo vs chủ trương đấu tranh bạo động để đánh đổ thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc và phong trào của Phan Chu Trinh vs chủ trương lên án vua quan phong kiến thối nát, đề xướng cải cách văn hóa, xã hội theo hướng DCTS “ khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh, mở mang dân quyền”; phản đối đấu tranh vũ trang và cầu viện nước ngoài.

Từ phong trào yêu nước theo khuynh hướng DCTS trên đã dẫn đến sự ra đời hàng loạt các đảng phái chính trị TS và TTS như Đảng lập hiến (1923); Đang thanh niên ( 3 – 1926 ); Việt Nam quốc dân Đảng ( 12 – 1927 ) và Tân Việt CM Đảng ( 7 – 1928 )

Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và DCTS phản ánh tinh thần yêu nước ao, hướng tới độc lập dân tộc nhưng đều kết cục thất bại. Do thiếu đường lối đúng, thiếu tổ chức chặt chẽ nên không thu hút được đông đảo lực lượng xã hội là công nhân, nông dân đi theo nên giai cấp phong kiến và TS Việt Nam đã không thể lãnh đạo giải quyết thành công vấn đề độc lập dân tộc.

Tính chất mạnh mẽ và tiến bộ của phong trào đã tạo cơ sở xa hội thuận lợi cho việc tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin. Phong trào yêu nước trở thành một trong ba nhân tố đưa đến sự ra đời cảu ĐCS Việt Nam

·

        

Phong trào yêu nước theo khuynh hướng VS.

Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước và chuẩn bị thành lập ĐCS Việt Nam

Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng VS

Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhât ( 1897 – 1914 ) của thực dân Pháp.

Từ khi ra đời đến năm 1914, giai cấp công nhân Việt Nam đã hình thành nhưng lực lượng còn nhỏ bé. Phong trào công nhân vì thế chưa phát triển và hoàn toàn mang tính chất tự phát hòa chung vs phong trài dân tộc.

Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam CM thanh niên ảnh hưởng mạnh mẽ đến phong trào CM trong nước. Phong trài bãi công trở nên phổ biến, diễn ra trên quy mô lớn và thời gian dài hơn.

Cuộc bãi công của công nhân nhà máy sợi Nam Định ( 4 – 1925 ), cuộc bãi công của công nhân Ba Son, Sài Gòn ( 8 – 1925 ) đã buộc chủ xưởng phải tăng lương, bỏ đánh đập, giãn đuổi thợ. Cối năm 1925, hàng ngàn công  nhân nhà máy Diêm Bến Thủy, nhà máy Xe lửa Trường Thi, nhà máy sợi Nam Định và nhiều nơi khác đã tổ chức mít tinh, biểu tình, bãi công.

Cuối thời gian này phong trào yêu nước của nông dân Việt Nam phát triển mạnh. Năm 1927, nông dân Ninh Thạnh Lợi ( Rạch Giá ) nổi dậy chống địa chủ chiếm đất; nông dân Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh đồng loạt nổi dậy chống địa chủ, đòi chia lại ruộng đất….Điểm nổi bật là phong trào nông dân và công nhân thời kỳ này đã có sự hỗ trợ lẫn nhau và có tính chất độc lập rõ rệt

Sự ra đời các tổ chức CS ở Việt Nam

Trong sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân và phong trào yêu nước, nhất là ở  Bắc Kỳ, cuối tháng 3 – 1929, tại ngôi nhà số 5D, Phố Hàm Long ( Hà Nội ) một số hội viên tiến tiến của tổ chức Thanh niên đã thành lập ra Chi bộ CS đầu tiên ở Việt Nam, do Trần Văn Cung là Bí thư chi bộ.

Tháng 5 – 1929, Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam CM thanh niên họp tại Hương Cảng đã bàn về việc thành lập ĐCS. Tuy nhiên tại Đại hội đã xảy ra sự bất đồng về phương pháp thành lập Đảng.

Ngày 17 – 6 – 1929 tại số nhà 312 Khâm Thiên, Hà Nội, các tổ chức cộng sản ở miền Bắc họp quyết định thành lập Đông Dương CS Đảng, ra Tuyên ngôn, Điều lệ và báo Búa liềm, khẳng định thực hiện công nông liên hiệp để đánh đổ đế quốc, phong kiến, giải phóng công nông, thực hiện xã hội bình đẳng, tự do, bác ái, tức xã hội cộng sản.

Ngày 28 – 7 – 1929, tại số nhà 15 phố Hàng Nón diễn ra Đại hội thành lập Tông Công hội đỏ, đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam

Tháng 8 băn 1929, các hội viên Hội Việt Nam CM thanh niên ở Trung quốc và Nam Kỳ quyết định thành lập An Nam CS Đảng, thông qua đường lối chính trị theo Quốc tế CS và Điều lệ Đảng

Tháng 9 năm 1929, số hội viên tiến tiến của Tân Việt CM Đảng ra công bố Tuyên đạt lập ra Đông Dương CS liên đoàn, lấy CNCS làm nền móng, công nông binh liên hiệp làm đối tượng để tiến hành CM tiến lên CNCS

Đến cuối năm 1929 ở Việt Nam có 3 tổ chức CS cùng chung mục đích chống đế quốc, phong kiến và xây dựng XHCS nhưng hoạt động riêng rẻ và phân tán về tổ chức, có ảnh hưởng xấu đến phong trào CM cả nước. Yêu cầu khắc phục tình trạng chĩa rẽ, thống nhất các tổ chức CS để thành lập ĐCS duy nhất đặt ra một cách khẩn thiết, cấp bách đối vs những người CS và CM Việt Nam

Câu 2:

Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

-

         

Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc:

·

        

Năm 1911 đến 1920, NAQ ssi từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lênin và tìm ra con đường cứu nước đúng đắn, đó là con đường cách mạng vô sản.

·

        

NAQ khẳng định: CMVN phải đi theo con đường CMVS mới giành thắng lợi triệt để.

-

         

NAQ chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự thành lập Đảng:

·

        

Năm 1921, NAQ lập ra Hội liên hiệp thuộc địa ở Paris. Năm 1922, Người viết báo “Người cùng khổ” và viết nhiều bài cho các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân…. Đặc biệt là cuốn “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925).

·

        

Tháng 6/1923, NAQ sang Liên Xô dự hội nghị quốc tế nông dân, viết bài cho báo “Sự thật” của ĐCS Liên Xô, tạp chí thư tín quốc tế của QTCS. Tháng 7/1924, Người dự đại hội QTCS lần thứ V.

Những hoạt động của NAQ trong thời gian 1920-1924 chủ yếu trên mặt trận tư tưởng chính trị nhằm truyền bá chủ nghĩa M-L vào nước ta.

·

        

11/11/1924, NAQ đến Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp đào tạo cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng, truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc vào VN. Tháng 6/1925 thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên ở Quảng Châu (Trung Quốc).

-

         

Nguyễn Ái Quốc tổ chức hội nghị thành lập ĐCSVN:

·

        

1929 - đầu 1930, phong trào công nhân và phong trào yêu nước của các tầng lớp nhân dân đã phát triển mạnh mẽ. Yêu cầu của cách mạng lúc này là phải có một chính đảng cộng sản lãnh đạo.

·

        

1929, ở nước ta xuất hiện 3 tổ chức cộng sản: Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng và Đông Dương Cộng sản Liên đoàn. Ba tổ chức này hoạt động riêng lẻ và công kích nhau, gây ảnh hưởng không tốt đến tiến trình cách mạng. Nguy cơ bị chia rẽ trong phong trào cách mạng VN là  rất lớn. Yêu cầu bức thiết của lịch sử thời đại là phải thống nhất các tổ chức Cộng sản.

·

        

NAQ đã nhận được thông tin Hội VNCMTN bị phân lập thành 2 nhóm.

·

        

Tháng 12/1929, Người rời Xiêm về Trung Quốc để thống nhất các tổ chức Cộng sản. Người đã chủ động triệu tập và chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản. Hội nghị diễn ra tại Cửu Long, hương Cảng, Trung Quốc từ 6/1/1930.

·

        

Tại hội nghị, Người đã phê phán những hành động thiếu thống nhất của các tổ chức cộng sản trong nước trong việc tranh giành quyền lãnh đạo, tranh giành quần chúng, tranh giành Đảng viên.

·

        

Đặt ra yêu cầu cấp thiết phải hợp nhất các tổ chức Cộng sản để đi tới thành lập ĐCSVN.

·

        

 Các bên đã đi đến thống nhất thành lập một chính Đảng duy nhất lấy tên là ĐCSVN.

-

                   

Soạn thảo Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, vạch ra đường lối đấu tranh giải phóng dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt được hội nghị thành lập Đảng thông qua và trở thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.

Câu3:

 Hội nghị thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

v

 

Hội nghị thành lập ĐCS Việt Nam

a.

     

Bối cảnh lịch sử.

Đầu năm 1930, phong trào CM thế giới phát triển mạnh mẽ. Liên Xô lớn mạnh. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ năm 1929 gây hậu quả nặng nề đối vs nhiều nước TB trong đó có thực dân Pháp. Ở Đông Dương, thực dân Pháp tăng cường các biện pháo quân sự hóa.

Sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái (2- 1930) do Quốc dân Đảng lãnh đạo, thực dân Pháp càng tăng cường hơn các biện pháp đàn áp, khủng bố dã man.

Phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam phát triển mạnh dưới sự lãnh đạo của các tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam. Tuy nhiên, do hoạt động phân tán nên có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ lớn. Yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản để thành lập ĐCS duy nhất đặt ra cấp bách.

Tháng 10 – 1929, Quốc tế Cộng sản gửi tài liệu yêu cầu những người cộng sản Đông Dương phải khắc phục  ngay sự chia rẽ và thành lập một Đảng của giai cấp vô sản và có mối quan hệ vs phong trào CM thế giới.

Từ tháng 7 – 1928, Nguyễn Ái QUốc hoạt động ở Xiêm. Nhận được tin về sự chia rẽ của những người cộng sản Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm trở lại Hương Cảng ( Trung Quốc). Vs tinh thần trách nhiệm cao của người cộng sản chân chính và vs tư cách là Ủy viên Bộ Phương Đông, phụ trách cục Phương Nam của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập các đại biểu của Đông Dương cộng sản Đảng và An Nam cộng sản Đảng đến dự hội nghị hợp nhát các tổ chức cộng sản. Người dự thảo các văn kiện: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt, Chương trình tóm tắt; dự kiến thời gian, địa điểm, cách tổ chức hội nghị.

Từ ngày 6 -1 đến ngày 7 -2 -1930 ( dịp Tết Canh Ngọ), tại xóm nhỉ của người lao động ở bán đảo Cửu Long, Hương Cảng ( Trung Quốc), Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản, thành lập ĐCS Việt Nam

Dự hội nghị có 2 đại biểu của Đông Dương cộng sản Đảng là Trịnh ĐÌnh Cửu, Nguyễn Đức Cảnh; 2 đại biểu của An Nam cộng sản Đảng là Châu Văn Liêm và Nguyễn Thiệu. Hai đại biểu đang hoạt động ở Hồng Công, Trung Quốc dự không chính thức là Hồ Tùng Mậu và Lê Hồng Sơn. Tổng số đảng viên của Đông Dương cộng sản Đảng và An Nam cộng sản Đảng khi đó có khoảng 500 người. Đông Dương cộng sản liên đoàn vừa thành lập, không kịp nhận thông báo cử người đến dự.

b.

     

Nội dung hội nghị.

Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thảo luận và nhất trí 5 nội dung do Nguyễn Ái Quốc đề nghị:

-

       

Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản Đông Dương.

-

       

Định tên Đảng là ĐCS Việt Nam

-

       

Thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Cương trình tóm tắt và điều lệ vắn tắt của Đảng.

-

       

Quyết định phương châm, kế hoạch thực hiện việc thống nhất các tổ chức Đảng trong nước; quyết định ra báo, tạp chí của ĐCS Việt Nam

-

       

Cử một Ban Trung Ương lâm thời gồm chín người, trong đó có hai đại biểu chi bộ cộng sản Trung Quốc ở Đông Dương

Hội nghị còn dự kiến tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản, Hội Tương tế, Hội phản đế, mở rộng ảnh hưởng của công xã Quảng Tây, bảo vệ Liên Xô và cách mạng Trung Quốc.

Ngày 24 – 2 – 1930, theo yêu cầu của Đông Dương cộng sản liên đoàn, Trung Ương lâm thời của Đảng họp quyết định chấp nhận Đông Dương cộng sản liên đoàn gia nhập ĐCS Việt Nam

Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam ( 2 – 1930 ) có ý nghĩa như Đại hội thành lập ĐCS Việt Nam

v

 

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

Các văn kiện Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt được Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thồn qua hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Các văn kiện đó tuy vắn tắt nhưng đã xác định các vấn đề cơ bản về chiến lược, sách lược của CM Việt Nam

ü

 

Một là, phương hướng chiến lược của CM: làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới XHCS. Nói cách khác là làm CM dân tộc dân chủ nhân dân, giành độc lập dân tộc, đánh đổ phong kiến, giành dân chủ, ruộng đất cho nông dân và tiến lên CNCS.

ü

 

Hai là, nhiệm vụ cơ bản của CM bao gồm:

·

     

Về chính trị: Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập ra Chính phủ công nông binh; tổ chức ra quân đội công nông

·

     

Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu hầu hết sản nghiệp lớn ( như công nghiệp, vận tải, ngân hàng….) của tư bản đế quốc Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý tịch thu hết ruộng đất của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8h.

·

     

Về văn hóa – xã hội: dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền…; phổ thông giáo dục theo công nông hóa.

ü

 

Ba là, về lực lượng CM: Đảng phải thu phục cho được đại đa số nông dân và phải dựa vào nông dân nghèo làm CM ruộng đất. Đảng phải hết sức liên lạc vs tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên, Tân Việt…để kéo họ đi vào phe giai cấp vô sản

Đối vs phú nông, trung nông, tiểu địa chủ và tư bản An Nam chưa lộ rõ mặt phản CM thì lợi dụng, sau đó làm cho họ trung lập. Kẻ nào đã ra mặt phản CM thì phải đánh đổ.

ü

 

Bốn là, về lãnh đạo CM: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo CM Việt Nam. Đảng là đội tiền phong của giai cấp vô sản phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp lãnh đạo dân chúng đánh đổ đế quốc, tay sai, để ủng hộ sự nghiệp CM của Đảng. Khi liên lạc vs các giai cấp khác, Đảng phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân và dâ tộc, không khi nào nhân nhượng, thỏa hiệp.

ü

 

Năm là, về phương pháp CM: tiến hành bạo lực CM giành chính quyền. Chính phủ công nông binh phải nhanh chóng tổ chức quân đội công nông để bảo vệ những thành quả CM, đập tan mọi sự kháng cự của thế lực phản CM.

ü

 

Sáu là, về quan hệ của CM Việt Nam vs phong trào CM thế giới: CM Việt Nam là một bộ phận CM của thế giới, phải đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc vs các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

Cương lình chính trị đầu tiên của Đảng ra đời ngay khi thành lập Đảng, đã giải đáp đúng những vấn đề cơ bản nhất của CM Việt Nam, đặt nền tảng đoàn kết, thống nhất giữa tư tưởng vs hành động của toàn Đảng, toàn dân, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa CM Việt Nam từ đây phát triển.

Vs cương lĩnh chính trị, ĐCS Việt Nam sớm khẳng định vai trò lãnh đạo duy nhất của mình. Vs tư tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc gắn liền vs CNXH, Cương lĩnh chính trị đầu tiên là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn Việt Nam, là cơ sở quyết định mọi thắng lợi của CM Việt Nam

Câu 4:

Ý nghĩa lịch sử của việc Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời

ĐCS Việt Nam ra đời la kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp, là sảm phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Lênin vs phong trào công nhân và phong tranh yêu nước Việt Nam trong thời đại mới. ĐCS Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại của CM nước ta. “Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử CM Việt Nam nước ta. Nó chứng tỏ rằng, giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM”.

Quá trình vận động ra đời ĐCS Việt Nam đã để lại cho CM những kinh nghiệm quí giá: Kinh nghiệm về sự truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Kinh nghiệm về sự cần thiết phải có lý luận Mác – Lênin làm cốt trong Đảng. Kinh nghiệm về xây dựng Đảng kiểu mới của chủ nghĩa Lênin

Đảng ra đời gắn liền vs công lao to lớn của Nguyễn Ái Quốc – Người sáng lập, rèn luyện và lãnh đạo ĐCS Việt Nam. Thắng lợi của CM Việt Nam hơn 80 năm qua chứng tỏ sự ra đời của ĐCS Việt Nam là sự mở đầu cho mọi thắng lợi của CM Việt Nam.

Câu 5

: Chủ trương của Đảng trong những năm 1930-1931; 1932-1935; 1936-1939;1939-1945.

1.

     

Chủ trương của Đảng trong những năm 1930-1931

·

        

Hoàn cảnh lịch sử:

-

         

Cuộc khủng hoảng kinh tế của CNTB 1929-1933 đã chấm dứt thời kì ổn định tạm thời của CNTB. Để vượt qua khủng hoảng , CNTB cần tăng cường bóc lột giai cấp công nhân, nhân dân lao động ở các nước tư bản và thuộc địa cảu chúng, đàn áp các phong trào đấu tranh cảu quần chúng, đồng thời chuẩn bị chiến tranh chia lại thuộc địa và chống Liên Xô.

-

         

Liên Xô giành được thắng lợi to lớn trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1928-1932).

-

         

Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa phát triển mạnh mẽ, nhất là ở châu Á.

-

         

Ở Đông Dương, TD Pháp thực hiện kế hoạch khai thác thuộc địa lần 2 (1919-1929).

-

         

Từ 6/1 đến 7/2/1930, ĐCSVN được thành lập, thông qua cương lĩnh chính trị của Đảng.

-

         

Tháng 9/1930, cao trào cách mạng của quần chúng phát triển đến đỉnh cao, ra đời các Xô viết. Trước tình hình đó, TDP đã tiến hành khủng bố trắng đối với các “làng đỏ”.

-

         

Thời gian này, NAQ đang tích cực hoạt động ở nước ngoài nhưng vẫn luôn theo dõi, chỉ đạo phong trào cách mạng trong nước.

-

         

Tháng 4/1930, sau thời gian học tập ở Liên Xô, Trần Phú được QTCS cử về nước hoạt động.

·

        

Chủ trương của Đảng: Hội nghị BCH TW Đảng diễn ra  từ 14-30/10/1930 tại Hương Cảng, Trung Quốc do Trần Phú chủ trì; thông qua Luận cương chính trị. Luận cương chính trị đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa phong kiến và nêu những vấn đề cơ bản của CMTS dân quyền ở Đông Dương

-

         

Trong xã hội thuộc địa nửa phong kiến Vn, mâu t huẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ PK và TB đế quốc.

-

         

Phương hướng chiến lược của CM Đông Dương: Lúc đầu CM Đông Dương là một cuộc CMTS dân quyền, cso tisnhc hất thổ địa và phản đế, sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì tư bản mà đấu tranh thẳng lên con đường XHCN.

-

         

Nhiệm vụ của CMTS Dân quyền: Đánh đổ phong kiến, thực hành CM ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ hcieens lược đó có quan hệ khăng khít với nhau, vì có đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá được giai cấp địa chủ để tiến hành cách mạng thổ địa thắng lợi; có phá tan được chế độ phong kiến thì mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa. Trong hai nhiệm vụ này, luận cương xác định “Vấn đề thổ địa là cái cốt của CMTS dân quyền” và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.

-

         

Lực lượng cách mạng: GCVS vừa là động lực chính của CMTS dân quyền, vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Dân cày là lực lượng đông đảo nhất và là động lực của cách mạng. Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng còn tư sản công nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc. Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự; tiểu tư sản thương gia thì không tán thành cách mạng; tiểu tư sản trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế quốc thời kì đầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp mới đi theo cách mạng mà thôi.

-

         

Phương pháp cách mạng: Để đạt được mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế  quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông thì phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường võ trang bạo động.

-

         

Quan hệ giữa cách mạng VN vs CMTG: CM Đông Dương là một bộ phận của CMVSTG, vì thế GCVS Đông Dương phải đoàn kết, gắn bó vs GCVSTG, trc hết là GCVS Pháp và phải mật thiết liên hệ với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng ở Đông Dương.

-

         

Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của ĐCS là điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỉ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng. Đảng là đội tiên phong của GCVS, lấy CNML làm nền tảng tư tưởng, đại biểu chung cho quyền lợi của GCVS ở Đông Dương, đấu tranh để đạt được mục đích cuối cùng là CNCS.

Câu 7:

Hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của Đảng trong những năm 1945-1946.

v

 

Hoàn cảnh lịch sử

Sau năm 1945, phong trào CS, công nhân và phong trài giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh mẽ. Trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân đã được thiết lập từ trung ương tới cơ sở. Nhân dân ta từ địa vị nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước. Mặt trận Việt Minh củng cố, mở rộng được nhân dân tin tưởng và ủng hộ

Ngày 3 – 9 – 1945, chính phủ mới do Chủ tịch HCM đã thông qua những nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước Việt Nam DCCH là cứu đói, chống nạn thất học; tổng tuyển cử, hợp hiến chính quyền do dân làm chủ; giáo dục phẩm chất con người Việt Nam mới; bỏ những thứ thuế vô nhân đạo và nghiêm cấm hút thuốc phiện; tuyên bố tự do tín ngưỡng và lương giao đoàn kết. “Chống giặc đói” là nhiệm vụ hàng đầu, cấp bách trước mắt: “Hiện nay chúng ta có hai nhiệm vụ quan trọng nhất: cứu đói ở miền Bắc và kháng chiến ở miền Nam”.

v

 

Chủ trương “Kháng chiến, kiến quốc” của Đảng.

Ngày 25 – 11 – 1945, Ban chấp hành Trung ương Đảng chỉ ra chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc” vạch ra con đường đi lên cho CM Việt Nam trong giai đoạn mới. Nội dung cơ bản của chủ trương này là:

·

     

Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định cuộc CM Đông Dương lúc này vẫn là dân tộc giải phóng. Khẩu hiệu vẫn là “Dân tộc trên hết”, “Tổ quốc trên hết” nhưng không phải là giành độc lập mà vẫn giữ vững độc lập

Kẻ thù chính phải tập trung đấu tranh lúc này là thực dân Pháp xâm lược. Phải lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược; mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất Mặt trận Việt – Miên – Lào chống Pháp xâm lược.

Bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách của CM Việt Nam lúc này là củng cố chính quyền; chống thực dân Pháp xâm lược; bài trừ nội phản; cải thiện đời sống nhân dân.

·

        

Về nội chính, xúc tiến tổng tuyển cử bầu Quốc hội, quy định hiến pháp, bầu chính phủ chính thức. Về quân sự, động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài; phối hợp chiến thuật du kích vs phương pháp bất hợp tác triệt để. Về ngoại giao, kiên trì chủ trương ngoại giao vs các nước theo nguyên tắc “bình đẳng tương trợ”. Muốn ngoại giao thắng lợi phải biểu dương thực lực. Thực hiện “Hoa – Việt thân thiện”. Đối vs Pháp, độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế. Tuyên truyền đoàn kết chống thực dân Pháp xâm lược, phản đối chia rẽ; đề cao sự tin tưởng của quốc dân vào thắng lợi cuối cùng.

·

        

Về Đảng: phải duy trì hệ thống tổ chức bí mật, bán công khai của Đảng; tuyển thêm đảng viên. Tổ chức các tổ nghiên cứu chủ nghĩa Mác. Các tổ chức của Đảng phải sinh hoạt đều đặn, phối hợp hoạt động bí mật vs sự hoạt động công khai.

·

        

Về kháng chiến ở Nam Bộ và miền Nam Trung Bộ: Cắt đứt liên lạc, phogn tỏa kinh tế, bao vây về chính trị, nhiễu loạn về quân sự các thành phố đã lọt vào tay địch. Ở Lào, tăng cường võ trang tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân làm cho Mặt trận thống nhất kháng chiến Pháp của Lào – Việt lan rộng và chiến tranh du kích phát triển. Ở Miên, lập quân Miên – Việt và làm cho chiến tranh du kích lan rộng trên đất Miên.

Chỉ thị “ kháng chiến, kiến quốc” có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề chiến lược của CM Việt Nam sau CMT8 là xây dựng đất nước đi đôi vs bảo vệ đất nước. Đề ra những biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong, giặc ngoài bảo vệ chính quyền CM, đưa đất nước thoát khỏi kinh tế hiểm nghèo.

Câu 8:

Hoàn cảnh lịch sử, đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng (1946-1954)

v

 

Hoàn cảnh lịch sử

Hiệp định Pháp – Hoa ( 2 – 1946 ) và hiệp định sơ bộ Pháp – Việt ( 3 – 1946 ) đã ký nhưng quân Tưởng vẫn kéo dài sự có mặt trên miền bắc. Hành động đó của Tưởng càng khoét sâu mâu thuận Pháp – Hoa. Thực dân Pháp trắng trợn vi phạm hiệp định sơ bộ, ráo riết chuẩn bị mở rộng chiến tranh ra cả nước. Đảng ta và Chủ tịch HCM nhận định: “ Nhất định không sớm thì muộn Pháo sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp”. Những công việc cần kíp được toàn Đảng, toàn dân chuẩn bị.

Ngày 18 – 12 – 1946, thực dân Pháp cho quân tàn sát đồng bảo ta ở Hàng Bún ( Hà Nội). Chúng đòi tước vũ khí tự vệ ta, kiểm soát an ninh trật tự ở thủ đô. Khả năng hòa hoãn lúc này không còn. Trong 2 ngày 18, 19 – 12 – 1946, Thường vụ Trung Ương Đảng do HCM chủ trì họp tại Vạn Phúc ( Hà Đông) quyết định phát động cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Sáng 20 -1 2 – 1946, HCM đọc lời kếu gọi toàn quốc kháng chiến.

Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta diễn ra trong điều kiện CM Việt Nam có nhiều thuận lợi căn bản, đó là chúng ta chiến đấu vì nền độc lập tự do của dân tộc, vì chính nghĩa. Chúng ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt và chiến đấu trên chính mảnh đất của mình nên về lâu dài ta sẽ có khả năng đánh thắng kẻ thù xâm lược. Trong khí đó thực dân Pháp cũng có những khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự không dễ j có thể giải quyết khắc phục ngay được

Tuy nhiên chúng ta cũng có không ít khó khăn đó là tương quan lực lượng quân sự của ta so vs quân Pháp yếu hơn. Chúng ta bị kẻ thù bao vây bốn phía, chưa được nước nào thừa nhận nền độc lập và giúp đỡ. Trong khi quân Pháp có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được Lào và Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc.

Đây là cơ sở để Đảng xác định đường lối cho cuộc kháng chiến.

v

 

Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng (1946-1954)

Thực dân Pháp là kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam. Cuộc chiến tranh CM của nhân dân ta chống lại thực dân Pháp xâm lược để giành độc lập và tự do là một cuộc chiến tranh tự vệ, chiến tranh giải phóng, chiến tranh chính nghĩa.

Mục đích quân sự của cuộc kháng chiến của nhân dân ta là tiêu diệt lực lượng địch, đè bẹp ý chí xâm lược của địch, lấy lại toàn bộ đất nước. Ta chủ trương kháng chiến lâu dài là để nếu Pháp công nhận “Việt Nam độc lập và thống nhất trong khối Liên hiệp Pháp” thì ta hòa. Bằng không Việt Nam sẽ thành một nước độc lập thoát ly hẳn khối Liên Hiệp Pháp một khi cuộc kháng chiến của Việt Nam toàn thắng.

Cuộc kháng chiến của Việt Nam hiện nay có tính chất dân tộc giải phóng và có tính chất dân chủ mới. Cuộc kháng chiến này là một cuộc chiến tranh nhân dân. Đại da số nhân dân nước ta là nông dân. Cho nên cuộc kháng chiến này thực tế là một cuộc chiến tranh nông dân do giai cấp công nhân lãnh đạo.

Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là cuộc kháng chiến toàn dân, tổ chức nhân dân đánh giặc theo phương châm mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài. Kháng chiến toàn diện nhưng trên mặt trận quân sự là chủ yếu. Điều kiện cốt tử bảo đảm thắng lợi của cuộc kháng chiến là phải đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh công nông do Đảng ta lãnh đạo.

Cuộc kháng chiến của ta là một cuộc chiến tranh nhân dân toàn diện bao gồm các mặt trận quân sự, chính trị, kinh tế và văn hóa, trong đó có đấu tranh vũ trang là hình thức chủ yếu. Ngay những ngày đầu kháng chiến Đảng đã chú ý xây dựng đường lối đấu tranh vũ trang, nhanh chóng phát triển lực lượng vũ trang, tăng cường sức mạnh quân sự, động viên lực lượng toàn dân kiên trì kháng chiến.

Phương châm chiến lược của toàn bộ cuộc kháng chiến của ta là đánh lâu dài. Cuộc chiến tranh đã đánh lâu dài, vừa đánh vừa tranh thủ thời gian chuyển hóa lực lượng của ta từ yếu thành mạnh. Phương châm tác chiến của ta là tích cực tiến công, giải quyết mau trong từng trận. Tích cực tiến công tiêu diệt địch trong từng trận, dùng phép đánh vận động linh hoạt, tiến sâu, rút xa; tập trung mau chóng, công kích chớp nhoáng, phân tán mau lẹ. Phải dùng du kích chiến và vận động chiến là lối đánh của toàn dân, làm cho nhân dân ủng hộ, cùng bộ đội đánh giặc. Nhân dân như nước, bộ đội như csa. Nhân dân là tai, là mắt của bộ đội, làm để nuôi bộ đội ăn, cho bộ đội ở, là nguồn vô tận của bộ đội.

Muốn kháng chiến thành công phải có lực lượng vũ trang hùng hậu. Nhân dân là hậu bị của lực lượng vũ trang. Dân quân tự vệ là hậu bị của bộ đội địa phương. Bộ đội địa phương là hậu bị của quân chính quy. Công tác chính trị trong quân đội có tính chất quyết định đối vs xây dựng lực lượng cũng như đối vs tác chiến.

Nhiệm vụ nặng nề nhưng rất vinh quang của toàn Đảng, toàn dân là đoàn kết kiên trì kháng chiến đến cùng để giành độc lập tự do cho Tổ Quốc. Đảng cần nhận rõ vai trò then chốt của tổ chức và vấn đề cán bộ. Việc đào tạo và bồi dưỡng, lựa chọn và sử dụng cán bộ là rất quan trọng. Nắm vững chủ nghĩa Mác – Lênin và bám lấy quần chúng nhân dân, phát huy khả năng của toàn dân, ta nhất định thắng.

Đường lối kháng chiến của Đảng ta vs nội dung cơ bản là kháng chiến toàn dân, toan diện, lâu dài, tự lực cánh sinh, vừa kháng chiến vừa kiến quốc là đúng đắn, sáng tạo, độc lập tự chủ, là ngọn cờ của Đảng ta dẫn dắt và tổ chức nhân dân ta giành thắng lợi.

Câu 9: Ưu điểm hạn chế, và nguyên nhân trong sự lãnh đạo , chỉ đạo cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của Đảng(1945-1954)

Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946).


a) Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng Tháng Tám.


- Thuận lợi:


+ Trên thế giới, hệ thống xã hội đã được hình thành.


+ Trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, nhân dân dược làm chủ và tin tưởng, ủng hộ Chính phủ và Việt Minh.


- Khó khăn:


+ Nạn ngoại xâm.


+ Kinh tế bị tàn phá nặng nề.


+ Tài chính khánh kiệt.


+ Nạn đói, nạn dốt diễn ra nghiêm trọng.


b) Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng.


- Nội dung chủ trương.


25-11-1945, BCHTW ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”, nội dung cơ bản:


+ Về chỉ đạo chiến lược: CM VN vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng.


+ Về xác định kẻ thù: Thực dân Pháp xâm lược, phải lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược.


+ Về phương hướng, nhiệm vụ: Củng cố chíng quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.


+ Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, với Tưởng thực hiện khẩu hiệu “Hoa- Việt thân thiện”, với Pháp thực hiên “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.


- Ý nghĩa của chủ trương.


+ Chỉ đúng kẻ thù chính để tập trung đấu tranh.


+ Xác định đúng những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng.


c) Kết quả, ý nghĩa nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.


- Kết quả.


+ Về chính trị- xã hội: đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới.


+ Về kình tế, văn hoá: các lĩnh vực sản xuất cũ được phục hồi, sản xuất mới được phát triển, đẩy lùi được nạn đói, bước đầu xây dựng được nền văn hoá mới.


+ Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Chính quyền được đảm bảo an toàn trước những âm mưu thủ đoạn của kẻ thù.


- Ý nghĩa.


+ Bảo vệ được nền độc lập, xây dựng được nền móng cho chế độ xã hội mới.


+ Chuẩn bị được những điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiến toàn quốc.


- Nguyên nhân thắng lợi


+ Đánh giá đúng tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám.


+Phát huy được sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc.


+ Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.


- Bài học kinh nghiệm.


+ Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào nhân dân để bảo vệ chính quyền.


+ Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.

+ Tận dụng khả năng hoà hoãn để xay dựng lực lượng, đồng thời luôn sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống khi địch bội ước.


2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954).


a) Hoàn cảnh lịch sử.


11- 1946, Pháp tấn công Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng…


12- 1946, Pháp đòi quyền kiểm soát an ninh, trật tự tại thủ đô Hà nội…


Đêm 19-12-1946 lệnh toàn quốc kháng chiến được ban bố.


- Thuận lợi


+ Ta tiến hành kháng chiến chính nghĩa và tại chỗ.


+ Có sự chuấn bị về mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài.


- Khó khăn


+ Tương quan lực lượng không có lợi cho ta.


+ Bị bao vây cô lập.


+ Pháp đã chiếm được Lào, Campuchia và một số thành phố, thị xã.


b) Quá trình hình thành và nội dung đường lối.


- Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính (1946-1950)


25-11-1945, chỉ thị Kháng chiến kiến quốc đã chỉ rõ kẻ thù chính là Pháp.


19-10-1946, Hội nghị quân sự toàn quốc được triệu tập xác định rõ chủ trương phải đánh Pháp.


20-12-1945, TW ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến.


22-12-1946 HCM ra lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến.


9-1947, tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh được xuất bản.


Đường lối kháng chiến thể hiện rõ trong các văn kiện nêu trên với nội dung cơ bản:


+ Mục đích của cuộc kháng chiến: Đánh thực dân Pháp, giành độc lập thống nhất.


+ Tính chất của cuộc kháng chiến: trường kỳ kháng chiến, toàn diện kháng chiến.


+ Chính sách kháng chiến: Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. Liên hiệp với dân tộc Pháp chống phản động thực dân Pháp.Đoàn kết toàn dân.Thực hiện toàn dân kháng chiến… phải tự cấp, tự túc về mọi mặt.


+ Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết toàn dân thực hiện quân, chính, dân nhất trí… Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ dân chủ cộng hòa… Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc.


+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn dân, toàn diên, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.


+ Về triển vọng của kháng chiến: mặc dù lâu dài và gian khổ nhưng thắng lợi nhất định sẽ về ta.


- Phát triển đường lối theo phương châm hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội (1951-1954)


+ 1947 ta giành thắng lợi Việt Bắc.


+ 1950 ta giành thắng lợi trong chiến dịch Biên Giới.


+ 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương có những chuyển biến tích cực.


+ 2- 1951, Đại hội II của Đảng được triệu tập.


Đại hội quyết định tách đảng và thông qua một số văn kiện quan trọng.


Đại hội thông qua Chính cương Đảng Lao động Việt Nam do Trường Chinh soạn thảo với nội dung cơ bản:


Tính chất xã hội: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến.


Mâu thuẫn: giữa tính chất dân chủ nhân dân với tính chất thuộc địa.


Đối tượng của cách mạng: đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể là thực dân Pháp và can thiệp Mỹ; đối tượng phụ là địa chủ phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phản động.


Nhiệm vụ của cách mạng: đánh đuổi thực dan Pháp xâm lược, xoá bỏ các di tích phong kiến, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.


Ba nhiệm vụ có quan hệ khăng khít với nhau, song nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc.


Động lực của kháng chiến: công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức và tư sản dân tộc, ngoài ra là những địa chủ yêu nước và tiến bộ. Tất cảc các bộ phận đó họp lại thành nhân dân mà nòng cốt là công nhân, nông dân và lao động trí thức.


Đặc điểm của cách mạng: là cuộc cách mạng tư sản dân quyền lối mới tiến triển thành cách mạng XHCN.


Triển vọng của cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến tới XHCN.


Con đường đi lên CNXH: qua 3 giai đoạn:


Gđ thứ nhất: hoàn thành giải phóng dân tộc.


Gđ thứ hai: xóa bỏ di tích phong kiến và nửa phong kiến, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.


Gđ thứ ba: xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.


Ba giai đoạn không tách rời nhau mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau.


Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của cách mạng: người lãnh đạo là giai cấp công nhân; mục đích là phất triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ XHCN.


Chính sách của Đảng: có 15 chính sách nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.


Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hoà bình và dân chủ, thực hiên đoàn kết Việt- Trung- Xô, Việt- Miên- Lào…


Đường lối tiếp tục được bổ sung:


HNTW lần thứ nhất (3-1951), HNTW lần thứ hai (9 đến 10- 1951), HNTW lần thứ tư (1-1953), HNTW lần thứ năm (11-1953)


3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.


a) Kết quả và ý nghĩa thắng lợi của việc thực hiện đường lối.


- Kết quả.


+ Chính trị: xây dựng được bộ máy chính quyền 5 cấp, phát triển được khối đại đoàn kết trong nước và quốc tế, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng.


+ Quân sự: thu được nhiều thắng lợi lớn, đặc biệt là chiến dịch Điện Biên Phủ.


+ Ngoại giao: tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới; buộc Pháp ký hiệp định Giơnevơ.


- Ý nghĩa.


+ Trong nước.


Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp có sự giúp đỡ cao của Mỹ.


Làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của Mỹ.


Giải phóng hoàn toàn miền Bắc.

Nâng cao uy tín và vị thế nước ta trên trường quốc tế.


+ Quốc tế.


Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.


Tăng thêm địa bàn và lực lương cho CNXH.


Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân.


HCM đánh giá…


b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.


- Nguyên nhân thắng lợi.


+ Có sự lãnh đạo của Đảng với đường lối đúng đắn và khối đoàn kết toàn dân.


+ Có lực lượng vũ trang ba thứ quân dưới sự lãnh đạo của Đảng.


+ Có chính quyền dân chủ nhân dân không ngừng được củng cố và lớn mạnh.


+ Có sự liên minh chiến đấu của 3 nước Đông Dương, sự ủng hộ của hệ thống XHCN và nhân dân yêu chuộng hoà bình trên thế giới.


- Bài học kinh nghiệm.


+ Thứ nhất, đề ra đường lối đúng và quán triệt sâu sắc trong toàn Đảng, toàn quân, toàn dân.


+ Thứ hai, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, đặt lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc.


+ Thứ ba, thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới.


+ Thứ tư, chủ động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo.


+ Thứ năm, tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao hiệu quả sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.

Câu 10:

Hoàn cảnh lịch sử, đường lối kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược của Đảng (1954-1975)

v

 

Giai đoạn 1954 – 1965

a.

     

Tình hình CM Việt Nam sau tháng 7 – 1954

Sau hiệp định Giơnevơ, CM Việt Nam vừa có những thuận lợi mới vừa đứng trước nhiều thuận lợi khó khăn phức tạp.

ü

 

Thuận lợi: Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học – kỹ thuật, nhất là Liên Xô; phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh; phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước TB; miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả nước; thế và lực của CM đã lớn mạnh hơn sau chín năm kháng chiến; có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.

ü

 

Khó khăn: Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu làm bá chủ thế giới vs các chiến lược toàn cầu phản CM; thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phê XHCN, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc; đất nước ta bị chia làm hai miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ và đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta.

Một Đảng lãnh đạo hai cuộc CM khác nhau, ở hai miền đất nước có chế độ chính trị khác nhau là đặc điểm lớn nhất của CM Việt Nam sau tháng 7 – 1954. Đặc điểm bao trùm và các thuận lợi, khó khăn nêu trên là cơ sở để Đảng ta phân tích, hoạch định đường lối chiến lược chung cho CM cả nước trong giai đoạn mới.

b.

     

Quá trình hình thành và nội dung đường lối

Tháng 9 – 1954, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng. Nghị quyết đã chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của tình hình trong lúc CM Việt Nam bước vào một giai đọan mới là: từ chiến tranh chuyển sang hòa bình; nước nhà tạm chia làm 2 miền; từ nông thôn chuyển vào thành thị; từ phân tán chuyển đến tập trung.

Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 ( 3 – 1955) và lần thứ 8 ( 8 – 1955) nhận định đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta. Muốn chống Mỹ và tay sai, phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh đấu tranh của nhân dân miền Nam.

Tháng 12 – 1957, hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 13 nêu rõ nước ta tiến hành đồng thời 2 nhiệm vụ chiến lược CM: CM dân tộc dân chủ nhân dân và CM XHCN. Cả 2 nhiệm vụ đều quan trọng, không được coi nhẹ nhiệm vụ nào.

Bắt đầu từ năm 1958, Mỹ - Diệm tiến hành dồn dân, khủng bố, đưa máy chém đi khắp miền Nam đàn áo dã man những người CM. Nhận rõ âm mưu và thủ đoạn của đế quốc Mỹ, ngay từ tháng 6 – 1956, đồng chí Lê Duẩn, ủy viên bộ Chính trị, Bí thư xứ ủy Nam Bộ viết bản “ Đề cương CM miền Nam”, vạch rõ nhiệm vụ của CM miền Nam là trực tiếp đánh đổ chính quyền độc tài, phát xít Ngô Đình Diệm, tay sai của Mỹ. Ngoài con đường đó, không còn con đường nào khác. Tại các chiến khu CM, Đảng khôi phục lại lực lượng vũ trang, phá đồn bốt địch, hỗ trợ cho đấu tranh chính trị.

Tháng 1 – 1959, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 15 đã ra Nghị quyết về CM miền Nam. Nghị quyết chỉ rõ, nhiệm vụ cơ bản của CM miền Nam là giải phóng miền Nam ách thống trị của đế quốc, phong kiến, hoàn thành CM dân tộc DCND ở miền Nam. Con đường phát triển cơ bản của CM Việt Nam ở miền Nam là khởi  nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.

Đó là con con đường lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng của quần chúng là chủ yếu, kết hợp đấu tranh chính trị và vũ trang để đánh đổ chính quyền thống trị độc tài của đế quốc Mỹ, thành lập một chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền Nam. Đế quốc Mỹ rất hiếu chiến nên cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam cũng có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh lâu dài. Thắng lợi cuối cùng nhất định về dân tộc ta.

Đảng cần tăng cường công tác Mặt trận để mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân; củng cố, xây dựng Đảng bộ miền Nam vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức để đủ sức lãnh đạo trực tiếp CM niềm Nam

Câu11: Ưu điểm hạn chế, và nguyên nhân trong sự lãnh đạo , chỉ đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ xâm lược của Đảng(1954-1975)

Giai đoạn 1954-1964.


a) Bối cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7- 1954.


- Thuận lợi.


+ Hệ thống XHCN lớn mạnh.


+ Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh.


+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng.


+ Thế và lực nước ta lớn mạnh sau 9 năm kháng chiến.


+ Có ý chí độc lập, thống nhất của nhân dân cả nước.


- Khó khăn:


+ Đương đầu với kẻ thù hùng mạnh nhất thế giới.


+ Thế giới đang trong thời kỳ chiến tranh lạnh.


+ Có sự bất đồng trong hệ thống XHCN.


+ Đất nước nghèo nàn lại bị chia cắt…


b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đường lối.


- Quá trình hình thành và nội dung đường lối.


+ 9-1954, HN Bộ chính trị ra nghị quyết về “tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng”.


+ HNTW lần thứ bảy (3-1955) và thứ tám (8-1955) khẳng định muốn chống đế quốc Mỹ phải ra sức củng cố miền Bắc.


+ 12-1957 HNTW lần thứ 13 nêu nhiệm vụ đưa miền Bắc lên CNXH và quyết tâm thống nhất nước nhà.


+ 1-1959, HNTW lần thứ 15 đã nêu rõ nhiệm vụ cách mạng hai miền và mối quan hệ giữa chúng. Đặc biệt là chuyển hướng chỉ đạo với cách mạng miền Nam.


+ ĐHĐBTQ lần thứ III (9-1960) hoàn chính đường lối chiến lược cả nước:


Nhiệm vụ chung: Tăng cường đoàn kết toàn dân nhằm xây dựng nước Việt Nam hoà bình, độc lập, thống nhất…


Nhiệm vụ chiến lược: cách mạng VN thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: một là, tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc; Hai là, giải phóng miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà.


Mục tiêu chiến lược: hoà bình, thống nhất nước nhà.


Mối quan hệ của cách mạng hai miền: hai nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với nhau và thúc đẩy lẫn nhau.


Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền: cách mạng miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng VN, cách mạng miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp.


Con đường thống nhất đất nước: kiên trì con đường hoà bình thống nhất nhưng luôn đề cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình huống, kể cả khi chúng liều lĩnh mở chiến tranh ra miền Bắc.


Triển vọng của cách mạng VN: là quá trình đấu tranh lâu dài, gay go, gian khổ, phức tạp nhưng thắng lợi nhất định sẽ về ta.


- Ý nghĩa đường lối.


+ Thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: ĐLDT và CNXH, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể.


+ Thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng phù hợp với VN và xu thế cách mạng thế giới.


+ Đường lối là cơ sở để chỉ đạo cách mạng cả nước giành những thắng lợi to lớn.


2. Đường lối trong giai đoạn 1965-1975.


a) Bối cảnh lịch sử.


- Thuận lợi.


+ Cách mạng thế giới đang ở xu thế tiến công.


+ Miền Bắc vừa hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.


+ Cách mạng miền Nam đang có những bước tiến mới.


- Khó khăn.


+ Liên Xô và Trung Quốc tiếp tục bất đồng.


+ Mỹ ồ ạt đưa quân viến chinh xâm lược làm tương quan lực lượng thay đổi bất lợi cho ta.


b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đường lối.


- Quá trình hình thành và nội dung đường lối.


+ HN Bộ chính trị đầu 1961 và đầu 1962 đã khẳng định đưa đấu tranh vũ trang lên song song với đấu tranh chính trị, tiếp tục giữ vững và phát triển thế tiến công.


+ HNTW lần thứ 9 (11-1963) xác định đúng đắn quan điểm quốc tế, đồng thời xác định rõ vai trò căn cứ, hậu phương cách mạng của miền Bắc đối với miền Nam.


+ HNTW 11 (3-1965) và HNTW 12 (12-1965) đề ra đường lối chung cả nước trong tình hình mới.


Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: chiến tranh cục bộ của Mỹ vẫn là chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới nhưng nó chứa đựng đầy mâu thuẫn. Phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi đó là nhiệm vụ thiêng liêng từ Nam chí Bắc.


Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao quyết tâm đánh bại chiến tranh xâm lược của Mỹ trong bất kỳ tình huống nào nhằm tiến tới hoà bình thống nhất nước nhà.


Phương châm chỉ đạo chiến lược: tiếp tục phát dộng chiến tranh nhân dân, thực hiện đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính nhưng tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian ngắn nhất.


Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công.


Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng sang thời kỳ có chiến tranh.


Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: trong cuộc chiến tranh chống Mỹ, miền Bắc là hậu phương lớn, miền Nam là tiền tuyến lớn.


- Ý nghĩa đường lối.


+ Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần tiến công, tinh thần độc lập tự chủ.


+ Thể hiện tư tưởng nắm vững và giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH, nắm vững mối quan hệ cách mạng hai miền.


+ Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính được thể hiện ở tầm cao mới.


3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.


a) Kết quả và ý nghĩa thắng lợi.


- Kết quả:


+ Ở miền Bắc, công cuộc xây dựng CNXH đạt được những thành tựu đáng tự hào: một chế độ xã hội mới được hình thành; đánh bại hai cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ…


+ Ở miền Nam: lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh của Mỹ nguỵ, hoàn thành CM DTDCND trên cả nước…


- Ý nghĩa:


Đối với nước ta:


+ Hoàn thành CM DTDCND trên cả nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc.


+ Tăng thêm sức mạnh vật chất và tinh thần, thế và lực cho cách mạng Việt Nam, để lại niềm tự hào và những kinh nghiệm quý báu.


+ Nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc trên trường quốc tế.


Đối với thế giới:


+ Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của CNĐQ vào CNXH, từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.


+ Làm thất bại chiến tranh xâm lược của Mỹ.


+ Góp phần làm suy yếu trận địa của CNĐQ, phá vỡ phòng tuyến quan trọng của chúng ở Đông Nam Á.


+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng thế giới.


+ Đại hội IV của Đảng đánh giá.


b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.


Nguyên nhân thắng lợi:


+ Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng.


+ Có cuộc đấu tranh đầy hy sinh gian khổ của quân và dân ta, nhất là đồng bào miền Nam.


+ Có miền Bắc XHCN là hậu phương lớn cho tiền tuyến lớn miền Nam.


+ Có tình đoàn kết chiến đấu của 3 nước Đông Dương, sự ủng hộ của các nước XHCN và nhân dân tiến bộ thế giới.


Bài học kinh nghiệm:


Một là, Giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH phát huy sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.


Hai là, tin tưởng vào sức mạnh của dân tôc ta, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ.


Ba là, thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo.


Bốn là, Quán triệt sâu sắc và nghiêm túc đường lối trong các cấp bộ Đảng trong quân đội, trong các ngành, các địa phương.


Năm là, phải coi trọng công tác xây dựng Đảng.

Câu 13



1. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá
a) Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hoá thời kỳ 1960-1986:
- Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế, v.v… 
- Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư, thường chỉ xuất phát từ lòng mong muốn đi nhanh, không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công nghiệp với nông nghiệp thành một cơ cấu hợp lý.
- Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết của Đại hội lần thứ V.
b) Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá từ Đại hội VI đến Đại hội X:
- Hội nghị Trung ương 7 khóa VII (1/1994) có bước đột phá mới trong nhận thức về công nghiệp hóa. 
- Đại hội VIII của Đảng (6/1996) nhìn nhận lại đất nước sau 10 năm đổi mới. Đại hội nêu ra 6 quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và định hướng những nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm còn lại của thập kỷ 90. 
- Đến Đại hội IX (4/2001) và Đại hội X (4/2006), Đảng tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số quan điểm mới về công nghiệp hóa.
2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá 
a) Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá 
Đại hội X đề ra mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức: 
- Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển 
-Tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại 
b) Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá 
- Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá; công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức 
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế 
- Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững 
- Coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học 

3. Nội dung và định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức 
a) Nội dung 

- Phát triển các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức 
- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng... 
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý 
- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động... 
b) Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức 
- Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn 
- Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ 
- Phát triển kinh tế vùng 
- Phát triển kinh tế biển 
- Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ 
- Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên 
4. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân 
a) Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa:
Một là, cơ sở vật chất – kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao. 
Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đạt được những kết quả quan trọng
Ba là, những thành tựu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao.
Ý nghĩa: Những thành tựu trên có ý nghĩa rất quan trọng là cơ sở phấn đấu để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
b) Hạn chế và nguyên nhân 
Hạn chế:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp.
+ Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao; tài nguyên, đất đai và các nguồn vốn của nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. Nhiều nguồn lực trong dân chưa được phát huy.
+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Trong công nghiệp các ngành sản phẩm có hàm lượng tri thức cao còn ít. 
+ Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu kinh tế hiện đại. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả thấp và chưa được quan tâm đúng mức.
+ Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và khả năng phát triển của các thành phần kinh tế.
+ Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý kém, chưa phù hợp với cơ chế thị trường.
+ Nhìn chung, mặc dù đã cố gắng dầu tư nhưng kế cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Nguyên nhân:
- Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được tốt nhất các nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
- Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả. Công tác tổ chức, cán bộ chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu.

Câu 13 (2)

 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới

1. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa.

a. Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kỳ 1960-1986

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986) với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật” đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kỳ 1960-1985, mà trực tiếp là mười năm từ 1975 đến 1985:

Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế…Do tư tưởng chỉ đạo chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết nên chúng ta đã chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết, mặt khác chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.

Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư, thường chỉ xuất phát từ lòng mong muốn đi nhanh, không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công nghiệp với nông nghiệp thành một cơ cấu hợp lý, thiên về xây dựng công nghiệp nặng và những công trình quy mô lớn , không tập trung sức giải quyết về căn bản vấn đề lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Kết quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp.

Không thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của Đại hội lần thứ V như: Nông nghiệp vẫn chưa thật sự coi là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.

b. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ Đại hội VI đến

Đại hội X

Từ việc chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm, Đại hội VI đã cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên là thực hiện cho bằng được 3 chương trình lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ. Ba chương trình này liên quan chặt chẽ với nhau. Phát triển lương thực thực phẩm và hàng tiêu dung là nhằm bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho đời sống nhân dân sau mấy chục năm chiến tranh ác liệt và trong bối cảnh của nền kinh tế còn đang trong tình trạng thiếu hụt hàng hóa nghiêm trọng, góp phần ổn định kinh tế - xã hội; phát triển hàng xuất khẩu là yếu tố quyết định để khuyến khích sản xuất và đầu tư trong nước, tạo nguồn thu ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Xác định thứ tự ưu tiên đó đã cho phép phát huy sức mạnh nội lực và tranh thủ sức mạnh từ bên ngoài để phát triển kinh tế xã hội.

=> Thực chất, đây là sự thay đổi trong lựa chọn mô hình chiến lược CNH, chuyển từ mô hình hướng nội (thay thế nhập khẩu) trước đây bằng mô hình hỗn hợp (hướng về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu) đang được áp dụng phổ biến và khá thành công tại các nước Châu Á lúc bấy giờ.

§

 

Như vậy, chính sách CNH của Đại hội VI đã:

- Đưa ra một thứ tự ưu tiên mới: nông nghiệp – công nghiệp hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu – công nghiệp nặng.

- Tạo một sự chuyển biến quan trọng cả về quan điểm nhận thức cũng như tổ chức chỉ đạo thực hiện công nghiệp hóa đất nước. Đó là sự chuyển biến hướng chiến lược CNH từ:

+ Cơ chế KHHTT sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.

+ Cơ chế khép kín sang cơ chế mở cửa kinh tế.

+ Từ xây dựng ngay từ đầu một cơ cấu kinh tế đầy đủ, tự cấp tự túc sang cơ cấu bổ sung kinh tế và hội nhập.

+ Mục tiêu “ ưu tiên phát triển công nghiêp nặng” đã chuyển sang “ lấy nông nghiệp và công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu làm trọng tâm”. Từ đó dẫn đến sự đổi mới trong cơ cấu đầu tư: “Đầu tư có trọng điểm và tập trung vào những mục tiêu và các ngành quan trọng, trước hết đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, cho chế biến nông sản và một số ngành công nghiệp nặng trực tiếp phục vụ 3 chương trình kinh tế lớn”

+ Phát huy nguồn lực của nhiều thành phần kinh tế.

Tiếp theo, Đại hội VII (năm 1991) Đảng ta tiếp tục có những nhận thức mới, ngày càng toàn diện và sâu sắc hơn về công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa. Đại hội đã xác định rõ vai trò “mặt trận hàng đầu” của nông nghiệp, và trên thực tế đầu tư cho nông nghiệp từ ngân sách đã tăng lên. Đại hội đề cập đến lĩnh vực Dịch vụ kinh tế - kỹ thuật trong việc đáp ứng yêu cầu sản xuất, đời sống và hợp tác quốc tế; đưa ra chiến lược phát triển kinh tế vùng phù hợp với chiến lược chung cả nước. Thực hiện đường lối công nghiệp hóa của Đại hội VII, nền kinh tế đã có những bước phát triển cao hơn, có chất lượng hơn, đi vào thực chất hơn so với nhiều năm trước:

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 1991: 5,8% 1995: 9,5%

+ Tương ứng công nghiệp tăng: 1991: 5,3 % 1995: 15,5%

+ Nông nghiệp tăng 1991: 2,2% 1995: 4,8%

+ Xuất khẩu tăng 1991: -13,2% 1995: 34,4%

+ Lạm phát được kiềm chế ở mức thấp 1991: 67% 1995: 12,7%

+ Cơ cấu kinh tế: 1991: 40,5 – 23,8 – 35,7(%)

1995: 27,2 – 28,8 – 44 (%)

+ Vốn đầu tư cho công nghiệp giai đoạn 1991 – 1995 chiếm 38,4% tổng đầu tư xã hội (20,8 tỷ USD)

Đại hội Đảng VIII (năm 1996) nhìn lại đất nước sau 10 năm đổi mới đã nhận định: nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa được quan niệm như sau:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

Đại hội VIII đã điều chỉnh chính sách CNH theo hướng lấy nông nghiệp làm khâu đột phá, coi nông nghiệp kết hợp với công nghiệp chế biến là mặt trận hàng đầu. Tiếp tục thực hiện rộng rãi hơn chính sách mở cửa, phát triển kinh tế nhiều thành phần, nâng cao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Gắn công nghiệp hóa với hiện đại hóa, lấy khoa học – công nghệ làm động lực, lấy nguồn lực con người làm yếu tố trung tâm của CNH, HDH. Đặt ra nội dung cụ thể của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm trước mắt (1996-2000) là “đặc biệt coi trọng CNH, HDH nông nghiệp nông thôn…”. Kết quả là:

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế 1996: 9,3% 2000: 6,75%

+ Tốc độ tăng trưởng công nghiệp 1996: 14,5% 2000: 10,1 %

+ Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp 1996: 4,4% 2000: 4%

+ Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu 1996: 33,2% 2000: 24%

+ Cơ cấu kinh tế 1996: 27,8 – 29,7 – 42,5 (%)

2000: 24,3 – 36,6 – 39,1 (%)

Đại hội IX (năm 2001) và Đại hội X (năm 2006) Đảng ta tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới trong tư duy về công nghiệp hóa:

- Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước. Đây là yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Một nước đi sau có điều kiện tận dụng những kinh nghiệm kỹ thuật, công nghệ và thành quả của các nước đi trước, tận dụng xu thế của thời đại qua hội nhập quốc tế để rút ngăn thời gian.

- Tuy nhiên, tiến hành công nghiệp hóa theo lối rút ngắn so với các nước đi trước, chúng ta cần thực hiện các yêu cầu như: Phát triển kinh tế và công nghệ phải vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt; phát huy những lợi thế của đất nước, gắn công nghiệp hóa với hiện đại hóa, từng bước phát triển kinh tế tri thức; phát huy nguồn lực trí tuệ và tinh thần của con người Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xem đây là nền tảng và động lực cho CNH, HDH.

- Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là phải phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tức là phải tiến hành công nghiệp hóa trong một nền kinh tế mở, hướng ngoại.

- Đẩy nhanh CNH, HDH nông nghiệp nông thôn với việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp.

- Đẩy mạnh CNH, HDH phải tính toán đến yêu cầu phát triển bền vững trong tương lai.

2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

a. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Mục tiêu lâu dài của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng – an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.

Để thực hiện mục tiêu trên, ở mỗi thời kỳ phải đạt được những mục tiêu cụ thể. Đại hội X xác định mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

b. Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.

- Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

- Bốn là, coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

3. Nội dung và định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức

a. Nội dung

Đại hội X của Đảng chỉ rõ: “Chúng ta cần tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.

Nội dung cơ bản của quá trình này là:

- Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại.

- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế xã hội.

- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.

- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.

b. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức

- Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân.

+ Về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp.

Vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân là một vấn đề lớn của quá trình công nghiệp hóa đối với tất cả các nước tiến hành công nghiệp hóa trên thế giới, bởi vì công nghiệp hóa là quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn và gia tăng khu vực công nghiệp, xây dựng dịch vụ và đô thị. Nông nghiệp là nơi cung cấp lương thực, nguyên liệu và lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị trường rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ. Nông thôn chiếm đa số dân cư ở thời điểm khi bắt đầu công nghiệp hóa. Vì vậy, quan tâm đến nông nghiệp, nông dân và nông thôn là một vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa. Ở nước ta, trong những năm qua, vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn được đặt ở vị trí quan trọng. Trong những năm tới, định hướng phát triển cho quá trình này là:

Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa, phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa phương.

Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp.

+ Về quy hoạch phát triển nông thôn:

Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường lành mạnh.

Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ như thủy lợi, giao thông, điện nước, cụm công nghiệp, trường học, trạm y tế, bưu điện, chợ…

Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn hóa, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, hủ tục, mê tín dị đoan, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.

+ Về giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn:

Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân, trước hết ở các vùng sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, giao thông, các khu đô thị mới. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện để lao động nông thôn có việc làm trong và ngoài khu vực nông thôn, kể cả lao động nước ngoài.

Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bằng dân tộc thiểu số.

Mục tiêu đề ra là phấn đấu đến năm 2010 giảm tỷ lệ lao động nông, lâm, ngư nghiệp xuống dưới 50% tổng số lao động xã hội và nâng cao tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn lên khoảng 85%.

Hai là, phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.

Tính quy luật của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là tỷ trọng của nông nghiệp giảm còn công nghiệp, dịch vụ thì tăng lên. Vì vậy, nước ta chủ trương phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.

- Đối với công nghiệp và xây dựng:

Khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tác, công nghiệp phần mềm và công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động; phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế, nâng cao hiệu quả của các khu công nghiệp, khu chế xuất. Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng theo hướng hiện đại; ưu tiên thu hút đầu tư của các tập đoàn kinh tế lớn nước ngoài và các công ty lớn xuyên quốc gia.

Tích cực thu hút vốn trong và ngoài nước để đầu tư thực hiện các dự án quan trọng để khai thác dầu khí, lọc dầu và hóa dầu luyện kim, cơ khí chế tạo, hóa chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng. Có chính sách hạn chế xuất khẩu tài nguyên thô. Thu hút chuyên gia giỏi, cao cấp của nước ngoài và trong cộng đồng người Việt định cư ở nước ngoài.

Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội nhất là các sân bay quốc tế, cảng biển, đường cao tốc, đường ven biển, đường đông tây, mạng lưới cung cấp điện, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ở các đô thị lớn, hệ thống thủy lợi, cấp thoát nước. Phát triển công nghiệp năng lượng gắn với công nghệ tiết kiệm năng lượng. Tăng nhanh năng lực và hiện đại hóa bưu chính viễn thông.

- Đối với dịch vụ:

Tạo bước phát triển vượt bậc của các ngành dịch vụ, nhất là những ngành có chất lượng cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh, đưa tốc độ phát triển của ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tăng GDP. Tận dụng tốt thời cơ hội nhập kinh tế quốc để tạo bước phát triển ngành “công nghiệp không khói” này. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ truyền thống như vận tải, thương mại, ngân hàng, bưu chính viễn thông, du lịch. Phát triển mạnh các dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, phục vụ đời sống ở khu vực nông thôn.

Đổi mới căn bản cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng. Nhà nước kiểm soát chặt chẽ độc quyền và tạo hành làng pháp lý, môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia và cạnh tranh bình đẳng trên thị trường dịch vụ.

Ba là, phát triển kinh tế vùng.

Cơ cấu kinh tế vùng là một trong những cơ cấu cơ bản của nền kinh tế quốc dân. Xác định đúng đắn cơ cấu vùng có ý nghĩa quan trọng, nó cho phép khai thác có hiệu quả các lợi thế so sánh của từng vùng, tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Để phát triển mạnh mẽ kinh tế vùng trong những năm tới cần phải:

Có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước cùng phát triển nhanh hơn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý của mỗi vùng và liên vùng, đồng thời tạo ra sự liên kết giữa các vùng nhằm đem lại hiệu quả cao, khắc phục tình trạng chia cắt, khép kín theo địa giới hành chính.

Xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam thành những trung tâm công nghiệp lớn có công nghệ cao để các vùng này đóng góp ngày càng lớn cho sự phát triển chung của cả nước. Trên cơ sở phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, tạo ra động lực và sự lan tỏa đến các vùng khác và trợ giúp các vùng khó khăn, đặc biệt các vùng biên giới, hải đảo, Tây Nguyên, Tây Nam, Tây Bắc. Có chính sách trợ giúp nhiều hơn về nguồn lực để phát triển các vùng khó khăn. Bổ sung chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và doanh nghiệp nước ngoài đến đầu tư, kinh doanh tại các vùng khó khăn.

Bốn là, phát triển kinh tế biển.

Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Sớm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng – an ninh và hợp tác quốc tế.

Hoàn chỉnh quy hoạch và phát triển có hiệu quả hệ thống cảng biển và vận tải biển, khai thác, khai thác và chế biến dầu khí, khai thác và chế biến hải sản, phát triển du lịch biển, đảo. Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp đóng tàu biển, đồng thời hình thành một số hành lang kinh tế ven biển.

Năm là, dịch chuyển cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ.

Để chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu công nghệ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với phát triển kinh tế tri thức cần phải:

- Phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo đến năm 2010 có nguồn nhân lực với cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao, tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp còn dưới 50% lực lượng lao động xã hội.

- Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp với xu thế phát triển nhảy vọt của cách mạng khoa học và công nghệ. Lựa chọn và đi ngay vào công nghệ hiện đại ở một số ngành, lĩnh vực then chốt. Chú trọng phát triển công nghệ cao để tạo đột phá và công nghệ sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả, trong từng ngành, lĩnh vực của nền kinh tế.

- Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo để thực sự phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức. Thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, các nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư, kỹ sư trưởng, kỹ thuật viên lành nghề và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao.

- Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý khoa học và công nghệ đặc biệt là cơ chế tài chính phù hợp với đặc thù sáng tạo và khả năng rủi ro của hoạt động khoa học và công nghệ.

Sáu là, bảo vệ, sử dụng, hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên.

Xuất phát từ yêu cầu phát triển bền vững của đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, vấn đề bảo vệ, sử dụng tài nguyên và cải thiện môi trường tự nhiên được xác định.

- Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên đất, nước, khoáng sản và rừng. Ngăn chặn các hành vi hủy hoại và gây ô nhiễm môi trường, khắc phục tình trạng xuống cấp môi trường ở các lưu vực song, đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, nơi đông dân cư và có nhiều hoạt động kinh tế. Quan tâm đầu tư cho lĩnh vực môi trường, nhất là các hoạt động thu gom, tái chế và xử lý chất thải, phát triển và ứng dụng công nghệ sạch hoặc công nghệ ít gây ô nhiêm môi trường. Hoàn chỉnh luật pháp, tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ và cải thiện môi trường tự nhiên. Thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải xử lý ô nhiễm hoặc chi trả cho việc xử lí ô nhiễm.

- Từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng – thủy văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn.

- Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hóa với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.

- Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên, chú trọng lĩnh vực quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.

4. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân

a. Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa

Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước ta đã thu được những thành tựu to lớn, trong đó có những thành tựu nổi bật của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Một là, cơ sở vật chất - kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao. Từ một nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất yếu kém đi lên, đến nay cả nước đã có hơn 100 khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung, nhiều khu hoạt động có hiệu quả, tỉ lệ ngành công nghiệp chế tác, cơ khí chế tạo và nội địa hóa sản phẩm ngày càng tăng. Ngành công nghiệp sản xuất tư liệu như luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng, hóa chất cơ bản, khai thác và hóa dầu đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ. Một số sản phẩm công nghiệp đã cạnh tranh được trên thị trường trong và ngoài nước. Ngành xây dựng tăng trưởng nhanh, bình quân thời kỳ 2001 - 2005 đạt 16,7% /năm, năng lực xây dựng tăng nhanh và có bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại. Việc xây dựng đô thị, nhà ở đạt nhiều hiệu quả. Hàng năm đưa thêm vào sử dụng hàng triệu m2 nhà ở (bình quân thời kỳ 2001-2005, tăng mỗi năm 20 triệu m2). Công nghiệp nông thôn và miền núi có bước tăng trưởng cao hơn tốc độ trung bình của cả nước. Nhiều công trình quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng được xây dựng, sân bay, cảng biển, đường bộ, cầu, nhà máy điện, bưu chính - viễn thông…. theo hướng hiện đại.

Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đạt được những kết quả quan trọng: tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm (giai đoạn 2001-2005, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 36,7% năm 2000 lên 41% năm 2005; còn tỷ trọng của nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 24,5% năm 2000 xuống 20,9% năm 2005). Trong từng ngành kinh tế đều có sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu công nghệ theo hướng tiến bộ, hiệu quả, gắn với sản xuất, với thị trường.

Cơ cấu kinh tế vùng đã có điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng vùng. Các vùng kinh tế trọng điểm phát triển khá nhanh đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng và là đầu tàu của nền kinh tế.

Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục dịch chuyển theo hướng phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế và đan xen nhiều hình thức sở hữu.

Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Từ năm 2000 - 2005, tỷ trọng lao động trong công nghiệp và xây dựng tăng từ 12,1% lên 17,9%; dịch vụ tăng từ 19,7% lên 25,3%, nông lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 68,2% xuống còn 56,8%; lao động qua đào tạo tăng từ 20% lên 25%.

Ba là, những thành tựu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân từ năm 2000 đến nay đạt trên 7,5%/năm. Điều đó đã góp phần quan trọng vào công tác xóa đói giảm nghèo. Thu nhập đầu người bình quân hàng năm tăng lên đáng kể. Năm 2005, đạt 640 USD/người, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện.

Những thành tựu trên có ý nghĩa rất quan trọng; là cơ sở để phấn đấu đạt mục tiêu: sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 mà Đại hội X của Đảng nêu ra trở thành hiện thực.

b. Hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian qua ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, nổi bật là:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động. Năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong khu vực.

- Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao, tài nguyên, đất đai và các nguồn vốn của Nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. Nhiều nguồn lực trong dân chưa được phát huy.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Trong công nghiệp các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao còn ít. Trong nông nghiệp sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ với thị trường. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn còn thiếu cụ thể. Chất lượng nguồn nhân lực của đất nước còn thấp. Tỷ trọng lao động qua đào tạo còn thấp, lao động thiếu việc làm và không việc làm còn nhiều.

Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu kinh tế hiện đại. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả thấp và chưa được quan tâm đúng mức.

Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và khả năng phát triển của các thành phần kinh tế.

Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý kém, chưa phù hợp với cơ chế thị trường.

- Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Nhìn chung, mặc dù đã cố gắng đầu tư, nhưng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ chưa đáp ứng được yêu cầu, làm hạn chế sự phát triển kinh tế xã hội

Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là nguyên nhân chủ quan như:

- Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được tốt nhất các nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.

- Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả, công tác tổ chức, cán bộ chậm đổi mới, chưa đáp ứng được yêu cầu.

- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện yếu kém.

Ngoài các nguyên nhân chung nói trên, còn có các nguyên nhân cụ thể, trực tiếp như: Công tác quy hoạch chất lượng kém, nhiều bất hợp lý dẫn đến quy hoạch “treo” khá phổ biến gây lãng phí nghiêm trọng; cơ cấu đầu tư bất hợp lý làm cho đầu tư kém hiệu quả, công tác quản lý yếu kém gây lãng phí, thất thoát, tệ tham nhũng nghiêm trọng.

Câu 15: Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cuả Đ.

Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN

 là hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, các qui định qui tắc, chế định, điều tiết hành vi của mọi chủ thể, mọi quá trình sản xuất, lưu thông diễn ra trong nền kinh tế nhằm tạo điều kiện pháp lí cho sự  vận hành và phát triển của nền KT thị trường định hướng XHCN.

Hội nghị lần 6 BCH TW khóa X (1-2008) đã đề ra mục tiêu, quan điểm, chủ trương và giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta như sau:

a/ Mục tiêu:

Phát triển mạnh mẽ LLSX, xây dựng QHSX phù hợp, hình thành đồng bộ thể chế KT thị trường định hướng XHCN. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, phát triển KT tri thức. Gắn phát triển KT với bảo vệ MT, phát triển KT xanh.

Mục tiêu đến năm 2020: Thực hiện thắng lợi mục tiêu” Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh”, làm cho KT thị trường định hướng XHCN ở nước ta phát triển nhanh, mạnh, ổn định, bền vững.

b/ Quan điểm:

Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của KT thị trường phù hợp điều kiện VN, đảm bào định hướng XHCN của nền KT.

Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế KT, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường, giữa thể chế KT với thể chế CT-VH-XH.

Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lí luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết đúc rút kinh nghiệm.

Kế thừa chọn lọc thành tựu phát triển KT thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới, chủ động và tích cực hội nhập KT quốc tế đồng thời giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh CT và trật tự an toàn XH.

Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đ, hiệu lực quản lý của NN, phát huy sức mạnh của hệ thống CT.

Chủ trương và giải pháp thực hiện:

a/ Thống nhất nhận thức về nền KT thị trường định hướng XHCN

Nền KTTT định hướng XHCN ở VN là nền KT vừa tuân theo quy luật của KT thị trường, vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật KT của CNXH và các yếu tố đảm bảo tính định hướng XHCN.

b/ Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần KT, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất, kinh doanh.

Về sở hữu:

tiếp tục khẳng định sự tồn tại khách quan, lâu dài thể chế nền KT thị trường định hướng XHCN với sự đa dạng về hình thức sở hữu, nhiều thành phần KT, nhiều loại hình doanh nghiệp.

Về phân phối:

đảm bảo các nguồn lực KT được phân bổ theo các nguyên tắc thị trường và theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH của NN. Chính sách phân phối được thực hiện theo kết quả lao động và hiệu quả KT, theo mức đóng góp vốn, phúc lợi XH.

c/ Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường phát triển đồng bộ các loại thị trường.

Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền; hoàn thiện cơ chế giám sát, điều tiết thị trường, đa dạng hóa thị trường và dịch vụ…

Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về đất đai và bất động sản, về tiền lương, tiền công…

d/ Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng KT với tiến bộ công bằng XH trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ MT.

Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi tích cực thực hiện giảm nghèo, xây dựng hệ thống bảo hiểm XH  đa dạng và linh hoạt. Mở rộng các hình thức bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện…

Hoàn thiện luật pháp, chính sách về bảo vệ môi trường, có chế tài đủ mạnh đối với các trường hợp vi phạm, xử lí kịp thời triệt để các điểm nóng về MT.

e/ Hoàn thiện thể chê về vai trò lãnh đạo của Đ, quản lý của NN và sự tham gia của các tổ chức quần chúng và quá trình phát triển KT-XH.

NN tăng cường quản lý theo cách phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của KT thị trường; tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách để các tổ chức và nhân dân tham gia tích cực, có hiệu quả vào quá trình hoạch định và thực thi pháp luật của cả hệ thống CT và toàn XH.

Kết quả và ý nghĩa

Đại hội XI (2011) của Đ đã nhận định tình hình xây dựng KT thị trường định hướng XHCN trong 25 năm đổi mới: KT vĩ mô cư bản ổn định, duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền KT tăng lên đưa nước ta thoát khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển. KT nông thôn và đời sống được cải thiện. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, nền KT nhiều thành phần có bước phát triển mạnh… Đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt.

Tốc độ tăng trưởng KT bình quân 5 năm 2006-2010 đạt 7%, tổng vốn FDI đạt gần 45 tỉ USD (vượt 77,8% so với kế hoạch), tổng vốn ODA cam kết đạt trên 31 tỉ  USD.

Hạn chế và nguyên nhân

-

         

Đ thẳng thắng thừa nhận KT phát triển chưa bền, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh thấp, chưa tương xứng tiềm năng. Tăng trưởng KT chậm phát triển theo chiều sâu, NN quản lý còn yếu kém, đầu tư dàn trải…

-

         

Nguyên nhân:

·

        

Mô hình KT thị trường định hướng XHCN là mô hình KT chưa từng có trong tiền lệ lịch sử nên việc xây dựng và hoàn thiện là vấn đề ko hề đơn giản, vô cùng khó khăn.

·

        

Bối cảnh toàn cầu hóa đặt ra nhiều thách thức về tốc độ phát triển KT chung, sự lợi dụng chống phá của các thế lực thù địch…

·

        

Dư âm của mô hình KT hóa tập trung tạo ra một lớp người ít năng động, dựa dẫm, hình thức chủ nghĩa…

·

        

Phương thức lãnh đạo của Đ còn chậm đổi mới, bệnh thành tích nặng nề, hệ thống pháp luật nhiều bất cập, thực thi pháp luật chưa nghiêm…

Câu 16: Quá trình đổi mới nhận thức của Đ về hệ thống CT và xây dựng hệ thống CT ở VN.

-

         

Khái niệm “Hệ thống CT” được Đ ta chính thức sử dụng từ Hội nghị thứ 6 BCH TW khóa VI (3-1989) và sau đó được tiếp tục khẳng định trong “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH” (6-1991) thông qua tại Đại hỗi VII của Đảng.

-

         

Hệ thống CT của CNXH được quan niệm là hệ thống các tổ chức CT-XH mà nhờ đó nhân dân lao động thực thi quyền lực của mình trong XH. Hệ thống CT này bao trùm và điều chỉnh mọi quan hệ CT giữa các giai cấp, tầng lớp XH, giữa các dân tộc trong cộng đồng XH; giữa các yếu tố XH, tập thể và cá nhân về vấn đề quyền lực, về hoạch định đường lối, chủ trương chính sách phát triển XH.

-

         

Hệ thống CT của VN bao gồm ĐCS VN, NN CHXHCN VN, Mặt trận tổ quốc và 5 đoàn thể CT-XH.

Quá trình đổi mới nhận thức của Đ về hệ thống CT  và xây dựng hệ thống CT ở VN.

a/ Giai đoạn 1945-1954

-

         

Cách mạng 8 thành công đăt ra cho Đ và NN nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thách thức (độc lập dân tộc, xây dựng XHCN ở miền bắc nhưng gặp cản trở thù trong, giặc ngoài, khó khăn về KT…)

-

         

Hệ thống CT ở nước ta thời kì này là hệ thống CT dân chủ nhân dân với những đặc trưng chủ yếu sau:

·

        

Có nhiệm vụ thực hiện đường lối cách mạng “đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH”

·

        

Dựa trên nền tảng của khối đại đoàn kết dan tộc hết sức rộng rãi, ko phân biệt giống nòi, giai cấp, tôn giáo, ý thức hệ, chủ thuyết; ko chủ trương đấu tranh giai cấp. Đấu tranh vì lợi ích dân tộc là cao nhất.

·

        

Có một chính quyền tự xác định là công bộc của dân, coi dân là hcur và làm chủ, cán bộ sống và làm việ giản dị, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư.

·

        

Vài trò lãnh đạo của Đ (từ 11-1945 đến 2-1951) được ẩn tròn vai trò của Quốc hội và Chính phủ, trong vai trò của cá nhân HCM và các Đảng viên trong chính phủ.

·

        

Có một Mặt trận (Liên Việt) và nhiều tổ chức quần chúng rộng rãi, làm việc tự nguyện, ko hưởng lương và ko nhận kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách NN, do đó ko có công chức hóa, quan liêu hóa.

·

        

Cơ sở KT chủ yếu của hệ thống CT dân chủ nhân dân là nền sản xuất tư nhân hàng hóa nhỏ, phân tán, tự cấp, tự túc; bị KT thực dân và chiến tranh kìm hãm, chưa có viện trợ.

·

        

Ở một mức độ nhất định đã có sự giám sát của XH đối với NN và Đ, sự phản biện giữa 2 Đ khác (Đảng Dân chủ và Đảng XH) đối với ĐCS VN.

b/ Giai đoạn 1954-1975

-

         

Ở miền Bắc:

·

        

Xây dựng tổ chức bộ máy Đ từ năm 1971 đến 1975 vừa hướng vào giải quyết những nhiệm vụ trước mắt, vừa chuẩn bị cho nhiệm vụ lâu dài khi đất nước thống nhất.

·

        

Xây dựng NN VN dân chủ cộng hòa, nâng cao hiệu lực quản lý của bộ máy NN và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. “Tất cả quyền lực trong nước VN dân chủ cộng hòa đều thuộc về nhân dân”, quy định rõ nhiệm vụ của từng cơ quan bộ máy NN , quyền lợi và nghĩa vụ của công dân.

·

        

Xây dựng đoàn thể và các mặt trận chính trị: 1955, đổi tên Mặt trận Dân tộc thống nhất thành Mặt trậ Tổ quốc VN, thực hiện Cương lĩnh đại đoàn kết dân tộc, động viên các tầng lớp nhân dân xây dựng CNXH và bảo vệ miền Bắc XHCN trước các cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ.

-

         

Ở miền Nam:

·

        

Sau năm 1954, thành lập Xứ ủy Nam Kỳ và các Khu ủy trực tiếp lãnh đạo cm miền Nam.

·

        

Tháng 12-1960, thành lập mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam VN và sau này là Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam VN có vai trò to lớn trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.

c/ Giai đoạn 1975-1989

-

         

Nội dung chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản của Đảng

·

        

Thể chế hóa bằng pháp luật và tổ chức quyền làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của nhân dân lao động.

·

        

NN chuyên chính vô sản trong thời kỳ quá độ “thực hiện chế độ dân chủ XHCN, là tổ chức thực hiện quyền làm chủ tập thể của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, là thể chế thông qua Đảng lãnh đạo XH”.

·

        

Đảng là người lãnh đạo toàn XH trong điều kiện chuyên chính vô sản, làm bảo đảm cao nhất cho chế độ làm chủ tập thể và cho sự tồn tại, hoạt động của NN.

·

        

Mặt trận và các đoàn thể quần chúng là trường học của CNXH, bảo đảm cho quần chúng tham gia và kiểm tra công việc của NN. Muốn vậy phải đổi mới hình thức tổ chức và nội dung hoạt động cho năng động, nhạy bén hơn, phù hợp với điều kiện mới.

·

        

Cơ chế chung trong quản lý xa hội là Đảng lãnh đạo, NN quản lý, nhân dân lao động làm chủ.

Câu 17: Đường lối xây dựng hệ thống CT VN của Đ trong thời kì đổi mới.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội do Đại hội VII của Đảng (1991) thông qua xác định: “Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân”. Đường lối xây dựng hệ thống chính trị của Đảng tập trung vận hành cơ chế: “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ”.

1. Nội dung đường lối xây dựng hệ thống chính trị Việt Nam của Đảng trong thời kỳ Đổi mới:

a.Mục tiêu: Nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân. Đại hội XI của Đảng chỉ rõ: “Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước”.

b.Quan điểm:

+ Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.

+ Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị không phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó mà nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị năng động hơn, có hiệu quả hơn.

+ Đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi,hình thức và cách làm phù hợp.

+ Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

      c.Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị

Trên cơ sở những quan điểm, chủ trương xây dựng và đổi mới hệ thống chính trị trong các kỳ đại hội trước, Đại hội XI của Đảng bổ sung, phát triển và đề ra chủ trương xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay.

*Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.

-Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị: Kiên định chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ của Đảng, không dao động trong bất cứ tình huống nào. Kiên định đường lố đổi mới, chống giáo điều, bảo thủ, trì trệ hoặc chủ quan, nóng vội, vô nguyên tắc.

-Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tư tưởng, lý luận: Tăng cường nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn; tạo môi trường dân chủ thảo luận khoa học, khuyến khích tìm tòi, sáng tạo, phát huy năng lực cá nhân và tập thể trong nghiên cứu lý luận; khẩn trương ban hành quy chế dân chủ trong nghiên cứu lý luận, chính trị; tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước...

-Rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân: Việc học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, lâu dài của cán bộ, đảng viên, của các chi bộ, tổ chức đảng và các tầng lớp nhân dân.

-Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị: Tiếp tục xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức của các tổ chức trong hệ thống chính trị. Tổng kết, đánh giá đúng thực trạng, đề ra các giải pháp củng cố và đổi mới mô hình tổ chức, phương thức hoạt động của các tổ chức đảng. Thật sự phát huy dân chủ trong sinh hoạt các cấp. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ. Chống quan liêu, bè phái, cục bộ, địa phương, lối làm việc vô nguyên tắc, vi phạm kỷ luật, vi phạm dân chủ.

-Kiện toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng của đảng viên: Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Đổi mới tăng cường công tác quản lý, phát triển đảng viên, đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu của điều lệ đảng. Kiên quyết loại bỏ những người không đủ tư cách đảng viên. Thực hiện thí điểm việc kết nạp những người là chủ doanh nghiệp tư nhân đủ tư cách vào đảng.

-Đổi mới công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ công tác cán bộ.xây dựng và thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ...

-Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát theo điều lệ đảng: Tập trung kiểm tra, giám sát việc chấp hành điều lệ, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, luật pháp, chính sách của nhà nước.

-Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng: Tập trung rà soát, bổ sung, điều chỉnh, ban hành mới, xây dựng hệ thống các quy chế, quy định, quy trình công tác để tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối mới hệ thống chính trị...

* Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xây dựng với năm đặc điểm sau đây:

-Là nhà nước của dân, do dân và vì dân.

-Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

-Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ theo hiến pháp, pháp luật và đảm bảo cho hiến pháp, pháp luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ xã hội.

-Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật.

-Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên của mặt trận.

Một số biện pháp lớn để xây dựng nhà nước:

-Thực hiên tốt chức năng của Nhà nước, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhà nước với thị trường

-Hoàn thiện bộ máy nhà nước, tạo bước chuyển biến mạnh về cải cách hành chính.

-Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí

-Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc xây dựng bộ máy nhà nước.

* Xây dựng mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị:

Đại hội XI của Đảng khẳng định: Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết dân tộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc; đại diện, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, chăm lo cho lợi ích của các đoàn viên, hội viên; thực hiện dân chủ và xây dựng xã hội lành mạnh; tham gia xây dựng đảng, xây dựng nhà nước, giáo dục lý tưởng và đạo đức cách mạng, quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cường mối liên hệ giữa công dân với đảng, nhà nước.

2. Kết quả và nhận xét

Quá trình thực hiện đường lối đổi mới hệ thống chính trị từ 1989 đến nay chúng ta đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị được sắp xếp theo hướng tinh gọn, hiệu quả, dân chủ, công khai, góp phần xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân. Nhà nước từng bước được kiện toàn cả trong các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quản lý nhà nước bằng pháp lệnh được tằn cường. Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể quần chúng được đổi mới cả về tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động, thể hiện vai trò ngày càng tích cực trong tập hợp, bảo vệ quyền lợi quần chúng, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền,thể hiện rõ hơn vai trò giám sát, phản biện xã hội.

Với việc thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, cải tiến phương thức lãnh đạo, thực hiện dân chủ, liên hệ mật thiết với nhân dân, Đảng giữ vững và nâng cao vai trò lãnh đạo đối với đất nước, với xã hội.

Các kết quả trong đổi mới hệ thống chính trị đã khẳng định tính đúng đắn của đường lối, chủ trương của Đảng, khắc phục dần những khuyết điểm, hạn chế của hệ thống chuyên chính vô sản trước đây, góp phần quyết định những thắng lợi của công cuộc đổi mới.

Tuy nhiên hệ thống chính trị còn nhiều nhược điểm. Năng lực và hiệu quả của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, hiệu quả hoạt động của Mặt trân tổ quốc và các đoàn thể quần chúng còn chưa ngang tầm với đòi hỏi của tình hình, nhiệm vụ mới, khi đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tham gia ngày càng sâu, rộng vào quá trình toàn cầu hóa.

Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên trước hết là do đổi mới chính trị chưa tương xứng với đổi mới kinh tế, cả trong lĩnh vực nhận thức và hoạt động cụ thể. Thứ 2, do tính khó khăn, phức tạp và nhạy cảm của quá trình đổi mới nội dung, đổi mới hệ thống chính trị nói riêng, trong bối cảnh đầy tính quá độ của thực tiễn, khi chúng ta còn chưa nhiều kinh nghiệm. Thứ 3, do lý luận còn chưa đủ sức lý giải và hướng dẫn cho quá trình đổi mới hệ thống chính trị

Câu 18: Đường lối xây dựng và phát triển nền VH VN trước Đổi mới

-

         

Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần của con người, nhằm phục vụ con người. Văn hóa hiểu theo nghĩa hẹp là toàn bộ đời sống tinh thần của XH, là hệ các giá trị truyền thống, tư tưởng, đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, là bản sắc của một dân tộc.

-

         

Văn hóa truyền thống VN là kết quả của hành nghìn năm lịch sử + giao lưu tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, là nguồn sức mạnh chiến thắng mọi kẻ thù.

-

         

Từ khi thực dân Pháp xâm lược, chúng “nô dịch” nền VH VN, tiến hành “ngu dân”, 90% dân sô VN mù chữ, tệ nạn XH tràn lan, ảnh hưởng của tư tưởng thực dân, phong kiến nặng nề.

Đường lối VH của Đ trước đổi mới

a/ Thời kỳ 1930 – 1945

-

         

Cương lĩnh CT đầu tiên của Đ (2-1930) nêu rõ nhiệm vụ cách mạng về VH-XH là làm cho dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình đẳng, phổ thông giáo dục theo công nông hóa.

-

         

Đề cương VH VN

(1943) khẳng định văn hóa là một trong 3 mặt trận (VH, KT, CT) mà người cộng sản hoạt động. Đảng lãnh đạo cách mạng CT còn phải làm cách mạng văn hóa trên 3 nguyên tắc: dân tộc hóa, đại chúng hóa và khoa học hóa.

-

         

Trong những năm kháng chiến chống Pháp, đường lối văn hóa kháng chiến được hình thành qua Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (11-1945), báo cáo  Chủ nghĩa MacLe và VH VN (7-1948). Đó là đường lối xây dựng ền văn hóa dân chủ mới, VH nhân dân với tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng mà cốt lõi là yêu nước và tiến bộ.

     b/ Thời kỳ 1955-1986

-

         

Đại hội III (9/1960) chủ trương tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa đồng thời với cm về QHSX và cm KH-KT, xây dựng và phát triển nền văn hóa mới, con người mới (xóa mù chữ, loại bỏ tư tưởng lạc hậu, tăng hiểu biết về KH-KT…)

-

         

Đại hội IV (12-1976) và Đại hội V (3-1982) xá định tiến hành đồng thời 3 cuộc cm mà cm tư tưởng VH trọng tâm là xây dựng nền VH mới, con người mới có nội dung XHCN và tính chất dân tộc, có tính Đ và tính nhân dân sâu sắc.

Kết quả:

Nền VH dân chủ mới có nội dung XHCN, có t/c dân tộc, khoa học và đại chúng đã hình thành và từng bước phát triển. Loại bỏ cơ bản những lỗi thời lạc hậu trong VH nô dịch của CN thực dân cũ. Hệ thống giáo dục được giữ vững và phát triển, trình độ VH của nhân dân được nâng lên rõ rệt…

Hạn chế:

-

         

Công tác tư tưởng và VH thiếu sắc bén, thiếu tính chiến đấu. Chậm xây dựng thể chế VH. Tình trạng suy thoái về đạo đức lối sống còn tồn tại.

-

         

Chưa có những tác phẩm văn học nghệ thuật đỉnh cao, một số công trình VH chưa được bảo tồn, lưu giữ đúng cách.

Nguyên nhân:

-

         

Công tác tư tưởng và VH nặng nề chính trị, chủ quan, nhấn mạh đấu trnh giai cấp và ý thức hệ; nặng nề ca ngợi một chiều, khép kín trong hệ thống XHCN, hạn chế trong tiếp thu tinh hoa VH nhân loại.

-

         

Cơ chế quản lý KT kế hoạch hóa, tập trung bao cấp kéo dài gây ra tâm lí bình quân chủ nghĩa, kìm hãm động lực sáng tạo VH.

Câu 19: Đường lối xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam của Đảng, thời kì Đổi mới (nội dung, kết quả, nhận xét).

1.

     

Quá trình phát triển đường lối văn hóa:

1.1 Trong 10 năm đầu đổi mới (1986- 1996), Đảng ta có nhiều chủ trương phát triển văn hóa, nâng cao dân trí, góp phần bồi dưỡng phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam.

(có thể bỏ đoạn sau đây)

·

        

Đại hội VI của Đảng (12/1986) chỉ rõ mỗi hoạt động văn hóa, văn nghệ phải tính đến hiệu quả xã hội, tác động tốt đến tư tưởng, tâm lý, tình cảm, nâng cao trình độ giác ngộ xã hội chủ nghĩa và trình độ thẩm mĩ của nhân dân. Văn học nghệ thuật có vị trí quan trọng, tác động sâu sắc tới nếp nghĩ, lẽ sống của con người.

·

        

Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (6/1991) khẳng định: tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa làm cho thế giới quan và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội.

1.2 Trong những năm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1996-2011), đường lối văn hóa của Đảng có sự phát triển rõ rệt:

(có thể bỏ đoạn sau đây, chỉ nói đến nghị quyết hội nghị TƯ 5, khóa VIII)

·

        

Đại hội VIII của Đảng (6/1996) khẳng định: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội. Đảng phải đặc biệt quan tâm giữ gìn nâng cao bản sắc dân tộc, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc.

·

        

Hội nghị trung ương 5 khóa VIII (7/1998) chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Nghị quyết này được coi như Tuyên ngôn về văn hóa của Đảng trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

·

        

Đại hội IX của Đảng (4/2001) và đại hội X của Đảng (4/2006) khẳng định tiếp tục xây dựng và phát triển nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dt nhằm mục tiêu xd con người mới, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế, xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống XH, thực sự trở thành mục tiêu và động lực phát triển XH.

·

        

Đại hội X của Đảng (1/2011) khẳng định phát triển VH, XH hài hòa với phát triển kinh tế, đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển là thể hiện rõ nhất tính ưu việt của chế độ ta. Tăng cường mọi nguồn lực cho phát triển văn hóa, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc , vừa kế kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần của xã hội.

2.

     

Nội dung:

·

        

Thứ nhất: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội.

-

         

Văn hóa là nền tảng tinh thần của XH vì nó được thấm nhuần trong mỗi con người, được cộng đồng truyền lại, tiếp nối, phát huy qua các thế hệ, được vật chất hóa. Văn hóa tác động hàng ngày tới cuộc sống, tư tưởng, tình cảm của con người; thể hiện sức sống, sức sáng tạo và bản lĩnh của 1 dân tộc.

-

         

VH là động lực thúc đẩy phát triển KT- XH vì:

+  nguồn lực nội sinh của 1 dân tộc thấm sâu trong truyền thống văn hóa

+  Văn hóa có mối quan hệ thống nhất biện chứng với kinh tế, chính trị. Xây dựng và phát triển KT nhằm đạt tới mục tieeuc auoois cùng là văn hóa. Văn hóa khơi dậy tiềm năng con người, hướng con người tới cái chân, thiện, mĩ.

-

         

VH là 1 mục tiêu của phát triển XH vì mục tiêu và động lực chính của sự phát triển XH là con người.

·

        

Hai là: Nền văn hóa mà ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

-

         

Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa M-L, tư tưởng HCM. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà còn trong hình thức biểu hiện.

-

         

Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững , tinh hoa của cộng đồng các dân tộc VN, được vun đắp qua lịch sử hàng nghĩ năm dựng nước và giữ nước. Bản sắc VH dân tộc còn đậm nét trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo. Bảo vệ bản sắc dt phải gắn với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu tinh hoa VH nhân loại. Giữ gìn BSDT đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán.

·

        

Ba là: nền văn hóa VN là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc.

Sự thống nhất trong đa dạng là nét đặc trưng nổi bật của văn hóa VN.

54 dân tộc anh em , mỗi dt có truyền thống và bản săc riêng của mình, góp nên nền văn hóa chung thống nhất. Sự thống nhất bao hàm cả tính đa dạng; đa dạng trong sự thống nhất; không có sự đồng hóa hoặc thôn tính, kì thị.

·

        

Bốn là: xây dựng và phát triển VH là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.

Mọi người VN phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh đều tham gia sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa.

-

         

Giai cấp công nhân, nông dân, trí thức là nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đồng thời là lực lượng chủ lực trong xd và phát triển văn hóa.

-

         

Đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ gắn bó với nhân dân được Đảng, nhà nước và nhân dân tôn trọng, tạo điều kiện phát huy tài năng, cống hiến cho sự pt của nền VH dân tộc.

-

         

Sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa của nước nhà do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý; chủ nghĩa M-L, tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng.

·

        

Năm là: giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu.

GD- ĐT cùng với KH- CN đóng vai trò then chốt, phát huy nhân tố con người- động lực trực tiếp của sự phát triển xã hội, đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát triển nhanh, bền vững

è

phát triển văn hóa.

·

        

Sáu là: Văn hóa là 1 mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu đài, đòi hỏi ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.

Xây dựng nền văn hóa trong giai đoạn cách mạng hiện nay phải kết hợp “xây” và “chống” trong đó lấy “xây” là chính để chiến thắng cái lạc hậu, tàn dư của chế độ cũ và sự xâm nhập, phá hoại của các yếu tố ngoại lai, tiêu cực, chống âm mưu lợi dụng VH để thực hiện diễn biến hòa bình.

Đây là quá trình đầy khó khăn, phức tạp, đòi hỏi sự kiên trì, bền bỉ, sự dũng cảm, ý chí quyết tâm và tinh thần sáng tạo.

3.

     

Kết quả:

·

        

Thành tựu nổi bật:

-

         

Việc đổi mới giáo dục đạt được những kết quả bước đầu. Giáo dục vùng sâu, vùng xa được quan tâm. Quy mô giáo dục tiếp tục được phát triển.

-

         

Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KH, CN được đẩy mạnh. Quản lý KH- CN có sự đổi mới, thị trường KH- CN bước đầu hình thành, đầu tư cho KH, CN được nâng lên.

-

         

Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin, thể thao ngày càng được mở rộng. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống văn hóa” từng bước đi vào chiều sâu.

ð

 

góp phần vào thắng lợi chung của công cuộc đổi mới, đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển; tọa tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ hơn.

·

        

Hạn chế:

-

         

Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao.

-

         

Cơ cấu giáo dục không hợp lý, quản lý nhà nước về giáo dục còn nhiều bất cập. Xu hướng thương mại hóa và sa sút đạo đức trong giáo dục là nỗi bức xúc của xã hội nhưng lại khắc phục chậm, thiếu hiệu quả.

-

         

KH- CN chưa thực sự thúc đẩy phát triển KT- XH. Đầu tư cho KH-CN còn thấp và kém hiệu quả, trình độ công nghệ lạc hậu, thị trường công nghệ còn sơ khai.

-

         

VH chưa phát triển tương xứng với tăng trưởng kinh tế. Môi trường VH bị xâm hại, lai căng, tệ nạn xh làm suy đồi đạo đức.

-

         

Thực hiện chính sách xã hội hóa chưa được đẩy mạnh.

4.

     

Nhận xét: (Tự  là chính đê)

Nguyên nhân của những hạn chế trên:

·

        

Chủ quan:

-

         

Nguyên nhân trực tiếp và quyết định là công tác nghiên cứu lý luận, tổn kết thực tiễn thực tiễn văn hóa chưa đáp ứng được nhu cầu. Nhận thức trên nhiều vấn đề cụ thể của công tác quản lý VH còn thiếu thống nhất.

-

         

Nhận thức trong Đảng về vai trò của VH chưa đầy đủ; các quan điểm chỉ đạo chưa được thực hiện nghiêm túc; năng lực lãnh đạo văn hóa còn yếu kém.

-

         

Coi nhẹ đấu tranh, phê bình Văn học- nghệ thuật; chưa xây dựng được cơ chế, chính sách phù hợp để phát triển vh.

·

        

Khách quan:

-

         

Sự chống phá của các thế lực thì địch

-

         

Mặt trái của cơ chế thị trường và xu hướng toàn cầu hóa diễn ra nhanh chóng.

Câu 20: Đường lối giải quyết các vấn đề xã hội của Đảng thời kì ĐM

Bài làm

1.

     

Nội dung:

·

        

Một là: Tập trung giải quyết tốt chính sách lao động, việc làm và thu nhập

-

         

Trên cơ sở đầu tư phát triển kinh tế, phải hết sức quan tâm đến yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là người nông dân.

-

         

Hoàn thiện pháp luật về dạy nghề, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề. Gắn dạy nghề với nhu cầu thực tế. Đẩy mạnh và chấn chỉnh công tác quản lý, tổ chức xuất khẩu lao động.

-

         

Kiên quyết khắc phục những bất hợp lý về tiền lương, tiền công, trợ cấp xã hội phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của đất nước.

-

         

Gắn tiền lương của người lao động với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chăm lo bảo hộ lao động, điều kiện làm việc,...

·

        

Bảo đảm an ninh xã hội

-

         

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các loại  bảo hiểm, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương.

-

         

Tăng tỉ lệ người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm. Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ bảo hiểm xã hội. Thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật bảo hiểm XH, đảm bảo thực hiện đúng quy định với mọi đối tượng.

-

         

Tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình xóa đói giảm nghèo hiệu quả ở vùng sâu vùng xa. Khuyến khích người đã thoát nghèo vươn lên làm giàu và giúp đỡ người khác thoát nghèo.

-

         

Huy động mọi nguồn lực xã hội cùng với nhà nước chăm lo đời sống của những người và gia đình có công.

·

        

Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em

-

         

Chú ý nhiều hơn tới công tác y tế dự phòng chăm sóc sức khỏe nhân dân.Phát triển mạnh công nghiệp dược; quản lý chặt chẽ thị trường thuốc chữa bệnh. Đảm bảo người có bảo hiểm y tế được khám chữa bệnh thuận lợi.

-

         

Kiềm chế và giảm mạnh lây nhiễm HIV.

-

         

Thực hiện nghiêm chính sách và pháp luật về dân số , duy trì mức sinh hợp lý, đảm bảo tỉ lệ cân bằng giới tính khi sinh. Giảm mạnh tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.

-

         

Xây dựng và phát triển chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ.

-

         

Phát triển mạnh phong trào thể dục thể thao đại chúng.

·

        

Đấu tranh phòng chống có hiệu quả tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông

-

         

Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, giáo dục cộng đồng, đề cao vai trò của gia đình với thanh thiếu niên, đấu tranh quyết liệt với việc buôn bán và sử dụng ma túy.

-

         

Huy động nhiều nguồn vốn, tăng cường đầu tư xây dựng, quản lý các trại cai nghiện, đề cao trách nhiệm của gia đình và toàn xã hội.

-

         

Có biện pháp kiểm soát và hạn chế tệ nạn mại dâm, giảm thiểu tác hại của các tệ nạn xã hội. Nhân rộng mô hình xã, thôn, bản, ấp không có tệ nạn xã hội.

-

         

Nâng cao ý thức, hiểu biết của người dân khi tham gia giao thông, đồng thời nghiêm khắc xử lý các trường hợp vi phạm luật giao thông.

2.

     

Kết quả:

·

        

Giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, thực hiện chính sách với gia đình, người có công, chính sách an sinh xã hội đạt kết quả tích cực.

·

        

Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ đạt được 1 số kết quả quan trọng. Chỉ số phát triển con người không ngừng tăng cao. VN đã hoàn thành phần lớn các mục tiêu Thiên nhiên kỉ.

·

        

Nhận thức về bảo vệ môi trường và an toàn giao thông được nâng lên rõ rệt.

3.

     

Nhận xét:

Hạn chế:

·

        

Tỉ lệ thất nghiệp còn cao. Chính sách tiền lương chưa thực sự thỏa đáng.

·

        

Đời sống của 1 bộ phận dân cư còn nhiều khó khăn

·

        

Chất lượng chăm sóc sức khỏe còn thấp, hệ thống y tế chưa đáp ứng tốt nhu cầu nhân dân

·

        

Việc xây dựng pháp luật và chính sách bảo vệ môi trường còn chậm, hiệu lực chưa cao, hiệu quả thấp.

Câu 21: Đường lối đối ngoại của Đảng, thời kì trước đổi mới (nội dung, kết quả, nhận xét).

Bài làm

1.

     

Nội dung:

·

        

Trước tình hình đổi mới của đất nước, đại hội IV của đảng (12/1976) xác định nhiệm vụ đối ngoại là: “Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn nhẵng vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội ở nước ta; đồng thời tiếp tục kề vai sát cánh với các nước xã hội chủ nghĩa anh em và tất cả các dân tộc trên thế giới đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc dân chủ và chủ nghĩa xã hội, chống đế quốc- đứng đầu là đế quốc Mỹ”

·

        

Giữa năm 1978, Đảng điều chỉnh 1 số chủ trương và chính sách đối ngoại:

-

         

Nhấn mạnh hơn yêu cầu tích cực mở rộng quan hệ đối ngoại phục vụ sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc VN xã hội chỉ nghĩa và làm tốt nghĩa vụ quốc tế.

-

         

Trong quan hệ với các nước XHCN, VN đặc biệt coi trọng củng cố tăng cường hợp tác về mọi mặt với Liên Xô.

-

         

Nhấn mạnh yêu cầu ra sức bảo vệ mối quan hệ đặc biệt Việt Lào trong bối cảnh vấn đề Campuchia đang có nhiều diễn biến phức tạp.

-

         

Đề ra yêu cầu mở ra quan hệ kinh tế đối ngoại.

·

        

Đại hội V của Đảng (1982) tiếp tục khẳng định:

-

         

Công tác đối ngoại phải trở thành 1 mặt trận chủ động, tích cực trong đấu tranh làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch.

-

         

Đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của VN;

-

         

Xác định quan hệ đặc biệt Việt- Lào- Campuchia là quy luật phát triển của cách mạng 3 nước, có y/n sống còn với vận mệnh 3 dân tộc.

-

         

Kêu gọi các nước ASEAN cùng các nước Đông Dương đối thoại và thương lượng, giải quyết các trở ngại trong quan hệ giữa 2 bên.

2.

     

Kết quả:

·

        

Thành tựu:

-

         

Từ 1975- 1986:Quan hệ đối ngoại của VN với các nước XHCN, đặc biệt là với Liên Xô được tăng cường. VN gia nhập Hội đồng tương trọ kinh tế (khối SEV), kí hiệp ước hữu nghị và hợp tác toàn diện với LX năm 1978

-

         

Từ 1975- 1977:Thiết lập thêm quan hệ ngoại giao với 23 nước, trở thành thành viên Liên Hợp Quốc ngày 2/9/1977.

-

         

Trong quan hệ với ĐNA: sau 1975, VN chuyển từ đối đầu sang đối thoại, từng bước bình thường hóa quan hệ.

·

        

Hạn chế:

-  Quan hệ quốc tế nhìn chung gặp những khó khăn nghiêm trọng: đất nc bị bao vây, cấm vận về kinh tế, cô lập về chính trị, xảy ra chiến tranh biên giới, gây rất nhiều trở ngại cho công cuộc khôi phục đn sau war.

3.

     

Nhận xét:

Nguyên nhân:

-

         

Đảng chưa nắm bắt được xu thế chuyển từ đối đầu sang hòa hoãn và chạy đua kinh tế thế giới.

-

         

Chưa đánh giá được vị trí của nước ta trong chiến lược đối ngoại của các nước cũng như ý đố chiến lược của các nước lớn.

-

         

Chưa nhận thức đc sự chuyển hướng chiến lược đối ngoại của Liên Xô với Mĩ và P. Tây

è

không có sự điều chỉnh kịp thời, không tranh thủ đc các nhân tố thuận lợi trong quan hệ quốc tế, phục vụ công cuộc xd, bv đất nước.

Câu 22: Đường lối đối ngoại của Đảng thời kì Đổi mới (nội dung, kết quả, nhận xét).

1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối.

a) Hoàn cảnh lịch sử.

- Từ thập kỷ 80, tình hình thế giới có những biến đổi sâu sắc.

+ Cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động đến hầu hết các quốc gia, dân tộc.

+ Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng, đến đầu năm 1990 Liên Xô sụp đổ, trật tự thế giới thay đổi.

+ Các nước đổi mới tư duy về sức mạnh.

+ Xu thế chung của thế giới là hòa bình hợp tác và phát triển.

+ Các nước đang phát triển rất cần mở rộng quan hệ đối ngoại để tranh thủ các nguồn lực phát triển đất nước.

- Xu thế toàn cầu và tác động của nó.

+ Tích cực: thúc đẩy phát triển sản xuất; vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý…mang lại lợi ích cho các bên tham gia; tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các quốc gia.

+ Tiêu cực: các nước phát triển thao túng; tạo sự bất bình đẳng quốc tế; gia tăng sự phân cực giàu nghèo…

- Khu vực Châu Á- Thái Bình Dương.

+ Tuy có bất ổn nhưng đây vẫn là khu vực được đánh giá khá ổn định.

+ Đây là khu vực có tiềm lực và khá năng động về phát triển kinh tế.

+ Xu thế hòa bình hợp tác trong khu vực phát triển.

- Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam.

+ Phá thế bị bao vây, cấm vận.

+ Tránh nguy cơ tụt hậu về kinh tế.

b) Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối.

- Giai đoạn (1986-1996): xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hóa quan hệ quốc tế.

- Giai đoạn (1996-2008): bổ sung và hoàn chỉnh đường lối đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

a) Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo.

- Cơ hội và thách thức.

+ Về cơ hội:

Xu thế toàn cầu hoá tạo điều kiện thuận lợi.

Công cuộc đổi mới tạo thế và lực mới.

+ Thách thức:

Phải đối mặt với những vấn đề của toàn cầu hoá.

Nền kinh tế phải chịu sức ép cạnh tranh và tác động của thị trường thế giới.

Sự chống phá của các thế lực thù địch.

=> Cơ hội và thách thức có thể chuyển hoá lẫn nhau.

- Mục tiêu, nhiệm vụ

+ Mục tiêu: Giữ vững ổn định và phát triển kinh tế- xã hội; tăng thêm nguồn lực xây dựng đất nước; kết hợp nội lực với ngoại lực để CNH, HĐH đất nước; nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế.

+ Nhiệm vụ: Giữ vững môi trường hoà bình, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc đổi mới, CNH,HĐH dất nước; góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới.

- Tư tưởng chỉ đạo:

+ Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng.

+ Giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.

+ Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế.

+ Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội.

+ Kết hợp nhiều hình thức đối ngoại, Đảng, Nhà nước và nhân dân.

+ Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế- xã hội…

+ Phát huy tối đa nội lực, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài.

+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò của Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể quần chúng.

b) Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

- Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững

- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp

- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước

- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế

- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập

- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập

- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại

- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.

3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.

a) Thành tựu và ý nghĩa.

- Thành tựu.

+ Phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

+ Giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan

+ Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá (thiết lập, mở rộng quan hệ với các nước, tham gia tích cực tại Liên hợp quốc…)

+ Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế (tham gia AFTA, APEC, WTO)

+ Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý

+ Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh

- Ý nghĩa.

+ Kết hợp nội lực với ngoại lực, hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn

+ Giữ vững, củng cố độc lập tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa

+ Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế

b) Hạn chế và nguyên nhân.

- Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn chúng ta còn lúng túng, bị động…

- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; luật pháp, chính sách quản lý kinh tế – thương mại chưa hoàn chỉnh

- Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết

- Doanh nghiệp nước ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh tranh

- Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại còn thiếu và yếu; công tác tổ chức chỉ đạo chưa sát và chưa kịp thời.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: