duong loi

Câu 1:chứng minh rằng sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu khách quan

 Trả lời:

Hoàn cảnh lịch sử:

Trên thế giới:

Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 gây hậu quả nặng nề, mâu thuẫn giữa các dân tốc thuộc địa và phụ thuộc với tư bản thực dân trở nên gay gắt, công cuộc xây dựng ở Liên xô đã dành được nhiều thắng lợi cổ vũ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân lao động trên thế giới. Phong trào gp dân tộc phát triển mạng mẽ ở : CÁ, Phi. Mĩ latin

Xu hướng thôn tính dt và bành trướng thuộc địa của các nước đế quốc lớn trên TG trở nên vô cùng mạnh mẽ và phổ biến, các nc đế quốc ở đây là các nc đã trải qua quá trình từ CNTB từ tự do sang độc quyền. khao khát tài nguyên, khoáng sản, cần thị trường tiêu thụ hàng hóa, mua bán nguyên vật liệu, xuất khẩu tư bản. các nước đé quốc bên trong thì pt chính quyền áp bức nhân dân lđ, bên ngoài thì tiến hành xâm lược và áp bức dân tộc thuộc địa, làm cho đời sống của ND các dân tộc vô cùng cực khổ dẫn đến >< giữa đt thuộc địa và chủ nghĩa TB ngày càng gay gắt, Pt giải phóng dt diễn ra mạng mẽ ở các thuộc địa

Ở Việt Nam Đông dương:

Thực dân P tăng cường áp bức bóc lột nhân dân, làm cho >< dân tộc trở nên gay gắt, sự ra đời của Đảng CS VN với cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đ đã đưa quân chúng và phong trào dấu tranh cách mạng trong nc pt,

Ý nghĩa:

   Đảng ra đời là kết quả sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mac Lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân ta vào những năm 20 của thế kỉ XX.Đó là một tất yếu của lịch sử.

  Sự ra đời của ĐCSVN,lại trở thành một nhân tố vô cùng quan trọng tạo ra bước phát triển nhảy vọt của cm VN,có tác động rất lớn đối với thắng lợi của cmVN.

   Đảng ra đời báo hiệu từ nay giai cấp công nhân VN đã có một bộ tham mưu của giai cấp và dân tộc để lãnh đạo cm đánh dấu sự chiến thắng của cn Mac Lenin đối với các trào lưu tư tưởng phi vô sản khác ở nước ta.

   Nó có chứng tỏ giai cấp vô sản VN đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cm.

·                      Đảng ra đời đã chấm đứt thời kỳ khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo và đường lối của cm VN.

·                      Kể từ khi đảng ra đời.cm VM đã thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp cônh nhân mà đội tuên phong là ĐCS.

·                      Đảng ra đời đã vạch ra được phương hướng cm đúng dắn.

  Kể từ khi đảng ra đời,cm VN thực sự trở thành một bộ phận khăng khít của cm thế giới.trước 1930,nhiều nhà lãnh đạo cm VN ra nước ngoài tìm đường cứu nước,nhưng chưa đề cập đến vấn đề đoàn kết với lưc lượng cách mạng thế giới .đảng ra đời đã đưa cm VN gắn với cm thế giới.CM VN đã tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới.CMVN cũng góp phần vào sự thắng lợi của phong trào cm thế giới.

ĐCSVN ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của cm VN.

 Sau 15 năm đảng lãnh đạo cm tháng tám thắng lợi .

Sau 9 năm lại làm nên chiến thắng điện biên (1954) chấn động toàn cầu.

21 năm sau (1975) thắng giặc mỹ xâm lược,giải phóng hoàn toàn miền nam ,thống nhất tổ quốc và lãnh đạo ta xây dựng đất nước theo định hướng XHCN.

 Tóm lại,Đảng ra đời trở thành một nhân tố quyết định nhất trong mọi nhân tố thắng lợi của cm VN.

  Câu 2: trình bày các yếu tố hình thành Đảng cộng sản Việt Nam

     Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời từ sự kết hợp 3 yếu tố: chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào công nhân, phong trào yêu nước. Đây là sự vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác-Lênin về sự ra đời của Đảng Cộng sản ở một nước thuộc địa nửa phong kiến và có truyền thống yêu nước từ hàng ngàn năm.

Sự vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết về sự ra đời của Đảng Cộng sản dựa trên căn cứ lý luận và điều kiện lịch sử cụ thể:

Một là, sau khi xâm lược nước ta, thực dân Pháp thực hiện chính sách khai thác tài nguyên, bóc lột sức lao động, chỉ xây dựng một số nhà máy trực tiếp phục vụ cho chính sách khai thác. So với nhiều nước trên thế giới và khu vực, giai cấp công nhân Việt Nam ra đời chậm và nhỏ bé. Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914).

Hai là, từ khi thực dân Pháp xâm lược đất nước ta, phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp liên tục diễn ra. Phong trào yêu nước chống Pháp có trước phong trào công nhân. Phong trào yêu nước chống Pháp đã nuôi dưỡng lòng yêu nước và tinh thần dân tộc trong các tầng lớp nhân dân, trong công nhân. Mục tiêu đấu tranh trước mắt của phong trào công nhân phù hợp với mục tiêu của phong trào yêu nước là đánh đổ thực dân Pháp, đem lại độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân. Do đó, vào cuối những năm 30 của thế kỷ XX, phong trào yêu nước dần dần trở thành một bộ phận của cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp.

Ba là, Nguyễn Ái Quốc sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Người đã đi từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lênin. Trong quá trình tìm đường cứu nước, Người đã đến với chủ nghĩa Mác-Lênin và từ đó Người đã dày công truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào nước ta, vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Việc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên (1925) bao gồm những chiến sĩ yêu nước để truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào trong nước là hiện thân của sự kết hợp ba yếu tố ngay từ những bước chuẩn bị ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào công nhân, phong trào yêu nước đã giúp Đảng ta ngay từ khi mới ra đời phát huy được truyền thống yêu nước, đoàn kết được các lực lượng cách mạng và nhờ đó giữ được quyền lãnh đạo cách mạng. Đảng Cộng sản Việt Nam tuyển lựa đảng viên không những trong phong trào công nhân mà còn chọn những phần tử tiên tiến giác ngộ chủ nghĩa cộng sản trong nông dân lao động, trí thức và trong phong trào yêu nước.

Câu 3:vai trò của nguyễn ái quốc trong việc chuẩn bị về tư tưởng,chính trị và tổ chức cho sự ra đời của đảng cộng sản VN

- Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp. Khi Cách mạng tháng Mười Nga thành công, Người tham gia những hoạt động chính trị sôi nổi ngay trên đất Pháp như : tham gia hoạt động trong phong trào công nhân Pháp. Năm 1919, Người tham gia Đảng Xã hội Pháp.

- Tháng 6 - 1919, Nguyễn Ái Quốc đã thay mặt nhóm người yêu nước Việt Nam tại Pháp gửi “ Bản yêu sách 8 điểm” đến Hội nghị Vécxai, nhằm tố cáo chính sách của Pháp và đòi Chính phủ Pháp thực hiện các quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của dân tộc Việt Nam.

Mặc dù không được chấp  nhận, nhưng “ Bản yêu sách” đã gây tiếng vang lớn đối với nhân dân Pháp và nhân dân các nước thuộc địa của Pháp. Tên tuổi Nguyễn Ái Quốc từ đó được nhiều người biết đến.

- Tháng 7-1920 : Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ khảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. Người vô cùng phấn khởi và tin tưởng, vì Luận cương đã chỉ rõ cho Người thấy con đường để giải phóng dân tộc mình. Từ đó, Người hoàn toàn tin theo Lênin, dứt khoát đi theo Quốc tế thứ III.

 - Tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp họp tại Tua vào cuối tháng 12-1920, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế thứ III, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành người Cộng sản Việt Nam đầu tiên. Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt trong tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc, từ lập trường yêu nước chuyển sang lập trường Cộng sản.

- 1921: Người sáng Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa Pháp để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc.

- 1922 : Ra báo “ Le Paria” ( Người cùng khổ ) vạch trần chính sách đàn áp, bóc lột dã man của chủ nghĩa đế quốc, góp phần thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên tự giải phóng.

- 1923 : Sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó làm việc ở Quốc tế Cộng sản.

- 1924 : Dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V. Ngoài ra, Người còn viết nhiều bài cho báo Nhân Đạo, Đời sống công nhân và viết cuốn sách nổi tiếng “ Bản án chế độ thực dân Pháp” - đòn tấn công quyết liệt vào chủ nghĩa thực dân Pháp-

- Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (chủ yếu trên mặt trận tư tưởng chính trị) nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào nước ta. Thời gian này tuy chưa thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam, nhưng những tư tưởng Người truyền bá sẽ làm nền tảng tư tưởng của Đảng sau này. Đó là:

* Chủ nghĩa tư bản, đế quốc là kẻ thù chung của giai cấp vô sản các nước và nhân dân các thuộc địa. Đó là mối quan hệ mật thiết giữa cách mạng chính quốc và thuộc địa.

* Xác định giai cấp công nhân và nông dân là lực lượng nòng cốt của cách mạng.

* Giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng, thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản.

- Tháng 6-1925 :Người thành lập “ Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên” và cho xuất bản tuần báo “ Thanh niên” làm cơ quan ngôn luận của Hội.

- Tháng 7-1925 : Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách mạng Quốc tế, lập ra “Hội các dân tộc bị áp bức ở Á Đông”, có quan hệ chặt chẽ với Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.

- Tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc đã mở nhiều lớp huấn luyện ngắn ngày để đào tạo, bồi dưỡng cách mạng.

- Những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc tại các lớp huấn luyện ở Quảng Châu sau đó đã được xuất bản thành sách “Đường Kách Mệnh.

- Từ năm 1928 : Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã xây dựng được cơ sở của mình ở khắp nơi. Hoạt động của Hội góp phần truyền bá tư tưởng Mác- Lênin, thúc đẩy phong trào cách mạng Việt Nam theo xu thế cách mạng vô sản. Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng là bước chuẩn bị chu đáo về chính trị , tổ chức và đội ngũ cán bộ cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam sau này.

- Giữa năm 1927-1930 : Nguyễn Ái Quốc đã từ Xiêm (Thái Lan ) về Trung Quốc, với danh nghĩa đại diện Quốc tế Cộng sản triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản, thành lập một Đảng Cộng sản duy nhất ở Việt Nam.

Ý nghĩa:

-   Nguyễn Ái Quốc chính là người đã tìm ra,đã lựa chọn và đã đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc đi theo con đường cm vô sản lấy cn Mac lê nin làm nề tảng tư tưởng.

-   NAQ chính là người đã truyền bá chủ nghĩa Mac lenin vê VN từng bước chuẩn bị đầy đủ cả về tư tưởng,chính trị để thành lập ĐCSVN .

-   là người chuẩn bị về mặt tổ chức đó chính là việc thành lập hội VNCMTN (6/1925)là tiền thân của ĐCSVN

-   là người đã trực tiếp đào tạo đội ngũ cán bộ cho CMVN đây chính là hạt nhân nòng cốt để đi tới việc thành lập đảng

-   là người tổ chức hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản để thành lập ra ĐCS duy nhấy lấy tên là ĐCSVN vào đầu năm 1930.

-   Là người thảo luận ra chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt và điều lệ vắn tắt được trình bày trong hội nghị đảng thể hiện sự đúng đắn sáng tạo của nguyễn ái quốc trong việc vận dụng CN mac- lenin vào hoàn cảnh cụ thể ở VN .

Câu 4: Trình bày nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ?

Trả lời :

Các văn kiện được thông qua tại hội nghị thành lập đảng cộng sản Việt Nam như:Chánh cương vắn tắt của Đảng ,sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình vắn tắt của đảng hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam:

-         Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã  hội cộng sản”.

-         Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng.

Về chính trị: đánh đổ chế độ chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến ;làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập ;lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.

Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn(như công nghiệp,vận tải,ngân hàng….)của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8h.

Về văn hóa- xã hội: dân chúng được tự do tổ chức nam nữ bình quyền .v.v: phổ thông giáo dục theo công nông hóa.

Về lực lượng cách mạng:Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạn dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến: phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày khỏi ở dưới quyề lực và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản,trí thức, trung nông , thanh niên, tân việt…để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp,Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập: bộ phận nào ra mặt phản cách mạng (như đảng lập hiến )thì phải đánh đổ.

Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.

Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới:cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới,phải thực hành với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp

Thực tiễn quá trình vận động của cách mạng Việt Nam trong gần 80 năm qua đã chứng minh tính khoa học và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

câu 5:phân tích nội dumg cơ bản và nêu hạn chế của luận cương chính trị tháng 10 năm 1930.

Hoàn cảnh thành lập

Từ ngày 14 đến ngày 30/10/1930 hội nghị ban chấp hành tw họp lần thức 1 tại Hương Cảng trung quốc do trần Phú làm chủ trì hội nghị đã thông qua nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cần kíp của Đảng thảo luận Luận cương chính trị của đảng điều lệ Đảng và điều lệ các tổ chức quần chúng.thực hiện chỉ thị của quốc tế cộng sản hội nghị quyết định đổi tên ĐCSVN thành ĐCS đông dương.hội nghị cử ra ban chấp hành tw chính thức và cử Trần Phú làm tổng bí thư.

Nội dung của Luận cương.

-   phân tích đặc điểm tình hình xã hội thuộc địa nửa phong kiến và nêu lên những vấn đề cơ bản của cm tư sản dân quyền ở đông dương do giai cấp công nhân làm lãnh đạo.

-   chỉ rõ: mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữ một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.

-   luận cương vạch ra phương hướng chiến lược của cm Đông Dương là một cuộc “cách mạng tư sản dân quyền” có tính chất thổ địa và phản đế, “ tư sản dân quyền cm là thời kỳ dự bị để làm xã hội cm” sau khi cm tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục “ phát triển,bỏ qua thời kỳ tư bản mà tranh đấu lên con đường XHCN.”

-   Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ phong kiến, thực hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp làm cho  Đông Dương hoàn toàn độc lập.

-   Về lực lượng cách mạng: luận cương chỉ rõ giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cm tư sản dân quyền vừa là giai cấp lãnh đạo cm.

-   Về phương pháp cách mạng: luận cương chỉ rõ để đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông thì phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang bạo động”

-   Về quan hệ giữa cách mạng VN với cách mạng thế giới :cách mạng đông dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.

-   Về vai tò lãnh đạo của Đảng; sự lãnh đạo của đảng cộng sản  là diều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng

  Ý nghĩa và hạn chế của luận cương.

Ý nghĩa:

Luận cương chính trị khẳng định lại  nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng mà chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt đã nêu.

Hạn chế:

- không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu giữa dân tộc VN và đế quốc Pháp, từ đó không đặt  nhiệm vụ  chống đế quốc lên hàng đầu,đánh giá không đúng vai trò cm của tầng lớp tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hóa,lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc từ đó luận cương đã không đề ra một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.

Câu6: trình bày nội chủ trương sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ 1939-1945.

1.hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng.

a.thế giới.

       chiến tranh thế giới lần 2 bùng nổ.Phát xít Đức lần lượt chiếm các nước Châu Âu.Đế quốc Pháp lao vào vòng chiến.Chính  phủ Pháp đã thi hành các biện pháp đàm áp các lược lượng dân chủ ở trong nước và cách mạng ở thuộc địa. Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ.Đảng cộng sản Pháp bị đặt ra khỏi vòng pháp luật.

     6/1940 đức tấn công pháp,chính phủ pháp đầu hàng.22/6/1941 đức tấn công LX làm cho tính chất chiến tranh đã thay đổi.

b. trong nước.

   chiến tranh thế giới lần 2 đã ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến đông dương và Việt nam.đảng cộng sản ĐD ra khỏi vòng pháp luật,giải tán các hội ái hữu,nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các tổ chức đó,đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản,cấm hội họp và tụ tập đông người.

    ở việt nam và đông dương TD Phap đã thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn về kinh tế,chính trị.

    Lợi dụng pháp thu Đức phátxit nhật đã tấn công vào VN.từ đó nhân dân ta chịu cảnh một cổ hai tròng bị áp bức,boc lột của Pháp-Nhật.Mâu thẫm giữa dân tộc ta với đế quốc pháp- nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.

2.nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:

  Kể từ khi chiến tranh thế giới thư2 bùng nổ.Ban chấp hành TW Đảng đã họp hội nghị lần thư 6(11/1939),lần 7(11/1940)và lần 8(5/1945).Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của chiến tranh thế  giới thứ 2 và căn cứ vào tình hình cụ thể trong nước, ban chấp hành TW đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo:

  Một là,đưa nhiệm vụ giải phóng lên hàng đầu.Ban chấp hành TW nêu rõ mâu thẫm chủ yếu ở nước ta đỏi hỏi phải giải quyết cấp bách là mâu thẫm chủ yếu ở nước ta với bọn đế quốc, phát xít pháp –nhật bởi (trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc …….đến vạn năm cũng không đòi lại được)

-         ban chấp hành TW quyết định tạm gác khẩu hiệu “đánh địa chủ,chia ruộng đất cho dân cày”  thay bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và việt gian cho dân cày nghèo” “chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô,giảm tức….”

-         hai là,ban chấp hành TW quyết định thành lập Mặt Trận Việt Minh để đoàn kết,tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc. thay cho mặt trận thống nhất dân tộc phản đế đông dương,đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc (công nhân cứu quốc,nông dân cức cứu quốc ..)để vận dộng,thu hút mọi người dân yêu nước,không phân biêt thành phần,lứa tuổi,đoàn kết bên nhau đặng cứu Tổ Quố,cứu giống nòi.

-         Ba là:quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại .Để đưa cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi,cần phải ra sức phát triển lực lượng cm,xúc tiến xây dựng căn cứ địa bàn cm.ban chấp hành trung ương chỉ rõ việc “chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là trung tâm của đảng ta trong giai đoạn hiện tại”

   Ban chấp hành trung ương xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta “phải luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù ….

     Ban chấp hành trung uong còn đặc biệt chú trọng công tác xây dựng đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của đảng,đồng thời gấp rút đào tạo cán bộ,cán bộ lãnh đạo, cán bộ công vận, nông vận, binh vận quân sự và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.

      3.Ý nghĩa

Với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo,ban chấp hành trung ương đảng đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số một của cm là độc lập dân tộc và dề ra nhiều chủ trương đúng dắn để thực hiện mục tiêu ấy.

Câu7:trình bày hoàn cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau khi giành chính quyền và sự lãnh đạo của Đảng giai đoạn 1945-1946?

Trả lời:

1.Hoàn cảnh lịch sử của cách mạng việt nam sau khi giành chính quyền:

   Ngay sau cm t8 thành công, nước VNDCCH ra đời,công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản,vừa phải gặp nhiều khó khăn to lớn hiểm nghèo.

   Thuận lợi cơ bản là trên thế giới,hệ thống XHCN do LX đứng đầu được hình thành.Phong trào cm giải phóng dt có điều kiện phát triển,trở thành một dòng thác cm.phong trao dc hòa bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ ở trong nước.chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập,có hệ thống từ trung ương đến cơ sở.nhân dân lao động đã làm chủ đất nước.Lự lượng vũ trang được nhân dân được tăng cường.Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh,ủng hộ chính phủ Việt Nam DCCH do HCM làm chủ tịch.

     Khó khăn nghiêm trong là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói,nạn rốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu.Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.Với danh nghĩa đồng minh đến tước khí giới của phátxit nhật,quân đội các nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt đất nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh,Pháp đã đồng lõa với nhau nổ súng đánh chiếm Sài Gòn,hòng tách nam bộ ra khỏi việt nam. “giặc đói,giặc dốt, giặc ngoại xâm” là những hiểm họa đối với chế độ mới,vân mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc” Tổ quốc lâm nguy.

2.sự lãnh đạo của Đảng giai đoạn 1945-1946

  Trước tình hình mới  trung ương Đảng và chủ tich HCM đã sáng suốt phân tích tình thế,dự đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cm trên thế giới và sức mạnh mới của dân tộc để vạch ra chủ trương và giải pháp đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập tự do vừa giành được.ngày 25/11/1945 ban chấp hành trung ương Đảng ra chỉ thị về kháng chiến kiến quốc,vạch con đường đi lên cho cm Việt Nam trong giai đoạn mới.chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng ta là:

- về chỉ đạo chiến lược,đảng ta xác định mục tiêu phải nêu cao của cm VN lúc này là dân tộc giải phóng,khẩu hiệu lúc này là: “Dân tộc trên hết,tổ quốc trên hết” nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.

  - về xác định kẻ thù,đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với đông dương và chỉ rõ: “kẻ thù chính của  ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng” .Vì vậy phải “lập mặt trận dân tộc thống nhất chống TD pháp xâm lược” mở rộng mặt trận việt minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân,thống nhất mặt trận Việt –Miên – lào .v.v.

  - về phương hướng,nhiệm vụ ,đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện “củng cố chính quyền,chống thực dân pháp xâm lược,trừ nội phản,cải thiện đời sống cho nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện  khẩu hiệu “hoa- việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và “độc lập về chính trị,nhân nhượng về kinh tế” đối với pháp.

    Những nội dung của chủ trương kháng chiếm kiến quốc được Đảng tập trung chỉ đạo thực hiện trên thực tế với tinh thần kiên quyết,khẩn trương ,linh hoạt,sáng tạo,trước hết là giai đoạn từ 9/1945 đến cuối 1946.

Câu 8:phân tích quá trình hình thành nà nội dung cơ bản và ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống thực dân pháp(1945-1954)

Trả lời:

     1.Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp.

a.quá trình hình thành

  tháng 11/1946 P tấn công vào tp HP,thị xã Lạng Sơn,Đà Nẵng,gây nhiều cuộc khiêu khích,tàn sát đồng bào ta ở HN. Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm liên lạc với phía Pháp  để giải quyết vấn đề bằng biện pháp đàm phán thương lượng.

   trước việc Pháp gửi tối hậu thư đòi nước tước vũ khí tự vệ HN, 19/12/1946.ban thường vụ TW Đảng họp hn mở rộng tại làng Van Phúc dưới sự chủ trì của ct HCM để hoạch định chủ trương đối phó.Hn đã quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến chống trong cả nước và chủ động tiến công trước khi P thực hiện màn kịch đảo chính quân sự ở HN,mệnh lệnh kháng chiến được phát đi.vào lúc 20h 19/12/1946 tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng.Rạng sáng 20/12/1946 lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM đã được phát đi trên đài tiếng nói VN.

   Thuận lợi của nhân dân ta:đó là ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình nên có chính nghĩa,có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”.Ta đã có sự chuẩn bị về mọi mặt,nên về lâu dài,ta có khả năng thắng được quân xâm lược.trong khi quân Pháp có nhiều khoc khăn về :kinh tế,chính trị, quân sự ….

   Khó khăn của ta là tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch,ta bị bao vây bốn phía,chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ,còn quân P thì có vũ khí tối tân,đã chiếm đóng được hai nước campuchia, lào và một số nơi ở nam bộ VN.có quân đội đứng chân trong các thành thị ở miền bắc.

b.nội dung của đường lối kháng chiến

   đường lối kháng chiến cứu quốc của đảng được hoàn chỉnh và thể hiện tập trung trong ba văn kiện lớn được soạn thảo và công bố sát trước và sau ngày cuộc kháng chiến bùng nổ.Đó là văn kiện toàn dân kháng chiến của trung ương Đảng (12/12/1946) lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM (19/12/1946)và tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của trường Chinh.

  Nội dung đường lối

-         mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp cm t8 “đánh phản động thực dân P xâm lược, giành thống nhất và độc lập”

-         Tính chất kháng chiến: “cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một cuộc chiến tranh cm của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa.Nó có tính chất toàn dân,toàn diện và lâu dài”. “là một cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do,độc lập,dân chủ vì hòa bình”.Đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.

-         Chính sách kháng chiến: “liên hiệp với dân tộc P,chống phản động TD P.Đoàn kết với Miên Lào và các dân tộc yêu tự do, hòa bình.Đoàn kết chặt chẽ toàn dâ. Thực hiện toàn dân kháng chiến …phai tự cấp,tự túc về mọi mặt”

-         Chương trình  và nhiệm vụ kháng chiến : “Đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất trí…Động viên nhân lực,vật lực, tài lực,thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất trung, nam,bắc.Củng cố  cộng hòa dân chủ…tăng gia sản xuất, thực kinh tế tự túc …”

-         Phương châm tiến hành kháng chiến:Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân,toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

-         Kháng chiến toàn dân : “Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ.Hễ là người VN phải đứng lên đánh TD P” thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.

-         Kháng chiến toàn diện : “Đánh địch về mọi mặt :chính trị,kinh tế,ngoại giao ,văn hóa, ngoại giao trong đó.

-         Về chính trị :thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân, đoàn kết với Miên Lào và các dân tộc ưa chuộng hòa bình, tự do.

-         Về quân sự : thực hiện vũ trang hóa toàn dân,xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch giả phóng nhân dân và đất đai,thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến,đánh chính qui,là “triệt để dùng du kích vận động chiến. Bảo toàn thực lực,kháng chiến lâu dài, vừa đánh vừ võ trang thêm, vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”

-         Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển nông nghiệp,thương nghiệp và công nghiệp quốc phòn.

-         Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân,phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo ba nguyên tắc :dân tộc, khoa học,đại chúng.

-         Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp” sẵn sàng đàm phán nếu P công nhận VN độc lập.

-         Kháng chiến lâu dài: là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của P,để có thời gian để phát huy yếu tố: “thiên thời,địa lợi, nhân hòa”của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu  hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch .

-         Dựa vào sức mình là chính: “phải tự cấp tự tú về mọi mặt” vì ta bị bao vây bốn phía, chưa được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực gánh sinh.Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, xong lúc đó cũng không được ỷ lại.

-         Triển vọng kháng chiến:mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định sẽ thắng lợi.

-         Tính chất xã hội : “xã hội VN hiện nay gồm ba tính chất : dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến.”

-         Đối tượng cách mạng : đối tượng chính hiện nay chủ nghĩa đế quốc xâm lược,cụ thể là bọn đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ.đối tượng phụ hiện nay là phong kiến,cụ thể lúc này là phong kiến phản động

-         Nhiệm vụ cách mạng: “đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược,giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.

-         Động lực của cách mạng: gồm công nhân, nông dân,tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức và tư sản dân tộc,ngoài ra là những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ.

-         Đặc điểm của cách mạng : cách mạng việt nam hiện nay là một cuộc cách mạng dân tộc,dân chủ nhân dân.

-         Triển vọng cách mạng : “cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân VN nhất định sẽ đưa VN tiến tới CNXH.”

-         Con đường đi lên CNXH: đó là một con đường đấu tranh lâu  dài trải qua 3 giai đoạn: hoàn thành giải phóng dân tộc; xóa bỏ nhữn di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt đẻ người cày có ruộng,phát triển kỹ nghệ,hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dâ; xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.

-         Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của đảng: “người lãnh đạo của cm là giai cấp công nhân” . “mục đích của Đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân dân,tiến lên chế độ XHCN ở VN, để thực hiện tự do,hạnh phúc,cho giai cấp công nhân,nhân dân lao động và tất cả các dân tộc đa số,thiể số ở VN”.

-         Chính sách của đảng: có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dâ, gây mầm mống cho chủ nghĩa xh và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi

-         Quan hệ quốc tế :VN đứng về phe hòa bình và dân chủ,phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XNCN và nhân dân thế giới : trung quốc,liên xô. Thực hiện đoàn kết Việt-trung-Xô và đoàn kết Việt-Miên-lào.

Đường lối hoàn thành giải phóng dân tộc,phất triển chế độ dân chủ chân dân,tiến lên CNXH của đảng được thực hiện trên thực tế trong giai đoạn 1951-1954.

2. ý nghĩa:

a. đối với nước ta,việc đề ra và thực hiện thắng lơi đường lối kháng chiến,xây dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của TD pháp được đế quốc Mỹ ủng hộ ở mức độ cao,buộc chúng phải công nhận độc lập,chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương, đã làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của Đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh, lập lại hòa bình ở ĐD,giải phóng hoàn toàn miền bắc,tạo điều kiện để miền bắc tiến lên CNXH làm can cứ địa,hậu thuẫn cho cuộc chiến tranh ở miền nam, tăng thêm niềm tự hào của dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của VN trên trường quốc tế.

b. đối với quốc tế: thắng lợi đá đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới,mở rộng địa bàn ,tăng thêm cho lực lượng cho CNXH và cách mạng thế giới ,cùng với nhân dân lào và campu chia dập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở ba nước Đông Dương, mở ra sự sụp đổ của CNTD cũ trên thế giới,trước hết là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp.

    Đánh giá về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống TD pháp xâm lược,HCM nói: “làn đầu tiên trong lịch sử ,một nước thuộc địa nhỏ yếu đã thắng một nước thực dân hung mạnh.đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân VN,đồng thời cũng là một thắng lợi của các lượng hòa bình,dân chủ và XHCN trên thế giới”.

Câu 9:phân tích quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ của Đảng giai đoạn 1954-1965.

1.quá trình hình thành

Yêu cầu bức thiết đặt ra cho Đảng ta sau t7-1954 là vạch ra được đường lối đúng đắn ,vừa phù hợp với tình hình mỗi miền, tình hình cả nước,vừa phù hợp với xu thế chung của thời đại.

   Tháng 9/1945 bộ chính trị ra nghị quyết về tình hình mới ,nhiệm vụ mới và chính  sách mới của Đảng.cm mạng VN bước vào giai đoạn mới là: từ chiến tranh chuyển sang hòa bình; nước nhà tạm chia thành hai miền; từ nông thôn chuyển vào thành thị; từ phân tán chuyển thành tập trung.

     Hội nghị lần thứ 7 (3/1955) và lần thứ 8 (8/1955) trung ương đảng nhận định: muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hòa bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ, điều cốt lõi là phải ra sức củng cố miền bắc,đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc chiến tranh của nhân NM.

     Tháng 12/1957 tại hn trung ương lần thứ 13, đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược cm được xác định : “mục tiêu và nhiệm vụ cm của toàn đảng, toàn dân ta hiện nay là: củng cố miền bắc,đưa miền bắc tiến dần lên CNXH.tiếp  tục đấu tranh để thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương pháp hòa bình.

    Tháng 1/1959 hội nghị trung ương lần thứ 15 họp bàn về cm miền nam. Sau nhiều lần họp và thảo luận,ban chấp hành trung ương đã ra nghị quyết về cm miền nam.

-Nhiệm vụ cơ bản của cm VN ở miền nam là: “giải phóng miền nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc dân chủ ở miền nam”

- con đường phát triển cơ bản của cm VN ở NM là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.

 Hội nghị đã có ý nghĩa to lớn,chẳng những đã mở đường cho cm NM tiến lên ,mà còn thể hiện rõ bản lĩnh độc lập tự chủ,sáng tạo của đảng trong những năm tháng khó khăn của cm.

2.nội dung cơ bản của đường lối

           Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại thủ đô HN từ ngày 5 đến ngày 10/9/1960. Đại hội đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cm VN trong giai đoạn mới cụ thể:

    Nhiệm vụ chung : tăng cường đoàn kết toàn dân,kiên quyết đấu tranh giư vững hòa bình,đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền bắc,đồng thời đẩy mạnh cm dân tộc dân chủ nhân dân ở miền nam,thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ,xây dựng một nước VN hòa bình,thống nhất ,độc lập .dân chủ và giàu mạnh,thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới.

   Nhiệm vụ chiến lược:cm VN trong giai đoạn hiện tại có hai nhiệm vụ chiến lược: tiến hành cm XHCN ở miền bắc, giải phóng miền nam ra khỏi ách thống trị của Đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà,hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.

  Mục tiêu chiến lược: cả hai miền bắc và nam đều thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất tổ quốc.

   Mối quan hệ của hai miền: do cùng tực hiện một mục tiêu chung nên “hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau”

    Vai trò, nhiệm vụ cách mạng của mỗi miền đối với cách mạng cả nước: cm XHCN ở miền bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nướ,hậu thuẫn cho cm miềm nam,chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau.cm dân tộc dân chủ ở miền nam giữa vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giả phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tau sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà,hoàn thành cm dân tộc dân chủ nhân dan trong cả nước.

    Con đường thống nhất đất nước :trong khi tiến hành đồng thời hai chiến lược cm,Đảng kiên trì ôn đường hòa bình thống nhât theo tinh thần hiệp định Giơnevo, sẵ sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất VN,vì đó là con đường tránh được hao tổn xương máu cho dân tộc ta và phù hợp với xu hướng chung của thế giới.

    Triển vọng của cm VN : cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là một cuôc đấu tranh cm gay go gian khổ,phức tạp và lâu dài chống Đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miềm nam.Thắng lợi cuối cùng nhất định sẽ thuộc về nhân dân ta, nam bắc nhất định sum họp một nhà,cả nước sẽ đi lên CNXH.

Trước hành động gây chiến “chiến tranh cục bộ” ở NM tiến hành chiến tranh phá hoại ở NB của đế quốc Mỹ,Hn trung ương lần tứ 11(3/1965) và lần thứ 12 (12/1965)đã tập chung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ,cứu nước trên cả nước.

Về nhận định ình hình và chủ chương đường lối chiến lược: trung ương đảng cho rằng cuộc ct cục bộ mà Mỹ  đang tiến hành ở MN vẫn là cuộc chiến tranh xâm lược TD mới, buộc phải thực thi trong thế thu,thế thất bại và bị động,cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược.từ sự phân tích và nhận định đó, trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước trong toàn quốc,coi chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.

Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: nêu cao khẩu hiệu “quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược” kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh của Mỹ trong bất kì tình huống nào,để bảo vệ miền bắc, giải phóng miền nam, hoàn thành cm dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện mục tiêu hòa bình thống nhất nước nhà.

Phương châm chỉ đạo chiến lược : tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh cục bộ của Mỹ ở NM,đồng thời phát động chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền bắc.

Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền nam : giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược.trong giai đoạn hiện nay, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng.

Tư tưởng chỉ đạo đối với miền bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế,bảo đảm tiếp tục xây dựng miền bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh,tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại ở của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc MB XHCN.

Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở cả hai miền:miền nam là tiền tuyến lớn,miền bắc là hậu phương lớn.hai nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó nhau. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước ta lúc này là “tất cả để đánh giặc Mỹ xâm lược”.

v                            Ý nghĩa

-         thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ,tinh thần cách mạng tiến công ,tinh thần độc lập tự chủ , sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền nam, thống nhát tổ quốc, phản ánh đúng ý trí, nguyện vọng chung của toàn đẳng,toàn quân,toàn dân ta.

-         Thể hiện tư tưởng nắm vữngm giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH,tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cm trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế.

-         Đó là đường lối chiến tranh nhân dân,toàn dân ,toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới, để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.

   Câu 10: phân tíc quá tình hình thành và nội dung của đường lối         kháng chiến chống Mỹ của Đảng giai đoạn 1965-1975.

Trả lời

1.quá trình hình thành

Khi đế quốc Mỹ tiến hành chiến lược “chiến lược tranh đặc biệt ở NM, các hội nghị của bộ chính trị đầu năm 1961 và đầu năm 1962 đã nêu chủ trương giữ vững và phát triển thế tiến công mà ta đã giành được sau cuộc đồng khởi năm 1960, đưa cm NM tư khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiến tranh cm trên qui mô toàn miền.

Hội nghị trung ương đảng lần thứ 9 (11/1963) ngoài việc xác định đúng đắn quan điểm quốc tế , hướng hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để đánh Mỹ và thắng Mỹ, còn quyết định nhiều vấn đề quan trọng về cm.

 Trước hành động gây chiến “chiến tranh cục bộ” ở NM tiến hành chiến tranh phá hoại ở NB của đế quốc Mỹ,Hn trung ương lần tứ 11(3/1965) và lần thứ 12 (12/1965)đã tập chung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ,cứu nước trên cả nước.

2. nội dung của đường lối

Về nhận định ình hình và chủ chương đường lối chiến lược: trung ương đảng cho rằng cuộc ct cục bộ mà Mỹ  đang tiến hành ở MN vẫn là cuộc chiến tranh xâm lược TD mới, buộc phải thực thi trong thế thu,thế thất bại và bị động,cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược.từ sự phân tích và nhận định đó, trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước trong toàn quốc,coi chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.

Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: nêu cao khẩu hiệu “quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược” kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh của Mỹ trong bất kì tình huống nào,để bảo vệ miền bắc, giải phóng miền nam, hoàn thành cm dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện mục tiêu hòa bình thống nhất nước nhà.

Phương châm chỉ đạo chiến lược : tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh cục bộ của Mỹ ở NM,đồng thời phát động chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền bắc.

Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền nam : giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược.trong giai đoạn hiện nay, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng.

Tư tưởng chỉ đạo đối với miền bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế,bảo đảm tiếp tục xây dựng miền bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh,tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại ở của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc MB XHCN.

Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở cả hai miền:miền nam là tiền tuyến lớn,miền bắc là hậu phương lớn.hai nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó nhau. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước ta lúc này là “tất cả để đánh giặc Mỹ xâm lược”.

v                            Ý nghĩa

-         thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ,tinh thần cách mạng tiến công ,tinh thần độc lập tự chủ , sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền nam, thống nhát tổ quốc, phản ánh đúng ý trí, nguyện vọng chung của toàn đẳng,toàn quân,toàn dân ta.

-         Thể hiện tư tưởng nắm vữngm giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH,tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cm trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế.

-         Đó là đường lối chiến tranh nhân dân,toàn dân ,toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới, để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.

Câu 11:phân tích quá trình đổi mới tư duy của Đảng về công nghiệp hóa:

     Trả lời:

1.đại hội VI của đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kỳ 1960-1985.

    Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) đã chỉ ra những       sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa hời kỳ 1960-1985,mà trực tiếp là 10 năm từ 1975 đến 1985 đó là:

-         chúng ta đã phạm phải sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật, cải tạo XHCN và quản lý kinh tế….do tư tưởng chỉ đạo chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi ần thiết nên chúng ta đã chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết, mặt khác chậm đổi mới cơ chế kinh tế.

-         trong việc bố trí cơ cấu kinh tế,trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư,thường chỉ  xuất phát từ long mong muốn đi nhanh, không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công nghiệp với nông nghiệp thành một cơ cấu hợp lý, thiên về xây dựng công nghiệp nặng và những công trình quy mô lớn, không tập trung giải quyết về căn bản  vấn đề lương thực, thực phẩm hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. kết quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp.

-         không thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của đại hội lần thứ V như: vẫn chưa thật sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu , công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời nông nghiệp và công nghiệp nh.

2.quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ đại hội VI đến đại hội X.

Từ việc chỉ ra những sai lầm,khuyết điểm, đại hội VI đã cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa XHCN trong những năm còn lại của chặng đường dầu tiên của thời kỳ quá độ là thực hiện bằng được ba chương trình mục tiêu: lương thực, thực phẩm,hàng tiêu dùng và hàng xuất khuẩu.

  Hội nghị trung ương 7 khóa VII (1/1994) đã có bước đột phá mới trong nhận về công nghiệp hóa,thể hiện trước hết ở nhận thức về khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

    Đại hội VIII của Đảng (6/1996) nhận định: nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế XH, nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước.

   Đại hội IX (4/2001) và đại hội X (4/2006) đẳng ta tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới về công nghiệp hóa:

-         con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước.một nước đi sau có điều kiện tận dụng những kinh nghiệm kỹ thuật, công nghệ và thành quả của các nước đi trước,tận dụng xu thế của thời đại qua hội nhập quốc tế để rút ngắn thời gian.tuy nhiên cần phải thực hiện các yêu cầu như: phát triển kinh tế và công nghệ vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt; phát huy những lợi thế của đất nước; gắn công nghiệp hóa với hiện đại hóa; từng bước phát triển kinh tế tri thứ,phát hy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần con người VN…..

-         hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta là phải phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm,các ngành,các lĩnh vực có lợi thế,đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khuẩu .

-          CNH-HDH đát nước phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ,chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tức là phải tiến hành CNH trong một nền khinh tế mỏe hướng ngoại.

-          Đẩy mạnh CNH-HDH nông nghiệp nông thôn hướng vào việc nâng cao năng xuất,chất lượng ,sản phẩm nông nghiệp.

Câu12:phân tích đường lối CNH, HĐH của đảng trong thời kỳ đổi mới.

  1.mục tiêu, quan điểm CNH,HĐH

a. mục tiêu:

cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,mức sống tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.

b.quan điểm:

đảng ta đã nêu ra những quan điểm mới chỉ đạo quá trình thực hiện CNH-HĐH đất nước trong điều kiện mới.

-         một là: CNH gắn với HĐH và CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.

-         hai là: CNH,HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.

-         ba là: lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

-         bốn là: khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa,hiện đại hóa.

-         Năm là:phát triển nhanh,hiệu quả và bền vững tăng kinh tế đi đối với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

2.nội dung và định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.

a.nội dung:

- phát triển mạnh các nghành và sản phẩm kimh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức,kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người việt nam với tri thức mới của nhân loại.

- coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước,ở từng vùng từng địa phương,từng dự án kinh tế-xã hội

- xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành,lĩnh vực và lãnh thổ.

- giảm chi phía trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành,lĩnh vực, nhất là các ngành,lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.

b.định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.

- đẩy mạnh CNH,HDDH nông nghiệp, nông thôn,giải quyết các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

+ một là về CNH,HĐH nông nghiệp,nông thôn :chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiêp và kinh tế nông thoontheo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao.Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp.

+ hai là: về qui hoạch phát triển nông thôn: khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.Hình thành cá khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội  đồng bộ như; thủy lợi, giao thông, điện nước,….phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống  văn hóa, nâng cao trình độ phất triển dân trí…

+ ba là: giải quyết lao động việc làm ở nông thôn: chú trọng dạy nghề, giả quyết việc làm cho nông dân, đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đóigiảm nghèo.

-         phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ:

+ khuyến khích phát triển công nghiệ công nghệ cao,tích cực thu hút vốn trong và ngoài nước để đầu tư thực hiện các dự án quan trọng về khai thác dầu khí, lọc dầu….xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế- xã hội nhất là các sân bay quốc tế, cảng biển…

+ đối với dịch vụ: tạo bước phát triển vượt bậc của các ngành dịch vụ,nhất là những ngành có chất lượng cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh, đưa tốc độ phát triển của ngành dịch vụ cao hơn tốc đọ tăng GDP.

-         phát triển kinh tế vùng: có cơ chế chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước cùng phát triển nhanh hơn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh,hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý của mỗi vùng và liên vùng.Xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm ở miền bắc, miền trung và miền nam

-         phát triển kinh tế biển.

-         chuyển dịch cơ cấu lao động,cơ cấu công nghệ

+ phát triển nguồn nhân lực

+ phát triển khoa học và công nghệ

+ kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục và đạo tạo để thực sự phát huy vai trò quốc sách hàng đầu.

+ đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ.

-         bảo vệ sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi  trường tự nhiên.

+ tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia:đất nước, khoáng sản….

+từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu dự báo khí tượng thủy văn,chủ động phòng chống thiên tai,tìm kiếm, cức nạn.

+ xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hóa vói bảo vệ môi trường,bảo đảm phát triển bền vững.

+ mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản ký tài nguyên thiên nhiên,chú trọng lĩnh vực quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.

3. ý nghĩa.

Sau hơn 20 năm đổi mới, đát nước ta đã thu được những thành tựu to lớn,có ý nghĩa lịch sử.

-         cơ sở vật chấy kỹ thuật được tăng cường đáng kể,khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao.

-         Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH HĐH đã đạt được những kết quả quan trọng.

-         Đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao.thu nhập bình quân đầu người tăng lên đáng kể.

Câu13.chủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của đảng cộng sản việt nam.

Trả lời

1.quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN

   Thể chế kinh tế thị trường là một tổng thể bao gồm các bộ qui tắc,luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch,trao đổi trên thị trường.

    Kinh tế thị trường định hướng XHCN lá nền kinh tể vừa tuân theo các quy luật của kinh tế thị trường vừa chịu sự chi phối của các yếu tố bảo đảm tính định hướng XHCN.Xây dựng thể chế KTTT định hướng XHCN ở nước ta là vấn đề mới và phức tạp, là một quá trình có nhiều giai đoạn. trong hơn 20 năm đổi mới,thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta đã được hình thành trên những nét cơ bản.

2.nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

 a. mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

v    Mục tiêu cơ bản(dài hạn)

Làm cho thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của thể chế KTTT,thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh ,hiệu quả,bền vững,hội nhập kinh tế quốc tế thành công ,gữi vững định hướng XHCN,xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc VN XHCN.mục tiêu này yêu cầu phải hoàn thành cơ bản vào năm 2020.

v    Mục tiêu trong những năm trước mắt

Một là: từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo vệ choneenf kinh tế phát triển thuận lợi.

Hai là: đổi mới mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công

Ba là: phát triển đòng bộ đa dạng các loại hình thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, tưng bước hội nhập với thị trường khu vực và thế giới.

Bốn lá: giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa,xã hội và bảo vệ môi trường.

Năm là: nâng cao hiệu lực,hiệu quả của cơ quan quản lý nhà nước và phát huy tốt vai trò của các tổ chức mặt trận ,đoàn thể trong tổ chức kinh tế xh.

b. quan điểm về hoàn thiện thể chế KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa.

    Nhận thức đầy đủ tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của KTTT thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của VN,bảo đảm định hướng XHCN của nền kinh tế.

       Bảo đảm tính đồng bộ của các bộ phận cấu thành thể chế,các yếu tố thị trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế và thể chế chính trị,xã hội.gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xh,phất triển văn hóa và bảo vệ môi trường.

      Kế thừa những thành tựu trong phát triển KTTT và kinh nghiệm tổng kết thực tiễn đổi mới ở nước ta,chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia.

     Chủ động tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, có bước đi vững chắc,vừa làm vừa tổng kết kinh nghiệm.

   Nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng,hiệu lực,hiệu quả quản lý của nhà nước,phát huy sức mạnh của hệthoongs chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN

·        Ý nghĩa

Sau hơn hai mươi năm đổi mới,thể chế KHTT định hướng XHCN đã hình thành và từng bước hoàn thiện, thay cho thể chế kế hoạch hóa tập trung quan lieu, bao cấp,thể chế kinh tế mới đã đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tích cực,thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững,khắc phục được khủng hoảng kinh tế-xã hội,tạo ra nhũng tiền đề cần thiết đẩy nhanh quá trình CNH-HDHvaf sớm đưa nước ra khỏi tình trạng kém phát triển.

Câu 14:chứng minh và làm sáng tỏ KTTT định hướng XHCN là một chủ trương đúng đắn và sáng tạo của Đảng ta?

Đại hội lần thứ IX của Đảng (4/2001) xác định nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH

KTTT định hướng XHCN là một kiểu tổ chức kinh tế vừa thuwcjhieenj theo những quy định luật của KTTT vừa dựa trên cơ sở chịu sự chi phối bởi nguyên tắc và bản chất của CNXH.

Nền KTTT định hướng XHCN không phải là nền kinh tế tư bản chủ nghĩa cũng không phải tập trung quan liêu mà cũng chưa phải kinh tế xHCN mà nó là định hướng XHCN

Đây không phải  là nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung , cũng không phải là kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường XHCN vì chưa có đầy đủ các yếu tố XHCN. Tính “định hướng XHCN” làm cho mô hình kinh tế thị trường ở nước ta khác với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.

Kế thừa tư duy của đại hội IX, đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung của kTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay qua 4tieeu chí:

-         về mục đích phát triển:

nhằm thực hiện “dân giàu nước mạnh xã hội công bằng,dân chủ văn minh” giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo,khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoái nghèo và từng bước khá giả hơn.

-         về phương hướng phát triển:

phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền….phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế.

 trong kinh tế nhiều thành phần , kinh tế nhà nước giữa vai trò chủ đạo là công cụ chủ yếu để giữ vững XHCN.

-         về định hướng xh và phân phối:

thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xh, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xh vì mục tiêu phát triển con người.

thực hiện phân phối theo kết quả lao động hiệu quả kinh tế phúc lợi xã hội và mức đóng góp vốn và nguồn lực khác.

-         về quản lý: phát huy vai trò làm chủ xh của nhân dân đảm bảo vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của đảng.

hoàn thiện nhận thức và chủ trương về nền kinh tế nhiều thành phần, đại hội X khẳng định “trên cơ sở ba chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể và tư nhân),hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể , kinh tế tư nhân , kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,bình dẳng trước pháp luật ,cùng phát triển lâu dài, hợp tác và lành mạnh,kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế càng phát triển. kinh tế nhà nước cùng với kinh yế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân”.

   Như vậy, kinh tế thị trường định hướng XHCN là một chủ trương đúng đắn và sáng tạo của đảng.

Câu 15: nhận thức của đảng cộng sản việt nam về kinh tế thị trường trước và sau đổi mới.

1.trước đổi mới:

a. cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp.

- nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới.

- Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất,kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lý đối với các quyết định của mình.

- quan hệ hàng hóa tiền tệ bị coi nhẹ,chỉ là hình thức,quan hệ vật là chủ yếu.nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ “cáp phát- giao nộp”.

- bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền,quan liêu, nhưng lai được hưởng lương cao hơn người lao động.

Chế độ bao  cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu sau:

- Bao cấp qua giá

- bao cấp qua chế độ tem phiếu

- bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách,

Trước đổi mới ,do chưa thừa nhận sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường.lấy kinh tế quốc doanh và tập thể là chủ yếu, muốn nhanh chóng xóa sở hữu tư nhân và kinh tế các thể,tư nhân.nền kinh tế rơi vao tình trạng trì trệ khủng hoảng.

b.nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế:

Nhằm thoát khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, chúng ta có bước cải tiến nền kinh tế theo hướng thị trường, tuy nhiên còn chưa toàn dieenjm chưa triệt để.

Đề cập sự cần thiết đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, đại hội VI khẳng định “việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp từ nhiều năm nay không tạo được động lực phát triển, làm suy yếu kinh tế xã hội chủ nghĩa , hạn chế việc sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế khác, kìm hãm sản xuất,làm tăng năng xuất,chất lượng hiệu quả,gây rối loạn trong phân phối lưu thông và đẻ ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội” chính vì vậy,việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trở thành nhu cầu cần thiết và cấp bách.

2.sau đổi mới

a.Tư duy của đảng về kinh tế thị trường từ đại hội VI đến đại hội VIII

- kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của CNTB mà là thành tựu phát triển chung của nhân loài.

  - kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ     nghĩa xã hội.

   - có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

b.tư duy của đảng ta về kinh tế thị trường từ đại hội IX đến đại hôi X

đại hội IX xác định kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là: “ một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH”

kế thừa tư duy của đại hội IX, đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta thể hiện ở bốn tiêu chí:

- về mục đích phát triển: thực hiên dân giàu nước mạnh , xã hội công bằng dân chủ văn minh

- phương hướng phát triển: phát triển nền kinh tế với nhiều hình thúc sở hữu,nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và trong mọi vùng miền.

-         về định hướng xã hội và phân phối: thức hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong từng chính sách phát triển.

-         về quản lý: phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý ,điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của đảng.

Câu 16: phân tích quá trinh nhận thức và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị của đảng cộng sản việt nam thời kỳ đổi mới.

Trả lời:

       Hệ thống chính trị là một phạm trù chỉ một chỉnh thể bao gồm nhà nước có đảng phái chính trị hợp pháp, tổ chức xã hội ưu thế cơ bản thuộc thiết chế của giai cấp cầm quyền để tác động vào các vấn đề xh nhằm duy trì củng cố phát triển chế độ đương thời.

      Đại hội đảng lần thứ IV (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện.đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn về CNXH.

  Mục tiêu,quan điểm,chủ trương xây dựng hệ thống chính trị trng thời kỳ đổi mới.

Ø     mục tiêu :

    Đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN,phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.

Ø     Quan điểm

      Kết hợp ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm , đồng thời từng bước đổi mới chính trị.

    Đổi mới hệ thống chính trị nhằm làm cho từng thành tố và cả hệ thống hoạt động năng động hơn.hiệu quả hơn,phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện,đồng bộ.

     Đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện,đồng bộ có kế thừa có bước đi hình thức và cách làm phù hợp .

     Đổi mới mối quan hệ giữ các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy xã hội phát triển; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

Ø     Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị

trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị là đổi mới tổ chức và đổi mới cách thức, phương thức của bộ phận cấu thành hệ thống.

-         xây dựng đảng trong hệ thống chính trị

  nhận định rõ hơn đảng là của ai ? đại biểu cho lợi ích của ai?

   Quan niệm trước đại hội X “đảng cộng sản VN là đội quân tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc VN ,đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân,nhân dân lao động của dân tộc.

    Nhận thức rõ hơn và đổi mới có hiệu quả hơn phương thức lãnh đạo của đảng đối với hệ thống chính trị,khắc phục cả hai khuynh hướng thường xảy ra là đảng bao biện làm thay đổi hoặc buông lỏng sự lãnh đạo của đảng.

     Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, sách lược chiến lược.

Đảng là bộ phận của hệ thống chính trị, đồng thời lãnh đạo thống trị liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân hoạt động theo khuôn khổ pháp luật trong quá trình đổi mới đảng luôn coi trọng đổi mới với phương thức lãnh đạo với hệ thống chính trị.

   Để thực thi vai trò lãnh đạo của đảng thì đảng phải hoạt động theo nguyên tắc tập chung dân chủ.

-         xây dựng nhà nước pháp quyền xHCN trong hệ thống chính trị.

 Nhà nước pháp quyền là một tất yếu lịch sử,là sản phảm của nền văn minh nhân loại mà VN cần tiếp thu.

 Nhà nước pháp quyền là cách thức tổ chức phân công quyền lực nhà nước để thực hiện quyền lực nhà nước.

   Nhà nước pháp quyền XHCN được xây dựng theo 5 đặc điểm.

Một là: đó la nhà nước của dân do dân và vì dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân

Hai là; quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp và tư pháp.

Ba là: nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở hiến pháp, pháp luật giữ vị trí tối tượng trong điểu chỉnh các quan hệ thuộc  tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Bốn là: nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân ; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ,đồng thời tăng cường kỷ cương,kỷ luật.

Năm là: nhà nước pháp quyền XHCN VN do một đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xh của mặt trận tổ quốc VN và các tổ chức thành viên của mặt trận.

-         xây dựng mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị-xh trong hệ thống chính trị.

Vai trò của mặt trận tổ quốc VN và các tổ chức chính trị -xh phải được xác định rõ và được thể chế hóa.

  Mặt trận tổ quốc VN và các tổ chức chính trị -xh có vai trò rất quan trọng trong việc tập hộ,vận động đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân,đề xuất các chủ trương chính sách về kt,vh,xh,an ninh,quốc phòng.Nhà nước ban hành cơ chế để mặt trận và các tổ chức chính trị-xh luôn thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện.

   Đổi mới hoạt động của mặt trận tổ quốc các tổ chức chính trị - xã hội khắc phục tình trạng hành chính hóa, nhà nước hóa,phô trương,hình thức ,nâng cao chất lượng hoạt động,làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân,gần dân,hiểu dân,học dân và có trách nhiệm với dân,nghe dân nói,nói dân hiểu,làm dân tin.

Câu 17: phân tích quan điểm cơ bản  của Đảng CSVN  đối với việc xây dựng và phát triển nền văn hóa VN trong thời kỳ đổi mới.

1.     quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa.

Từ đại hội VI đến đại hội X,đảng ta đã hình thành từng bước nhận thức mới về dặc trưng của nền văn hóa mới mà chúng ta cần xây dựng; về chức năng vai trò vị trí của nền văn hóa trong phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.

  Cương lĩnh năm 1991 lần đầu tiên đưa ra quan niệm nền văn hóa VN có đặc trưng: tiên tiến,đậm đà bản sắc dân tộc.

   Đại hội VII,VIII, IX, X và nhiều nghị quyết trung ương tiếp theo đã xác định văn hóa là nền tẳng tinh thần của xã hội và coi văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển.đây là một tầm nhìn mới về văn hóa phù hợp với tầm nhìn chung của thế giới đương đại.

 Còn nhiều nghị quyết trung ương ,hội nhị trung ương đã nhân định về sự biến đổi của văn hóa trong quá trình đổi mới.

2.quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền văn hóa.

Một là,văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

Ø                 văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội

Ø                 văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triênr

Ø                 văn hóa là một mục tiêu của phát triển

Ø                 văn hóa có vai trò đặc biệt quan tronhj trong việc bồi dưỡng phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới.

hai là nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến,đậm đà bản sắc dân tộc: tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là ký tưởng độc lập dân tộc và CNXH theo CN mac Lenin,tưởng HCM,nhằm mục tiêu tất cả vì con người.tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện,trong các phương tiện chuyền tải nội dung.bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc VN được vun đắp qua lịch sử hàng năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.

ba là, nền văn hóa VN là văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng các dân tộc VN.

Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do đảng lãnh đạo,trong đó đội ngũ trí thức giữa vai trò quan trọng.để  xây dựng đội ngũ tri thức,đảng ta khẳng định giáo dục và đào tạo,cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu.

 Năm là, văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cm lâu dài, đòi hỏi phải có ý trí cm và sự kiên trì, thận trọng

Câu 18:phân tích quá trình nhận thức và chủ trương  giải quyết các vấn đề  xã hội của đảng CSVN trong thời kỳ đổi mới.

1.quá trình nhận thức

Tại đại hội VI đảng ta  đặt rõ tầm quan trọng của chính sách xã hội đối với chính sách kinh tế và chính sách ở nhiều lĩnh vực khác.

Mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế ở chỗ nhằm phát huy sức mạnh vủa nhân tố con người.

Tại đại hội VIII của đảng chủ trương hệ thống chính sách xã hội phải được hoạch định theo những quan điểm sau đây:

-         tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển.

-         thực hiện nhiều hình thức phân phối

-         khuyens khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo

-         các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hóa.

Tại đại hội IX của đảng chủ trương các chính sách xã hội phải hướng vào phát triển và làm lành mạnh hóa xã hội.thực hiện công bằng trong phân phối,tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất….

Tại đại hội X của đảng chủ trương phải kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước,ở từng lĩnh vức, địa phương.

2.thời kỳ  đổi mới.

2.1. quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội.

Một là: kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội

Hai là: xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội,công bằng xã hội trong từng bướ và từng chính sách phát triển.

Ba là:chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế,gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ,giữa cống hiến và hưởng thụ.

Bốn là: coi trọng chỉ tiêu GDP  bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người (HDI), và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội.

2.2. chủ chương giải quyết các vấn đề xã hội.

Một là: khuyến khích mọi người dân làm giàu theo đúng pháp luật,thực hiện có hiệu quả mục tiêu xóa đói giảm nghèo.

Hai là: bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu,bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập,chă sóc sức khỏe cộng đồng.

Ba là: phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả.

Bốn là: xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống nòi.

Năm là:thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

Sáu  là: chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội.

Bảy là: đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.

2.2 vai trò của chính sách xã hội …..

Sau 20 năm đổi mới chính sách xã hội,nhận thức về vấn đề phát triển xã hội của đảng và nhân dân ta đã có những thay đổi có ý nghĩa bước ngoặc quan trọng.

-         từ tâm lý thụ động ỷ lại vào nhà nước và tập thể, trông chờ viện trợ đã chuyển sang tính năng động,chủ động và tích cực xã hội của tất cả các tầng lớp dân cư.

-         Từ chỗ đề cao quá mức lợi ích của tập thể một cách chung chung, đã chuyển sang thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế.

-         Từ chỗ không đặt đúng tầm quan trọng của chính sách xã hội trong mối quan hệ tương tác với chính sách kinh tế đã đi đến thống nhất chính sánh kinh tế với chính sách xã hội.

-         Từ chỗ nhà nước bao cấp toàn bộ trong giải quyết việc làm đã chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính sách để các thành phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm.

-         Từ chỗ không chấp nhận có sự phân hóa giàu nghèo đến coi việc ó bộ phận dân cư giàu trước là cần thiết cho sự phát triển.

-         Từ chỗ muốn nhanh chóng xây dựng một cơ cấu xã hôi “thuần nhất” chỉ còn có giai cấp công nhân,giai cấp nông dân,tập thể và tầng lớp trí thức…

Qua 20 năm đổi mới,lĩnh vực phát triển xã hội đã đạt nhiều thành tựu.một xã hội mới đang dần dần hình thành với những con người mới.

  Coi phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa hoạc và công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.

Câu 19:phân tích quá trình hình thành và nội dung cơ bản đường lối đối ngoại của đảng CSVN trong thời kỳ đổi mới.

Trả lời:

1.hoàn cảnh lịch sử

 - Cách mạnh khoa học công nghiệp tiếp tục phát triển mạnh như vũ bão.

- Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng các đảng phái LX, đông âu ,lần lượt tuột khỏi tay.năm 1991 LX tan dã cùng với các nước Đông Âu .Trên thế giới hình thành cực nhất siêu –đa cường xu thế đối ngoại,phương thúc hoạt động cho phù hợp với xu thế chung quốc tế.

- chạy đua phát triển kinh tế với các quốc gia đang phát triển.

- Các nước đã đổi mới tư duy về quan niệm sức mạnh và vị thế quốc gia.

- xu thế toàn cầu hóa và tác động của nó.

2. tác động tiêu cực

- Sự cạnh tranh không lành mạnh giữa quốc gia lớn và quốc gia nhỏ.

- gia tăng khoảng cách giàu nghèo.tội phạm xuyên quốc gia và khủng bố khu vực châu Á Thái Bình Dương có những chuyển biênd mạnh tạo xu thế hòa bình hợp tá và được đánh giá là khu vực khá ổn định.

3.một số chủ trương,chính sách lớn của đảng trong đường lối đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ sau 1986.

a.mục tiêu,nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo

a.1.mục tiêu,nhiệm vụ đối ngoại.

   giữ vững môi trường hòa bình ổn định, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới để phát triển kinh tế -xh,mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế,kết hợp nội lực với các nguồn kực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh CNH-HDH thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.

a.2.tư tưởng chỉ đạo

quán triệt đầy đủ,sâu sắc các quan điểm:

-         bảo đảm lợi ích cho dân tộc

-         giữ vững độc lập tự chủ

-         nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh

-         mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới

-         kết hợp đối noại của đảng

-         giữ vững ổn định chính trih kinh tế- xã hội

-         phát huy tối đa nội lực và các nguồn lực bên ngoài.

-         Thực hiện cam kết gia nhập tổ chức WTO

-         Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của đảng

b. một số chủ chương,chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại,hội nhập kinh tế quốc tế.

nghị quyết trung ương 4 khóa X (2/2007) đã đề ra một số chủ chương chính sách lớn như:

-         đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu,ổn định ,bền vững:

-         chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp

-         bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, qui định của WTO

-         đẩy mạnh cải cách hành chính,nâng cao hiệu quả,hiệu lực của bộ máy nhà nước

-         nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế

-         giải quyết tốt các vấn đề văn hóa,xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập

-         xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như:giáo dụ,bảo hiểm,y tế,…

-         giữ vững và tăng cường quốc phòng an ninh trong quá trình hội nhập

-         phối hợp chặt chẽ haotj đọng đối ngoại của Đảng,ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân,chính trị đối ngoại và knih tế đối ngoại

-         đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,sự quản lý của nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: