Dựa vào các lý thuyết kinh tế về đầu tư, giải thích vai trò của đầu tư đối với TT&PT kinh tế
Câu 2: Dựa vào các lý thuyết kinh tế về đầu tư, giải thích vai trò của đầu tư đối với TT&PT kinh tế.
Có nhiều lý thuyết về ĐT, mỗi lý thuyết ncứu một khía cạnh khác nhau của ĐT đối với TT&PT kinh tế. Dưới đây là một số lý thuyết tiêu biểu:
1. Số nhân ĐT. (ĐT là một ytố của tổng cầu)
(Lý thuyết Keynes)
Số nhân đầu tư phản ánh vai trò của đầu tư đối với sản lượng. Nó cho thấy sản lượng gia tăng bao nhiêu khi đầu tư gia tăng 1 đơn vị .
Công thức tính:
k = ∆Y/ ∆I (1)
Trong đó: ∆Y: Mức gia tăng sản lượng
∆I : Mức gia tăng đầu tư
k : Số nhân đầu tư
Từ công thức (1) ta được
∆Y = k * ∆I (2)
Như vậy, việc gia tăng ĐT có tác dụng khuyếch đại sản lượng tăng lên số nhân lần. Trong công thức trên, k là số dương lớn hơn 1. Vì, khi I = S, có thể biến đổi công thức (2) thành:
k= = = = = = (3)
Trong đó:
MPC = Khuynh hướng tiêu dùng biên
MPS = Khuynh hướng tiết kiệm biên
Vì MPS < 1 nên k >1
Nếu MPC càng lớn thì k càng lớn, do đó, độ khuyếch đại của sản lượng càng lớn. Sản lượng càng tăng, công ăn việc làm càng tăng.
Thực tế, gia tăng ĐT, dẫn đến cầu về các tư liệu SX (máy móc, tbị, nguyên nhiên vật liệu...) và quy mô LĐ. Sự kết hợp hai ytố này làm cho SX phát triển, kquả là gia tăng sản lượng nền KT lên k lần=> nền KT có tăng trg
Ưu điểm:
- giải thích mqh giữa gia tăng ĐT với gia tăng sản lượng, khuynh hướng TD chung trong xã hội ít thay đổi thì ta có thể sử dụng để tính toán cần ĐT thêm bnhiêu để gia tăng Slượng của nền KT theo kế hoạch.
- Mô hình chỉ ra được tác động của ĐT như một ntố của tổng cầu đến Slượng của nền KT. Tăng ĐT làm tăng thu nhập, tăng TN làm tăng ĐT mới ... quá trình này lặp đi lặp lại làm sản lượng của nền KT tăng lên số nhân lần. ( tác động lan tỏa của đầu tư)
Nhược điểm:
- Mỗi một hđ ĐT trong thực tế thường k thấy được kết quả ngay mà phải sau một time vì thế mô hình k giải thích được tăng trưởng trong kỳ hiện tại.
- Theo mô hình thì I = S, tuy nhiên với một nền KT mở cửa thì ĐT thường lớn hơn S → Mô hình chưa tính toán đến ĐT nước ngoài.
2. Mô hình Harrod-Domar
Mô hình Harrod - Domar giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với yếu tố tiết kiệm và đầu tư.
Để xây dựng mô hình, các tác giả đưa ra 2 giả định:
- Lao động đầy đủ việc làm, không có hạn chế với cung lao động.
- Sản xuất tỷ lệ với khối lượng máy móc.
d Nếu gọi: Y: Là sản lượng năm t
g = : Tốc độ tăng trưởng kinh tế
: Sản lượng gia tăng trong kì
S : Tổng tiết kiệm trong năm
s = : Tỷ lệ tiết kiệm/GDP
ICOR : Tỷ lệ gia tăng của vốn so với sản lượng
Từ công thức: ICOR =
Nếu , ta có : ICOR =
Ta lại có: I = S =s *Y. Thay vào công thức tính ICOR,ta có:
ICOR = Từ đây suy ra:
Phương trình phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Cuối cùng ta có:
Ưu điểm:
- ICOR là chỉ tiêu quan trọng để dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc dự báo qui mô vốn đầu tư cần thiết để đạt một tốc độ tăng trưởng kinh tế nhất định trong tương lai.
- Trong những trường hợp nhất định, hệ số ICOR được xem là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư
Nhược điểm:
- Mới chỉ phản ánh ảnh hưởng của các yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính đến ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất khác trong việc tạo ra GDP tăng thêm.
- ICOR cũng bỏ qua sự tác động của các ngoại ứng như đk tự nhiên, xã hội, chính trị...
- ICOR không tính đến yếu tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí (tử số và mẫu số của công thức), vấn đề tái đầu tư
3. Lý thuyết tân cổ điển
Theo lí thuyết này thì đầu tư bằng tiết kiệm (ở mức sản lượng tiềm năng). Còn: tiết kiệm S = s*y trong đó 0 .
s: Mức tiết kiệm từ 1 đơn vị sản lượng(thu nhập) và tỷ lệ tăng trưởng của LĐ bằng với tỷ lệ tăng dân số và kí hiệu là n.
Theo hàm sản xuất,các yếu tố của sản xuất là vốn và lao động có thể thay thế cho nhau trong tương quan sau đây:
y =A* * * N (10)
Trong đó:
y : Sản lượng
: Vốn đầu tư
N : Lao động
A* biểu thị ảnh hưởng của yếu tố công nghệ và là hệ số co giãn thành phần của sản xuất với các yếu tố vốn và lao động. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo thì và biểu thị phần thu nhập quốc dân từ vốn và LĐ.
Từ hàm sản xuất Cobb Douglas trên đây ta có thể tính được tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng như sau:
g = r + (11)
Trong đó:
g: Tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng
h: Tỷ lệ tăng trưởng của vốn
n: Tỷ lệ tăng trưởng lao động
Biểu thức trên cho thấy:tăng trưởng của sản lượng có mối quan hệ thuận với tiến bộ của công nghệ và tỷ lệ tăng trưởng của vốn và lao động.
Trong một nền kinh tế ở "thời đại hoàng kim"có sự cân bằng trong tăng trưởng của các yếu tố sản lượng,vốn và lao động.
Gọi đầu tư ròng là và
suy ra
Chia cả 2 vế cho K, ta được:
Hoặc: h = s *
Khi h không đổi,s không đổi thì cũng không đôỉ và Y phaỉ tăng trưởng cùng tỷ lệ như h và K.
Khi đó: g =
Ở đây g là tỷ lệ tăng trưởng ở "thời đại hoàng kim".
Suy ra:
g -
(1- )*n
Hay g = (12)
Như vậy, trong "thời đại hoàng kim", tỷ lệ tăng trưởng g phụ thuộc vào tỷ lệ tăng trưởng của công nghệ và lao động. Điều này cho thấy,không thể có thu nhập trên đầu người tăng nếu không có sự tiến bộ của công nghệ.
Ưu điểm của lý thuyết tân cổ điển:
- Đã tính đến sự ảnh hưởng của yếu tố công nghệ tới tăng trưởng kinh tế, đánh giá được tầm quan trọng của công nghệ.
- Đưa ra khái niệm "phát triển kinh tế theo chiều rộng, chiều sâu" để áp dụng vào quá trình sản xuất, chỉ ra được cách kết hợp giữa vốn và lao động có thể thay thế nhau để tạo ra cùng một giá trị sản lượng.
Nhược điểm của lý thuyết tân cổ điển
- Lý thuyết chủ yếu nêu cao vai trò của công nghệ tới phát triển kinh tế mà chưa nhận thức được đầy đủ vai trò của vốn đầu tư tới sản xuất và tăng trưởng.
4. Lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư
Theo lí thuyết này,ĐT có quan hệ tỷ lệ thuận với LN thực tế:
I = f (lợi nhuận thực tế). Do đó, DA ĐT nào đem lại LN cao sẽ được lựa chọn. Vì LN cao, thu nhập giữ lại cho đầu tư sẽ lớn và mức ĐT sẽ cao hơn. Nguồn VĐT có thể huy động bao gồm: Lợi nhuận giữ lại, tiền trích khấu hao, đi vay các loại trong đó bao gồm cả việc phát hành trái phiếu và bán cổ phiếu. LN giữ lại và tiền trích khấu hao tài sản là nguồn vốn nội bộ của DN, còn đi vay và phát hành trái phiếu, bán cổ phiếu là nguồn vốn huy động từ bên ngoài. Vay mượn thì phải trả nợ, trường hợp nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, doanh nghiệp có thể không trả được nợ và lâm vào tình trạng phá sản. Do đó việc đi vay không phải là điều hấp dẫn, trừ khi được vay ưu đãi. Cũng tương tự, việc tăng VĐT bằng phát hành trái phiếu cũng không phải là biện pháp hấp dẫn. Còn bán cổ phiếu để tài trợ cho đầu tư chỉ được các doanh nghiệp thực hiện khi hiệu quả của dự án đầu tư là rõ ràng và thu nhập do dự án đem lại trong tương lai lớn hơn các chi phí đã bỏ ra.
Chính vì vậy, theo lí thuyết quỹ nôi bộ của ĐT, các DN thường chọn biện pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và chính sự gia tăng của lợi nhuận sẽ làm cho mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn.
5. Lý thuyết q về đầu tư
Theo lý thuyết này, VĐT có mqh tỷ lệ thuận với hệ số q, trong đó hệ số q là tỷ số giữa tổng giá trị của chứng khoán thường và CK ưu đãi theo giá TT cộng với nợ ròng và khấu hao tài sản của DN.
Nói cách khác:
q = MP/ RC
Trong đó : MP : giá trị TT của tư bản lắp đặt
RC : chi phí thay thế tư bản lắp đặt
Với lý thuyết này, c/s Tchính tiền tệ sẽ có ả/ hg lớn ĐT. Chẳng hạn, nếu lãi suất giảm, giá trị của CK sẽ tăng ( vì giá của trái phiếu và lãi suất có mối quan hệ tỷ lệ nghịch). Giá trị TT của các CK của DN tăng sẽ làm cho q tăng, từ đó làm tăng VĐT
Sự thay đổi về thuế thu nhập của DN cũng làm cho q thay đổi. Nếu thuế thu nhập giảm, q sẽ tăng, và từ đó làm tăng vốn đầu tư.
Quy tắc đánh giá : q>1 : nên đầu tư
q <= 1 : không nên đầu tư
Tóm lại: Từ việc xem xét bản chất của các lý thuyết đầu tư trên đây, ta thấy các lý thuyết đầu tư đều phản ánh chưa đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến quy mô đầu tư, lại cũng chưa làm rõ các yếu tố vừa là động cơ, vừa là điều kiện để tăng đầu tư, chẳng hạn như lợi nhuận, sản lượng, công nghệ, có yếu tố chủ yếu là điều kiện để tăng đầu tư như giảm lãi suất, tăng cung lực lượng lao động, tăng tỷ lệ giữa tài sản có bằng tiền và chi phí tài sản của doanh nghiệp (hệ số q).
6. Lý thuyết gia tốc đầu tư (Xem xét tác động ngược lại của sản lượng nền kt đến đt )
Theo lí thuyết này, để SX ra 1 đvị đầu ra cho trước cần phải có một lượng VĐT nhất định. Tương quan giữa sản lượng và vốn đầu tư có thể được biểu diễn như sau:
x = (4)
Trong đó:
Kt: Tổng quy mô vốn đầu tư tại thời kì nghiên cứu
Yt: Sản lượng tại thời kì nghiên cứu
x : Hệ số gia tốc ĐT
Từ công thức (4) suy ra:
Kt = x * Yt (5)
Như vậy, nếu x không đổi, mối quan hệ này như nhau tại các thời kì khác nhau:
Kt-1 = x * Yt-1 (6)
Từ (5) và (6) : Kt - K(t-1) = x*Yt - x*Y(t-1)
∆ K = x* ∆Y
Đầu tư ròng ∆ K = It - Dt
D : là khấu hao năm t
Do đó : (8)
Như vậy :
- Khi dự tính mức tăng trg KT có thể ước tính được nhu cầu ĐT & mức ĐT thực hiện.
- Người ta sẽ ĐT nhiều hơn khi muốn SX nhiều hơn. Nhà ĐT sẽ tiến hành hđ ĐT của mình khi dự đoán nhu cầu ĐT tăng.
Khi quy mô sản lượng sản xuất tăng dẫn đến nhu cầu vốn đầu tư tăng theo và ngược lại. Nói cách khác, chi tiêu đầu tư tăng hay giảm phụ thuộc nhu cầu về tư liệu sản xuất và nhân công. Nhu cầu các yếu tố sản xuất lại phụ thuộc vào quy mô sản phẩm cần sản xuất.
Theo công thức (5), có thể kết luận: sản lượng phải tăng liên tục mới làm cho đầu tư tăng cùng tốc độ, hay không đổi so với thời kì trước.
=> ĐT tăng tỉ lệ v sản lượng ít ra là trong trung v dài hạn. Kết luận quan trọng rút ra từ n/c lý thuyết này là mỗi sự thay đổi của sản lượng đều dẫn đến sự thay đổi của vốn đt nhưng ở tốc độ lớn hơn nhiều lần
* Ưu điểm
- phản ánh qhệ giữa sản lượng với ĐT. Nếu x k đổi trong kì KH thì có thể sử dụng công thức để lập KH khá chính xác.
- Lí thuyết p/ánh tác động của tăg trưởng KT đến ĐT. Khi KT tăng trưởng cao, Slượng nền KT tăng, cơ hội KD lớn, dẫn đến S tăng cao và ĐT nhiều.
*Nhược điểm
- Lí thuyết giả định qhệ tỷ lệ giữa sản lượng và ĐT là cố định.thực tế đại lượng này (x) luôn2 biến động do sự tác động của nhiều ntố khác nhau.
- Thực chất lí thuyết đã xem xét sự biến động của đầu tư thuần (NI) chứ không phải sự biến động của tổng đầu tư do sự tác động của thay đổi sản lượng:
Như vậy, theo lí thuyết này, ĐT ròng là hàm của sự gia tăng sản lượng đầu ra. Nếu sản lượng tăng, ĐT ròng tăng (lớn hơn x lần). Nếu sản lượng giảm, đầu tư thuần sẽ âm. Nếu tổng cầu về sản lượng trong thời gian dài không đổi, ĐT ròng sẽ bằng 0. (Khi thì I =0).
- Theo lí thuyết này toàn bộ VĐT mong muốn đều được thực hiện ngay trong cùng một thời kì. Điều này không đúng bởi nhiều lí do : việc cung cấp các ytố liên quan đến thực hiện ĐT k đáp ứng, do cầu vượt quá cung...
Lí thuyết gia tốc đầu tư và số nhân đầu tư giải thích mối quan hệ qua lại giữa đầu tư và sản lượng. Mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo việc gia tăng bổ sung lao động,nguyên vật liệu sản xuất... dẫn đến gia tăng sản phẩm (giải thích qua số nhân đầu tư). Sản lượng gia tăng,dẫn đến gia tăng TD (do TN người TD tăng), tăng cầu H và dịch vụ nên lại đòi hỏi gia tăng ĐT mới (giải thích qua mô hình gia tốc đầu tư). Gia tăng ĐT mới dẫn đến gia tăng Slượng, gia tăng Slượng lại là nhân tố thúc đẩy gia tăng ĐT. Quá trình này diễn ra liên tuc, dây chuyền.
PHẦN 2: Thực tiễn
I. Đánh giá chung về tác động của đầu tư tới tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam:
Tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2003 - 2007 đạt 8,04%. Tuy nhiên sang đến năm 2008 do ả/hưởng của cuộc khủng hoảng KT TG, tốc độ tăng trưởng đã giảm xuống 6,18% và năm 2009 là 5,32%.
Xem xét tốc độ tăng GDP và sự biến động của đầu tư trong GDP cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế cao của Việt Nam gắn liền với sự gia tăng mạnh mẽ của đầu tư trong GDP. Trong giai đoạn 2001 - 2007, tỷ lệ đầu tư tăng mạnh lên 38,8% thì tốc độ tăng GDP là 7,62%. Năm 2008 - 2009, với mục tiêu ưu tiên là ngăn chặn suy giảm kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, Chính phủ đã tập trung thực hiện các gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng; đồng thời chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình trọng điểm nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vì vậy tỷ lệ vốn đầu tư đã lên tới trên 40% (41,3% năm 2008 và 42,8% năm 2009).
ICOR của Việt Nam qua các giai đoạn:
+ 2004-2006 :5,04
+2007-2008 : 6,15
+2009: 8
ta thấy chỉ số ICOR của VN tăng dần qua các giai đoạn. VN là nước có xuất phát điểm thấp, trong quá trình CNH-HĐH cần ĐT rất nhiều để XD cơ sở hạ tầng phục vụ cho các mục đích dài hạn. Việc ĐT này không thể thấy được kết quả ngay, mà phải sau một khoảng thời gian khá dài mới có thể nhận thấy. Chính vì vậy, chỉ số ICOR của VN tăng dần lên thể hiện quá trình XD và PT của nền KT đang trên đà CNH-HĐH. Tuy nhiên việc ICOR tăng liên tục, nhất là mấy năm gần đây tăng lên một cách nhanh chóng như 2007 - 2008 là 6,15; 2009 là 8,0 đang là dấu hiệu k thật sự khả quan. Điều này chứng tỏ knăng sử dụng VĐT chưa thật sự hquả khi mà để tăng 1 đồng sản lượng phải bỏ ra càng nhiều VĐT hơn.
ICOR càng cao đồng nghĩa với hquả ĐT trong nền KT càng thấp. Clượng tăng trưởng thấp kéo dài là tiền đề gây nên lạm phát, khủng hoảng và suy thoái KT. Hệ số ICOR cao là do hđ ĐT của nc ta vẫn còn những tồn tại:
- Tỷ lệ giải ngân thấp
- ĐT phân tán, dàn trải, chậm tiến độ
- Phân bổ vốn chưa hợp lý giữa các ngành và các khu vực được ĐT
- Những bất cập trong cơ chế ĐT
- Chất lượng nguồn nhân lực
Hạn chế trong tăng trưởng kinh tế
- Quy mô nền kinh tế nhỏ, tăng trưởng khá cao nhưng chưa bền vững
- Chưa có sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu KT
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM.
- Điều chỉnh hợp lý cơ cấu đầu tư và phân cấp đầu tư
Hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật tạo hành lang pháp lí cho các nhà đầu tư
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và phân bổ đầu tư phát triển KT-XH
- Đào tạo nguồn nhân lực
- Triển khai việc nghiên cứu và ứng dụng cáctiến bộ khoa học kĩ thuật
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top