dự án mạng

DU AN

II. HỆ THỐNG THÔNG TIN, PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ

Trước tiên, tôi xin trình bày quan điểm riêng về các khái niệm liên quan đến

vấn đề này, bao gồm Hệ thống Thông tin, Phân tích và Thiết kế.

1. Hệ thống Thông tin

Trong công việc của tôi, hệ thống thông tin (HTTT) bao gồm toàn bộ các

loại hệ thống lưu trữ, xử lý, truyền tải thông tin. Có nghĩa là liên quan đến

hệ thống mạng và dịch vụ mạng; hệ thống máy chủ và các ứng dụng quản

trị/xử lý dữ liệu; hệ thống lưu trữ (storage) DAS, NAS, SAN; hệ thống sao

lưu (backup) / phục hồi (restore) dữ liệu.

2. Phân tích

Với tôi, đây là các công việc bao gồm từ tìm hiểu các yêu cầu mục tiêu

của HTTT cần xây dựng (với nhiều nguồn khác nhau), phân loại và phân

tích các yêu cầu đó, đến đối sánh những gì phân tích được với yêu cầu

gốc. Ngoài ra, công việc phân tích còn bao gồm cả một nội dung rất quan

trọng là phân rã các yêu cầu mục tiêu thành hệ thống các yêu cầu thành

phần để chuẩn bị cho việc thiết kế.

3. Thiết kế

Đây là công đoạn xen kẽ với phân tích vì, thực ra, trong quá trình phân

tích, phần nào các ý tưởng thiết kế cũng đã được hình thành. Mục tiêu của

việc thiết kế là đưa ra một mô hình chung, các thành phần hệ thống, và mối

liên hệ tương hỗ giữa các thành phần đó. Cái đích của việc thiết kế bao

gồm mô hình tổng quát, danh mục các thành phần, bản mô tả chức năng

tổng quát và chức năng của từng thành phần, đặc tính kỹ thuật của từng

thành phần, bảng đối chiếu hệ thống đã thiết kế với yêu cầu mục tiêu, và

các yêu cầu cần thiết bên ngoài để đưa HTTT vào hoạt động.

III. PHÂN TÍCH

1. Tập hợp yêu cầu

Một HTTT bao giờ cũng được xây dựng có mục đích (dĩ nhiên ). Các

mục đích đó chính là các yêu cầu cần tập hợp.

Các yêu cầu ta có thể tập hợp được bao gồm nhiều loại: yêu cầu kỹ thuật,

yêu cầu bán kỹ thuật, và yêu cầu phi kỹ thuật. Nếu một hệ thống chỉ có

thuần túy yêu cầu kỹ thuật thì công việc nhàn hạ hơn nhiều. Các yêu cầu

chỉ có phân nửa là kỹ thuật hoặc không có chút xíu kỹ thuật nào là loại yêu

cầu mệt nhất.

Yêu cầu kỹ thuật là loại yêu cầu chỉ rõ ra các thành phần kỹ thuật của hệ

thống (về chức năng, về thiết bị, hoặc cả hai). Yêu cầu bán kỹ thuật là yêu

cầu theo kiểu có một chút chức năng, có một chút mong muốn từ người sử

dụng. Yêu cầu phi kỹ thuật là yêu cầu thuần túy của người dùng cuối

(end-user) và yêu cầu về mặt tài chánh của hệ thống.

Ta phải tập hợp tối đa các yêu cầu để đảm bảo hệ thống thiết kế ra đã cân

nhắc đáp ứng nhiều nhất các yêu cầu đó. Tất nhiên là không hy vọng đáp

ứng 100% các yêu cầu vì có nhiều yêu cầu có thể conflict nhau hoặc thuộc

loại bất khả thi (theo nghĩa công nghệ chưa đáp ứng được hoặc theo nghĩa

budget của phía đưa ra yêu cầu không đủ).

2. Phân loại

Có nhiều cách phân loại yêu cầu các nhau, tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố.

Ngoài các loại yêu cầu phân chia theo hàm lượng kỹ thuật kể trên, một số

trong các yếu tố cơ bản tôi thường để phân loại yêu cầu gồm:

• Số lượng các yêu cầu: số lượng này phản ánh hai điều chính - độ phức

tạp của hệ thống mục tiêu và sự cẩn trọng (và nhất quán) của phía yêu cầu.

Nếu số lượng này nhỏ, việc phân loại có thể không cần làm quá chi tiết.

>

• Sự khác nhau của các đối tượng đưa ra yêu cầu: phản ánh khả năng (hoặc

phương thức) lãnh đạo/tổ chức của phía đưa ra yêu cầu. Nếu yêu cầu được

đưa ra từ nhiều đối tượng khác nhau, cho dù có nhiều điểm chung hay

không, vẫn phải rất thận trọng trong việc phân tích thiết kế và đàm

phán/thuyết phục để có được sự đồng thuận từ phía đưa ra yêu cầu.

>

• Sự khác nhau về mục tiêu của các yêu cầu: thể hiện độ phức tạp (phạm

vi) của hệ thống mục tiêu và phản ánh trọng tâm cần thiết kế của hệ thống

này. Nếu có rất nhiều mục tiêu khác nhau, hệ thống cần thiết kế hoặc sẽ rất

lớn, hoặc sẽ rất khó để đáp ứng đồng đều. Khi đó, tự ta phải lựa ra mục

tiêu nào là mục tiêu chính (kết hợp với quá trình thảo luận/đàm phán).

3. Đàm phán và thống nhất yêu cầu

Sau khi phân loại, ta phải thực hiện một khâu cực kỳ quan trọng trong việc

phân tích yêu cầu là lập một bảng tập hợp yêu cầu theo sự phân loại đã

thực hiện, trong đó nêu rõ trọng số (độ ưu tiên) của các yêu cầu.

Quá trình tập hợp, phân loại và lập bảng yêu cầu này sẽ phải thực hiện

cùng với sự đàm phán với phía đưa ra yêu cầu. Mục tiêu của việc đàm

phán này là làm rõ và chốt cố định danh mục các yêu cầu cần đáp ứng của

hệ thống mục tiêu.

4. Phân tích yêu cầu

Sau khi đã chốt được danh mục và nội dung yêu cầu, cùng với nội dung cụ

thể của từng yêu cầu, ta có thể bắt đầu công việc phân tích.

a. Chuyển đổi thành yêu cầu kỹ thuật

Với hàng loạt yêu cầu các loại, ta cần phải thực hiện việc chuyển đổi các

yêu cầu bán kỹ thuật và phi kỹ thuật thành yêu cầu kỹ thuật. Việc chuyển

đổi này được thực hiện căn cứ trên ý tưởng chắc chắn đã hình thành của

hệ thống mục tiêu cần xây dựng. Quá trình chuyển đổi có thể đơn giản, mà

cũng có thể rất phức tạp, phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và kiến thức

(độ rộng & sâu) của từng cá nhân trong các lĩnh vực liên quan đến hệ

thống cần thiết kế.

b. Xây dựng lưu đồ luồng dữ liệu

Do là một hệ thống thông tin, chắc chắn phải có dữ liệu, và là dữ liệu sống

(chớ không chết ). Một hệ thống có dữ liệu sống chắc chắn phải có các

yếu tố liên quan như đầu vào, đầu ra, yêu cầu chất lượng, yêu cầu nội

dung, các điểm kiểm tra, các điểm phân nhánh, các yêu cầu lọc lựa, v.v...

Căn cứ trên các yêu cầu kỹ thuật và các yếu tố liên quan tới dữ liệu kể trên,

ta cần xây dựng lưu đồ luồng dữ liệu luân chuyển trong hệ thống và xác

định các nút chức năng cần có trong sơ đồ đó. Các nút chức năng này cần

phải được mô tả rõ ràng tương ứng với lưu đồ đã xây dựng.

c. Xây dựng sơ đồ khối chức năng

Từ lưu đồ luồng dữ liệu đã lập, với các nút chức năng chi tiết, ta sẽ thực

hiện việc gom các nút chức năng này vào các khối. Việc gom khối này

cũng được làm căn cứ trên ý tưởng về hệ thống mục tiêu và hiểu biết về

công nghệ và năng lực kỹ thuật của các loại thành phần có thể có trong hệ

thống mục tiêu đó. Sơ đồ khối chức năng này là cơ sở chính để thiết kế hệ

thống thông tin mục tiêu.

d. Rà soát, đối chiếu sơ đồ khối chức năng với các yêu cầu

Đây là công việc cực kỳ quan trọng, đảm bảo khả năng đáp ứng yêu cầu

cho hệ thống sẽ được thiết kế. Ta sẽ phải đưa giả thiết cho dữ liệu đầu vào,

kiểm tra tác động của hệ thống lên dữ liệu đầu ra, kiểm tra các phương

thức truy xuất dữ liệu nội hệ thống và từ ngoài hệ thống, v.v... Các phương

thức và dữ liệu đầu ra này sẽ được đối chiếu với các yêu cầu đã thu thập

và thống nhất với phía đưa ra yêu cầu kể trên.

Nếu có thiếu sót ở một phần nào đó, ta sẽ phải thực hiện chỉnh sửa lại từ

bước (c), hoặc thậm chí là bước (b) nếu cần.

IV. THIẾT KẾ

Giai đoạn này được thực hiện dựa trên các dữ kiện Sơ đồ khối chức năng

& Yêu cầu kỹ thuật (đã được chuyển đổi và tập hợp từ các yêu cầu gốc).

1. Xác định các thành phần hệ thống

Căn cứ trên Sơ đồ khối chức năng, kết hợp với kiến thức về các công nghệ

khả dụng và năng lực kỹ thuật của các trang thiết bị và phần mềm hiện có

trên thị trường (đối với ta), việc lựa chọn các thành phần kỹ thuật sẽ được

thực hiện. Việc lựa chọn ở bước này sẽ được phản ánh bằng sơ đồ logic

tổng thể của hệ thống với các thành phần và chức năng của chúng.

Sơ đồ logic tổng thể sẽ được đối chiếu với lưu đồ luồng dữ liệu đã đưa ra

trong khâu phân tích về khả năng và tính năng quản lý luồng dữ liệu. Nếu

có sai sót, việc lựa chọn các thành phần hệ thống sẽ được thực hiện lại.

2. Xác định từng thành phần hệ thống

Với sơ đồ logic liên kết các thành phần hệ thống, kết hợp với các đòi hỏi

về mặt kỹ thuật (như tính sẵn sàng cao, khả năng mở rộng, khả năng chịu

lỗi,...), ta sẽ xây dựng sơ đồ cụ thể cho từng thành phần hệ thống. Ví dụ

như lưu trữ theo cơ chế nào (?); có thiết lập mô hình cluster không (?); sử

dụng hệ điều hành, phần mềm hệ thống và các phần mềm ứng dụng nào

(?);... sẽ được quyết định trong bước này.

3. Lập danh mục thiết bị và dự trù chi phí

Việc này được thực hiện một cách tương đối dễ dàng sau bước xác định

từng thành phần hệ thống kể trên. (Trong thực tế, việc này không chỉ phụ

thuộc khả năng của các trang thiết bị hiện có trên thế giới mà còn phụ

thuộc vào việc ta có thể deal tốt nhất với hãng cung cấp nào).

4. Rà soát, hiệu chỉnh thiết kế

Như đã đề cập, có nhiều yêu cầu phi kỹ thuật hoặc bán kỹ thuật rất khó

chuyển đổi thành yêu cầu kỹ thuật. Đặc biệt nhất trong số đó là các yêu

cầu về mặt tài chánh.

Sau khi xác định danh mục thiết bị và dự trù chi phí, ta phải thực hiện cân

đối với yêu cầu về mặt tài chánh cho hệ thống đã thiết kế. Độ ưu tiên của

các yêu cầu đã tập hợp đóng vai trò quyết định trong chuyện gia giảm/sửa

đổi các thành phần của hệ thống mục tiêu.

Ngoài ra, còn nhiều yếu tố khác (tồn tại hoặc phát sinh) sẽ ảnh hưởng đến

việc điều chỉnh thiết kế. Khó có thể kể ra cụ thể các yếu tố này (kể cả đưa

ví dụ), bởi vậy, tôi giả định là việc thiết kế tới đây đã hoàn tất .

V. ĐỆ TRÌNH, THUYẾT MINH VÀ BẢO VỆ THIẾT KẾ

Sau khi hoàn thành thiết kế, một công đoạn quyết định sự thành công của

bản thiết kế là lập tài liệu thuyết minh và bảo vệ thiết kế. Đây là công đoạn

đòi hỏi nhiều kinh nghiệm nhất, vì cần phải lường trước được nhiều nhất

phản ứng của phía được yêu cầu đối với bản thiết kế.

Cũng như khi thi vấn đáp, một mẹo thường dùng là phần nào ta không nắm

chắc thì trình bày trong tài liệu (hoặc slides) thiệt kỹ, phần nào nắm chắc

thì để hơi lu để phía bên kia hỏi thì trả lời cho ngon .

---------------

Viết một hồi lại thấy làm biếng

Mà cũng gần kwá 15000 chữ dồi.

Tạm dừng or dừng vĩnh viễn, không biết sao nữa.

__________________

Mộng Cà Kheo

Hổng có cao, sao khi đi qua người khác tui vẫn phải cúi đầu !

thay đổi nội dung bởi: StiltDreamer, 02-04-2008 lúc 16:20.

1. Toàn bộ dữ liệu sẽ được tổ chức tập trung (web, mail, chia sẻ files) tại

VP chính

2. Thiếu quản trị viên hệ thống, và quản trị viên hệ thống rất ít kinh nghiệm

(sorry, giả định thui )

3. Công ty có cơ chế kiểm soát vật liệu in theo bộ phận

4. Cần hỗ trợ sếp nằm với vợ ở nhà cũng vô được cty (qua Internet)

5. Tại VP chính, bộ phận kế toán phải được tách biệt khỏi Internet, nhưng

phải kết nối với hệ thống dữ liệu chung của công ty

6. Kết nối Internet phải tập trung và phải được kiểm soát (tránh trường hợp

gửi mẫu thiết kế của công ty ra bên ngoài)

7. Từ VP chính, hoạt động sản xuất sẽ được theo dõi qua hệ thống IP

camera

8. Nhân sự, tiền lương, và các dữ liệu sản xuất kinh doanh sẽ hoàn toàn do

VP chính quản lý, kiểm soát

9. Tiết kiệm chi phí chi trả định kỳ (hàng tháng) tối đa

Với các dữ kiện yêu cầu trên, ta bắt tay vào phân tích, thiết kế (với giả định

thêm rằng các yêu cầu đã được tập hợp đầy đủ & không có phát sinh).

Tương ứng với các bước đã kể trên (tất nhiên với trường hợp cụ thể, ta sẽ

cải biến quy trình chung - như trường hợp này sẽ bỏ qua được vô số ). Tất

nhiên là làm rất sơ sài & chắc có nhiều chỗ sai - làm đại mừ. Tui cũng

không làm cái gì dính tới hình vẽ, & sẽ bỏ qua đa số phân tích dẫn dắt

(thể tất cho tui, làm biếng rồi).

II. PHÂN TÍCH

1. Tập hợp yêu cầu

Đã thực hiện xong, hê hê.

2. Phân loại

Số lượng yêu cầu ít ỏi, đến từ cấp quản lý (cấp này không quan tâm đến ý

kiến công nhân), do vậy các yêu cầu này có thể phân loại giản dị:

a. Tổ chức chung hệ thống

• 2 sites (SG & BD)

• dữ liệu tập trung, truy xuất tập trung (y/c 1, 6)

• tách biệt cho bộ phận KT chỉ vô được vùng dữ liệu chung (y/c 5)

b. Yêu cầu quản trị

• quản trị tập trung (y/c 2, 7, 8)

• quản lý dữ liệu thu được từ IP Camera từ VP chính (y/c 7)

c. Yêu cầu truy cập

• ra Internet qua một hệ thống cổng duy nhất có kiểm soát (y/c 6)

• các sếp được phép truy cập dữ liệu công ty từ Internet (y/c 4)

d. Yêu cầu tài chánh

• chi phí ban đầu hợp lý, tiết kiệm chi phí định kỳ (y/c 9)

• gán trách nhiệm về vật liệu in theo bộ phận (y/c 3)

3. Đàm phán và thống nhất yêu cầu

Khỏi làm lun

4. Phân tích yêu cầu

a. Chuyển đổi thành yêu cầu kỹ thuật

• gán trách nhiệm về vật liệu in theo bộ phận (y/c 3) - chuyển thành có khả

năng phân nhóm gồm PCs và máy in. Các nhóm khác nhau không được in

lẫn qua máy in của nhau.

• ...

b. Xây dựng lưu đồ luồng dữ liệu

Trong trường hợp này, do có các loại dữ liệu khác nhau với phạm vi khác

nhau, nên tách thành các lưu đồ luồng dữ liệu khác nhau tương ứng cho

tường minh. Có thể gồm:

• Luồng dữ liệu cho hệ thống kế toán - nút là điểm liên kết giữa hệ thống

này với vùng dữ liệu trung tâm.

• Luồng dữ liệu cho hệ thống IP Cam - nút là các giao tiếp qua hệ thống

mạng WAN và điểm lưu trữ dữ liệu Video.

• Luồng dữ liệu cho hệ thống mail, web (cả trong & ngoài) - nút là các giao

tiếp với hệ thống trong và ngoài.

• Luồng dữ liệu cho hệ thống truy cập Internet - nút là các điểm liên kết

Internet và điểm kiểm soát nội dung/kết nối.

• Luồng dữ liệu cho hệ thống quản trị/truy cập từ xa qua Internet - nút là

các điểm liên kết Internet và các mục tiêu cần truy cập quản trị/truy cập

• Luồng dữ liệu quản trị hệ thống và thiết bị - nút là điểm quản trị tập trung

và các liên kết, các nhóm thiết bị cần quản trị

(Không vẽ đâu, post hình cực lém )

c. Xây dựng sơ đồ khối chức năng

Với các luồng dữ liệu đã vẽ, đã có thể phân thành một số khối chức năng.

Cái này, như đã nói, tùy thuộc người phân tích hình dung về hệ thống cuối

ntn. Ví dụ trong trường hợp này có thể phân thành:

• Nhóm các khối liên kết:

o Khối kết nối Internet

o Khối liên kết 2 sites

o Khối phân phối/phân vùng cho site sản xuất (mô tả policies)

o Khối phân phối/phân vùng cho site VP chính (mô tả policies)

• Nhóm các khối giám sát:

o Khối quản trị hệ thống

o Khối giám sát hoạt động qua IP Cam

o Khối giám sát lưu thông trao đổi với Internet

• Nhóm các khối hoạt động:

o Khối cận Internet (DMZ)

o Khối Kế toán-Tài chánh

o Khối máy chủ nghiệp vụ nội bộ (chia sẻ file, quản lý video, quản lý này

nọ)

o Khối rì-mọt (các loại sếp) ở ngoài hệ thống

o Khối hành chánh-quản trị

(Các loại khối này cần thể hiện hướng liên kết với nhau, cũng không vẽ đâu

)

d. Rà soát, đối chiếu sơ đồ khối chức năng với các yêu cầu

Cũng khỏi làm lun, sai đúng hổng quan trọng

[

Mấy cái vụ sau này tui hổng lèm, đúng hổng sao, sai là lòi rõ chất ba xạo

III. THIẾT KẾ

1. Xác định các thành phần hệ thống

- Lựa chọn liên kết mạng (vd leased-line cho Internet, MegaWAN cho

inter-site)

- Thiết bị mạng (vd routers, L3/L2 switch, firewall)

- Máy chủ (vd files, web, mail, DNS, video content, proxy, DHCP,...)

2. Xác định từng thành phần hệ thống

...

3. Lập danh mục thiết bị và dự trù chi phí

...

4. Rà soát, hiệu chỉnh thiết kế

...

IV. ĐỆ TRÌNH, THUYẾT MINH VÀ BẢO VỆ THIẾT KẾ

...

]

__________________

Mộng Cà Kheo

Hổng có cao, sao khi đi qua người khác tui vẫn phải cúi đầu !

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: