drphan San NK hau san
Các hình thái NKHS:
6.2.1. Nhiễm khuẩn tầng sinh môn (TSM), âm hộ, âm đạo.
- Nguyên nhân: vết khâu TSM không vô trùng, khâu phục hồi TSM không đúng kỹ thuật hoặc không khâu, sót gạc trong âm đạo.
- Triệu chứng:
+ Sốt không cao
+ Tại chỗ vết thương: sưng, đỏ, đau, mưng mủ
+ Sản dịch không hôi...
- Điều trị:
+ Chăm sóc tại chỗ: rửa bằng thuốc sát khuẩn; cắt chỉ khi có mưng mủ, đóng khố vệ sinh, gạc vô khuẩn.
6.2.2. Viêm niêm mạc tử cung:
- Nguyên nhân: sót rau, sót màng, nhiễm khuẩn ối, thủ thuật kiểm soát tử cung, bóc rau nhân tạo không vô khuẩn.
- Triệu chứng:
+ Sốt 38 - 3805 (sau đẻ vài ba ngày)), mệt mỏi, khó chịu
+ Sản dịch ra nhiều, hôi, lẫn máu mủ...
+ Cổ tử cung hé mở, tử cung co hồi chậm, ấn tử cung đau
+ Cấy sản dịch tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ
+ Hình thái nặng hơn của viêm niêm mạc tử cung là viêm tử cung toàn bộ. Quá trình viêm lan tới lớp cơ tử cung, có những ổ apxe nhỏ. Các triệu chứng lâm sàng nặng nề hơn viêm niêm mạc tử cung, dễ gây viêm phúc mạc hoặc nhiễm khuẩn máu.
- Điều trị:
+ Dùng kháng sinh toàn thân: Ampixilin, Gentamixin
+ Thuốc tăng co tử cung: Oxytocin, Ergotin.
+ Nếu sót rau phải đợi nhiệt độ giảm hoặc hết sốt mới nạo buồng tử cung.
+ Nếu viêm tử cung toàn bộ phải cắt tử cung bán phần và cấy máu để phát hiện sớm nhiễm khuẩn máu.
6.2.3. Viêm phúc mạc và dây chằng:
- Triệu chứng:
+ Sốt sau đẻ 8 - 10 ngày
+ Nắn tiểu khung thấy một khối mềm, đau, bờ không rõ, di động hạn chế.
+ Sản dịch ra nhiều, hôi, cổ tử cung chậm đóng; tử cung co hồi chậm.
+ Tiến triển: có thể khỏi nếu điều trị tích cực hoặc trở thành viêm phúc mạc tiểu khung.
- Điều trị:
+ Nằm nghỉ
+ Chườm đá và kháng sinh
+ Nếu tạo thành túi mủ thì chọc dẫn lưu qua túi cùng âm đạo
6.2.4. Viêm phúc mạc tiểu khung:
Quá trình viêm không khu trú ở niêm mạc tử cung mà phát triển vào tiểu khung và hình thành các giả mạc ở các tạng trong tiểu khung và gây dính với nhau. Phản ứng của phúc mạc sẽ sinh ra các túi dịch lẫn máu và mủ.
- Triệu chứng:
+ Rầm rộ hơn viêm niêm mạc tử cung. Trung bình từ 7 - 15 ngày
+ Nhiệt độ tăng dần 39 - 400C, rét run, mệt mỏi, lưỡi bẩn.
+ Có phản ứng thành bụng ở tiểu khung, bụng chướng nhẹ, phần trên của tiểu khung, bụng mềm.
+ Thăm âm đạo: cổ tử cung bé, tử cung to, di động đau
+ Các túi cùng âm đạo: nề, đau
+ Thăm âm đạo kết hợp với nắn bụng: vùng tiểu khung có khối rắn, không di động, đau.
+ Xét nghiệm bạch cầu tăng, cấy sản dịch để tìm vi khuẩn gây bệnh
+ Tiến triển: có thể khỏi nếu điều trị tích cực, có thể phát triển thành viêm phúc mạc toàn bộ.
- Điều trị:
+ Nghỉ, chườm đá, kháng sinh liều cao
+ Nếu Apxe Douglas thì trích và dẫn lưu qua túi cùng âm đạo
6.2.5. Viêm phúc mạc toàn bộ (VFM)
- Nguyên nhân:
+ Sau mổ lấy thai không vô khuẩn
+ Sau viêm niêm mạc tử cung, viêm tử cung toàn bộ không được điều trị tốt
+ Sau các thủ thuật bóc rau, kiểm soát tử cung
+ Có thể vi khuẩn lan tràn từ ứ mủ vòi trứng gây VFM
- Triệu chứng:
+ Sau đẻ 7 - 10 ngày, hoặc sau mổ đẻ 3 - 4 ngày
+ Triệu chứng toàn thân: môi khô, lưỡi bẩn, mắt trũng, dấu hiệu nhiễm độc, nhiễm trùng.
+ Đại tiện có khi phân lỏng, khắm.
+ Bụng có phản ứng thành bụng hoặc cảm ứng phúc mạc (nhiều khi không rõ)
+ X quang bụng không chuẩn bị: Bụng có các quai ruột giãn, có mức nước, mức hơi.
+ Điện giải đồ: các thành phần Ca++, Cl- giảm.
+ Các chẩn đoán phân biệt với viêm phúc mạc tiểu khung, liên ruột cơ năng.
- Điều trị:
+ Kháng sinh toàn thân
+ .......... phụ nước, điện giải
+ Cắt tử cung bán phần
+ Rửa và dẫn lưu ổ bụng
6.2.6. Nhiễm khuẩn huyết: là hình thái nặng nhất của NKHS
- Nguyên nhân: như đã trình bày ở phần VFM toàn bộ
- Triệu chứng:
+ Toàn thân: sốt cao liên tục, nhiệt độ dao động, kèm theo sốt cao có rét run, toàn thân mệt mỏi, dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc: môi khô, lưỡi bẩn, khó thở, da vàng, nước tiểu sẫm màu.
+ Sản khoa: cổ tử cung hé mở, tử cung to, co hồi chậm; ấn tử cung đau; sản dịch hôi, bẩn lẫn máu mủ.
+ Nghe phổi: có thể có ran
+ Nếu nhiễm khuẩn ....... (+) có thể thấy các biểu hiện của các ổ nhiễm khuẩn thứ phát: apxe cơ, apxe gan, apxe não....
+ Cấy máu, cấy sản dịch: nếu dương tính là chắc chắn, nên âm tính cũng không loại trừ, chủ yếu vẫn dựa vào lâm sàng.
+ Các xét nghiệm khác: hồng cầu giảm, bạch cầu tăng, chủ yếu là tăng bạch cầu đa nhân trung tính, Hematocrit giảm.
- Biến chứng: có thể suy thận cơ năng, viêm thận kẽ, apxe phổi, viêm nội tâm mạc. apxe não, viêm màng não...................
- Tiên lượng: tuỳ thuộc vào ổ nhiễm khuẩn thứ phát và việc điều trị có đúng và kịp thời hay không.
- Điều trị:
+ Dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ. Khi chưa có kháng sinh đồ, nên dùng loại kháng sinh phổ rộng: Cephalosporin; flagyl, nhóm quinolin...
+ Kết hợp truyền máu, trợ tim...
+ Khi nhiệt độ trở lại bình thường hoặc giảm xuống: cắt tử cung bán phần để loại trừ ổ nhiễm khuẩn tiên phát.
6.2.7. Viêm tắc tĩnh mạch
- Nguyên nhân: hay gặp ở người con rạ, chuyển dạ kéo dài, lưu thông mạch máu (hệ tĩnh mạch) bị cản trở, tăng sinh sợi huyết.
- Triệu chứng:
+ Xuất hiện muộn sau đẻ 12 - 15 ngày
+ Sốt nhẹ, rét run, mạch nhanh
+ Nếu viêm tắc tĩnh mạch chậm thì chân phù, màu trắng, ấn đau, gót chân không nhấc được khỏi giường.
+ Nếu điều trị không kịp thời, có thể gây viêm tắc động mạch phổi, thận và có thể tử vong.
- Điều trị:
+ Làm các xét nghiệm máu chảy, máu đông, tiểu cầu, thời gian Quick và tỷ lệ Prothrombin.
+ Bất động chi bị viêm tắc tĩnh mạch ít nhất 3 tuần sau khi hết sốt.
+ Kháng sinh toàn thân kết hợp Corticoid sau vài ngày dùng kháng sinh
+ Thuốc chống đông: Heparin 25.000 UI/kg cân nặng/24 giờ tiêm tĩnh mạch hoặc nhỏ giọt tĩnh mạch hoặc Dicoumarol 2-10 mg/24 giờ (kháng vitamin K, tác dụng chậm). Theo dõi kết quả điều trị bằng xét nghiệm thời gian Howell, Quick.
6.2.8. Phòng các bệnh NKHS:
- Điều trị các ổ viêm trong khi có thai: viêm đường tiết niệu, sinh dục...
- Đề phòng nhiễm khuẩn ối và chuyển dạ kéo dài.
- Cuộc đẻ: không để sót rau, chỉ định kiểm soát tử cung phải đúng, tuân theo chế độ vệ sinh, khử khuẩn thật tốt.
- Sau đẻ: tránh bế sản dịch, vệ sinh, chăm sóc tầng sinh môn đúng.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top