5 DLCM
1. Câu hỏi: Phân tích chủ trương, chính sách của Đại hội Đảng VII về phát triển từng thành phần kinh tế?
- Kinh tế quốc doanh: củng cố phát triển trong những ngành, lĩnh vực then chốt, nắm các doanh nghiệp trọng yếu, giữ vai trò chủ đạo.
- Kinh tế tập thể: hình thức phổ biến là Hợp tác xã, được đổi mới tổ chức và hoạt động, phát triển rộng rãi, đa dạng trong các nghành nghề với quy mô, mức dộ tập thể hoá khác nhau.
- Kinh tế cá thể: khuyến khích phát triển trong các ngành nghề ở cả nông thôn và thành thị, không hạn chế về quy mô.
- Kinh tế tư bản tư nhân: Phát triển không hạn chế về quy mô, địa bàn trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
- Kinh tế gia đình: không phải là một thành phần kinh tế độc lập nhưng được khuyến khích phát triển.
Từ thực tiễn phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời gian qua và căn cứ vào yêu cầu phát triển trong thời gian tới, có thể xác định những phương hướng, nhiệm vụ cơ bản phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam như sau:
Phải tiếp tục thực hiện một cách nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, coi các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Không nên có thái độ định kiến và kỳ thị đối với bất cứ thành phần kinh tế nào.
Kinh tế nhà nước phải phát huy được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, là nhân tố mở đường cho sự phát triển kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước giữ những vị trí then chốt; đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế – xã hội và chấp hành pháp luật.
Đẩy mạnh việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu của các doanh nghiệp nhà nước; đồng thời tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để tạo động lực phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước theo hướng xóa bao cấp; doanh nghiệp thực sự cạnh tranh bình đẳng trên thị trường, tự chịu trách nhiệm về sản xuất, kinh doanh; nộp đủ thuế và có lãi; thực hiện tốt quy chế dân chủ trong doanh nghiệp.
Kinh tế tập thể gồm các hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt. Các hợp tác xã dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể, liên kết rộng rãi những người lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn; liên kết công nghiệp và nông nghiệp, doanh nghiệp nhà nước và kinh tế hộ nông thôn. Nhà nước giúp hợp tác xã đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học và công nghệ, thông tin, mở rộng thị trường, xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ cả ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng lâu dài. Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ phát triển, bao gồm cả các hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc phát triển lớn hơn.
Kinh tế tư bản tư nhân được khuyến khích phát triển rộng rãi trong những ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế tư bản tư nhân phát triển trên những định hướng ưu tiên của Nhà nước, kể cả đầu tư ra nước ngoài; chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phần cho người lao động; liên doanh, liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước. Xây dựng quan hệ tốt giữa chủ doanh nghiệp và người lao động.
Tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi, hướng vào các sản phẩm xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Cải thiện môi trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài.
Phát triển đa dạng kinh tế tư bản nhà nước dưới dạng các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân trong nước và ngoài nước, mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh tế. Chú trọng các hình thức tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp nhiều hình thức sở hữu, giữa các thành phần kinh tế với nhau, giữa trong nước và ngoài nước. Phát triển mạnh hình thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy động và sử dụng rộng rãi vốn đầu tư xã hội.
2. Câu hỏi: Phân tích chủ trương của đại hội đảng VIII về xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ?
- Tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trường, các loại thị trường
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế
- Tiếp tục đổi mới cơ chế kế hoạch hoá
- Đổi mới chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả.
- Nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế của nhà nước.
3. Câu hỏi : Phân tích những điểm bổ xung, phát triển chủ trương của đaị hội đảng IX về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần?
- Khẳng định : thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
- Chuẩn hoá tên gọi của nền kinh tế là : Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Xác định mục đích của phát triển kinh tế thị trường : Phát triển LLSX, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống xã hội của nhân dân.
- Các thành phần kinh tế, hình thức sở hũu : Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, nòng cốt là HTX; Kinh tế cá thể , tiểu thủ ; Kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cũng với kinh tế tập thể trờ thành nền tảng cảu nền kinh tế quốc dân. ---- Sở hữu toàn dân, tập thể, tư nhân.
- Chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế…
- Có sự quản lý, định hướng XHCN, của nhà nước XHCN
- Mô hình phát triển …
- Hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
4. Câu hỏi : phân tích đường lỗi, chủ trương đối ngoại của Đảng trong những năm 1976 – 1985 ?
- Tăng cường đoàn kết hữu nghị, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước XHCN. Trong đó, đoàn kết hợp tác toàn diện với Liên Xô.
- Bảo vệ, phát trỉển quan hệ đặc biệt với Lào và Campuchia.
- Hoàn toàn ủng hộ sự nghiệp đấu tranh chính nghĩa của các nước Á, Phi , Mỹ La tinh chống chủ nghĩa độc qưyền và chủ nghĩa Tư bản
- Tích cực đoàn kết với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
- Phát trỉển quan hệ hợp tác với các nước trong phong trào không liên kết.
- Thiết lập quan hệ tốt với ASEAN.
- Thiết lập quan hệ bình thường về mặt nhà nước, kinh tế, văn hoá, khoa học ký thuật với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị, xã hội trên cơ sở tông trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng cùng có lợi.
5. Câu hỏi : Trình bày những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong quá trình thực hiện chủ trương chính sách của đảng về quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế trong thời kỳ mới?
* Thành Tựu :
- Phá vỡ thế bao vây cấm vận của các thế lực thừ địch, tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bào về XHCN
- Từng bước mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá với tất cả các nước.
- Giải quyết hoà bình các vấn đề thế giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước có liên quan.
- Kết hợp sức mạnh đân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế, nâng cao vị thế của VN trên trường quốc tế.
- Tăng cường thu hút đầu tư mọi nguồn lực đến Việt Nam.
- Thúc đẩy cạnh tranh, phát triển nền kinh tế theo hướng chuẩn hoá quốc tế.
* Hạn chế :
- Cần chủ động, phải tích cực hơn nữa trong hội nhập quốc tế.
- Hoàn thiện hơn hệ thống, thể chế, pháp luật
- Cần đầy mạnh đổi mới, phát triển công nghệ, quy trình sản xuất, cạnh tranh, xây dựng nguồn nhân lực, cải cách hành chính.
* Nguyên nhân hạn chế:
- Thiếu phối hợp chặt chẽ , hiệu quả giức các cấp, các ngành.
- Cơ chế quản lý kinh tế đối ngoại chậm đổi mới.
6. Câu Hỏi : Phân tích chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giải phóng dân tộc của Đảng được thể hiện trong 3 nghị quyết BCH TW tháng 11/1939; 11/1940; 5/1941?
- Trước tình hình TG và trong nước có thay đổi thì đường lối chủ trương của đảng cũng phải thay đổi để đi tới thắng lợi.
a) Hội nghị TW đảng lần 6 (11/1939) (9/1939 chiến tranh TG II nổ ra) họp ở Bà rịa-Hóc môn (Nam bộ), có số lượng đảng viên tham gia không nhiều lắm do tình hình căng thẳng. Nội dung của hội nghị.
+ Nhận định tình hình và mâu thuẫn ở VN xuất hiện.
+ Hội nghị chủ trương điều chỉnh chiến lược CM: trước đây 2 nhiệm vụ chống ĐQ và chống PK song song, đồng thời. Bây giờ đặt nhiệm vụ chống ĐQ và tay sai lên hàng đầu còn nhiệm vụ chống PK thì thực hiện có mức độ để tập trung mục tiêu gpdt.
* KQ của sự điều chỉnh: là đã dấy lên 1 cao trào gpdt mà đỉnh cao là Bắc sơn khởi nghĩa, nhưng chưa thành công và bị dìm trong bể máu
b) Hội nghị TW đảng lần 7 (11/1940)
+ Họp ở Đình Bảng- Từ sơn-Bắc ninh. Khẳng định chủ trương điều chỉnh chiến lược của HN 6 là đúng nhưng cần phải bổ sung thêm.
+ HN trung ương này chủ trương là nhiệm vụ trọng tâm của toàn đảng, toàn dân lúc này là chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, là xây dựng lực lượng quần chúng, xây dựng lực lượng đảng cho vững mạnh.
+ Hội nghị cũng chủ trương là không được khởi nghĩa 1 cách nóng vội.
c) Hội nghị TW đảng lần 8 (5/1941) tại pắc bó-cao bằng (2/1941 bác hồ về nước).
+ Khẳng định chủ trương điều chỉnh chiến lược lần 6,7 là đúng.
+ Hoàn thành chủ trương điều chỉnh chiến lược và xây dựng CMVN lúc này là CM gpdt và gpdt trong khuôn khổ mỗi nước đông dương.
+ Xác định CMVN là CM gpdt.
+ Hội nghị đề ra biện pháp cụ thể, nhiệm vụ cụ thể để tích cực chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.
*KQ: tập hợp được lực lượng, chuẩn bị được phong trào, đến thời cơ đưa cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi.
- Tính chất cách mạng và kẻ thù của cách mạng …
- Xác định mối quan hệ của 2 nhiệm vụ chống đề quốc và chống phong kiến …
- Xác định phương hướng và hình thức đấu tranh giải phóng dân tộc …
- Giải quyết vấn đề dân tộc, thành lập mặt trận ở từng nước Đông Dương
- Vấn đề xây dựng Đảng và đào tạo cán bộ…
7. Câu hỏi : Phân tích kết quả chỉ đạo xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng giai đoạn 1945-1946
Dedicated to
Kết quả: cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn 1945 - 1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao và đã giành được những kết quả hết sức quan trọng.
- Về chính trị - xã hội: đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới - chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cần thiết. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông qua và ban hành. Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến làng xã và các cơ quan tư pháp, tòa án, các công cụ chuyên chính như Vệ quốc đoàn, Công an nhân dân được thiết lập và tăng cường. Các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam, Tổng Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam được xây dựng và mở rộng. Các đảng phái chính trị như Đảng Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.
- Về kinh tế, văn hóa: đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được phục hồi. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện. Tháng 11/1946, giấy bạc "Cụ Hồ" được phát hành. Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới. Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối 1946 cả nước đã có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.
- Về bảo vệ chính quyền cách mạng: ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung bộ. Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, Đảng, Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam.
Ý nghĩa : Những thành quả đấu tranh nói trên đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.
8. Câu hỏi : Phân tích dường lỗi CNH của đảng trong những năm 1960-1975.
* Nghị quyết đại hội đảng III (1960) xác định
- Nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ ở miền Bắc là CNH XHCN, mấu chốt là ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
- Ưu tiên phát trỉển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ
* Nghị quyết BCH TW 11(3/1965)
- Chuyển hướng xây dựng kinh tế, CNH cho phù hợp với yêu cầu cảu đất nước có chiến tranh ở cả hai miền với các mức độ khác nhau : vừa đáp ứng yêu cầu bảo vệ miền Bắc, đánh bại chiến tranh phá hoại của ĐQ Mỹ, vừa chi viện cho miền Nam, xây dựng cơ sỏ vật chất kỹ thuật cho CNXH
- CNH vừa đảm bảo dân sinh, vừa củng cố quốc phòng.
* Nghị quyết Hội nghị lần VII BCH TW khoá III (1962)
- Xác định ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý
- Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với nông nghiệp
- Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ
* Nghị quyết BCH TW lần thứ 19 khoá III (1971)
- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng trên cơ sở đảm bảo tính hợp lý và phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ
- Coi phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ là cơ sở, điều kiện để phát triển công nghiệp nặng
- Phát triển kinh tế phải ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển công nghiệp nhẹ và nông nghiệp.
* Đánh giá đường lối
9. Câu hỏi : Phân tích đường lỗi CNH của Đảng trong giai đoạn 1976-1985?
* Đại hội Đảng IV (1976)
- Xác định chủ trương đẩn mạnh CNH XHCN nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, đưa nên KT từ SX nhỏ lên SX lớn XHCN
- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ
- Kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công- nông nghiệp
- Vừa xây dựng kinh tế trung ương, vừa phát trỉển kinh tế địa phương
- Xác định cách mạng KHKT là then chốt
* HNTW6 (khoá 4)
- Khuyến khích sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, hành tiêu dùng và hàng xuất khẩu
- Chuyển trọng tâm đầu tư vốn cho CN nặng sang nông nghiệp và hàng tiêu dùng
- Chú trọng hiệu quả sản xuất, kinh doanh và sự hài hoà lợi ích nhà nước, tập thể và người lao động
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
* Đại hội Đảng V (1982)
- Xác định CNH phải được thực hiện theo từng chặng đường, chặng trước mắt 1981-1985 và kéo dài đến 1990
- Chuyển hướng ưu tiên phát triển CNH, tập trung sức phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một bứoc lên SX lớn XHCN
- Ra sức sản xuất hàng tiêu dùng, tiếp tục xây dựng một số ngành CN nặng quan trọng
- Kết hợp nông nghiệp – công nghiệp hàng tiêu dùng – Công nghiệp nặng trong một số cơ cấu công – nông nghiệp hợp lý
- Thừa nhận tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong thời gian nhất định
* Đánh giá về đừong lỗi
10. Câu hỏi : Phân tích quan điểm, chủ trương của Đại hội Đảng X về CNH – HĐH đất nước?
* Quan điểm :
- Đẩy mạnh và rút ngắn quá trình CNH – HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH – HĐH
* Nội dung : cơ bản của CNH – HĐH
- Phát triển các ngành, sản phẩm kinh có giá trị gia tăng cao, dựa nhiều vào trí thức, coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong từng bước phát triển.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại, hợp lý
- Nâng cao năng xuất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực kinh tế .
* Định hướng phát triển kinh tế
-Đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
- Phát triển nhanh hơn công nghiệp, dịch vụ và xây dựng.
-Phát triển kinh tế vùng
- Phát triển mạnh kinh tế biển
- Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ
- Bảo vệ, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên quốc gia, cải thiện và bảo vệ môi trường tự nhiên
11. Câu hỏi: Phân tích chủ trương, nhiệm vụ của Đảng về xây dựng, phát triển văn hoá trong thời kỳ đổi mới đất nước?
* Chủ trương
- Xây dựng phát triển nền văn hoas VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Duy trì, bảo tồn, thừa kế và phát huy các giá trị truyền thống, bản sắc văn hoá dân tộc VN, đồng thời tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại
- Phát triển văn hoá phục vụ đắc lực cho sự nghiệp CNH-HĐH vì mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh
* Nhiệm vụ chủ yếu
- Xây dựng con người VN phát triển toàn diện
- Xây dựng môi trường văn hoá tốt đẹp, lành mạnh, phong phú
- Phát triển sự nghiệp văn hoá, nghệ thuật
- Bảo tồn, phát huy các di sản văn hoá
- Phát triển sự nghiệp giáo dục-đào tạo
- Phát triển và quản lý tốt các phương tiện thông tin đại chúng
- Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá của các dân tộc trong cộng đồng dân tộc VN
- Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hoá
- Xây dựng, hoàn thiện thể chế và chính sách phát triển văn hoá.
12. Câu hỏi: Phân tích những quan điểm chỉ đạo của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới?
- Gắn chặt việc phát triển kinh tế với các mục tiêu của cính sách xã hội
- Thực hiện chính sách xã hội hướng vào phát triển lành mạnh xã hội, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối, tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn ninh
- Thực hiện chính sách xã hội trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn quyền lợi với nghĩa vụ, cống hiến với hưởng thụ
- Coi trọng chỉ tiêu phát triển GDP gắn với chỉ tiêu phát triển con người HDI và các chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội
- Giải quyết chính sách xã hội theo tinh thần xã hội hoá
- Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩ sự phát triển minh tế- xã hội.
Quan điểm này chỉ rõ chức năng vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của văn hóa đối với sự phát triển xã hội.Văn hóa là nền tảng tinh thần của XH
Tóm lại, văn hóa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử của dân tộc, nó làm nên sức sống mãnh liệt, giúp cộng đồng dân tộc VN vượt qua sóng gió thác ghềnh để tồn tại và không ngừng phát triển.
+ Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển
Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc thấm sâu trong văn hóa. Sự phát triển của một dân tộc phải vươn tới cái mới, tiếp nhận cái mới, tạo ra cái mới, nhưng lại không thể tách khỏi cội nguồn. Cội nguồn của mỗi quốc gia, dân tộc là văn hóa.
Văn hóa dựa vào tiêu chuẩn của cái đúng, cái tốt, cái đẹp để hướng dẫn và thúc nay người lao động không ngừng phát huy sáng kiến, cải tiến kỷ thuật…Mặt khác văn hóa giúp bạn hạn chế lối sống chạy theo ham muốn quá mức của “ Xã hội tiêu thụ”, dẫn đến chỗ làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường sinh thái.
Văn hóa đưa ra mô hình ứng xử thân thiện giữa con người với thiên nhiên, vì sự phát triển bền vững cho thế hệ hiện nay và cho thế hệ mai sau.
+ Văn hóa là mục tiêu của phát triển
Mục tiêu xây dựng một XH VN “ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh” chính là mục tiêu văn hóa.
Văn hóa trở thành động lực và mục tiêu của sự phát triển cần phải gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế- xã hội.
+ Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới.
Tri thức con người là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh không bao giờ cạn kiệt.
- Hai là, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là ý tưởng độc lập dân tộc và CNXH theo chủ nghĩa Mác-Lênin , tư tưởng HCM, nhằm mục tiêu tất cả vì con người.
+ Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thông bền vững của cộng đồng các dân tộc VN được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giử nước. Bản sắc dân tộc là sức sống bên trong dân tộc.
- Ba là, nền văn hóa Việt nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN. Không có sự đồng hóa thôn tính, kì thị bản sắc văn hóa của các dân tộc.
- Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do đảng lãnh đạo, trong đó có đội ngủ tri thức giữ vai trò quan trọng, theo phương châm: giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu.
- Năm là, văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.
Bảo tồn và phat huy những di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc, sáng tạo nên những giá trị văn hóa. Trong công cuộc đó, “xây” đi đôi với “chống”, lấy “xây” làm chính.
13. Câu hỏi: Phân tích chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới đất nước? //chém đc
- Tập trung giải quyết việc làm, cải cách chế độ tiền lương, khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp, thực hiện có hiệu quả chính sách xoá đói, giảm nghèo
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người
- Phát triển hệ thống y tế công bằng, hiệu quả
- Xây dựng chiến lược quốc gia về bảo đảm và nâng cao sức khoẻ, thể chất, giống nòi
- Đẩy mạnh thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình
- Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội
- Đổi mới phương thức cung ứng dịch vụ công
- Tăng cường xã hội hoá trong công tác xã hội
- Tăng cường đấu tranh chống tội phạm, giữ gìn trật tự kỷ cương XH
- Ngăn chặn, đẩy lùi, bài trừ tệ nạn XH
14. Câu hỏi: Phân tích những quan điểm chỉ đạo của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới?
- Gắn chặt việc phát triển kinh tế với các mục tiêu của cính sách xã hội
- Thực hiện chính sách xã hội hướng vào phát triển lành mạnh xã hội, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối, tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn ninh
- Thực hiện chính sách xã hội trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn quyền lợi với nghĩa vụ, cống hiến với hưởng thụ
- Coi trọng chỉ tiêu phát triển GDP gắn với chỉ tiêu phát triển con người HDI và các chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội
- Giải quyết chính sách xã hội theo tinh thần xã hội hoá
//Trong lĩnh vực xã hội: Đại hội X chỉ rõ các tư tưởng chỉ đạo chủ yếu:
- Đảng ta chủ trương: “Kết hợp chặt chẽ và hợp lý các mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương. Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; Thực hiện tốt các chính sách xã hội trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn quyền lợi với nghĩa vụ, cống hiến với hưởng thụ, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế xã hội.”
Cái mới ở đây là Đảng ta đã đặt vấn đề giải quyết tốt mối quan hệ giữa mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội một cách toàn diện. Đây là cơ sở để nâng cao tầm nhìn chung, có hệ thống nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế và xã hội ở cả phương diện vĩ mô, cả phương diện vi mô, cụ thể, gắn với từng ngành, từng địa phương. Mặt khác, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội phải được tiến hành ngay trong từng bước đi, từng chính sách phát triển, tạo sự phát triển đồng thời cả kinh tế và tiến bộ xã hội. Thực hiện các chính sách xã hội phải dựa trên cơ sở của sự phát triển kinh tế, tránh nôn nóng, chủ quan, duy ý chí, tránh tư tưởng tách bạch giữa hai lĩnh vực này. Vấn đề quan trọng là phải gắn quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ, quan tâm đến lợi ích chính đáng của con người. Quan tâm giải quyết các vấn đề xã hội là tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
- Trên cơ sở quan điểm đó, văn kiện Đại hội chỉ rõ: “Chúng ta khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, đồng thời thực hiện có hiệu quả chính sách xoá đói giảm nghèo, thực hiện tốt hơn công bằng xã hội”
Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, Đảng ta chủ trương tạo cơ hội và điều kiện bình đẳng cho mọi người dân làm giàu theo pháp luật, khắc phục tình trạng tâm lí đố kị, nghi kị nhau dù làm giàu bằng sức lao động của mình. Phải thật sự khuyến khích, biểu dương và tôn vinh những người làm giàu chính đáng bằng tài năng trí tuệ, sức lao động của mình. Đồng thời tập trung giải quyết có hiệu quả chính sách xoá đói giảm nghèo, thực hiện ngày càng tốt hơn công bằng xã hội. Công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa mà phải trên cơ sở tôn trọng và khuyến khích tài năng phát triển, chấp nhận có phân tầng xã hội nhưng hợp lý, có sự giúp dỡ tương trợ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Đại hội khẳng định: “Xây dựng hệ thống chính sách bảo đảm cung ứng dịch vụ công cộng thiết yếu, tạo điều kiện cho mọi người dân, kể cả người nghèo được đáp ứng nhu cầu về giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khoẻ, văn hoá - thông tin, thể dục thể thao, tạo việc làm…Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng; phát triển mạnh mẽ hệ thống bảo hiểm y tế, tiến tới y tế toàn dân. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển, tạo cơ hội cho mọi người dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ. Một tư tưởng mới được nhấn mạnh là, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ, tầm vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện giống nòi. Thực hiện tốt chính sách dân số, các chính sách ưu đại xã hội…
Đoạn lược trích trên được thể hiện trong Văn kiện là một sự đổi mới trong chính sách của Đảng đối với lĩnh vực xã hội, là thể hiện quan tâm cụ thể vào từng chính sách cụ thể. Đặc biệt là đối với các chính sách có yêu cầu cho sự phát triển của đất nước và của con người. Những vấn đề như chất lượng con người, sức khoẻ, thể chất, tuổi thọ, tầm vóc con người …được đề cập trong Đại hội X như một quan điểm có tính đột phá về chính sách xã hội.
15. Câu hỏi: Phân tích chủ trương của đại hội Đảng VII về xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN?
*Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN
-Mọi người, mọi doanh nghiệp, mọi đơn vị không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật.
-Các hình thức sử hữu có thể đan xen, hỗn hợp với nhau, hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng.
*tiếp tục xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hình thành đồng bộ, vận hành có hiệu quả cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước bằng pháp luật, chính sách.
-Thị trường trực tiếp hướng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh
-Xây dựng, phát triển đồng bộ các loại thị trường.
-Tăng cường vai trò quản lí vĩ mô của nhà nước.
-Thực chất là thừa nhận nền kinh tế sản xuất hàng hoá có nhiều thành phần tham gia với nhiều hình thức sở hữu, cùng sản xuất kinh doanh, cạnh tranh, bình đẳng trước pháp luật.
16. Câu hỏi: Phân tích chủ trương xây dựng miền Bắc XHCN và quyết tâm chống Mĩ cứu nước của Đảng được thể hiện trong 2 nghị quyết TƯ11(3/1965), TƯ12(12/1965)? Ý nghĩa lịch sử và hiện thực?
*Chủ trương: chuyển hướng xây dựng CNXH ở miền Bắc trong điều kiện chiến tranh lan rộng ra cả nước.
*Quyết tâm chiến lược:”Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”, Động viên lực lượng cả nước kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kì tình huống nào để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành CMDTCND trong cả nước, thống nhất đất nước.
-Phương châm chỉ đạo chiến lược: tiếp tục đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền Nam, chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc. Thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, … tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
-Phương châm đấu tranh ở miền Nam: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên trì phương châm đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng 3 mũi giáp công, đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược.
-Chuyển hướng xây dựng kinh tế đảm bảo tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quóc phòng trong điều kiện có chiến tranh. Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, bảo vệ miền Bắc XHCN. Động viên sức người sức của ở mức cao nhất chi viện cho miền Nam. Đồng thời chuẩn bị đánh địch trong trường hợp chúng mở rộng chiến tranh cục bộ ra miền Bắc. Chuyển hướng tăng cường công tác tư tưởng, tổ chức, phát huy vai trò hậu phương lớn cho miền Nam.
-Nhiệm vụ và mối quan hệ của 2 miền: miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn, đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược ở miền Nam, bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước.
*Phân tích cơ sở khoa học của quyết tâm thắng Mỹ
*Ý nghĩa lịch sử và hiện thực:
-Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh thần độc lập tự chủ, sự kiên trì giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta.
-Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược cách mạng trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh… phù hợp với thực tế đất nước và quốc tế.
-Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính, được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược.
-Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
-Tăng cường xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ cách mạng bảo vệ Đảng, chống lại những biểu hiện, những luận điệu chống Đảng và CMVN.
17.Câu hỏi: Phân tích quan điểm, chủ trương của Đảng VII và sự bổ sung, phát triển trong các nghị quyết BCHTW khoá VII về CNH đất nước?
*Đại hội VII:
-Phương hướng cơ bản của CNH: phát triển LLSX, CNH đất nước theo hướng hiện đại, gắn liền phát triển nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm, nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân.
-Nội dung CNH: phát triển nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu: đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp nặng. Phát triển các loại dịch vụ kinh tế kĩ thuật.
*Hội nghị giữa nhiệm kì(1/1994)
-Khẳng định những thành tựu quan trọng đạt được đã và đang tạo tiền đề đưa đất nước chuyển dần sang thời kì mới, thời kì đẩy mạnh một bước CNH, HĐH đất nước.
-Chủ trương, nhiệm vụ: thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, gắn với đổi mới công nghệ, CNH phải đi đôi với HĐH.
-Đưa ra 6 quan điểm tiến hành CNH, HĐH.
*HNTW đảng khoá 7 phát triển quan điểm, chủ trương về CNH, HĐH
-Xác định mục tiêu CNH đến năm 2000, mục tiêu chiến lược của CNH.
-Xác định khái niệm CNH, xác định quan điểm CNH, HĐH.
-Chỉ ra vai trò CNH là nhằm cải tiến XH từ nông nghiệp thành công nghiệp.
18. Câu hỏi: Phân tích các quan điểm chỉ đạo thực hiện CNH, HĐH do đại hội Đảng VIII xác định?
-Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài, xây dựng một nguồn kinh tế mở, hội nhập khu vực và quốc tế, hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thê nhập khẩu bằng các sản phẩm sản xuất trong nước có hiệu quả.
-CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
-Lấy việc phát huy nguồn lực con người là chủ yếu, là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Động viên toàn dân cần kiệm trong xây dựng đất nước, không ngừng tăng tích luỹ cho đầu tư phát triển, tăng trưởng KT gắn với đầu tư cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hoá – giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng XH, bảo vệ môi trường.
-Khoa học công nghệ là động lực của CNH, HĐH đất nước, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
-Lấy hiệu quả KT-XH làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.
-Kết hợp kinh tế với quản lý an ninh
19. Câu hỏi: phân tích mục tiêu và quan điểm của đại hội Đảng lần thứ VII về đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta?
*Mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị.
-Nhằm từng bước xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN, đảm bảo mọi quyền lực thuộc về nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
-Dân chủ dựa trên cơ sở gắn liền với công bằng xã hội, dân chủ gắn với kỉ luật, kỉ cương phép nước được thể chế hoá và đảm bảo thực hiện bằng pháp luật.
*Quan điểm đổi mới hệ thống chính trị:
-Gắn đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm.
-Đổi mới hệ thống chính trị toàn diện, đồng bộ, có tính kế thừa, có hình thức, bước đi, cách làm phù hợp.
-Đổi mới hệ thống chính trị nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lí của nhà nước, nâng cao chất lượng hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân.
-Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị, nhằm phát huy vai trò, hiệu lực của từng bộ phận đối với xã hội.
20. Câu hỏi: Phân tích chủ trương của Đại hội Đảng VII về xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta?
-Xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Phải thường xuyên tự đổi mới, chỉnh đốn, nâng cao trình độ trí tuệ, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
-Giữ vững đoàn kết thống nhất trong đảng, thường xuyên tự phê bình và phê bình, chăm lo xây dựng đội ngũ đảng viên trong sạch, có phẩm chất năng lực tốt.
-Kiên trì chủ nghĩa MLN, tư tưởng HCM là vấn đề có tính nguyên tắc với Đảng ta.
-Tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng, đảm bảo thống nhất giữa tính giai cấp và tính dân tộc, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ.
-Cải cách bộ máy nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực quản lí, tăng cường pháp quyền.
-Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân, nhằm góp phần thực hiện nền dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tham gia vào quản lí nhà nước và tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân.
21. Câu hỏi: Phân tích chủ trương của đại hội Đảng VIII về đổi mới hệ thống chính trị.
-Gắn liền đổi mới các lĩnh vực kinh tế, XH với kiện toàn hệ thống chính trị.
-Giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng.
-Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất năng lực của cán bộ đảng viên, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ.
-Củng cố Đảng về mặt tổ chức, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, nâng cao sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng.
-Tiếp tục đổi mới phưong thức lãnh đạo của Đảng, đổi mới công tác kiểm tra, kỉ luật của Đảng.
-Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động lập pháp về giám sát tối cao của Quốc hội đối với tổ chức và hoạt động của nhà nước.
-Cải cách hành chính là trọng tâm của việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước trong những năn trước mắt.
-Cải cách tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp.
-Tiếp tục đổi mới, củng cố, mở rộng tổ chức và hoạt động của MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội.
22. Câu hỏi: Phân tích chủ trương của đại hội IX về đổi mới hệ thống chính trị?
-Giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ Đảng viên, chống chủ nghĩa cá nhân.
-Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, tập trung vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cấp, chú ý cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số, thực hiện chủ trưỡng luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý và thực hện chế độ bổ nhiệm có thời hạn.
-Xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở Đảng, nhất là ở cấp cơ sở, đảm bảo các tổ chức cơ sở đảng thực sự là hạt nhân lãnh đạo chính trị.
-Tăng cường sự lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
-Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng bộ máy Nhà nước trong sạch vững mạnh, có đủ năng lực, quyền lực quản lý Nhà nước và phục vụ nhân dân.
-Phân cấp mạnh và toàn diện trong hệ thống hành chính nhà nước.
-Đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng.
-Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân.
23. Câu hỏi: Phân tích chủ trương của Đại hội X về xây dựng hệ thống chính trị?
-Tiếp tục đổi mới kiện toàn hệ thống chính trị, xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế vận hành và lề lối làm việc của hệ thống chính trị.
-Đổi mới chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu Đảng.
-Phát huy dân chủ, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN.
-Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân, thực hiện tốt luật MTTQ, cơ chế hoạt động và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở các cấp.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top