dl1

NỘI DUNG ÔN TẬP ĐƯỜNG LỐI

I- HOÀN CẢNH LỊCH SỬ VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

1/ Hoàn cảnh lịch sử

a. Hoàn cảnh quốc tế

*

Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó

:

- Cuối TK XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang độc quyền.

-Các nước đế quốc: trong thì bóc lột nd lao động, ngoài thì xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa.

    => Đời sống nhân dân các nước trở nên cùng cực, quan hệ xã hội thay đổi căn bản, mâu thuẫn XH ngày càng tăng.

-Mâu thuẫn tồn tại trong XH:

    + Đế quốc >< đế quốc.

    + Đế quốc>< nd các nước thuộc địa.

    => Phong trào giải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi ở các nước thuộc địa.

-1/8/1914, chiến tranh thế giới thứ I bùng nổ gây hậu quả đau thương cho nhân dân các nước =>chủ nghĩa tư bản suy yếu, mâu thuẫn tăng cao => các phong trào đấu tranh diễn ra mãnh mẽ.

*Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác

-Chủ nghĩa Mác là hệ thống tư tưởng của Đảng, có sức ảnh hưởng to lớn, lay chuyển lôi cuốn quần chúng nhân dân, những thành phần tích cực ở các nước thuộc địa và phong trào cộng sản.

-Là tiền đề lí luận dẫn đến sự ra đời  của Đảng CS, các tổ chức CS quốc tế.

-Khi chủ nghĩa Mác vào Việt Nam kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước tạo tiền đề cần thiết cho sự thành lập ĐCS Việt Nam, là nền tảng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng.

* Tác động của CM Tháng 10 Nga và Quốc tế CS:

-1917, CM Tháng 10 Nga thành công mử ra một thời đại mới, thời đại CM chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân các nước, là đọng lực ra đời của nhiều ĐCS: Đức, Hungary, Mĩ, Anh , Pháp….

-CMT 10 Nga nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức , trong đó có VN.

-3/1919, Quốc tế cộng sản thành lập, thúc đẩy sự phát triển của phong rào công nhân và cộng sản quốc tế.

- Sở thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa chỉ ra hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa, mở ra giải phóng các dân tộc bị áp bức trên lập trường CM vô sản.

-VN: Quốc tế cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác và thành lập ĐCS VN.

b/ Hoàn cảnh trong nước

*XH Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp

:

-Chính sách cai trị cảu thực dân Pháp:

+ Về kinh tế:          Độc quyền về kinh tế.

                       Tiến hành các chương trình khai thác thuộc địa

Kết hợp nhiều hình thức bóc lột để thu siêu lợi nhuận:  sức lao động, tài nguyên, thuế khóa..

=> Hậu quả: Nền kinh tế què quặt, phụ thuộc nặng nề vào thực dân Pháp. Tuy nhiên cũng làm cho nền kinh tế Việt Nam có nhiều khởi sắc: hình thành đo thị, xí nghiệp, khu công nghiệp, xây dưng đường giao thông....

+Về chính trị: chia để trị

                       Chuyên chế về chính trị

Gây chia rẽ gia đình, dòng họ , làng mạc, tôn giáo, dân tộc… để dễ đàn áp các phong trào đấu tranh.

                       Đàn áp các cuộc đấu tranhc ủa nhân dân ta trog bể máu.

                       Xóa tên nước ta ra khỏi bản đồ quốc tế.

+Về văn hóa:            Nô dịch về văn hóa

                       Thi hành chính sách ngu dân, mị dân

Hủ hóa nhân dân ta trong nững thói hư tật xấu: rượu chè, thuốc phiện, cờ bạc…

                       Ngăn cản tuyệt đối tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài.

-Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội VN:

    + Chế độ:  thuộc địa nửa phong kiến.

    + Giai cấp địa chủ: đại địa chủ theo TDP, trung và tiểu địa chủ theo cách mạng.

    + Giai cấp nông dân: chiếm 90% dân số, có tư tưởng CM, là động lực chủ yếu của cách mạng.

    + Giai cấp tư sản: tư sản mại bản theo TDP, tư sản dân tộc có tinh thần yêu nước.

    + Tiểu tư sản: tinh thần cách mạng cao.

    +G/c công nhân: là giai cấp tiến bộ nhất, có tính kỉ luật cao, thống nhất lợi ích với tang lớp khác, là lực lượng lãnh đạo CM.

=> XH Việt Nam tồn tại 2 mâu thuẫn cơ bản:

    + Toàn thể nhân dân VN>< TDP

    +Nông dân>< địa chủ phong kiến

=> Nhiệm vụ của cách mạng là giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.

*Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX.

      Dưới sự xâm lược của thực dân pháp, các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo                         khuynh hướng phong kiến và tư sản diễn ra mạnh mẽ. Tiêu biểu là:

 +  Phong trào Cần Vương (1885 - 1896) : - do vua HN ra chiếu Cần Vương

     -  Phát  triển mạnh ở bắc kì, trung kì , nam kì    

     -  1896 phong trào bị dập tắt.                            

   + cuộc khởi nghĩa yên thế (bắc giang  1884 - 1913)

-

Do anh em Đề Thám lãnh đạo tại vùng núi yên thế

-

Đánh thắng pháp nhiều trận và gây cho chúng nhiều khó khăn

-

1913 phong trào bị dập tắt.             

  +  phong trào đông  du (1906 - 1908)

-

Do phan bội châu lãnh đạo

-

Biện pháp bạo động

 + phong trào duy tân ( 1906 - 1908)

-

Do phan châu trinh lãnh đạo

-

Xu hướng cải lương

 + phong trào đông kinh nghĩa thục (1907)

 + phong trào chống độc quyền xuất khẩu ở hương cảng sài gòn (1923)

 + phong trào  việt nam  quốc dân đảng (1927 - 1929)

 + khởi nghĩa yên bái (9/2/1930)

 + phong trào yêu nước dân chủ công khai (1925 - 1926)

Từ các phong trào cách mạng hàng loạt các đảng phái ra đời : Đảng Lập Hiến (1923), Đảng Thanh niên (3/1926), Đảng Thanh niên cao vọng (1926),Việt Nam nghĩa đoàn (1925), Việt Nam quốc dân Đảng (12/1927),Tân Việt cách mạng Đảng...

Nhận xét :

    Nguyên nhân thất bại:

-

Thiếu  đường lối đúng đắn lãnh đạo cách mạng việt nam

-

Chưa có sự liên kết giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội

-

Diễn ra tự phát và thời điểm chưa chín muồi

-

Tiềm lực kinh tế, quân sự lạc hậu hơn so với kẻ thù

  Tất cả các phong trao đấu tranh theo khuynh hướng phong kiến và tư sản đều thất bài => hệ tư tưởng của các khuynh hướng này không còn phù hợp với hoàn cảnh lịch sử nước ta .

    Ý nghĩa lịch sử:

-

Là sự tiếp nối truyền thống yêu nước , kiên cường, bất khuất vì độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.

-

Tạo cơ sở thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác -Lênin và quan điểm cách mạng Hồ Chí Minh.

-

Cổ vũ phong trào yêu nước của nhân dân.

*Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản

* Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện  về chính trị,tư tưởng và tổ chức cho thành lập Đảng Cộng Sản

+Năm 1911 Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước

-Người đã  tìm hiểu các cuộc cách mạng trên thế giới:Người đánh giá cao tư tưởng tự do,bình đẳng, bắc ái và quyền con người của cách mạng tư sản Mỹ(1776),cách mạng tư sản Pháp(1789).song người cũng nhận ra rằng con đường cách mạng tư sản không thể đưa độc lập và hạnh phúc thực sự cho nhân dân các nước nói chung,nhân dân Việt Nam nói riêng

-Nguyễn Ái Quốc đặc biệt quan tâm tìm hiểu cách mạng tháng mười Nga 1917

-7/1920 Nguyễn Ái Quốc đọc bản sơ thảo lần thứ nhất  những luận cương  về vấn đề dân tộc thuộc địa của Lênin

Tại Đại Hội Đảng Xã Hội Pháp(12/1920)Nguyễn Ái Quốc bỏ Phiếu tán thành việc gia nhập Quốc Tế Cộng Sản, và tham gia thành lập Đảng Cộng Sản Pháp

-Cùng với việc thưc hiện nhiệm vụ đối với phong trào Cộng Sản quốc tế,Nguyễn Ái  Quốc xúc tiến truyền bá củ nghĩa Mác_Lênin..

-Truyền bá chủ nghĩa Mac-Lenin vào Việt Nam thông qua các bài báo

-11/1924 Nguyễn Ái Quốc đén Quảng Châu(Trung Quốc).6/1925 người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên

-Từ 1925-1927,Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ cách mạng Việt Nam,1928 Hội thực hiện chủ trương vô sản hóa

-Nguyễn Ái Quốc lựa chọn những thanh niên Việt Nam ưu tú gửi đi học tại các trường đại học ở Phương Đông

-Nguyễn Ái Quốc tổ chức ra các tờ báo Thanh niên,Công nông …nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin   vào Việt Nam

+Năm 1927 Bộ tuyên truyền cúa hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức  suất bản tác phẩm Đường cách mệnh

-Nội dung tác phẩm đường cách mệnh chỉ rõ:

Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là giải phóng dân tộc mở đường tiến lên Chủ nghĩa xã hội.Hai cuôc cách mạng này có mối quan hệ mật thiết với nhau; cách mạng là sự nghiệp của quần chúng  là việc chung của cả dân chúng nhưng cái cốt là công-nông

-Vấn đề lãnh đạo cách mạng:NAQ khẳng định muốn thắng lợi thì cách mạng phài có đảng lãnh đạo

 -Vấn đề đoàn kết quốc tế :ai làm cách mệnh đều là đồng trí của nhân dân An Nam

-Về phương pháp cách mạng : tiến hành khởi nghĩa với sự nổi dậy của toàn dân

=>Đường cách mệnh có giá trị lý luận và thực tiễn to lờn đối với cách mạng Việt Nam

*Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản

Trong những năm 1919-1925 phong trào công nhân diễn ra dưới hình thức đình công, bãi công

+Trong những năm 1926-1929 phong trào công nhân đã có sự lãnh đạo của các tổ chức : Hội Việt Nam cách mạng thanh niên,Công hội đỏ, và các tổ chức đảng Cộng sản khác

*Sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam

+Trước sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước cuối tháng 3/1929 ở Hà Nội một số  hội viên tiên tiến của tổ chức thanh niên ở Bắc Kỳ đã lập ra chi bộ cộng sản đầu tiên ở Viêt Nam

+Tại đại hội lần thứ nhất của hội Việt Nam cách mạng thanh niên(5/1929) đã xảy ra bất đồng giữa các đoàn đại biểu về vấn đề thành lập đảng cộng sản. Trong bối cảnh đó các tổ chức đảng ở Việt Nam ra đời.

- Đông Dương Cộng sản đảng  ra đời 17/7/1929 tại Hà Nội của các tổ chức cộng sản ở miền Bắc

-An Nam Cộng sản đảng: mùa thu 1929 các đồng chí của hôi Việt Nam cách mạng thanh niên hoạt động ở Trung Quốc và Nam Kỳ đã thành lập An Nam cộng sản đảng

- Đông Dương cộng sản liên đoàn: Những đảng viên tiên tiến của Tân Việt  đã thành lập ra Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn(9/1929)

+mặc dù đều gương cao ngon cờ chống đế quốc, phong kiến, xây dựng chủ nghĩa cộng sản ở Việt Nam nhưng cả 3 tổ chức cộng sản trên đây đều hoạt động phân tán,chia rẽ đã ảnh hương xấu đến phong trào cách mạng ở Việt Nam lúc này.

=>phải khắc phục sự chia rẽ,phân tán bằng cách hợp nhất các tổ chức đảng 

2/ Hội nghị thành lập Đảng và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

a.Hội nghị thành lập Đảng:

v

Hoàn cảnh:

·

27-10-1929:Quốc tế cộng sản gửi những người Cộng   sản Đông  Dương tài liệu về Việc thành lập một Đảng Cộng sản ở Đông Dương.

·

Khắc phục sự chia rẽ giữa các nhóm cộng sản và thành lập một Đảng của giai cấp vô sản.

·

Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm đến Trung Quốc chủ trì hội nghị thành   lập Đảng tại Hương Cảng.

·

6-1-1930 đến 8-2-1930:các đại biểu trở về An Nam.

·

Đại hội lấy ngày 3-2-1930 làm ngày thành lập đảng.

v

Nội dung:

HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG

Thời gian,địa điểm

 Hội nghị

Thành phần tham dự

Nh

ng Nội dung cơ bản của Hội nghị

+Từ  6-1-1930

+Bán đảo Cửu Long,Hương Cảng,Trung Quốc

+QTCS: 1 đ/c

+Đ DCSĐ:2 đ/c

+ANCSĐ:2 đ/c

+ Tên Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam

+ Hội nghị thảo luận thông qua các văn  kiện:Chính cương vắn tắt,Sách lược vắn tắt,Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng CSVN.

+ Hội nghị quyết định phương châm,kế hoạch thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước,quyết định ra báo,tạp chí của ĐCSVN.

v

Ý nghĩa

:Sự ra đời của ĐCSVN thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận động của cách mạng VN-sự phát triển về chất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đến 3 tổ chức cộng sản,đến ĐCSVN trên Nền tảng chủ nghĩa Mac-Lenin và quan điểm cách mạng của Nguyễn Ái Quốc.

b.Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng

·

Phương hướng chiến lược của CM Việt Nam: Tư sản dân quyền cách mạng và thổNh địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản

·

Nhiệm vụ:

o

Kinh tế

                   *Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến

                   *Làm cho nước VN được hoàn toàn độc lập,lập   chính phủ công nông binh,tổ chức quân đội công nông.

o

Chính trị:

                  * thủ tiêu các thứ quốc trái,tịch thu sản nghiệp lớn của TB giao cho chính phủ công nông binh quản lí

                  *tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chia cho dân cày nghèo.

                  *bỏ sưu thuế,mở mang công nghiệp ,nông nghiệp…

o

VH_XH:tự do tổ chức,nam nữ bình đẳng,phổ thông giáo dục theo công nong hóa

o

Về lực lượng CM:Cương lĩnh chủ trương đoàn kết toàn bộ các giai cấp CM,các lực lượng tiến bộ và các cá nhân yêu nước.

o

Về lãnh đạo cách mạng:giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mang Việt Nam.

o

Về quan hệ quốc tế:CMVN là một bộ phận của CM thế giới.

NHẬN XÉT:

Ø

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng là một cương lĩnh đúng đắn sáng tạo vì:

·

Không dập khuôn theo giai cấp tư sản

·

Phù hợp với tình hình nước ta

·

Đây là cương lĩnh CM giải phóng dân tộc của ĐCSVN.

·

Nội dung cương lĩnh thể hiện:sự phân tích thấu đáo những mâu thuẫn cơ bản của XHVN,Đảng chủ trương giải quyết hài hòa từng bước quyền lợi của các giai cấp

·

Độc lập tự do gắn liền với định hướng tiến lên CNXH là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.

Ø

Đây là 1 c

ương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo,theo con đường CM XHCN,phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới,đáp ứng được yêu cầu khách quan của lịch sử.

Ý nghĩa của Hội nghị thành lập và Cương lĩnh chính trị:

·

Đối với CM VN và đất nước Việt Nam

·

Đối với phong trào đấu tranh trên thế giới

II.ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN

1.Chủ trương khôi phục tổ chức Đảng 1930-1935?

           a) Hoàn cảnh lịch sử

-

Tình hình thế giới:

Cuộc khủng hoảng kinh tế trong những năm 1929 – 1933 ở các nước tư bản chủ nghĩa đã làm cho mâu thuẫn nội tại của chủ nghĩa tư bản ngày càng gay gắt và phong trào cách mạng của quần chúng dâng cao.

Chủ nghĩa phát xít đã xuất hiện và thắng thế ở một số nơi. Chúng tiến hành chiến tranh xâm lược, bành trướng và nô dịch các nước khác. Nguy cơ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới đe dọa nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh quốc tế.

Trước tình hình đó, Đại hội lần thứ VII của Quốc tế cộng sản họp tại Matxcơva (tháng 7/1935) dưới sự chủ trì của G. Đimitơrốp. Đoàn đại biểu Đảng cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong dẫn đầu đã tham dự Đại hội.

-

Tình hình trong nước:

Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đã tác động sâu sắc không chỉ đến đời sống các giai tầng và tầng lớp nhân dân lao động mà còn đến cả những nhà tư sản, địa chủ hạng vừa và nhỏ. Trong khi đó, bọn cầm quyền phản động ở Đông Dương vẫn ra sức vơ vét, bóc lột, bóp nghẹt mọi quyền tự do, dân chủ và thi hành chính sách khủng bố, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân ta.

          b)  Chủ trương và nhận thức mới của Đảng 

-

Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh:

o

yêu cầu cấp bách trước mắt của nhân dân ta lúc này là tự do, dân chủ, cải thiện đời sống

o

Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân Đông Dương cần tập trung đánh đổ là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.

o

Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.

o

Thành lập mặt trận nhân dân phản đế với tên gọi là Mặt trận dân chủ Đông Dương.

o

Phải chuyển hình thức tổ chức bí mật không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và đấu tranh công khai và nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp

-

Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ:

o

Cuộc dân tộc giải phóng không nhất định kết chặt với cuộc cách mạng điền địa.

o

Tập trung đánh đổ đế quốc rồi sau mới giải quyết vấn đề điền địa.

o

Nhưng cũng có khi vấn đề điền địa và phản đế phải liên tiếp giải quyết, vấn đề này giúp cho vấn đề kia làm xong mục đích của cuộc vận động.

2. hoàn cảnh lịch sử thế giới và Việt Nam 1939-1945  dẫn đến sự chuyển biến chỉ đạo chiến lược của Đảng

           a)  Tình hình  thế giới và trong nước

-

Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ:

o

Ngày 1/9/1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan. Hai ngày sau Anh, Pháp tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.

o

Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức.

o

Ngày 22/6/1941, quân phát xít Đức tấn công Liên Xô.

-

Tình hình trong nước:

+ Thực dân Pháp đã thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn. Chúng phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân, tập trung lực lượng đánh vào Đảng cộng sản Đông Dương

+ Ngày 22/9/1940, phát xít Nhật tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng. Ngày 23/9/1940, tại Hà Nội, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó, nhân dân chịu cảnh một cổ 2 tròng áp bức, bóc lột của Pháp - Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp - Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.

             b) Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

             - Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu 

           - Thành lập Mặt trận Việt Minh, để đoàn kết, tập hợp các lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc 

          - Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm

         c)  Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

         - Về lý luận: là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.

         - Về thực tiễn: Ngày 25/10/1941, mặt trận Việt Minh tuyên bố ra đời. Lực lượng chính trị quần chúng ngày càng đông đảo và được rèn luyện trong đấu tranh chống Pháp - Nhật theo khẩu hiệu của mặt trận Việt Minh. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, lập các chiến khu và căn cứ địa cách mạng                                                         

3. Nội dung chủ trương chuyển hướng chến lược của Đảng những năm 1939-1945. Ý nghĩa của sự chuyển hướng chiến lược

               a)  Tình hình  thế giới và trong nước

-

Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ:

o

Ngày 1/9/1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan. Hai ngày sau Anh, Pháp tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.

o

Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức.

o

Ngày 22/6/1941, quân phát xít Đức tấn công Liên Xô.

-

Tình hình trong nước:

+ Thực dân Pháp đã thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn. Chúng phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân, tập trung lực lượng đánh vào Đảng cộng sản Đông Dương

+ Ngày 22/9/1940, phát xít Nhật tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng. Ngày 23/9/1940, tại Hà Nội, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó, nhân dân chịu cảnh một cổ 2 tròng áp bức, bóc lột của Pháp - Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp - Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.

      b) Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

             - Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu 

           - Thành lập Mặt trận Việt Minh, để đoàn kết, tập hợp các lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc 

          - Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm

        c)  Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

         - Về lý luận: là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.

         - Về thực tiễn: Ngày 25/10/1941, mặt trận Việt Minh tuyên bố ra đời. Lực lượng chính trị quần chúng ngày càng đông đảo và được rèn luyện trong đấu tranh chống Pháp - Nhật theo khẩu hiệu của mặt trận Việt Minh. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, lập các chiến khu và căn cứ địa cách mạng

III

.

ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐÉ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1954)

I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1945 – 1954)

a.hoàn cảnh lịch sử

+Giai đoạn (1945-1946)

-Hoàn  cảnh lịch sử nước ta sau cách mạng tháng 8                                      

+ Thuận lợi:

- Với thắng lợi của cách mạng Tháng Tám, nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà ra đời, Đảng ta đã trở thành Đảng lãnh đạo chính quyền trong cả nước.

      -   Trên thế giới, hệ thống XHCN do Liên Xô đứng đầu đã được hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có nhiều điều kiện phát triển, trở thành một dòng thác CM .

     -Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ trung ương đến cơ sở

    - Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước

+ Khó khăn:

-Chính quyền Nhà nước vừa ra đời còn non trẻ chưa được củng cố vững chắc. Lực lượng vũ trang cách mạng đang trong thời kỳ hình thành, các công cụ bạo lực khác chưa được xây dựng

   -Hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng.

- Văn hoá: 95% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội mà chế độ cũ để lại còn nặng nề.

    +  Vĩ tuyến 16 đổ ra Bắc: quân tưởng + bè lũ tay sai

      + Đổ vào Nam: một vạn quân Anh ở phía Nam

      +23/9/1945: Pháp quay lại xâm lược

     +6 vạn quân Nhật chờ giải giáp vũ khí trên khắp đất nước

      + Đảng Việt  Quốc, Việt  Cách có dã tâm lớn , dựa vào ngoại xâm chống phá đất nước

-Nền độc lập của quốc gia ta chưa được  quốc gia nào trên thế giới công nhận

-Với danh nghĩa đồng minh đến tước   khí giới của phát xít Nhật

à

“ Khó khăn lớn nhất là lúc này quân đội nước ngoài từ bốn phương dồn dập kéo tới . Bọn ở gần , ở xa chúng khác nhau về màu da, tiếng nói nhưng chúng rất giống nhau ở một dã tâm  là muốn thôn tính đất  nước  chúng ta  ,muốn đẩy chúng ta trở về cuộc sống nô lệ”

è

Vận mênh dân tộc  như ngàn cân treo sợi tóc

+ Giai đoạn (1946-1954)

-

Tháng 11-1946

, Quân Pháp liên tục mở các cuộc tấn công và chiếm đóng ta, chiếm Hải Phòng và Lạng Sơn

-19/12/1946: đòi tước vũ khí tự vệ của Hà Nội và kiểm soát thủ đô cho chúng

19/12/1946: Đảng ta phát động toàn quốc kháng chiến

b.

Đường lối xây dưng bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược (1945-1954)

+

Giai đoạn ( 1945-1946)

Chủ trương 

:”kháng chiến kiến quốc

-

Ngày 25/11/1945, BCHTƯ Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc

+Xác định tính chất của CMĐD:giải phóng dân tộc , giữ vững cường quốc

+xác định kẻ thù của cách mạng :kẻ thù chính của chúng ta lúc này la thực dân pháp xâm lược

+ Nêu cao các nhiệm vụ của cách mạng : củng cố chính quyền, chống TDP xâm lược ,bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân.

+ Vạch ra các biện pháp trước mắt: Duy trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù.

è

Ý nghĩa của chỉ thị:

-

Xác định đúng  kẻ thù chính là TDP xâm lược, chỉ ra những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng

-

Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong giặc ngoài bảo vệ chính quyền cách mạng.

·

Kết quả , ý nghĩa , bài học kinh nghiệm

+ kết quả

 -Về chính trị - xã hội: Đã xây dựng được một nền móng cho chế độ xã hội mới - chế độ dân chủ nhân dân.

        +Thành lập Chính phủ chính thức do HCM đứng đầu

        +Thông qua Hiến pháp của nước VNDCCH (11/1946)

         +Xây dựng và phát triển công cụ bảo vệ chính quyền: xây dựng lực lượng bộ đội chính quy  và xây dựng lực lượng công an nhân dân

       + Phát triển các đoàn thể yêu nước: thành lập mặt trận Liên Việt, tổng LĐLĐVN, hội liên hiệp PNVN,  Đảng xã hội VIệt Nam

-Về kinh tế - văn hóa:

+ Tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, xóa bỏ các thứ thuế vô lý, giảm tô 25%, xây dựng  quỹ quốc gia…

+Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hoá mới đã bước đầu xoá bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu

- Về bảo vệ chính quyền cách mạng:

    + Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam Bộ

  + Thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng

   +  Ký với Pháp Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946 ( đuổi quân Tưởng ra khỏ nước): chính phủ pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia độc lập tự do

+

Ý nghĩa

+ Đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên cơ bản cho một chế độ mới

+ Chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.

+

Nguyên nhân thắng lợi:

    -

Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám, kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc đúng đắn.

    - Xây dựng và phát huy được khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

    - Lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ địch...

+ Bài học kinh nghiệm:

    - Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền CM.

    - Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ thù

    - Tận dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ thù bội ước

+ Giai đoạn( 1946-1954)

·

Quá trình hình thành:

Chỉ thị kháng chiến kiến quốc (25/11/1945) : xác định kẻ thù là TDP.

-Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước qua thực tiễn đối phó với âm mưu, thủ đoạn xâm lược của thực dân Pháp.

     Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được hoàn chỉnh và được tập trung trong ba văn kiện lớn:

    +

Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng (12/12/1946).

    + Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến

của Hồ Chí Minh (19/12/1946)

    +

Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh năm 1947.

-

Mục đích của cuộc kháng chiến

: Đánh bọn phản động TDP xâm lược, giành độc lập dân tộc

-

Tính chất

: toàn dân toàn diện và lâu dài ; dân tộc giải phóng và dân chủ mới.

-

Chính sách của kháng chiến

: liên kết với nhân dân Pháp, Cao Miên, Lào, Trung Quốc, Liên Xô,..........đoàn kết chặt chẽ

-

Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến

: Đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính , dân nhất trí...Động viên nhân lực, vật lực, tài lực thực hiện toàn quốc kháng chiến.

-

Phương châm kháng chiến

: kháng chiến toàn dân , toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính

+kháng chiến toàn dân: Hễ là người VN thì đứng lên chống TDP, sd khối đại đoàn kết dân tộc

+ kháng chiến toàn diện:đánh về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao

+ kháng chiến lâu dài: phá hoại âm mưa đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, có thời gian phát huy yếu tố” thiên thời , địa lới, nhân hòa”.

+ Dựa vào sức mình là chính: chưa quốc gia nào công nhận VN độc lập, dựa vào sức mình

-

Triển vọng của kháng chiến

: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi

   ĐHĐB TOÀN QUỐC LẦN THỨ 2(2/1951) tại Tuyên Quang

-

Hoàn cảnh lịch sử

: Liên Xô, XHCN ngày càng lớn mạnh, các nước XHCN đã công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước ta, CM ở Đông Dương cơ bản giành thắng lợi, đế quốc Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào chiến tranh Đông Dương.

-

Nội dung

:

       +thông qua báo cáo :Báo cáo chính trị của BCHTW do HCM trình bày

        +   Thành lập Đảng riêng ở  VN. Lấy tên là Đảng lao động VN

       +

Đảng tuyên bố ra công khai

        +

Thông qua chính cương của Đảng lao động VN

-

Nội dung Chính cương của Đảng LĐVN

+  Tính chất xã hội :dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa, nửa phong kiến

-

Đối tượng cách mạng

:

đối tượng chính là đế  quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ, đối tượng phụ là phong kiến phản động.

-

Nhiệm vụ cách mạng

: đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tooch, xóa bỏ di tích phong kiến và nửa phong kiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân.

-

Động lực cách mạng

: công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức và tiểu tư sản dân tộc

-

Đặc điểm cách mạng

: dân tộc dân chủ nhân dân.

-

Triển vọng cách mạng

:nhất định thắng lợi, tiến tới XHCN.

-

Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội

: con đường đấu tranh lâu dài , giải phóng dân tộc, xóa bỏ phong kiến, xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội. Tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội.

-

Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng

: giai cấp công nhân

-

Chính sách của Đảng

: thông qua 15 chính sách lớn phát triển chế độ dân chủ nhân dân,

-

Quan hệ quốc tế

:  Việt –Miên-Lào, Việt- Xô- Trung.

* Quá trình bổ sung và phát triển đường lối:

- Hội nghị Trung ương lần thứ I (3/1951)

- Hội nghị Trung ương lần thứ II (9-10/1951)

- Hội nghị Trung ương lần thứ IV (1/1953)

      - Hội nghị Trung ương lần thứ V (11/1953)

* Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm

+Kết quả và ý nghĩa lịch sử

*  Kết quả của việc thực hiện đường lối:

-

Về chính trị:

   Đảng ra hoạt động công khai đã có điều kiện kiện toàn tổ chức, tăng cường sự lãnh đạo cuộc kháng chiến. Bộ máy chính quyền được củng cố. Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển lên một bước mới…

-

Về quân sự

:

  thu được nhiều thắng lợi từ các chiến dịch: Trung Du, Hà- Nam- Ninh, Hòa Bình, Tây Bắc, Thượng Lào......làm tiêu hao sinh lực địch, gp đất đâi, dân cư. Chiến thắng ĐB Phủ báo hiệu một sự thắng lợi to lớn

-

Về ngoại giao

:

+ Ngày 8/5/1954, Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh Đông Dương chính thức khai mạc ở Giơnevơ (Thuỵ Sĩ)

+

Sau nhiều lần đấu tranh gay go và quyết liệt trên bàn đàm phán, đến ngày 21/7/1954, Hiệp định Giơnevơ được ký kết

-

 Ý nghĩa lịch sử:

- Đối với nước ta:

     + Đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước ĐD.

     + Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên CNXH.

     + Tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín  VN trên trường quốc tế.

- Đối với quốc tế:

     + Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới.

     + Tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới.

     + Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp.

+

Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm

- Nguyên nhân thắng lợi:

+ Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, với đường lối kháng chiến đúng đắn

+ Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng ta trực tiếp lãnh đạo

+ Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân được giữ vững, củng cố…

+ Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc ĐD cùng chống một kẻ thù chung; có sự giúp đỡ to lớn của  các nước trên thế giới

- Bài học kinh nghiệm

1.   Xác định đúng đối tượng

2. kết hợp hai nhiệm vụ

3.vừa kháng chiến vừa xây dựng

4.kháng chiến lâu dài

5. xây dựng Đảng vững mạnh

II.ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC, THỐNG NHẤT TỔ QUỐC (1954- 1975)

Đường lối trong giai đoạn 1956-1964

 a

. Bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau 7/1954

*thuận lợi

:

+hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự và khoa khọc ký thuật.

 +3 dòng thác CM tiếp tục phát triển: phong trào giải phóng dân tộc, phong trào hòa bình, phong trào dân chủ.

+miền Bắc quá độ lên CNXH, trở thành hậu phương vững chắc cho miền Nam.

+ nhân dân ta có ý chí thống nhất , giành độc lập dân tộc

+ Phong GPDT tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.

+ Phong trào HB,DC lên cao ở các nước tư bản.

+ Miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng

+ Thế và lực của cách mạng nước ta đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến.

+ Có ý chí độc lập, thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.

*khó khăn

:

+ Đế quốc Mỹ âm mưu làm bá chủ thế giới và các chiến lược toàn cầu phản CM.

+ Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai hệ thống TBCN và XHCN.

+ Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN

+ Đất nước ta bị chia làm hai miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ

b. quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối

* quá trình hình thành và nội dung đường lối.

- Tháng 9/1954, Bộ chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng

- 3/1955: Hội nghị lần thứ 7 và lần thứ 8 (8/1955)

- Tháng 12/1957, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 13, đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược CM được xác định: củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần lên CNXH

- 1/1959 hội nghị trung ương lần thứ 15.

+ Con đường phát triển cơ bản của CMVN  ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.

+ Nhiệm vụ cơ bản là “ giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, hoàn thành cách mạng dân tộc dâ chủ ở miền Nam”.

- 9/1960 đại hội lần thứ 3 của Đảng họp tạ thủ đô Hà Nội gồm các nội dung sau:

 + nhiệm vụ chung: Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc, đẩy mạnh CM dân tộc dâ chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng 1 nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới”.

*ý nghĩa của đường lối

- Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: Giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH, phù hợp với thực tiễn trong và ngoài nước. Nhờ vậy, đã huy động và kết hợp được sức mạnh của hậu phương và tuyền tuyến, của cả nước, của ba dòng thác cách mạng trên thế giới; tranh thủ được sự đồng tình giúp đỡ của  Liên Xô và Trung Quốc. Do đó đã tạo ra được sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

- Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng ta trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam, vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời đại.

- Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta chiến đấu giành được những thành tựu to lớn trong xây xựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh  chống các chiến lược chiến  tranh của đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam.

Đường lối trong giai đoạn 1965-1975

a.

bối cảnh lịch sử

+ Thuận lợi

:

- Khi bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, cách mạng thế giới đang ở thế tiến công.

- Ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các mục tiêu về kinh tế, văn hoá. Sự chi viện sức người, sức của của miền Bắc cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh.

- Ở miền Nam, cuộc đấu tranh của quân dân ta đã có bước phát triển mới. Ba công cụ của “chiến tranh đặc biệt” (nguỵ quân, nguỵ quyền, ấp chiến lược và đô thị) đều bị quân dân ta tấn công liên tục.

+ Khó khăn

:

- Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt.

- Đế quốc Mỹ mở cuộc “chiến tranh cục bộ” ồ ạt đưa quân viễn chinh Mỹ và các nước đồng minh đồng minh vào xâm lược miền Nam đã làm cho tương quan lực lượng không có lợi cho ta

b. quá trình hình thành và  nội dung

-

Hội nghị trung ương 11 (3/1965) và lần thứ 12 (12/1965)

đề ra nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên cả nước

+nhận định tình hình và chủ trương chiến lược, coi chống Mỹ cứu nước là một nhiệm vụ thiêng liêng của dân tộc

+quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ, kiên quyết đánh bại chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kì tinhd huống nào để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam.

+phương châm chỉ đạo chiến lược: Thực hiện kháng chiến lâu dài và dựa vào sức người là chính, càng đánh càng mạnh, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.

+tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liê tục tiến công, đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị.

+tư tưởng chỉ đạo đối với miền bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng .

+nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở 2 miền. đảng ta khẳng định  miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn, đảm bảo chi viện đắc lực cho miền Nam càng đánh càng mạnh.

+  HN Bộ Chính trị (12-1967), đã quyết định tổng công kích, tổng khởi nghiã trên toàn MN.

+ Tháng 1-1968, Hội nghị lần thứ 13 BCH TW Đảng Thông qua Nghị quyết Bộ Chính trị Chủ trương mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968)

+ Hội nghị lần thứ 18 BCHTW (1/1970) đã đề ra chủ trương đánh bại chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” của đế quốc Mỹ.

+ Hội nghị 18 và HN Bộ chính trị (6/1970) chủ trương chuyển hướng tiến công, lấy nông thôn làm hướng chính, nhằm ngăn chặn và đẩy lùi chương trình “bình định” của địch.

+ Tháng 7-1973, BCHTW Đảng họp HN lần thứ 21 nhằm tiếp tục đưa CMMN tiến lên

+ Từ 30-9 đến 7-10-1974, HN Bộ Chính trị đợt I họp bàn chủ trương giải phóng MN trong hai năm 1975-1976.

+ Đợt II HN Bộ Chính trị từ ngày 8-12-1974 đến 7-1-1975, HN đang họp bàn thì được tin chiến thắng Phước Long (6-1– 1975). Chiến sự Phước Long càng tạo niềm tin vững chắc cho ta và việc GP NM có thể được tiến hành với nhịp độ nhanh hơn

* Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm

-Kết quả và ý nghĩa lịch sử

* Kết quả:

- Ở miền Bắc:

+ Một chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành. Văn hoá, xã hội, y tế có sự phát triển mạnh. Sản xuất nông nghiệp phát triển, công nghiệp địa phương được tăng cường

+ Quân dân miền Bắc đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, điển hình là chiến thắng lịch sử của trận “Điện Biên Phủ trên không” ở Hà Nội cuối năm 1972

- Ở miền Nam:

+ Trong giai đoạn 1954-1960 đã đánh bại “chiến tranh đơn phương” của Mỹ - Nguỵ, đưa cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tấn công.

+ Giai đoạn 1961-1965 đã đánh bại “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ

+ Giai đoạn 1965-1968 đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ

+ Giai đoạn 1969 – 1975 đã đánh bại chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” của Mỹ và tay sai mà đỉnh cao là đại thắng Mùa Xuân 1975 với chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đập tan toàn bộ chính quyền địch, buộc chúng phải tuyên bố đầu hàng vô điều kiện, giải phóng hoàn toàn miền Nam.

*Ý Nghĩa:

Đối với nước ta

-

Kết thúc 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh cách mạng, 115 năm chống đế quốc thực dân phương Tây, quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền Nam, đưa lại độc lập, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ chô đất nước  

-

Hoàn thành cuộc cách dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước. Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta, thống nhất, cùng chung một nhiệm vụ chiến lược là đi lên CNXH.

-

Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc VN, để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau.

-

Góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc VN trên trường quốc tế.

Đối với CM Thế giới

.

-

Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào CNXH và CM thế giới kể từ sau chiến trang thế giới thứ hai, bảo vệ vững chắc tiền đồn phía ĐNA của CNXH

-

Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trước mắt và lâu dài.

Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một vòng chính tuyến quan trọng của chúng ở khu vực ĐNA, mở ra sự sụp đổ không thế tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ, tự do, hòa bình và phát triển của nhân dân thế giới đối với CM Thế giới

Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm:

  .

Nguyên nhân thắng lợi:

-

Có sự lãnh đạo đúng đắn, sang tạo của đảng.

-

Sự  đoàn kết của nhân dân và quân đội của cả nước cùng mục tiêu đánh tan quân xâm lược

-

Miền Bắc trên con đường XHCN, vừa là hậu phương suất sắc chi viện sức người và sức của cho Miền Nam.

-

Còn có sự đoàn kết của nhân dân 3 nước VN-Lào-Campuchia và sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các nước XNCN trên thế giới.

Bài học kinh nghiệm :

Một là

: đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ. Đường lối đó thể hiện ý chí và nguyện vọng tha thiết của nhân dân MB, nhân dân MN của cả dân tộc VN, phù hợp với các trào lưu của cách mạng thế giới,nên đã động viên đến mức cao nhất lực lượng cảu toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh tiền tuyến lớn với hậu phương lớn, kết hợp sức mạnh cảu nhân dân ta với sức mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp để chiến đấu và chiến thắng Mỹ xâm lược.

Hai là

: Tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công, quyết đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược. Tư tưởng đó là một nhân tố hết sức quan trọng để hoạch định đúng đắn đường lối, chủ trương, biện pháp đánh Mỹ, nhân tố đưa cuộc chiến đấu của dân tộc ta đi tới thắng lợi.

Ba là

: thưc hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn sáng tạo. Để chống lại kẻ thù xâm lược hùng mạnh, phải thực hiện chiến tranh nhân dân đồng thời phải chú trọng tổng kết thực tiễn để tìm ra phương pháp đấu tranh, phương phá[ chiến đấu đúng đắn, linh hoạt sáng tạo.

Bốn là

: Trên cơ sở, đường lối, chủ trương chiến lược đúng đắn phải có công tác tôt chức thực hiện giỏi, các địa phương thực hiện phương châm giành thắng lợi từng bước đi đến thắng lợi hoàn toàn.

Năm là

: phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng thực lực cách mạng ở cả hậu phương và tiền tuyến. Phải thực hiện hiện liên minh 3 nước Đông Dương và tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ ngày càng to lớn của các nước XHCN, của nhân dân và chính phủ các nước yêu chuộng hòa bình và công lý trên thế giới.

IV.ĐƯỜNG LỐI CNH-HĐH THỜI KÌ ĐỔI MỚI(1986-NAY)

1.

Quá trình đổi mới tư duy về CNH

a)

Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương CNH thời kì 1960-1985:

-

Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế…

-

Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư, thường chỉ xuất phát từ lòng mong muốn đi nhanh, không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công nghiệp với nông nghiệp thành một cơ cấu hợp lý.

-

Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết của Đại hội lần thứ V.

b)

Quá trình đổi mới tư duy về CNH từ Đại hội VI đến Đại hội X:

-

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) đã xác định:

+

Đường lối CNH với nội dung bao trùm là chuyển trọng tâm từ phát triển công nghiệp nặng sang thực hiện ba chương trình kinh tế lớn: lương thực – thưc phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.

+

Nhiệm vụ bao trùm, muc tiêu tổng quát của những năm còn lại trong chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh CNH XHCN trong chặng đường tiếp theo.

+

Nội dung, bước đi, phương thức tiến hành CNH của Đai hội VI đã có sự điều chỉnh, đổi mới căn bản:

·

Quá trình CNH phải được tiến hành từng bước. Trong chặng đường đầu tiên của thời kì quá độ chưa thể đẩy mạnh CNH mà phải tập trung vào ba chương trình kinh tế lớn nhằm ổn định mọi mặt đời sống xã hội, tạo tiền đề cho việc đẩy mạnh CNH ở chặng đường tiếp theo.

·

CNH phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, coi trọng tính hiệu quả của các chương trình đầu tư.

·

Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, xác định rõ cơ cấu kinh tế lúc này chưa phải là cơ cấu công – nông nghiệp hiện đại, mà là cơ cấu nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ.

·

Thừa nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu trong quá trình CNH.

-

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa VII (7/1994) xác định:

+

Phát triển công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo hướng CNH, HĐH đất nước và xây đựng giai cấp công nhân

trong giai đạn mới đánh dấu bước đột phá mới trong nhận thức của Đảng về công nghiệp hoá, hiện đại hoá. “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế - xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”    

+

Quan điểm này cho thấy điểm mới là:

công nghiệp hoá phải gắn với hiện đại hoá. Cốt lõi của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là phát triển lực lượng sản xuất; phạm vi công nghiệp hoá, hiện đại hoá được mở rộng, không phải chỉ là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà là sự chuyển đổi căn bản, toàn diện mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lý kinh tế, xã hội...

+

Đặt ra tầm nhìn mới

về khả năng đưa đất nước bước sang thời kỳ phát triển mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

-

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII(6/1996):

+

Đánh giá tinh hình đất nước sau 10 năm đổi mới đã nhận định nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội.

+

Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời ký quá độ là chuẩn bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh CNH, HĐH.

+

Đại hội VIII đã nêu ra 6 quan điểm chỉ đạo phát triển CNH, HĐH và những nội dung cơ bản của CNH, HĐH trong những năm còn lại của thập kỷ 90.

-

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (4/2001) chủ trương:

+

Đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp.

+

Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuât phù hợp theo định hướng XHCN…

+

Coi” phát triển kinh tế, CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng đồng bộ nền tảng cho nước cong nghiệp là yêu cầu cấp thiết”

+

Đại hội IX đã nhấn mạnh một số điểm mới trong đường lối CNH,HĐH.

-

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X(4/2006) khẳng định:

+

Đường lối đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

+

Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức thể hiện bước tiến về nhận thức của Đảng.

+

Phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam thực chất là thực hiện chiến k]ơcj CNH, HĐH rút ngắn dựa trên tri thức.

2.

Mục tiêu, quan điểm CNH, HĐH

a)

Mục tiêu CNH, HĐH:

Mục tiêu cơ bản của CNH, HĐH là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.

Đai hội X xác định mục tiêu tổng quát của 5 năm 2006-2010 là sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta ra cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

b)

Quan điểm CNH, HĐH:

-

Một là, CNH gắn với HĐH; CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.

-

Hai là, CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.

-

Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sư phát triển nhanh và bền vững.

-

Bốn là, coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực của CNH, HĐH.

-

Năm là, phát triển nhanh hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thc hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

3.

Nội dung và định hướng CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức

a)

Nội dung:

-

Phát triển các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức.

-

Coi cả số lượng và chất lượng tăng trưởng…

-

Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý.

-

Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động…

b)

Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh CNG, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức:

-

Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

-

Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dich vụ.

-

Phát triển kinh tế vùng.

-

Phát triển kinh tế biển.

-

Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ.

-

Bảo vệ, sử dụng hiêu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tư nhiên.

4.

Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân thực hiện đường lối CNH, HĐH

a)

Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa:

-

Kết quả:

+

Một là, cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể , khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao.

+

Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH đạt được những kết quả quan trọng.

+

Ba là, những thành tưu của CNH, HĐH đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao.

-

Ý nghĩa: Những thành tựu trên có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở phấn đấu để đưa nước ta ra khỏi tinh trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

b)

Hạn chế và nguyên nhân:

-

Hạn chế:

+

Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so vơi khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp.

+

Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao; tài nguyên, đất đai và các nguồn vốn của nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. Nhiều nguồn lực chưa được phát huy.

+

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Trong công nhiệp các ngành sản phẩm có hàm lượng tri thưc cao còn ít.

+

Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơcaaus kinh tế hiện đại. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả và chưa được quan tâm đúng mức.

+

Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và khả năng phát triển của các thành phần kinh tế.

+

Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý kém, chưa phù hợp với kinh tế thị trường.

+

Mặc dù đã cố gắng đầu tư nhưng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn lạc hậu, thiếu đồng bộ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.

-

Nguyên nhân:

+

Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được tốt nhất các nguồn lực cả nội lực và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội.

+

Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả. Công tác tổ chức, cán bộ chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu.

V.ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN

5.1:Sự hình thành tư duy của Đảng về KTTT thời kỳ đổi mới.

a. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII

Đây là giai đoạn hình thành và phát triển tư duy của Đảng về kinh tế thị trường. So với thời kì trước đổi mới, nhận thức về kinh tế thị trường có sự thay đổi căn bản và sâu sắc.

- Một là,kinh tế thị trường không phải là cái riêng của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại:Thị trường giữ vai trò là một công cụ phân bổ các nguồn lực kinh tế

-Hai là

, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Đại hội VII của Đảng (6/1991) trong khi khẳng định chủ trương tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, phát huy thế mạnh của các thành phần kinh tế vừa cạnh tranh, vừa hợp tác, bổ sung cho nhau trong nền kinh tế quốc dân thống nhất, đã đưa ra kết luận quan trọng rằng sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xã hội, nó tồn tại khách quan và cần thiết cho xây dựng chủ nghĩa xã hộ

Đại hội VIII (6/1996) đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Ba là

, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Ở bất kì xã hội nào, khi lấy kinh tế thị trường làm phương tiện có tính cơ sở để phân bổ các nguồn lực kinh tế, thì kinh tế thị trường cũng có những đặc điểm chủ yếu sau:

- Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, lỗ, lãi tự chịu.

+ Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn hảo.

+ Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh,…

+ Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của nhà nước.

b. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội X

Đại hội đại biểu toàn quốc lần IX của Đảng (4/2001): xác định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội

Đại hội X:

Kế thừa tư duy của Đại hội IX, Đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện ở bốn tiêu chí là:

-Về mục đích phát triển:

vì con người, con người phải được đặt ở vị trí trung tâm của sự phát triển.

 -Về phương hướng phát triển: phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, các thành phần kinh tế vừa hợp tac vừa cạnh tranh, trong đó nền kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.Nền kinh tế phải được dựa trên nền tảng của sở hữu toàn dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu

-Về định hướng xã hội và phân phối:

thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường.

-Về quản lý: phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân. Bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết của nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng

c. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường taị đại hội XI

-Đại hội XI đã tiếp tục khẳng định tính khách quan của viêc đa dạng hóa các hình thức sở hữu, coi trọng mọi thành phần kinh tế ,mọi hình thức kinh doanh và vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước.

-Trong văn kiện đại hội lần thứ XI, Đảng đã tiếp tục khẳng định “Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển”.

5.2:Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta

+Mục tiêu và quan điểm cơ bản

v

Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN

       Mục tiêu cơ bản của hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta làm cho nó phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu này yêu cầu phải hoàn thành cơ bản vào năm 2020.

       Đến năm 2020, cần đạt mục tiêu:

·

Một là, từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, đảm bảo cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Hình thành một số tập đoàn kinh tế, các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quản lý hiện đại, có năng lực canh tranh quốc tế.

·

Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.

·

Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.

·

Bốn là, giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.

·

Năm là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.

v

Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt Nam, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.

- Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội, giữa nhà nước, thị trường và xã hội. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường.

- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệp tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm.

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

+Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN

a. Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là làm cho nó phù hợp với các yêu cầu và nguyên tắc của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, làm cho nó vận hành thông suốt và có hiệu quả. Do đó, muốn hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì trước hết phải có sự thống nhất nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Một số điểm cần thống nhất là: Chúng ta cần thiết sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện xây dựng chủ nghĩa xã hội; kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội và các yếu tố đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa.

b. Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh

Hoàn thiện thể chế về sở hữu.

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên sự tồn tại khách quan nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp. Đó là yêu cầu khách quan. Do đó các yêu cầu này cần được khẳng định trong các quy định của pháp luật, đảm bảo các quyền và lợi ích của các chủ thể sở hữu. Pháp luật cần quy định về sở hữu đối với các tài sản mới như trí tuệ, cổ phiếu, tài nguyên nước…

Phương hướng cơ bản của hoàn thiện thể chế sở hữu là:

- Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại diện là Nhà nước, đồng thời đảm bảo và tôn trọng các quyền của người sử dụng đất.

- Tách biệt vai trò của Nhà nước với tư cách là bộ máy công quyền quản lý toàn bộ nền kinh tế - xã hội với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước.

- Quy định rõ, cụ thể về quyền của chủ sở hữu và những người liên quan đối với các loại tài sản. Đồng thời quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của họ đối với xã hội. Bổ sung luật pháp, cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển sở hữu tập thể, các hợp tác xã, bảo về quyền và lợi ích của xã viên đối với tài sản. Tạo cơ chế khuyến khích liên kết giữa sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân, làm cho chế độ sở hữu cổ phần, sở hữu hỗn hợp trở thành hình thức sở hữu chủ yếu của doanh nghiệp trong nền kinh tế.

- Ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

Hoàn thiện thể chế về phân phối.

- Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân bổ nguồn lực, phân phối và phân phối lại theo hướng đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Các nguồn lực xã hội được phân bổ theo cơ chế thị trường và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế của nhà nước, đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội. Chính sách phân phối và phân phối lại phải đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, của người lao động và của doanh nghiệp, tạo động lực cho người lao động.

- Đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế. Đổi mới, sắp xếp lại, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước để phát huy vài trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thu hẹp các lĩnh vực độc quyền nhà nước.

- Đổi mới, phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác theo cơ chế thị trường, theo nguyên tắc: tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi và phát triển cộng đồng. Thực hiện nghiêm túc, nhất quán một mặt bằng pháp lý kinh doanh không phân biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế…

- Đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước để các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển mạnh mẽ, có hiệu quả.

c. Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường

- Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh. Hoàn thiện khung pháp lý cho kỹ kết và thực hiện hợp đồng. Đồng thời hoàn thiện cơ chế giám sát, điều tiết thị trường và xúc tiến thương mại, đầu tư và giải quyết tranh chấp phù hợp với kinh tế thị trường và cam kết quốc tế. Đa dạng hóa các loại thị trường hàng hóa và dịch vụ theo hướng hiện đại, chú trọng phát triển thị trường dịch vụ. Tự do hóa thương mại và đầu tư phù hợp cam kết quốc tế. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường và tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hóa, dịch vụ và xử lý sai phạm. Phát huy tốt vai trò điều hành thị trường tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vừa kiểm soát lạm phát và từng bước mở rộng thị trường tín dụng, các dịch vụ ngân hàng cho phù hợp với cam kết quốc tế.

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách cho hoạt động và phát triển lành mạnh của thị trường chứng khoán, tăng tính minh bạch, chống các giao dịch phi pháp, các hành vi rửa tiền, nhiễu loại thị trường. Tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp bảo hiểm thuộc các thành phần kinh tế, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm bảo hiểm, thực hiện lộ trình mở cửa thị trường bảo hiểm theo cam kết hội nhập quốc tế; hoàn thiện luật pháp, cơ chế thị trường; hoàn thiện luật pháp chính sách về tiền lương, tiền công, trong đó tiền lương phải được coi là giá cả của sức lao động hình thành theo quy luật thị trường, dựa trên cung cầu về sức lao động.

- Xây dựng đồng bộ luật pháp, cơ chế, chính sách quản lý, hỗ trợ các tổ chức nghiên cứu , ứng dụng, chuyển giao công nghệ. Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ phù hợp với cơ chế thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý thị trường công nghệ. Nhà nước tăng đầu tư và đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa cho các ngành giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao. Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, tiêu chí về các hoạt động dịch vụ này, tăng cường quản lý nhà nước để hạn chế các mặt trái của cơ chế thị trường đối với các hoạt động dịch vụ.

d. Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường

- Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm nghèo, đặc biệt ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc và các căn cứ cách mạng trước đây. Chính sách giảm nghèo nhằm mục tiêu ổn định và tạo động lực cho sự phát triển. Chính sách đó tạo điều kiện để mọi công nhân nắm bắt cơ hội làm ăn, nâng cao thu nhập và đời sống, được hưởng thành quả chung của sự phát triển.

- Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mở rộng các hình thức bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện, bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm. Chăm sóc các đối tượng bảo trợ xã hội, bảo đảm cho họ có cuộc sống ổn định, hòa nhập tốt hơn vào cuộc sống và tự vươn lên. Phát triển đa dạng các hình thức tổ chức tự nguyện, nhân đạo, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, chăm sóc các đối tượng bảo trợ xã hội.

- Hoàn thiện luật pháp, chính sách về bảo vệ môi trường, có chế tài đủ mạnh đối với các trường hợp vi phạm, xử lý triệt để những điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ngăn chặn không để phát sinh thêm.

e. Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội

- Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện rõ ở chỗ chỉ đạo nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để xác định rõ, cụ thể và đầy đủ hơn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt nhứng nội dung định hướng xã hội chủ nghĩa để tạo ra sự đồng thuận trong xã hội.

- Đổi mới và nâng cao vai trò, hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước. Vai trò kinh tế của Nhà nước thể hiện rõ ở chỗ phát huy mặt tích và hạn chế, ngăn ngừa phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.

- Các tổ chức dân cư, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và nhân dân có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phát huy vai trò của họ, Nhà nước phải tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để các hình thức tổ chức và nhân dân tham gia tích cực và có hiệu quả vào quá trình hoạch định, thực thi, giám sát thực hiện luật pháp, các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội.

5.3:Kết quả,ý nghĩa,hạn chế và nguyên nhân thực hiện đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường  định hướng XHCN

a. Kết quả và ý nghĩa.

Một là, sau hơn 25 năm đổi mới, nước ta đã chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu – bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đường lối đổi mới của Đảng đã được thể chế hóa thành pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hình thành và phát triển.

Hai là, chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được hình thành: từ sở hữu toàn dân và tập thể, từ kinh tế quốc doanh và hợp tác xã là chủ yếu đã chuyển sang nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế đan xen, hỗn hợp, trong đó sở hữu toàn dân những tư liệu sản xuất chủ yếu và kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Điều đó đã tạo ra động lực và điều kiện thuận lợi cho giải phóng sức sản xuất, khai thác tiềm năng trong và ngoài nước vào phát triển kinh tế - xã hội.

Ba là, các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất trong cả nước, gắn với thị trường khu vực và thế giới. Cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã và đang đi vào cuộc sống thay cho cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Các doanh nghiệp, doanh nhân được tự chủ sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh. Quản lý Nhà nước về kinh tế được đổi mới từ can thiệp trực tiếp bằng mệnh lệnh hành chính vào hoạt động sản xuất, kinh doanh sang quản lý bằng pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các công cụ điều tiết vĩ mô khác.

Bốn là, việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói, giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực.

Sau hơn 25 năm đổi mới, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã hình thành và từng bước hoàn thiện, thay cho thể chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp. Thể chế kinh tế mới đã đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tích cực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, khắc phục được khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.

b.Hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả, vẫn còn một số hạn chế như:

- Quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách chưa đầy đủ chưa đồng bộ và thống nhất.

- Vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong doanh nghiêp nhà nước chưa giải quyết tốt, gây khó khăn cho sự phát triển và làm thất thoát tài sản nhà nước nhất là khi cổ phần hóa. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác còn bị phân biệt đối xử. Việc xử lý các vấn đề liên quan đến đất đai còn nhiều vướng mắc. Các yếu tố thị trường và các loại thị trường hình thành, phát triển chậm, thiếu đồng bộ, vận hành chưa thông suốt. Thị trường tài chính, bất động sản, khoa học và công nghệ phát triển chậm, quản lý Nhà nước đối với các loại thị trường còn nhiều bất cập. Phân bổ nguồn lực quốc gia chưa hợp lý. Cơ chế “xin-cho’ chưa được xóa bỏ triệt để. Chính sách tiền lương còn mang tính bình quân.

- Cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy Nhà nước còn nhiều bất cập, hiệu quả, hiệu lực quản lý còn thấp. Cải cách hành chính chậm, chưa đạt yêu cầu mục tiêu đặt ra. Tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu vẫn nghiêm trọng.

- Cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội đổi mới chậm, chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo còn thấp. Khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư và các vùng ngày càng lớn. Hệ thống an sinh xã hội còn sơ khai. Nhiều vấn đề bức xúc trong xã hội và bảo vệ môi trường chưa được giải quyết tốt.

Những hạn chế trên xuất phát từ các nguyên nhân:

Việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề hoàn toàn mới chưa có tiền lệ trong lịch sử. Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều hạn chế do công tác lý luận chưa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn.

Năng lực thể chế hóa và quản lý, tổ chức thực hiện của Nhà nước còn chậm, nhất là trong việc giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc.

Vai trò tham gia hoạch định chính sách thực hiện và giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể hành, các tổ chức xã hội nghề nghiệp còn yếu.

VI

.

ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI KỲ ĐỔI MỚI

6.1.khái niệm hệ thống chính trị XHCN

Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa

là hệ thống các tổ chức chính trị cơ bản, bao gồm Đảng cộng sản, Nhà nước xã hội chủ nghĩa, các tổ chức chính trị - xã hội hoạt động theo một cơ chế nhất định, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản nhằm thực thi quyền lực của nhân dân để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay

bao gồm Đảng Cộng sản, Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội (Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam …) và mối quan hệ giữa các thành tố đó.

6.2.Quá trình hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị

1. Quá trình hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị

Quá trình hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị là một quá trình Đảng ta chiêm nghiệm, đổi mới tư duy, đổi mới nhận thức về nhiều phương diện.

+ Thứ nhất, nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị:

- Đảng ta khẳng định đổi mới là một quá trình: đổi mới toàn diện và đồng bộ, trong đó đổi mới kinh tế - trước hết đổi mới tư duy kinh tế - là trọng tâm; đồng thời từng bước đổi mới hệ thống chính trị. Đổi mới kinh tế thành công sẽ tạo cơ sở nền tảng vững chắc để đổi mới hệ thống chính trị thuận lợi. Mặt khác, đổi mới hệ thống chính trị kịp thời, đúng hướng, phù hợp sẽ góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới kinh tế .

- Trong giai đoạn cách mạng mới, đổi mới hệ thống chính trị là nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Giải quyết không đúng đắn mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị sẽ phải trả giá. Sự sụp đổ của Liên xô và Đông Âu là những bài học xương máu.

+ Thứ hai, nhận thức mới về mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị:

- Mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị phải thống nhất với mục tiêu chung của quá trình đổi mới toàn diện đất nước. Đó là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

- Mục tiêu nội tại trực tiếp của vấn đề đổi mới hệ thống chính trị là      “ nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân” (Đảng Cộng sản Việt Nam, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội,1991, tr 19).  

- Thực chất của việc đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị ở nước ta là xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới.

Như vậy, đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước nhằm đạt đến mục tiêu là hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy cao nhất quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động.

+ Thứ ba, nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và động lực chủ yếu của cách mạng:

- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ở nước ta vẫn còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế, đó là cơ sở kinh tế cho nhiều giai cấp tương ứng tồn tại. Mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân lao động. Lợi ích của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích toàn dân tộc trong mục tiêu chung là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

- Do vậy, nội dung chủ yếu của cuộc đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là:

Thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển.

Thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức bất công.

Đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái.

Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch.

Bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.

- Động lực chủ yếu để phát triển đất nước ta là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo; kết hợp hài hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội; phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.

+ Thứ tư, nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị

. Hệ thống chính trị vận hành theo cơ chế “ Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Trong đó:

- Đảng vừa là một bộ phận hợp thành của hệ thống chính trị, vừa là hạt nhân lãnh đạo hệ thống ấy. Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; không chấp nhận đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập.

- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; do Đảng Cộng sản lãnh đạo, có chức năng thể chế hoá và tổ chức thực hiện đường lối chủ trương của Đảng.

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là liên minh chính trị của các đoàn thể nhân dân và cá nhân tiêu biểu của các giai cấp tầng lớp, các dân tộc, tôn giáo có vai trò thực hiện phản biện, giám sát xã hội, góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

- Nhân dân là người làm chủ xã hội thông qua Nhà nước và các tổ chức đại diện, đồng thời làm chủ trực tiếp thông qua cơ chế “ dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.

+ Thứ năm, nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị.

- Trong vấn đề đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới Nhà nước có tầm quan trọng đặc biệt. Thuật ngữ “ xây dựng Nhà nước pháp quyền”  Đảng ta đề cập lần đầu tiên tại Hội nghị Trung ương lần thứ 2 khoá VII (năm 1991). Đến Hội nghị giữa nhiệm kỳ khoá VII (năm 1994) và các Đại hội VIII, IX, X, Đảng ta tiếp tục khẳng định lại và làm rõ thêm nội dung của nó.

- Nhà nước pháp quyền là nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật. Pháp luật giữ vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. Người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, có quyền tự do sống và làm việc theo khả năng và sở thích của mình trong phạm vi pháp luật cho phép.

+ Thứ sáu, nhận thức mới về vai trò của Đảng Cộng sản trong hệ thống chính trị.

- Đảng cầm quyền là đảng lãnh đạo nhà nước, nhưng không làm thay nhà nước.

- Đảng phải quan tâm xây dựng, củng cố Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội; phát huy vai trò các thành tố này trong quản lý, điều hành xã hội.

- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị và đổi mới kinh tế

6.3.Mục tiêu,quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị thời kì đổi mới

* Mục tiêu:

- nhằm xây dựng,hoàn thiên nền dân chủ XHCN

- phát huy đầy đủ quyền làm chủ nhân dân, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân

* Quan điểm :

- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới cơ chế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới HTCT

- Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của HTCT không phải là hạ thấp hay thay đổi bản của nó mà làm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của nhà nước, làm cho HTCT hoạt động có hiệu quả hơn phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện

- Đổi mới một HTCT một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi hình thức và có cách làm phù hợp

- Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thanhfcuar HTCT với nhau và với XH thúc đẩy XH phát triển phát huy quyền làm chủ của nhân dân

* Chủ trương xây dựng HTCT

- Xây dựng Đảng trong HTCT( đổi mới về phương thức hoạt động)

    NQTW 5 khóa 10 về “ đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của HTCT”

+ Phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng, tiến hành đồng bộ đối với đổi mới các mặt của công tác xây dựng Đảng, đổi mới tổ chức hoạt động của cả HTCT , nâng cao chất lượng đội ngũ cáng bộ công chức, viên chức

+ Phải trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ,thực hiện dân chủ rộng rãi

+ Phải chủ động tích cực có quyết tâm chính trị cao, đồng thời cẩn thận có bước đi vững chắc,vừa làm vừa tổng kết, vừa rút kinh nghiệm

+ Đổi mới ở mỗi cấp mỗi nghành

- Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN

Nhà nước pháp quyền là cách phân công quyền lực nhà nước bao gồm 5 đặc điểm sau:

+ Đó là nhà nước của dân do dân vì dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân

+ Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp tư pháp

+ Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sơhiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống XH

+ Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người,quyền công dân,nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân,thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỷ cương kỷ luật

+ Nhà nước pháp quyền XHCNVN do một Đảng lãnh đạo duy nhất, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện XH của MTTQVN và thành viên của mặt trận

-

 5 Biện pháp xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN

+

Hoàn thiện hệ thống pháp luật,tăng tính cụ thể khả thicuar các quy định trong văn bản pháp luật, xây dựng hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền

+

Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của quốc hội, hoàn thiện cơ chế bầu cử, nhằm nâng cao chất lượng đại biểu quốc hội. Đổi mới quy trình xây dựng luật,giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh

+ Đẩy mạnh cải cách hành chính

+ Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch vững mạnh, dân chủ hiện đại

+ Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và UBND, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp

-

Xây dựng MTTQ và các tổ chức chính trị XH trong HTCT :

+ Hoàn thiện các hệ thống chính quyền pháp luật, tăng cường tính độc lập xét xử của hệ thống này

+ Cần nghiên cứu sớm để xây dựng 1 quy trình phát hiện tuyển chọn,1 chương trình đào tạo bồi dưỡng và cơ chế tuyển dụng cán bộ chính trị cho xã hội

.

6.4.Thành tựu,ý nghĩa,hạn chế,nguyên nhân.

       Trong thời kỳ đổi mới đất nước, tổ chức bộ máy hệ thống chính trị được sắp xếp lại theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Hoạt động của hệ thống chính trị ngày càng hướng về cơ sở. Mục tiêu  của vấn đề đổi mới hệ thống chính trị là quá trình xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân; phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.  

- Đảng thường xuyên coi trọng việc đổi mới và tự chỉnh đốn, giữ vững và nâng cao vai trò lãnh đạo đối với sự nghiệp cách mạng trong điều kiện mới. Phương thức lãnh đạo, tác

phong công tác đã có tiến bộ. Dân chủ trong Đảng được phát huy, quan hệ giữa Đảng với nhân dân được củng cố.

- Bộ máy Nhà nước từng bước được kiện toàn từ cơ cấu tổ chức đến cơ chế hoạt động trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan Nhà nước được phân định rõ hơn, quản lý Nhà nước bằng pháp luật được tăng cường.

- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đã có sự đổi mới về tổ chức, bộ máy, về nội dung, phương thức hoạt động ; phát huy dân chủ, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, bước đầu thực hiện nhiệm vụ giám sát và phản biện xã hội.

Hơn 20 năm đổi mới, hệ thống chính trị nuớc ta đã đạt được một số kết quả quan trọng. Điều đó khẳng định đường lối đổi mới nói chung, đường lối đổi mới hệ thống chính trị nó riêng là đúng đắn, phù hợp yêu cầu của thực tiễn, góp phần to lớn và có ý nghĩa lịch sử vào công cuộc đổi mới đất nước.

b. Hạn chế và nguyên nhân

+ Một số hạn chế :

- Nhìn chung năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu quả điều hành và quản lý của Nhà nuớc, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội chưa ngang tầm với nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới.

- Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị còn lúng túng và chậm đổi mới.

- Việc cải cách nền hành chính quốc gia còn chậm, bộ máy hành chính còn nhiều tầng nấc. Tình trạng quan liêu, hách dịch, cửa  quyền của một bộ phận công chức Nhà nước chưa được khắc phục, kỷ cương phép nước bị xem nhẹ.

- Phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội chưa thoát khỏi tình trạng xơ cứng, chưa gắn bó với quần chúng. Vai trò giám sát, phản biện xã hội còn mờ nhạt, kém hiệu quả. Đội ngũ cán bộ chất lượng còn hạn chế, chưa được chuyên nghiệp hoá, nhất là ở cấp cơ sở.

+ Nguyên nhân :

- Nhận thức về đổi mới hệ thống chính trị chưa có sự thống nhất cao. Việc hoạch định và thực hiện một số chủ trương giải pháp còn lúng túng, thiếu triệt để.

- Việc đổi mới hệ thống chính trị chưa được quan tâm đúng mức, chưa được triển khai sâu rộng trong quần chúng. Đổi mới hệ thống chính trị còn chậm, chưa theo kịp đổi mới kinh tế.

- Lý luận về hệ thống chính trị và đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta còn nhiều điểm chưa sáng tỏ trong các tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị ở các cấp cơ sở và trong quần chúng nhân dân lao động.

VII. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN VĂN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XA HỘI THỜI KỲ ĐỔI MỚI

Đường lối xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kì đổi mới

1.Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa

-Từ Đại hội VI đến Đại hội X, Đảng đã hình thành từng bước nhận thức mới về đặc trưng của nên văn hóa mới

-Đại hội VI(1986) xác định khoa học –kĩ thuật là một động lực to lớn thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội. Đề cao vai trò của văn hóa đối với quá trình đổi mới tư duy, thống  nhất  tư  tưởng ,dứt bỏ cơ chế cũ không còn phù hợp,thiết  lập cơ chế mới:khẳng  địng  đồng  thời với  xây dựng kinh tế phải coi trọng các vấn đề xã hội

-Đại hội VII(1991) và Đại hội VIII(1996) khẳng định:khoa học và giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ Quốc là một động lực đưa đất nước thoát ra khỏi nghèo nàn, lạc hậu,vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới

-Hội nghị Trung ương 9 khóa IX(01/2004) xác định them “phát triển văn hóa đồng bộ với phát triển kinh tế”.Hội nghị Trung 10 khóa IX(07/2004)nâng cao văn hóa -nền tảng tinh thần của xã hội bên cạnh phát triển kinh tế

+Cụ thể hoá chiến lược văn hoá, xác định văn hoá là một trong ba trụ cột có ý nghĩa quan trọng quyết định bảo đảm cho sự phát triển toàn diện và bền vững của đất nước.

+Đề ra các nhiệm vụ: xây dựng môi trường văn hoá, phát triển văn học - nghệ thuật, thông tin đại chúng, bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá dân tộc, chính sách văn hoá đối với tôn giáo, hợp tác quốc tế về văn hoá…

+ Xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách của người Việt Nam; phát huy tinh thần tự nguyện, tính tự quản và năng lực làm chủ của nhân dân trong đời sống văn hoá…

-Đại Hội VII,VIII, IX,X xác định văn hóa là nên tảng tinh thần của xã hội và coi văn hóa vùa là mục tiêu, vừa là động lực của phát triển

-Đại hội XI tiếp tục bổ sung và phát triển văn hóa

2.Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng ,phát triển nền văn hóa

a) Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hoá

- Trong những năm 1986-1995

- Trong những năm 1996-2008

b) Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hoá

- Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội

+ Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội – nó thấm nhuần trong mỗi con người và trong cả cộng đồng; được truyền lại, nối tiếp và phát huy qua các thế hệ, được vật chất hóa và khẳng định vững chắc trong cấu trúc xã hội của từng dân tộc, đồng thời nó tác động hàng ngày đến cuộc sống, tư tưởng, tình cảm của mọi thành viên xã hội bằng môi trường xã hội – văn hóa.

+ Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển: Nguồn lực nội sinh của của sự phát triển của một dân tộc thấm sau trong văn hóa. Sự phát triển của dân tộc phải vươn tới cái mới, tiếp nhận cái mới, tạo ra cái mới, nhưng lại không thể tách khỏi cội nguồn. Cội nguồn đó của mỗi quốc gia, dân tộc là văn hóa.

+ Văn hóa là mục tiêu của phát triển: Mục tiêu xây dựng một xã hội Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh” chính là mục tiêu văn hóa

+ Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới: Con người là một trong những nguồn lực đặc biệt quan trọng và vô tận trong việc phát triển kinh tế – xã hội. Văn hóa trực tiếp tạo dựng và nâng cao nguồn lực con người.

- Nền văn hoá mà ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

+ Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ

+ Bản sắc văn hóa dân tộc: là toàn bộ những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt nam được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử.

- Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc.

- Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng

+ Mọi người Việt Nam đều phải tham gia sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa nước nhà.

+ Để xây dựng đội ngũ trí thức, quan điểm của Đảng là: giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu.

Biện pháp để thực hiện là:

+ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

+ Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở.

+ Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm nôn và giáo dục phổ thông

+ Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp

+ Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học, gắn đào tạo với việc sự dụng.

+ Bảo đảm đủ số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học

+ Thực hiện xã hội hóa giáo dục

+ Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo.

+ Phát triển khoa học xã hội

+ Phát triển khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ

+ Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ

- Văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng

- Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu

c) Chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hoá

- Phát triển văn hoá gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển kinh tế – xã hội

- Làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội

- Bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại

- Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ

- Xây dựng và hoàn thiện các giá trị mới và nhân cách con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế

d) Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân

- Kết quả và ý nghĩa

+ Cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền văn hóa bước đầu được tạo dựng

+ Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới.

+ Khoa học và công nghệ có bước phát triển, phục vụ thiết tha hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội

+ Văn hóa phát triển, việc xây dựng đời sống văn hóa và nếp sống văn minh có nhiều tiến bộ

+ Những thắng lợi trong sự nghiệp văn hóa đã góp phần đẩy mạnh sự phát triển của kinh tế xã hội.

- Hạn chế và nguyên nhân

+ Sự phát triển của văn hóa chưa tương xứng và chưa vững chắc.

+ Sự phát triển của nền văn hóa chưa đồng bộ và tương xứng với tăng trưởng kinh tế, thiếu gắn bó với nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng.

+ Việc đổi mới thể chế văn hóa còn chậm

+ Tình trạng nghèo nàn lạc hậu về văn hóa ở một số nơi còn nhiều.

2.Quá trình đổi mới và phát triển nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội.

Tại Đại hội VI, lần đầu tiên Đảng ta nâng các vấn đề xã hội lên tầm chính sách xã hội. Đại hội cho rằng trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện chính sách xã hội nhưng những mục tiêu xã hội lại là mục đích của các hoạt động kinh tế. Ngay trong khuôn khổ của hoạt động kinh tế, chính sách xã hội có ảnh hưởng trục tiếp đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Do đó, cần có chính sách xã hội cơ bản, lâu dài, phù hợp với yêu cầu, khả năng trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ.

- Đại hội VII đã chỉ ra chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế ở chỗ đều nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người.

- Đại hội VIII của Đảng chủ trương hệ thống chính sách xã hội  phải được hoạch định theo những quan điểm:

   + Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển.

         + Thực hiện nhiều hình thức phân phối.

         + Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo.

        + Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hóa.

-

Đại hội IX của Đảng chủ trương các chính sách xã hội phải hướng vào phát triển và làm lành mạnh hóa xã hội, thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp.

-

 Đại hội X của Đảng chủ trương phải kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương. Giải quyết tốt các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực thi các cam kết với WTO.

v

 Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội:

-

Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội.

-

Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ,cân bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.

Chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.

-

Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội.

·

Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội

- Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu xoá đói giảm nghèo.

- Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khoẻ…

- Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả

- Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi

- Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình

- Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội

- Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng

d) Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân

- Kết quả và ý nghĩa

+ Hình thành tính năng động, chủ động và tính tích cực xã hội

+ Công bằng xã hội ngày càng được thể hiện rõ hơn.

+ Bước đầu tạo sự thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội

+ Mọi người đều tham gia vào tạo việc làm

+ Thực hiện chủ trương khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo.

+ Chú trọng xây dựng một cộng đồng xã hội đa dạng góp phần xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh

- Hạn chế và nguyên nhân

+ Vấn đề dân số, chất lượng dân sô, việc làm vẫn là vấn đề bức xuc và nan giải.

+ Khoảng cách giàu nghèo và bất công xã hội còn nhiều

+ Tệ nạn xã hội gia tăng

+ Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu xuông cấp

- Nguyên nhân:

+ Tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội, chạy theo số lượng, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững xã hội

+ Quán lý xã hội còn nhiều bất cập, không theo kịp sự phát triển kinh tế – xã hội

VIII. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI.

1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối

a) Hoàn cảnh lịch sử

- Tình hình thế giới từ thập kỷ 80, thế kỷ XX đến nay (đặc điểm thế giới; các xu thế quốc tế):

+ Từ giữa những năm 1980, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ (đặc biệt là công nghệ thông tin) tiếp tục phát triển mạnh mẽ

+ Các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc.

+ những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp vẫn còn, nhưng xu thế chung của thế giới là hoà bình và hợp tác phát triển.

+ Xu thế chạy đua phát triển kinh tế khiến các nước, nhất là những nước đang phát triển đã đổi mới tư duy đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế.

- Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam (phá thế bị bao vây, cấm vận; chống tụt hậu về kinh tế):

+ Vấn đề giải toả tình trạng đối đầu, thù địch, phá thế bị bao vây, cấm vận, tiến tới bình thường hoá và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tạo môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung xây dựng kinh tế là nhu cầu cần thiết và cấp bách đối với nước ta.

+ Nhu cầu chống tụt hậu về kinh tế đặt ra gay gắt.

b) Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối

- Giai đoạn (1986-1996): xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hóa quan hệ quốc tế.

+ tháng 12-1987, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành.

+ Tháng 5-1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình hình mới.

+ Từ năm 1989, Đảng chủ trương xoá bỏ tình trạng độc quyền trong sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu.

+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6-1991) đề ra chủ trương “hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau, trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình”, với phương châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”.

+ Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII (1-1994) chủ trương triển khai mạnh mẽ và đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại.

- Giai đoạn (1996-2008): bổ sung và hoàn chỉnh đường lối đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế:

+ Đại hội VIII xác định rõ hơn quan điểm đối ngoại với các nhóm đối tác như: ra sức tăng cường quan hệ với các nước láng giềng và các nước trong tổ chức ASEAN; không ngừng củng cố quan hệ với các nước bạn bè truyền thống; coi trọng quan hệ với các nước phát triển và các trung tâm kinh tế - chính trị thế giới; đoàn kết với các nước đang phát triển, với phong trào không liên kết; tham gia tích cực và đóng góp cho hoạt động của các tổ chức quốc tế, các diễn đàn quốc tế.

+ Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4-2001), Đảng nhấn mạnh chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực.

+ Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4-2001), Đảng nhấn mạnh chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực.

2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế

a) Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo

- Cơ hội và thách thức:

+ Về cơ hội:

Xu thế hoà bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế. Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Về thách thức

:

Những vấn đề toàn cầu như phân hoá giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia…gây tác động bất lợi đối với nước ta.

• Nền kinh tế Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia; những biến động trên thị trường quốc tế sẽ tác động nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn, thậm chí khủng hoảng kinh tế - tài chính.

- Mục tiêu, nhiệm vụ:

Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước; kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp đẻ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới và hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

- Tư tưởng chỉ đạo:

+ Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam.

+ Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.

+ Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế;

+ Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Coi trọng quan hệ hoà bình, hợp tác với khu vực; chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.

+ Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân.

+ Kết hop đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân.

+ Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

b) Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế

- Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững

- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp

- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước

- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế

- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập

- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập

- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại

- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.

3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân

a) Thành tựu và ý nghĩa

 Thành tựu

+ Phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

+ Giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan

+ Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá (thiết lập, mở rộng quan hệ với các nước, tham gia tích cực tại Liên hợp quốc...)

+ Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế (tham gia AFTA, APEC, WTO)

+ Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý

+ Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh

- Ý nghĩa

+ Kết hợp nội lực với ngoại lực, h́nh thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn

+ Giữ vững, củng cố độc lập tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa

+ Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế

b) Hạn chế và nguyên nhân

- Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn chúng ta còn lúng túng, bị động...

- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; luật pháp, chính sách quản lý kinh tế - thương mại chưa hoàn chỉnh

- Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết

- Doanh nghiệp nước ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh tranh

- Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại còn thiếu và yếu; công tác tổ chức chỉ đạo chưa sát và chưa kịp thời.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #chang