Bài dịch: Peripheral Vision in sport

Tầm nhìn ngoại vi trong thể thao

Người dịch: Bắp nếp nướng

Focus in on something as small as a pin. Notice that everything else that fills your whole area of possible sight is indistinct, lacking in detail. We tolerate this large outlying field of blur, this peripheral view, without taking note. We unconsciously accept it. Sometimes we take charge of how we process all that blur surrounding the tiny center that our vision is focused on. Athletes best demonstrate just how much we can use the entire range of our vision, fanning out to the periphery.

Focus: tập trung; Pin: đinh ghim; field of blur; take charge of (idiom); fan out (phrasal verb).

Hãy tập trung vào một thứ nhỏ xíu gì đó chẳng hạn như một cái đinh ghim. Để ý rằng mọi thứ xung quanh trong vùng có thể nhìn thấy của bạn bị mờ đi, kém chi tiết (so với cái đinh ghim đó). Chúng ta chấp nhận rằng cả một vùng tầm nhìn rộng lớn này bị lu mờ đi, cái chế độ nhìn ngoại vi, mà không dành sự chú ý cho nó. Chúng ta chấp nhận nó một cách vô thức. Đôi khi chúng ta kiểm soát vùng mờ trong tầm nhìn xung quanh điểm nhỏ được ta tập trung vào. Các vận động viên thể hiện rõ nhất (rằng) chúng ta có thể sử dụng tối đa bao nhiêu tầm nhìn, (kể từ điểm tập trung) mở rộng ra vùng ngoại vi.

An athlete's performance, necessitating high levels of coordination and reaction time, depends on training visual abilities, not just tuning muscles. Detecting and keeping track of as much motion as possible while performing physical maneuvers is quite a feat. Peripheral visual information is processed quickly. The office worker might notice the tiny distracting insect moving beside the computer, but the fast-moving ath­lete must detect all kinds of motion from every angle and never lose concentration. Each peripherally viewed movement must be immediately processed as more and varied movements from different sources and directions keep coming rapidly. Good footwork and body positioning will help the athlete gain viewing time in this intense environment, improv­ing the opportunity to anticipate what will happen next.

Viewing time: tgian quan sát;

Thành tích của vận động viên, đòi hỏi mức độ phối hợp cao và thời gian phản xạ, điều này phụ thuộc cả vào khả năng rèn luyện thị giác chứ không chỉ là sự rèn luyện cơ bắp. Việc nhận ra và duy trì sự theo dõi của các chuyển động càng nhiều càng tốt trong khi diễn tập các động tác thể chất là một việc khá kỳ công. Thông tin từ tầm nhìn ngoại vi được xử lý rất nhanh. Người nhân viên văn phòng có thể sao nhãng bởi côn trùng nhỏ di chuyển bên cạnh máy tính, nhưng vận động viên di chuyển với tốc độ nhanh phải nhận ra tất cả các chuyển động từ mọi góc độ và không bao giờ được mất tập trung. Mỗi chuyển động từ tầm nhìn ngoại vi phải được xử lý ngay lập tức bởi vì các hình ảnh nhiều và đa dạng từ các hướng khác nhau, và định hướng tiếp tục duy trì tốc độ nhanh. Động tác chân và định vị cơ thể tốt sẽ giúp vận động viên có được thời gian quan sát trong hoàn cảnh biến đổi nhanh này, nâng cao khả năng dự đoán những điều sẽ xảy ra tiếp theo.

The athlete's view, full of movement, requires rapid scanning with visual focus changing rapidly among various distances. Tracking fast objects is often complicated by the need for the athlete's body to move in response to other aspects of the activity, and head motion must coor­dinate with eye movement to assist in balance. A volleyball player, for example, must pay attention to body positioning in relation to the speed and angle of the moving ball as well as to the court boundaries, all the while scanning the movement of the other players. Athletes need as much peripheral range as possible.

Focus: tiêu điểm; All the while (colocation): Mọi lúc;

Trong tầm nhìn của vận động viên chỉ toàn là sự chuyện động, điều này yêu cầu vận động viên nhìn lướt nhanh các tiêu điểm hình ảnh thay đổi nhanh chóng quanh khoảng cách giữa các điểm này. Theo dõi các vật thể nhanh thường phức tạp do cơ thể của vận động viên cần chuyển động để đáp ứng lại các khía cạnh khác của hoạt động, và chuyển động đầu phải đồng bộ với chuyển động mắt để giúp giữ thăng bằng. Ví dụ, vận động viên bóng chuyền phải đặt sự chú ý vào vị trí đứng phụ thuộc tốc độ và góc độ bay của bóng cùng với các đường biên của sân bóng, đồng thời nhìn lướt các chuyển động của người chơi khác. Vận động viên cần tầm nhìn ngoại vi càng nhiều càng tốt.

The environment contributes to athletes' visual sharpness. Contrasting court backgrounds, adequate lightning, nonconfusing uniform color combinations, and less off-court motion all help the athlete's peripheral concentration. It seems odd that visiting baseball teams are allowed to dress in gray uniforms when bright colors would help the home team keep a better eye on them.

off-court: bên ngoài sân

Môi trường (cũng) góp phần vào độ sắc nét thị giác của vận động viên. Độ tương phản của mặt sân, ánh sáng đạt chuẩn, sự phối màu đồng phục không gây khó chịu, và ít sự chuyển động bên ngoài sân, tất cả giúp cho vận động viên có thể tập trung vào tầm nhìn ngoại vi. Điều này có vẻ kì quặc khi các đội bóng chuyền đến thăm được phép mặc đồng phục màu xám trong khi các màu sắc bắt mắt khác sẽ giúp đội chủ nhà để mắt đến họ tốt hơn.

Everything that catches the athlete's attention causes the eyes to pause almost indiscernibly as they gather a quick view of focused detail. As the eyes move in and out of focus, there is a momentary blur between each pause. This is when visual tracking errors can occur. Even the act of blinking, usually at a rate of twenty-five blinks per minute, or one-tenth of a second per blink, interferes with the athlete's vision.

indiscernibly:

Mọi thứ thu hút sự chú ý của vận động viên khiến đôi mắt họ gần như không thể nhận ra mà dừng lại khi họ chuyển từ tầm nhìn rộng để tập trung vào chi tiết đó. Khi đôi mắt điều chỉnh cự ly ra vào tiêu điểm, có một khoảnh khắc mờ nhất thời giữa mỗi lần dừng lại. Đây là khi sự theo dõi của thị giác có thể xảy ra lỗi. Thậm chí cả hành động chớp mắt, điều thường ở tốc độ 25 lần chớp mắt trong mỗi phút, hoặc một phần mười giây mỗi lần chớp mắt cũng cản trở tầm nhìn của vận động viên.

Normal, natural blinking means the eyes are closed for two and half seconds out of every minute, and more than that if the athlete is anxious. This is added to the rapid blurs that occur as the athlete's eyes move in and out of focus on specific objects. These nonvisual moments can be somewhat compensated for if the athlete thoroughly tunes in to the game. Anticipation, a learned and practiced art, can serve the athlete well in many ways.

Bình thường, chớp mắt tự có nghĩa là mắt nhắm lại trong 2.5 giây mỗi phút, và thời gian này có thể dài hơn nếu vận động viên cảm thấy lo lắng. Điều này được cộng vào để làm mờ nhanh chóng, xảy ra khi mắt của vận động viên chuyển động ra và vào các vật thể tập trung đặc biệt (tiêu điểm). Những khoảnh khắc phi thị giác này có thể được bù đắp phần nào nếu vận động viên bắt kịp tiết tấu trận đấu. Dự rằng, sự học hỏi và nghệ thuật thực hành có thể phục vụ tốt cho vận động viên theo nhiều cách.

____________________________________________

Vocabulary:

1. Indistinct (adj):

2. Tolerate (v) /'ta:le,reit/:

3. Unconsciously (adv):

4. Vision:

5. Focus (v,n):

6. Demonstrate (v):

7. Fan out (v):

8. Peripheral (adj):

9. Performance (v,n):

10. Necessitate (v):

11. Coordination (n):

12. Detect (v):

13. Maneuver (n):

14. Angle

15. Intense (adj):

16. Anticipate (v):

17. Complicated (adj):

18. Assist (v)

19. contribute (v):

20. Adequate (adj):

21. Indiscernibly (Indiscernible) (adj):

22. Momentary (adj):

23. Interfere (v):

24. Compensate (v):



















































Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top