dia to chenh lech

* Địa tộ chênh lệch

Nông nghiệp có một số đặc điểm khác với công nghiệp, như số lượng ruộng đất bị giới hạn: độ mầu mỡ tự nhiên và vị trí địa lý của ruộng đất không giống nhau; các điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương ít biến động; nhu cầu hàng hoá nông phẩm ngày càng tăng. Do đó, xã hội buộc phải canh tác trên cả ruộng đất xấu nhất.Vì vậy mà giá cả của hàng hoá nông phẩm được hình thành trên cơ sở điều kiện sản xuất xấu nhất chứ không phải ở điều kiện trung bình như trong công nghiệp. Vì thế, canh tác trên đất tốt và trung bình sẽ có lợi nhuận siêu ngạch. Phần lợi nhuận siêu ngạch này tồn tại thường xuyên, tương đối ổn định và chuyển hoá thành địa tô chênh lệch

+ Khái niệm: Địa tô chệnh lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân thu

được trên ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Nó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình (ký hiệu Rc1)

+ Địa tô chênh lệch có hai loại:

Địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II

- Địa tô chênh lệch I: là loại địa tô thu được trên những ruộng đất có điều kiện tự nhiên thuận lợi. Chẳng hạn, có độ mầu mỡ tự nhiên thuận lợi (trung bình và tốt) và có vị trí địa lý gần nơi tiêu thụ hay gần đường giao thông.

Ví dụ1:

Địa tô chênh lệch 1 thu được trên những ruộng đất có độ mầu mỡ tự nhiên trung bình và tốt

(giá sử có P' =20%).

hinh1

+ Địa tô chênh lệch II: Là loại địa tô thu được gắn liền với thâm canh tăng năng suất, là

kết quả của tư bản đầu tư thêm trên cùng một đơn vị diện tích.

Ví dụ 3:

hinh 2

Trong ví dụ trên lần thứ hai và thứ ba do đầu tư thêm tư bản nên sản lượng tăng, tổng sản

phẩm tăng từ 120 lên 180 và 240. Phần chênh lệch 60 và 120 là địa tô chênh lệch hai. Tuy nhiên trong thời hạn hợp đồng lợi nhuận siêu ngạch do đầu tư thâm canh đem lại thuộc nhà tư bản kinh doanh ruộng đất. Chỉ đến khi hết thời hạn hợp đồng, địa chủ mới tìm cách nâng giá cho thuê ruộng đất tức biến lợi nhuận siêu ngạch do đầu tư thâm cạnh đem lại tức là địa tô chênh lệch II thành địa tô chênh lệch I. Tình trạng này dẫn đến mâu thuẫn: Nhà tư bản thuê ruộng đất muốn kéo dài thời hạn thuê, còn địa chủ lại muốn rút ngắn thời hạn cho thuê.

Do đó, trong thời gian thuê đất, nhà tư bản tìm mọi cách quay vòng, tận dụng, vắt kiệt độ

mầu mỡ đất đai.

* Địa tô tuyệt đối:

+ Địa tô tuyệt đối là loại địa tô mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp tuyệt đối phải nộp cho địa chủ dù ruộng đất đó tốt hay xấu, ở xa hay gần..Là số lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành nên bởi chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung của nông phẩm.

Ví dụ Trong nông nghiệp và trong công nghiệp đều đầu tư tư bản là 100 cấu tạo hữu cơ tư bản trong nông nghiệp là 3/2, cấu tạo hữu cơ trong công nghiệp là 4/1. Giả sử m'= 100%, thì giá trị sản phẩm và giá trị thặng dư sản xuất ra trong lĩnh vực sẽ là:

Trong công nghiệp: 80c + 20 v + 20 m = 120

Trong nông nghiệp: 60c+ 40v + 40 m = 140

Giá trị thặng dư dôi ra trong nông nghiệp so với công nghiệp là 20. Số chênh lệch này là lợi nhuận siêu ngạch, lợi nhuận siêu ngạch này không bị bình quân hoá mà chuyển hoá thành địa tô tuyết đối.

Cơ sở của địa tô tuyệt đối là do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp. Còn nguyên nhân tồn tại địa tô tuyệt đối là do chế độ độc quyền sở hữu ruộng đất đã ngăn cản nông nghiệp tham gia cạnh tranh giữa các ngành để hình thành lợi nhuận bình quân.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top