Địa lý 12

tại sao Hà Nội và Hồ Chí Minh là 2 trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta?

* Vị trí địa lí:

- Hà Nội là thủ đô của cả nước, nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc, có sức hút mạnh mẽ đối với các vùng lân cận.

- Tp.HCM là thành phố lớn nhất của cả nước, nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam. Có ưu thế về vị trí địa lí, đặc biệt có cảng Sài Gòn với năng lực bốc dỡ lớn nhất cả nước.

* Lịch sử khai thác lâu đời:

- Hà Nội có 1 ngàn năm lịch sử.

- Tp.HCM có 300 năm lịch sử.

* Dân đông, nguồn lao động đông đảo (đặc biệt là lực lượng LĐ kĩ thuật).

* Kết cấu hạ tầng có số lượng và chất lượng cao nhất trong cả nước, đặc biệt là giao thông, thông tin liên lạc, khả năng cung cấp điện, nước. Hà Nội là đầu mối giao thông quan trọng nhất ở phía Bắc. Tp.HCM là đầu mối giao thông quan trọng nhất ở phía Nam.

* Hai thành phố đều được sự quan tâm của NN và thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhiều nhất.

* Hai thành phố có cơ cấu ngành công nghiệp khá đa dạng:

- Hà Nội: Cơ khí, điện tử, dệt, chế biến lương thực thực phẩm...

- Tp.HCM: Dệt, may mặc, chế biến lương thực thực phẩm, hoá chất, điện tử, cơ khí...

Cơ cấu công nghiệp theo ngành được thể hiện ở tỉ trọng giá trị sản xuất của từng ngàng(nhóm ngành) trong otna fbooj hệ thống của ngành CN.Nó đc hình thành phù hợp với các điều kiện cụ thể ở trong và ngoài nước trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định

Cơ cấu ngàng cN nước ta khá đa dạng

3 nhóm ngành:CN khai thác,CN chế biến ,Sản xuất,phân phối điện ,khí đốt,nước

CN trọng điểm:ngành có thế mạnh lâu dài,mang lại hiệu quả cao về kT-XH ,có tác động mạnh mẽ đến việc pt của các ngành kinh tế khác:CN năng lượng,CN chế biến lương thực,thực phẩm;CN dệt may;CN hóa chất-phân bón-cao su;CN vật liệu xây dựng;CN cơ khí-điện tử

Việc cần làm:

-Xây dựng một cơ cấu ngành cn tương đối linh hoạt,thích nghi vs cơ chế thị trường,phù hợp vs tình hình phát triển thực tế của đất nước cũng như xu thế chung của khu vuecj và thế giới

-đẩy mạnh các ngành CN chế biến,sản xuất hàng tiêu dùng;tập trung phát triển CN khai thác và chế biến dầu khí ;đưa CN điện lực đi trc 1 bước

-Đầu tư có chiều sâu,đổi mới trang thiết bị và C nghệ,nhằm nâng cao chất lượng,hạ giá thành sp

1/ KHÁI QUÁT CHUNG:

- Gồm các tỉnh:

+ Phần Tây Bắc: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình.

+ Phần Đông Bắc: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang và Quảng Ninh.

- Có diện tích lớn nhất nước ta (trên 101 nghìn km2), số dân 12 triệu người (năm 2006), chiếm khoảng 30,5% diện tích và 14,2% dân số cả nước.

- Có vị trí địa lí đặc biệt, mạng lưới giao thông vận tải được đầu tư, nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh tế mở.

- Có tài nguyên thiên nhiên đa dạng, có khả năng đa dạng hoá cơ cấu kinh tế, với những thế mạnh về công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, thuỷ điện, nền nông nghiệp nhiệt đới có cả những sản phẩm cận nhiệt và ôn đới, phát triển tổng hợp kinh tế biển, du lịch.

- Là vùng thưa dân. Mật độ dân số ở miền núi 50-100 người/km2, ở trung du 100-300 người/km2, nên hạn chế về thị trường tại chỗ và về lao động.

- Có nhiều dân tộc ít người với kinh nghiệm trong sản xuất và chinh phục tự nhiên. Tình trạng lạc hậu, nạn du canh du cư... vẫn còn ở một số bộ tộc người.

- Là vùng căn cứ địa cách mạng, có di tích Điện Biên Phủ lịch sử.

- Cơ sở vật chất kĩ thuật đã có nhiều tiến bộ. Nhưng ở vùng núi cơ sở vật chất kĩ thuật còn nghèo, dễ bị xuống cấp.

2/ KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN VÀ THUỶ SẢN VÀ THUỶ ĐIỆN:

* Vùng giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất nứơc ta: Các khoáng sản chính: than, sắt, thiếc, chì – kẽm, đồng, apatit, pyrit, đá vôi và sét làm xi măng, gạch ngói, gạch chịu lửa...

- Vùng than Quảng Ninh là vùng than lớn nhất và chất lượng than tốt nhất Đông Nam Á. Hiện nay, sản lượng khai thác đã vượt mức 30 triệu tấn/năm.

- Tây Bắc có một số mỏ khá lớn như:

· Đồng – niken (Sơn La).

· Đất hiếm (Lai Châu).

- Ở Đông Bắc có nhiều kim loại đáng kể:

· Mỏ sắt ở Yên Bái.

· Thiếc và bôxit ở Cao Bằng.

· Kẽm – chì ở Chợ Điền (Bắc cạn).

· Đồng – vàng (Lào Cai).

Các khoáng sản phi kim loại đáng kể có apatit (Lào Cai).

* Trữ năng thuỷ điện ở các sông suối khá lớn:

- Hệ thống sông Hồng ( 11 triệu kw) chiếm hơn 1/3 trữ năng thuỷ điện của cả nước. Riêng sông Đà gần 6 triệu kw.

- Nguồn thủy năng lớn này đang được khai thác. Nhà máy thủy điện Thác Bà trên sông Chảy (110MW). Nhà máy thuỷ điện trên sông Đà (1900MW). Hiện nay đang xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La 2400MW (trên sông Đà), thuỷ điện Tuyên Quang 300MW (trên sông Gâm).

- Nhiều nhà máy thuỷ điện nhỏ đang được xây dựng trên các phụ lưu của các sông.

3/ TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN CÂY CÔNG NGHIỆP, CÂY DƯỢC LIỆU, RAU QUẢ CẬN NHIỆT VÀ ÔN ĐỚI:

- Có phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác, ngoài ra còn có đất phù sa cổ (ở trung du). Đất phù sa có ở dọc các thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, Trùng Khánh...

- Có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện địa hình vùng núi. Nhờ vậy, trung du và miền núi Bắc Bộ có thế mạnh đặc biệt để phát triển các cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới. Đây là vùng chè lớn nhất cả nước với các loại chè nổi tiếng ở Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái ...

- Các vùng núi giáp biên giới Cao Bằng, Lạng Sơn, trên vùng núi cao Hoàng Liên Sơn có điều kiện khí hậu thuận lợi cho trồng các loại cây thuốc quí (tam thất, đương quy, đỗ trọng, hồi, thảo quả...), các cây ăn quả (mận, đào và lê). Ở Sa Pa có thể trồng rau ôn đới và sản xuất hạt giống quanh năm, trồng hoa xuất khẩu.

* Khó khăn:

- Rét đậm, rét hại, sương muối và tình trạng thiếu nước về mùa đông.

* Mạng lưới các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản chưa cân xứng với thế mạnh của vùng.

- Đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây đặc sản cho phép phát triển nền nông nghiệp hàng hoá có hiệu quả cao và có tác dụng hạn chế nạn du canh, du cư trong vùng.

4/ CHĂN NUÔI GIA SÚC:

- Có nhiều đồng cỏ, chủ yếu trên các cao nguyên ở độ cao 600-700m, phát triển chăn nuôi trâu, bò (lấy thịt và lấy sữa), ngựa, dê. Bò sữa được nuôi tập trung ở cao nguyên Mộc Châu (Sơn La). Trâu, bò thịt được nuôi rộng rãi, nhất là trâu. Đàn trâu 1,7 triệu con (chiếm 1/2 đàn trâu cả nước), đàn bò 900 nghìn con (chiếm 16% đàn bò cả nước, năm 2005).

- Hiện nay, những khó khăn trong công tác vận chuyển các sản phẩm chăn nuôi tới vùng tiêu thụ (đồng bằng và đô thị) làm hạn chế việc phát triển chăn nuôi gia súc lớn của vùng. Thêm vào đó, các đồng cỏ cũng cần được cải tạo, nâng cao năng suất.

- Hoa màu lương thực dành cho chăn nuôi nhiều hơn, nên đàn lợn trong vùng tăng nhanh hơn 5,8 triệu con (chiếm 21% đàn lợn cả nước) năm 2005.

5/ KINH TẾ BIỂN:

Vùng biển Quảng Ninh giàu tiềm năng, phát triển năng động.

- Phát triển mạnh đánh bắt hải sản, nhất là đánh bắt xa bờ và nuôi trồng thuỷ sản.

- Phát triển du lịch biển – đảo (quần thể du lịch Hạ Long).

- Đang xây dựng và nâng cấp cảng Cái Lân, tạo đà cho sự hình thành khu công nghiệp Cái Lân..

Sông Hồng

1/ CÁC THẾ MẠNH CHỦ YẾU CỦA VÙNG:

- Gồm 11 tỉnh, thành phố: Vĩnh Phúc, Hà Tây, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, thành phố Hà Nội và Hải Phòng.

- Diện tích gần 15 nghìn km2 (chiếm 4,5% diện tích toàn quốc) và số dân (năm 2006) 18,2 triệu người (chiếm 4,5% diện tích và 21,6% dân số cả nước).

a) Vị trí địa lí: nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, giáp các vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và giáp Biển Đông.

b) Tài nguyên thiên nhiên:

- Đất nông nghiệp: 51,2% diện tích đồng bằng, trong đó đất phù sa màu mỡ 70% thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

- Tài nguyên nước: phong phú (nước mặt, nước dưới đất, nước nóng, nước khoáng).

- Biển: có khả năng phát triển cảng biển, du lịch, thuỷ hải sản.

- Khoáng sản: đá vôi, sét, cao lanh; ngoài ra còn có than nâu và tiềm năng về khí đốt.

c) Điều kiện kinh tế – xã hội:

- Dân cư, lao động: nguồn lao động dồi dào có kinh nghiệm sản xuất phong phú.

- Cơ sở hạ tầng: Mạng lưới giao thông phát triển mạnh, khả năng cung cấp điện, nước được đảm bảo.

- Cơ sở vật chất – kĩ thuật: tương đối tốt, phục vụ sản xuất và đời sống. Các thế mạnh khác: thị trường rộng, có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.

2/ CÁC HẠN CHẾ CHỦ YẾU CỦA VÙNG:

- Có số dân đông nhất cả nước. Mật độ dân số cao 1225 người/km2, gấp 4,8 lần mật độ trung bình của cả nước (2006), gây khó khăn cho giải quyết việc làm.

- Chịu ảnh hưởng của những thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán... Một số loại tài nguyên (đất, nước trên mặt...) bị suy thoái. Là vùng thiếu nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp; phần lớn nguyên liệu phải đưa từ vùng khác đến.

- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy thế mạnh của vùng.

3/ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO NGÀNH VÀ CÁC ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH:

a) Thực trạng:

- Tỉ trọng giá trị sản xuất của nông, lâm, ngư nghiệp giảm, công nghiệp – xây dựng tăng, dịch vụ có nhiều biến chuyển. Năm 2005, trong cơ cấu kinh tế, ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 25,1%; công nghiệp – xây dựng chiếm 29,9%; dịch vụ chiếm 45,0%.

- Cơ cấu kinh tế theo ngành đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực; tuy nhiên, còn chậm.

b) Các định hướng chính:

- Xu hướng chính là phải tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực I (nông – lâm – ngư nghiệp) và tăng nhanh tỉ trọng của khu vực II (công nghiệp – xây dựng) và khu vực III (dịch vụ) trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.

- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành có sự khác nhau, nhưng trọng tâm là phát triển và hiện đại hoá công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hoá.

+ Đối với khu vực I: giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và thuỷ sản. Riêng trong ngành trồng trọt lại giảm tỉ trọng của cây lương thực và tăng dần tỉ trọng của cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả.

+ Đối với khu vực II: quá trình chuyển dịch lại gắn với việc hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm (chế biến lương thực – thực phẩm, ngành dệt – may và da giày, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành cơ khí – kĩ thuật điện – điện tử).

+ Đối với khu vực III: du lịch là một ngành tiềm năng, trong tương lai, du lịch sẽ có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế của vùng. Các dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, giáo dục – đào tạo... cũng phát triển mạnh.

1/ Tại sao lại phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng?

- Vai trò đặc biệt của Đồng bằng sông Hồng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội: Là vựa lúa lớn thứ hai của nước ta và là vùng phát triển công nghiệp dịch vụ quan trọng của cả nước.

- Cơ cấu kinh tế theo ngành có nhiều hạn chế không phù hợp với tình hình phát triển hiện nay. Trong cơ cấu ngành nông nghiệp vẫn chiếm vị trí quan trọng, công nghiệp tập trung ở các đô thị lớn, dịch vụ chậm phát triển.

- Số dân đông, mật độ cao, việc phát triển kinh tế với cơ cấu cũ không đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống.

- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả những thế mạnh vốn có, góp phần cải thiện đời sống nhân dân.

2/ Phân tích những nguồn lực ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở ĐBSH?

a/ Vị trí địa lý:

+Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc tạo động lực phát triển vùng và các vùng khác

+ Dễ dàng giao lưu kinh tế với các vùng khác và với nước ngoài.

+ Gần các vùng giàu tài nguyên.

b/ Tài nguyên thiên nhiên đa dạng:

- Diệntích đất nông nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% DT vùng.

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh làm cho cơ cấu cây trồng đa dạng.

- Tài nguyên nước phong phú, có giá trị lớn về kinh tế là hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Ngoài ra còn có nước ngầm, nước nóng, nước khoáng.

- Tài nguyên biển: bờ biển dài 400 km, vùng biển có tiềm năng lớn để phát triển nhiều ngành kinh tế (đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giao thông, du lịch)

- Khoáng sản không nhiều, có giá trị là đá vôi, sét, cao lanh, than nâu, khí tự nhiên.

c/ Điều kiện kinh tế - xã hội:

- Dân cư đông nên có lợi thế:

+ Có nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động này có nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong sản xuất, chất lượng lao động cao.

+ Tạo ra thị trường có sức mua lớn.

- Chính sách: có sự đầu tư của Nhà nước và nước ngoài.

- Kết cấu hạ tầng phát triển mạnh (giao thông, điện, nước…)

- Cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành ngày càng hoàn thiện: hệ thống thuỷ lợi, các trạm, trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi, nhà máy chế biến…

- Có lịch sử khai phá lâu đời, là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống…với 2 trung tâm KT-XH là Hà Nội và Hải Phòng.

* Hạn chế:

- Dân cư đông, mật độ dân số cao gây khó khăn cho phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ tài nguyên, môi trường.

- Chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai.

- Sự suy thoái tài nguyên, môi trường.

3/ Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐBSH diễn ra như thế nào? Nêu những định hướng trong tương lai?

a/ Cơ cấu kinh tế đồng bằng sông Hồng đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm.

- Giảm tỷ trọng khu vực I, tăng tỷ trọng khu vực II v à III.

- Trước 1990, khu vực I chiếm tỷ trọng cao nhất (49,5%). Năm 2005, khu vực III chiếm tỷ trọng cao nhất (45%).

b/ Định hướng:

- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: giảm tỷ trọng khu vực I, tăng tỷ trọng khu vực II và III, đảm bảo tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề XH và môi trường.

- Chuyển dịch trong nội bộ từng ngành kinh tế:

+ Trong khu vực I:

· Giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và thuỷ sản.

· Trong trồng trọt: giảm tỷ trọng cây lương thực, tăng tỷ trọng cây thực phẩm và cây ăn quả.

+ Trong khu vực II: chú trọng phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm dựa vào thế mạnh về tài nguyên và lao động: công nghiệp chế biến LT-TP, dệt may, da giày, cơ khí, điện tử…

+ Trong khu vực III: phát triển du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng, giáo dục - đào tạo,…

4/ Tại sao ĐBSH là nơi tập trung dân cư đông đúc nhất cả nước. Các biện pháp chính giải quyết vấn đề dân số ở ĐBSH.

a/ Nơi tập trung đông dân cư, vì:

-ĐKTN thuận lợi: ĐBSH là đồng bằng lớn thứ 2 sau ĐBSCL, khí hậu nhiệt đới gió mùa, nguồn nước phong phú là điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp & cư trú.

-Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.

-Tập trung nhiều TTCN & đô thị dày đặc.

-Nghề trồng lúa nước với trình độ thâm canh cao đòi hỏi nhiều lao động.

b/ Biện pháp giải quyết:

-Triển khai KHHDS nhằm làm giảm tỷ lệ tăng dân số.

-Phân bố lại dân cư & lao động trên phạm vi cả nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng (di dân đến Tây Nguyên, ĐNB…)

-Lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lý, giải quyết việc làm tại chỗ, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.

-Áp dụng KH-KT, thâm canh tăng năng suất & sản lượng LT-TP.

Bắc Trung Bộ

1/ KHÁI QUÁT CHUNG:

- Gồm các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế.

- Diện tích: 51,5 nghìn km2, số dân 10,6 triệu người (năm 2006), chiếm 15,6% diện tích và 12,7% dân số cả nước.

- Khí hậu:

+ Chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc về mùa đông, đặc biệt là ở Thanh Hoá và một phần Nghệ An.

+ Chịu ảnh hưởng của gió phơn Tây Nam về mùa hạ với thời tiết nóng và khô.

+ Có nhiều hạn hán, bão, lũ và triều cường.

- Tài nguyên:

+ Khoáng sản: crômít, thiếc, sắt, đá vôi, sét làm xi măng, đá quý.

+ Rừng có diện tích tương đối khá.

+ Các hệ thống sông Cả, Mã có giá trị lớn về thuỷ lợi, giao thông thuỷ (ở hạ lưu) và tiềm năng thuỷ điện.

+ Các đồng bằng nhỏ hẹp, chỉ có đồng bằng Thanh – Nghệ – Tĩnh lớn hơn cả hạn chế cho phát triển nông nghiệp.

+ Diện tích vùng gò đồi tương đối lớn, có khả năng phát triển kinh tế vườn rừng, chăn nuôi gia súc lớn.

+ Dọc ven biển có khả năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.

+ Tài nguyên du lịch: các bãi tắm nổi tiếng (Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Thuận An), di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha – Kẻ Bàng, di sản văn hoá thế giới Cố đô Huế và Nhã nhạc cung đình Huế.

- Kinh tế – xã hội:

+ Mức sống của dân cư còn thấp.

+ Hậu quả chiến tranh còn để lại nhiều.

+ Cơ sở hạ tầng còn nghèo, việc thu hút các dự án đầu tư nước ngoài còn hạn chế.

2/ HÌNH THÀNH CƠ CẤU NÔNG – LÂM – NGƯ NGHIỆP:

- Có ý nghĩa đối với sự hình thành cơ cấu kinh tế chung của vùng:

+ Góp phần tạo ra cơ cấu ngành.

+ Tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian.

+ Tỉ trọng công nghiệp còn bé. Việc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải phát huy các thế mạnh sẵn có của vùng, trong đó có thế mạnh về nông – lâm – ngư nghiệp.

a) Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp:

- Diện tích rừng 2,46 triệu ha, chiếm khoảng 20% diện tích rừng cả nước. Độ che phủ rừng là 47,8% (năm 2006),chỉ đứng sau Tây Nguyên.

- Trong rừng có nhiều loại gỗ quý (táu, lim, sến, kiền kiền, săng lẻ, lát hoa, ..), nhiều lâm sản, chim, thú có giá trị.

- Hiện nay, rừng giàu chỉ còn tập trung chủ yếu ở vùng sâu giáp biên giới Việt – Lào.

- Rừng sản xuất chiếm khoảng 34% diện tích, còn khoảng 50% diện tích là rừng phòng hộ và 16% là rừng đặc dụng.

- Hàng loạt lâm trường hoạt động chăm lo việc khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ rừng.

- Việc bảo vệ và phát triển vốn rừng giúp bảo vệ môi trường sống của động vật hoang dã, giữ gìn nguồn gen của các loài động thực vật quý hiếm, còn có tác dụng điều hoà nguồn nước, hạn chế tác hại của các cơn lũ đột ngột trên các sông ngắn và dốc.

- Việc trồng rừng ven biển có tác dụng chắn gió, bão và ngăn không cho cát bay, cát chảy, lấn ruộng đồng, làng mạc.

b) Khai thác tổng hợp các thế mạnh về nông nghiệp của trung du, đồng bằng và ven biển:

- Vùng đồi trứơc núi có thế mạnh về chăn nuôi đại gia súc (đàn trâu 750 nghìn con, đàn bò 1,1 trịệu con).

- Đất badan (diện tích tuy không lớn, nhưng khá màu mỡ) là nơi hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su, hồ tiêu, chè).

- Trên các đồng bằng: phần lớn là đất cát pha, thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp hàng năm (lạc, mía, thuốc lá...), không thật thuận lợi cho cây lúa. Đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng năm và các vùng lúa thâm canh. Bình quân lương thực theo đầu người năm 2005 đạt 348 kg/ người.

c) Đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp:

- Các tỉnh đều có khả năng phát triển nghề cá biển. Tuy nhiên, tàu thuyền có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính.

- Hiện nay, việc nuôi thuỷ sản nước lợ, nước mặn đang được phát triển khá mạnh.

3/ HÌNH THÀNH CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI:

a) Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và các trung tâm công nghiệp chuyên môn hoá:

- Công nghiệp của vùng hiện đang phát triển dựa trên một số tài nguyên khoáng sản có trữ lượng lớn, nguồn nguyên liệu của nông – lâm – thuỷ sản và nguồn lao động dồi dào, tương đối rẻ.

- Cơ cấu công nghiệp của vùng chưa thật định hình và sẽ có nhiều biến đổi sắp tới.

- Một số khoáng sản vẫn còn ở dạng tiềm năng hoặc đựơc khai thác không đáng kể (crômít, thiếc...)

- Trong vùng có một số nhà máy xi măng lớn như Bỉm Sơn, Nghi Sơn (Thanh Hoá), Hoàng Mai (Nghệ An). Nhà máy thép liên hợp Hà Tĩnh (sử dụng quặng sắt Thạch Khê) đã được kí kết xây dựng.

- Vấn đề phát triển cơ sở năng lượng (điện) là một ưu tiên trong phát triển công nghiệp:

+ Nhu cầu về điện chủ yếu dựa vào lưới điện quốc gia.

+ Một số nhà máy thuỷ điện đang được xây dựng: Bản Vẽ (320MW) trên sông Cả (Nghệ An), Cửa Đại (97MW) trên sông Chu (Thanh Hoá), Rào Quán trên sông Rào Quán (64MW) ở Quảng Trị.

- Các trung tâm công nghiệp của vùng là Thanh Hoá – Bỉm Sơn, Vinh, Huế.

b) Xây dựng cơ sở hạ tầng trước hết là giao thông vận tải:

- Mạng lưới giao thông của vùng chủ yếu gồm: quốc lộ 1, đường sắt Thống Nhất, các tuyến đường ngang (quốc lộ 7,8,9), đường Hồ Chí Minh.

- Hàng loạt cửa khẩu được mở để phát triển giao thương với các nước láng giềng, trong đó Lao Bảo là cửa khẩu quốc tế quan trọng.

- Một số cảng nước sâu đang được đầu tư xây dựng, hoàn thiện (Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây).

- Các sân bay Phú Bài (Huế), Vinh (Nghệ An), Đồng Hới (Quảng Bình) đựơc nâng cấp.

1/ KHÁI QUÁT CHUNG:

- Gồm: thành phố Đà Nẵng, các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận,

- Diện tích: gần 44,4 nghìn km2, số dân gần 8,9 triệu người, chiếm 13,4% diện tích và 10,5% dân số cả nước (năm 2006).

- Có 2 quần đảo xa bờ: Hoàng Sa (huyện đảo thuộc TP Đà Nẵng), Trường Sa (huyện đảo thuộc tỉnh Khánh Hoà).

* Đặc điểm tự nhiên:

- Dãi Lãnh thổ hẹp nằm ở phía đông Trường Sơn Nam, phía bắc có dãy núi Bạch Mã làm ranh giới tự nhiên với Bắc Trung Bộ, phía nam là Đông Nam Bộ.

- Các nhánh núi ăn ngang ra biển chia nhỏ phần duyên hải thành các đồng bằng nhỏ hẹp, tạo nên hàng loạt các bán đảo, các vũng vịnh và nhiều bãi biển đẹp.

- Khí hậu: mưa về thu đông, có hiện tượng phơn về mùa hạ. Mùa mưa có lũ lụt. Về mùa khô, hạn hán kéo dài, đặc biệt ở Ninh Thuận và Bình Thuận.

- Các dòng sông có lũ lên nhanh, nhưng về mùa khô rất cạn.

- Có nhiều tiềm năng to lớn về phát triển đánh bắt và nuôi trồng hải sản.

- Khoáng sản: vật liệu xây dựng, đặc biệt cát làm thuỷ tinh (Khánh Hoà), vàng Bồng Miêu (Quảng Nam), dầu khí (thềm lục địa ở Cực Nam Trung Bộ).

- Diện tích rừng hơn 1,77 triệu ha. Độ che phủ rừng 38,9%, trong đó 97% là rừng gỗ, có nhiều loại gỗ, chim và thú quý.

- Đồng bằng nhỏ hẹp, đất cát pha và đất cát là chính, có đồng bằng Tuy Hoà (Phú Yên) là màu mỡ.

- Các vùng gò thuận lợi cho chăn nuôi bò, dê, cừu.

* Về kinh tế – xã hội:

- Trong chiến tranh, chịu tổn thất về người và của.

- Có nhiều dân tộc ít người.

- Có một chuỗi đô thị tương đối lớn như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết.

- Là vùng thu hút được các dự án đầu tư của nước ngoài.

- Có các di sản văn hoá thế giới: Phố cổ Hội An, Di tích Mĩ Sơn (Quảng Nam).

2/ PHÁT TRIỂN TỔNG HỢP KINH TẾ BIỂN:

a) Về nghề cá:

- Biển nhiều tôm, cá và các hải sản khác. Tỉnh nào cũng có bãi tôm, bãi cá, lớn nhất là các tỉnh cực Nam Trung Bộ.

- Sản lượng thuỷ sản năm 2005 vượt 624 nghìn tấn, riêng sản lượng cá biển là 420 nghìn tấn, trong đó có nhiều loại cá quý như cá thu, ngừ, trích, nục, hồng, phèn, nhiều loại tôm, mực...

- Bờ biển có nhiều vụng, đầm phá thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản.

- Hoạt động chế biến hải sản ngày càng đa dạng, phong phú.

b) Về du lịch biển:

- Có nhiều bãi biển nổi tiếng: Mỹ Khê (Đà Nẵng), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hoà), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận)...

- Việc phát triển du lịch biển gắn liền với du lịch đảo và hàng loạt hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, thể thao khác nhau.

c) Về dịch vụ hàng hải:

- Có nhiều địa điểm để xây dựng cảng nước sâu.

- Hiện tại có một số cảng tổng hợp lớn do Trung ương quản lí: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang. Đang xây dựng cảng nước sâu Dung Quất.

d) Về khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối:

- Hiện nay đã tiến hành khai thác các mỏ dầu khí ở phía đông quần đảo Phú Quý (Bình Thuận).

- Việc sản xuất muối cũng thuận lợi. Các vùng sản xuất muối nổi tiếng là Cà Ná, Sa Huỳnh...

3/ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG:

- Đã hình thành một chuỗi các trung tâm công nghiệp, lớn nhất là Đà Nẵng, tiếp đến là Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết.

- Công nghiệp chủ yếu là cơ khí, chế biến nông – lâm – thuỷ sản và sản xuất hàng tiêu dùng.

- Đã hình thành một số khu công nghiệp tập trung và cả khu chế xuất.

- Rất hạn chế về tài nguyên nhiên liệu, năng lượng. Cơ sơ năng lượng (điện) chưa đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp cũng như các hoạt động kinh tế khác của vùng.

- Vấn đề công nghiệp năng lượng (điện) đựơc giải quyết theo hướng sử dụng điện lưới quốc gia qua đường dây 500 kV, xây dựng một số nhà máy thủy điện quy mô trung bình như sông Hinh (Phú Yên), Vĩnh Sơn (Bình Định), tương đối lớn như Hàm Thuận – Đa Mi (Bình Thuận), A Vương (Quảng Nam).

- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đang được chú trọng đầu tư, đặc biệt với việc xây dựng khu kinh tế mở Chu Lai, khu kinh tế Dung Quất, công nghiệp của vùng sẽ có bước phát triển rõ nét trong những thập kỉ tới.

- Việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải (nâng cấp quốc lộ 1 và đường sắt Bắc Nam, khôi phục hệ thống sân bay của vùng, phát triển các tuyến đường ngang, xây dựng các cảng nước sâu) tạo ra thế mở cửa cho vùng.

1/ KHÁI QUÁT CHUNG:

- Gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.

- Diện tích tự nhiên gần 54,7 nghìn km2, số dân gần 4,9 triệu người (năm 2006), chiếm 16,5% diện tích và 5,8% dân số cả nứơc.

- Là vùng duy nhất không giáp biển, giáp duyên hải Nam Trung Bộ, liền kề với Đông Nam Bộ, giáp Hạ Lào và Đông Bắc Campuchia.

- Đất đai màu mỡ, tài nguyên khí hậu và rừng đa dạng, tạo nhiều tiềm năng to lớn về nông, lâm nghiệp.

- Khoáng sản: Bôxit ( Trữ lượng hàng tỉ tấn).

- Trữ năng thuỷ điện khá, trên các sông Xê Xan, Xrê Pôk và thượng nguồn sông Đồng Nai.

- Là vùng thưa dân nhất nước ta, là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người với truyền thống văn hóa độc đáo.

- Điều kiện kinh tế – xã hội còn nhiều khó khăn:

+ Thiếu lao động lành nghề, cán bộ khoa học kĩ thuật.

+ Mức sống của nhân dân còn thấp, tỉ lệ chưa biết đọc biết viết còn cao.

+ Cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn nhiều, trước hết là mạng lưới đường giao thông, các cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, dịch vụ kĩ thuật.

+ Công nghiệp trong vùng mới trong giai đoạn hình thành, với các trung tâm công nghiệp nhỏ và điểm công nghiệp.

2/ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP LÂU NĂM:

- Đất badan và khí hậu cận xích đạo rất phù hợp với việc trồng các cây công nghiệp lâu năm.

+ Đất badan có tầng phong phú hoá sâu, giàu chất dinh dưỡng, phân bố tập trung với những mặt bằng rộng lớn thuận lợi cho việc thành lập các nông trường và vùng chuyên canh quy mô lớn.

+ Khí hậu có tính chất cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô kéo dài (có khi 4-5 tháng).

+ Do ảnh hưởng của độ cao, nên bên cạnh các cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu) có thể trồng cả cây có nguồn gốc cận nhiệt đới (chè) khá thuận lợi.

* Cà phê: cây công nghiệp quan trọng số một của Tây Nguyên. Diện tích hơn 568,8 nghìn ha, chiếm 4/5 diện tích cà phê cả nước. Đắk Lắk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất.

* Chè: được trồng chủ yếu trên các cao nguyên ở Lâm Đồng và một phần ở Gia Lai. Lâm Đồng hiện nay là tỉnh có diện tích trồng chè lớn nhất cả nước.

* Cao su: Tây Nguyên là vùng trồng cao su lớn thứ hai, sau Đông Nam Bộ. Cao su được trồng chủ yếu ở tỉnh Gia Lai và tỉnh Đắk Lắk.

- Việc phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm đã thu hút nguồn lao động từ các vùng khác.

- Bên cạnh các nông trường quốc doanh trồng tập trung, ở Tây Nguyên hiện nay còn phát triển rộng rãi các mô hình kinh tế vườn trồng cà phê, hồ tiêu...

- Việc nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội của sản xuất cây công nghiệp ở Tây Nguyên đòi hỏi nhiều giải pháp, trong đó phải kể đến:

+ Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp; mở rộng diện tích cây công nghiệp có kế hoạch và có cơ sở khoa học, đi đôi với việc bảo vệ rừng và phát triển thuỷ lợi.

+ Đa dạng hoá cơ cấu cây công nghiệp, để vừa hạn chế những rủi ro trong tiêu thụ sản phẩm, vừa sử dụng hợp lí tài nguyên.

+ Đẩy mạnh khâu chế biến các sản phẩm công nghiệp và xuất khẩu.

3/ KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN LÂM SẢN:

- Vào đầu thập kỉ 90, rừng che phủ 60% diện tích lãnh thổ.

- Còn nhiều rừng gỗ quý (cẩm lai, gụ mật, nghiến, trắc, sến), nhiều chim, thú quý (voi, bò tót, gấu...). rừng chiếm 36% diện tích đất có rừng và 52% sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước.

- Sản lượng gỗ khai thác hiện nay khoảng 200 – 300 nghìn m3/ năm. Phần lớn gỗ khai thác được đem xuất ra ngoài dưới dạng gỗ tròn chưa qua chế biến.

- Vấn đề đặt ra:

+ Phải ngăn chặn nạn phá rừng.

+ Khai thác rừng hợp lí đi đôi với khoanh nuôi, trồng rừng mới.

+ Công tác giao đất giao rừng cần được đẩy mạnh.

+ Đẩy mạnh việc chế biến gỗ tại địa phương, hạn chế xuất khẩu gỗ tròn.

4/ KHAI THÁC THỦY NĂNG KẾT HỢP THUỶ LỢI:

- Tài nguyên nước của các hệ thống sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai... đang đựơc sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn. Hàng loạt công trình thủy điện lớn đã và đang được xây dựng.

- Công trình xây dựng Yaly (720MW) trên sông Xê Xan đựơc khánh thành vào tháng 4 năm 2002. Bốn nhà máy thuỷ điện khác được xây dựng ngay những năm sau đó là Xê Xan 3, Xê Xan 3A, Xê Xan 4 (ở phía hạ lưu của thuỷ điện Yaly) và Plây krông (thượng lưu của Yaly)

- Trên dòng sông Xrê Pôk, 6 bậc thang thủy điện đã được quy hoạch, với tổng công suất lắp máy trên 600 MW, trong đó lớn nhất là thuỷ điện Buôn Kuôp (280MW) khởi công tháng 12 năm 2003; thủy điện Buôn Tua Srah (85MW), khởi công vào cuối năm 2004; thuỷ điện Xre Pôk 3 (137MW), thủy điện Xrê Pôk 4 (33MW), thuỷ điện Đức Xuyên (58MW). Thuỷ điện Đrây Hơ-linh đã đựơc mở rộng lên 28MW.

- Trên hệ thống sông Đồng Nai, trước đây có công trình thủy điện Đa Nhim (160MW). Hiện nay, các công trình Đại Ninh (300MW), Đồng Nai 3 (180MW), Đồng Nai 4 (340MW) đang được xây dựng.

- Các công trình thuỷ điện tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp của vùng phát triển, trong đó có khai thác và chế biến bột nhôm từ nguồn Bôxit. Đồng thời, các hồ thuỷ điện đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô và có thể khai thác cho mục đích du lịch, nuôi trồng thuỷ sản.

Bài 35: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNG

1.Công nghiệp khai thác nguyên nhiên liệu:

a.Công nghiệp khai thác than:

*Tài nguyên: Có nhiều loại than, trữ lượng lớn, phân bố chủ yếu ở bể than Đông Bắc, trong đó riêng Quảng Ninh chiếm hơn 90% trữ lượng. Ngoài ra còn có than mỡ ở Thái Nguyên, than nâu ở ĐBSH và than bùn ở ĐBSCL.

*Tình hình sản xuất:

- Khai thác dưới hai hình thức: Lộ thiên và hầm lò ( chủ yếu )

- Sản lượng tăng nhưng không ổn định. Cao nhất là năm 2005đạt 34 triệu tấn.

b.Khai thác dầu, khí:

*Tiềm năng: Dầu khí trữ lượng lớn, tập trung ở các bể trầm tích trên vùng thềm lục địa. Trong đó hai bể trầm tích có khả năng khai thác lớn là Nam Côn Sơn và Cửu long.

*Tình hình sản xuất:

- Sản lượng tăng nhanh và liên tụcnăm 2005 sl đạt18,5 tr tấn

- Việc đưa khí đồng hành vào đất liền dã góp phần làm xuất hiện nhiều ngành cn mới từ nguyên liệu khí như điện tuốc bin khí, phân đạm, khí hoá lỏng.

- Đang xây dựng nhà máy lọc dầu Dung quất, cs: 6,5 tr tấn/ năm.

2.Công nghiệp điện lực:

a.Tình hình phát triển:

*Tiềm năng để phát triển lớn: thủy năng, khí đốt, than đá.

*Ngàng ra đời sớm, hoạt động mạnh, nhiều nhà máy điện được xây dựng trên mọi miền của đất nước. Sản lượng tăng nhanh.

*Cơ cấu sản lượng điện thay đổi:Trước đây thủy điện chiếm 3/4 sản lượng, hiện nay điện chạy bằng tuốc bin khí, than, dầu đang chiếm ưu thế.

b.Thủy điện:

*Tiểm năng thủy điện lớn, tập trung trên hệ thống sông Hồng, Đồng Nai và Tây Nguyên.

*Phân bố:

c.Nhiệt điện:

*Cơ sở nhiên liệu: than, dầu, khí đốt.

*Phân bố:

1/ GIAO THÔNG VẬN TẢI:

a) Đường bộ (đường ô tô):

- Mạng lưới đường bộ đã được mở rộng và hiện đại hoá. Về cơ bản, mạng lưới đường ô tô đã phủ kín các vùng.

- Các tuyến đường chính: từ Lạng Sơn đến Cà Mau:

+ Quốc lộ 1 dài 2300 km, là tuyến đường xương sống của cả hệ thống đường bộ nứơc ta, nối các vùng kinh tế (trừ Tây Nguyên) và hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của cả nước.

+ Đường Hồ Chí Minh là trục đường bộ xuyên quốc gia thứ hai, có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của dải đất phía tây của nước.

+ Trong quá trình hội nhập quốc tế, hệ thống đường bộ của nước ta đang đựơc kết nối vào hệ thống đường bộ trong khu vực với các tuyến đường thuộc mạng Đường bộ xuyên Á.

b) Đường sắt:

- Tổng chiều dài đường sắt nước ta là 3143 km.

- Đường sắt Thống Nhất (Hà Nội – Thành phố Hồ Chí Minh) dài 1726 km là trục giao thông quan trọng theo hướng Bắc – Nam.

- Các tuyến đường chính khác: Hà Nội – Hải Phòng (102 km), Hà Nội – Lào Cai (293 km), Hà Nội – Thái Nguyên (75 km), Hà Nội – Đồng Đăng (162,5 km), Lưu Xá-Kép-Uông Bí – Bãi Cháy (175 km).

c) Đường sông:

- Chiều dài giao thông 11000 km.

- Các tuyến chính:

+ Hệ thống sông Hồng – Thái Bình.

+ Hệ thống sông Mê Công – Đồng Nai.

+ Một số sông lớn ở miền Trung.

d) Đường biển:

- Thuận lợi: đường bờ biển dài 3260 km, nhiều vũng, vịnh rộng, kín gió và nhiều đảo, quần đảo ven bờ, nằm trên đường hàng hải quốc tế.

- Các tuyến đường biển ven bờ chủ yếu là theo hướng Bắc – Nam. Quan trọng nhất là tuyến Hải Phòng – Thành phố Hồ Chí Minh, dài 1500 km.

- Các cảng biển và cụm cảng quan trọng là: Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng – Liên Chiểu – Chân Mây, Nha Trang, Sài Gòn – Vũng Tàu – Thị Vải.

e) Đường hàng không:

- Là ngành non trẻ, nhưng có bước tiến nhanh.

- Đầu năm 2007, cả nước có 19 sân bay, trong đó có 5 sân bay quốc tế.

- Các tuyến đường bay trong nước được khai thác trên cơ sở ba đầu mối chủ yếu là: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Ngoài ra, có các đường bay đến nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.

g) Đường ống:

- Vận chuyển bằng đường ống ngày càng phát triển, gắn với sự phát triển của ngành dầu khí.

- Ngoài tuyến đường ống vận chuyển sản phẩm xăng dầu B12 (Bãi Cháy – Hạ Long) tới các tỉnh Đồng bằng sông Hồng, các đường ống dẫn khí từ nơi khai thác dầu khí ngoài thềm lục địa vào đất liền đã được xây dựng và đi vào hoạt động.

2/ NGÀNH THÔNG TIN LIÊN LẠC:

a) Bưu chính:

- Có tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp.

- Toàn bộ mạng lưới Bưu chính Việt Nam có hơn 300 bưu cục với bán kính phục vụ là 5,85 km/ bưu cục, khoảng 18 nghìn điểm phục vụ với mật độ bình quân 2,3 km/điểm và hơn 8000 điểm bưu điện – văn hoá xã.

- Hạn chế: mạng lưới phân bố chưa đều, công nghệ nhìn chung còn lạc hậu, quy trình nghiệp vụ ở hầu hết các địa phương vẫn mang tính thủ công, thiếu lao động có trình độ cao ...

- Hướng phát triển: cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá; bên cạnh các hoạt động công ích, đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh.

b) Viễn thông:

- Tốc độ phát triển nhanh vượt bậc và đón đầu được các thành tựu kĩ thuật hiện đại cao.

- Trước thời kì Đổi mới, mạng lưới và thiết bị viễn thông cũ kĩ, lạc hậu; các dịch vụ viễn thông nghèo nàn.

- Những năm gần đây, Viễn thông Việt Nam tăng trưởng với tốc độ cao, đạt mức trung bình 30%/năm. Đến năm 2005, đã có trên 15,8 triệu thuê bao điện thoại, đạt 19 thuê bao/100 dân. Điện thoại đã đến hầu hết các xã trong toàn quốc.

- Công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật, công nghệ mới, hiện đại đang được chú trọng đầu tư. Sử dụng mạng kĩ thuật số, tự động hoá và đa dịch vụ. Các tuyến truyền dẫn liên tỉnh viba và cáp quang đã đạt tiêu chuẩn vào loại cao nhất hiện nay. Việt Nam có trên 5000 kênh đi quốc tế qua các hệ thống thông tin vệ tinh và cáp biển hiện đại.

- Mạng lưới viễn thông nước ta tương đối đa dạng và không ngừng phát triển.

+ Mạng điện thoại: bao gồm mạng nội hạt và mạng đường dài, mạng cố định và mạng di động. Mạng điện thoại và số máy điện thoại tăng với tốc độ rất nhanh (số thuê bao điện thoại tăng 112 lần từ 1990 đến 2005); về kĩ thuật, công nghệ đã đựơc số hoá hoàn toàn.

+ Mạng phi thoại: đang được mở rộng và phát triển với nhiều loại hình dịch vụ mới, kĩ thuật tiên tiến, bao gồm: mạng Fax, mạng truyền báo trên kênh thông tin.

+ Mạng truyền dẫn: đựơc sử dụng với rất nhiều phương thức khác nhau như: mạng dây trần, mạng truyền dẫn Viba, mạng truyền dẫn cáp sợi quang, mạng viễn thông quốc tế...

- Mạng lưới viễn thông quốc tế ngày càng phát triển mạnh, hội nhập với thế giới thông qua thông tin vệ tinh và cáp biển. Năm 2005, có khoảng 7,5 triệu người Việt Nam sử dụng Internet.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: