decuongtthcm
ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 2: trình bàyTT Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và thuộc địa:
a) Thực chất của vấn đề dân tộc và thuộc địa
- Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân:
+ Hồ Chí Minh không bàn về vấn đề dân tộc nói chung mà bàn về vấn đề dân tộc thuộc địa. Xuất phát từ nhu cầu khách quan của dân tộc Việt Nam, đặc điểm của thời đại Người vạch ra thực chất vấn đề ở dân tộc thuộc địa là vấn đề đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, xóa bỏ ách thống trị, áp bức bóc lột của nước ngoài, giải phóng dân tộc, giành độc lập, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước, dân tộc độc lập.
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh lên án mãnh mẹ chế độ cai trị hà khắc, sự bóc lột tàn bạo của thực dân Pháp ở Đông Dương trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục. Người chỉ rỏ sự đối kháng giữa các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa đế quốc thực dân là mâu thuẩn chủ yếu ở các dân tộc thuộc địa.
- Lựa chọn con đường pháp triển cho dân tộc
+ Từ thực tiển phong trào cứu nước của ông cha và lịch sử nhân loại, Hồ Chí Minh khẳng định phương hướng phát triển của dân tộc trong bối cảnh thời đại mới là chủ nghĩa xã hội. Triết lý này được định hình một cách rõ ràng bằng nền tảng của xã hội khách quan và đúng đắn đó là muốn giải phóng hoàn toàn và triệt để thì phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
+ Người cho rằng từ một nước thuộc địa đi lên chủ nghĩa xã hội phải trải qua nhiều giai đoạn, chiến lược khác nhau. Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng cộng sản người viết: “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hộ cộng sản “
b) Độc lập dân tộc nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc
- Cách tiếp cận từ quyền con người
+ Hồ Chí Minh đã hiểu và tiếp nhận những nhân tố về quyền con người được nêu trong tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ năm 1776 và tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1791 của cách mạng pháp . Từ đó người khẳng định đó là những lẽ phải không ai có thể chối cải được.
Từ quyền con người Hồ Chí Minh đã khái quát và nâng cao thành quyền dân tộc. Hồ Chí Minh xác lập quyền dân tộc trong tuyên ngôn độc lập 1945 “tất cả dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Hồ Chí Minh đặt quyền con người vào trong quyền dân tộc, và chỉ có giải phóng dân tộc mới tạo điều kiện thuận lợi để giải phóng con người.
- Nội dung của độc lập dân tộc
+ Độc lập dân tộc là làm cho dân tộc đó thoát khỏi tình trạng áp bức bóc lột và bị nô dịch bởi các thế lực ngoại xâm. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập tự do thực sự hoàn toàn chứ không phải là thứ độc lập giả hiệu. Độc lập dân tộc là việc thực hiện và đảm bảo chủ quyền của quốc gia dân tộc, quyền tự quyết của dân tộc về con đường sống và con đường phát triển của dân tộc mình không bị sự áp đặt của bất cứ thế lực ngoại xâm nào.
Năm 1919 Người gửi tới hội nghị Vécxây bản yêu sách gồm tám điểm, đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
Năm 1930 Người soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng , một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, mà tư tưởng cốt lõi là độc lập, tự do cho dân tộc.
Tháng 5-1941 Hồ Chí Minh chủ trì hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành trung ương Đảng, viết thư kinh cáo đồng bảo chỉ rõ: “trong lúc này quyền lợi giải phóng dân tộc cao hơn hết thảy”.
Tháng 8-1945 Hồ Chí Minh đúc kết ý chí đấu tranh cho độc lập, tự do của nhân dân ta trong câu nói bất hủ: “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy trường sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”
Độc lập tự do là mục tiêu chiến đấu là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng của dân tộc Việt Nam trong thế kỹ 20, một tư tưởng lớn trong thời đại gải phóng dân tộc “không có gì quý hơn độc lập tự do” là khẩu hiệu hành động của dân tộc Việt Nam đồng thời cũng là nguồn cổ vũ các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới đang đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân vì thế Hồ Chí Minh không chỉ là anh hùng giải phóng dân tộc của Việt Nam mà còn là người khởi xướng cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc thuộc địa trong thế kỷ 20.
c) Chủ nghĩa dân tộc – động lực lớn của đất nước
Chủ nghĩa dân tộc mà Hồ Chí Minh đề cập ở đây là chủ nghia dân tộc chân chính nó hoàn toàn khác và xa với chủ nghĩa dân tộc cực đoan vị kỹ và hẹp hòi, chủ nghĩa dân tộc sôvanh . Chủ nghĩa dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa yêu nước. Với niềm tin ở truyền thống yêu nước ở nhân dân ta, người khẳng định “ địch chiếm trời, địch chiếm đất nhưng không sao chiếm được lòng nồng nàn yêu nước của chúng ta”.
Câu 4. Trình bày quan điển của hcm về đảng cầm quyền
a. Đảng lảnh đạo nhân dân dành chính quyền trở thành đảng cầm quyền
Hồ Chí Minh đã khẳng định độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là con đường phát triển tất yếu của cách mạng việt nam.
Từ những năm 1920 trở đi, người tích cực chuẩn bị trên cả ba mặt: chính trị, tư tưởng,và tổ chức để tiến tới thành lập đảng. Năm 1930 đảng cộng sản việt nam ra đời đánh dấu một trang mới trong lịch sử dân tộc ta, đảng cộng sản là đảng cách mạng chân chính mang bản chất giai cấp công nhân. Đảng tận tâm, tận lực phụng sự, chân thành với lợi ích nhân dân. ĐCS VN được tổ chức rèn luyện và giáo dục của chủ tịch Hồ Chí Minh , với đường lối chính trị đúng đắn, tổ chức chặt chẻ đã lãnh đạo toàn dân giành được chính quyền, thành lập nước việt nam dân chủ cộng hòa. Đó cũng là thời điểm ĐCSVN trở thành đảng cầm quyền.
b) Quan niệm của Hồ Chí Minh về đảng cầm quyền
Khái niệm đảng cầm quyền :
Đảng cầm quyền là khái niệm dùng trong khoa học chính trị, chỉ một đảng chính trị đại diện cho một giai cấp đang nắm giữ và lãnh đạo chính quyền để điều hành và quản lý đất nước nhằm thực hiện lợi ích của giai cấp đó.
Cụm từ “đảng cầm quyền” được Hồ Chí Minh sử dụng trong bản di chúc của người năm 1969. Theo người, đảng cầm quyền là đảng liên tục lãnh đạo sự nghiệp cách mạng trong điều kiện đảng đã lãnh đạo quần chúng giành được quyền lực nhà nước và đảng trực tiếp lãnh đạo bộ máy nhà nước đó để tiếp tục hoàn thành sự nghiệp độc lập dân tộc dân chủ và cnxh.
Khi chưa có chính quyền, đảng lãnh đạo nhân dân giành chính quyền thiết lập chính quyền nhân dân. Khi có chính quyền một số bộ phận đảng viên thoái hóa bản chất trở thành “quan cách mạng” là vấn đề cực kỳ to lơn, là thử thách hết sức nặng nề của đảng.
- Mục đích lý tưởng của đảng cầm quyền :
Theo Hồ Chí Minh, đảng không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của nhân dân, độc lập dân tộc gắn liền với cnxh.
- Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân.
- “ Đảng lãnh đạo” tức là đảng tổ chức lãnh đạo duy nhất đối với toàn bộ xã hội, nhằm đem lại độc lập , tự do cho nhân dân. Muốn vậy, đảng phải có tư cách, phẩm chất, năng lực cần thiết. Đảng là đầy tớ trung thành của nhân dân.
Có nghĩa là đảng phải tận tâm tận lực phục vụ nhân dân, nhằm đem lại quyền lợi cho nhân dân.
Như vậy quyền và đầy tớ là hai khái niệm được Hồ Chí Minh sử dụng trong mối quan hệ biện chứng với nhau đều chung một mục đích là vì dân, làm tốt cả hai vai trò này là cơ sở đảm bảo uy tín và năng lực lãnh đạo của Đảng.
Đảng cầm quyền, dân làm chủ theo Hồ Chí Minh, cách mạng triệt để là quyền lực thuộc về nhân dân, đảng lãnh đạo xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Câu 6. Phân tích định nghĩa Hồ Chí Minh về dân chủ. Làm rõ mối quan hệ về dân chủ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Quan niệm của Hồ Chí Minh về dân chủ:
- Dân chủ là vốn quý nhất,là ước vọng muôn đời của con người.
- Dân chủ tức là dân làm chủ, vị thế quyền lực của dân trong bộ máy nhà nước “nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân và dân làm chủ”.
- Dân làm chủ còn có nghĩa là năng lực và trách nhiệm của dân”chế độ ta là chế độ dân chủ, tức nhân dân làm chủ”
- Đảng lãnh đạo, đảng cầm quyền nhưng dân là gốc.
Tư tưởng dân là chủ, dân làm chủ, được Hồ Chí Minh đấu tranh trong suốt cuộc đời, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân. Để khẳng định giái trị chân chính của nhiệm vụ lịch sử đang theo đuổi: dân là chủ, dân làm chủ, hai vế của mệnh đề luôn đi đôi với nhau thể hiện vị trí, vai trò, quyền và trách nhiệm của nhân dân.
Quan niệm đó của Hồ Chí Minh phản ánh đúng nội dung bản chất quan niệm dân chủ chung trên thế giới được hình thành từ xa xưa: quyền hành và lực lượng đều thuộc về nhân dân. Xã hội nào bảo đảm cho điều đó được thực thi thì đó là một xã hội thực sự dân chủ.
Dân chủ trong lĩnh vực của đời sống xã hội:
Dân chủ thể hiện ở việc bảo đảm quyền con người , quyền công dân. Dân chủ trong xã hội việt nam được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…trong đó dân chủ thể hiện trên lĩnh vực chính trị là quan trọng nhất, nổi bật nhất và được biểu hiện tập trung trong hoạt động của nhà nước với tư cách nhân dân có quyền lực tối cao.
Trong tác phẩm “thường thức chính trị: viết năm 1953, Hồ Chí Minh chỉ rõ : “Ở nước ta chính quyền là của nhân dân, do nhân dân làm chủ…Nhân dân là ông chủ nắm chính quyền. Nhân dân bầu ra đại biểu thay mặt mình thi hành chính quyền ấy. Thế là dân chủ”
Quan niệm dân chủ của Hồ Chí Minh còn biểu hiện ở phương thức tổ chức xã hội. khẳng định một chế độ dân chủ ở nước là “bao nhiêu lợi ích đều vì dân”, “quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”, đồng thời Hồ Chí Minh cũng chỉ ra phương thức tổ chức, hoạt động của xã hội nước ta muốn khẳng định là một nước dân chủ thì phải có cấu tạo quyền lực xã hội mà ở đó người dân, cả trực tiếp, cả gián tiếp qua dân chủ đại diện, một hệ thống chính trị do “dân cử ra” và “do dân tổ chức nên”.
Khi xác định quyền hành và lực lượng xã hội, Hồ Chí Minh còn vạch rõ nguồn gốc, lực lượng tạo ra quyền hành đố là nhân dân. Đó là quan điểm gốc để người coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, công cuộc đổi mới, xây dựng, kháng chiến kiến quốc là trách nhiệm và công việc của dân. Hồ Chí Minh không chỉ coi dân chủ có ý nghĩa là một giái trị chung,. Là sản phẩm của văn minh nhân loại, xem nó như là lý tưởng phấn đấu của các dân tộc, và nó không dừng lại với tư cách như là một thiết chế xã hộ của một quốc gia mà nó còn có cả ý nghĩa biểu thị mối quan hệ, hòa bình giữa các dân tộc. Đó là dân chủ, bình đẳng trong mọi tổ chức quốc tế, là nguyên tắc ứng xử trong các quan hệ quốc tê.
Câu 1: trình bày khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh . nêu ý nghĩa của việc học tập môn học đối vơi sinh viên.
Là con người hay một cá thể đang sống và tồn tại trong xã hội, mỗi chúng ta đều có những ý nghĩa, quan điểm nhất đinh, hay nói một cách khác là suy nghĩ là tư tưởng của mỗi con người. Vậy vấn đề đặt ra ở bài là : tư tưởng là gì?
Hiểu theo nghĩa phổ thông, tư tưởng là sự phản ánh hiện thực trong ý thức là biểu hiện của con người đối với thế giới xung quanh, nói một cách đơn giản và dễ hiểu nhất đó chính là suy nghĩ, ý nghĩ của mình. Ví dụ: con người đã tưởng tượng ra hình ảnh con rồng.
Khái niệm tư tưởng trong tư tưởng Hồ Chí Minh , nó có một ý nghĩa rộng hơn không phải là ý thức, là tư tưởng của một cá nhân một cộng đồng mà nó là một hệ thống những quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây dựng trên nền tảng thế giới quan và phương pháp luận nhất quan, đại biểu cho chí chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc, được hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cãi tạo hiện thực.
Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh :
- Tư tưởng Hồ Chí Minh được đảng đưa và văn kiện đại hội VII và trình bày khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh và đến đại hội IX khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh đó tương đối hoàn chỉnh .
- Tuy nhiện tư tưởng Hồ Chí Minh đã xuất hiện trên vũ đài chính trị thế giới từ rất sớm. Ở góc độ lý luận có thế thấy tư tưởng Hồ Chí Minh đã xuất hiện ngày càng hoàn thiện theo các móc sau: Năm 1919 người gửi “bản yêu sách tám điểm “ tới hội nghị vecxay đòi các quyền tự do, dân chủ cho dân tộc việt nam. Năm 1927 viết cuốn sách “đường cách mệnh”, năm 1930 người soạn thảo cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng, năm 1945 người viết và đọc bản tuyên ngôn độc lập của nước việt nam dân chủ cộng hòa.
- Từ năm 1991 cho đến nay các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều nghiên cứu khác nhau về tư tưởng Hồ Chí Minh, tuy nhiên từ định hướng của đại hội 9 khoa học lý luận thì tư tưởng Hồ Chí Minh được định nghĩa như sau:
“tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống những quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng việt nam từ cách mạng dân chủ nhân dân đến cách mạng xhcn, là sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa mác lê nin và điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết hợp tinh hoa của dân tộc, trí tuệ của thời đại nhằm giải phóng dân tộc , giải phóng giai cấp và giải phóng con người”
b) ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên:
- nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp học tập công tác cho sinh viên.
+ thông qua tư tưởng Hồ Chí Minh, làm cho sv nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tt Hồ Chí Minh đối với CM VN. Làm cho tư tưởng của người ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của thế hệ trẻ việt nam.
+ thông qua học tập nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh để bồi dưỡng cũng cố cho sv, thanh niên lập trường thế giới quan cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mac lê nin tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH ở VN
+ Góp phần nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc nhờ đó sinh viên xác định đúng trách nhiệm và ý nghĩa nhiệm vụ của mình đối với quê hương, đất nước, người dân.
- Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị:
+ Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh nâng cao lòng tự hào về người, về đảng cộng sản VN, về tổ quốc, nguyện: “sống chiến đấu, lao động, rèn luyện theo gương bác hồ vĩ đại”.
+ Vận dụng tư tương Hồ Chí Minh và cuộc sống, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng theo con đường Hồ Chí Minh và đảng đã lựa chọn.
Câu 3) Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng cnxh ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ
Công cuộc xây dựng cnxh ở nước ta là một sự nghiệp cách mạng máng tính toàn diện. Hồ Chí Minh đã xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng lĩnh vực:
Trong lĩnh vực chính trị: nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Đảng phải luôn luôn tự đổi mới và tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, có hình thức tổ chức phù hợp để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ mới. Bước bào thời kỳ quá độ lên cnxh, đảng ta trở thành đảng cầm quyền. Mối quan tâm lớn nhất của Người về Đảng cầm quyền là làm sao cho Đảng không trở thành đang quan liêu, xa dân, thoái hóa, biến chất, làm mất lòng tin của dân, có thể dẫn đến nguy cơ sai lầm về đường lối, cắt đứt mối quan hệ máu thịt với nhân dân và để cho chủ nghĩa cá nhân nảy nở dưới nhiều hình thức.
Một nội dung chính trị quan trọng trong thời kỳ quá độ lên cnxh là cung cố và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công nhân, nông dân và trí thức, do Đảng cộng sản lãnh đạo, cũng cố và tăng cường sức mạnh toàn bộ hệ thống chính trị cũng như từng thành tố của nó.
Nội dung kinh tế được Hồ Chí Minh đề cập trên các mặt: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ chết quản lý kinh tế. Người nhấn mạnh đến việc tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Đối với cơ cấu kinh tế, Hồ Chí Minh đề cập cơ cấu ngành và cơ cấu các thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ.
Người quan niệm hết sức độc đáo về cơ cấu kinh tế nông – công nghiệp, lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu. Đối với kinh tế vùng, lãnh thổ, Hồ Chí Minh lưu ý phải phát triển đồng đều giữa kinh tế đô thị và kinh tế nông thôn. Người đặc biệt chú trọng chỉ đạo phát triển kinh tế vùng núi, hải đảo, vừa tạo điều kiện không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của đồng bào, vừa đảm bảo an ninh, quốc phòng cho đất nước.
Ở nước ta Hồ Chí Minh là người đầu tiên chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội: Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến ván đề xây dựng con người mới. Đặc biệt Hồ Chí Minh đề cao vai trò của văn hóa, giáo dục vào khoa học kỹ thuật trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Người cho rằng muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội nhất định phải có học thức, cần phải học cả văn hóa, chính trị, kỹ thuật và chủ nghĩa xã hội cộng với khoa học chắc chắn đưa loài người đến hạnh phúc vô tận. Hồ Chí Minh rất coi trọng việc nâng cao dân trí , đào tạo và sử dụng nhân tài, khẳng định vai trò to lớn của văn hóa trong đời sống xã hội.
Câu 9. Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng.
- Trung với nước, hiếu với dân
Trung hiếu là những khái niệm đã có trong tư tưởng đạo đức truyền thống Việt Nam và Phương Đông, song có nội dung hạn hẹp, phản ánh bổn phận của dân đối vơi vua, con đối với cha mẹ: “trung với vua, hiếu với cha mẹ”.
Hồ Chí Minh đã mượn khái niệm cũ và đưa vào nội dung mới: “trung với nước, hiếu với dân”, tạo nên một cuộc cách mạng trong quan niệm về đạo đức.
Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, trung thành với con đường đi lên của đất nước, là suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì CNXH, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng.
Trung vơi nươc phái gắn liền hiếu với dân. Vì nước là nước của dân, con nhân dân là chủ của đất nước. Đây là chuẩn mực đạo đức có ý nghĩa quan trọng hàng đầu, hiếu với dân thể hiện ở chổ thương dân, tin dân, gắng bó với dân, kính trọng và học tập nhân dân, lấy dân làm gốc, phục vụ nhân dân hết lòng.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao, lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm.
+ Kiệm là tiết kiệm sức lao động , tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của cảu nhân dân, của đất nước, của bản thân mình. Tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái to “không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi” nhưng không phải là bủn xỉn. Kiệm trong tư tưởng của Người còn đồng nghĩa với năng suất lao động cao.
+ Liêm là “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân, không xâm phạm một đồng xu, hạt thóc của nhà nước, của nhân dân”. Phải trong sạch không tham lam địa vị, tiền của, danh tiếng, sung sướng.
+ Chính là không tà, thẳng thắn, đứng đắn đối với mình, với người, với việc.
+Chí công vô tư là ham làm những việc ích quốc lợi dân, không ham địa vị, không màng công danh, vinh hoa phú quý, “phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”
- Thương yêu con người, sống có tình nghĩa
Tình yêu thương con người trong tư tương Hồ Chí Minh có phạm vi rất rộng lớn, đó là tình thương bao la dành cho những người cùng khổ, những người lao động bị áp bức, bóc lột không chỉ ở Việt Nam mà còn trên khắp thế giới.
Yêu thương con người là nghiêm khắc với mình, độ lượng với người khác, phải có tình nhân ái với cả những ai có sai lầm, đã nhận rõ và cố gắng sữa chữa, đánh thức những gì tốt đẹp trong mỗi con người. Người nói “cần làm cho phần tốt trong con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu mất dần đi”.
- Tinh thần quốc tế trong sáng thủy chung
+ Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa. Nó được bắt nguồn từ bản chất của giai cấp công nhân.
+ Nội dung của chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất rộng lớn và sâu sắc. Đó là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới, với tất cả các dân tộc và nhân dân các nước, với những người tiến bộ trên toàn cầu, chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc, chống chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, sô vanh, chủ nghĩa bành trướng, bá quyền.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top