ĐỀ IV/3

ĐỀ IV/3

Câu 1: Xác định kích thước công trình đất

Nguyên tắc xác định khối lượng công tác đất

Xác định Kích thước công trình đất có ý nghĩa lớn đến việc thiết kế và thi công công trình. Thiết kế nhằm xác định dự toán công trình, chủ đầu tư. Về khía cạnh thi công nhằm cho đơn vị thi công xác định được khối lượng thi công chuẩn bị nguyên liệu vật tư, kinh phí để tiến hành thi công. Mỗi công trình đất phụ thuộc vào phương án thi công và có cách tính rất khác nhau cần hiểu được nguyên tắc sai số phép đo nhằm xác định tính toán khối lượng công trình đất gần đúng nhất.

Cách xác địh kích thước công trình thi công đất: Với 1 công trình đất cần xác định đúng kích thước để xđ công trình đất 1 cách chính xác nhất. Với những công trình phục vụ cần tính đến khoảng cách trong quá trình thi công. Tính theo phương pháp đó là chia công trình đất thành những hình dạng đơn giản áp dụng những công thức tính thể tích có sẵn.

Câu 2 : Đào đất bằng gầu thuận ( các sơ đồ , năg suât)

Các sơ đồ đào :

- Đàodọc ( hình vẽ) :

Là máy tiến theo chiều dài của khoang đào.

1,9R max, bố trí đào dọc đổ vào 2 xeKhi chiều rộng hố đào từ 1,5R max ở 2 bên. Khi hố đào hẹp hơn 1,5R max và chỉ có 1 đưòng cụt dẫn đến chỗ đào , nên bố trí dào dọc đổ sau.

Trong điều kiện cho phép nên bố trí đào dọc đổ bên. Việc bố trí đào dọc đổ bên có thể rút ngấn dến nửa chu kì quay của gầu, tạo năng suất cao.

0,7 của R max. Nếu bán kính hốBán kính đỏ đất thường chọn là từ 0,6 đào bằng khoảng 2,5 lần bán kính đào thì cho máy chạy theo sơ đồ hình chữ chi, nhưng vẫn đào dọc.

- Đào ngang ( hinh vẽ )

Là chục quay của gầu vuông góc với hưóng di chuyển của máy.

Đào ngang đựoc áp dụng khi khoang đào rộng.

Năng suất :

N = q.(3600/Tck).k1.k2.k3.Z.kt

Tck = t đào + t đổ đất + 2.t quay + to

Q ; Dung tich gào đào.

K1.k2.k3.z.kt : hệ sô kể đến địa hình.

câu 3 :cấu tạo ván khuôn dầm đơn { cả cột chống , đỡ giáo }

Trả lời :

Cấu tạo ván khuôn dầm gồm 3 mảng gỗ ván, hoặc kim loại liên kết với nhau, chiều dày của các tấm ván thường là 2.5 cm; Ván đáy dày hơn thường là 3 cm . Mặt bên của các tấm thành thường để chừa sẵn các cửa để đón các dầm phụ.

Đối với dầm có kích thước > 60 cm Ngoài cấu tạo các bộ phận như trên còn dùng các thanh thép giằng trong chống phình ván( có hình vẽ)

Câu 4 : Kỹ thuật nắn thẳng, đánh rỉ, đo , cắt cốt thép.

Trả lời:

Nắn thẳng

Có vai trò quan trọng bởi thanh thép thẳng có khả năng chịu lực tốt nhất, giúp cho việc cắt uốn mới chính xác.

Nắn thẳng có thể thực hiệ thủ công bằng vam, búa , những thanh thép chỉ tương đối thẳng. Đối với thép cuộn ( d< 10 thì dung tời là tiện nhất, còn nếu trong nhà máy thì người ta thưuòng dung máy uốn.

Đáng gỉ:

Đánh gỉ bằng chổi sắt, máy phun cát ( tuốt thép trong cát để làm sạch gỉ)

Đo . cắt.

Cần có chiều dài thanh thếp theo đúng thiết kế, đánh dấu vị trí cần cắt.

hi đo cần chú ý trừ đi độ giãn dài cảu thanh thép nếu nó có gia công uốn. Khi cắt hang loạt thì chiều dài có thể lấy cữ trên mặt cắt, hoặc dung 1 thanh làm chuẩn, để tránh sai số cộng dồn, chỉ dung 1 thanh làm chuẩn để cắt.

Khi d< 8mm cắt bằng kéo, 8mm < d < 18mm cắt bằng sấn hoặc trạm.

Khi đường kinh thanh thép lớn hơn và nhất là thép buộc nhóm C2, C3 , C4 thì phải dung que hàn để cắt. Trong nhà máy có thể cắt bằng máy.

Cau 5 : xác định năng suất của máy trộn có chu kỳ :

P = (V*n*k1) * k2 /1000 ( m3/h)

V là dung tích hữu ích của máy

n là số mẻ trộn trg 1 h

k1 hệ số thành phẩm của bt ( 0.67-0.72 )

k2 hệ số sd máy trộn theo tg ( 0.9- 0.95 )

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #phong52kt4