de cuong tu tuong HCM

1. Phân tích khái niệm và trình bày hệ thống tư tưởng HCM. Ý nghĩa của việc học tập đối với sinh viên.

tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng VN, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.

          * Phân tích định nghĩa: Định nghĩa đã làm rõ được:

 - Một là, bản chất cách mạng, khoa học của tưởng HCM: Đó là hệ thống các quan điểm lý luận, phản ánh những vấn đề có tính quy luật của cách mạng VN, tư tưởng HCM cùng với chủ nghĩa Mác – Lênin là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam hành động của Đảng và của dân tộc VN.

 - Hai là, nguồn gốc tư tưởng, lý luận của tư tưởng HCM là chủ nghĩa Mác – Lênin, giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.

 - Ba là, nội dung cơ bản nhất của tư tưởng HCM bao gồm những vấn đề có liên quan trực tiếp đến cách mạng VN.

 - Bốn là, giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sưc sống lâu bền của t HCM: soi đường thắng lợi cho cách mạng VN; là tài sản tinh thần to lơn của Đảng và dân tộc.

          * Hệ thống tư tưởng HCM: tư tưởng HCM là một hệ thống các quan điểm về cách mạng VN, bao gồm:

                   + Tư tưởng về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc

                   + Về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội

                   + Về đảng cộng sản VN

                   + Về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế

                   + Về dân chủ, nhà nước của dân, do dân, vì dân

                   + Về văn hóa, đạo đức, vv…

Là một hệ thống lý luận, tư tưởng HCM có cấu trúc logic chạt chẽ và có hạt nhân cốt lõi, đó là tư tưởng về độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội; độc lập dân tôc gán liền với chủ nghĩa xã hội nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.

          b) Ý nghĩa của việc học tập đối với SV:

1/ Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác:

tư tưởng HCM làm cho SV nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng HCM đối với đời sống cách mạng VN. Thông qua học tập, SV được bồi dưỡng, củng cố về lập trường, quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng HCM:  kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gán liền với chủ nghĩa xã hội; phê phán cái xấu, bảo vệ đường lối của đảng; biết vậndungj t HCM vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

2/ Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị:

          tư tưởng HCM giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất, trên cơ sở đó, SV vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn luyện bản thân, hoàn thành tốt chức trách và đóng góp vàp sự nghiệp cách mạng.

2. Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng HCM . Trong những yếu tố đó, yếu tố nào là quan trọng nhất, quyết định bản chất tư tưởng HCM? Tại sao?

Cơ sở hình thành tư tưởng HCM:

1) CƠ SỞ KHÁCH QUAN:

a) Bối cảnh lịch sử:

 - Bối cảnh lịch sử VN cuối thế kỷ 19 – đầu thế kỷ 20.

HCM sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước và thế giới có nhiều biến động.

+ Trong nước, chính quyền nhà Nguyễn từng bước khuất phục trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp, thừa nhận nền bảo hộ của thực dân Pháp trên toàn cõi VN.

+ Đến cuối thế kỷ 19, các cuộc khởi nghĩa vũ trang dưới khẩu hiệu “Cần vương” cũng thất bại. Hệ tư tưởng phong kiến đã lỗi thời trước các nhiệm vụ lịch sử.

+ Cuộc khai thác của thực dân Pháp làm xã hội VN chuyển biến và phân hóa, giai cấp công nhân và tiểu tư sản bắt đầu xuất hiện.

+ Các trào lưu cải cách ở Nhật, Trung quốc có ảnh hưởng tới VN, phong trào yêu nước của nhân dân ta chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư sản nhưng các chủ trương này cũng thất bại, tiêu biểu là Phan Bội Châu và Phan Chu Trinh. Phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn giành được thứng lợi phải đi theo một con đường mới.

 - Bối cảnh thời đại (quốc tế):

          + Chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn độc quyền đã xác lập quyền thống trih của chúng trên toàn thế giới. Chủ nghĩa đế quốc trở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa.

          + Các nước thuộc địa ở châu Á, Phi và Mỹ Latinh bị 2 tầng áp bức bóc lột: bóc lột phong kiến và bóc lột tư bản chủ nghĩa.

          + Xuất hiện thêm các giai cấp tầng lớp xã hội mới, trong đó có công nhân và tiểu tư sản.

          + Đỉnh cao của cách mạng thế giới là cách mạng tháng 10 Nga năm 1917: lật đổ nhà nước tư sản, thiết lập chính quyền Xôviết, mở ra một thời kỳ mới trong lịch sủ loài người. Cuộc cách mạng này đã làm thức tỉnh các dân tộc châu Á.

          + Sự ra đời và hoạt động của Quốc tế cộng sản (3- 1919) gắn kết phong trào giải phóng dân tộc ở các nước.

            b) Những tiền đề tư tưởng, lý luận:

          - Giá trị truyền thống dân tộc: Truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất, tương thân tương ái, lòng nhân nghĩa, ý thức đoàn kết, ý chý vượt lên mọi khó khăn, tí thông minh, sáng tạo…

Trong đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng cối lõi, là chuẩn mực đạo đức cơ bản của người VN, là sức mạnh của dân tộc VN.

Lòng yêu nước đã thúc giục Nguyễn Tất Thành quyết chí ra đi tìm đường cứu nước, tìm kiếm những gì hữu ích cho cuộc giải phóng dân tộc.

          - Tinh hoa văn hóa nhân loại:  HCM đã kết hợp các giá trị truền thống của văn hóa phương Đông với các thành tựu hiện đại của văn minh phương Tây.

Đó là những mặt tích cực của Nho giáo; tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, thương người; nếp sống đạo đức; và tinh thần bình đẳng, dân chủ, chống phân biệt đẳng cấp, đề cao lao dộng, chống lười biếng…

HCM còn nghiên cứu nền văn hóa dân chủ và các cuộc cách mạng ở Pháp và Mỹ, Tuyên ngôn độc lập của Mỹ, tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp.

- Chủ nghĩa Mác – Lênin: Chủ nghĩa Mac – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng HCM: Luận cương của Lênin đã bâng cao nhận thức của HCM về con đường giải phóng. Từ đó, HCM nghiên cứu chủ nghĩa Mac sâu sắc hơn và tiếp thu có chọn lọc. Người vận dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mac – Lênin để giải quyết nhũng vấn đề thực tiễn của cách mạng VN, chứ không đi tìm những kết luận đã có sẵn trong sách vở.

Thế giới quan và phương pháp luận Mac – Lênin đã giúp HCM tổng kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra con đường cứu nước.

2. NHÂN TỐ CHỦ QUAN:

          - Khả năng tư duy và trí tuệ HCM: HCM đã đi khắp thế giới để học tập, nghiên cứu làm phong phú sự hiểu biết của mình, từ đó nhận thức đúng về sự thay đổi của dân tộc và thời đại.

          - Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn: HCM có tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong việc đánh giá các sự việc xung quanh.

Bản lĩnh kiên định, luôn tin vào dân; khiêm tốn, ham học hỏi, nhạy bén với cái mới. Phẩm chất của HCM còn thể hiện ở sự khổ công học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức nhân loại.

Tóm lại, tư tưởng HCM là sản phẩm tổnmg hòa của những điều kiện khách quan và chủ quan, của truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.

Trong đó, yếu tố quan trọng nhất là học thuyết của chủ nghĩa Mac – Lênin, bởi vì: Khi tìm tiếp cận chủ nghĩa Mac – Lênin, HCM đã tìm thấy ở đỉnh cao trí tuệ nhân loại này một học thuyết, một lý tưởng về chủ nghĩa xã hội, theo đó, “sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện tự do cho tất cả mọi người”.

Tìm thấy trong học thuyết của Mac con đường để giải phóng cho dân tộc VN thoát khỏi cảnh áp bức, nô lệ, đem theo cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Do đó, học thuyết của chủ nghĩa Mac – Lênin về chủ nghĩa xã hội chính là sơ sở lý luận quan trọng nhất, quyết định nhất hình thành tư tưởng HCM về chủ nghĩa xã hội.

3. Trình bày tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc. Ý nghĩa của những luận điểm đó đối với cách mạng VN.

1. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc:

          Tính chất của cách mạng ở thuộc địa: Sự phân hóa giai cấp ở các nước thuộc địa phương Đông không giống như các nước tư bản phương Tây. Các giai cấp ở thuộc địa có khác nhau ít nhiều nhưng cũng chịu chung một số phận mất nước.

          Vậy nên mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội thuộc địa phương Đông là mâu thuẫn giữa dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa thực dân.

          Đối tượng của cách mạng ở thuộc địa không phải là giai cấp tư sản bản xứ, càng không phải giai cấp địa chủ nói chung mà là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động. Cách mạng ở thuộc địa trước hết phải “lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc”, chứ chưa phải là cuộc cách mạng xóa bỏ sự tư hữu,  sự bóc lột nói chung.

          Vì mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc, nên tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng ở thuộc đại là giải phóng dân tộc.

          Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc: Nhằm lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và thiết lập chính quyền của nhân dân.

          Mục tiêu cấp thiết của cách mạng ở thuộc đại chưa phải là giành quyền lợi riêng biệt của mỗi giai cấp, mà là quyền lợi chung của toàn dân tộc. Đó là những mục tiêu của chiến lược đấu tranh dân tộc, phù hợp với xu thế của thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc, đáp ứng nguyện vọng độc lập, tự do của quần chúng nhân dân.

2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản:

          Bài học kinh nghiệm từ sự thất bại của những con đường cứu nước trước đó: Để giải phóng dân tộc khỏi ách thốn trị của thực dân Pháp, ông cha ta đa sử dụng những con đường gắn với những khuynh hướng chính trị khác nhau, sử dụng những vũ khí tư tưởng khác nhau, nhưng tất cả đều bị thực dân Pháp dìm trong biển máu.

          Đó là tình hình khủng hoảng về đường lối cứu nước ở VN vào đầu thế kỷ 20. Nó đặt ra yêu cầu bức thiết phải tìm một con đường cứu nước mới.

          Chính vì thế, mặc dù rất khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha, nhưng HCM không tán thành các con đường của họ, mà quyết tâm ra đi tìm một con đường cứu nước mới. Vì thế HCM đi đến nhiều quốc gia và châu lục trên thế giới.

          Cách mạng tư sản là không triệt để: HCM đã tìm hiểu lý luận và khảo sát thực tế, nhất là ở ba nước tư bản phát triển: Anh, Pháp, Mỹ. Người nhận thấy cách mạng Pháp cũng như cách mạng Mỹ, nghĩa là cách mạng tư bản nhưng không đến nơi. Mang tiếng là cộng hòa và dân chủ nhưng vẫn tước lục công nông trong nước, áp bức thuộc địa bên ngoài. Bởi lẽ đó Người không theo con đường cách mạng tư sản.

          Con đường giải phóng dân tộc: HCM nhận thấy Cách mạng Tháng 10 Nga không chỉ là một cuộc cách mạng vô sản mà còn là một cuộc cắch mạng giải phóng dân tộc. Người tin theo Lênin và Quốc tế thứ 3 vì đã “bênh vực cho các dân tộc bị áp bức”.

          HCM đã đến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mac – Lênin và lựa chọn khuynh hướng chính trị vô sản.

3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng cộng sản lãnh đạo.

          Cách mạng trước hết phải có đảng: Cách mạng phải hiểu phong trào thế giới, cho nên cần phải làm cho dân giác ngộ và bày sách lược cho dân. Muốn tập trung lực lượng trong nhân dân phải có đảng cách mạng.

          Trong tác phẩm Đường cách mệnh, Người khẳng định: “Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản khắp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”.

          Đảng Cộng sản VN là người lãnh đạo duy nhất: Đầu năm 1930, Người sáng lập Đảng cộng sản VN. Đảng Cộng sản VN là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc VN.

          Ngay từ khi mới ra đời, Đảng do HCM sáng lập đã quy tụ được lực lượng và sức mạnh của toàn bộ giai cấp công nhân và cả dân tộc VN. Đó là một đặc điểm, đồng thời là một ưu điểm của Đảng. Nhờ đó, từ khi mới ra đời, Đảng đã nắm gọn ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng VN và trở thành nhân tố hàng đầu bảo đảm cho mọi thắng lợi của cách mạng.

4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc.

          Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức, nên HCM đánh giá rất cao vai trò của quần chúng trong khởi nghĩa vũ trang. Người coi sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo vô cùng tận của quần chúng là then chốt đảm bảo thắng lợi.

          Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc: bao gồm cả dân tộc: tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông… đi vào phe vô sản giai cấp. Đối với phú nông, trung, tiểu đại chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào dã ra mặt phản cách mạng thì phải lật đổ.

          Người hết sức nhấn mạnh vai trò của công nhân và nông dân, đồng thời không coi nhẹkhar năng tham gia sự nghiệp giải phóng dan tộc của các giai cấp và tầng lớp khác. Người coi tiểu tư sản, tư sản dân tộc và một bộ phận giai cấp đại chủ là bạn đồng minh của cách mạng.

5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành được thăng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.

          Trong cuốc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân, cách mạng thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt. Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn.

HCM khẳng định công cuộc giải phóng nhân dân thuộc đại chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực tự giải phóng. Giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết vơqis nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ không lệ thuộc hoặc mang tính chính – phụ.

HCM cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.

6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực.

          Tính tất yếu của bạo lực cách mạng: Các nước đế quóc sử dụng bạo lực để xâm lược và thốn trị thuộc địa, đàn áp phong trào yêu nước. Vì vậy cần đánh bại lực lượng và đè bẹp ý chí xâm lược của chúng thì mới có thể giành thăng lợi hoàn toàn.

          Trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo về chính quyền.

          Hình thức của bạo lực cách mạng : bao gồm cả đấu tranh chính trị lẫn đấu tranh vũ trang, nhưng phải tùy tình hình cụ thể mà quyết định hình thức đấu tranh cách mạng thích hợp.

          Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hòa bình: HCM tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hòa bình, việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng.

          Hình thái bạo lực cach mạng: Chủ trương phát động chiến tranh nhân dân, dựa vào lực lượng toàn dân, có lực lượng vũ trang làm nòng cốt.

          Phương châm chiến lươc: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, đấu tranh trên đủ mọi mặt: Đấu tranh vũ trang; đấu tranh chính trị;đấu tranh ngoại giao (để tranh thủ sự ủng hộ, đồng tình của quốc tế); đấu tranh kinh tế (phát triển kinh tế của ta, phá hoại kinh tế của địch, hỗ trọ cho chiến trường).

Ý nghĩa của những luận điểm đó đối với cách mạng VN:

- Xác lập con đường cứu nước mới, làm cho phong trào yêu nước VN chuyển dần sang quỹ đạo cách mạng vô sản.

- Dẫn dắt những thanh niên yêu nước đi theo con đường mà HCM đã từng trải qua, truyền bá chủ nghĩa Mac – Lênin và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc cho họ. Đưa họ từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mac – Lênin.

- Mang đến sự chuyển hóa mang tính cách mạng, đua sự nghiệp giải phóng và giải phóng dan tộc tiến lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Soi đường thắng lợi cho cách mạng giải phóng dân tộc ở VN.

4. Phân tích những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở VN theo tư tưởng HCM. Sự vận dụng của Đảng ta trong công cuộc đổi mới.

          Đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội ở VN, theo HCM, cũng trên cơ sở của lý luận Mac – Lênin, nghĩa là trên những mặt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Và cụ thể là:

          + Đó là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ: nhân dân lao động là chủ và nhân dân lao động làm chủ. Nhà nước là của dân, do dân và vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công - nông - trí thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.

          Mọi quyền lực trong xã hội đều tập trung trong tay nhân dân. Nhân dân đoàn kết thành một khối thống nhất để làm chủ nước nhà.

          + Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật: Đó là một xã gội có nền kinh tế phát triển dựa trên cơ sở năng suất lao động cao, sức sản xuất luôn luôn phát triển với nền tảng phát triển khoa học – kỹ thuật, ứng dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học – kỹ thuật của nhân loại.

            + Chủ nghĩa xã hội là chế độ không còn người bóc lột người: Chủ nghĩa xã hội được coi là một chế độ hoàn chỉnh và chín muồi, sẽ không cònbosc lột, áp bức bất công, thực hiên chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và phân phối theo lao động. Đó là một xã hôi được xây dựng trên nguyên tắc công bằng, hợp lý.

            +Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức: Đó là một xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng, không còn áp bức, bóc lột, bất công, con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn diện, có sự hài hòa trong phát triển của xã hội và tự nhiên.

Sự vận dụng của Đảng ta trong công cuộc đổi mới:

- Chính trị: Do nhân dân làm chủ.

- Kinh tế: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

- Xã hội: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, đan chủ, văn minh.

- Văn hóa: Tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

- Con người: Con người được giải phóng khỏi mọi áp bức, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động. Có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.

- Mối quan hệ giữa các dân tộc tron nước: Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng tiến bộ.

- Mối quan hệ giữa VN với các nước trên thế giới: Quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân tất cả các nước.

- Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.

5. Phân tích quan điểm của HCM về nội dung và biện pháp xây dựng CNXH ở nước ta trong thời kỳ quá độ. Vận dụng tư tưởng đó vào công cuộc đổi mới hiện nay cần tập trung giải quyết những vấn đề gì?

            a) Nội dung:

Công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta trong thời kỳ quá độ là một sự nghiệp cách mạng mang tính toàn diện. HCM đã xác định cụ thể nhiệm vụ cho từng lĩnh vực:

- Trong lĩnh vực chính trị: nội dung quan trọng nhất là giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng.

Đảng ta phải tự đổi mới và chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu. Không để cho Đảng trở nên quan liêu, xa dân, thoái hóa, biến chất, làm mất lòng tin của dân, có thể dẫn đến nguy cơ sai lầm về đường lối, làm cho chủ nghĩa cá nhân nảy nở dưới nhiều hình thức.

Củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công nhân- nông dân- trí thức do Đảng lãnh đạo.

 - Trong lĩnh vực kinh tế: Người nhấn mạnh đến việc tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.

HCM quan niệm lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, củng cố hệ thống thương nghiệp làm cầu nối giữa các ngành sản xuất xã hội. Lưu ý phát triển đồng đều giữa kinh tế đô thị và kinh tế nông thôn.

Chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần: kinh tế quốc doanh là nền tảng, kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể. Đối với các nghề thủ công và riêng lẻ khác, nhà nước bảo hộ về quyền sở hữu tư liệu sản xuất, khuyến khích và giúp đỡ họ. Đối với tư sản công thương thì giúp đưox và cải tạo họ theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Nguyên tắc phân phối theo lao động: Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng. Đề cập tới vấn đề khoán trong sản xuất.

 - Trong lĩnh vự văn hóa- xã hội: Người cho rằng muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội cần phải có học thức về cả văn hóa, chính trị, kỹ thuật và chủ nghĩa xã hội cộng với khoa học. Coi trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo và sử dụng nhân tài.

b) Biện pháp:

          Phương châm thực hiện:

          Một là, khi xây dựng chủ nghĩa xã hội cần  quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac – Lênin về xây dựng chế dộ mới. Có thể học tập kinh nghiêm của các nước tiên tiến nhưng không được sao chép máy móc, giáo điều mà phải phù hợp với điều kiện của VN.

          Hai là, xác đinh bước đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội chủ yếu xuất phát từ điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.

Biện pháp:  Việc xác đinh các bước đi lên chủ nghĩa xã hội phải dần dần, thận trọng, luôn luôn căn cứ vào điều kiện khách quan quy định. HCM đặc biệt lưu ý đến vai trò của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Xây dựng nền công nghiệp toàn diện, vững chắc.

Các biện pháp cụ thể là:

+ Thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với xây dựng, lấy xây dựng làm chính.

+ Kết hợp xây dựng và bảo vệ, đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược ở hai miền Bắc – Nam khác nhau trong phạm vi một quốc gia.

+Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có kế hoach, biện pháp, quyết tâm để thực hiện thắng lợi kế hoạch.

+ Trong điều kiện nước ta, biện pháp quyết định, cơ bản, lâu dài trong xây dựng chủ nghĩa xã hội là đem của dân, tài dân, sức dân làm lợi cho dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN.

HCM cho rằng, phải huy động hết tiềm năng, nguồn lực trong dân để đem lại lợi ích cho dân. Nới cách khác, phải biến sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội thành sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo. Đảng tập hợp lực lượng, đề ra đường lối, chính sách để huy động và khai thác triệt để các ngôn lợi của dân, vì lợi ích của nhân dân lao động.

Vận dụng tư tưởng đó vào công cuộc đổi mới hiện nay cần tập trung giải quyết những vấn đề:

-          Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mac – Lênin và tư tưởng HCM.

-          Đổi mới là sự nghiệp của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực nhất là ngồn lực nội sinh để công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

-          Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

-          Xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, thực hiện cần kiệm xây dựng Chủ nghĩa xã hội.

6. Phân tích quan điểm HCM về vai trò, bản chất Đảng cộng sản VN. Ý nghĩa những luận điểm đó đối với cách mạng VN.

a) Vai trò:

          - Sức mạnh to lớn của nhân dân chỉ được phát huy khi được tập hợp, đoàn kết và được lãnh đạo bởi một tổ chức chính trị là Đảng Cộng sản VN.

- Trong cuốn sánh Đường cách mệnh, HCM viết: “Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản khắp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”

- Trong sự nghiệp cách mạng, muốn khỏi đi lạc phương hướng, quần chúng phải có Đảng lãnh đạo để nhận định rõ tình hình, đường lối và định phương châm cho đúng. Đảng có vai trò tổ chức và giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh để đánh đổ kẻ địch, giành lấy chính quyền.

- Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo. Sự tồn tại của Đảng Cộng sản Vn phù hợp với quy luật phát triển của xã hội, gắn liền với lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, lợi ích của dân tộc VN và của nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới.

b) Bản chất:

Đảng Cộng sản VN là Đảng của giai cấp công nhân, đội tiên phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân.Và vì quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc là một nên Đảng phải là Đảng của cả dân tộc.

Năm 1961, HCM khẳng định: Đảng ta là Đảng của giai cấp, đồng thời cũng là của dân tộc, không thiên tư, thiên vị.”

Tuy vậy, nhưng quan điểm nhất quán của HCM về bản chất giai cấp của Đảng là Đảng ta mang bản chất giai cấp công nhân:

 - Bản chất giai cấp công nhân của Đảng ta dựa trên cơ sở thấy rõ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN: tuy số lượng ít so với dân số nhưng có đầy đủ phẩm chất và năng lực lãnh đạo đất nước, thực hiện nhữnh mục tiêu cách mạng. Các giai cấp, tầng lớp khác chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, trở thàng đồng minh của giai cấp công nhân.

 - Nội dung quy định bản chất công nhân không phải là số lượng Đảng viên xuất thân từ giai cáp công nhân mà là ở nền tảng lý luận và tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mac – Lênin; mục tiêu cần đạt tới của Đảng là chủ nghĩa Cộng sản. Đảng nghiêm túc tuân thủ những nguyên tắc xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.

Đảng Cộng sản VN mang bản chất giai cấp công nhân nhưng Đảng không phải của giai cấp công nhân mà là Đảng của nhân dân lao động và của toàn dân tộc, Đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc. Trong thành phần của mình, ngoài công nhân còn có những người ưu tú trong giai cấp công nhân, trí thức và các thành phần khác.

Để đảm bảo và tăng cường bản chất giai cấp công nhân, Đảng luôn luôn gắn bó mật thiết với giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc. Sức mạnh của Đảng không chỉ bắt ngồn từ giai cấp công nhân mà còn bắt nguồn từ các tầng lớp nhân dân lao động khác.

Ý nghĩa những luận điểm đó đối với cách mạng VN:

-          Vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn để đưa đất nước ta đi đến thắng lợi.

-          Góp phàn cụ thể hóa và phát triển lý luận Mac – Lênin.

-          Tổ chức và giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh để đánh đổ kẻ địch, giành lấy chính quyền.

-          Khích lệ tinh thần chiến đấu của giai cấp công nhân.

7. Trình bày nội dung công tác xây dựng Đảng Cộng sản VN về tư tưởng, lý luận và đạo đức theo tư tưởng HCM. Liên hệ những nội dung đó với công tác xậy dựng Đảng hiện nay.

          a) Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận: Phải dựa vào lý luận cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mac – Lênin.

          Để đạt mục tiêu cách mạng, HCM chỉ rõ: Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng hiểu, cũng phải theo chủ nghĩa ấy.

          “Chủ nghĩa ấy”  là chủ nghĩa Mac – Lênin, giống như trí khôn của con người, có vai trò cực kỳ quan trọng trong tất cả cách thời kỳ cách mạng. Vậy nên theo HCM, chủ nghĩa Mac – Lênin trở thành nèn tảng tư tưởng và kim chỉ Nam cho mọi hành động của Đảng Cộng sản VN.

* Trong việc tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Mac – Lênin, HCM lưu ý những điểm:

          + Một là, việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghãi Mac – Lênin phải luôn phù hợp với từng đối tượng.

          + Hai là, việc vận dụng chủ nghĩa Mac – Lênin phải luôn luôn phù hợp với từng hoàn cảnh.

    Theo HCM, vận dụng chủ nghĩa Mac – Lênin phải tránh máy móc, giáo điều, đồng thời không được xa rời các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mac – Lênin.

          + Ba là, trong quá trình hoạt động, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa những kinh nghiệm tốt của các Đảng Cộng sản khác, đồng thời Đảng ta phải tổng kết kinh nghiêm của mình để bổ sung vào chủ nghĩa Mac – Lênin.

    Chủ nghĩa Mac – Lênin là học thuyết nêu lên những vân đề cơ bản nhất, trên cơ sở đó, mỗi đảng vận dụng vào hoàn cảnh, điều kiện của riêng mình và làm giàu thêm nội dung lý luận Mac – Lênin.

          + Bốn là, Đảng ta phải tặng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mac – Lênin.

Chống lại giáo điều, cơ hội, xét lại chủ nghĩa Mac – Lênin; chống lại những quan điểm sai trái, xuyên tạc, phủ nhận chủ nghĩa Mac – Lênin.

 7. Trình bày nội dung công tác xây dựng Đảng Cộng sản VN về tư tưởng, lý luận và đạo đức theo tư tưởng HCM. Liên hệ những nội dung đó với công tác xậy dựng Đảng hiện nay.

          a) Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận: Phải dựa vào lý luận cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mac – Lênin.

          Để đạt mục tiêu cách mạng, HCM chỉ rõ: Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng hiểu, cũng phải theo chủ nghĩa ấy.

          “Chủ nghĩa ấy”  là chủ nghĩa Mac – Lênin, giống như trí khôn của con người, có vai trò cực kỳ quan trọng trong tất cả cách thời kỳ cách mạng. Vậy nên theo HCM, chủ nghĩa Mac – Lênin trở thành nèn tảng tư tưởng và kim chỉ Nam cho mọi hành động của Đảng Cộng sản VN.

* Trong việc tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Mac – Lênin, HCM lưu ý những điểm:

          + Một là, việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghãi Mac – Lênin phải luôn phù hợp với từng đối tượng.

          + Hai là, việc vận dụng chủ nghĩa Mac – Lênin phải luôn luôn phù hợp với từng hoàn cảnh.

    Theo HCM, vận dụng chủ nghĩa Mac – Lênin phải tránh máy móc, giáo điều, đồng thời không được xa rời các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mac – Lênin.

          + Ba là, trong quá trình hoạt động, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa những kinh nghiệm tốt của các Đảng Cộng sản khác, đồng thời Đảng ta phải tổng kết kinh nghiêm của mình để bổ sung vào chủ nghĩa Mac – Lênin.

    Chủ nghĩa Mac – Lênin là học thuyết nêu lên những vân đề cơ bản nhất, trên cơ sở đó, mỗi đảng vận dụng vào hoàn cảnh, điều kiện của riêng mình và làm giàu thêm nội dung lý luận Mac – Lênin.

          + Bốn là, Đảng ta phải tặng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mac – Lênin.

Chống lại giáo điều, cơ hội, xét lại chủ nghĩa Mac – Lênin; chống lại những quan điểm sai trái, xuyên tạc, phủ nhận chủ nghĩa Mac – Lênin.

+ XD Đảng về đạo đức: 1 Đảng chân chính CM fải có đạo đức. Đạo đức tạo nên sự uy tín, sức mạnh của Đảng, giúp Đảng đủ tư cách lãnh đạo, hướng dẫn quần chúng ndân. Đảng ta là 1 Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ fải thật sự thấm nhuần đạo đức CM, thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Có đạo đức cách mạng trong sáng, Đảng ta mới lãnh đạo ndân đấu tranh giải fóng dtộc, làm cho Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng.

* Thực tiễn công tác XD Đảng hiện nay:

- Đường lối của Đảng luôn fải XD trên cơ sở quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM, thực tiễn đát nước trong từng thời kỳ.

- Đảng luôn kiên định con đường và lập trường tư tưởng vì mục tiêu độc lập dtộc.

- Về tổ chức Đảng luôn fải tuân thủ theo nguyên tắc tổ chức Đảng kiểu mới: tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân fụ trách, fê bình và tự fê bình, kỷ luật nghiêm minh…

- Đổi mới fương thức lãnh đạo của Đảng vừa bảo đảm sự quản lý nhà nước và quyền dân chủ của ndân.

- Chống sự suy thoái về đạo đức cách mạng và tư tưởng ctrị của các cán bộ Đảng viên.

- Chống tệ nạn tham ô, tham nhũng từ TW đến địa fương, tổ chức GD ctrị đạo đức lối sống.

- Về đối ngoại: Đa fương hóa, đa dạng hóa làm cho vị thế nước ta được nâng lên góp fần XD, fát triển đất nước.

8. Phân tích quan điểm HCM về vai trò và nội dung của đại đoàn kết dân tộc. Ý nghĩa của vấn đề này đối với việc xây dựng khối đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên hiện nay.

* Vai trò:

- Là vđề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của CM.

- Là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dtộc.

* Nội dung:

+ ĐĐKDT là đại đoàn kết toàn dân bao gồm tất cả các giai cấp, tầng lớp trong XH, những người có tài có đức, có sức, có lòng fục vụ ndân.

- Đoàn kết với tất cả ae trên đất nước VN.

- Người có tôn giáo.

- Người của chế độ cũ, tri thức cũ.

- Những người từng mắc lỗi.

+ Dựa trên cơ sở: Truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân nghĩa dtộc VN.

- Khoan dung, độ lượng đối với những đồng bào lầm đường, lạc lối.

- Fải có niềm tin vào sức mạnh quần chúng ndân.

+ Hình thức: Mặt trận dtộc thống nhất.

+ Nguyên tắc:

- Được XD trên nền tảng khối liên minh công-nông-trí thức đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.

- Hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dtộc, quyền lợi cơ bản cùa tầng lớp ndân.

- Hoạt động theo nguyên tắc thương dân chủ, bảo đảm đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững.

- Đây là khối đại đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

* XD khối ĐĐKDT ở Tây Nguyên hiện nay:

- TN là vùng đât giàu truyền thống CM, hơn 60 năm qua, đồng bào các dtộc TN vốn giàu lòng yêu nước, yêu quê hương, luôn luôn nghe Đảng và Bác Hồ đã đoàn kết anh dũng, sát cánh cùng cả nước đấu tranh chốn giặc ngoại xâm để giành độc lập, tự do, thống nhất đất nước.

- TN ngày nay đã thay đổi, ngày càng lớn mạnh và đã và đang cùng cả nước đi lên trong sự nghiệp đổi mới. Dù vẫn luôn bị các thế lực thù địch có những âm mưu và hành động chia rẽ khối ĐĐKDT, chia rẽ các dtộc ở TN, dụ dỗ, kích động nhưng đồng bào TN vẫn vững vàng, cảnh giác trước âm mưu của chúng, đoàn kết, vạch mặt kẻ thù, tin nghe theo Đảng để bảo vệ sự thống nhất đất nước, xây dựng quê hương giàu đẹp.

9. Trình bày quan điểm HCM về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của nhà nước. Theo anh/chị, cần làm gì để tăng cường bản chất giai cấp công nhân của nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.

+ Nhà nước theo tư tưởng HCM là nhà nước theo học thuyết mácxít, mang bản chất giai cấp công nhân với tính ndân, tính dtộc. Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân đc thể hiện qua:

- Nhà nước VN ra đời là thành quả của cuộc đấu tranh giải fóng dtộc

- ĐCS lãnh đạo nhà nước

- Tính định hướng XHCN đc thể hiện trong các hoạt động đối nội và đối ngoại của nhà nước.

- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Nhà nước tập trung quyền lực vào tay ndân nhưng lại fát huy cao độ dân chủ trong mọi hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước như Quốc hội, Chính fủ, tư fáp.

+ Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước luôn luôn thống nhất với tính dtộc, tính ndân của nhà nước.

- Nhà nước VN ra đời là KQ của cuộc đâu tranh gian khổ, hi sinh của cả dtộc VN.

- Nhà nước VN ra đời tiếp tục hoạt động, quản lý, điều hành đất nước dưới sự lãnh đạo của ĐCS nhưng vì lợi ích của cả dtộc.

- Nhà nước VN ra đời là nhà nước của khối đại đoàn kết toàn dân, lấy liên minh giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là nền tảng, do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.

+ Để tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay, chúng ta fải:

- Tổ chức tốt giáo dục cho ndân, cho cả dtộc mà trước hết là giai cấp công nhân. Trong giai đoạn hiện nay, mặc dù tình hình TG và trong nước thay đổi nhưng sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN ko thay đổi, giai cấp công nhân với đội ngũ đông đảo, với những cán bộ có tri thức, học vấn đó là ngọn cờ dẫn dắt CMVN tiến lên. Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là điều kiệ kiên quyết bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới CNH-HDH đất nước.

- Hình thành và triển khai thực hiện chiến lược XD giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với chiến lược fát triển ktế-XH, CNH-HDH đất nước.

- Tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, fát triển lý luận về giai cấp công nhân trong đk ktế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh CNH-HDH đất nước và hội nhập ktế quốc tế, làm cơ sở để XD bản chất công nhân đáp ứng yêu cầu, n.v.

- Đẩy mạnh fát triển đảng viên có xuất thân từ công nhân và tổ chức công đoàn.

10. Phân tích quan điểm HCM về xây dựng nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ. Ý nghĩa đối với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền VN hiện nay.

HCM đã sớm thấy đc tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong qlý XH vì vậy người càng quan tâm sâu sắc hơn việc xây dựng và điều hành Nhà nước 1 cách có hiệu quả bằng fáp quyền.

- XD 1 Nhà nước hợp fáp, hợp hiến.

- Hoạt động quản lý nhà nước bằng Hiến fáp, fáp luật và chú trọng đưa fáp luật vào cuộc sống.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài.

+ HCM coi cán bộ nói chung là “cái gốc của mọi công việc”,”muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”

+ Tuyệt đối trung thành với CM: cán bộ, công chức fải là những người kiên cường bảo vệ chế độ XHCN, bào vệ Nhà nước.

+ Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ

+ Fải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.

+ Cán bộ, công chức là những người dám fụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn, “thắng ko kiêu, bạn ko nản”.

+ Fải thường xuyên tự fê bình và fê bình, luôn có ý thức và hành động vì sự lớn mạnh, trong sạch của Nhà nước.

* Ý nghĩa:

Đảng ta chủ trương xây dựng nhà nước fáp quyền XHCN là 1 trong những đk và môi trường tiên quyết của 1 quốc gia tiến hành CNH-HDH và 1 XH fát triển tiên tiến.

Nội dung quan trọng của Nhà nước fáp quyền là khẳng định cội nguồn quyền lực nhà nước là ở ndân, vì vậy, để đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về ndân, nhà nước fáp quyền đề cao tính hợp hiến, hợp fáp trong tổ chức và hoạt động của nhà nước chỉ được làm những điều fáp luật cho fép, còn ndân đc làm tất cả những điều fáp luật ko cấm, fáp luật đảm bảo cho sự fát triển tự do tối đa của ndân. Vai trò của fáp luật trong việc XD và duy trì 1 XH trật tự, ổn định, trong đó ko chỉ mỗi công dân, mỗi cá nhân, mà bản thân nhà nước và những người đứng đầu chính quyền cũng fải tôn trọng fáp luật.

Để đảm bảo fát huy sức mạnh dtộc, đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HDH đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằg, dân chủ, văn minh thì 1 trong những chiến lược là XD Nhà nước fáp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.

11. Phân tích quan điểm của HCm về tính chất của nền văn hóa mới ở nước ta. Liên hệ với việc xây dựng nền văn hóa VN hiện nay.

 Nền VH mới ra đời gắn liền với nước VN mới. Và mang 3 t.c sau:

- Tính dtộc : đc biểu đạt qua đặc tính dtộc và cốt cách dtộc, để nhấn mạnh đến chiều sâu bản chất rất đặc trưng của VH dtộc, júp fân biệt, ko nhầm lẫn với VH các dtộc khác. HCM nói, để đc như vậy, chúng ta fải trau dồi VH, văn nghệ có tinh thần thuần túy VN, fải lột tả hết tinh thần dtộc, đó là chủ nghĩa yêu nước, đoàn kết, khát vọng độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường dtộc.

- Tính khoa học : thể hiện ở tính hiện đại, tiên tiến, thuận với trào lưu tiến hóa của thời đại. Tính KHVH fải đấu tranh chống lại những gì trái KH, fải tiến bộ, fải truyền bá tư tưởng triết học mácxít, đấu tranh chống lại CN duy tâm, thần bí, mê tín dị đoan, fải biết gạn đục, khơi trong, kế thừa truyền thống tốt đẹp của dtộc và tiếp thu tinh hoa VH nhân loại.

- Tính đại chúng : thể hiện ở chỗ nền VH ấy fải fục vụ ndân và do ndân xây dựng.

Xây dựng nền VH hiện nay :

Nền VH nước ta đc XD trên cơ sở CN Mác-Lênin và tư tưởng HCM với tinh thần chủ đạo là CN yêu nước.

VH vừa là nền tảng tinh thần, vừa là mục tiêu và động lực của sự phát triển ktế, XH.

Vì nền VH VN là nền văn hóa thống nhất và đa dạng nên cần fải fát huy và bảo tồn từng bản sắc VH dtộc.

VH là 1 mặt trận, XD VH là sự nghiệp CM lâu dài cần fải có ý chí CM đồng thời fải kiên định và thận trọng, kết hợ giữa xây với chống và lấy xây làm chính.

12. Trình bày những chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM. Liên hệ với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của sinh viên hiện nay.

Đạo đức là cái gốc của người cách mạng, đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, như gốc của cây, ngọn nguồn của sông núi. Người các mạng phải có đạo đức, ko có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng ko lãnh đạo được nhân dân. Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CN xã hội.

Quan điểm về nhưng chuẩn mực đạo đức cách mạng:

- Trung với nước, hiếu với dân. HCM đã mượn k/n  “trung, hiếu” trong tư tưởng truyền thống dtộc “Trung với vua, hiếu với cha mẹ” và đưa vào đó ndung mới “Trung với nước, hiếu với dân” , tạo nên cuộc CM trong quan niệm về đạo đức. Người cho rằng “trung với nước” fải gắn liền “hiếu với dân”. Vì nước là nước của dân, còn dân thì lại là chủ nhân của nước; bao nhiêu quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, cán bộ là đầy tớ của dân chứ ko fải là “quan CM”.

Theo HCM, những chuẩn mực đạo đức gồm:

- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:

+ Cần: là siêng năng, chăm chỉ; lao động có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất cao với tinh thần tự lực cánh sinh.

+ Kiệm: là tiết kiệm (time, money,…) của nước, của dân; “ko xa xỉ, hoang fí, bừa bãi”, ko fô trương hình thức.

+ Liêm: là luôn tôn trọng của công và của dân. Fải trong sạch, ko tham lam tiền của, địa vị, danh tiếng.

+ Chính: Là thẳng thắn, đứng đắn. Đối với mình – ko đc tự cao, tự đại, tự fụ, fải khiêm tốn học hỏi, fát triển cái hay, sửa chữa cái dở của mình. Đối với người – ko nịnh người trên, ko khinh người dưới, thật thà, ko dối trá. Đối với việc – fải để công việc lên trên, lên trước, việc thiện nhỏ mấy của làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh.

+ Chí công vô tư: Là công bằng, công  tâm, ko thiên tư, thiên vị; chí công vô tư là nêu cao CN tập thể, trừ bỏ CN cá nhân ( CNCN là vết tích của XH cũ, là lối sống ích kỷ, là đồng minh của đế quốc, là 1 thứ vi trùng rất độc, nó có thể đẻ ra hàng trăm thứ bệnh nguy hiểm như: quan liêu, mệnh lệnh, bè fái, chủ quan, tham ô, lãng fí, tham danh, trục lợi, thích địa vị, quyền hành, coi thường tập thể, tự cao tự đại, độc đoán chuyên quyền.

- Thương yêu con người: là fẩm chất đạo đức cao đẹp nhất, người CM là người giàu t.c, có t.c CM mới đi làm CM. Vì yêu thương nhân dân, yêu thương con người mà chấp nhận mọi gian khổ, hy sinh để đem lại độc lập, tự do, hạnh phúc cho con người.

- Có tinh thần quốc tế trong ság: Là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với các giai cấp vô sản toàn TG, với all các dtộc và ndân các nước, với những người tiến bộ trên toàn cầu, chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và fân biệt chủng tộc; chống lại CN dtộc hẹp hòi, sôvanh, biệt lập và CN bành trướng bá quyền.

*-* Liên hệ với việc rèn luyện, tu dưỡng của SV hiện nay:

- Thực hiện 5 điều Bác dặn thanh niên:

+ 1: luôn nâng cao chí khí CM “trung với nước, hiếu với dân”, n.v nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng; ko sợ gian khổ, hi sinh, hăng hái thi đua tăng gia sx và anh dũng chiến đấu, xung fog đi đầu trong sự nghiệp CM.

+ 2: tin tưởng sâu sắc ở lực lượng và trí tuệ tập thể của ndân; tăng cường đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau; nâng cao ý thức tổ chức và kỷ luật; kiên quyết chống CN cá nhân và CN tự do.

+ 3: luôn trau dồi đạo đức CM, khiêm tốn, giản dị; chống kiêu căng, tự mãn, chống lãng phí, xa hoa; thực hành tự fê bình và fê bình nghiêm chỉnh để júp nhau cùng tiến bộ.

+ 4: nâng cao trình độ ctrị, vhóa, KH, kỹ thuật và quân sự để cống hiến ngày càng nhiều hơn cho đất nước.

+ 5: luôn dìu dắt và giáo dục thiếu niên, nhi đồng, làm gương tốt cho đàn em noi theo.

SV cần đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #hcm