de cuong tu tuong bk
CÂU 1: CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Cơ sở khách quan: - Bối cảnh lịch sử : + xã hội VN cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20. +thời đại ( quốc tế)
- Tiền đề về tư tưởng lí luận: + Giá trị truyền thống dân tộc. + Tinh hoa văn hóa nhân loại. +chủ nghĩa Mác- Lênnin
Nhân tố chủ quan: -khả năng tư duy và trí tuệ của HCM - phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động cm thực tiễn
Phân tích: I.Bối cảnh lịch sử:
1.Xã hội VN cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20: có nhiều biến động
- Là xã hội phong kiến với chính sách bế quan tỏa cảng của nhà Nguyễn, khiến cho nền kinh tế ngày càng lạc hậu, trì trệ.
-Năm 1958, thực dân Pháp sang xâm lược, nhà Nguyễn đầu hàng. VN trở thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
-Trước khi Pháp xâm lược, xh VN xảy ra m/thuẫn giữa n/dân với địa chủ. Sau khi Pháp x/lược, mâu thuẫn giữa n/dân với thực dân.
Từ đây, các phong trào chống Pháp nổ ra rầm rộ.
-Đầu thế kỉ 20, các luồng cải cách theo hướng ‘tân văn tân thư’ du nhập vào nước ta, các phong trào cách mạng chịu ảnh hưởng theo hướng dân chủ tư sản.
- Các cuộc nổi dậy đều đi đến thất bại. VN lâm vào tình trạng khủnghoảng đường lối cứu nước. thúc đẩy NAQ ra đi tìm đường cứu nước .
Bối cảnh thời đại (quốc tế)
+CNTB trở thành CNĐQ, CNTB xác lập sự thống trị trên phạm vi thế giới .Lúc này không chỉ dừng lại ở áp bức g/c trong chính quốc mà đã mở rộng ra sự áp bức đối với các dân tộc khác. Vì thế cuộc đấu tranh g.phóng d.tộc không chỉ còn là hành động riêng lẻ nữa mà trở thành cuộc đấu tranh chung của dân tộc thuộc địa chống ĐQ
+Cuộc đấu tranh g.phóng dân tộc gắn liền với cuộc đấu tranh g.phóng g/c VS trên TG
+Sự thắng lợi của CMT 10 Nga, CNXH trở thành hiện thực trên TG đánh dấu bước chuyển biến lớn của thời đại .Thời đại quá độ lên CNXH và giúp HCM nhận ra 1 chân lý của thời đại “ Chỉ có CNXH CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên TG khỏi ách nô lệ
II. tiền đề tư tưởng lí luận: 1.Giá trị văn hóa :
*Giá trị truyền thống VHDT của dân tộc Việt Nam
+ C/nghĩa yêu nước và ý chí đấu tranh bất khuất để gìn nước và giữ nước, đây là nét chủ yếu nhất ,đặc sắc nhất ,rõ nét nhất trong lịch sử tư tưởng VN
.+ HCM còn tiếp thu giá trị truyền thống DTVN, truyền thống VH VN như truyền thống nhân nghĩa, đoàn kết, tinh thần khoan dung thủy chung, lạc quan yêu đời , trọng trí thức , quý hiền tài nhân dân
Trong số đó thì chủ nghĩa yêu nc truyền thống là tư tưởng, tình cảm cao quý, thiêng liêng nhất. cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc. Chính sức mạnh đó đã thúc giục NT Thành quyêt chí ra đi tìm đường cứu nước.
*Tinh hoa văn hóa nhân loại
-văn hóa phương đông:
+Người đã tiếp thu tư tưởng của nho giáo một cách có chọn lọc , hay nói cách khác người đã chắt lọc những mặt tích cực loại bỏ tiêu cực xây dựng XH mới tốt đẹp “ Những chuẩn mực để tu dưỡng đạo đức trong nho giáo, tư tưởng về 1 XH đại đồng của Khổng Tử,lấy dân làm gốc ,đề cao việc học , coi trọng hiền tài”
tiêu cực : khinh phụ nữ , khinh lao động chân tay
+Phật giáo HCM đã kế thừa những mặt tích cực hợp lý của phật giáo như tư tưởng cứu khổ cứu nạn , đề cao lao động, chống lười biếng . chủ trương thực hiện bình đẳng xaz hội
-Văn hóa phương Tây:
+HCM nghiên cứu tư tưởng của croxo,Monte,Vonte… và tiếp thu tinh thần DC
+sau này khi nghiên cứu TNĐL của CM Mỹ, tuyên ngôn nhân quyền của CM Pháp, HCM đã nhận thức được tính tất yếu về quyền con người , quyền con người , quyên dt mà 2 cuộc cm đó đã sang lập
2. Chủ nghĩa M- L đóng vai trò là thế giới quan, phương pháp luận
Việc tiếp thu chủ nghĩa M ở HCM diễn ra trên nền tảng tri thức văn hóa tinh tế và vốn chính trị, vốn hiểu biết phong phú. Bản lĩnh trí tuệ đó đã nâng cao khả năng độc lập tự chủ và sang tạo khi vận dụng những nguyên lí CM của thời đại vào điều kiện cụ thể của VN. Đối với chủ nghĩa Mác- Lênin, Hồ Chí Minh đã nắm vững cái cốt lõi, linh hồn sống của nó, là phương pháp biện chứng duy vật; học tập lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác- Lênin để giải quyết các vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
Cách nhìn nhận thế giới theo hướng duy vật, p/pháp nhìn nhận đúng đắn ( biện chứng), nhìn nhận sự vật trong mối quan hệ ràng buộc
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
CÂU 2: CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
Các luận điểm trong tư tưởng HCM về CMGPDT: 2.Cm giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cáh mạng vô sản
3. Đảng là lực lượng lãnh đạo. 4.Lực lượng làm cách mạng bao gồm toàn dân tộc. 1.mục tiêu của CMgpdt
5.CM giải phóng dân tộc cần tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc
6.Cm giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường bạo lực cách mạng
Một là, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường của cách mạng vô sản. Từ đầu những năm 20 thế kỷ XX, Nguyễn Ái Quốc đã chỉ rõ: Chủ nghĩa đế quốc là một con đỉa hai vòi, một vòi bám vào chính quốc, một vòi bám vào thuộc địa. Muốn đánh bại chủ nghĩa đế quốc, phải đồng thời cắt cả hai cái vòi của nó đi, tức là phải kết hợp cách mạng vô sản ở chính quốc với cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa; phải xem cách mạng ở thuộc địa như là "một trong những cái cánh của cách mạng vô sản"; mặt khác, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
Hai là, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
Nguyễn Ái Quốc đã sớm khẳng định: muốn giải phóng dân tộc thành công "trước hết phải có đảng cách mệnh", "Đảng có vững cách mệnh mới thành công", "Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt" - đó là chủ nghĩa Lênin.
Ba là, cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân trên cơ sở liên minh công-nông. Hồ Chí Minh cho rằng, cách mạng giải phóng dân tộc "là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc một, hai người", vì vậy phải đoàn kết toàn dân, "sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền". Nhưng trong sự tập hợp đó, phải nhớ "công-nông là người chủ cách mệnh"... "công-nông là gốc cách mệnh".
Bốn là, cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Đây là một luận điểm mới và sáng tạo của Hồ Chí Minh. Trong phong trào cộng sản quốc tế lúc bấy giờ đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc trực tiếp vào thắng lợi của cách mạng vô sản chính quốc. Do nhận thức được thuộc địa là một khâu yếu trong hệ thống của chủ nghĩa đế quốc, do đánh giá đúng đắn sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, ngay từ năm 1924, Người đã sớm cho rằng cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước. Đây là một cống hiến rất quan trọng vào kho tàng lý luận Mác - Lênin, đã được thắng lợi của cách mạng Việt Nam chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.
Năm là, cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp lực lượng chính trị của quần chúng với lực lượng vũ trang của nhân dân. Ngay từ năm 1924, trong Báo cáo về Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ, Nguyễn Ái Quốc đã nói đến khả năng khởi nghĩa vũ trang ở Đông Dương. Theo Người, "Để có cơ thắng lợi, một cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Đông Dương... phải có tính chất một cuộc khởi nghĩa quần chúng...".
Đến tháng 5-1941, Hội nghị Trung ương 8 do Người chủ trì đã đưa ra nhận định: "Cuộc cách mạng Đông Dương phải kết liễu bằng một cuộc khởi nghĩa võ trang".
Tóm lại, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin về cách mạng thuộc địa thành một hệ thống luận điểm mới mẻ, sáng tạo, bao gồm cả đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa.
CÂU 3 : CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.>Đặc trưng của CNXH ở VN:
- Cách tiếp cận cuả HCM về CNXH:
Trong quá trình nghiên cứu chủ nghĩa M – L, HCM đã có nhiều cách tiếp cận về CNXH
+ Khi HCM tiếp cận học thuyết về sự phát triển của loài người, HCM đã khẳng định tính tất yếu hợp quy luật của quá trình đi lên XHCN
+ Hồ Chí Minh còn tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ văn hóa, đã đưa văn hóa thâm nhập vào bên trong của chính trị và kinh tế, quá trình
hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội lại càng phải gắn với văn hóa,
+ Tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ phương diện đạo đức, Hồ Chí Minh cho rằng: chủ nghĩa xã hội đối lập, xa lạ với chủ nghĩa cá nhân,
nhưng không hề phủ nhận cá nhân, trái lại, đề cao, tôn trọng con người cá nhân, các giá trị cá nhân, phát triển mọi năng lực
à Hồ Chí Minh đã nhận thức tính tất yếu và bản chất của chủ nghĩa xã hội như là kết quả tác động tổng hợp của các nhân tố: truyền thống và hiện tại; dân tộc và quốc tế; kinh tế, chính trị, đạo đức, văn hóa.
- Bản chất đặc trưng tổng quát của CNXH
+đó là một chế độ chính trị do dân làm chủ
+có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự p.triển của KH-KT
+là chế độ xh ko còn người bóc lột người
+là một xh p.triển cao về mặt đạo đức, văn hóa
2.>Mục tiêu, động lực của CNXH ở VN:
- Mục tiêu chung: HCM từng nói “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là.. ai cũng
được học hành” -> mục tiêu chung là không ngừng nâng cao đời sồng vật chất , tinh thần cho nhân dân.
- Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu kinh tế:. Xdựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công - nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến, cách bóc lột theo chủ nghĩa tư bản được xóa bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện
- Mục tiêu văn hóa - xã hội: xóa nạn mù chữ, xây dựng, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng phát triển văn hóa nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, thực hành vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh, bài trừ mê tín dị đoan, khắc phục phong tục tập quán lạc hậu...
- Mục tiêu chính trị: chế độ chính trị phải là do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước là của dân, do dân và vì dân. Một mặt, Hồ Chí Minh nhấn mạnh phải phát triển quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của nhân dân; mặt khác, lại yêu cầu phải chuyên chính với thiểu số phản động chống lại lợi ích của nhân dân, chống lại chế độ xã hội chủ nghĩa.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
CÂU 4: CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG Ở VIỆT NAM
Nội dung công tác xây dựng Đảng
1. Xây dựng đảng về mặt tư tưởng lí luận: Một số nguyên tắc, chỉ dẫn khi áp dụng chủ nghĩa Mác- Lênin:
+Việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền Phải phù hợp với từng đối tượng,
+Vận dụng chủ nghĩa ML phải phù hợp với từng hoàn cảnh. Chống lại việc xa rời các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa ML
+ Dựa trên kinh nghiệm thực tiễn, làm phong phú thêm chủ nghĩa M- L
+ Giữ gìn sự trong sáng của cn M–L, chú ý chống giáo điều, cơ hội, chống lại những l/điểm sai trái, xuyên tạc, phủ nhận c/nghĩa ML
2. Xây dựng đảng về mặt chính trị
3. Xây dựng đảng về mặt đạo đức
4. Xây dựng đảng về bộ máy công tác, cán bộ
5. Nguyên tắc tổ chức, xây dựng đảng:
+ Tập trung dân chủ:đây là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức sinh hoạt đảng. Tập trung là thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục từng
cấp trên. Dân chủ nghĩa là dân làm chủ
+ Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách: HCM cho rằng, nhieuf người sẽ có nhiều kinh nghiệm, vấn đề được giải quyết chu đáo. Khi có
kế hoach rồi thì nên giao cho 1 người, như thế mới có chuyên trách
Chú ý chống độc đoán chuyên quyền, cả tình trạng dựa dẫm tập thể, không dám quyết đoán, không dám chịu trách nhiệm
+Phê bình và tự phê bình: HCM coi đây là luật phát triển của đảng hay vũ khí rèn luyện đảng viên. Tự phê bình phải đặt lên trước, thực
hiện được tự phê bình thì mới phê bình người khác đc. Phê bình là để giúp nhau sửa chữa, tiến bộ và phải được tiến hành t/xuyên.
+Kỉ luật nghiêm minh, tự giác:Sức mạnh của một tổ chức cộng sản và của mỗi đảng viên còn bắt nguồn từ ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm minh, tự giác. Tính nghiêm minh của kỉ luật Đảng đòi hỏi tất cả mọi tổ chức đảng, tất cả mọi đảng viên đều phải bình đẳng trước điều lệ của Đảng, trước phát luật của nhà nước, trước mọi quyết định của Đảng. Tính nghiêm minh, tự giác đòi hỏi ở Đảng viên phải gương mẫu trong cuộc sống, công tác.
+Đoàn kết thống nhất trong Đảng: đoàn kết thống nhất trong Đảng, phải thực hành dân chủ rộng rãi ở trong Đảng, thường xuyên và nghiêm minh, tự phê bình và phê bình, t/xuyên tu dưỡng đạo đức c/mạng, chống chủ nghĩa cá nhân và các biểu hiên tiêu cực khách.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tư Tưởng Hồ Chí Minh về công tác xây dựng Đảng(06/05/2008)
Là người sáng lập Đảng cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh đã xây dựng và rèn luyện Đảng Cộng sản thành một đảng cách mạng chân chính, bộ tham mưu sáng suốt và kiên cường của giai cấp công nhân và dân tộc Việt Nam, để lãnh đạo nhân dân tiến hành thắng lợi cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và đưa cả nước đi lên CNXH.
Trong những di sản tư tưởng mà Người để lại, những luận điểm của Người về Đảng cộng sản, về xây dựng Đảng, đặc biệt trong điều kiện Đảng lãnh đạo chính quyền, là một phần cực kỳ quan trọng. Quán triệt và vận dụng sáng tạo tư tưởng của Người nhằm chỉnh đốn và đổi mới Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch vững mạnh, xứng đáng là lực lượng chính trị lãnh đạo toàn XH, là một trong những nhiệm vụ chủ yếu nhất của toàn Đảng, toàn dân ta. Đây thực sự là vấn đề then chốt đảm bảo thắng lợi cho công cuộc đổi mới đang được triển khai rộng khắp trên cả nước ta hiện nay.
Những luận điểm chủ yếu của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt nam là: Đảng cộng sản là nhân tố quyết định hàng đầu để đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi; Đảng Cộng sản Việt nam làsản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước; Đảng Cộng sản Việt nam - “Đảng của giai cấp công nhân, đồng thời là Đảng của dân tộc Việt Nam”; Đảng Cộng sản Việt nam phải lấy chủ nghĩa Mác-Lênin “làm cốt”; Đảng Cộng sản Việt nam phải được xây dựng theo những nguyên tắc của Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản; Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là đầy tớ thật trung thành của nhân dân. Đảng lãnh đạo, dân làm chủ. Phải thường xuyên chăm lo củng cố mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với dân; và Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới.
Đảng Cộng sản Việt nam phải được xây dựng theo những nguyên tắc của Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản là một trong những luận điểm chủ yếu của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt nam. Đây chính là những nguyên tắc mà Lênin đã đề ra, để phân biệt với những đảng cơ hội của Quốc tế II, những đảng đó đã biến thành tôi tớ của giai cấp tư sản, phản bội chủ nghĩa Mác và quyền lợi của giai cấp vô sản. Nếu khái quát những luận điểm của Hồ Chí Minh, có thể thấy Người đã đề cập những nguyên tắc xây dựng Đảng sau:
Tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc cơ bản nhất để xây dựng Đảng Cộng sản thành một tổ chức chiến đấu chặt chẽ, vừa phát huy sức mạnh của mỗi người, vừa phát huy sức mạnh của tất cả những ai đã tự nguyện gắn bó với nhau trong một tổ chức. Vì vậy, Hồ Chí Minh gọi tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức của Đảng. Theo Hồ Chí Minh, dân chủ và tập trung là hai mặt có quan hệ gắn bó và thống nhất với nhau trong một nguyên tắc. Dân chủ để đi đến tập trung, là cơ sở của tập trung, chứ không phải là dân chủ theo kiểu phân tán, tùy tiện, vô tổ chức. Tập trung là tập trung trên cơ sở dân chủ,chứ không phải tập trung quan liêu theo kiểu độc đoán, chuyên quyền.
Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách: Theo Hồ Chí Minh, đây là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng. Trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc, Người đã phân tích rất rõ về nguyên tắc này: một người dù tài giỏi đến mấy cũng không thể thấy hết mọi mặt của một vấn đề, càng không thể thấy hết được mọi việc, hiểu hết được mọi chuyện. Vì vậy, cần phải có nhiều người cùng tham gia lãnh đạo. Nhiều người thì nhiều kiến thức, người thấy mặt này, người thấy mặt kia, do đó hiều được mọi mặt, mọi vấn đề. Về cá nhân phụ trách, Người đã chỉ rõ việc gì đã được tập thể bàn bạc kỹ lưỡng, kế hoạch đã được định rõ thì cần giao cho một người phụ trách, nếu giao cho một nhóm người thì cũng cần có một người phụ trách chính. Như thế công việc mới chạy, như thế mới tránh được thói dựa dẫm, người này ỷ vào người kia, ỷ vào tập thể. Không xác định rõ cá nhân phụ trách, thì giống như “ nhiều sãi không ai đóng cửa chùa”.
Tập thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách cần phải luôn đi đôi với nhau. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tức là dân chủ tập trung.
Tự phê bình và phê bình: Hồ Chí Minh rất coi trọng nguyên tắc này. Người coi đây là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng, là luật phát triển của Đảng. Mỗi đảng viên trước hết tự mình phải thấy rõ mình, để phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm. Hơn nữa, nếu biết tự phê bình tốt thì mới phê bình người khác tốt được. Tự phê bình và phê bình là nhiệm vụ thường xuyên chứ không phải là giải pháp nhất thời, là vũ khí để rèn luyện đảng viên, nhằm làm cho mỗi người tốt hơn, tiến bộ hơn và tăng cường đoàn kết nội bộ. Đó cũng chính là vũ khí để nâng cao trình độ lãnh đạo của Đảng, để Đảng làm tròn sứ mệnh lãnh đạo cách mạng, làm tròn trách nhiệm trước giai cấp và dân tộc.
Thực hiện tự phê bình và phê bình thật đúng đắn, nghiêm túc không phải là việc dễ dàng. Tự phê bình và phê bình không những là một vấn đề của khoa học cách mạng, mà còn là nghệ thuật của cách mạng; cán bộ càng cao, trách nhiệm càng lớn, càng phải gương mẫu tự phê bình và phê bình . Muốn thực hiện tốt nguyên tắc này, đòi hỏi mỗi người phải trung thực, chân thành với bản thân mình cũng như với người khác. Phải phê phán những thái độ lệch lạc, sai trái thường xảy ra trong phê bình và tự phê bình như thiếu trung thực, che dấu khuyết điểm của bản thân, sợ phê bình, không dám phê bình, nể nang né tránh, dĩ hòa vi quý, hoặc ngược lại lợi dụng phê bình để nói xấu, bêu nhọ, vùi dập, đả kích người khác...
Kỷ luật nghiêm minh và tự giác: Cùng với nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh và tự giác làm cho Đảng thực sự là một tổ chức chiến đấu chặt chẽ để giành thắng lợi cho sự nghiệp độc lập dân tộc và CNXH. Hồ Chí Minh rất coi trọng việc xây dựng một kỷ luật nghiêm minh và tự giác trong Đảng để tạo nên sức mạnh to lớn của Đảng: Sức mạnh vô địch của Đảng là ở tinh thần kỷ luật tự giác, ý thức tổ chức nghiêm minh của cán bộ, đảng viên. Nghiêm minh là thuộc về tổ chức Đảng, vì đó là kỷ luật đối với mọi cán bộ, đảng viên, không phân biệt cán bộ lãnh đạo cao hay thấp, là cán bộ lãnh đạo hay đảng viên thường, mọi cán bộ, đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Tự giác là thuộc về mỗi cán bộ, đảng viên đối với Đảng, một tổ chức của những người tự nguyện đứng trong một hàng ngũ để cùng chiến đấu cho độc lập dân tộc và CNXH. nếu việc vào Đảng không phải là việc ép buộc đối với bất cứ đảng viên nào, thì việc tuân thủ kỷ luật của Đảng cũng như vậy.
Yêu cầu cao nhất của kỷ luật Đảng là chấp hành các chủ trương, nghị quyết của Đảng và tuân thủ các nguyên tắc tổ chức, lãnh đạo và sinh hoạt Đảng, các nguyên tắc xây dựng Đảng. Có như vậy, Đảng mới là một khối thống nhất về tư tưởng và hành động. nếu không có kỷ luật, không thống nhất về tư tưởng và hành động, “Đảng sẽ xệch xoặc, ý kiến lung tung, kỷ luật lỏng lẻo, công việc bế tắc”. Từ việc tuân thủ kỷ luật của Đảng, mỗi đảng viên dù ở cương vị nào, mỗi cấp ủy dù ở cấp bộ nào cũng phải nghiêm túc chấp hành kỷ luật củaa các đoàn thể, pháp luật của Nhà nước, tuyệt đối không ai được cho phép mình coi thường, thậm chí đứng trên tất cả. Ý thức kỷ luật đó là ý thức của giai cấp công nhân, ý thức của Đảng của giai cấp công nhân. Việc đề cao ý thức kỷ luật đó đối với mọi cán bộ, đảng viên từ trên xuống dưới chỉ làm tăng thêm uy tín của Đảng; ngược lại, ý thức kỷ luật đó càng thấp, nếu cán bộ, đ/viên càng có nhiều vi phạm kỷ cương phép nước, tự cho mìnhlà người lãnh đạo, coi thường kỷ luật của các đoàn thể nhân dân, thì uy tín của Đảng càng giảm thấp, càng đưa đến những nguy cơ cho Đảng.
Đoàn kết thống nhất trong Đảng: Trong cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài và gian khổ, toàn đảng phải đoàn kết thành một khối vững chắc, toàn Đảng phải thống nhất ý chí và hành động, mọi đảng viên phải bảo vệ sự đoàn kết thống nhất của Đảng như bảo vệ con ngươi của mắt mình-Đây là một nguyên tắc quan trong của Đảng kiếu mới của Lênin.
Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng cũng như khối đại đoàn kết toàn dân. Phải xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng để làm nòng cốt cho việc xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong nhân dân. Tư tưởng đoàn kết toàn Đảng, toàn dân là một tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh. Quán triệt tư tưởng này trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, Đảng và nhân dân ta đã xây dựng nên khối đoàn kết vững chắc, đảm bảo cho việc giành được những thắng lợi ngày càng to lớn hơn. Cơ sở để xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng chính là đường lối, quan điểm của Đảng và Điều lệ Đảng. Đây là cơ sở để tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, về tổ chức, từ đó có sự thống nhất về hành động của toàn Đảng, nhằm đưa đường lối, quan điểm của Đảng vào cuộc sống, biến các chủ trương của Đảng thành hành động cách mạng của quần chúng nhân dân. Sự đoàn kết thống nhất thật sự, lành mạnh, chân chính trong Đảng chỉ có thể được xây dựng trên cơ sở này.
Tình hình càng phát triển, nhiệm vụ càng nặng nề, càng đòi hỏi phải củng cố và tăng cường sự đoàn kết thống nhất trong toàn Đảng, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo; bởi lẽ sự đoàn kết thống nhất của cán bộ lãnh đạo có ảnh hưởng lớn đến sự đoàn kết thống nhất của nhiều cán bộ, đảng viên, đến toàn Đảng.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản là tư tưởng chỉ đạo cho việc xây dựng Đảng Cộng sản Việt nam thực sự là một đảng mácxít-lêninnít chân chính, là Đảng của Hồ Chí Minh để làm tròn sứ mệnh lịch sử vẻ vang và trách nhiệm nặng nề trước dân tộc, đồng thời có những đóng góp tích cực vào phong trào cách mạng thế giới.
Trong nhiều thời kỳ, tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản đã được quán triệt trên cả 03 mặt xây dựng Đảng: chính trị, tư tưởng và tổ chức, làm cho Đảng trở thành bộ tham mưu sáng suốt lãnh đạo sự nghiệp cách mạng. Từ đó Đảng lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc giành thắng lợi ngày càng to lớn hơn cho độc lập dân tộc và CNXH.
Về chính trị, đó là đường lối chính trị đúng đắn, bản lĩnh chính trị vững vàng trong mọi tình huống phức tạp, mọi bước ngoặc hiểm nghèo, mọi giai đoạn cách mạng khác nhau. Trên cơ sở kiên định mục tiêu lâu dài là độc lập dân tộc và CNXH, Đảng biết tập trung giành thắng lợi cho từng bước đi lên của cách mạng.
Về tư tưởng, đó là tư tưởng cách mạng triệt để, tư tưởng cách mạng tiến công, luôn đề phòng và kịp thời khắc phục những lệch lạc “ tả- hữu”, chống cơ hội, xét lại, chống giáo điều bảo thủ, đồng thời dự báo các chiều hướng có thể xảy ra. Đó là tư tưởng cách mạng khao học lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng, lấy thực tiễn Việt Nam làm điểm xuất phát, lấy cải tạo hiện thực Việt Nam làm việc tiêu, để vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời làm giàu thêm trí tuệ của mình bằng việc kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, thâu hóa những tinh hoa văn hóa nhân loại, để giành thắng lợi cho cách mạng.
Về tổ chức, đó là một tổ chức chính trị trong sạch vững mạnh; một tổ chức chiến đấu kiên cường, khi tiến đánh thì trăm người như một; một tổ chức với một đội ngũ cán bộ đảng viên coi trọng việc tu dưỡng đạo đức, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, nâng cao năng lực, luôn gắn bó máu thịt với dân, dám hy sinh xả thân vì sự nghiệp cách của Đảng và của dân tộc. Đó là một tổ chức trọng chất lượng hơn số lượng, lấy việc nâng cao vai trò và sức chiến đấu của Đảng làm nhiệm vụ thường xuyên của mỗi cán bộ, đảng viên và của toàn Đảng.
Sau các phong trào yêu nước 30 năm đầu thế kỷ XX, năm 1930Đảng Cộng sản Việt nam ra đời, đánh dấu bước ngoặc của cách mạng Việt Nam. Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta giành được những thắng lợi vĩ đại: thắng lợi của cách mạng Tháng Tám năm 1945, thành lập Nhà nước VNDCCH; thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc; thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất nước quá độ lên CNXH. Tuy nhiên trong quá trình lãnh đạo cách mạng, có lúc Đảng đã phạm khuyết điểm sai lầm, một bộ phận cán bộ, đảng viên đã thoái hóa biến chất, làm tổn hại đến uy tín và thanh danh của Đảng. Với tinh thần cách mạng của một Đảng cách mạng, theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, dám công khai thừa nhận khuyết điểm sai lầm trong công tác lãnh đạo, công khai vạch rõ những tệ nạn đã có ở một bộ phận cán bộ, đảng viên, từ đó đề ra những biện pháp cần thiết để sửa chữa, khắc phục.
Tình hình mới đòi hỏi Đảng ta phải trưởng thành hơn, vượt lên chính bản thân mình, đồng thời cũng làm bộc lộ rõ những điều bất cập. Những thành tựu và yếu kém trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc gắn liền với trách nhiệm lãnh đạo của Đảng và những ưu điểm, khuyết điểm trong công tác xây dựng Đảng.
Từ Đại hội VIII đến nay, Đảng ta đã có nhiều cố gắng tiến hành nhiệm vụ then chốt là xây dựng, chỉnh đốn Đảng và nhiệm vụ trung tâm là phát triển Kinh tế . Hội nghị TW 6 (lần 2) đã ra Nghị quyết về một số vấn đề cơ bản và cấp bách trong công tác xây dựng Đảng; mở cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tiến hành tự phê bình và phê bình trong toàn Đảng. Qua gần 2 năm thực hiện, cuộc vận động đã thu được một số kết quả và kinh nghiệm bước đầu nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu đề ra. Trong công tác xây dựng Đảng, bên cạnh những ưu điểm, đang nổi lên một số mặt yếu kém và khuyết điểm, nhất là khuyết điểm về công tác giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên, chưa ngăn chặn và đẩy lùi được sự suy thoái về tư tưởng chính trị và đạo đức, lối sống. Một số tổ chức Đảng ở các cấp chưa được chỉnh đốn, dân chủ bị vi phạm, kỷ luật, kỷ cương lỏng lẻo, nội bộ không đoàn kết. Công tác tư tưởng, công tác lý luận còn yếu kém, bất cập. Công tác tổ chức, cán bộ còn một số biểu hiện trì trệ. Tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đảng và pháp luật của nhà nước còn yếu.
Nguyên nhân trực tiếp và chủ yếu của những tồn tại trên là do nhiều cấp ủy và tổ chức Đảng chưa chỉ đạo tập trung và kiên quyết công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; chủ trương, biện pháp thiếu đồng bộ; chưa kết hợp tiến hành tự phê bình và phê bình với kiện toàn t/chức, đổi mới cơ chế, chính sách, chỉnh đốn các khâu quản lý kinh tế tài chính và tăng cường công tác giáo dục cán bộ, đảng viên.
CÂU 5: ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1.Quan niệm về vị trí, vai trò của Đại đoàn kết
- HC xác định đk là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của CM:
muốn được giải phóng, các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động phải tự mình cứu lấy mình bằng đấu tranh cách mạng, bằng cách mạng vô sản. Người đã vận dụng những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về cách mạng vô sản vào thực tiễn Việt Nam, xây dựng lý luận cách mạng thuộc địa, trong đó Người quan tâm nhiều đến vấn đề lực lượng cách mạng và phương pháp cách mạng.
Mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của CM thể hiện trong lễ ra mắt của Đảng lao động VN: Mục đích của Đảng Lao động VN có thể gồm trong 8 chữ là: Đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc.
- Coi vấn đề đoàn kết dân tộc, đoàn kết toàn dân để tạo ra sức mạnh là vấn đề cơ bản của cách mạng. đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc.
2.Nội dung của đk dân tộc
+ Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân: Dân trong tư tưởng HCM chỉ mọi con dân nước Việt, không phân biệt già trẻ
gái trai, giàu nghèo, dân tộc thiểu số với dân tộc đa số. đk toàn dân để thông nhất đất nước, xây dựng nhà nước xhcn.
Trong quá trình xây dựng ddk toàn dân phải đứng trên lập trường của giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giai cấp-dân tộc để tập hợp mọi lực lượng, ko bỏ sót một lực lượng nào, miễn là họ có lòng trung thành và sẵn sang phục vụ tổ quốc
+thực hiện ddk toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước – nhân nghĩa- đoàn kết của dân tộc; đồng thời phải có tấm lòng khoan dung độ lượng , tin vào nhân dân, tin vào con người :
- truyền thống yêu nước – nhân nghĩa- đoàn kết đã trở thành giá trị bền vững, thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm , tâm hồn người Việt, trở thành nguồn cội sức mạnh để chiến thắng kẻ thù.
- Phải có lòng khoan dung độ lượng, trân trọng phần thiện dù là nhỏ nhất ở mỗi con người mói có thể tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng
- cần có niềm tin vào dân, đấu tranh vì dân là nguyên tắc tối cao. Dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là nguồn sức mạnh vô tận và cô địch của khối đại đoàn kết ,quyết định thắng lợi của cm, là nền , gốc, chủ thể của mặt trận.
3.Hình thức tổ chức của đoàn kết:
- Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức quy tụ mọi cá nhân, tổ chức yêu nước trong và ngoài nước
- Các nguyên tắc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất:
+ Phải có nền tảng công nông chí đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
+ Đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc và lợi ích của nhân dân, vì nước vì dân, chống nghèo nàn lạc hậu
+ Hiệp thương dân chủ.
+ Thân ái, thật thà , đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
CÂU 6: DÂN CHỦ
Tư tưởng HCM về dân chủ: Hồ Chí Minh đã nêu lên quan điểm dân là chủ và dân làm chủ. Dân là chủ có nghĩa là xác định vị thế của dân, còn dân làm chủ có nghĩa là xác định quyền, nghĩa vụ của dân. Trong nhà nước của dân, với ý nghĩa đó, người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, đồng thời cũng có nghĩa vụ với nhà nước.
- Dân chủ trong lĩnh vực đời sống xã hội:
+ Nhân dân có quyền lớn nhất trong xh
+Phương thức tổ chức xã hội: cách thức tổ chức xh lấy dân làm gốc, vì nhân dân
- Thực hành dân chủ
+ xây dựng và hoàn thiện chế độ dân chủ rộng rãi: dân chủ được biểu bằng văn bản hiến pháp
cơ quan thực hành dân chủ: đảng, các tổ chức
+ xây dựng đảng, các mặt trận, đoàn thể chính trị vững mạnh để đảm bảo quyền dân chủ rộng rãi.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
CÂU 7: ĐẠO ĐỨC
Tư tưởng HCM về đạo đức cách mạng
2. chuẩn mực đạo đức: + Trung với nước, hiếu với dân
+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
+ Tinh thần quốc tế trong sang
+ Yêu thương con người
a, Trung – hiếu:
- “Trung với nước” là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước của các thế hệ cha ông. Nước theo HCM là của dân, dân là chủ nhân của đất nước. Rõ ràng trung với nước trong t/tưởng HCM đã có nội hàm mới: đó là trung thành với Tổ quốc, trung thành với tổ tiên, trung thành với dân và trung thành với sự nghiệp dựng nước, giữ nước của nhân dân.
- “Hiếu với dân” theo HCM là không chỉ thương dân mà phải hết lòng phục vụ ndân, chăm lo hạnh phúc cho ndân. Phải gần dân, gắn bó với dân, kính trọng và học tập dân. Dựa hẳn vào dân, lấy dân làm gốc
àPhẩm chất đạo đức trung với nước, hiếu với dân theo quan niệm HCM, nó vừa kế thừa giá trị truyền thống dtộc vừa được bổ sung để nâng lên tầm cao mới với những giá trị mới của nền đạo đức cách mạng Việt Nam trong thời đại mới.
b, Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
- Cần kiệm, liêm chính
· Cần: là lao động siêng năng, lao động có kế hoạch sáng tạo, có năng suất cao, lao động vơí tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm.
· Kiệm : là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của, của dân, của nước, của bản thân mình, phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại thành cái to.
· Liêm : là luôn luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của dân, không xâm phạm một đồng xu hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân, phải trong sạch không tham lam, không tham địa vị, không tham tiền tài, không tham sung sướng, không ham người tâng bốc mình. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm và ham tiến bộ.
· Chính : nghĩa là không tà, chính là thẳng thắn, là đứng đắn.
- Chí công vô tư:
· HCM cho rằng phải đem lòng chí công vô tư mà đối với người, với việc. Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì phải nên đi sau, phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ.
· à Theo HCM, bồi dưỡng phẩm chất cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư sẽ làm cho con người vững vàng trước mọi thử thách, giàu sang không thể quyến rũ, nghèo khó không thể chuyển lay, uy vũ không thể khuất phục
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top