Đề Cương Triết học
Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin
Câu 1: Vật chất
Phạm trù vật chất
· Quan điểm về vật chất trước Mác
1- Đồng nhất vc vs các sự vật cụ thể:
TQ: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ
Heerraclit: lửa
2- Vc là nguyên tử=> bước tiến
3- Vc là khối lượng
· Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật cuối TK 19- đầu TK 20
Vs các phát minh về htg phóng xạ của Beccoren 1896, electron của Thomson 1877 tia X của Rơnghen
=>KL: Các nhà triết học duy vật trước Mác đưa ra những kiến giải khác nhauvề vật chất và qua đó đã có những đóng góp hết sức quan trọng đối với lịch sử phát triển củatriết học duy vật. Tuy nhiên tất cả họ đều mắc phải hạn chế lớn nhất là đã đồng nhất vật chấtvới vật thể hoặc một thuộc tính nào đó của vật thể, họ không thấy được sự tồn tại của vật chấtgắn liền với vận động và họ không chỉ ra được biểu hiện của vật chất trong đời sống xã hội vàchỉ đến khi triết học Mác xít xuất hiện thì phạm trù vật chất mới được giải quyết một cách khoahọc.
Đn về Vc của Lênin
Nêu :“ Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Phân tích:
1- Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
Là phạm trù triết học( tức là phạm trù khái quát thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi tồn tại vật chất và được xác định từ góc độ giải quyết vấn đề cơ bản của triết học- nói chung) vs kn Vc đc sử dụng trong các khoa học chuyên ngành( chỉ dạng vc cụ thể- nói riêng)
thực tại khách quan : tồn tại kq độc lập, ko phụ thuộc vào yt của con ng, dù con ng có nhận thức đc hay ko =>đây là thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọ dạng vật chất.
Thuộc tính tồn tại kq để phân biệt vs ý thức
2- được đem lại cho con người trong cảm giác=> mối qh biện chứng giữa vc và yt, vc có trc yt có sau
3- được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
phản ánh là hình thức cảm nhận cao nhất, chỉ có ở con ng
con ng có khả năng nhận thức được thế giới
3 KL:
+ VC là tất cả nh gì tồn tại bên ngoài độc lập vs yt
+ Vc có trc yt có sau, vc là nguồn gốc của yt
+ Con ng có khả năng nhận thức được thế giới
2 khẳng định
+ VC là tất cả nh gì tồn tại bên ngoài độc lập vs yt,nó có trc và nguồn gốc của yt
+ Con ng có khả năng nhận thức được thế giới
· những đóng góp mới của Lênin: khắc phục
+ tính siêu hình
+ tính máy móc
+ thiếu sót duy tâm trg quan niêm của các nhà triết học duy vật trc
Phương thức và hình thức tồn tại của vc
Vận động
Đn: “vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất,- tức đc hiểu là 1 phương thức tồn tại của vc, là 1 thuộc tính cố hữu của vc,-thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đén tư duy”
5 ht vận động
1- cơ giới: sự di chuyển vị trí của các vật thể trg ko gian
2- vật lý : vđ của các ptu, đtu, hạt cơ bản
3- hóa: biến đổi của các chất vô cơ, hữu cơ
4- sinh vật: sự biến đổi của các cơ thể sống
5- xã hội: biến đổi trg các lĩnh vực chính trị, vh, kte
các ht vđ trên đc sx theo thứ tự trình độ từ thấp đến cao. Các ht vđ khác nhau song chúng ko biệt lập mà có quan hệ mật thiết vs nhau: ht vđ cao xuất hiện trên cơ sở các ht vđ thấp và bao hàm trg nó các ht vđ thấp hơn
đứng im là trạng thái vận động đặc biệt, đó là vđ trong thế cân bằng, ổn định vđ; chưa làm thay đổi cơ bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật
đứng im là tương đối, tạm thời vì đứng im, cân bằng chỉ xảy ra trg 1 số quan hệ nhất định, ko xảy ra vs tất cả mọi quan hệ, đứng im cân bằng chỉa xảy ra trg 1 ht vđ , ko xảy ra vs tất cả ht, đứng im, cân bằng ko phải trạnh thái tồn tại vĩnh viễn mà chỉ tồn tại trg 1 tg nhất định, ngay trg sự đứng im vẫn có quá trình biến đổi.
Câu 2: Ý thức
1- Nguồn gốc của yt
· Qđ trc Mác về yt
Cn duy tâm:
Cn duy vật:
ðCác nhà triết học duy vật trc Mác chưa giải quyết triệt để nguồn gốc của yt
3 qđ tồn tại
· Qđ của cn Mác-Lenin về yt: toàn bộ TG vc chỉ có 1 năng lực gần giống vs cảm giác nhưng ko đồng nhất vs nó gọi là năng lực phản ánh
Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạnh vc này ở dạng vc khác trg quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
Các ht phản ánh
1- Vật lý hóa học: thấp nhất, đặn trưng cho các vc vô sinh, biến đổi cơ lý hoa
2- Sinh học: đặc trưng cho giới hữu sinh, thể hiện qua tính kích thích tính phản ứng
Tính cảm ứng là pư của đv có hệ tk tạo ra năng lực cảm giác đc thực hiện trên cơ sở điều khiển các qt tk cơ qua các px ko đk, khi có sự tác động từ bên ngoài mt sống lên cơ thể sống.
3- Tâm lý: pa của đv có hệ tk tư đc thực hiện trên cơ sở điều khiển của hệ tk thông qua cơ chế px có đk
4- Năng động sáng tạo: cao nhất, chỉ xuất hiện ở dạng vc pt cao nhất là bộ óc ng. Pa năng động sáng tạo đc thực hiện qua quá trình hoạt động sinh lý tk của não ng khi tg kq tác động lên các giác quan. Đây là pa có tính chủ động lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để tạo ra thông tin mới
Nguồn gốc TN và XH là đk cần và đủ để xuất hiên ý thức
1- Nguồn gốc TN
+ cấu tạo não ng vs tư cách là tổ chức vc cao nhất: Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức, nó cũng có một quá trình tiến hóa lâu dài hàng tỷ năm cùng với sự hình thành của trái đất, từ mầm sống đầu tiên và phát triển đến đỉnh cao nhất của sự tiến hoá là xuất hiện loài người. Bộ óc người (nặng trung bình 1,7 kg có khoảng 15 tỉ tế bào), có chức năng thu nhận và điều khiển cơ thể với thế giới bên ngoài, nhờ đó mà chúng ta mới biết được mùi vị, âm thanh, màu sắc, nóng lạnh. Được Páp - lốp nhà sinh vật học người Nga gọi là phản xạ có điều kiện và không có điều kiện. Do đó, khi bộ óc bị tổn thương thì phản xạ sẽ không còn chính xác nữa. Nếu vậy thì con vật có ý thức không? Trả lời rằng không, chỉ có con người mới có ý thức. Như vậy, rõ ràng là ở con người có một cái gì đó đặc biệt. Cái đặc biệt chính là thông qua lao động, vượn biến thành người và sau lao động là ngôn ngữ thì ý thức mới xuất hiện.
+ tác động của tg kq lên não ng: quan hệ giữa con ng vs tgkq là tất yếu kể từ khi con ng xuất hiện. Trg quan hệ này, tgkq đc phản ánh thông qua hoạt của các giác quan đã tác động đến bộ óc hình thành nên yt.
2- Nguồn gốc XH
+ vai trò của lao động:
Lao động là qt con ng sd công cụ tác động vào các đối tg của giới TN nhằm thay đổi chúng cho phù hợp vs nhu cầu của con ng. Qt lđ cũng là qt làm thay đổi cấu trúc cơ thể, đem lại dáng đi thẳng, giải phóng 2 tay, pt khí quan, pt não bộ... Trong qt lđ con ng tác động vào tg kq, làm tg kq bộc lộ những thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động biểu hiện thành những htg mà con ng có thể quan sat đc. Những htg ấy, thông qua hoạt động giác quan, tác động vào bộ óc ng, thông qua hđ của bộ não, tạo ra khả năng hình thành những tri thức nói riêng và yt nói chung.
+ Ngôn ngữ( vs tư cách là vỏ của yt)
Là hệ thống tín hiệu vc chứa đựng thông tin mang nội dung yt. Ko có ngôn ngữ yt ko thể tồn tại và thể hiện
Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền vs lđ. Mối qh giữa các thành viên trg qt lđ nảy sinh ở họ nhu cầu có phương tiện để giao tiếp, trao đổi tư tg=> ngôn ngữ nảy sinh và phát triển. Nhờ ngôn ngữ con ng ko chỉ giao tiếp, trao đổi mà còn khái quát, tổng kết, đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm cho thế hệ sau.
KL: nguồn gốc cơ bản, trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và pt của yt là nhân tố lao động. Sau lđ và đồng thời vs lđ là ngôn ngữ; đó là 2 sức kích thích chủ yếu đã ảnh hg đến bộ óc của con vượn, đã làm bộ óc đó dần chuyển biến thành bộ óc ng, khiến tâm lý đv dần chuyển hóa thành yt.
II- Bản chất của yt
Đn: Yt là sự ps có tc năng động, sáng tạo của bộ óc ng về tgkq, là hình ảnh chủ quan của tgkq
+ Tính năng động sáng tạo của sự pa yt đc thể hiện ở khả năng hoạt động tâm-sinh lý của con ng trg định hg tiếp nhận thông tin, chọn lọc, xử lý, lưu giữ và trên cơ sở thông tin đo tạo ra thông tin mới và yn của tt tiếp nhận đc
+ yt là hình ảnh chủ quan của tgkq. Đó là hình ảnh về tgkq, hình ảnh ấy bị tgkq quy định cả về nội dung và hình thức nhưng nó ko y nguyên như tgkq mà nó đc cải biến thông qua lăng kính chủ quan(tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, nhu cầu..) của con ng.
+ Yt là 1 htg xh và mang bản chất xh. Sự ra đời và tồn tại của yt gắn vs hđ thực tiễn chịu sự chi phối ko chỉ của các quy luật TN mà còn(và chủ yếu là) của các quy luật xh, đc quy định bởi nhu cầu giao tiếp xh và các đk sinh hoạt hiện thực ở xh.
III- Kết cấu của yt : 3 yếu tố cơ bản: tri thức tình cảm và ý chí, tri thức là qtrong nhất
1- Tri thức là toàn bộ hiểu biết của con ng, là kq của qt nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của dối tgđc nhận thức dưới dạng ngôn ngữ. Tri thức là phương thức tồn tại của yt và là đk để yt pt. Phân loại: căn cứ vào lĩnh vực p.a:tri thức TN, tri thức con ng và xh ; căn cứ vào trình độ pt của nhận thức: tri thức đời thường và tt khoa học, tt kinh nghiệm và tt lý luận, tt cảm tính và tt lý tính...
2- Tình cảm là nh~ rung động biểu hiện thái độ của con ng trg các quan hệ. Tình cảm là 1 hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, đc hình thành từ sự khái quát nh~ cảm xúc cụ thể của con ng khi nhận tác động của ngoại cảnh. Tùy đối tg và sự rung động của con ng về đối tg đótrong các qhe mà có: tc đạo đức, tc tôn giáo..
3- Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh bản thân mỗi con ng nhằm vượt qua nh~ cản trở trg qt thực hiện mục đích của nó. Đc coi là mặt năng động của yt, 1 biểu hiện của yt trg thực tiễn mà ở đó con ng tự yt đc mục đích của gđ nên tự đấu tranh vs mình và ngoại cảnh để thực hiện đến cùng mục đích đã chọn. Có thể coi ý chí là quyền lực của con ng vs chính mình, nó điều khiển, điều chỉnh hvi 1 cách tự giác, cho con ng tự kiềm chế, tự làm chủ bản thân, và quyết đoán trg hành động theo quan điểm và niềm tin của mình.
KL: Tất cả các yếu tố ht yt đều có qhe biện chứng vs nhau, song tri thức là yếu tố qtrg nhất, là phương thức tồn tại của yt, đồng thời là nhân tố định hg sự pt và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác.
Câu 3: Các quy luật cơ bản của BCDV
Đn phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khát quát biện chứng của Tg thành hệ thống các nguyên ký, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các ngtac pp luận của nhận thức và thực tiễn.
QL1: QL chuyển hóa từ nh~ sự thay đổi về lg thành nh~ sự thay đổi về chất và ngược lại
1- Vị trí, vai trò
Vị trí: là 1 trg 3 ql của phép BCDV
Vai trò: theo quy luật này phương thức chung của các quá trình vđ và pt là: nhg thay đổi về chất của SV có cơ sở tất yếu từ nhg thay đổi về lg và ngược lại
2- Các khái niệm
Kn chất:
Dùng để chỉ tính quy định kq vốn có của svhtg; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, pb nó vs cái khác.
Như vậy, tạo thành chất của sự vật chính là thuộc tính kq vốn có của sv, nhưng kn chất ko đồng nghĩa vs kn thuộc tính. Mỗi svhtg có thuộc tính cơ bản và ko cơ bản. Chỉ tt cơ bản mới tạo thành chất. Khi nh~ tt cơ bản thay đổi thì chất cũng thay đổi. Việc pb tt cơ bản vs ko cb của svhtg tùy theo qh cụ thể của sự pt cùng 1 tt, trg qh này là cb, trg qh khác là ko cb.
Mặt khác, chất của svhtg ko nh~ đc xđ bởi chất của các yếu tố tạo thành mà còn bởi cấu trúc và phương thức lk giữa chúng. Vì vậy, việc pb tt cb vs ko cb, chất vs tt chỉ có yn tg đối. Mối svhtg ko chỉ có 1 chất, mà nhiều chất, tùy mối qh cụ thể.
Kn lg
Dùng để chỉ tính quy định kq vốn có của sv về các phương điện: số lg các yto cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của qt vđ, pt của sv. Với kn này cho thấy: 1 sv có thể tồn tại nhiều loại lg khác nhau, đc xđ bằng các phương thức khác nhau phù hợp vs từng loại lg cụ thể
KL: như vậy, chất và lg là 2 phương diện khác nhau của cùng 1svhtg hay 1 qt nào đó trg TN-XH .2 phương diện đó tồn tại kq. Tuy nhiên, sự pb giữa chất và lg trg qt nhận biết sv htg chỉ mang yn tg đối: có cái trg mqh này đóng vai trò chất nhưng trong mqh khác lại là lg.
3- QH biện chứng
Bất kì svhtg nào cũng là 1 thể thống nhất giữa 2 mặt chất và lg. 2 mặt đó ko tách rời nhau mà tác động lẫn nhau 1 cách biện chứng. Sự thay đổi về lg tất yếu dẫn tới sự chuyển hóa về chất. Tuy nhiên ko phải sự thay đổi về lg bất kì nào cũng dẫn đến sự thay đổi về chất. ở 1 giới hạn nhất định, sự thay đổi về lg chưa dẫn đến thay đổi về chất. Giới hạn đó đc gọi là độ.
Kn độ chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lg, là khoảng giới hạn mà trg đó sự thay đổi về lg chưa làm thay đổi căn bản chất của svhtg. Vì vậy trong gh đó svhtg vẫn là nó, chưa chuyển hóa thành svhtg khác. Sự vđ, biến đổi của svhtg thường bắt đầu từ sự thay đổi về lg. Khi lg thay đổi đến 1 gh nhất định sẽ tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất. Giới hạn đó chính là điểm nút. Sự thay đổi về lg khi đạt tới điểm nút, vs nh~ đk nhất định tất yếu sẽ dẫn tới sự ra đời chất mới. Đây chính là bước nhảy trg qt vđ, pt.
Bước nhảy là sự chuyển hóa tất yếu trg qt pt của svhtg. Sự thay đổi về chất diễn ra vs nhiều hình thức bước nhảy khác nhau, đc quyết định bởi mâu thuẫn, tính chất và đk của mỗi sv. Đó là các bước nhảy: nhanh và chậm, lớn và nhỏ, cục bộ và toàn bộ, tự phát và tự giác...
Bước nhảy sự kết thúc của 1 gđ vđ, pt; đồng thời, đó cũng là điểm khơi đầu cho 1 gđ mới, là sự gián đoạn trg qt vđ, pt liên tục của sv. Trg TG luôn luôn diễn ra qt biến đổi tuần tự về lg dẫn đến bước nhảy về chất, tạo ra đg nút vô tận, thể hiện cách thức vđ và pt của sv từ thấp đến cao
Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lg của sv. Chất mới tác động tới lg của sv trên nhiều phương diện như: làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vđ và pt của sv
KL: tóm lại, bất kì svhtg nào cũng có sự thống nhất biện chứng giữa 2 mặt chất và lg. Sự thay đổi dần dần về lg tới điểm nút tât yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy; đồng thời chất mới sẽ tác động trở lại lg, tạo ra nh~ biến đổi mới về lg của sv. Qt đó liên tục diễn ra, tạo thành phương thức cơ bản, phổ biến của các qt vđ, pt của svhtg trg TN, XH, tư duy.
4- YN
+ Vì bất cứ svhtg nào cũng có chất và lg tồn tại trg tính quy định lẫn nhau, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau, do đó, trg nhận thức và thực tiễn cần coi trọng cả 2 tạo nên sự nhận thức trọn vẹn.
+ Vì nh~ sự thay đổi về lg của sv có khả năng tất yếu chuyển hóa thành những thay đổi về chất và ngược lại, do đó, trg nhận thức và thực tiễn, tùy mục đích cụ thể, cần tích lũy về lg để có thể thay đổi về chất, đồng thời có thể phát huy tác động của chất mới theo hg làm thay đổi về lg của sv.
+ Vì sự thay đổi về lg chỉ dẫn đến nh~ biến dổi về chất vs đk lg phải đc tích lũy tới điểm nút, do đó, trg công tác thực tiễn cần khắc phục tư tg nôn nóng tả khuynh, tư tg bảo thủ hữu khuynh. Tả khuynh là hđ bất chấp quy luật, chủ quan, duy ý chí ko tích lũy về lg chỉ chú trọng các bước nhảy về chất. Hữu khuynh là sự biểu hiện tư tg bảo thủ, trì trệ, ko dám thực hiện bước nhảy dù lg đã tích lũy đến điểm nút.
+ Vì bước nhảy của sv là hết sức đa dạng, phong phú do vậy trg nhận thức và thực tiễn cần có sự vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy phù hợp vs đk, lĩnh vực cụ thể. Đặc biệt, trg đời sống xh, qt pt ko chỉ phụ thuộc vào đk kq, mà còn phụ thuộc vào nhân tố chủ quan. Do đó, cần tích cực, chủ động thúc đẩy qt chuyển hóa từ lg đến chất 1 cách hq
QL2: Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Vị trí: là 1 trg 3, là hạt nhân của phép biện chứng
Vai trò: là QL về nguồn gốc, động lực cơ bản, phổ biến của mọi qt vđ, pt
Các kn:
Mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi svhtg hoặc giữa các svhtg vs nhau
Nhân tố tạo ra mâu thuẫn là mặt đối lập. Kn mặt đối lập dùng để chỉ nh~ mặt, tt, khuynh hg vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là đk, tiền đề để tồn tại của nhau.
Các tc chung của mâu thuẫn:
+ tính khách quan và tính phổ biến
+ tính đa dạng, phong phú: mỗi svhtg có thể bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trg các đk cụ thể khác nhau
Quá trình vđ của mâu thuẫn
Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh lẫn nhau. Kn thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ ràng buộc ko tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại. Sự thống nhất cũng bao hàm sự đồng nhất. Kn đấu tranh của các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hg tác động qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập rất phong phú, đa dạng tùy tc, mqh và đk cụ thể. Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa giữa chúng. Sự chuyển hóa phong phú đa dạng tùy tc, đk cụ thể.
Trg sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, sự đấu tranh là tuyệt đối, thống nhất là tg đối, có đk, tạm thời; trg sự thống nhất có sự đấu tranh, đấu tranh trg tính thống nhất của chúng.
Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa giữa các mặt đối lập là 1 qt. Lúc mới xuất hiện, mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và pt thành 2 mặt đối lập. Khi 2 mặt đối lập mâu thuẫn xung đột vs nhau gay gắt và khi đk đã chín muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn đc giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới đc ht và qt tác động qua lại, chuyển hóa lại tiếp tục làm svhtg luôn vđ, pt. Bởi vậy, sự liên hệ tác động và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự vđ, pt trg TG.
YN
+ Vì mâu thuẫn có tính kq, phổ biến và là nguồn gốc, động lực của vđ, pt , do vậy trg nhận thức thực tiễn cần tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, ptich đầy đủ các các mặt đối lập, nắm đc bản chất, nguồn gốc, khuynh hg của sự vđ, pt
+ Vì mâu thuẫn có tính đa dạng phong phú, do vậy trg nhận thức và giải quyết mâu thuẫn cần phải có qđ lịch sử cụ thể, tức là biết ptich cụ thể từng loại mâu thuẫn và có có pp giải quyết phù hợp. Trg qt hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần pb đúng vai trò, vị trí của các loại mâu thuẫn trg từng hoàn cảnh, đk nhất định, nhg đặc điểm của mâu thuẫn để tìm pp giải quyết từng loại mâu thuẫn 1 cách đúng đắn nhất.
QL3: quy luật phủ định của phủ định
Vị trí:
Vai trò: là QL về khuynh hg cơ bản, phổ biến của mọi vđ, pt diễn ra trg các lĩnh vực TN, XH, tư duy
Khái niệm:
Svhtg sinh ra, tồn tại và pt rồi mất đi, đc thay thế bằng svhtg khác; thay thế hình thái tồn tại này bằng hình thái tồn tại khác của cùng 1 sv trg qt vđ, pt của nó. Sụ thay đổi đó gọi là sự phủ định.
Những sự phủ định tạo ra đk, tiền đề cho qt pt của sv đc gọi là sự phủ định biện chứng
2 đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng: tính khách quan và tính kế thừa.
+ Tính KQ: vì ng nhân của sự phủ định nằm trg chính bản thân svhtg, nó là kết quả của qt đấu tranh giải quyết mâu thuẫn tất yêu bên trg bản thân sv; tạo khả năng ra đời cái mới thay thế cái cũ. PĐBC cũng chính là sự tự thân PĐ.
+ Tính kế thừa: kế thừa nhg nhân tố hợp quy luật và loại bỏ các nhân tố trái quy luật. PĐBC ko phải sự phủ định sạch trơn cái cũ, mà trái lại cái mới ra đời trên cơ sở nhg hạt nhân hợp lý của cái cũ để pt thành cái mới, tạo nên tính liên tục của sự pt. Đó là sự PĐ mà trg đó cái mới hình thành và pt tự thân, thông qua qt lọc bỏ nhg mặt tiêu cực, lỗi thời, giữ lại nhg nội dung tích cực
KL: PĐBC là khuynh hg tất yếu của mối liên hệ bên trg giữa cái cũ và cái mới, là sự tự khẳng định của các qt vđ, pt của sv.
Phủ định của phủ định
Trg sự vđ vĩnh viễn của Tg vật chất, PĐBC là 1 qt vô tận tạo lên khuynh hg pt của sv từ trình độ thấp đến cao, diễn ra có tc chu kỳ theo hình thức “xoáy ốc”
Trong chuỗi phủ định tạo nên qt pt của sv, mỗi lần PĐBC đều tạo ra nhg đk tiền đề cho sự pt tiếp theo. Qua nhiều PĐ sẽ tất yếu dẫn tới kq là sự vđ theo hg đi lên của sv
Tính chất chu kì của các chu kì phát triển thường diễn ra theo hình thức xoáy ốc, đó cũng là tc PĐ của PĐ. Theo tc này, mỗi ck pt của sv thường trải qua 2 lần phủ định cơ bản vs 3 hình thái tồn tại chủ yếu của nó, trg đó hình thái cuối mỗi ck lặp lại nhg đặc trưng cơ bản của hình thái ban đầu của ck đó nhg trên cơ sở cao hơn về trình độ pt nhờ kế thừa nhg nhân tố tích cực và loại nhg yto tiêu cực sau 2 lần PĐ.
Ql PĐ của PĐ khái quát tc chung phổ biến của sự pt: đó ko phải là sự pt theo 1 đg thẳng mà pt theo hình thức con đg xoáy ốc
Khuynh hg pt theo đg xoáy ốc thể hiện tc biện chứng của sự pt, đó là tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên. Mỗi vòng mới của đg xoáy ốc dường như lặp lại, nhg vs 1 trình độ cao hơn. Sự tiếp nối của các vòng trg đg xoáy ốc phản ánh qt pt vô tận từ thấp đến cao của svhtg. Trg qt pt của sv, PĐBC đã đóng vai trò như nhg “ vòng khâu” của qt.
KL: Tóm lại, nd cơ bản của ql là phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa cái phủ định và cái khẳng định trg qt pt của sv. PĐBC là đk cho sự pt, cái mới ra đời là kg của sự kế thừa nhg nd tích cực từ sv cũ, phát huy nó trg sv mới và tạo nên tính ck của pt.
YN:
+ Ql PĐ của PĐ là cơ sở để chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hg vận động pt của svhtg. Qt đó ko điễn ra theo đg thẳng mà là con đg quanh co phức tạp, nhiều gđ. Tuy nhiên tính đa dạng của qt pt chỉ là sự biểu hiện của khuynh hg chung , khuynh hg tiến lên theo mọi ql. Cần lắm đc bản chất, đặc điểm, các mối liên hệ của svhtg để tác động tới sự pt, phù hợp vs yc hoạt động, nhận thức biểu hiện của tg quan khoa học. khẳng định niềm tin vào xu hg tất yếu là pt tiến lên cái tiến bộ, đó là biểu hiện của tg quan khoa học và nhân sinh quan cách mạng.
+ Theo ql PĐ của PĐ, trg tgkq cái mới tất yếu phải ra đời để thay thế cái cũ. Trg tự nhiên cái mới ra đời và pt theo ql kq. Trg đời sống xh, cái mới ra đời trên cơ sở hđ có mục đích, có ý thức tự giác và sáng tạo của con ng. vì vậy, cần nâng cao tính tích cực của nhân tố chủ quan, có niềm tin vào sự tất thắng của cái mới, ủng hộ cái mới và đấu tranh cho cái mới thắng lợi. do đó cần khắc phục tư tg trì trệ, bảo thủ kìm hãm sự pt của cái mới
+ Qđ BC về sự pt đòi hỏi trg quá tình phủ định cái cũ phải theo ngtac kế thừa có phê phán, kế thừa nhg nhân tố hợp quy luật và lọc bỏ, cải tạo cái tiêu cực, trái ql.
Câu 4: cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
KN
CSHT dùng để chỉ toàn bộ nhg QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của xh.
CSHT của 1 xh, trg toàn bộ sự cđ của nó đc tạo nên bởi các QHXH thống trị, tàn dư và mới tồn tại dưới hình thức mầm mống đại diện cho sự pt của xh tg lai.; trg đó QHSX thống trị chiếm địa vị chủ đạo, chi phối các QHSX khác, định hg sự pt và giữ vai trò đặc trưng cho chế độ kinh tế của 1 xh nhất định. Sự tồn tại của 3 loại hình QHSX cấu thành CSHT của 1 xh phản ánh tc vận động, pt liên tục của LLSX vs các tc kế thừa và pt.
Như vậy hệ thống QHSX của 1 xh đóng vai trò kép:
1. vs LLSX, nó giữ vai trò là 1 hình thức KT-XH cho sự duy trì, phát huy và pt LLSX
2. mặt khác vs các quan hệ chính trị-XH nó đóng vai trò là cơ sở hình thành kết cấu kinh tế, làm cơ sở hiện thực cho sự thiết lập 1 hệ thống KTTT của Xh
KTTT dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xh cùng vs các thiết chế chính trị-XH tương ứng, đc ht trên 1 CSHT kinh tế nhất định.
KTTT của mỗi xh là 1 kết cấu phức tạp, có thể đc phân tích từ nhg giác độ khác nhau, từ đó cho thấy mối quan hệ đan xen và chi phối lẫn nhau. Từ giác độ chung nhất, có thể thấy KTTT của 1 xh bao gồm: hệ thống các hình thái ý thức xh(hinh thái ý thức chính trị, pháp quyền, tôn giáo,..) và các thiết chế chính trị-Xh tương ứng của chúng(nhà nc, chính đảng…)
Chính đảng và NN là 2 thiết chế quan trọng nhất trg KTTT của XH
NN là 1 bộ máy tổ chức quyền lực và thực thi quyền lực đặc biệt của XH trg đk XH có đối kháng giai cấp
Quan hệ biện chứng:
1. Vai trò quyết định của CSHT vs KTTT
Thể hiện ở nhiều phương diên:tương ứng vs 1 CSHT sẽ sản sinh ra 1 KTTT phù hợp vs nó có tác dụng bảo vệ CSHT đó. Khi CSHT biến đổi thì tạo ra nhu cầu khách quan dẫn đến thay đổi tương ứng ở KTTT. Tc mâu thuẫn trg CSHT đc phản ánh thành mâu thuẫn trg KTTT. Sự đấu tranh trg ý thức hệ Xh và các xung đột chính trị xh có ng nhân sâu sa là từ mâu thuẫn và tranh giành lợi ích trg cơ sở KT của XH. Giai cấp nắm giữ quyền sở hữu TLSX , đồng thời cũng là gc nắm giữ quyền lực NN trg KTTT, các giai cấp và tầng lớp xh khác phụ thuộc vào quyền lực NN. Các chính sách và pháp luật của NN suy cho cùng chỉ phản ánh nhu cầu thống trị về kinh tế của giai cấp năm giữ TLSX chủ yếu của XH. Như vậy, CSHT quyết định KTTT, KTTT là sự phản ánh vs CSHT, phụ thuộc CSHT
Tc phụ thuộc của KTTT có ng nhân từ tính tất yếu kinh tế đối với toàn bộ các lĩnh vực sinh hoạt của XH. Tính tất yếu kinh tế lại phụ thuộc vào tính tất yếu của nhu cầu duy trì và pt các LLSX khách quan của XH.
2. Vai trò tác động trở lại của KTTT đối vs CSHT
Với tư cách là các hình thức phản ánh và đc xác lập do nhu cầu pt của kt, các yto thuộc KTTT có vị trí độc lập tương đối và thường xuyên có vai trò tác động trở lại vs CSHT
Sự tác động theo nhiều phương thức tùy thuộc bản chất của mỗi nhân tố trg KTTT, phụ thuộc vào vị trí, vai trò của nó và nhg đk cụ thể. Tuy nhiên, trg đk KTTT có yếu tố NN thì phương thức tác động của các yếu tố khác tới cơ sơ KT thường phải thông qua nhân tố NN mới có thể thực sự phát huy đc vai trò. NN là nhân tố trực tiếp nhất và mạnh mẽ nhất tới CSHT kinh tế của XH.
Sụ tác động của các yếu tố thuộc KTTT có thể diễn ra theo nhiều xu hg, thậm chí, xu hg ko chỉ khác nhau mà còn đối lập nhau, điều đó phản ánh mâu thuẫn lợi ích của các giai cấp, tầng lớp XH khác nhau: tác động duy trì cơ sở KT hiện tại, tức xu hg duy trì chế độ XH hiện tại, có sự tác động theo xu hg xóa bỏ cơ sở kinh tế hiện thời và xác lập 1 cơ sở kinh tế mới, xây dựng 1 chế độ XH khác…
Sự tác động của KTTT đến CSHT có thể theo xu hg tích cực hoặc tiêu cực, điều đó phụ thuộc vào sự phù hợp hay ko phù hợp của các yếu tố thuộc KTTT vs nhu cầu KQ của sự pt KT, nếu phù hợp có tác động tích cực, ngược lại sẽ có tác động tiêu cực, kìm hãm. Tuy nhiên, sự tác động của KTTT vs CSHT dù diễn ra vs nhg xu hg khác nhau, mức độ khác nhau nhg nó ko thể giữ đc vai trò quyết định đối với CSHT kinh tế, CSHT kinh tế của XH vẫn tự mở đg đi cho nó theo tính tất yếu kinh tế
KL: CSHT và KTTT là 2 phương diện cơ bản của đời sống XH- đó là phương diện KT và phương diện chính trị-XH. Chúng tồn tại trg mối quan hệ thống nhất biện chứng vs nhau, tác động lẫn nhau, trg đó CSHT đóng vai trò quyết định đối vs KTTT, đồng thời KTTT có sự tác động trở lại CSHT kinh tế của XH.
Câu 5: Quan điểm của CN DVBC về con người
Kn con ng là 1 thực thể tự nhiên mang bản đặc tính xã hội, có sự thống nhất biện chứng giữa 2 phương diện TN và XH.
Bản tính tự nhiên của con ng đc phân tích từ các giác độ sau:
+ Thứ nhất, con ng là kết quả của quá trình tiến hóa và phát triển lâu dài của giới TN. Cơ sở khoa học của kết luận này đã đc chứng minh bằng toàn bộ sự phát triển của CNDV và khoa học tự nhiên, đặc biệt là học thuyết Đácuyn về sự tiến hóa của các loài.
+ Thứ hai, con ng là 1 bộ phận của giới TN và đồng thời giới Tn cũng “là thân thể vô cơ của con ng”. Do đó, nhg biến đổi của giới TN và tác động của quy luật TN trực tiếp hoặc gián tiếp thường xuyên quy định sự tồn tại của con ng, nó là môi trg trao đổi vật chất giữa con ng và tự nhiên ; ngược lại sự vận động của con ng luôn luôn tác động trở lại môi trg TN, làm biến đổi TN. Đây chính là mối quan hệ biện chứng giữa sự tồn tại của con ng, loài ng và các tồn tại khác của giới TN.
Bản tính xã hội của con người đc phân tích từ các giác độ sau:
+ Một là, xét từ giác độ nguồn gốc hình thành của con ng thì ko phải chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hóa, phát triển vật chất TN mà còn có nguồn gốc XH của nó , mà trc hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động. Chính nhờ lao động mà con ng có khả năng vượt qua động vật để tiến hóa thành con ng. Đó là 1 phát hiện ms của CN Mác-Lê, nhờ đó hoàn chỉnh học thuyết về nguồn gốc loài ng.
+ Hai là, xét trên giác độ tồn tại và pt, thì sự tồn tại của loài ng luôn bị chi phối bởi các nhân tố XH và các quy luật XH. XH biến đổi thì mỗi con ng cũng phải có sự thay đổi tương ứng. Ngược lại, sự pt của mỗi cá nhân là tiền đề cho sự pt của XH. Ngoài mối quan hệ XH thì mỗi con ng chỉ là 1 thực thể sinh vật thuần túy, ko thể là “con ng” vs đầy đủ ý nghĩa của nó.
KL: 2 phương diện TN và XH của con ng tồn tại trg tính thống nhất, quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau, làm biến đổi nhau, nhờ đó tạo nên hoạt động sáng tạo của con ng. Vì thế, nếu lý giải bản tính sáng tạo của con ng đơn thuần chỉ từ giác độ bản tính TN hoặc XH thì đều là phiến diện, ko triệt để.
Bản chất của con ng
Trg lịch sử tư tg nhân loại đã có nhiều quan niêm khác nhau về bản chất của con ng, nhg cơ bản nhg quan niệm đó thường trừu tg, phiến diện, duy tâm, thần bí.
Khác vs quan niệm duy vật siêu hình, quan niệm duy vật BC về con ng trg khi thừ nhận bản tính TN của con ng cong lý giải con ng từ giác độ các quan hệ lịch sử XH, từ đó phát hiện bản tính Xh của nó. Hơn nữa chính bản tính XH của con ng là phương diện bản chất nhất của con ng vs tư cách là “người”, phân biệt con ng vs các tồn tại khác của TN. Như vậy, con ng là 1 thực thể Tn mang bản chất XH. Vậy, bản chất của con ng, xét trên tính hiện thực của nó là ” tổng hòa của các quan hệ XH”, bởi XH chính là XH của con ng, đc tạo thành từ toàn bộ mối quan hệ giữa ng vs ng.
Triết học Mác đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết học, đồng thời khẳng định con người hiện thực là một thực thể thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội
+ Bản chất của con người là: trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội.
+ Khi khẳng định bản chất con người là: trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội, triết học Mác không tuyệt đối hóa mặt xã hội trong con người, mà cho rằng con người là thực thể thống nhất của cái sinh vật và cái xã hội. Cái sinh vật là toàn bộ các quá trình sinh vật diễn ra trong con người và cả cấu tạo giải phẫu của nó. Cái xã hội là các phẩm chất xã hội của con người do các quan hệ xã hội tạo ra như biết lao động, có ngôn ngữ, có ý thức, tư duy. Đối với con người, cái sinh vật là tiền đề, điều kiện của cái xã hội. Thiếu cái sinh vật, cái xã hội không thể tồn tại và biểu hiện ra được. Song, cái sinh vật trong con người bị biến đổi bởi cái xã hội và mang tính xã hội. Ngược lại, khi ra đời, cái xã hội có vai trò quyết định, chế ước cái sinh vật và quy định bản chất xã hội của con người.
Với quan điểm nhất nguyên luận coi con người là một thực thể sinh vật - xã hội, triết học Mác đã khắc phục cả hai quan niệm sai lầm trong vấn đề con người: tuyệt đối hóa mặt sinh vật, không thấy vai trò quyết định của mặt xã hội; tuyệt đối hóa mặt xã hội, không thấy được cơ sở tự nhiên, sinh vật trong con người.
+ Bản chất con người không nhất thành bất biến, mà sự hình thành bản chất con người là một qúa trình con người không ngừng hoàn thiện khả năng tồn tại của mình trước các lực lượng tự phát của tự nhiên và xã hội. Bản chất ấy hình thành trong quá trình hoạt động của con người.
YN:
+ Một là, đề lý giải 1 cách khoa học nhg vấn đề về con ng thì ko chỉ đơn thuần từ bản tính tự nhiên mà điều căn bản hơn, có tính quyết định phải là từ phương diện bản tính XH của nó
+ Hai là, động lực cơ bản của sự tiến bộ và pt của Xh loài ng là năng lực sáng tạo lịch sử của con ng. Vì vậy, phát huy năng lực sáng tạo của mỗi con ng thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của XH
+ Ba là,sự nghiệp giải phóng con ng nhằm phát huy khả năng sáng tạo phải là hg vào sự nghiệp giải phóng nhg quan hệ KT-XH. Trên yn pp luận có thể thấy 1 trg nhg giá trị căn bản nhất của cuộc Cm XHCN là xóa bỏ triệt để các quan hệ KT-XH áp bức bóc lột, ràng buộc khả năng sáng tạo lịch sử của con ng. Thông qua đó cũng thực hiện sự nghiệp gp toàn nhân loại bằng phương thức xây dựng mối quan hệ KT-XH XHCN và CSCN nhằm xác lập vad pt 1 XH mà tự do, sáng tạo của ng này trở thành đk cho tự do và sáng tạo của ng khác
Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân
Về căn bản, tất cả các nhà tư tg trg lịch sử trc Mác đều ko nhận thức đúng vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân
Theo quan điểm của duy vật lịch sử, quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử, lực lg quyết định sự pt của lịch sử. Do đó, lịch sử trc hết và căn bản là lịch sử hoạt động của quàn chúng nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của dời sống KT-XH.
Vai trò chủ thể sáng tạo lịch sử, quyết định tiến trình pt lịch sử của QCND đc phân tích trên 3 giác độ:
+ Thứ nhất, QCND là LLSX cơ bản của mọi XH, trực tiếp sx ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và pt của con ng, của XH- đây là nhu cầu quan trọng bậc nhất của mọi Xh ở mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch sử.
+ Thứ hai, cùng vs quá trình sáng tạo ra của cải vật chất QCND đồng thời cũng là lực lg trực tiếp hay gián tiếp sáng tạo ra các giá trị tinh thần của XH; là tinh thần đã đc các thế hệ và các cá nhân sáng tạo ra trg lịch sử. Hoạt động của QCND là cơ sở hiện thực có yn quyết định và là cội nguồn phát sinh nhg sáng tạo văn hóa tinh thần của XH. Mọi giá trị sáng tạo tinh thần dù qua phương thức nào thì cuối cùng cũng là để phục vụ hoạt động của quần chúng nhân dân và nó chỉ có yn thực hiện 1 khi đc vật chất hóa bởi hđ thực tiễn của nd.
+ Thứ ba, QCND là lực lg và động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng và các cuộc cải cách trg lịch sử. Trg lịch sử đã chứng minh rằng ko có 1 cuộc cách mạng hay cải cách có thể thành công nếu nó ko xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng đông đảo QCND. Có thể nói Cm là “ngày hội quần chúng” và trg ngày đó QCND có thể sáng tạo lịch sử. Vai trò sáng tạo lịch sử của QCND ko bao giờ có thể tách rời vai trò cụ thể của mỗi cá nhân, đặc biệt là vai trò của các cá nhân ở vị trí thủ lĩnh, lãnh tụ hay ở tầm vĩ nhân của cộng đồng nhân dân. Trg quá trình QCND sáng tạo lịch sử mỗi cá nhân tùy theo vị tri, chức năng, vai trò và năng lực sáng tạo cụ thể mà họ có thể tham gia vào quá trình sáng tạo lịch sử của cộng đồng nhân dân. Theo yn ấy, mỗi cá nhân của cộng đồng đều “in dấu ấn” của nó vào quá trình sáng tạo lịch sử theo phạm vi và mức độ khác nhau. Nhg dấu ấn sâu sắc nhất thường là nhg thủ lĩnh, đặc biệt là thủ lĩnh ở tầm vĩ nhân. Vĩ nhân là nhg cá nhân kiệt xuất trg các lĩnh vực chính trị, kinh tế, khoa học kĩ thuật...Lãnh tụ thường dùng chỉ nhg cá nhân kiệt xuất do phong trào Cm của QCND, gắn bó mật thiết vs QCND. Để trở thành lãnh tụ của QCND, đc QCND tín nhiệm ng lãnh tụ cần có các phẩm chất cơ bản sau:
- Một là, có tri thức khoa học uyên bác, nắm bắt đc xu hg vận động, pt của lịch sử
- Hai là, có năng lực tập trung quần chúng, thống nhất ý chí, hành động của quần chúng
- Ba là, gắn bó mật thiết vs QCND, hi sinh vì lợi ích của QCND
Bất cứ 1 thời kì nào, 1 cộng đồng Xh nào, nếu lịch sử đặt ra nhiệm vụ cần giải quyết tất yếu sẽ xuất hiện nhg lãnh tụ đáp ứng yc đó. Như vậy, tuyết đối hóa vai trò của QCND mà bỏ qua vai trò của cá nhân hoặc tuyết đối hóa vai trò của cá nhân, thủ lĩnh mà xem nhẹ vai trò của QCND đều là ko biện chứng trg nghiên cứu về lịch sử và ko thể lý giải chính xác tiến trình vđ, pt của lịch sử nhân loại chung cũng như cộng đồng nói riêng.
Vai trò sáng tạo lịch sử của QCND phụ thuộc vào các đk KQ và chủ quan : trình độ pt của phương thức sx, trình độ nhận thức của mỗi cá nhân, mỗi gc, mỗi tầng lớp, trình độ tổ chức XH, bản chất chế độ XH...Do vậy việc phân tích vai trò sáng tạo lịch sử của QCND phải đứng trên qđ toàn điện
YN:
+ Thứ nhất, việc lý giải 1 cách khoa học về vai trò quyết định lịch sử của QCND đã xóa bỏ đc sai lầm của CN duy tâm về động lực và lực lg sáng tạo ra lịch sử của Xh loài ng. Đồng thời đem lại 1 pp luận khoa học trg nghiên cứu và nhận định lịch sử cũng như việc nghiên cứu vai trò của mỗi cá nhân, thủ lĩnh, vĩ nhân.
+ Thứ hai, lý luận về vai trò sáng tạo lịch sử của QCND đã cung cấp 1 pp luận khoa học để các đảng CS phân tích lực lg XH, xây dựng lực lg quần chúng nd trg công cuộc CM XHCN. Đó là sự liên minh giai cấp công nhân và giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của đảng CS, trên cơ sở đó tập hợp mọi lực lg có thể để tạo ra động lực to lớn trg sự nghiệp CM XHCN đi đến thắng lợi cuối cùng.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top