đề cương tốt nghiệp chính trị
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP CHÍNH TRỊ
KHÓA HỌC 2006 – 2012
_Lee Pukeo A1_
PHẦN I: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Định nghĩa, đối tượng và hệ thống TT HCM
1. Định nghĩa:
- Đại hội VII đã khẳng định: Đảng ta lấy CN Mac-Lenin và TT HCM làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động.
- Đại hội IX: các nhà khoa học đã đưa ra định nghĩa TT HCM như sau: “TT HCM là 1 hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo CN Mac-Lenin vào điều kiện cụ thể của nước ta. Kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người…..”
2. Đối tượng:
Là hệ thống các quan điểm lí luận về cách mạng Việt Nam trong dòng chảy của thời đại mới mà cốt lõi là tư tưởng độc lập, tự do của dân tộc , dân chủ và CNXH; về mối quan hệ qua lại giữa tư tưởng độc lập, tự do, dân chủ , CNXH với tư tưởng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người…..
3. Hệ thống TT HCM: gồm 9 nội dung:
<1> Tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phòng con người.
<2> Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, kếp hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
<3> Sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc.
<4> Quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân.
<5> Quốc phòng toàn dân, xâu dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
<6> Phát triển kinh tế và văn hóa …..
<7> Đạo đức cách mạng: cần – kiệm – liêm – chính, chí – công – vô – tư.
<8> Chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau.
<9> Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh ….
Câu 2: Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các dân tộc
1. Căn cứ thực hiện các quyền trên:
- HCM đã tìm hiểu và nghiên cứu kĩ quyền con người trong tuyên ngôn độc lập của Mỹ, tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền trong cách mạng Pháp. Từ đó khái quát thành quyền các dân tộc.
- HCM gửi tới Hội nghị Vec-xai bản kiến nghị đòi quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam gồm 2 nội dung:
+ Đòi bình đẳng về chế độ pháp lí cho người bản xứ ở Đông Dương như người châu Âu.
+ Đòi các quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân: tự do ngôn luận, tự do báo chí, hội họp,….
2. Nội dung độc lập dân tộc: 4 nội dung:
- Đảm bảo cho các dân tộc có quyền sống trong hòa bình, độc lập tự do, bình đẳng, hạnh phúc.
- Độc lập tự do gắn với sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ.
- Độc lập tự do gắn liền với quyền dân tộc tự quyết.
- Độc lập tự do gắn liền với ấm no hạnh phúc cho nhân dân.
3. Các biện pháp thực hiện:
- Năm 1930, HCM soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên thành lập Việt Nam độc lập đồng minh, ra báo Việt Nam độc lập. Trong đó, mục tiêu đầu tiên là “treo cờ độc lập, nền xây bình quyền”.
- Cách mạng T8-1945 thành công, HCM thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập khẳng định trước toàn thế giới: “ Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập, toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy.
* Kết luận: Độc lập tự do là khát vọng lớn nhất của tất cả các dân tộc thuộc địa. Đó cũng là mục tiêu cuối cùng và là nguồn sức mạnh tạo nên thắng lợi của dân tộc Việt Nam trong thế kỉ XX.
Câu 3: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường vô sản
- Bài học rút ra từ thất bại của con đường cứu nước trước đó (thực tiễn cm VN):
+ Thất bại của phong trào Cần Vương chứng tỏ ngọn cờ phong kiến lỗi thời, ý thức hệ PK đã hoàn toàn phá sản trước thế lực tư sản.
+ Thất bại của phong trào Đông Du.
+ Đường lối cứu nước của Phan Chu Trinh muốn dựa vào Pháp dể chấn hưng kinh tế cũng không tránh được thất bại.
-> Thực tiễn Việt Nam lúc này đang khủng hoảng về đường lối.
- Thực tiễn cách mạng thế giới: sau 10 năm phân tích khảo sát thực tiễn các cuộc cách mạng tư sản trên thế giới (Anh – Pháp – Mỹ), HCM đã có nhận thức đúng đắn về cách mạng tư sản.
- Quan điểm của HCM:
+ HCM khâm phục tinh thần yêu nước của các nhân sĩ tiền bối nhưng không tán thành con đường mà họ đã đi, quyết tâm đi con đường mới.
+ HCM không đi theo con đường cách mạng tư sản vì đó là những cuộc cách mạng không triệt để, những cuộc cách mạng Mỹ - Pháp tiếng là cộng hòa và dân chủ nhưng sự thật bên trong thì loại bỏ công nông, bên ngoài thì áp bức dân tộc thuộc địa.
+ Trên hành trình tìm đường cứu nước, HCM đã tìm thấy trong lí luận của Lênin con đường cách mạng vô sản. Bác viết: ”Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng ta”. HCM đã tìm thấy trong cách mạng T10 không chỉ một cuộc cách mạng vô sản mà còn là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc; cách mạng T10 đã mở ra một thời đại mới ….
-> HCM kết luận: chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc, cả hai cuộc cách mạng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và cách mạng thế giới.
* Kết luận: HCM đã khắc phục được sự bế tắc của các nhà yêu nước theo tư tưởng phong kiến và hạn chế cuộc cách mạng tư sản để đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc lên ngang tầm cuộc cách mạng xã hội.
Câu 4: Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng cộng sản lãnh đạo
- Cách mạng trước hết phải có Đảng:
+ Trên bình diện lịch sử toàn thế giới, cách mạng T10 Nga đã mở đầu một thời đại mới trong lịch sử thế giới – thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH.
+ Lịch sử đã chứng minh: trong các cuộc cách mạng làm chuyển biến từ XH này sang XH khác thì quần chúng nhân dân là lực lượng quyết định.
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng song quần chúng phải được giác ngộ và tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Vai trò của Đảng:
+ HCM khẳng định: muốn giải phóng dân tộc trước hết phải có Đảng cách mạng, sức mạnh to lớn của quần chúng chỉ được phát huy khi được tập hợp dưới sự lãnh đạo của ĐCS Việt Nam. Lực lượng của công nông là rất to lớn nhưng lực lượng ấy cần có Đảng lãnh đạo mới chắc chắn giành được thắng lợi. Giai cấp mà không có Đảng lãnh đạo thì không làm cách mạng được.
+ Khi chưa giành được chính quyền thì Đảng có nhiệm vụ tổ chức, tập hợp, giác ngộ quần chúng đấu tranh. Bác viết: “ Cách mạng trước hết cần phải có cái gì? Trước hết phải có Đảng cách mạng để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản mọi nơi. Đảng có vững thì cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy. Muốn khỏi đi lạc phương hướng, quần chúng phải có Đảng lãnh đạo để nhận rõ tình hình đường lối và phương châm cho đúng.
+ Cách mạng giành được thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo để đề ra đường lối tổ chức và vận động thực hiện đường lối.
- ĐCS Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất:
+ ĐCS VN là Đảng của giai cấp công nhân và dân tộc Việt Nam, lấy CN Mac-Lenin làm cốt, có tổ chức chặt chẽ, kỉ luật nghiêm minh.
+ ĐCS VN là Đảng của giai cấp vô sản, đồng thời là Đảng của dân tộc Việt Nam, của những người thợ thuyền, dân cày và lao động trí óc kiên quyết nhất, hăng hái nhất, tận tâm phụng sự Tổ quốc và nhân dân.
Câu 5: Con đường hình thành tư duy HCM về CNXH ở Việt Nam trên cơ sở những nguyên lí của CN Mac-Lenin thông qua thực tiễn Việt Nam
HCM đã bổ sung cách tiếp cận mới về CNXH cho phù hợp với Việt Nam:
- HCM tiếp thu CNXH khoa học và CN Mac. Qua đó tìm thấy trong học thuyết Mac sự thống nhất trong giải phóng dân tộc, giải phóng XH, giải phóng con người. Đó là mục tiêu cuối cùng của CNXH, CNCS.
- HCM đã luận giải sự ra đời, bản chất của CNXH từ phương diện KT, trình độ phát triển của LLSX:
+ Sau cách mạng T10, CNXH hiện thực đã ra đời từ nước Nga, trực tiếp lãnh đạo công cuộc xây dựng đất nước. Lenin đã tìm thấy giải pháp về cách tân XHCN. Đó là ….
+ Trong những năm tháng học tập và nghiên cứu ở Nga, HCM nhận thấy tầm quan trong của cải cách KT và phát triển VH đối với việc xây dựng chế độ mới. Từ thực tiến ở nước Nga, HCM cho rằng sự hình thành, phát triển và chín muồi của CNXH là một tất yếu mà nguyên nhân của nó là tất yếu của nó, là sự phát triển của lực lượng XH ….
- HCM đã luận giải sự ra đời, bản chất của CNXH từ phương diện đạo đức:
+ CNXH đối lập, xa lạ với CN cá nhân. TT XHCN mâu thuẫn với TT CN cá nhân. Muốn xây dựng thành công CNXH phải đánh bại CN cá nhân vì CN cá nhân là thứ giặc ngoại xâm, là căn bệnh mẹ đẻ ra mọi thứ bệnh con, mọi thói xấu hư hỏng khác.
+ Mặc dù phê phán CN cá nhân nhưng không phủ nhận cá nhân mà đề cao, tôn trọng cá nhân con người. Chúng ta chỉ chống CN cá nhân: ích kỉ, tham lam, vun vén cho bản thân làm hại lợi ích chung.
- HCM đã luận giải sự ra đời, bản chất của CNXH từ phương diện văn hóa:
Đưa VH thâm nhập vào bên trong CT, KT tạo sự thống nhất giữa CT-KT-VH-XH. Điều đó cho thấy ở HCM, CNXH là hình thái phát triển cao của VH, đỉnh cao của văn minh nhân loại.
*Kết luận: HCM đã làm phong phú cách tiếp cận về CNXH, cho phép chúng ta hình dung CNXH một cách phong phú, nhiều chiều hơn. Đó là một sự cống hiến xuất sắc vào kho tàng CN Mac.
Câu 6: Quan niệm về CNXH của HCM ở Việt Nam
1. HCM quan niệm CNXH, CN Cộng sản (CNCS) như một chế độ XH gồm nhiều mặt phong phú, hoàn chỉnh. Trong đó, con người phát triển tự do, toàn diện, nhân dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc; ai ai cũng có điều kiện thoát khỏi đói nghèo, đủ ăn, tiến tới khá giả, giàu có, giàu có nữa, mãi bằng lao động chính đáng của mình.
2. HCM quan niệm CNXH, CNCS bằng cách chỉ ra một mặt nào đó như chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội.
Ví dụ: + CNXH là lấy nhà máy, ngân hàng, đầu máy xe lửa làm của chung. Ai làm nhiều ăn nhiều, làm ít ăn ít.
+ Kinh tế là chế độ sở hữu công nông và phân phối theo lao động.
+ Chính trị là chế độ dân chủ, mọi người phát triển toàn diện với tinh thần làm chủ.
3. HCM quan niệm CNXH, CNCS bằng cách xác định mục tiêu của nó:
- HCM viết: CNXH trước hết làm cho nhân dân thoát khỏi nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và một đời sống hạnh phúc.
- Khi trả lời trực tiếp về CNXH: không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân mà trước hết là nhân dân lao động. Mục tiêu của CNXH là làm sao để nhân dân đủ ăn, đủ mặc, ngày càng sung sướng. Ai nấy đều được đi học, ốm đau có thuốc, già không lao động được nghỉ, xóa bỏ những phong tục tập quán xấu.
- Khi trả lời gián tiếp về CNXH: “Điều mong muốn lớn nhất của tôi là toàn Đảng, toàn dân phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, dân chủ, độc lập, thống nhất.”
4. HCM quan niệm CNXH, CNCS bằng cách chỉ ra động lực xây dựng nó: CNXH do quần chúng nhân dân tự xây dựng. Đó là công trình tập thể của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
*Kết luận: Muốn hướng tới CNXH thì phải xây dựng một XH mới mưu cầu lợi ích cho nhân dân, làm cho đời sống vật chất ngày một tăng, tinh thần ngày càng tốt, XH ngày càng văn minh, tiến bộ.
Câu 7: Đặc trưng, bản chất của CNXH ở Việt Nam
1. Đặc trưng:
- Là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ. CNXH có chế độ dân chủ, nhân dân là chủ và làm chủ Nhà nước của dân, do dân và vì dân dựa trên khối đoàn kết công – nông – trí do Đảng lãnh đạo; mọi quyền lực tập trung trong tay nhân dân.
- CNXH là một chế độ XH có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với phát triển của KHKT. CNXH phát triển dựa trên năng suất lao động XH cao, sức sản xuất luôn phát triển trên nền tảng KHKT, ứng dụng hiệu quả vào trng sản xuất.
- CNXH là một chế độ không còn người bóc lột người, thực hiện sở hữu XH về tư liệu sản xuất và nguyên tắc phân phối theo lao động. Đó là một XH được xây dựng trên nguyên tắc công bằng, hợp lí.
- CNXH là một XH phát triển cao về văn hóa đạo đức, có hệ thống quan hệ XH lành mạnh, công bằng, bình đẳng, không còn phân biệt giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
2. Bản chất của CNXH nhìn từ phương diện chính trị:
HCM viết: Nước ta là một nước dân chủ, bao nhiêu lợi ích đều là vì dân, bao nhiêu quyền lực của dân,…. Chính quyền từ xã đến trung ương do dân cử ra …. Tóm lại, quyền lực thuộc về nhân dân.
*Kết luận: Bản chất của CNXH là một XH hiện thực giải phóng con người, xóa bỏ áp bức, bất công …. Trong đó phải đặc biệt chú ý giải phóng phụ nữ, thực hiện giải phóng phụ nữ.
Câu 8: Mục tiêu của CNXH ở Việt Nam
1. Mục tiêu chung:
- Ở HCM, mục tiêu chung và mục tiêu phấn đấu là một. Đó là độc lập tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân …. Đó là làm sao cho nước ta hoàn toàn được độc lập, dân ta hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành.
- Chúng ta phải xây dựng một XH hoàn toàn mới chưa có tiền lệ trong lịch sử dân tộc; thay đổi triệt để những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ sâu xa từ hàng nghìn năm; xây dựng QHSX mới không có áp bức bóc lột; phải biến một nước Việt Nam dốt nát cực khổ thành một nước có đời sống văn hóa cao và hạnh phúc.
2. Mục tiêu cụ thể: diễn ra trên 3 lĩnh vực:
- Mục tiêu chính trị: trong thời kì quá độ lên CNXH, chế độ chính trị là do nhân dân làm chủ, Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nhà nước có 2 chức năng: dân chủ với nhân dân và chuyên chính với kẻ thù của nhân dân.
- Mục tiêu kinh tế:
+ Nền kinh tế mà chúng ta xây dựng là nền kinh tế XHCN với công nghiệp, nôgn nghiệp hiện đại, khoa học và kĩ thuật tiên tiến, cách bóc lột theo kiểu CNTB dần dần được xóa bỏ, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện.
+ Phát triển toàn diện nền kinh tế nước nhà nhưng chủ yếu là công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp. Trong đó, công nghiệp và nông nghiệp là 2 chân của nền kinh tế. Phải kết hợp các loại lợi ích kinh tế, trong đó chế độ khoán là một hình thức phát triển kinh tế.
- Mục tiêu văn hóa – xã hội:
+ Xóa mù chữ, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, thực hành vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh, bài trừ mê tín dị đoan….
+ Trong xây dựng CNXH, HCM đặt nhiệm vụ hàng đầu là đào tạo con người. Đó là những người có đạo đức và tài năng.
*Kết luận: nâng cao đời sống của nhân dân là tiêu chí khẳng định tính chất XHCN của các lí thuyết về CNXH và chính sách thực tiễn.
Câu 9: Động lực của CNXH
* Động lực số một là con người. Do đó, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng XHCN là giải phóng con người. Ở nước ta, giải phóng con người phải đặc biệt chú ý giải phóng phụ nữ vì họ là 1 nửa XH. Nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng XH 1 nửa.
* Phát huy sức mạnh của cả một cộng đồng dân tộc. Sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta là công sức đóng góp của các dân tộc anh em trong đại gia đình dân tộc Việt Nam.
* Tựu chung lại có 2 loại động lực là động lực bên trong và động lực bên ngoài:
- Động lực bên trong:
+ Động lực vật chất: HCM rất quan tâm đến lợi ích cá nhân người lao động, nhất là nông dân. Bác xem chế độ khoán là thiết thực để thực hiện lợi ích vì khoán là lợi chung và riêng, là công bằng và thiết thực dưới chế độ ta hiện nay.
+ Động lực tinh thần: HCM rất quan tâm đến lợi ích tinh thần là công bằng, làm chủ. Công bằng trước hết trong phân phối.
+ Động lực chính trị: HCM cho rằng dân chủ là quý nhất của dân cho nên thực hành dân chủ là chìa khóa vạn năng để giải quyết mọi vấn đề.
+ Động lực văn hóa: ngoài những động lực nói trên, HCM xác định động lực văn hóa cũng rất quan trọng.Trong đó phải lấy học vấn, dân trí làm nền tảng, văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi.
- Động lực bên ngoài: là ra sức học tập kinh nghiệm của các anh em, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
*Kết luận: nét độc đáo trong tư duy HCM về CNXH ở chỗ ngoài việc chỉ ra các động lực để phát triển, HCM cũng chỉ ra các yếu tố kìm hãm triệt tiêu nguồn năng lượng vốn có của CNXH, đó là CN cá nhân.
Câu 10: Đặc điểm, loại hình, nhiệm vụ lịch sử thời kì quá độ của Việt Nam
1. Đặc điểm:
- Đặc điểm to nhất của ta trong thời kì quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiếng thẳng lên CNXH, không kinh qua giai đoạn phát triển TBCN.
- Quá độ lên CNXH ở Việt Nam ngoài những đặc điểm chung, nước ta sẽ là một thời kì lâu dài, phức tạp, phải vượt qua nhiều thử thách, khó khăn do phải giải quyết những nhiệm vụ và mục tiêu phát triển mới chưa có trong lịch sử.
2. Loại hình:
Quá độ lên CNXH ở Việt Nam là loại hình quá độ gián tiếp, quá độ từ một XH thuộc địa nửa PK, nông nghiệp lạc hậu sau khi giành độc lập dân tộc thì đi lên CNXH, không kinh qua giai đoạn phát triển TBCN.
3. Nhiệm vụ lịch sử:
- HCM chỉ ra hai bước đi:
+ Xây dựng nền tảng vật chất kĩ thuật, xây dựng các tiền đề kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho CNXH.
+ Cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới; trong đó, xây dựng là trọng tâm, là nội dung chủ chốt lâu dài.
- HCM chỉ ra tính chất tuần tự:
+ Đây là cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt đời sống XH. Nó đặt ra đồng thời phải giải quyết nhiều mâu thuẫn khác.
+ Trong xây dựng CNXH, chúng ta chưa có kinh nghiệm, nhất là trên lĩnh vực KT. Xây dựng XH mới bao giờ cũng khó khăn, phức tạp hơn việc đánh đỗ XH cũ đã lỗi thời.
+ Sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta luôn bị các thế lực phản động trong và ngoài nước chống phá.
*Kết luận: xây dựng CNXH phải thận trọng, không nôn nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn; vấn đề cơ bản là phải xác định đúng từng bước đi phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Câu 11: Nội dung xây dựng CNXH ở Việt Nam
1. Trên lĩnh vực chính trị:
- Quan trọng nhất là giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng.
- Nội dung chính trị quan trọng khác là củng cố và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công nông, trí thức do Đảng lãnh đạo.
2. Trên lĩnh vực kinh tế:
- HCM đặc biệt nhấn mạnh đến việc tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành công nghiệp hóa XHCN. HCM cũng đề cập đến cơ cấu ngành, thành phần, vùng và lãnh thổ. Trong đó, cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp củng cố hệ thống thương nghiệp ….
- Đối với cơ cấu vùng và lãnh thổ: phải phát triển đồng đều giữa kinh tế đô thị và kinh tế nông thôn; chú trọng phát triển kinh tế vùng núi, hải đảo, đảm bảo an ninh quốc phòng. HCM chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần trong suốt thời kì quá độ, phát triển kinh tế quốc doanh, kinh tế hợp tác xã….
- Đối với kinh tế hợp tác xã: HCM nhấn mạnh nguyên tắc dần dần từ thấp đến cao, tự nguyện cùng có lợi.
+ HCM nói về hợp tác xã: đối với những người làm nghề thủ công và lao động riêng lẻ, Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu về TLSX, khuyến khích họ đi vào con đường hợp tác. Đối với những nhà tư sản công thương, Nhà nước không xóa bỏ quyền sở hữu của họ mà hướng họ vào phát triển kinh tế có lợi cho Nhà nước.
+ HCM đặc biệt chú ý đến chế độ khoán vì nó khuyến khích người công nhân tiến bộ. Khoán là thích hợp và công bằng dưới chế độ ta.
3. Trên lĩnh vực văn hóa:
HCM đặc biệt đề cao vai trò của văn hóa. Muốn xây dựng CNXH nhất định phải có học thức, phải có văn hóa. CNXH cộng với khoa học chắc chắn đưa loài người đến hạnh phúc vô tận.
*Kết luận: muốn xây dựng thành công CNXH phải làm đúng quy luật, trọn lòng dân và hợp thời đại.
Câu 12: Nguyên tắc, phương châm và biện pháp xây dựng CNXH
1. Nguyên tắc: HCM đề ra hai nguyên tắc có tính chất phương pháp luận:
- Xây dựng CNXH là một hiện tượng mới mang tính quốc tế nên cần nhận thức các nguyên lý của CN Mac, học tập kinh nghiệm các nước.
- Xác định bước đi và biện pháp xây dựng CNXH chủ yếu xuất phát từ điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc và khả năng của đất nước.
2. Phương châm: HCM nêu hai phương châm:
- Dần dần, thận trọng từng bước một từ thấp đến cao, không nôn nóng các bước đi do điều kiện khách quan quy định.
- Tiến nhanh, vững chắc nhưng không làm bừa, làm ẩu.
3. Biện pháp: HCM đề cập tới bốn biện pháp:
- Thực hiện cải tạo XH cũ, kết hợp cải tạo với xây dựng, lấy xây làm chính.
- Kết hợp xây dựng và bảo vệ; đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược ở hai miền trong phạm vi một quốc gia.
- Xây dựng phải có kế hoạch, quyết tâm thực hiện thắng lợi kế hoạch đã đề ra.
- Trong điều kiện nước ta, biện pháp cơ bản và lâu dài là đem của dân, tài dân, sức dân làm lợi cho dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Câu 13:Cơ sở hình thành tư tưởng HCM
1. Truyền thống dân tộc và kinh nghiệm của các thế hệ yêu nước
Cơ sở đầu tiên hình thành tư tưởng đoàn kết là truyền thống yêu nước gắn với tinh thần cố kết cộng đồng nhân nghĩa của người Việt Nam. Truyền thống ấy hình thành trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước đã trở thành thuộc tính quí báu của dân tộc: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta….”
2. Quan điểm của CN Mac-Lenin coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng
- Lịch sử đã chứng minh: trong các cuộc cách mạng làm chuyển biến XH này sang XH khác thì quần chúng nhân dân là lực lượng quyết định. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, song quần chúng phải được tổ chức giác ngộ, lãnh đạo theo đường lối đúng đắn của Đảng thì mới trở thành sức mạnh to lớn.
- Thực tiễn XH Việt Nam đã chứng minh: các tổ chức cách mạng kiểu cũ không thể đưa sự nghiệp cách mạng đến thắng lợi vì thiếu đường lối chính trị đúng đắn, một phương pháp cách mạng khoa học.
3. Quan điểm của HCM
- Khảo sát thực tiễn cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới, HCM nhận thấy: mọi dân tộc trên thế giới có chung một kẻ thù, chung một mục tiêu độc lập dân tộc. Muốn đạt được mục tiêu ấy, các dân tộc phải đoàn kết lại thành một khối thống nhất.
- HCM nhận thấy hạn chế của phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX là chưa thực hiện được khối đại đoàn kết toàn dân, chưa tập hợp được các tầng lớp nhân dân tham gia cách mạng.
- Thực tiễn cách mạng T10 Nga đã cung cấp cho HCM những bài học về đoàn kết tập hợp các lực lượng trong việc đấu tranh giành và giữ chính quyền.
Câu 14: Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược đảm bảo thành công của cách mạng
* Quan điểm của HCM:
- Đại đoàn kết dân tộc phải được nhận thức là vấn đề sống còn quyết định thành công của cách mạng. Đoàn kết không chỉ dừng lại ở lời kêu gọi mà phải biến thành sức mạnh vật chất , thành lực lượng vật chất có tổ chức để bảo vệ và xây dựng Tổ quốc. Đó là mặt trận dân tộc thống nhất.
- Trong thời đại mới, muốn đánh bại các thế lực Đế quốc thực dân để giải phóng dân tộc, nếu chỉ có tinh thần yêu nước thì chưa đủ mà phải tập trung được tất cả mọi lực lượng, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững.
* Phương pháp:
Để quy tụ được mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết, phải có chính sách và phương pháp phù hợp với từng đối tượng.
Ví dụ: + Đoàn kết trong mặt trận Việt Minh, nhân dân ta đã làm nên cách mạng T8 thành công.
+ Đoàn kết trong mặt trận Liên Việt, chúng ta đã kháng chiến thắng lợi, lập lại hòa bình ở Đông Dương, giải phóng miền Bắc.
+ Đoàn kết trong mặt trận Tổ quốc Việt Nam, chúng ta đã giành được thắng lợi trong khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN và xây dựng CNXH ở miền Bắc.
*Kết luận: từ thực tiễn cách mạng Việt Nam, HCM đã đúc kết thành nhiều luận điểm có tính chân lí về vai trò của đại đoàn kết:
- Đoàn kết tạo nên sức mạnh.
- Đoàn kết là đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh để việc gì khó cũng làm xong.
- Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục mọi khó khăn giành thắng lợi.
- Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi, là then chốt của thành công. Bây giờ còn một điểm rất quan trọng và cũng là điểm mẹ, điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt. Đó là đoàn kết.
- “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công.”
Câu 15: Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.
* Mục tiêu của đại đoàn kết:
Được HCM nêu ra gồm tám chữ: “Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc”. Đại đoàn kết dân tộc phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu, được thực hiện trong mọi lĩnh vực, đường lối, chủ trương, chính sách đến hoạt động thực tiễn.
* Nhiệm vụ của đại đoàn kết: HCM nêu lên 3 nhiệm vụ:
- Cán bộ Đảng viên phải thấy rõ vai trò to lớn của quần chúng, gần gũi và lắng nghe ý kiến của quần chúng, coi sức mạnh của cách mạng là ở nơi quần chúng. Phải thấm nhuần tư tưởng: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong.” mà ông cha ta đã để lại.
- Phải coi đại đoàn kết dân tộc vừa là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, vừa là nhiệm vụ hàng đầu của mọi giai đoạn cách mạng. Cách mạng muốn thành công nếu chỉ có đường lối đúng thì chưa đủ mà phải cụ thể hóa thành các mục tiêu, thành các nhiệm vụ phù hợp với từng giai đoạn để lôi kéo quần chúng tạo thực lực cho cách mạng.
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng. Từ trong phong trào đấu tranh, quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn kết. Nhiệm vụ của Đảng là tập hợp, thức tỉnh, chuyển những nhu cầu đòi hỏi của quần chúng thành hiện thực.
*Kết luận: - Từ đoàn kết dân tộc phải đi đến đoàn kết quốc tế. Đoàn kết dân tộc đúng đắn là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế trong sáng.
- Kết hợp CN yêu nước với CN quốc tế vô sản, phải đấu tranh chống CN dân tộc hẹp hòi, chủ nghĩa nước lớn.
Câu 16: Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
* Quan điểm của HCM về dân:
- HCM cho rằng: dân bao gồm mọi người Việt Nam yêu nước không phân biệt dân tộc đa số hay thiểu số, có tín ngưỡng hay không có tín ngưỡng, tôn giáo; già trẻ, gái trai, giàu nghèo, quý tiện…. kể cả người Việt Nam ở nước ngoài.
- HCM xác định: dân là trung tâm, là gốc rễ, là nền tảng, là chủ thể và là nguồn sức mạnh vô tận của khối đại đoàn kết quyết định thành bại của cách mạng.
* Lực lượng đoàn kết:
- Bao gồm mọi giai cấp, dân tộc, tôn giáo. Đại đoàn kết là tập trung được tất cả mọi người dân thành một khối thống nhất nhưng trước hết phải là đa số nông dân, công nhân và các tầng lớp lao động khác.
- HCM xác định lực lượng chủ yếu trong khối đại đoàn kết dân tộc là công – nông – trí. Khối liên minh này là nền tảng của mặt trận dân tộc thống nhất, là gốc quyết định tính vững chắc của khối đại đoàn kết.
- HCM đã sắp xếp vị trí, vai trò của từng giai cấp: công nhân -> nông dân -> trí thức -> sau đó mới đến các lực lượng khác.
* Kế thừa truyền thống văn hóa dân tộc
Muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, khoan dung, độ lượng với con người. Để thực hiện đoàn kết phải xóa bỏ mọi thành kiến, phải thật thà đoàn kết với nhau.
*Kết luận: Với tinh thần đoàn kết rộng rãi, HCM đã định hướng cho việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
Câu 17: Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức, thành mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng.
* Mục đích của đại đoàn kết:
HCM xác định: đoàn kết để tạo lực lượng cho cách mạng, xóa bỏ chế độ cũ, xây dựng chế độ mới. Đoàn kết không chỉ dừng lại ở quan niệm, ở tư tưởng mà phải trở thành đường lối chiến lược, phải biến thành sức mạnh vật chất ….
* Đối tượng đoàn kết:
- Là tất cả các tầng lớp nhân dân không phân biệt ngành nghề, lứa tuổi, tầng lớp, tôn giáo. Đó là các già làng, trưởng bản, các hội hữu ái, tương trợ, công hội, nông hội, đoàn thanh niên, phụ nữ, phụ lão, hội Phật giáo cứu nước …. Bao trùm nhất là mặt trận dân tộc thống nhất.
- Là mềm dẻo về sách lược trong từng thời kì cách mạng, có thể cần phải điều chỉnh chính sách cho phù hợp. HCM xác định mặt trận là nơi quy tụ mọi tổ chức, cá nhân yêu nước không chỉ ở trong nước mà còn cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
*Nguyên tắc xây dựng mặt trận:
- Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân trên cơ sở yêu nước chống áp bức dân tộc và nghèo nàn lạc hậu.
- Mặt trận dân tộc thống nhất phải xây dựng trên nền tảng khối liên minh công - nông - trí dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
+ Làm cách mạng phải lấy liên minh công – nông làm nền tảng vì họ là người trực tiếp sản xuất ra mọi tài sản cho XH. Họ là số đông bị áp bức nặng nề nhất, có chí khí cách mạng nhất, bền bỉ hơn mọi tầng lớp khác.
+ Làm cách mạng phải có trí thức vì tầng lớp trí thức rất quan trọng đối với cách mạng.
+ Khối đại đoàn kết phải có sự lãnh đạo của Đảng vì đoàn kết phải có tổ chức, có định hướng; phải có sự lãnh đạo của Đảng vì Đảng cách mạng có trí tuệ, có khả năng đưa sự nghiệp đoàn kết đến thắng lợi.
*Kết luận: sự lãnh đạo của Đảng đối với mặt trận vừa là nguyên tắc, vừa là tất yếu. Tính tất yếu thể hiện ở năng lực nắm bắt thực tiễn, phát hiện ra quy luật vận động để đề ra đường lối và phương pháp cách mạng. Nếu không có mặt trận thì Đảng không có lực lượng, nếu không có sự lãnh đạo của Đảng thì mặt trận không có phương hướng.
Câu 18: Kết hợp chặt chẽ giữa CN yêu nước chân chính và CN quốc tế trong sáng
* Quan điểm của HCM:
- HCM cho rằng: Đảng phải lấy toàn bộ thực tiễn của mình để chứng minh rằng: CN yêu nước triệt để không thể nào tách rời CN quốc tế vô sản. Tinh thần yêu nước chân chính khác với tinh thần vị quốc của bọn Đế quốc phản động.
- Kẻ thù của các dân tộc và cách mạng trên thế giới hiểu rất rõ sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế. Vì vậy để áp đặt và duy trì sự thống trị của chúng đối với các dân tộc thuộc địa, giai cấp TS đã chia rẽ các dân tộc, tuyên truyền CN chủng tộc, kì thị màu da, kích động CN dân tộc cực đoan.
*Thực tiễn:
- HCM đã có những đóng góp tích cực vào lý luận của CN Mac-Lenin về kết hợp chặt chẽ giữa CN yêu nước và CN quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
- Luận điểm CNĐQ là con đỉa 2 vòi, liên minh giữa các dân tộc phương Đông là một trong những cái cánh của cách mạng vô sản.
- CNCS chỉ có thể áp dụng được ở phương Đông.
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc ….. là sự phát triển sáng tạoCN Mac-Lenin của HCM.
*Kết luận: Từ đoàn kết dân tộc phải đi đến đoàn kết quốc tế. Đoàn kết dân tộc đúng đắn là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế trong sáng. Chúng ta không chỉ chiến đấu cho độc lập tự do của dân tộc mình mà còn chiến đấu cho dân tộc khác, không chỉ bảo vệ lợi ích sống còn của dân tộc mình mà còn vì mục tiêu cao cả của thời đại: hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.
Câu 19: Việt Nam có quan hệ hữu nghị, hợp tác, sẵn sàng làm bạn với các nước dân chủ
* Quan điểm của HCM:
- HCM đã đặt cơ sở đầu tiên cho tình hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân nhiều nước trên thế giới. HCM đã tuyên bố: “Chính sách ngoại giao của Chính phủ thì chỉ có một điều, tức là thân thiện với tất cả các nước dân chủ trên thế giới để giữ gìn hòa bình. Thái độ nước Việt Nam đối với những nước Á châu là một thái độ anh em, đối với ngũ cường là một thái độ bạn bè.
- Bên cạnh ngoại giao Nhà nước, HCM còn đẩy mạnh ngoại giao nhân dân. Cho đại diện các tổ chức của nhân dân Việt Nam tiếp xúc, hợp tác với các tổ chức chính trị XH của nhân dân thế giới, Á Phi …. Gắn cuộc đấu tranh vì độc lập của Việt Nam với mục tiêu bảo vệ hòa bình để tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
* Phương châm thực hiện:
- Vừa cứng rắn về nguyên tắc, vừa mềm dẻo về sách lược, thực hiện nhất quán quan điểm “Dĩ nhất biến, ứng vạn biến”.
- Giương cao ngọn cờ hòa bình, đoàn kết quốc tế, phân biệt rõ bạn thù của cách mạng. Tỉnh táo với mọi âm mưu xấu xa của các thế lực phản động, trân trọng mọi sự giúp đỡ quốc tế, kiên quyết đấu tranh chống sự chia rẽ, xâm lược.
* Nguyên tắc: chính sách của Việt Nam tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
- Đối với Lào và Miên (Mianma), nước Việt Nam tôn trọng nền độc lập của hai nước đó và bày tỏ lòng mong muốn hợp tác trên cơ sở bình đẳng tuyệt đối giữa các nước có chủ quyền.
- Đối với các nước dân chủ, Việt Nam sẵn sàng thực thi chính sách mở cửa và hợp tác trong mọi lĩnh vực.
+ Việt Nam giành sự tiếp nhận thuận lợi cho đầu tư của các nhà TB, kĩ thuật nước ngoài cho tất cả các ngành kĩ nghệ của mình.
+ Việt Nam sẵn sàng mở rộng các cảng, sân bay, đường xá giao thông cho việc buôn bán và quá cảnh quốc tế.
+ Việt Nam chấp nhận tham gia mọi tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế dưới sự lãnh đạo của LHQ.
+ Việt Nam sẵn sàng kí kết với các lực lượng hải quân, lục quân trong khuôn khổ của LHQ….
- Trong quan hệ mở rộng với nhân dân các nước, HCM đặc biệt ưu tiên cho mối quan hệ với các nước XHCN anh em Lào, Campuchia và những nước trên bán đảo Đông Dương.
*Kết luận: HCM đã vượt qua mọi trở ngại khó khăn trong những quan hệ chồng chéo phức tạp của thời đại; đề ra được những phương châm, đối sách sáng tạo phù hợp với mỗi giai đoạn cách mạng.
Câu 20: Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đảm bảo đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững.
* Quan điểm của HCM:
Mặt trận dân tộc thống nhất là một tổ chức CT-XH rộng lớn của cả dân tộc gồm nhiều giai cấp, tầng lớp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo khác nhau, lợi ích khác nhau. Do đó hoạt động phải theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
* Nguyên tắc hiệp thương: gồm 3 nguyên tắc:
- Mọi vấn đề của mặt trận phải được đem ra để tất cả các thành viên cùng bàn bạc công khai để đi đến nhất trí loại trừ mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức. Đảng lãnh đạo mặt trận nhưng cũng là một thành viên của mặt trận để bàn bạc, tìm kiếm các giải pháp tích cực, thực hiện các mục tiêu đề ra.
- Hiệp thương phải đứng trên lập trường của giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc, lợi ích giai cấp, lợi ích chung và riêng, trước mắt và lâu dài.
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ trong mặt trận sẽ củng cố sự bền chặt, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao và thực hiện được mục tiêu. HCM xác định: “Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh.”
Câu 21: ĐCS là nhân tố hàng đầu đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi
- Lịch sử đã chứng minh trong mọi thời đại, quần chúng nhân dân là lực lượng cơ bản của các cuộc cách mạng XH; song quần chúng phải được giác ngộ, được tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng mới có sức mạnh to lớn.
- Thực tiễn cách mạng thế giới cũng chứng minh: trong lịch sử chưa có giai cấp nào giành được chính quyền nếu nó không tìm ra trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị có khả năng lãnh đạo chúng ta. Lịch sử Việt Nam cho thấy: các tổ chức cách mạng kiểu cũ không đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc đi đến thành công vì nó thiếu đường lối chính trị đúng đắn.
- HCM cho rằng: cách mạng Việt Nam muốn thắng lợi tất yếu phải có Đảng cách mạng dẫn đường, sức mạnh to lớn của nhân dân chỉ được phát huy khi được tập hợp và được lãnh đạo bởi ĐCS Việt Nam.
- Khi chưa giành được chính quyền, Đảng có nhiệm vụ tổ chức, tập hợp, vận động quần chúng đấu tranh: “Cách mạng trước hết cần phải có cái gì? Trước hết phải có Đảng cách mạng để trong thì vận động tổ chức quần chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản mọi nơi. Đảng có vững, cách mạng mới thành công; cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy. Muốn khỏi đi lạc phương hướng, quần chúng phải có Đảng lãnh đạo để nhận rõ tình hình, đường lối và phương châm cho đúng.”
- Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo để đề ra đường lối, tổ chức và vận động thực hiện đường lối.
*Kết luận: cách mạng muốn giành thắng lợi phải có Đảng lãnh đạo, mọi mưu toan nhằm hạ thâp hoặc xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Việt Nam đều trái với lí luận và thực tiễn, đi ngược lại với xu thế phát triển của XH Việt Nam.
Câu 22: ĐCS Việt Nam lấy CN Mac-Lenin làm cốt
Quan điểm của HCM:
- Để đạt được mục tiêu phải dựa vào lí luận cách mạng khoa học của CN Mac-Lenin. Đảng muốn vững thì phải có CN làm cốt; trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo CN ấy. Đảng mà không có CN cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Chủ nghĩa ấy là CN Mac-Lenin.
- Tiếp nhận CN Mac-Lenin cần lưu ý:
+ Việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền CN Mac-Lenin phải phù hợp với hoàn cảnh và phù hợp với từng đối tượng.
+ Vận dụng CN Mac phải phù hợp với từng hoàn cảnh, phải tránh giáo điều; đồng thời chống lại việc xa rời các nguyên tắc cơ bản của CN Mac-Lenin.
+ Trong quá trình hoạt động, Đảng phải chú ý học tập, kế thừa kinh nghiệm tốt của các ĐCS khác; đồng thời phải tổng kết kinh nghiệm để bổ sung CN Mac vì CN Mac là học thuyết nêu lên những vấn đề cơ bản nhất. Trên cơ sở đó, mỗi Đảng vận dụng vào hoàn cảnh, điều kiện riêng của mình.
+ Đảng ta phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của CN Mac, song phải chống giáo điều, cơ hội xuyên tạc và phủ nhận CN Mac.
Câu 23: Đảng phải thường xuyên tự đổi mới và chỉnh đốn
Quan điểm của HCM:
- Thường xuyên tự đổi mới và chỉnh đốn Đảng là một yêu cầu của chính sự nghiệp cách mạng trong tất cả các thời kì. Đảng sẽ mất vai trò lãnh đạo đối với toàn XH và không được nhân dân tín nhiệm nữa nếu Đảng yếu kém, không trong sạch, không vững mạnh.
- HCM đã nêu lên những việc cần phải làm sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi: “Theo ý tôi, việc cần phải làm trước tiên là chỉnh đốn lại Đảng, làm cho mỗi Đảng viên, mỗi chi bộ đều ra sức làm trọn nhiệm vụ Đảng giao cho …. làm được như vậy thì dù công việc to lớn mấy, khó khăn mấy, chúng ta cũng nhất định thắng lợi.”
- Trong điều kiện Đảng cầm quyền, việc thường xuyên đổi moiws, tự chỉnh đốn Đảng là một quy luật.
- HCM nêu lên những vấn đề về chỉnh đốn Đảng như sau:
+ Đảng phải luôn vững vàng về chính trị, tư tưởng và tổ chức, xứng đáng là đội tiền phong của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc.
+ Đội ngũ cán bộ Đảng viên phải là những người toàn tâm, toàn ý phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân; phải là người vừa có đức, vừa có tài….
+ Đảng viên phải là người giác ngộ cách mạng, đi đầu trong mọi công tác “Đảng viên đi trước, làng nước theo sau, không được vác mặt làm quan cách mạng….”
+ Đảng viên phải có Đảng tính, tức là Đảng viên hoạt động trong các tổ chức chính quyền phải gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đảng viên phải có đời tư trong sáng, có đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh….
Câu 24: ĐCS Việt Nam được xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản
- Tập trung dân chủ: đây là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng.
- Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách:
+ Tập thể lãnh đạo vì cần phải có nhiều người thì mới thấy rõ mặt này, mặt khác của vấn đề. Có như vạy mới giải quyết được các vấn đề khỏi sai lầm.
+ Cá nhân phụ trách: HCM cho rằng việc gì đã được đông người bàn bạc kĩ lưỡng rồi thì cần phải giao cho 1 người hoặc 1 nhóm ít người phụ trách theo kế hoạch đó mà thi hành. Nếu không có cá nhân phụ trách thì sẽ nảy sinh cái tệ người này ủy cho người kia, người kia ủy cho người nọ. Kết quả không ai thi hành.
- Phê bình và tự phê bình:
Mục đích của phê bình và tự phê bình để làm cho phần tốt trong mỗi con người nảy sinh, phần xấu mất dần đi. Tức là vươn tới chân – thiện – mĩ. Khi phê bình phải thẳng thắn, chân thành, trung thực, không nể nang, phải có tính đồng chí thương yêu lẫn nhau….
- Kỉ luật nghiêm minh, tự giác, sức mạnh của một tổ chức cộng sản và của mỗi Đảng viên bắt nguồn từ ý thức tổ chức kỉ luật nghiêm minh. Tính nghiêm minh của Đảng thể hiện ở chỗ: mọi Đảng viên đều bình đẳng trước điều lệ Đảng, trước pháp luật của Nhà nước và trước mọi quyết định của Đảng. Uy tín của Đảng bắt nguồn từ sự gương mẫu của mỗi Đảng viên trong việc chấp hành đường lối.
- Đoàn kết, thống nhất trong Đảng:
+ Sự đoàn kết, thống nhất phải dựa trên cơ sở lí luận của Đảng là CN Mac-Lenin …. Có đoàn kết mới tạo ra cơ sở vững chắc để thống nhất ý chí và hành động.
+ Trong di chúc của Bác có viết: “Giữ gìn sự đoàn kết, nhất trí trong Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình.”
Câu 25: Tăng cường củng cố mối quan hệ bền chặt giữa Đảng với dân
- HCM khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng là do dân ủy thác. Đảng lãnh đạo, dân là chủ. HCM viết: “Đảng lao động Việt Nam không sợ kẻ địch nào dù cho chúng hung tợn đến mấy, không sợ nhiệm vụ nào dù nặng nề, nguy hiểm đến mấy; nhưng Đảng sẵn sàng, vui vẻ làm trâu ngựa, làm tôi tớ trung thành của nhân dân. Đảng sẽ mất vai trò lãnh đạo nếu xa rời quần chúng …. Đảng ta phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.”
- Những yêu cầu về tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa Đảng với dân:
+ Đảng phải thường xuyên lắng nghe ý kiến của dân, hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng của dân, kiên quyết khắc phục bệnh quan liêu trong tổ chức Đảng.
+ Đảng phải thường xuyên vận động nhân dân tham gia xây dựng Đảng bằng mọi hình thức như: thực hiện đường lối, đóng góp ý kiến cho các tổ chức Đảng, giới thiệu những người ưu tú vào Đảng….
+ Đảng có trách nhiệm nâng cao dân trí.
+ Trong quan hệ với dân, Đảng không được theo đuôi quần chúng; nghĩa là Đảng phải có bản lĩnh vững vàng trong việc xử lí các công việc, đưa ra các quyết định đúng đắn vừa nâng cao trình độ giác ngộ cho dân vừa thực hiện tốt vai trò của mình đối với đất nước.
Câu 26: TT HCM về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân
* Nhà nước của dân:
- Nhà nước của dân nghĩa là nhân dân là chủ thể của quyền lực Nhà nước, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.
- Nhà nước của dân nghĩa là dân không chỉ bầu ra Nhà nước mà còn có quyền kiểm soát Nhà nước.
- Nhà nước của dân thì phải hình thành cách thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ của nhân dân. Nhân dân làm chủ Nhà nước thì nhân dân có quyền bầu ra các đại biểu quyết định những vấn đề lớn, bãi miễn những đại biểu không xứng đáng với sự tín nhiệm của dân.
- Trong nhà nước của dân thì dân phải được hưởng mọi quyền dân chủ. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm quyền làm chủ của dân để nhân dân thực thi quyền làm chủ của mình trong hệ thống quyền lực.
* Nhà nước do dân:
- Nhà nước do dân nghĩa là dân không chỉ lập ra Nhà nước mà còn phải tham gia vào công việc của Nhà nước.
- Nhà nước do dân là Nhà nước phát huy được sức mạnh của nhân dân trong việc thực hiện các công việc của Nhà nước. Nhiệm vụ của những người cách mạng là phải làm cho dân hiểu, giác ngộ, nâng cao ý thức trách nhiệm ….
- Nhà nước do dân tức là công việc xây dựng đất nước là trách nhiệm của dân, Nhà nước muốn điều hành, quản lí XH có hiệu quả thì phải dựa vào lực lượng của dân.
* Nhà nước vì dân:
- Nhà nước vì dân là một Nhà nước lấy lợi ích chính đáng của dân làm mục tiêu. Tất cả đều vì lợi ích của dân. Ngoài ra, Nhà nước không có bất cứ lợi ích nào khác.
- Nhà nước vì dân là một Nhà nước trong sạch, không có bất kì một đặc quyền, đặc lợi nào. Mọi đường lối, chính sách nhằm đem lại quyền lợi cho dân: “Việc gì có lợi cho dân thì nhỏ đến mấy cũng làm, việc gì có hại cho dân thì nhỏ đến mấy cũng tránh.”
- Nhà nước vì dân nghĩa là từ Chủ tịch nước đến công chức bình thường đều phải làm công bộc, đầy tớ cho dân chứ không phải làm quan cách mạng. Đối với Chủ tịch nước cũng do dâ ủy thác, như vậy phải làm đầy tớ cho dân.
Câu 27: Vị trí, vai trò của văn hóa
HCM sớm thấy được vị trí, vai trò của văn hóa trong việc kiến tạo một XH mới:
- Văn hóa là đời sống tinh thần của XH thuộc kiến trúc thượng tầng. HCM đã đặt văn hóa ngang hàng với CT-KT-XH tạo thành 4 vấn đề lớn. Vì vậy, trong xây dựng đất nước, cả 4 vấn đề này phải được coi trọng như nhau.
+ Trong quan hệ với CT-XH, HCM cho rằng CT-XH được giải phóng thì VH mới được giải phóng, CT giải phóng sẽ mở đường cho VH phát triển.
+ Trong quan hệ với KT: KT thuộc cơ sở hạ tầng, là nền tảng của XH mới. Vì vậy phải xây dựng KT, xây dựng cơ sở hạ tầng để có điều kiện phát triển VH, KT phải đi trước một bước.
- Văn hóa không đứng ngoài CT-KT, phải phục vụ nhiệm vụ CT, phải thúc đẩy sự phát triển KT.
+ Văn hóa ở trong KT và CT nghĩa là VH phải tham gia thực hiện nhiệm vụ CT, thúc đẩy KT phát triển.
+ Văn hóa ở trong KT và CT nghĩa là KT và CT cũng phải có tính VH. Phải làm cho VH vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng đất nước.
Câu 28: Chức năng và tính chất của văn hóa
* Chức năng của văn hóa: 3 chức năng
- Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp
+ Tình cảm là lòng yêu nước, thương dân, yêu thương con người, chân thành, thủy chung, ghét thói hư tật xấu,….
+ Chức năng hàng đầu của VH là làm thế nào để cho ai cũng có lí tưởng tự chủ, độc lập tự do, ai cũng có tinh thần vì nước quên mình.
- Mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí
+ Nâng cao dân trí phải bắt đầu từ chỗ biết đọc, biết viết để hiểu biết các lĩnh vực khác của XH Việt Nam và thế giới.
+ Mục tiêu của nâng cao dân trí là để thực hiện biến một nước dốt nát, cực khổ thành một nước có VH cao và đời sống tươi vui, hạnh phúc.
- Bồi dưỡng phẩm chất, phong cách và lối sống đẹp, lành mạnh, hướng con người tới chân – thiện – mĩ. VH giúp con người hình thành những phẩm chất tốt đẹp, sửa những thói hư tật xấu, soi đường cho quốc dân đi.
* Tính chất của VH: 3 tính chất
- Tính dân tộc: nghĩa là nền VH phải được xây dựng trên cơ sở đặc điểm của dân tộc, truyền thống của dân tộc, lột tả tinh thần dân tộc như CN yêu nước, đoàn kết, khát vọng,….
- Tính khoa học: nền VH phải được xây dựng trên cơ sở khách quan, chính xác và hiện đại.
- Tính đại chúng: là nền VH do nhân dân xây dựng, lấy nhân dân làm đối tượng phục vụ.
PHẦN II: LỊCH SỬ ĐẢNG
Câu 1: Tại sao nói: ĐCS Việt Nam ra đời là một tất yếu lịch sử?
•Tất yếu lịch sử là những sự vật, hiện tượng lịch sử đã xảy ra, là kết quả vận động KQ của lịch sử và kết quả này không phụ thuộc vào mong muốn chủ quan của bất kì người nào. Nghĩa là sự vật hiện tượng này theo quy luật đương nhiên sẽ xảy ra.
•Quy luật thành lập ĐCS:
-Ở các nước TB phát triển, sự ra đời của ĐCS chỉ cần 2 yếut tố là sự du nhập của CN Mac-Lenin vào quốc gia đó và sự phát triển phong trào công nhân.
-Ở Việt Nam, sự ra đời của ĐCS phụ thuộc vào 3 yếu tố:
° Giai cấp CN Việt Nam phát triển
° Sự du nhập của CN Mac-Lenin
° Phong trào yêu nước Việt Nam phát triển
1. Sự phát triển của giai cấp CN và phong trào CN ở Việt Nam
- Giai cấp CN Việt Nam ra đời từ sau thắng lợi của cách mạng T10 Nga vĩ đại, khi CN cơ hội của Quốc tế thứ hai bị phá sản, phong trào cm TG phát triển mạnh mẽ. Do đó, nó không bị ảnh hưởng của các khuynh hướng cơ hội chủ nghĩa, nó luôn luôn gắn bó chặt chẽ với phong trào cộng sản và CN quốc tế.
- Từ cuối TK XIX, đặc biệt là trải qua 2 cuộc khai thác thuộc địa đầu TK XX, g/c CN Việt Nam đã có 22 vạn người.
- G/c CN Việt Nam từ khi tiếp thu CN Mac-Lenin đã trở thành một lực lượng cách mạng đứng ở trung tâm của phong trào cm Việt Nam, có vai trò tiên phong trong suốt tiến trình cm Việt Nam; bởi vì g/c CN Việt Nam vừa có đủ các phẩm chất cách mạng của CN quốc tế (5 đặc điểm chung), vừa có những đặc điểm riêng của mình (5 đặc điểm).
- Cùng với sự phát triển của g/c CN Việt Nam là sự phát triển của phong trào CN Việt Nam:
+ Trước chiến tranh TG I, phong trào diễn ra với những hình thức sơ khai như: bỏ trốn tập thể, phá giao kèo, đốt lán trại,…
+ Từ 1907, các cuộc bãi công bắt đầu nổ ra.
+ Từ 1919-1925, các cuộc bãi công trở nên phổ biến, diễn ra trên quy mô lớn hơn và thời gian dài hơn.
+ Từ 1926-1929, phong trào CN ngày càng phát triển với sự ra đời của Hội VNCMTN. Mỗi năm có hàng chục cuộc bãi công kết hợp khẩu hiệu KT-CT với liên kết nhiều ngành, nhiều địa phương.
Trình độ giác ngộ nâng cao rõ rệt, phong trào phát triển mạnh mẽ, có sức quy tụ lớn.
2. Sự truyền bá CN Mac-Lenin vào Việt Nam
- CN Mac-Lenin là học thuyết lí luận về giải phóng g/c CN và nhân dân lao động, giúp họ thoát khỏi ách áp bức, bóc lột của g/c TS, CNTB và CNĐQ trên toàn TG.
- Từ cuối TK XIX, đầu TK XX, CN Mac-Lenin ngày càng được truyền bá rộng rãi không chỉ ở châu Âu mà còn truyền đến các châu lục khác, trong đó có châu Á và Việt Nam.
- Nguyễn Ái Quốc chính là người đầu tiên đưa CN Mac-Lenin vào Việt Nam qua các con đường trực tiếp và gián tiếp:
+ TT: thành lập tổ chức Hội VNCMTN.
+ GT: qua các tác phẩm, bài báo, bài giảng ccuar mình. Trong đó nổi tiếng nhất là tác phẩm “Đường Kách Mệnh”.
3. Sự phát triển của phòng trào yêu nước ở Việt Nam
Cuối TK XIX, đầu TK XX, phong trào yêu nước Việt Nam đi theo ngọn cờ dân chủ TS:
-Phong trào Cần Vương 1885-1896 do Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết lãnh đạo.
-Phong trào Yên Thế: Hoàng Hoa Thám
-Phong trào Đông Du 1906-1908: Phan Bội Châu
-Phong trào quốc gia cải lương 1919-1923
-Phong trào cm quốc gia TS 1927-1930: Việt Nam quốc dân Đảng
Các phong trào đã diễn ra liên tục, sôi nổi, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia; thúc đẩy những nhà yêu nước, nhất là tầng lớp thanh niên trí thức theo khuynh hướng dân chủ TS chọn lựa con đường mới, giải pháp cứu nước theo xu thế của thời đại và nhu cầu mới của nhân dân Việt Nam.
* Sự xuất hiện của Nguyễn Ái Quốc:
- NAQ là người đã tìm ra con đường gpdt và pt yêu nước theo khuynh hướng VS. Người đã đi qua rất nhiều quốc gia, nhất là các nước TB phát triển, từng tham gia lao động và đấu tranh trong hàng ngũ của g/c CN và nhân dân lao động -> Người rút ra KL: các dân tộc bị áp bức muốn được độc lập tự do thực sự thì trước hết phải dựa vào lực lượng của bản thân mình, phải tự mình giải phóng cho mình.
- Từ khi trở thành người CS, NAQ xúc tiến mạnh mẽ việc nghiên cứu lí luận gpdt theo học thuyết cm VS của CN Mac-Lenin để truyền bá vào nước ta; từng bước chẩn bị về TT, CT và tổ chức cho việc thành lập chính ĐCS ở Việt Nam:
+ T6-1925, Người sáng lập Hội VNCMTN
+ 1925-1927, Người mở lớp huấn luyện CT tại Quảng Châu, đào tạo một đội ngũ cán bộ cho CM Việt Nam
►►Sự kết hợp của 3 yếu tố cần và đủ trên cùng với sự xuất hiện của nhà yêu nước vĩ đại NAQ đã tiến tới sự thành lập các tổ chức CS ở Việt Nam và cuối cùng là sự ra đời của ĐCS Việt Nam:
-T6-1929, Đông Dương CS Đảng ra đời
-T8-1929, An Nam CS Đảng ra đời
-T9-1929, Đông Dương CS liên đoàn ra đời
-3/2/1930, với sự hợp nhất của 3 Đảng trên, ĐCS Việt Nam ra đời.
* Ý nghĩa lịch sử của sự ra đời ĐCS Việt Nam:
- Đối với dân tộc Việt Nam: sự kiện này đã giải quyết hoàn toàn cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước, về tổ chức CM những năm đầu TK XX. Từ đầy, con đường gpdt, gp g/c đi theo sự lãnh đạo của ĐCS Việt Nam.
- Đối với g/c CN: điều này chứng tỏ g/c CN Việt Nam đã thực sự trưởng thành, trở thành g/c tự giác. Trở thành đội tiên phong, gánh vác sứ mệnh lịch sử lãnh đạo CM Việt Nam tiến tới gp g/c, gp nhân dân lao động và gp con người.
- Đối với quốc tế: Sự ra đời của ĐCS Việt Nam đưa phong trào gpdt ở Việt Nam đi vào quỹ đạo của phong trào CM VS và phong tròa gpdt trên TG. Từ đầy, phong trào CM Việt Nam trở thành một phần gắn bó hữu cơ với phong trào CM TG. Cũng từ đây, phong trào CM Việt Nam sẽ giành được sự ủng hộ của Quốc tế CS, của các ĐCS anh em để kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại đưa CM Việt Nam tiến lên.
Câu 2: Trình bày bài học lịch sử của Đảng: nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
1.Cơ sở lí luận:
- Đối với một nước thuộc địa trong thời đại lịch sử sau CM T10 Nga vĩ đại, vấn đề giành đldt sau đó để đưa đất nước đi lên theo con đường XHCN hay TBCN là vấn đề chiến lược của mỗi quốc gia. Đó là một câu hỏi rất lớn.
- Theo quan điểm của Lenin: từ sau CM T10 Nga, một dân tộc đấu tranh giành đldt có thể tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua giai đoạn TBCN nếu như có sự giúp đỡ tích cực của các nước XHCN.
- CNTB không phải là nấc thang tất yếu mà bất kì dân tộc nào cũng phải đi qua. Ở những nước có điều kiện lịch sử nhất định, có thể có bước phát triển nhảy vọt.
- Thực tế lịch sử cho thấy: nếu ĐCS và g/c CN là người lãnh đạo CM gpdt thì việc bỏ qua thời kì TBCN tiến thẳng lên CNXH như là 1 quy luật.
- Các nhà Mac-xit chỉ ra rằng: giành đldt, tiến thẳng lên CNXH là một bước tất yếu để tiến nhanh đến cái đích CNCS. Đldt gắn liền với CNXH thể hiện tính triệt để của cuộc CM gpdt do g/c CN lãnh đạo.
2. Cơ sở thực tiễn:
- ĐCS VN ngay từ khi mới ra đời, trong Cương lĩnh đầu tiên của ngày thành lập Đảng đã khẳng định tư tưởng chiến thuật ở VN: làm TS dân quyền CM và thổ địa CM để tiến tới XH CSCN, bỏ qua TBCN.
- Đldt và CNXH có mối quan hệ gắn bó khăng khít. Điều kiện mấu chốt để thực hiện được sự gắn kết này là g/c CN và ĐCS phải giành được ngọn cờ lãnh đạo, không để ngon cờ đldt rơi vào tay g/c TS.
- Lịch sử đldt:
+ 1930 - 1945: mục tiêu đldt là mục tiêu chủ yếu, trực tiếp. CNXH là mục tiêu lí tưởng cho tương lai.
+ 1945 - 1954: cả nước ta tiến hành kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, thực chất cũng là cuộc đấu tranh gpdt.
+ 1954 - 1975: Đảng ta giữ vững ngọn cờ đldt thực hiện đồng thời 2 cuộc CM: CM gpdt ở miền Nam và CM XHCN ở miền Bắc. Đại thắng mùa xuân 1975 là thắng lợi tiêu biểu của đường lối chiến lược nâng cao ngọn cờ đldt và CNXH của ĐCS VN.
+ 1975 - nay: Đldt thể hiện ở việc thực hiện thành công 2 nhiệm vụ chiến lược: xây dựng thành công CNXH trong cả nước và bảo vệ thành công độc lập chủ quyền.
3.Ý nghĩa lịch sử của bài học:
-Đường lối đldt gắn liền với CNXH là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử CM Việt Nam. Là ngọn cờ bách chiến, bách thắng của CM Việt Nam.
-Đường lối này chính là cội nguồn, là nguyên nhân sâu xa nhất làm nên thắng lợi của CM Việt Nam.
-Với đường lối cơ bản này, Đảng ta đã giải quyết thắng lợi một loạt các vấn đề cơ bản về chiến lược, sách lược trong CM dân tộc dân chủ cũng như trong CM XHCN.
-Đường lối này là ngọn cờ tư tưởng tạo nên sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, tạo nên sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để tạo thành sức mạnh tổng hợp của CM Việt Nam trong cuộc đấu tranh giành đldt và trong đấu tranh xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu.
Câu 3: Những thành tựu và hạn chế của nước ta sau 20 năm công cuộc đổi mới 1986-2006. Những bài học lớn của Đảng ta rút ra từ thực tiễn đất nước.
1. Những thành tựu và hạn chế
* Những thành tựu có ý nghĩa lịch sử:
- Đất nước ta thoát khỏi khủng hoảng KT-XH, có những chuyển biến căn bản và toàn diện, KT tăng trưởng khá nhanh; sự nghiệp CNH – HĐH, phát triển KTTTr định hướng XHCN được đẩy mạnh, đời sống nhân dân ta được cải thiện rõ rệt theo hướng ngày càng tốt lên (ăn no mặc ấm -> ăn ngon mặc đẹp).
- Hệ thống CT và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường, CT-XH ổn định, quốc phòng an ninh vững chắc, vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao.
- Sức mạnh tổng hợp của đất nước ta đã tăng lên rất nhiều tạo lợi thế và lực mới đưa đất nước ta tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp.
-> Những thành tựu lớn trên đây chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn XHCN.
* Những hạn chế:
- Tăng trưởng KT chưa tương xứng với khả năng tiềm ẩn của đất nước.
- Chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền KT còn kém.
- Chuyển dịch cơ cấu nền KT còn chậm.
- Cơ chế về chính sách VH-XH chậm đổi mới, nhiều vấn đề bức xúc trong XH chưa được giải quyết (70% liên quan đến đất đai).
- Các lực lượng quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số hạn chế.
- Tổ chức hoạt động Nhà nước, mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân chậm đổi mới.
- Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng chưa đạt yêu cầu.
2. Những bài học rút ra từ quá trình đổi mới
- Trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng CN Mac-Lenin và TT HCM.
- Đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, có hình thức và cách làm phù hợp.
- Đổi mới là vì lợi ích của nhân dân, dựa vào dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân, phải xuất phát từ thực tiễn đời sống, phải nhậy bén với cái mới.
- Phải phát huy cao độ nguồn lực, ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong thời kì đổi mới.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh và sức chiến đấu của Đảng, không ngừng đổi mới hệ thống CT, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.
Câu 4: Trình bày nhiệm vụ cụ thể của cách mạng Việt Nam 1981-1985
1. Bối cảnh lịch sử ĐH Đảng V T3-1982
- Từ giai đoạn 1976->1980, nước ta có những điểm nổi bật như sau:
+ Nhân dân ta đánh thắng hai cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam do bọn Khơ Me đỏ đứng đầu là Pôn Pốt gây ra thảm họa diệt chủng Campuchia từ 2/5/1975 đến 7/11/1979. Quân đội ta giúp nhân dân Campuchia đánh đuổi quân Pôn Pốt và giải phóng Phnôm-Pênh; sau đó giúp tiêu diệt thật sự Khơ Me đỏ 1979-1989.
+ 17/2/1979 đến 18/2/1979, nhân dân ta hi sinh rất nhiều xương máu, của cải vật chất làm cho KT-XH nước ta vốn đã khủng hoảng càng khủng hoảng hơn.
- Từ 1976 -> 1980, kế hoạch Nhà nước 5 năm lần hai, thực hiện nghị quyết Đh Đảng lần 4 có đạt được một số kết quả nhưng những chỉ tiêu chính thì không đạt được. Ở nước ta bắt đầu xuất hiện khủng hoảng KT-XH nhưng chúng ta không nhận biết được.
- Từ Hội nghị TƯ 6 khóa 4 T8-1979, Đảng ta đã chủ trương tháo gỡ từng bước cơ chế quản lí KT, kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, tạo điều kiện cho LLSX bung ra. Nhưng về căn bản, chúng ta vẫn giữ cơ chế quản lí tập trung quan liêu bao cấp làm cho khủng hoảng KT-XH ngày càng trầm trọng và sâu sắc.
2. Hai nhiệm vụ chiến lược thời kì 1981-1985
ĐH Đảng V họp T3-1982 trong bối cảnh lịch sử đã nêu trên, ĐH đề ra hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng Việt Nam:
+ Xây dựng thàn công CNXH
+ Sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
hai nhiệm vụ này có mối quan hệ khăng khít với nhau, nhiệm vụ nọ là tiền đề cho nhiệm vụ kia.
- Về nhiệm vụ xây dựng CNXH, ĐH V có những quan điểm mới:
+ Thời kì quá độ đi lên CNXH ở nước ta phải trải qua nhiều chặng đường với những trình độ phát triển KT-XH khác nhau. Vào thời điểm này, chúng ta mới đang ở những bước đầu tiên của chặng đường đầu tiên. Vì vậy lúc này, nông nghiệp được coi là mặt trận hàng đầu, dồn sức đầu tư cho phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ để đảm bảo có đủ lương thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng thiết yếu.
- Về mục tiêu KT-XH tổng quát của chặng đường đầu:
+ Phải ổn định dần dần và tiến lên cải thiện từng bước đời sống vật chất, tinh thần và văn hóa của nhân dân.
+ Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật để phục vụ XH nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
+ Hoàn thành công cuộc cải tạo XHCN ở các tỉnh miền Nam, hoàn thiện QHSX XHCN ở miền Bắc, củng cố QHSX XHCN trên cả nước.
+ Đáp ứng nhu cầu công cuộc đổi mới đất nước, củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh trật tự.
- Về công tác xây dựng Đảng, ĐH V khẳng định: Đảng ta phải luôn giữ vững bản chất của giai cấp công nhân, phải là một Đảng thực sự trong sạch, có sức chiến đấu cao, gắn bó chặt chẽ với quần chúng.
- Về kế hoạch 5 năm 1981-1985, ĐH Đảng V xác định: cả nước phải phấn đấu ổn định tình hình CT-KT-XH. Tiến lên cải thiện từng bước đời sống nhân dân, khắc phục tình trạng khủng hoảng KT-XH ngày càng nghiêm trọng.
Câu 5: Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối đổi mới do ĐH Đảng lần thứ VI T12/1986 đề ra. Ý nghĩa lịch sử của ĐH VI?
1.Hoàn cảnh lịch sử
- ĐH VI của Đảng họp từ đầu T12/1986 tại HN. Lúc này, đất nước ta bắt đầu lâm vào khủng hoảng KT-XH trầm trọng. Đặc biệt, sau những sai lầm của đợt cải cách giá – luơng – tiền vào cuối năm 1985 làm cho nền KT nước ta càng trở nên khó khăn.
- Những mục tiêu KT-XH mà ĐH V đề ra nhìn chung không thực hiện được. Lạm phát lớn, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn, thiếu ăn. Lúc này, sự giúp đỡ của các nước XHCN cũng không còn nhiều như trước. Vì vậy, yêu cầu KQ của cuộc sống, của CM đòi hỏi Đảng là người lãnh đạo phải xoay chuyển tình thế, tạo sự chuyển biến cứu CM đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, để đưa CM tiến lên.
- ĐH VI đã đưa ra 4 bài học KN lớn:
+ Toàn bộ hoạt động của Đảng phải quán triệt tư tưởng lấy dân làm gốc.
+ Đường lối, chính sách của Đảng phải xuất phát từ thực tế, phải tôn trọng quy luật KQ, không được chủ quan duy ý chí, nôn nóng, đốt cháy giai đoạn.
+ Biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
+ Phải chăm lo xây dựng Đảng để Đảng đủ sức lãnh đạo ngang tầm Đảng cầm quyền và đặc biệt ngang tầm nhiệm vụ mà lịch sử đòi hỏi.
2.Nội dung của đường lối đổi mới
- ĐH Đảng Toàn quốc lần VI quyết định phát động công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, trước hết là đổi mới tư duy -> đổi mới tổ chức -> đổi mới đội ngũ cán bộ -> đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác.
- Bác cáo Chính trị của ĐH Đảng xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là: ổn định mọi mặt tình hình KT-XH, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh CNH XHCN trong những chặng đường tiếp theo.
- Mục tiêu cụ thể về KT-XH cho những năm còn lại của chặng đường đầu tiên:
+ Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy.
+ Bước đầu tạo ra một cơ cấu KT hợp lí, trong đó chú trọng 3 chương trình KT lớn: lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
+ Xây dựng và hoàn thiện QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
+ Tạo ra chuyển biến về mặt XH, việc làm, công bằng XH, chống tiêu cực, mở rộng dân chủ, giữ kỉ cương phép nước.
+ Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.
- ĐH cũng nêu ra 5 phương hướng cơ bản của chính sách KT-XH:
+ Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư.
+ Xây dựng và củng cố QHSX XHCN, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần KT, coi nền KT là một đặc trưng của TK quá độ.
+ Đổi mới cơ chế quản lí KT: dứt khoát xóa bỏ cơ chế quản lí tập trung, quan liêu, bao cấp, chuyển sang cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán kinh doanh XHCN.
+ Phát huy động lực của KHKT.
+ Mở rộng và nâng cao hiệu quả của KT đối ngoại.
- Nhiệm vụ của chính sách đối ngoại:
+ Góp phần giữ vững hòa bình ở Đông Dương, Đông Nam Á và TG; góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân TG vì hòa bình, đldt, dân chủ và CNXH.
+ Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước XHCN
+ Bình thường hóa quan hệ với TQ vì lợi ích nhân dân 2 nước, vì hòa bình ở ĐNA và trên TG.
- Huy động sức mạnh quần chúng:
+ Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, thực hiện khẩu hiệu “dân biết, dân bàn, dân làm, dân ktra”.
+ Tăng cường hiệu lực quản lí của Nhà nước.
3.Ý nghĩa lịch sử của ĐH VI
-ĐH Đảng VI có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp quá độ lên CNXH và mở ra thời kì phát triển mới cho CM Việt Nam.
-ĐH VI đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng KT-XH, thể hiện quan điểm đổi mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên CNXH ở Việt Nam.
ĐH Đảng VI đã đi vào lịch sử là ĐH đổi mới toàn diện.
Câu 6: Trình bày bài học LSĐ: CM là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
1.Cơ sở lí luận
- CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, là nguyên tắc cơ bản của CN Mac-Lenin và TT HCM, một nguyên tắc có tính xuất phát điểm cho mọi suy nghĩ và hành động của CM. Mac-Lenin luôn khẳng định: CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử. G/c VS muốn thực hiện vai trò lãnh đạo CM thì trước hết phải tự mình trở thành dân tộc, sau đó phải xây dựng khối liên minh công – nông – trí thức để xây dựng lực lượng CM rộng lớn.
- Bác Hồ luôn khẳng định: Dân là gốc của nước, bởi CM là công việc của dân chúng chứ không phải là công việc của 1 hay 2 người. Người còn nhắc nhở cán bộ CM: :Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
- Bản thân ĐCS VN là người lãnh đạo CM VN không có mục đích tự thân mà mục đích tồn tại của Đảng là mục đích, ước nguyện của nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giải phóng mình, giải phóng nhân dân lao động.
2. Cơ sở thực tiễn
CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân là bài học lớn xuyên suốt tiến trình lãnh đạo CM của Đảng.
- Trước khi ĐCS VN ra đời đã có nhiều tổ chức, cá nhân, phong trào cổ vũ nhân dân đứng lên đấu tranh giành đldt.
- Từ 1930, khi ĐCS VN ra đời đã thấm nhuần nguyên tắc căn bản của CN Mac-Lenin: “CM là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân tiến hành, vì lợi ích của nhân dân”. Mục tiêu đldt gắn liền với CNXH cũng là mục tiêu lớn nhất của nhân dân.
- Từ 1930 – 1945, Đảng lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành đldt qua 3 cao trào CM: 1930-1931, 1936-1939, 1939-1945.
- Từ 1945 – 1954, Đảng đã biết dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chiến công CM. Với sức mạnh của nhân dân và tinh thần ‘Thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”, chúng ta đã đánh thắng sức mạnh nhà nghề của thực dân Pháp mà đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ, hoàn thành CM dân tộc dân chủ, đưa miền Bắc bước vào TK quá độ đi lên CNXH.
- Từ 1954 – 1975, Đảng căn cứ vào nguyện vọng của nhân dân để tiến hành 2 nhiệm vụ quan trọng: CM gpdt ở miền Nam và CM XHCN ở miền Bắc với tinh thần “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”.
- Sau 1975, Đảng dựa vào dân, huy động sức dân để đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, đưa đất nước vượt qua khó khăn trong 10 năm đầu TK quá độ đi lên CNXH.
- Từ 1986, với quan điểm “lấy dân làm gốc”, phương châm nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, với tinh thần CM to lớn và trách nhiệm với vận mệnh dân tộc, Đảng ta chủ trương phát động công cuộc đổi mới toàn diện đất nước bằng việc thừa nhận nền KTTr, thừa nhận nền sản xuất hàng hóa.
3. Ý nghĩa của bài học
- Đây là bài học có tính chiến lược trong toàn bộ lịch sử CM VN, chính bài học này đã làm cho những người CM VN biết tạo nên sức mạnh từ nhân dân để làm nên những thắng lợi vĩ đại cho CM VN.
- Dựa vào dân là vấn đề chiến lược trong mọi thời kì CM. Quan điểm vì nhân dân là cơ sở để Đảng ta đoàn kết toàn dân, huy động sức dân tạo nên sức mạnh của CM VN.
Câu 7: Trình bày bài học lịch sử của Đảng: kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế
1.Cơ sở lí luận
- Việc kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế là vấn đề có tính quy luật của CM VN.
- Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng, cái bên trong và cái bên ngoài của CM cũng như trong cuộc sống. Theo quan điểm của CN Mac-Lenin thì cái bên trpng sẽ quyết định hình thức, cái bên ngoài: chủ quan là yếu tố quyết định, KQ là yếu tố quan trọng.
- Ngày nay, từ khi CNTB chuyển sang CNĐQ đã góp phần làm cho CNTB phát triển rộng, có tính toàn TG, phát triển sản xuát TBCN cũng lan tỏa ra khắp nơi. Sự giao thương về hàng hóa, các quá trình tìm hiểu thị trường CNTB làm cho các quốc gia đều có mối liên hệ với nhau.
- Thời đại của C.Mac, ông nghiên cứu CNTB còn TK tự do cạnh tranh, ông cho rằng phương thức sản xuất TB phát triển đến giai đoạn nào đó trên phạm vi toàn TG thì CM VS sẽ đồng loạt nổ ra và CNCS sẽ được thiết lập trên toàn TG như một quá trình lịch sử tự nhiên.
- Thời đại của Lenin đầu TK XX, Lenin dự đoán rằng CM VS có thể thắng lợi trước ở 1 quốc gia nếu nơi đó là khâu yếu nhất của CNTB.
- NAQ-HCM cho rằng: muốn giải phóng dân tộc thì phải đi theo con đường CMVS. Như vậy, cuộc đấu tranh vì đltd ko tách rời cuộc đấu tranh vì CNXH trên toàn TG. Cuối 1920, việc tán thành thành lập ĐCS Pháp của NAQ đã đánh dấu 1 mốc son lịch sử gắn kết giữa CM VN với CMVS và CM gpdt của thời đại. Nó xác định CM VN sẽ trở thành một bộ phận của CM thời đại.
2.Cơ sở thực tiễn
Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế là bài học xuyên suốt quá trình lãnh đạo CM của Đảng:
- Cuối TK XIX, đầu TK XX, các phong trào yêu nước của các văn thân sĩ phu cũng như các phong trào yêu nước của các trí thức VS VN có 1 điểm chung là họ đều không gắn được CM VN với cuộc CM thời đại.
- HCM từ năm 1925 đã khẳng định CMVN muốn thắng lợi không thể không cần sự giúp đỡ của Đệ tam quốc tế. Lịch sử đã chứng minh: từ 1930, khi ĐCS VN ra đời thì Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh gpdt luôn luôn hòa nhập với phong trào gpdt, với phong trào CS của công nhân thế giới. Thắng lợi của CM T8/1945 ở VN là một ví dụ điển hình về việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, trong nước với quốc tế dưới sự lãnh đạo của Đảng ta thông qua Mặt trận Việt Minh.
- Trong kháng chiến chống Pháp 1946-1954, để có thể giành thắng lợi, chúng ta phải cần đến sức mạnh quốc tế, sức mạnh của phe XHCN. Sức mạnh dân tộc là chính kết hợp với sự giúp đỡ to lớn về quân sự của Liên Xô, Trung Quốc (đại bác, pháo cao xạ,…) là những vũ khí hiện đại đã đánh thắng quân Pháp ở Điện Biên Phủ. Đây cũng chính là kết quả minh chứng cho sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
- Từ 1954 – 1975, 21 năm khắng chiến chống Mĩ cứu nước ở miền Nam và xây dựng XHCN ở miền Bắc , nhờ có đldt gắn liền với CNXH mà Đảng ta đã tập hợp được sức mạnh dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại, trong nước với quốc tế để đi từ chiến tranh du kích tiến lên chiến tranh nhân dân hiện đại. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ là minh chứng cho sự kết hợp sức mạnh dân tộc với thời đại, làm cho VN từ một nước nhỏ bé, nghèo nàn có thể đánh thắng Mĩ, 1 tên đế quốc hùng mạnh nhất của mọi thời đại.
- Từ 1975 đến nay, đặc biệt từ 1986 trở đi, Đảng ta phát động công cuộc đổi mới toàn diện mà thực chất cuộc đổi mới là sự thay đổi tư duy CT, quân sự, KT, ngoại giao theo hướng phải tập hợp sức mạnh dân tộc nhưng cũng phải tranh thủ sức mạnh thời đại. Chúng ta tìm cách hòa nhập mọi mặt với các nước láng giềng, các nước trong khu vực và toàn thế giới. Có thể nói, công cuộc đổi mới đến ngày nay đã giành được những thắng lợi to lớn và cũng là minh chứng tuyệt vời cho sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại của Đảng.
3.Ý nghĩa của bài học
-Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với quốc tế là vấn đề chiến lược của ĐCS Việt Nam. Giải quyết tốt vấn đề chiến lược này là cơ sở để giải quyết một loạt các vấn đề về chiến lược, sách lược của CM dân chủ nhân dân và CM XHCN Việt Nam.
-Bài học này có giá trị lí luận và thực tiễn lâu dài, đòi hỏi con cháu muôn đời phải ghi nhớ vì nếu quên mất bài học này thì chắc chắn phải trả giá. =,=
Câu 8: Trình bày mô hình KT tổng quát của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam. Những đặc trưng cơ bản của mô hình KT ấy.
1. Bối cảnh lịch sử
Từ ĐH VI đến ĐH X, các ĐH Đảng ta đều đề cập đến mô hình KT tổng quát thời kì quá độ:
- ĐH Đảng VI T12-1986 đưa ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, trước hết là đổi mới tư duy KT từ mô hình KT kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp chuyển dần sang mô hình kinh tế thị trường (KTTT) trong thời kì đổi mới.
- ĐH VII T6-1991 và ĐH VIII T6-1996 đều xác định mô hình KT tổng quát trong thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta là: phát triển nền KT hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng XHCN.
- ĐH IX của Đảng T4-2001 với chủ đề là phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. ĐH tiếp tục cải thiện mô hình KT tổng quát vẫn là phát triển nền KT hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước và theo định hướng XHCN.
- ĐH X T4-2006 làm rõ thêm những nội dung cơ bản XHCN trong nền KTTT của nước ta.
2. Quan niệm về KTTT định hướng XHCN của Đảng ta
- Mô hình KTTT định hướng XHCN là 1 kiểu tổ chức KT vừa tuân theo quy luật của KTTT vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH.
- KTTT định hướng XHCN đó không phải là KT hàng hóa tập trung quan liêu bao cấp, cũng không phải là KTTT TBCN, nhưng nó cũng chưa hoàn toàn là KTTT định hướng XHCN như chúng ta mong muốn.
- Trong nền KTTT định hướng XHCN thì các ưu điểm của KTTT như là quy luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lợi nhuận được sử dụng để phát triển LLSX, để tăng cường cơ sở vật chất của CNXH và nâng cao đời sống nhân dân.
3. Những đặc trưng cơ bản của mô hình KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
- Về mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh, giải phóng mọi LLSX đi đôi với nâng cao đời sống nhân dân.
- Về phương hướng phát triển: phát triển nhiều hình thức sở hữu tương ứng với nhiều thành phần KT và xác định mỗi thành phần KT đều là động lực để xây dựng CNXH, có thể luôn tồn tại suốt thời kì quá độ và bình đẳng trước pháp luật. Trong đó, KT Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, KT tập thể cùng với KT Nhà nước ngày càng trở thành nền tảng của nền KT quốc dân.
- Về định hướng XHCN và phân phối:
+ Về định hướng XHCN: thực hiện tiến bộ và công bằng XH ngay trong từng bước phát triển, trong từng chính sách KT-XH. Tăng trưởng gắn với tiến bộ XH, gắn với công bằng XH, do con người và vì con người.
+ Về phân phối: chủ yếu theo hiệu quả lao động, theo hiệu quả KT và theo nhữn đóng góp vốn và đóng góp các nguồn lực khác vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Về quản lí: phát huy vai trò làm chủ XH của nhân dân, vai trò quản lí và điều tiết của Nhà nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
Câu 9: Trình bày bài học lịch sử của Đảng: Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của CM Việt Nam
1.Cơ sở lí luận
- CN Mac-Lenin cho rằng: trong mỗi thời đại, mỗi dân tộc bao giờ cũng có một giai cấp đứng ở vị trí trung tâm và giai cấp ấy sẽ quyết định sự thành bại trong mỗi cuộc CM của mỗi dân tộc hoặc cả thời đại ấy.
- ĐCS là lực lượng tiên phong có vai trò lãnh đạo g/c CN chống lại CNTB. Vai trò lãnh đạo của ĐCS đối với XH xuất phát từ chính địa vị lịch sử của g/c VS và vai trò đó tồn tại suốt thời kì CM dân tộc dân chủ nhân dân, cả TK quá độ và giai đoạn đầu CNCS.
- Ở Việt Nam, từ ngày ĐCS VN ra đời, lịch sử lựa chọn Đảng ta là người lãnh đạo bởi lẽ Đảng đại diện cho g/c CN Việt Nam, một giai cấp mới, tiên tiến, đứng ở vị trí trung tâm của thời đại và dân tộc. Đảng ta còn đại diện cho toàn thể dân tộc Việt Nam, cho nên đường lối, chủ trương của Đảng đều nhằm huy động được sức mạnh nhân dân, giải quyết được những vấn đề của nhân dân, của đất nước. Đảng lãnh đạo được nhân dân vì Đảng có đường lối đúng đắn, có tổ chức chặt chẽ, Đảng có các đoàn thể quần chúng nhân dân luôn luôn đoàn kết xung quanh Đảng, đi theo Đảng trong suốt các thời kì CM.
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của CMVN:
+ Đảng lãnh đạo bằng đường lối đúng đắn, phương pháp tổ chức đúng, Đảng là đội tiên phong của CM, là tấm gương cho quần chúng nhân dân noi theo.
+ Đường lối đúng: đường lối vận dụng CN Mac-Lenin vào Việt Nam; chỉ ra được mục tiêu, phương pháp và tổ chức thực hiện để giải quyết được những vấn đề sống còn mà lịch sử đòi hỏi.
+ Chỉ khi nào đường lối, ý chí của Đảng thể hiện được nguyện vọng của nhân dân thì lúc đó nhân dân mới theo Đảng, CM mới có cơ hội thành công, tức là “ý Đảng hợp với lòng dân”
2.Cơ sở thực tiễn
- Từ 1930 – 1945, với đường lối CM dân tộc dân chủ để thực hiện 2 nhiệm vụ chủ yếu của CM là đldt và người cày có ruộng nên nhân dân ta đi theo Đảng. Trước ĐCS VN, không có Đảng nào nêu ra được khẩu hiệu đó.
+ Do mục tiêu chiến lược đúng đắn, phương pháp CM đúng, nghệ thuật tổ chức quần chúng đúng; biết đánh giá, phân tích tình hình TG, chờ thời cơ nên Đảng đã phát động khởi nghĩa đúng lúc để giành chính quyền về tay nhân dân, lập nên nền dân chủ nhân dân.
+ Thắng lợi của CM T8-1945 chứng tỏ sự lãnh đạo tài tình của Đảng và Bác Hồ, nhân dân ta rất tin tưởng vào Đảng, vào Mặt trận việt Minh và suy tôn Bác Hồ là “vị cha già của dân tộc”.
- Từ 1945 – 1986, khi chúng ta mới giành được chính quyền, lúc này nước ta có rất nhiều kẻ thù xâm lược, rất nhiều lực lượng phản động, vận mệnh của dân tộc ta như ngàn cân treo sợi tóc nên đường lối đoàn kết toàn dân, chủ trương của Đảng và Bác Hồ là thêm bạn bớt thù, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù để giữ vững chính quyền, xây dựng kháng chiến lâu dài.
+ Trong 8 năm kháng chiến chống Pháp, với đường lối chiến tranh nhân dân, đường lối chiến tranh toàn diện, phương châm trường kì kháng chiến, phương châm đi từ đánh nhỏ đến đánh vừa và lớn, kết hợp sức mạnh trong nước và quốc tế,…. chúng ta đã đánh thắng lực lượng quân sự hùng hậu của thực dân Pháp có sự giúp đỡ của ĐQ Mĩ.
+ Trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước, tên ĐQ hùng mạnh nhất có âm mưu làm bá chủ TG, chúng ta đã tiến hành đồng thời CM gpdt ở miền Nam và CM XHCN ở miền Bắc, từ đó tạo nên sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, kết hợp với các trào lưu CM của thời đại để tiến lên giành thắng lợi. Có thể nói, thắng lợi của mùa xuân 1975 là minh chứng rõ nhất cho vai trò và đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng.
- Từ 1986 đến nay, Đảng chủ động phát động công cuộc đổi mới mà cốt lõi là xóa bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, thừa nhận nền KT hàng hóa nhiều thành phần được điều tiết bằng nền KTTTr có sự quản lí của Nhà nước, giải phóng mọi LLSX của đất nước, tạo ra một lượng hàng hóa khổng lồ để cải thiện đời sống nhân dân và xuất khẩu ra thị trường TG. Nhớ đổi mới mà sức mạnh của dân tộc ta, vị thế của dân tộc ta được nâng lên một tầm cao mới, giúp đất nước ta từng bước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
3. Ý nghĩa bài học
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng đã được lịch sử Việt Nam chứng minh là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của CMVN kể từ khi Đảng ra đời cho đến nay.
- Việc xây dựng đường lối đúng đắn có ý nghĩa cực kì quan trọng, nó chính là nguyên nhân thành bại của CMVN.
- Bài học này luôn luôn nhắc nhở Đảng ta không ngừng đổi mới, luôn luôn đổi mới, luôn tự nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng để đáp ứng những đòi hỏi KQ trong sự phát triển của đất nước. Đảng ta luôn xác định xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh để đảm bảo thắng lợi của CMVN trong công cuộc đổi mới.
Câu 10: Trình bày những nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam
1. Bối cảnh lịch sử ĐH VII T6-1991
- Đất nước ta sau 4 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng đã thay đổi nhiều mặt, tiến bộ nhiều mặt, nổi bật là: đất nước ổn định KT-CT, KT có sự tăng trưởng tốt, nhất là trong 3 chương trình KT: lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; đời sống nhân dân đã giảm bớt được rất nhiều khó khăn.
- Bước đầu đã hình thành nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước. Cơ chế quản lí KT tập trung, quan liêu, bao cấp về cơ bản đã bị phá bỏ. Nhưng đất nước ta vẫn đang trong khủng hoảng KT-XH.
- Tình hình cách mạng quốc tế và tình hình CNXH đang diễn biến phức tạp, lâm vào khủng hoảng trầm trọng và sâu sắc trong nhiều nước XHCN ở Đông Âu. Liên Xô là thành trì của CNXH cũng đang đứng trước những lung lay và rạn nứt.
-> Tất cả những bối cảnh này tác động đến tình cảm, tâm lí của toàn Đảng, toàn dân ta.
2. Những đặc trưng của CNXH ở Việt Nam được trình bày trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH tại ĐH VII của Đảng
* XH XHCN mà Đảng và nhân dân Việt Nam xây dựng là XH có 6 đặc trưng sau:
<1> Do nhân dân lao động làm chủ.
<2> Có một nền KT phát triển cao dự trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về các TLSX chủ yếu.
<3> Có nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
<4> Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động; có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc; có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
<5> Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
<6> Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
* 7 phương hướng cơ bản trong quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc:
<1> Xây dựng Nhà nước XHCN của dân, do dân và vì dân.
<2> Phát triển LLSX, CNH đất nước là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kì quá độ.
<3> Phát triển LLSX, thiết lập QHSX phù hợp với tính chất, trình độ của LLSX.
<4> Tiến hành cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng, VH làm cho CN Mac-Lenin và TT HCM giữ vai trò chủ đạo trong đời sống XH.
<5> Thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, 54 dân tộc Việt Nam đoàn kết giúp nhau cùng tiến bộ, cùng đi lên CNXH.
<6> Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc là 2 nhiệm vụ chiến lược của đất nước ta trong thời kì quá độ.
<7> Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về CT, tư tưởng và tổ chức.
* Mục tiêu tổng quát của chiến lược ổn định và phát triển KTXH đến năm 2000
Là đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình KT-XH, phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát triển, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố an ninh quốc phòng, tạo điều kiện cho đất nước phát triển nhanh hơn khi bước vào TK 21.
3. Ý nghĩa lịch sử của ĐH VII
- ĐH VII của Đảng T6-1991 là ĐH của trí tuệ, đổi mới, dân chủ, kỉ cương, đoàn kết.
- ĐH VII hoạch định con đường và phương hướng tiến lên CNXH phù hợp với đặc điểm của Việt Nam. ĐH còn đề ra những giải pháp đưa nước ta thoát khỏi những khủng hoảng KT-XH, củng cố niềm tin của toàn dân với công cuộc đổi mới đất nước ta, củng cố niềm tin và sức sống của CNXH ngay trong thời điểm khủng hoảng KT-XH ở Đông Âu và trên thế giới.
Câu 11: Phân tích 8 đặc trưng của XH XHCN mà Đảng ta nêu ra trong Hội nghị X T4-2006
1. Điều kiện lịch sử hình thành 8 đặc trưng của XH XHCN ở nước ta
- ĐH X nhận định: 20 năm qua với sự nỗ lực phấn đầu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, công cuộc đổi mới đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử.
- Nhận thức của Đảng qua 20 năm thực hiện đổi mới về CNXH và con đường đi lên CNXH ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm lí luận về công cuộc đổi mới, về CNXH, về con đường đi lên CNXH ở Việt Nam đã hình thành trên những nét lớn.
2. 8 đặc trưng mà ĐH X T4-2006 đã nêu lên
<1> XH XHCN mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta xây dựng là 1 XH dân giàu, nước mạnh , XH công bằng, dân chủ, văn minh.
<2> Do nhân dân lao động làm chủ.
<3> Có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại, QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
<4> Có nền VH tiên tiến đạm đà bản sắc dân tộc.
<5> Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện.
<6> Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
<7> Có Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
<8> Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên TG.
3. Phân tích, so sánh
- ĐH Đảng VII T6-1991 đã nêu lên 6 đặc trưng. Đến ĐH X, Đảng ta thêm 2 đặc trưng (1 và 7) vì vào năm 1991, chúng ta chưa có thực tiễn và lí luận để nhận biết 2 đặc trưng này.
- ĐH X đã sửa đổi một số nội dung, từ ngữ, ý tứ trong một số đặc trưng.
Ví dụ: + Trong đặc trưng 3 bỏ cụm từ “chế độ công hữu về TLSX chủ yếu” = cụm từ “QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX”
+ Đặc trưng 4 cũ (5 mới): bỏ nội dung “làm theo năng lực, hưởng theo lao động”.
Câu 12: Trình bày quan điểm, nội dung cơ bản CNH – HĐH của ĐH VIII
1. Vài nét về ĐH VIII
- ĐH VIII của Đảng họp tại Hà Nội T6-1996 khi mà đất nước ta đã trải qua 10 năm đổi mới.
- Đất nước ta cơ bản đã thoát khỏi khủng hoảng KT-XH, những nhiệm vụ đề ra của chặng đường đầu trong thời kì quá độ là chuẩn bị tiền đề cho CNH cơ bản đã hoàn thành, cho phép đất nước ta chuyển sang thời kì mới, thời kì đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước.
2. Những quan điểm lớn của ĐH VIII chỉ đạo quá trình CNH – HĐH đất nước ta
- Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài, xây dựng nền KT mở, hội nhập với khu vực và TG, hướng mạnh về xuất khẩu.
- CNH – HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần KT, trong đó KT Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
- KH và CNghệ là động lực của CNH – HĐH.
- Lấy hiệu quả KT-XH là tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, đầu tư có chiều sâu cho sự phát triển bền vững của đất nước.
- Luôn luôn kết hợp phát triển KT với củng cố quốc phòng và giữ vững an ninh.
3. Những nội dung cơ bản của đường lối CNH – HĐH
- Kết hợp chiến lược CNH, thay thế nhập khẩu và hướng về xuất khẩu, trong đó lấy xuất khẩu làm hướng chính.
- Coi trọng CNH – HĐH nông nghiệp và nông thôn. Gắn phát triển NN với phát triển CN sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
- Nâng cấp, cải tạo, mở rộng và xây dựng mới có trọng điểm với kết cấu hạ tầng KT, xây dựng có chọn lọc những cơ sở CN nặng thiết yếu, hình thành dần một số ngành mũi nhọn như khai thác, chế biến dầu khí, CNghệ điện tử, CNTT.
- Phát triển mạnh sự nghiệp giáo dục, đào tạo KH và CNghệ để tăng chất lượng nguồn lực con người, nguồn lực lao động cho đất nước.
* Ý nghĩa lịch sử ĐH VIII:
- ĐH VIII đánh dấu bước ngoặt của đất nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng KT-XH, đã có đủ tiền đề để đẩy mạnh CNH – HĐH nhằm xây dựng Tổ quốc Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, XH công bằng, văn minh theo định hướng XHCN.
- Đường lối CNH – HĐH do ĐH VIII của Đảng đề ra đánh dấu bước phát triển về chất trong tư duy lí luận của Đảng ta về CNH đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH. Chúng ta đẫ thoát khỏi những suy nghĩ ấu trĩ và sai lầm phiến diện của CNH trước đây.
Câu 13: Trình bày những nội dung cơ bản đường lối chung, đường lối kinh tế do ĐH IV của Đảng đề ra
1. Bối cảnh lịch sử của ĐH IV T12-1976
- Đất nước ta vừa giành được toàn thắng trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước kéo dài 21 năm lịch sử với biết bao gian khổ và hi sinh. Đất nước ta đã hòa bình, thống nhất, cách mạng dân tộc, dân chủ đã hoàn thành trong cả nước. Từ đây, cả nước ta cùng đi vào thời kì quá độ đi lên CNXH.
- Lúc này, phe XHCN vẫn đang lớn mạnh, đang là nhân tố quyết định chiều hướng phát triển của loài người.
- 3 dòng thác cách mạng đang tiến công ào ạt CNĐQ.
- ĐH Đảng lần 4 họp tại Thủ đô Hà Nội công khai từ ngày 4 đến ngày 20/12/1976, có 1008 đại biểu thay mặt cho 1,5tr Đảng viên trong cả nước, có 29 đoàn đại biểu của các Đảng và tổ chức quốc tế đến tham dự.
- ĐH thông qua nhiều văn kiện quan trọng như: báo cáo CT; báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch 5 năm 1976-1980; báo cáo tổng kết xây dựng Đảng và sửa đổi điều lệ Đảng. ĐH quyết định đổi tên Đảng ta từ Đảng lao động Việt Nam thành Đảng Cộng Sản Việt Nam.
- Trong văn kiện báo cáo CT đã tổng kết và đánh giá cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước với nhiều bài học lịch sử kinh nghiệm có giá trị lí luận và thực tiễn trong chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc.
2. Nội dung cơ bản của đường lối chung và đường lối KT trong cách mạng XHCN ở nước ta
- ĐH IV nêu lên 3 điểm nổi bật của đất nước ta khi cả nước đi lên CNXH:
+ Nước ta đang ở trong quá trình từ 1 XH mà nền KT phổ biến là sản xuất nhỏ tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN.
+ Có nhiều thuận lợi như: đất nước ta hoàn bình, độc lập, thống nhất. Nhưng còn nhiều khó khăn:
° Tàn dư và hậu quả chiến tranh còn nặng nề.
° Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn.
° Kinh nghiệm cũng như hình thức xây dựng CNXH ở nước ta còn hết sức non kém.
+ Nước ta đi lên CNXH trong hoàn cảnh quốc tế có nhiều thuận lợi nhưng cuộc đấu tranh giữa CNXH và CNTB trên thế giới đang diễn ra gay go, quyết liệt.
- ĐH IV xác định đường lối chung của cách mạng XHCN ở nước ta:
+ Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động.
+ Tiến hành đồng thời 3 cuộc cách mạng QHSX, cách mạng KHKT và cách mạng TTVH. Trong đó, cách mạng KHKT là then chốt.
+ Đẩy mạnh CNH XHCN là nhiệm vụ trung tâm của thời kì quá độ.
+ Xây dựng chế độ làm chủ tập thể XHCN, xây dựng nền VH mới, xây dựng con người mới XHCN.
+ Xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xóa bỏ nghèo nàn lạc hậu.
+ Không ngừng đề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố quốc phòng, giữ gìn an ninh CT và trật tự XH.
+ Xây dựng thành công 1 nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất và CNXH, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân TG vì hòa bình và độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.
- Đường lối KT xây dựng CNXH: ĐH Đảng IV nêu rõ phải tiến hành xây dựng:
+ Đẩy mạnh CNH XHCN, xây dựng cơ sở vật chất KT của CNXH, đưa nền KT nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN.
+ Ưu tiên phát triển CN nặng một cách hợp lí trên cơ sở phát triển nông nghiệp và CN nhẹ. Kết hợp xây dựng CN và NN trên cả nước ta thành một cơ cấu KT công – nông nghiệp.
+ Vừa xây dựng KT trung ương vừa xây dựng KT địa phương, kết hợp KT TƯ và KT địa phương trong 1 cơ cấu KT quốc dân thống nhất.
+ Kết hợp phát triển LLSX với xác lập mối quan hệ sản xuất mới.
+ Kết hợp KT quốc phòng.
+ Tăng cường quan hệ phân công, hợp tác, tương trợ với các nước XHCN anh em trên cơ sở chủ nghĩa quốc tế XHCN. Đồng thời phát triển quan hệ với các nước khác trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền đôi bên cùng có lợi.
+ Làm cho đất nước Việt Nam trở thành một nước XHCN có KT công – nông nghiệp hiện đại; văn hóa, KHKT tiên tiến; quốc phòng vững mạnh; đời sống văn minh, hạnh phúc.
+ Trên cơ sở đường lối chung, ĐH đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 1976-1980 với mục tiêu cải tạo và phát triển KT-VH-KHKT, tăng cường Nhà nước XHCN, hoàn thành nhiệm vụ quốc tế của Đảng, nâng cao vai trò và sức lãnh đạo của Đảng.
3. Ý nghĩa lịch sử và hạn chế của ĐH IV
a. Ý nghĩa lịch sử
ĐH đã đánh giá rất sâu sắc cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước và quá trình cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta; khẳng định cách mạng dân tộc dân chủ đã hoàn thành trong cả nước, Đảng và nhân dân ta quyết tâm đưa cả nước đi lên CNXH.
b. Hạn chế
- ĐH IV là sự tiếp tục đường lối cách mạng XHCN của ĐH III T9-1960 đề ra với nội dung chính là: xây dựng CNXH đồng nhất với xây dựng 1 cơ chế quản lí KT theo kiểu tập trung, quan liêu, bao cấp.
- ĐH IV kế thừa và phát triển tư tưởng ấy ở mức cao hơn và đưa quy mô cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp từ nửa nước lên cả nước.
- Đường lối ĐH IV không sai nhưng đó là nhiệm vụ của suốt cả thời kì quá độ kéo dài mấy chục năm ở nước ta chứ nó không phù hợp với chặng đường đầu; dẫn đến mong ước quá cao, quá xa, giải pháp cụ thể thiếu thực tiễn, thiếu tính khả thi, không phù hợp với thực tế đất nước ta lúc này đã có nhiều thay đổi, không còn giống thời kì chiến tranh.
- Tư tưởng ấy thể hiện sự duy ý chí, chủ quan, nóng vội.
- Chỉ đến ĐH Đảng VI chúng ta mới sửa chữa được những sai lầm, thiếu sót này.
Câu 14: Phân tích quan điểm của Đảng ta tại ĐH X T4-2006: đẩy mạnh CNH - HĐH gắn liền phát triển KT tri thức
1. Các khái niệm
* CNH - HĐH: là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lí KT-XH từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển Cnghiệp và tiến bộ KH công nghệ tạo ra năng suất lao động XH cao.
CNH – HĐH không chỉ là quá trình phát triển KT, kĩ thuật đơn giản mà còn là quá trình xây dựng toàn diện 1 XH mới cả LLSX và QHSX, cả CSHT lẫn KTrTT.
* KT tri thức: là nền KT trong đó sự phát sinh phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển KT tạo ra của cải để nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong nền KT tri thức, những ngành KT có tác động to lớn tới sự phát triển là những ngành phải dựa nhiều vào tri thức, dựa nhiều vào các thành tựu mới của KH công nghệ như: CNTTin, CNSHọc và cả những ngành KT truyền thống như NN, CN, dịch vụ được ứng dụng KHCNghệ cao.
2. Mục tiêu của CNH - HĐH gắn liền với sự phát triển KT tri thức
- Qua 20 năm đổi mới từ 1986 đến 2006, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. ĐH X của Đảng chủ trương đẩy mạnh CNH – HĐH gắn liền với phát triển KT tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để năm 2020, nước ta căn bản trở thành 1 nước CN theo hướng hiện đại.
- Nước ta thực hiện CNH – HĐH khi mà trên TG, KT tri thức đã phát triển, Việt Nam đang hội nhập KT thế giới nên chúng ta có cơ hội để đi tắt đón đầu, tận dụng những tri thức mới nhất của nhân loại kết hợp với trí tuệ Việt Nam để rút ngắn quá trình CNH – HĐH đất nước.
3. Nội dung cơ bản của CNH – HĐH gắn liền với phát triển KT tri thức
- Đẩy mạnh hơn nữa CNH – HĐH nông nghiệp và nông thôn; giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
- Trong CNghiệp xây dựng và dịch vụ, chúng ta khuyến khích các ngành công nghệ cao, công nghệ chế tác, công nghệ phần mềm và công nghệ bổ trợ có lợi thế cạnh tranh.
- Phát triển KT vùng, KT biển, chuyển dịch cơ cấu lao động và công nghệ.
- Phát triển KH và CNghệ phù hợp với xu thế nhảy vọt của cách mạng KHCNghệ trên TG. Cố gắng đi ngay vào CNghệ hiện đại trong một số ngành KT then chốt, từ đó mở rộng ra tất cả nền KT.
- Bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên, chủ động phòng chống thiên tai.
Câu 15: Phân tích những nội dung chính của Nghị quyết Bộ Chính trị ĐCSVN ra ngày 23/2/2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao SKND trong tình hình mới
1. Nội dung chính
Nghị quyết có 4 phần:
- Phần mở đầu: kháp quát, thành tựu, tồn tại và thách thức của công tác bảo vệ CSSK nhân dân.
- Phần thứ nhất: quan điểm chỉ đạo và mục tiêu.
- Phần thứ hai: các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu.
- Phần thứ ba: tổ chức thực hiện.
2. Phân tích
a. Thực trạng và thách thức
- Trong hơn 10 năm qua, công tác bảo vệ và CSSK nhân dân ở nước ta tiếp tục đạt được những thành tựu quan trọng:
+ Mạng lưới y tế, đặc biệt là y tế cơ sở ngày càng được củng cố và phát triển.
+ Nhiều dịch bệnh nguy hiểm được khống chế và đẩy lùi.
+ Các dịch vụ y tế ngày một đa dạng.
+ Nhiều công nghệ mới được nghiên cứu và ứng dụng.
+ Việc cung ứng thuốc và trang thiết bị y tế có nhiều thay đổi tốt.
+ BHYT được hình thành bắt đầu phát huy tác dụng.
+ Nhân dân ta ở hầu hết các vùng, miền đã được CSSK ngày càng tốt hơn.
+ Phần lớn các chỉ tiêu tổng quát về sức khỏe của nước ta đều vượt các nước cùng thu nhập bình quân đầu người.
- Những mặt yếu kém:
+ Hệ thống y tế chậm đổi mới, chưa thích ứng với sự phát triển nền KTTT định hướng XHCN và sự thay đổi của mô hình kết cấu bệnh tật.
+ Chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân.
+ Điều kiện chăm sóc y tế cho người nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn.
+ Năng lực sản xuất và cung ứng thuốc còn yếu kém, giá thuốc chữa bệnh còn cao so với thu nhập của dân ta.
+ Tổ chức và hoạt động của y tế dự phòng còn nhiều bất cập.
+ Một bộ phận nhân dân chưa có ý thức và thói quen tự bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức khỏe của mình.
+ Vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ.
+ Những việc làm phi đạo đức của một số cán bộ y tế chậm được khắc phục.
- Nguyên nhân yếu kém là do:
+ Quản lí Nhà nước và y tế còn bất cập, chính sách y tế chậm được sửa đổi và bổ sung cho phù hợp tình hình thực tiễn.
+ Quản lí hoạt động khám chữa bệnh và hành nghề tư nhân chưa được kiểm soát chặt chẽ.
+ Đầu tư cho y tế của Nhà nước còn thấp, phân bố và sử dụng nguồn lực chưa hợp lí, chưa hiệu quả.
+ Chưa có những giải pháp hữu hiệu để huy động nguồn lực từ cộng đồng XH cho lực lượng y tế.
+ Đội ngũ cán bộ y tế còn thiếu và hiếm, cơ cấu chưa hợp lí, chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng.
+ Một số cấp ủy Đảng và chính quyền chưa quan tâm chỉ đạo công tác y tế, coi việc đó là của chuyên môn y tế và của Nhà nước chứ không phải của mình.
- Những thách thức:
+ Nhiều vấn đề XH mới phát sinh như: ô nhiễm môi trường, tệ nạn XH ảnh hưởng xấu đến SK nhân dân (mại dâm, ma túy, rượu chè, cờ bạc, lô đề,….).
+ Chênh lệch về thu nhập trong dân cư ngày càng tăng.
+ Mặt trái của cơ chế thị trường: đồng tiền làm phai mờ giá trị đạo đức của người thầy thuốc.
+ Quy mô dân số của nước ta ngày càng tăng, nhu cầu CSSK ngày càng cao và đa dạng, phức tạp; trong khi khả năng đáp ứng của ta còn kém.
+ Chi phí cho CSSK ngày càng lớn trong khi nước ta về cơ bản vẫn là một nước nghèo, thu nhập đầu người thấp, đầu tư của Nhà nước thấp.
+ Toàn cầu hóa và hội nhập KT quốc tế vừa đem lại những cơ hội, vừa đem lại những nguy cơ: lây truyền bệnh tật, dịch bệnh, tình trạng lôi kéo BN ra nước ngoài chữa bệnh.
b. Quan điểm chỉ đạo
- SK là vốn quí nhất của mỗi con người và toàn XH. Đầu tư cho lĩnh vực này là đầu tư cho sự phát triển của đất nước và thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta.
- Đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển nhằm tạo cơ hội cho người nghèo có cơ hội được chăm sóc, nâng cao SK.
- Thực hiện CSSK toàn diện, gắn phòng bệnh với chữa bệnh, PHCN, tập luyện TDTT, phát triển y tế phổ cập đồng thời với y tế chuyên sâu, kết hợp Đông y và Tây y.
- XH hóa các hoạt động CSSK, tăng cường đầu tư của Nhà nước đi đôi với huy động các nguồn lực trong cộng đồng. Coi trọng chăm sóc y tế cho các đối tượng chính sách và người nghèo.
- Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao SK là bổn phận của mỗi người dân, mỗi gia đình và cộng đồng; nó còn là trách nhiệm của Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân. Ngành y tế trở thành nòng cốt về chuyên môn và kĩ thuật.
- Nghề y là một nghề đặc biệt cần tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt. Mỗi cán bộ và nhân viên y tế phải không ngừng nâng cao đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn xứng đáng với sự tôn vinh của XH. Thực hiện lời dạy của Bác Hồ “thầy thuốc giỏi đồng thời phải là người mẹ hiền”.
c. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
- Phát triển và hoàn thiện hệ thống CSSK nhân dân.
- Đổi mới chính sách tài chính y tế.
- Phát triển nguồn nhân lực.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của cấp Ủy, Đảng và chính quyền.
- Nâng cao hiệu lực quản lí của Nhà nước.
- Đẩy mạnh XH hóa.
- Nâng cao hiệu quả thông tin giáo dục và truyền thông.
P/S: Câu 1,2,5,6,7,9 phần LSĐ là soạn lại từ tài liệu năm trước (thứ tự câu hỏi của 6 câu này có thể bị đảo lộn do mình ko có tờ câu hỏi :”> ). Phần còn lại chép nguyên bản thầy đọc cho trên lớp
******************* Goodluck^^! *******************
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top