Đề cương tham khảo của Krystine


Câu 1: Các phong trào yêu nước ở VN trước khi ĐCSVN ra đời. Nguyên nhân thất bại của các phong trào đó.

Pháp nổ sung xâm lược nước ta năm 1858 -1884 chính thức đặt ách thống trí trên toàn bờ cõi nước ta. Sauk hi triều Nguyễn đầu hàng td Pháp, nd ta nổi dậy đấu tranh mạnh mẽ tiêu biểu là các phong trào đấu tranh theo khuynh hướng tư tưởng phong kiến và dân chủ tư sản của các sĩ phu yêu nước cũng như PT yêu nước theo khuynh hướng dân chủ công khai và theo lập trường quốc gia tư sản, PTCN.

a/ Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và dân chủ tư sản.

+PT yêu nước Cần Vương (1885-1896):

PT đấu tranh vũ trang do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết lãnh đạo mở rộng cuộc tấn công vào trại lính Pháp tại kinh thành Huế nhưng thất bại. Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy trốn ra Tân Sở và hạ chiếu "Cần Vương", sau đó vua bị bắt nhưng PT CV vẫn phát triển mạnh mẽ với các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: Ba Đình của Phạm Bành và Đinh Công, Bãi Sậy của Nghuyễn Thiện Thuật , Hương Khê của Phan Đình Phùng. => thất bại

+KN Yên Thế (1884-1913)

Cuộc KN của nông dân YT do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo đã đánh thắng Pháp nhiều trận,gây cho chúng nhiều thiệt hại nhưng bị đàn áp và chấm dứt năm 1913 do có nhiều hạn chế.

+PT Đông Du ( 1906-1908)

Do Phan Bội Châu khởi xướng dựa vào sự giúp đỡ bên ngoài (chủ yếu là Nhật) để đánh đuổi Pháp nhưng không thành công và kết thúc năm 1908.

+PT Đông Kinh Nghĩa Thục – Phan Châu Trinh

Chủ trương dùng cải cách văn hóa, mở mang dân trí, nâng cao dân khí phát triển kinh tế theo hướng TBCN trong khuôn khổ hợp pháp ( thành lập trường ĐKNT,cuộc vận động Duy Tân ở Trung Kì) làm cho dân giàu nước mạnh buộc Pháp phải trả độc lập cho VN => Ko thành công.

NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI.

-GCPK và hệ tư tưởng PK VN không đủ điều kiện để lãnh đạo pt yêu nước và giải quyết thành công nhiệm vụ giành độc lập dân tôc ( Cần Vương,YThe)

-Hạn chế về mặt lịch sử và giai cấp của các PT yêu nước của các sĩ phu.

-Chưa có đường lối chính trị đúng đắn , hệ thống tổ chức thiếu chặt chẽ,chưa tập hợp được lực lượng cách mạng.

-Chưa có phương pháp vận động,đấu trang cách mạng,bạo động và cải cachs ko phải là phương án phù hợp cho CMVN.

b/ PTYN theo khuynh hướng dân chủ công khai và theo lập trường quốc gia tư sản đầu TKXX

+PT đấu tranh của các tầng lớp tư sản và tiểu tư sản dân tộc theo khuynh hướng dân chủ tư sản và lập trường quốc gia tư sản. (1920- 1930)

1919-1925: PT quốc gia cải lương của các tầng lớp tư sản, địa chủ : chống độc quyền thương cảng SG, chống độc quyền xuất khẩu gạo Nam Bộ.

1923: Đảng lập hiến đc debut. Chủ trương tập hợp lực lượng , đưa ra 1 số khẩu hiệu đấu tranh đòi tự do dân chủ để lôi kéo quần chúng nhưng thỏa hiệp vs Pháp.

1925-1926: các PT YN Dân chủ công khai của các tầng lớp tiểu tư sản thành thị và tư sản lớp dưới lập ra nhiều tổ chức như Hội phục việt, Đảng Thanh niên.

25/12/1927 VN quốc dân ĐẢNG của Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính ,,, là đảng chính trị tiêu biểu nhất cho khuynh hướng tư sản khi ấy.Chủ trương của Đảng là đánh đuổi đế quốc, xóa bỏ chế độ vua quan phong kiến,thành lập dân quyền,nhưng chưa có đường lối chính trị rõ rang.

9/2/1930: Khởi nghĩa YÊN BÁI.

VNQDD thiệt hại nặng nề sau vụ ám sát tên trùm Bazin, các lãnh tụ quyết định dốc toàn bộ lực lượng " Không thành công thì cũng thành nhân."

VNQDD tiến hành tấn công vào trại lính Pháp ở TX YB, khởi nghĩa bùng nổ cùng các cuộc khởi nghĩa ở những tỉnh lân cận phối hợp. Tuy nhiên nổ ra trong tình thế bị động nên bị Pháp dập tắt nhanh chóng, Nguyễn Thái Học và các đồng chí của ô bị đưa lên máy chem..

NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI:

- GCTS VN còn quá nhỏ bé yếu đuối cả về kinh tế và chính trị

- Chưa có đường lối CM ctri đúng đắn cụ thể, chưa tập hợp đc LLCM

- Các cuộc khởi nghĩa nổ ra lẻ tẻ và rời rạc, quyết định khởi nghĩa ko thống nhất hầu hết đều bị lộ ra.

c/PTCN (1919-1925)

1920 cuộc đấu tranh của cnhan Sài Gòn- chợ lớn do Tôn Đức Thắng .

1922 cuộc bãi công của hàng nghìn cnhan và viên chức Bắc Kỳ đòi tăng lương và nghỉ ngày CN.

Cuộc đấu tranh tiêu biểu của công nhân Ba Son ở cảng SG phản đối Pháp dùng tàu chiến trở quân đi đàn áp pt CM TQ.

ð Thất bại do lẻ tẻ, thiếu thống nhất,tự phát.

YN: là 2 trong 3 nhân tố quyết định Đảng ra đời (3/2/1930), cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước , khơi dậy ý trí đấu tranh, thúc đẩy các nhà yêu nước các thanh niên yêu nc có khuynh hướng dân chủ tư sản cần phải lựa chon new way.

Câu 2: Sự chuẩn bị việc thành lập  ĐCSVN của Nguyễn Aí Quốc 1920-1930. YN

- Chuẩn bị chính trị và tư tưởng :

+ 1921 sáng lập hội liên hiệp thuộc địa để đoàn kết các dân tộc thuộc địa Pháp.

+1922 Xuất bản báo "người cùng khổ" , viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, viết tác phẩm " bản án chế độ thực dân Pháp".

+6/1923 bí mật sang LX dự hội nghị quốc tế nông dân, đại hội quốc tế cộng sản, đại hội của công đội đỏ.

+ 1927 tác phẩm Đường kách mệnh, cùng với BACDTDP là 2 tác phẩm không chỉ vạch trần tội ác của thực dân Pháp nói riêng và chủ nghĩa thực dân nói chung mà còn kêu gọi sự đoàn kết giữa thuộc địa với thuộc địa, giữa thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc.

- Chuẩn bị tổ chức:

- + Năm 1921: Nguyễn Ái Quốc cùng với một số người yêu nước ở Châu Phi, Châu Mỹ Latinh thành lậ Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức.

- +Năm 1924: Nguyễn Ái Quốc trở về Trung Quốc, thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Đông Á.

- + Tháng 6/1925: Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Năm 1925 – 1927: Nguyễn Ái Quốc mở các lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu – Trung Quốc để truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và chuẩn bị cán bộ cho cách mạng Việt Nam.

Câu 3: Nội dung CB của chính cương vắn tắt , sách lược vắn tắt được thông qua tại Hội nghị thành lập ĐCSVN (2/1930). YNTT

Tại hội nghị thành lập Đảng (3-7/2/1930) tại Hongkong,dưới sự chủ trì của NAQ, thống nhất hợp nhất các tổ chức CS thành ĐCSVN. Thông qua 1 số văn kiện quan trọng trong đó có chính cương vt, sách lược vt do NAQ soạn thảo.

CCVT và SLVT đã vạch ra 1 số noiij dung CB của đường lối CMVN:

- Chủ trương " làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa CM để đi tới XH cách mạng"

- Đây là cuộc CM giải phóng dân tộc thuộc phạm trù CMVS bao gom 3 nội dung gắn bó: dân tộc, dân chủ vs CNXH.

- Trong gđ thực hiện chiến lược CM tư sản dân quyenf và cách mạng thổ địa, nhiệm vụ của CM về phương diện chính trị, kt, xh là:

+ Chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn PK làm cho nước ta hoàn toàn độc lập, XD ra chính phủ công-nông-binh, tổ chức ra quân đội công-nông.

+Kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái, thu hết các sản nghiệp lớn (CN,vận tải,ngân hàng).. của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công- nông- binh. Thu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công và chia cho dân nghèo. Mang CN,NN và thi hành luật ngày làm 8h

+XH: nam nữ bình đẳng , dân chúng tự do, phổ thông GD theo hướng công-nông hóa.

- Vè giai cấp lãnh đạo và lực lượng CM:

+ đẢNG là đội tiền phong của vô sản giai cấp phải thu phục đc đại bộ phận giai cấp mình, lãnh đạo được dân chúng.

+Đ phải thu phục đc đại đa số dân cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa CM đánh đuổi bọn địa chủ PK.

+Đ làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày ( công hội, HTX) không còn ở dưới quyền lực và ảnh hưởng bọn tư sản QG

+Đ phải hết sức liên hệ tiêu tư sản, tri thức, trung nông,thanh niên , tân việt... để kéo họ về phe vô sản giai cấp còn với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản an nam mà chưa rõ mặt phản cM thì phải lợi dụng , ít lâu mới làm họ đứng trung lập, bộ phận nào phản CM ra mặt ( đảng lập hiến) thì phải đánh đổ.

+Trong khi liên lạc với các giai cấp phải cẩn thân, không được nhường lợi đi vào thỏa hiệp.

ð LL CM bao gồm nh giai cấp trong đó CN là gc lãnh đạo.

- Về đoàn kết quốc tế:

ĐK chặt chẽ với các dân tộc bị áp bức và các giai cấp vô sản trên TG nhất là giai cấp vô sản Pháp.

Ý NGHĨA:

CCVT SLVT do NAQ khởi thảo là Cương lĩnh CM đầu tiên của ĐCSVN, là 1 clinh giải phóng dân tộc đúng đắn và sang tạo, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới. Độc lập tự do gắn liền với tiến lên CNXH là tư tưởng cốt lõi của CL.

Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản của Luận cương chính trị ( 10/1930)

a/ Hoàn cảnh lịch sử:

Ngay sau khi ĐCSVN ra đời , Đảng đã vận dụng cương lĩnh chính trị vào thực tiễn, phát động phong trào 30-31. Để đáp ứng nhiệm vụ đặt ra, Đảng triệu tập hội nghị TW lần t1 ( 14-30/10/1930) tại Hương Cảng, TQ dưới sự chỉ đạo của Trần Phú. Hội nghị thông qua nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cần thiết của Đảng , thảo luận luận cương chính trị, điểu lệ đảng và điều lệ các tổ chức quần chúng. Hội nghị quyết định đổi tên ĐCSVN thành ĐCSĐ dương , cử ban chấp hành TW chính thức do Trần phú làm tổng bí thư.

b/ Nội dung:

LC đã phân tích đặc điểm, tình hình XH thuộc địa nửa PK, nêu lên những vấn đề CB của cách mạng tư sản dân quyền ở ĐD do giai cấp CN lãnh đạo.

- Về mâu thuẫn XH: " 1 bên là thợ thuyền dân cày và các phần tử lao khổ, 1 bên là địa chủ PK, tư bản và CN đế quốc"

- Về tính chất và mục tiêu chiến lược của CM ĐD: Lúc đầu là 1 cuộc CM tư sản dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế. sau đó phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.

- + Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ các di tích phong kiến để thực hành thổ địa cách nạng triệt để và đánh đổ đế quốc làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

- Hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau, trong đó "Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền".

- + Về lực lượng cách mạng: trong cuộc cách mạng tư sản dân quyền, vô sản giai cấp và nông dân là hai động lực chính, nhưng vô sản có cầm quyền lãnh đạo thì cách mạng mới thắng lợi được.

- Các giai cấp và tầng lớp khác: tư sản thương nghiệp và công nghiệp đứng về phía đế quốc; bộ phận thủ công nghiệp trong giai cấp tiểu tư sản có thái độ do dự, tiểu tư sản thương gia không tán thành cách mạng, tiểu tư sản trí thức có xu hưỏng cải lương.

- + Về phương pháp cách mạng: Luận cương nhấn mạnh sự cần thiết phải sử dụng bạo lực cách mạng: "võ trang bạo động".

- + Về vai trò lãnh đạo của Đảng: "Điều cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng Đông Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản có một đường lối chánh trị đúng, có kỷ luật, tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải đấu tranh mà trưởng thành. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Các Mác và Lênin làm gốc".

- + Về mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: Luận cương chính trị nhấn mạnh: vô sản Đông Dương phải liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp, với quần chúng cách mạng ở các nước thuộc địa, bán thuộc địa, nhất là Trung Quốc và Ấn Độ. Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.

- Tính thống nhất và sự khác nhau giữa Luận cương chính trị (10-1930) với Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng (2-1930)

- * Tính thống nhất:

- Những nội dung của Luận cương chính trị thống nhất về cơ bản với Cương lĩnh chính trị đầu liên của Hội nghị thành lập Đảng:

- - Cùng xác định phương hướng chiến lược cơ bản của cách mạng là làm cách mạng tư sản dân quyển và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.

- - Xác định nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng là: chông đế quốc và phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.

- - Tính chất của cách mạng lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền sau đó liếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản tiến thắng lên con đường xã hội chủ nghĩa (độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội).

- - Phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách nạng của quần chúng. Tuyệt đối không đi vào con đường thoả hiệp.

- - Về lực lượng lãnh dạo cách mạng là giai cấp vô sản thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản.

- - Về mối quan hệ cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: cách mạng Việt Nam với cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.

Câu 5: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung cơ bản của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của ĐCS Đông Dương thời kì 1939-1945. YNTT

Hoàn cảnh lịch sử:

ØTình hình TG:

- Ngày 1/9/1939, CT thế giới II bùng nổ, Pháp là nước tham, chiến, chính phủ Pháp thi hành một loạt các biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và pt cm thuộc địa.

- Tháng 6-1940,Đức tấn công Pháp và Pháp đầu hàng.

- Ngày 22/6/1941, Đức tấn công Liên Xô. Từ đây, tính chất của cuộc chiến tranh đế quốc chuyển thành cuộc chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực lượng phát xít do Đức cầm đầu.

ØTình hình trong nước:

- Chiến tranh thế giới thứ hai đã ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến Đông Dương và Việt Nam. Trong thực tế, ở Việt Nam và Đông Dương, thực dân Pháp đã thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn:thẳng tay đàn áp phong trào cm của nhân dân ta, tập trung lực lượng đánh vào Đảng CS Đông Dương, thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy tăng cường vơ vét sức người sức của.

- Lợi dụng lúc Pháp thua Đức, ngày 22/09/1940, phát xít Nhật đã tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng. Ngày 23/09/1940, tại Hà Nội, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó, nhân dân ta chịu cảnh một cổ bị hai tròng áp bức, bóc lột của Pháp - Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc phát xít Pháp - Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.

Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:

- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu

- Thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.

- Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện nay.

. Ý nghĩa

- Góp phần giải quyết mục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc, đưa đến những chủ trương, sự chỉ đạo đúng đắn để thực hiện mục tiêu đó.

- Là ngọn cờ dẫn đường Giúp cho nhân dân ta có đường hướng đúng để tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.

- Giúp công tác chuẩn bị giành độc lập dân tộc diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trong cả nước, cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cách mạng của quần chúng vùng lên đấu tranh giành chính quyền.

- Đảng đã chỉ đạo vuc trang cho quần chúng cách mạng, từng bước xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân làm cơ sở đưa tới sự ra đời của Việt Nam giải phóng quân sau này.

- Đảng cộng sản Đông Dương cũng chỉ đạo việc lập các chiến khu và căn cứ địa cách mạng.

Câu 6: Nội dung phương châm tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp( 1945-1954) cuả ĐCS Đông Dương. YNTT.

Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính. + Kháng chiến toàn dân: "Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp", thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.

+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong đó:

• Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.

• Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là "triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài... vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ".

• Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.

• Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.

• Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. "Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp", sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập,...

+ Kháng chiến lâu dài (trường kì): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố "thiên thời, địa lợi, nhân hòa" của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.

+ Dựa vào sức mình là chính: "phải tự cấp, tự túc về mọi mặt", vì ta bị bao vây bốn phía. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.

+ Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.

Ý NGHĨA THỰC TIỄN:

: đường lối kháng chiến của Đảng với những quan điểm nêu trên là đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa phù hợp với thực tế đất nước lúc bấy giờ. Đường lối kháng chiến của Đảng được công bố sớm đã có tác dụng đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.

Câu 7: Nội dung CB của Đường lối CM VN do đại biểu đại hội toàn quốc lần II (2/1951) của ĐCS Đông dương. YNTT

Sau cách mạng tháng 8 năm 1945. Nhà nước dân chủ nhân dân ra đời, đảng lãnh đạo nhân dân tiến hành kháng chiến chống thực dân pháp và can thiệp của mỹ giành chiến thắng vang dội...Yêu cầu mới của cuộc kháng chiến đặt ra cho đảng ta nhiều nhiệm vụ nặng nề, đòi hỏi đảng trở lại hoạt động công khai để đẩy cuộc kháng chiến mau thắng lợi. Trong bối cảnh lịch sử đó, đại hội đại biểu toàn quốc lần thư II của đảng cọng sản đông dương được triệu tập. đại hội được tổ chức tại xã vinh quang huyện chiêm hóa tỉnh tuyên quang từ ngày 11 đến ngày 19/12/1951.

Nội dung cơ bản của đường lối cách mạng VN

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của đảng đã quyết định tách 3 đảng bộ Đảng Cộng Sản ở 3 nước VN, Lào, Campuchia để lập ra một đảng cách mạng riêng có cương lĩnh và đường lối cách mạng riêng phù hợp với đặc điểm phát triển của từng dân tộc.

- Đại hội đã nghe và thảo luận Báo cáo chính trị của chủ tịch Hồ chí minh , báo cáo bàn về Việt Nam của đồng chí Trường Chinh, báo cáo về tổ chức, và điều lệ Đảng của đồng chí Lê Văn Lương.

- Báo cáo chính trị của chủ tịch Hồ Chí Minh đã kiểm điêm sâu sắc đường lối lãnh đạo của Đảng trong từng thời kỳ, khẳng định những thắng lợi to lớn là căn bản và chỉ ra những khuyết đỉêm, giúp cho toàn Đảng toàn dân tộc khắc phục trong tình hình mới. Báo cáo Chính trị đã vạch ra khẩu hiệu chính của ta là : là tiêu diệt thực dân Pháp và can thiệp của Mỹ, giành thống nhất hoàn toàn, bảo vệ hoà bình thế giới, báo cáo nêu lên hai nhiệm vụ chính của cách mạng nước ta trong giai đoạn mới: đưa kháng chiến thắng lợi hoàn toàn và đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng lao động VN để lãnh đạo cuộc kháng chiến đến thắng đến thắng lợi hoàn toàn.

để thưc hiện được thắng lợi nhiệm vụ trên, Báo cáo chính trị chỉ rõ: phải ra sức phát triển lực lượng quân đội và nhân dân để đánh thắng nữa, đánh thắng mãi; phải triệt để thi hành giảm tô, giảm tức, tịch thu ruộng đất của thực dân và việt gian chia cho dân nghèo và gia đình chiến sĩ, tăng cường cuộc đấu tranh trên lĩnh vực văn hoá, ra sức giúp đỡ an hem Miên – Lào, để thực hiện những nhiệm vụ nặng nè trên, "Đảng lao động Việt Nam phải là một Đảng to lớn, mạnh mẽ, chắc chắn, trong sạch, cách mạng triệt để".

- Báo cáo bàn về cách mạng Việt Nam của đồng chí trường chinh trình bày toàn bộ đường lối cách mạng Việt Nam . đó là đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .

- Đại hội đã thong qua bản Chính cương của Đảng cộng sản Việt Nam. nội dung cốt lõi của bản báo cáo bàn về cách mạng Việt Nam đã đc phản ánh trong bản chính cương của Đảng lao động Việt Nam - bản cương lĩnh chính trị thứ 3 của Đảng ta, với nội dung như sau:

+ Xác định cách mạng Việt Nam có 2 đối tượng: đối tượng chính đó là chủ nghĩa đế quốc xâm lược,, cụ thể là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ ; đối tượng thứ 2 là phong kiến, cụ thể là bạn phong kiến phản động.

+ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam : đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến; làm cho người cày có ruộng; phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.

+ ba nhiệm vụ đó khăng khít với nha, song nhiệm vụ trước mắt là hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, lúc này phải tập trung vào việc kháng chiến để quyết thắng quân xâm lược.

+ động lưc cách mạng : gồm có giai cấp công nhân , nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản tri thức, tư sản dân tộc, nhân dân yêu nước tiến bộ, nền tảng là khối liên minh công, nông tri thức, lãnh đạo là giai cấp công nhân

+ cách mạng Việt Nam giai đoạn này là cuộc cách mạng dân tộcdân chủ nhân dân, dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân , thong qua Đảng lao dộng Việt Nam , nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội .

+ đại hội đã thông qua điều lệ mới của Đảng ,, điều lệ này là một bước tiến mới trong công tác xây dựng Đảng .

+ Đại hội đã bầu ra ban chấp hành trung ương mới với 29 đồng chí(19 uỷ viên chính thức). ban chấp hành bầu ra bộ chính trị gồm 7 uỷ viên. Chủ tịch Hồ Chí Minh được bầu làm chủ tịch Đảng . đồng chí Trường chinh được bầu làm tổng bí thư của Đảng

Ý NGHĨA:

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng là mốc quan trọng đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng t. đây được xem là "Đại hội kháng chiến "

Câu 8: Hoàn cảnh lịch sử và đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến lược chung của cả nước do Đại hội đại biểu toàn quốc lần III (9/1960) của Đảng lao động VN xác định. YNTT

Câu 9: Trình bày kết quả, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

Kết quả

+Ở miền Bắc thực hiện đường lối,chủ trương của đảng sau 21 năm nỗ lực phấn đấu,công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đạt đc những thành tựu đáng tự hào,một chế độ xh mới,chế độ xhcn bước đầu đc hình thành,đã xd cơ sở vật chất kĩ thuật của cnxh,nền KT có tăng trưởng sản xuất nông nghiệp phát triển,công nghiệp địa phương được tăng cường,về văn hóa giáo dục y tế có phát triển,an ninh quốc phòng phát triển,đủ sức đánh bại 2 cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc mĩ,điển hình là trận 'Điện Biên Phủ trên không'

+Ở miền Nam dưới sự lãnh đạo đúng đắn của đảng,quân dân ta lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mĩ,buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh,chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với ta tại Pari,giai đoạn 1969-1975 đã đánh bại chiến lược' VN hóa chiến tranh' mà đỉnh cao là đại thắng mùa xuân 1975 với chiến dịch HCM lịch sử,đập tan toàn bộ chính quyền địch,buuocj chúng phải đầu hàng vô điều kiện,giải phóng hoàn toàn miền Nam Ý nghĩa lịch sử

+đối với dân tộc: kết thúc thắng lợi sau 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược(từ 1954-1975),30 năm chiến tranh CM(từ 1945),115 năm chống đế quốc thực dân phương Tây(từ 1858),quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi,mở ra 1 kỉ nguyên mới cho dân tộc,kỉ nguyên hòa bình thống nhất & đi lên xhcn,nâng cao uy tín lãnh đạo của đảng ta

+ Đối với cách mạng thế giới: đã đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa XH và CM thế giới kể từ sau cuộc chiến tranh 2,làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ,góp phàn làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc,cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc,dân chủ tự do và hòa bình phát triển của nhân dân thế giới,nâng cao uy tín hệ thống XHCN

Câu 10: Những đặc trưng chủ yếu của CN hóa thời kì trước đổi mới (1960-1985).

+ Thời kỳ trước đổi mới, nhận thức của Đảng ta về công nghiệp hóa chưa đầy đủ và đơn giản chỉ là quá trình chuyển đổi từ lao động thủ công sang lao động máy móc. Thời kỳ trước đổi mới, công nghiệp hóa được thực hiện theo mô hình kinh tế khép kín, hướng nội.

+ Thời kỳ trước đổi mới, đường lối công nghiệp hóa của Đảng là ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.

+ Thời kỳ trước đổi mới, công nghiệp hóa chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên, đất đai và nguồn vốn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa.

+ Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới được tiến hành trong cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp. chủ lực thực hiện công nghiệp hóa là Nhà nước và các doang nghiệp quốc doanh; việ phân bổ nguồn lực để công nghiệp hóa được thực hiện thông qua cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp, không tôn trọng các quy luật của thị trường.

+ Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới được tiến hành một cách nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội.

Cau 11: Mục tiêu, quan điểm CNH,HĐH trong sự nghiệp đổi mới. YNTT

Bước vào thời kỳ đổi mới, trên cơ sở phân tích khoa học các đk trong nước và quốc tế, Đảng ta nêu ra những quan điểm mới chỉ đạo quá trình thực hiện CNH,HĐH đất nước trong đk mới. Những quan điểm này được Hội nghị lần thứ VII BCH TW Khóa VII nêu ra và được pt, bổ sung qua các Đại hội VIII, IX, X của Đảng.

Một là, CNH gắn vs HĐH và CNH gắn vs pt kinh tế tri thức.

+ CNH gắn vs HĐH: Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Cuộc CM khoa học và công nghệ hiện đại tác động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống XH. Bên cạnh đó, xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đvs đất nước. Trong bối cảnh đó, nc ta cần phải và có thể tiến hành CNH theo kiểu rút ngắn thời gian khi biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp CNH vs HĐH.

+ CNH gắn vs pt kinh tế tri thức: từ những năm 50 của thế kỷ 20, loài người đã chuyển sang nền kinh tế trị thức -> phù hợp vs sự pt của thế giới. Khái niệm kinh tế tri thức: Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức và giữ vai trò quyết định nhất đvs sự pt kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống. Nước ta thực hiện CNH, HĐH khi trên thế giới kinh tế tri thức đã pt. chúng ta có thể và cần thiết k trải qua các bước pt tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới pt kinh tế tri thức. Đó là lợi thế của các nước đi sau, không phải là nóng vội, duy ý chí, cũng k bị tụt hậu về cả chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,.... Vì vậy, Đại hội X của Đảng chỉ rõ: đẩy mạnh CNH, HĐH gắn vs pt kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của CHN, HĐH.

Hai là, CNH,HĐH gắn vs pt kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Khác vs CNH ở thời kỳ trc đổi mới, được tiến hành trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, lực lượng làm CNH chỉ có Nhà nước, theo kế hoạch của Nhà nước thông qua chỉ tiêu pháp lệnh. Thời kỳ đổi mới, CNH, HĐH đc tiến hành trong nền kt thị trường định hướng XHCN, nhiều thành phần. Do đó, CNH, HĐH không phải là việc của Nhà nước mà là sự nghiệp của toàn dân,của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo. Ở thời kỳ trước đổi mới, phương thức phân bổ nguồn lực để CNH được thực hiện = cơ chế kế hoạch hóa tập trung của Nhà nước, còn ở thời kỳ đổi mới đc thực hiện chủ yếu bằng cơ chế thị trường. CNH, HĐH gắn vs pt kinh tế thị trường k những khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực trong nền kinh tế mà còn sd chúng có hiệu quả để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước. CNH, HĐH nền kinh tế ở nước ta hiện nay diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới,... sớm đưa nc ta ra khỏi tình trạng kém pt. Hội nhập kinh tế còn nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ các sản phẩm mà nc ta có nhiều lợi thế, có sức cạnh tranh cao. Nói cách khác, đó là việc kết hợp sức mạnh dân tộc vs sức mạnh thời đại để pt kinh tế nói chung và CNH, HĐH nói riêng nhanh hơn, hiệu quả hơn

. Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự pt nhanh và bền vững.

+ Trong các yếu tố tham gia vào quá trình CNH, HĐH, yếu tố con người luôn đc coi là yếu tố cơ bản. Để tăng trưởng kinh tế gồm 5 yếu tố: Vốn- Khoa học và công nghệ- Con người- Cơ cấu kinh tế- thể chế chính trị và quản lí nhà nước, trong đó con người có vai trò quan trọng nhất vì con người quyết định cả 5 yếu tố. Để pt nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH đất nước cần đặc biệt chú ý đến pt GD-ĐT.

+ CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kt, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý cũng như đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng. NGuồn nhân lực cho CNH, HĐH đòi hỏi phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và trình độ, có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới và có kahr năng sáng tạo công nghệ mới. Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH,HĐH.

+ Vai trò của KH-CN: Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí sx, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ tăng trưởng kinh tế nói chung; giúp cho quá trình CNH được rút ngắn; khoa học công nghệ của thế giới pt chuyển sang 1 nền kinh tế mới là nền kinh tế tri thức. +Nước ta tiến lên CNXH từ 1 nền kinh tế kém pt và tiềm lực khoa học, công nghệ còn ở trình độ thấp. Muốn đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH gắn vs pt tri thức thì pt khoa học và công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức xúc. Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp vs pt công nghệ nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới.

Năm là, pt nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi vs thực hiện tiến bộ và công bằng XH; BVMT tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. Xây dựng CNXH ở nước ta thực chất là nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh.

Để thực hiện được mục tiêu đó, thước hết kinh tế phải phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Chỉ như vậy mới có khả năng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các vùng,... Mục tiêu đó thể hiện sự phát triển vì con người, mọi con người đều được hưởng thành quả của phát triển. Sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững có quan hệ chặt chẽ vs việc bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học. Môi trường tự nhiên và sự đa dạng sinh học là môi trường sống và hoạt động kinh tế của con người. Bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học chính là bảo vệ đk sống của con người và cũng là nội dung của sự phát triền bền 19/6/2016 Đọc Truyện Đề cương đường lối cách mạng ĐCSVN ­ Mục tiêu, quan điểm của công nghiệp hoá, hiện đại hoá thời kỳ đổi mới ­ .

Câu 12: Những nhận thức mới của ĐCSVN về đổi mới hệ thống chính trị thế kỷ đổi mới. YNTT

v Nhận thức về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị. - Đổi mới bắt đầu từ đổi mới kinh tế, trước hết là đổi mới tư duy kinh tế, đồng thời từng bước đổi mới hệ thống chính trị. - Mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị: chúng có mqh mật thiết với nhau trong đó đổi mới KT thành công sẽ tạo thuận lợi cho đổi mới CT. Tuy nhiên sự đổi mới tích của HTCT cũng có tác động tích cực đến đổi mới KT & tiêu cực đến KT nếu sự đổi mới ko phù hợp, ko theo kịp với đổi mới KT. v Nhận thức mới về mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị - Cương lĩnh năm 1991: "Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân". - Báo cáo chính trị của đại hội VII (1991) nhấn mạnh, thực chất của đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị của nước ta là xây dựng nền dân chủ XHCN. Dân chủ vừa là mục tiêu vừa là động lực của công cuộc đổi mới. v Nhận thức về đấu tranh giai cấp và động lực chủ yếu phát triển đất nước trong gia đoạn mới. - Mối quan hệ giữa các g/c là quan hệ hợp tác & đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp XD và bảo vệ TQ dưới sự lãnh đạo của đảng. - Nhận thức lại về đấu tranh giai cấp: - Lợi ích của giai cấp công nhân phải thống nhất với lợi ích chung của dân tộc, đảm bảo mục tiêu chung của DT. - Nội dung của đấu tranh giai cấp: để thực hiện công bằng XH, đấu tranh chống những hành vi sai trái, tiêu cực, đấu tranh chống những thế lực thù địch. - Động lực chủ yếu phát triển đất nước: + Thực hiện đại đoàn kết toàn dân trong đó g/c CN – ND liên minh với tầng lớp trí thức là lực lượng chủ yếu. + Kết hợp hài hoà các lợi ích: cá nhân, tập thể, xã hội v Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị. Hệ thống chính trị hoạt động theo cơ chế: "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ". Trong đó: - Đảng là một bộ phận của HTCT, là hạt nhân của HT & phải chấp hành hiến pháp & pháp luật nhưng chúng ta ko chấp nhận đa nguyên,đa đảng. - Nhà nước pháp quyền XHCN, là nhà nước của dân ,do dân,vì dân ,có trách nhiệm biến các chủ trương chính sách của đảng thành các thể chế quản lý. - Mặt trận tổ quốc Việt Nam là liên minh chính trị của các tổ chức đoàn thể làm nhiệm vụ phản biện, giám sát Đảng & NN để phát huy quyền làm chủ của ND Đường lối xây dựng hệ thống chính trị trong thời kì đổi mới ­ 

7 - Nhân dân là người làm chủ xã hội và làm chủ thông qua các cơ quan đại diện, đồng thời làm chủ thông qua cơ chế dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. 

v Nhận thức mới về việc xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị

 • Thuật ngữ "xây dựng Nhà nước pháp quyền" lần đầu tiên được đề cập tại hội nghị TƯ2 khoá VII (1991). 

• Các nội dung của việc xây dựng Nhà nước: NN quản lý bằng HP&PL, giữ vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các mqh, người dân được quyền tự do, dân chủ nhưng trong khuôn khổ của HP&PL. v Nhận thức mới về vai trò lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị 

- Nhận thức rõ hơn về vị trí và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo Nhà nước, nhưng không làm thay Nhà nước.

 - Đảng quan tâm, xây dựng và củng cố Nhà nước, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội - Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, đổi mới kinh tế..

Câu 13: Mục tiêu và quan điểm chủ trương XD hệ thống ctri thời kì đổi mới. YNTT

Ngay từ Đại hội VI, Đảng ta đã chỉ rõ cần đổi mới chính trị, trong đó có đổi mới hệ thống chính trị.

Mục tiêu:

Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.

Quan điểm:

Một là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.

Hai là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị không phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó, mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước; đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức, với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

Ba là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.

Bốn là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều của cả hệ thống để thúc đẩy xã hội phát triển.

Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị

- Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị:

Trước Đại hội X, Đảng ta xác định: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đại hội X và XI đà bổ sung một số nội dung quan trọng: "Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc" .

Về phương thức lãnh đạo, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định: "Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức,

kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác toàn bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu. Đảng thường xuyên nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị". Đảng không làm thay công việc của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.

Về vị trí, vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định: "Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy. Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật"

Trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị là đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các bộ phận cấu thành hệ thống. Trong đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, vấn đề mấu chốt nhất và cũng là khó khăn nhất là đổi mới phương thức hoạt động của Đảng, khắc phục cả hai khuynh hướng thường xảy ra trong thực tế: hoặc là Đảng bao biện, làm thay, hoặc là buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng

- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:

Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền.

- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại

- Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người.

- Nâng cao chất lượng hoạt động của HDND và UBND, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiêm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp. · Xây dựng mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị.

- Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt vai trò

- Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức CT- XH, khắc phục tình trạng hành chính hoá, nhà nước hoá, phô trương, hình thức; nâng cao chất lượng hoạt động; làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin

Câu 14: Quan điểm và chủ trương XD, phát triển nền văn hóa trong công cuộc đổi mới. YNTT

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung ương Đảng khóa VIII(7- 1998) về xây dựng và phát triển Văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã nêu lên những quan điểm cơ bản nhằm xây dựng và phát triển văn hóa. Đó là: - Thứ nhất, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội. Quan điểm này chỉ rõ chức năng, vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng của Văn hóa đối với sự phát triển xã hội. Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát và sống động mọi mặt cảu cuộc sống, tạo thàng nền tảng tinh thần của xã hội. Mục tiêu tổng quát trong suốt thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam đã được Đảng ta xác định là "Dân giàu, nước mạnh, xã hộ i công bằng, dân chủ, văn minh". Đó là mục tiêu văn hóa. Phát triển hướng tới mục tiêu văn hóa – xã hội mới bảo đảm phát triển bền vững, trường tồn. - Thứ hai, nền văn hóa mà chúng ta đang xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Tiên tiến là yêu nước, tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, lấy chủ nghĩa Mac- Lenin, Tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nan cho mọi hành động, với tất cả mục tiêu vì con người. Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng dồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp q ua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. - Thứ ba, nền văn hóa Việt Nam là nền Văn hóa thống nhất và đa dạng trọng cộng đồng các dân tộc Việt Nam. - Thứ tư, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò qu an trọng. - Thứ năm, văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cá ch mạng và sự kiên trì, thận trọng. Chủ trương của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa thời kì đổi mới. - Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung và phương pháp giảng dạy; bồi dưỡng lý tưởng sống, lối sống, năng lực trí tuệ đạo đức và bản lĩnh sáng tạo của con người Việt Nam( đặc biệt là tầng lớp th anh niên, học sinh, sinh viên..) - Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở- mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, nghành học; xây dựng và phát triền hệ thống học tập đáp ứng linh hoạt nhu c ầu học tập thường xuyên và đảm bảo sự công bằng xã hội trong giáo dục. - Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông.Khẩn trương khắc phục tình trạng quá tải, thực hiện nghiêm t úc chương trình giáo dục và sách giáo khoa phổ thông; đảm bảo tính khoa học, cơ bản, phù hợp với lứa tuổi và điều kiều ki ện của nước nhà. - Phát triển mạnh mẽ hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các v ùng và xuất khẩu lao động. - Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học, gắn đào tạo với sử dụng, trực tiếp phục vụ chuyển đổi cơ cấu lao động v à phát triển nhanh đội ngũ lao động có chất lượng; chú trọng phát triển và đào tạo nhân tài, xây dựng nhanh chóng cơ cấu nguồn lực phù hợp vùng miền, dân tộc.... - Bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các cấp bậc học.Hoàn thiện hệ thống đánh giá và kiểm địn h chất lượng giáo dục.Khắc phục những mặt yếu kém của giáo dục. 19/6/2016 Đọc Truyện 4. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương của Đảng về xd và ph triển VH thời kì đổi mới ­

- Thực hiện xã hội hóa giáo dục. Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục. Phố i hợp giáo dục với các ban ngành, tổ chức chính trị- xã hội. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo dụ c. - Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo.Tiếp cận chuẩn mực giáo dục tiên tiến và phù hợp với điều kiện Việt Nam. Có cơ chế quản lý phù hợp đối với các trường do nước ngoài đầu tư hoặc liên kết đào tạo. - Phát triền khoa học xã hội, tiếp tục góp phần làm sáng tỏ lý luận về con người đi lên CNXH ở nước ta. - Phát triển khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ, tập trung nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, đặc biệt cacslinh x vực Việt Nam có nhu cầu và thế mạnh. Đẩy mạnh nâng cao trình độ công nghệ của các ngành có lợi thế cạnh tranh, có tỉ tr ọng lớn trong GDP. - Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Nâng ca o chất lượng và khản năng thương mại hóa các sản phẩm khoa học, công nghệ. Đẩy mạnh việc đổi mới công nghệ trong do anh

Câu 15: Quan điểm về chủ trương giải quyết các vấn đề XH của ĐCSVN trong công cuộc đổi mới. YNTT

Câu 16: Mục tiêu, quan điểm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. YNTT

Câu 17: Sự hình thành tư duy của ĐCS VN về kinh tế thị trường thời kì đổi mới ( đại hội IV- VII). YNTT

a/ Kinh tế TT không phải là cái riêng có của CNTB mà là thành tựu ptrien chung của nhân loại.

Lịch sự ptrien sx XH cho thấy sản xuất và trao đổi hàng hóa là tiền đề quan trọng cho sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường.

Câu 18: Những chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường định hướng XHCN. YNTT

- Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN:

Hoàn thiện thể chế thị trường định hướng XHCN là làm cho nó phù hợp với các yêu cầu và nguyên tắc của kinh tế thị trường định hướng XHCN, làm cho nó vận hành thông suốt và có hiệu quả =PHẢI THỐNG NHẤT NHẬN THỨC về....

Một số điểm cần thống nhất: sử dụng kinh tế TT làm phương tiện XD CNXH; kinh tế TT định hướng XHCN là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường , vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế của CNXH và đảm bảo tính định hướng CNXH.

- Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế , loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh.

- Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường.

+ Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh. Hoàn thiện khung pháp lí cho kí kết và thực hiện hợp đồng. Đồng thời hoàn thiện cơ chế giám sát, điều tiết thị trường và xúc tiến thương mại, đầu tư và giải quyết tranh chấp phù hợp với kinh tế thị trường và cam kết quốc tế. Đa dạng hóa các thị trường hàng hóa và dvu theo hướng hiện đại, chú trọng phát triển thị trường dịch vụ. Tự do hóa thương mại và đầu tư phù hợp cam kết quốc tế.

- Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ,công bằng XH trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường.

+Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm nghèo, đặc biệt ở các vùng nông thôn, miền núi, căn cứ cách mạng trước đây. Chính sách nhằm mục tiêu ổn định và tạo động lực cho sự phat triển , tạo ĐK để mọi công dân nắm bắt cơ hội làm ăn, nâng cao thu nhập và cuộc sống, được hưởng thaanhf quả chung của sự phát triển.

+ XD hệ thống bảo hiểm XH đa dạng, linh hoạt phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường định hướng XHCN. Mở rộng các hình thức bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện, bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm. Chăm sóc các đối tượng bảo trợ XH, bảo đảm cho họ có cuộc sống ổn định, hòa nhập tốt hơn vào cuộc sống và tự vươn lên. Phát triển đa dạng các hình thức tổ chức tự nguyện, phi lợi nhuận.

+Hoàn thiện luật pháp,chính sách về bảo vệ mt, có chế tài đủ mạnh với các trường hợp vi phạm, xử lí triệt để những điểm ô nhiễm nghiêm trọng.

- Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng , quản lí của nhà nước và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kt-xh:

+ Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện rõ ở chổ chĩ đạo nghiên cứu lí luận và tổng kết thực tiễn để xác định rõ , cụ thể và đầy đủ hơn mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN, đặc biệt những nội dung định hướng XHCN để tạo ra sự đồng thuận trong XH.

+ Vai trò của NN thể hiện ở chỗ phát huy mặt tích cực và hạn chế, ngăn ngừa phát triển theo định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.

+Các tổ chức dân cư, tổ chức ctri –xh , nghệ nghiệp và nhân dân có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế TT – định hướng XHCN. Để phát huy vai trò của họ, nhà nc phải tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách tạo ddkien để các hình thức tổ chức và nhân dân tham gia tích cực,có hiệu quả

Câu 19: Mục tiêu,nhiệm vụ , tư tưởng chỉ đạo công tác đối ngoại của ĐCSVN trong công cuộc đổi mới. YNTT

a/ Mục tiêu:

Lấy việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới để phát triển kinh tế- XH là lợi ích cao nhất của nc.

b/ Nhiệm vụ:

Gi ữ vững môi trường hòa bình, thuận lợi cho việc đẩy mạnh CN hóa ; bảo vệ vững chắc độc lập , chủ quyền , thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao vị thế của Vn trong quan hệ quốc tế; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình , độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH.

c/ Tư tưởng chỉ đạo:

Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là XD thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng VN.

Gi ữ vững độc lập tự chủ , tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.

Nắm vững 2 mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; cố gắng thúc đẩy mặt hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích hợp với từng đối tác; đấu tranh để hợp tác; tránh trực diện đối đầu để bị đẩy vào thế cô lập.

Mở rộng quan hệ vs mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên TG, không phân biệt chế độ chính trị XH. Coi trọng quan hệ hòa bình , hợp tác vs khu vực ; chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.

Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nc và ngoại giao nhân dân. Xđ hội nhập quốc tế là công việc của toàn dân.

Gi ữ vững ổn định ctri, kte-xh ; giữ gìn bản sắc vh dân tôc, bảo vệ môi trươngf sinh thái trong quá trình hội nhập quốc tế.

Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sd có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài; XD nền kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sd có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập quốc tế.

Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính scahs kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của đảng và nhà nước.

Gi ữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đòng thời phát huy vai trò của Nhà nước, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân , tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh khối đại đket dân tôc.

Câu 20: Những chủ trương,chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế trong công cuộc đởi mới. YNTT

-Đưa quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định và bền vững : tạo sự bình đẳng trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp VN và hạn chế được thiệt hại trong hội nhập.

-Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp: tận dung cơ hội, vượt qua thử thách, từng bước dần dần mở cửa thị trường theo lộ trình hợp lí.

-Bổ sung và hoàn thiện hệ thống PL và thể chế kinh tế với các nguyên tắc , quy định của WTO.

+Bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống PL

+Đa dạng các hình thức sở hữu, phát triển kinh tế nhiều thành phần.

+Thúc đẩy sự hình thành và phát triển và từng bước hoàn thiện thị trường.

+ Xây dựng sắc thuế công bằng, thống nhất đơn giản thuận tiện cho mỗi chủ thể kinh doanh.

-Đẩy mạnh cải cách hành chính nâng cao hiệu quả hiệu lực bộ máy nhà nước: loại bỏ mọi thủ tục ko cần thiết ko minh bạch trong mọi chính sách.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế: nâng cao năng lực điều hành chính phủ, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và sản phẩm nói riêng.

-Giair quyết tốt các vấn đề văn hóa xã hôi và môi trường trong quá trình hội nhập:

+ Gĩu gìn và phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc , tiếp thu có chọn lọc trên nguyên tắc :" Hòa nhập chứ ko hòa tan."

+XD và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh XH như GD, bảo hiểm, xóa đói giảm nghèo..

- Gi ữ vững và tăng cường QPAN trong quá trình hội nhập.

- Phối hợp chặt chẽ hđ đối ngoại của Đảng ,ngoại giao của Nhà nước và đối ngoại của nhân dân.

- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của NHà nước đối với các hđ đối ngoại./

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top