đề cương luật môi trường k55

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: ĐẤT ĐAI

Câu 1: Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật đất đai Việt Nam.

-

              

Luật đất đai trước đây còn có tên gọi là luật ruộng đất. Cách hiểu như vậy là thiếu chính xác vì khái niệm “đất đai” được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các loại đất. Còn khái niệm “ ruộng đất” được hiểu là chỉ loại đất nông nghiệp.

-

              

Hiến pháp năm 1946 xác lập nhiều hình thức sỡ hữu về đất đai.

-

              

Luật cải cách ruộng đất năm 1953 còn lại 2 hình thức sở hữu chủ yếu là sở hữu NN và sở hữu của người nông dân.

-

              

Hiến pháp 1959 có 3 hình thức sở hữu là : sở hữu NN, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân về đất đai.

-

              

Hiến pháp 1980 và Hiến pháp 1992, chế độ sở hữu đất đai được quy định là đất đai thuộc sở hữu toàn dân do NN thống nhất quản lý ( điều 17, 18 HP 1992).

-

              

Quan hệ đất đai hiện nay được xác lập trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Các quan hệ này xác định trách nhiệm và quyền hạn của NN trong vai trò người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai. Từ vai trò và trách nhiệm đó, NN không ngừng quan tâm đến việc bảo vệ, giữ gìn, phát triển một cách bền vững nguồn tài nguyên đất đai cho hiện tại và tương lai.

Câu 2: Khái niệm Luật đất đai.

Luật đất đai là tổng hợp các quy phạm pháp luật mà Nhà nước ban hành nhằm thiết lập quan hệ đất đai trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và sự bảo hộ đầy đủ của Nhà nước đối với các quyền của người sử dụng đất tạo thành một ngành luật quan trọng trong hệ thống pháp luật của Nhà nước ta.

Câu 3:

Vai trò của Luật đất đai trong đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.

1.

     

Đời sống kinh tế

 

:

- Đất đai là tư liệu sản xuất chính, không thể thay thế được của một số ngành sản xuất như nông nghiệp, lâm nghiệp.

-

 

Đất đai còn là nguyên liệu của một số ngành sản xuất như: làm gạch, đồ gốm, xi măng,…

2. Đời sống

chính trị

-

 

Đất đai là một bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ quốc gia gắn liền với chủ quyền quốc gia. Không thể quan niệm về một quốc gia không có đất đai. Tôn trọng chủ quyền quốc gia trước hết là tôn trọng lãnh thổ quốc gia.

- Đất đai là một trong những yếu tố cấu thành nên lãnh thổ quốc gia. Vì vậy việc xâm phạm đất đai là xâm phạm lãnh thổ và chủ quyền quốc gia, để bảo vệ chủ quyền đó Nhà nước phải luôn luôn thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ đất đai để khỏi có sự xâm phạm từ bên ngoài.

3. Về mặt xã hội:

- Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác ở trên trái đất.

-

 

Đối với đời sống, đất đai là nơi trên đó con người xây dựng nhà cửa, công trình để làm chỗ ở và tiến hành các hoạt động văn hóa, là nơi phân bố các nguồn kinh tế, các khu dân cư,…

Câu 4 : Các nguyên tắc cơ bản của Luật đất đai

-Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu.

-Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.

-Ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp.

-Sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm.

-Thường xuyên cải tạo và bồi bổ đất đai

1

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu.

Điều 5 Luật đất đai 2003: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu”.

NN có đầy đủ quyền năng về sử dụng đất.

+Nhà nước có quyền xác lập hình thức pháp lý cụ thể đối với người sử dụng đất.

+NN thể hiện quyền năng thông qua xét duyệt và cải tạo sử dụng đất

+Quy định về hạn mức giao đất, thời hạn sử dụng đất

+Quyết định cho thuê đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất

+Quyết định giá đất:

thông qua các khoản thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuế đất, thuế, các khoản phí và lệ phí từ đất đai. Đây chính là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước .

+Thừa nhận thị trường bất động sản

đồng thời xây dựng một thị trường chính quy nằm trong tầm kiểm soát của Nhà nước

2Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật

.

-

          

Nguyên tắc này được ghi nhận tại điều 18 Hiến pháp 1992 và điều 6 Luật Đất đai 2003

     

+NN xác định quy hoạch sử dụng đất

 

và pháp luật là biện pháp cơ bản

+Chính sách đất đai được thể hiện trong hệ thống PL đất đai

3Ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp

.

-

          

Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho người làm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối có đất để sản xuất.

-

          

Đối vs tổ chức, hộ gd vầ cá nhân sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp trong hạn mức sử dụng đất thì không phải trả tiền sử dụng đất, nếu sử dụng vào mục đích khác phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và trả tiền sử dụng đất.

-

          

Việc chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác hoặc từ loại đất không thu tiền sang loại đất có thu tiền phải đúng quy hoạch và kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

-

          

Nhà nước có quy định cụ thể về đất chuyên trồng lúa nước, điều kiện nhận chuyển nhượng đất trồng lúa nước và nghiêm cấm mọi hành vi chuyển mục đích từ loại đất này sang sử dụng vào mục đích khác khi chưa được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

-

          

Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân khai hoang, phục hóa lấn biển, phủ xanh đất trống, đồi trọc sử dụng vào mục đích nông nghiệp.

-

          

Nghiêm cấm việc mở rộng một cách tùy tiện các khu dân cư từ đất nông nghiệp, hạn chế việc lập vườn từ đất trồng lúa.

4 Sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm.

-

          

Nước ta còn rất lãng phí trong việc khai thác và sử dụng tiềm năng đất đai. Vì vậy, với quá trình phát triển của đất nước, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần đi trước một bước tạo cơ sở khoa học cho việc sử dụng đất một cách hợp lý và tiết kiệm.

-

          

Cần hiểu việc sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm trên tinh thần tận dụng mọi diện tích sẵn có dùng đúng vào mục đích quy định theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.

5 Thường xuyên cải tạo và bồi bổ đất đai

.

-

          

Nhà nước khuyến khích các hành vi cải tạo, bồi bổ, đầu tư công của, làm tăng khả năng sinh lợi của đất.

-

          

Việc giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên đất nhắc nhở con người biết khai thác nhưng cũng thường xuyên cải tạo và bồi bổ đất đai vì mục tiêu trước mắt và vì lợi ích lâu dài.

Câu 5

: Nguồn của Luật đất đai

Nguồn chủ yếu vẫn là các văn bản luật và văn bản dưới luật chứa đựng các quy phạm pháp luật đất đai.

1

       

Văn bản luật

-

          

Văn bản quan trọng nhất là Hiến pháp. HP vs tư cách là đạo luật gốc có ý nghĩa nền tảng chung, các bộ luật, các luật đơn hành chứa đựng nhiều quy định về đất đai hoặc trực tiếp liên quan tới đất đai.

-

          

Bộ luật dân sự năm 2005:

đối vs các giao dịch dân sự về đất đai thì Bộ luật dân sự chính là một trong những nguồn luật rất quan trọng.

-

          

Luật đất đai năm 2003

: đây là văn bản căn bản nhất trong việc hình thành các quy định của hệ thống pháp luật về đất đai.

-

          

Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp ngày 10/ 7/ 1993

-

          

Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22/ 6/ 1994.

-

          

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 21/ 12/ 1999.

2

       

Các văn bản dưới luật

-

          

Các pháp lệnh của UBTVQH:

+Pháp lệnh thuế bổ sung đối với hộ gia đình và cá nhân vượt quá hạn mức đất ngày 29/3/1994.

+Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 31/7/1992.

+Pháp lệnh thuế nhà đất sửa đối, bổ sung ngày 19/5/1994.

-

          

Các văn bản của Chính phủ:

+Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật đất đai.

+Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

+Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và kung giá các loại đất.

+Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích công cộng, lợi ích quốc gia, mục đích an ninh, quốc phòng.

+Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Câu 6

: Quan hệ pháp luật đất đai ( khái niệm, thành phần: Chủ thể, khách thể, nội dung).

-

          

Khái niệm: Quan hệ pháp luật đất đai là những quan hệ xã hội do các quy phạm pháp luật đất đai điều chỉnh, trong đó các bên tham gia quan hệ đều có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý mà quyền và nghĩa vụ này được Nhà nước đảm bảo thực hiện.

Chủ thể:

       

gồm 2 chủ thể là nhà nước và người sử dụng đất

-nhà nước:

thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu và chủ thể quản lý đất đai.

-người sử dụng đất: chủ thể sử dụng đất, các tổ chức trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người VN định cư ở nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được NN xác lập quyền sử dụng thông qua các hình

 

thức giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất và công nhận quyền sử dụng đất.

Thứ nhất về Hình thức sử dụng đất của người sử dụng không giống nhau:

+Chủ thể có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất.

+Chủ thể có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất.

Thứ hai về Chủ thể được xem xét công nhận quyền sử dụng đất.Chủ thể sử dụng đất là người thực tế đang chiếm hữu đất đai do NN giao, cho thuê, cho phép nhận quyền sử dụng đất or đc NN công nhận quyền sử dụng đất.

Khách thể :

đất đai

-

         

Người sử dụng đất tiếp cận các cơ sở pháp lý để xác lập quyền sử dụng đất đai của mình.

-

         

Tùy điều kiện, hoàn cảnh và nhu cầu cụ thể, mổi người sử dụng đất vs có mục đích khác nhau. Mỗi một mục đích cụ thể gắn liền với một loại đất khác nhau =>

 

NN phải phân loại đất và xác lập các chế độ pháp lý đất đai khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và sử dụng đất.

3.

     

Nội dung

: là các quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai.

-Đối vs NN

: là các quyền của người đại diện chủ sở hữu, đặc biệt là quyền định đoạt đất đai, quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về đất đai và phần giá trị tăng thêm từ đất mà không phải do ng sử dụng đất đầu tư.

-Đối vs ng sử dụng đất

: quyền và nghĩa vụ pháp lý của người sử dụng đất gồm 3 phần:

+Là những quyền và nghĩa vụ chung nhất của mọi đối tượng sử dụng đất không phân biệt hình thức sử dụng đất do NN xác lập.

+Là quyền lựa chọn hình thức sử dụng đất và gắn liền đó là những nghĩa vụ phù hợp vs hình thức sử dụng đất mà họ lựa chọn.

+Là những quyền và nghĩa vụ cụ thể của người sử dụng đất khi thực hiện các giao dịch dân sự về đất đai.

Câu 7: Cơ sở pháp lý hình thành, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai.

1. Cơ sở pháp lý làm hình thành:

- Quyết định giao đất của cơ quan NN có thẩm quyền.

- Quyết định co thuê đất của cơ quan NN có thẩm quyền.

- Hợp đồng cho thuê đất: các chủ thể tham gia vào quan hệ sử dụng đất có thể ký kết những hợp đồng sử dụng đất trên cơ sở hợp tác XHCN vs nhau. Các hợp đồng này cần phải đăng ký tại cơ quan NN có thẩm quyền để NN thực hiện việc quản lý các hợp đồng.

- Các quyết định nội bộ trong tổ chức nhằm giao một phần đất cho hộ gd, cá nhân sử dụng có thời hạn.

2. Cơ sở pháp lý làm thay đổi:

- Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nộp tại UBND cấp xã nơi có đất để chuyển văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

- Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, nếu ở nông thôn thì nộp tại UBND cấp xã nơi có đất để chuyển lên văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Như vậy, việc thực hiện các chức năng cụ thể không chỉ đối với đất nông nghiệp mà còn đối với mọi loại đất. Tuy nhiên, các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp được thực hiện rộng rãi đối vs hộ gd, cá nhân.

3. Cơ sở pháp lý làm chấm dứt:

- Quan hệ pháp luật đất đai sẽ chấm dứt thông qua các quyết định của cơ quan NN có thẩm quyền về thu hồi đất. Về nguyên tắc, cơ quan NN nào có thẩm quyền giao đất thì cơ quan đó có thẩm quyền thu hồi đất, trừ một vài trường hợp khẩn cấp do NN đang tronmg tình trạng chiến tranh or do tình hình chống lại thiên tai thì việc trung dụng đất do UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên quyết định. Hết thời hạn trưng dụng người sử dụng đất được trả lại đất và được đền bù thiệt hại do việc trưng dụng đó gây ra.

- Việc thu hồi đất để chuyển sang sử dụng vào mục đích khác phải đúng theo quy hoạch và kế hoạch đã được cơ quan NN có thẩm quyền phê duyệt. Trước khi thu hồi phải thông báo cho người đang sử dụng biết lý do thu hồi, thời gian, kế hoạch di chuyển, phương án đền bù….

- Những trường hợp NN thu hồi đất được quy định tại điều 38 Luật đất đai

+giống nhau giữa thu hồi đất và trưng dụng đất là đều vì lợi

 

ích cộng đồng

+ khác nhau: thu hồi đất: không có thời hạn, mục đích vì lợi ích kinh tế là chính, thực hiện theo quy hoạch tổng thể, đền bù theo thỏa thuận dựa trên cỏ sở khung giá nhà nước, chuyển giao quyền sử dụng từ cá nhân tổ chức này cho cá nhân tổ chức khác

Trưng thu: có thời hạn, muc đích vì lợi ích quốc gia, bảo vên an ninh quốc phòng. Theo quyết định của cơ quan nhà nước. chuển giao quyền sử dung từ cái nhân tổ chức cho nhà nước

Câu 8: Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chế độ sở hữu đất đai.

-Khái niệm:Chế độ sở hữu đất đai :

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân:

“ gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ sở hữu đất đai trong đó xác nhận và bảo vệ quyền đại diện chủ sở hữu của Nhà nước trong việc chiếm hữu- sử dụng- định đoạt đất đai

-Nội dung

+Chủ thể:

Nhà nước là chủ thể đại diện của quyền sở hữu đất đai

Mang tính chất: duy nhất và tuyệt đối:

Không cho phéo tồn tại bất kì hình thức sở hữu nào khác ngoài hình thức sở hữu toàn dân.

Toàn bộ đất đai trong phạm vi nhà nước thuộc sở hữu toàn dân

Chủ thể quyền sở hữu đất đai là Nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai (Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan tài nguyên và môi trường ở TW và địa phương) KHÔNG phải là đại diện của chủ sở hữu. Các cơ

 

quan này có trách nhiệm thực hiện chức năng cụ thể, riêng biệt trong quản lý đất đai, nhằm thay nhà nước quản lý và thực niện các nội dung cụ thể của quyền sở hữu đất đai

+Khách thể:

toàn bộ đất đai trong lãnh thổ quốc gia: đất liền- hải đảo- lãnh hải

Phân loại đất:

Đất nông nghiệp: đất trồng cây hàng năm,lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.

Đất phi nông nghiệp:

đất làm nhà ở, xây dựng trụ sở cơ quan, đất dùng cho công trình văn hóa, danh lam thắng cảnh…

 

Đất chưa có mục đích sử dụng

+Nội dung

Nhà nước: Không trực tiếp: chiếm hữu – sử dụng đất mà Trao cho tổ chức- hộ gia đình- cá nhân bằng các hình thức:

 

Giao đất. cho thuê đất; Cho phép nhận, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;Công nhận quyền sử dụng đất

a.

      

Quyền chiếm hữu:Là quyền của Nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn đất đai trong cả nướcbắng các cách thức

+ đo đạc, khảo sát, đánh giá và phân hạng đất

để

nắm được hiện trạng sử dụng đất

+ hệ thống

 

hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính, sổ sách địa chính để nắm được sự phân

 

bổ đất đai, kết cấu đất đai ở từng địa phương

+ đăng kí quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai

 

để nắm được biến động đất

  

đai qua từng thời kì

So sánh quyền chiếm hữu đất đâi của nhà nước và quyền chiếm hữu đất đái của cá nhân, hộ gia ddainhf, tổ chức….

Về quyền chiếm hữu đất đai của nhà nước:

-cơ sở: nhà nước đại diện chủ sở hữu đất đai

-thời hạn vĩnh viễn trọn vẹn

-Quyền chiếm hữu của nhà nức mạng tính vĩnh viễn

Về quyền chiếm hữu đất đai của cá nhân, hộ gia đinh, tổ chức:

-quền này chỉ hình thành sau khi nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nên đây là quyền phái sinh. Yêu cầu đất phải được sử dụng, nếu không sử sử dụng đất mà không có sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cho phép thì sẽ bị thu hồi

-thời hạn: tron thời hạn nhất định, không được thy đổi mục đích sử dug đất

-mang tính trực tiếp với từng mảh đất nhất định sẽ xác định rõ diện tichs, thời hạn, mục đích sử dụng

b.

     

Quyền sử dụng đất đai: Là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai phục vụ cho mục tiêu phát triển KT-XH của đất nước.

-để Làm thỏa mãn nhu cầu và mang lại lợi ích vật chất cho các chủ sử dụng trong quá trình sử dụng đất thì cần phải

+

Xây dựng, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phân định mục đích từng loại đất cụ thể

+ xây dựng, ban hành các VBPL để tạo ra sự bắt buộc với tất cả ng' sử dụng đất

+ tạo ra nguồn thu cho NN: thu thuế sử dụng đất, phí địa chính…

Quyền sở hữu đất đai:

Là quyền ban đầu (có trước);Quyền trọn vẹn, đầy đủ; Tồn tại độc lập; Tồn tại vĩnh viễn, không bị hạn chế

Quyền sử dụng đất đai

: Quyền phái sinh (Có sau): khi nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép nhận quyền chuyển sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; quyền Không đầy đủ và trọn vẹn: thứ nhất Ng' sử dụng đất không có đủ tất cả các quyền năng như NN, thứ hai Ko phải bất cứ ng' nào có quyền sử dụng đất cũng có quyền: chuyển đổi, tặng cho, chuyển nhượng,cho

 

thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh… (9 quyền năng)

Vd: chỉ hộ gđ, cá nhân sd đất không phải là đất thuê mới có quyền chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường , thị trấn với hộ gđ, cá nhân khác.

Ko phải bất cứ đất nào ng sử dụng cũng có đủ 9 quyền năng trên.( chỉ những người sử dụng đất theo hình thức giao đất trả tiền sử dụng đất va thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất trong nhiều năm mà thời hạn thuê đất còn lại ít nhất là 9 năm thì mới được hưởng

 

9 q' năng); Quyền phụ thuộc: người sử dụng đất không được tự mình quyết định mọi vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện quyền năng của mình chỉ được quyết định một số vấn đề cơ bản . Ví dụ: không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất; Tồn tại trong một thời gian, bị hạn chế. Ví dụ: hạn chế về diện tích, mục đích sử dụng

Câu 9: Địa vị pháp lý của người sử dụng đất

-

Khái niệm người sử dụng đất là: các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào VN, người VN định cư ở nước ngoài được được NN giao đất, cho thuê đất

 

hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, cho phép được mua nhà ở gắn liền vs

 

q' sử dụng đất

-

Năng lực pháp luật đất đai của người sử dụng đất:Là tổng thể quyền và nghĩa vụ nhà nước quy định cho người sử dụng đất

-

 

Năng lực hành vi đất đai của người sử dụng đất:Người sử dụng đất bằng hành vi của mình xác lập quyền và nghĩa vụ trong thời hạn sử dụng đất.

-Các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất gồm:

Q

uy

n

c

hun

g

c

a

ng

ư

i

s

d

ụn

g

đ

t;

Q

uy

n

g

i

a

o

d

c

h

quy

n

s

d

ụn

g

đ

t

c

a

ng

ư

i

s

d

ụn

g

đ

t;

Q

uy

n

bồ

i

t

h

ư

ờn

g

k

h

i

nh

à

n

ư

c

t

h

u

hồ

i

đ

t;

Q

uy

n

đ

ư

c

g

i

a

o

k

ho

á

n

đ

t

c

a

c

á

c

n

ô

n

g

l

â

m

t

r

ư

ờn

g

quố

c

d

o

a

n

h

+

Q

uy

n

c

hun

g

c

a

ng

ư

i

s

d

ụn

g

đ

t:

Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. Ví dụ: hoa màu, sản phẩm thu hoạch từ vật nuôi….; Hưởng các lợi ích do công trình của NN để bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. Ví dụ: kênh mương; Được NN hướng dẫn &giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp; Được NN bảo hộ khi bị người

 

khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình; Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình hoặc những hành vi khác vi phạm PL về đất đai.

+

Q

uy

n

g

i

a

o

d

c

h

quy

n

s

d

ụn

g

đ

t

c

a

ng

ư

i

s

d

ụn

g

đ

t:

Là việc người sử dụng đất đưa tài sản của mình với việc sử dụng đất thông qua việc đưa quyền sử dụng đất vào giao dịch dân sự theo nội dung và hình thức phù hợp với các quy định của pháp luật.Các hình thức giao dịch quyền sử dụng đấtgồm: Chuyển đổi; Chuyển nhượng ; Thừa kế ; Tặng cho; Góp vốn; Cho thuê; Thế chấp, bảo lãnh

-

Các điều kiện chung nhất của chủ thể

sử dụng đất để thực hiện quyền giao dịch (Đ106):1 Khi thực hiện giao dịch này chủ sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

 

quyền sở hữu nhà ở và tài sẳn gắn liền với đất;2 Đất không có tranh chấp;3 Quyền sử dụng đất không bị kê biên bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất

-Các điều kiện chung nhất về thủ tục: 1

Bằng văn bản, có chứng nhận, chứng thực của PL;2Thỏa mãn thời điểm thực hiện quyền đó là:1TH phải nộp tiền sử dụng đất gồm:TH người sử dụng không được phép chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính: thực hiện các quyền khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính và TH người sử dụng

 

được phép chậm hoặc nợ thực hiện nghĩa vụ tài chính thực hiện các quyền khi có quyết định đó.2TH không thu tiền sử dụng đất gồm: thực hiện các quyền khi quyết định giao đất có hiệu lực thi hành

-

 

Chuyển đổi quyền sử dụng đất là: hai hoặc nhiều người sử dụng đất thỏa thuận chuyển giao quyền sử dụng đất cho nhau theo quy định của PL:Có sự chuyển giao về chủ thể; Các bên trong quan hệ chuyển đổi: vừa là người có quyền vừa là ng' có nghĩa vụ; Quan hệ chuyển đổi phải dựa trên diện tích đất cụ thể; Không mang mục đích kinh doanh để khắc phục tình trạng phân tán, manh mún diện tích đất nông nghiệp. chú ý chủ thể có quyền chuyển quyền sử dụng đất được pháp luật quy định rất hạn chế với những điều kiện chặt chẽ.1 Điều kiện để chuyển đổi quyền sử dụng đất là: Chủ thể: hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, Nhà nước giao đất cho chủ thể với mục đích canh tác, Đổi tượng: chủ thể cùng đơn vị hành chính cấp xã; Trình tự thủ tục Chuyển đổi quyền sử dụng đấtđược quy định tại Đ 126 – BLĐĐ; Đ147 NĐ 181/2004; thông tư liên tịch 2006 Bộ TNMT& bộ tư pháp

-

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Là việc chuyển quyền sử dụng đất của mình cho chủ thể khác để nhận được một khoản tiền tương ứng theo thỏa thuận và phù hợp với LĐĐ.1 đặc điểm:

Có sự thay đổi chủ thể; Được trao đổi một khoản tiền tương ứng; Có sự phân biệt: bên nhận và bên chuyển nhượng; Mục đích chuyển nhượng: đản bảo mục đích sử dụng; Được trao cho nhiều chủ thể nếu họ đáp ứng được đầy đủ yêu cầu.Điều kiệnChuyển nhượng quyền sử dụng đất:1vớiHộ gia đình, cá nhân ( LĐĐ) thì: Được nhà nước giao đất chứ không phải cho thuê, Thuê đất của nhà nước trước thời điểm 1-7-2004: đã trả tiền thuê đất, thời hạn thuê còn lại ít nhất là 5 năm, Thuê lại đất trong khu công nghiệp mà thời hạn còn lại là ít nhất 5 năm;2 vớiTổ chức kinh tế thì: Hình thức được giao đất: có thu tiền, Nhận chuyển nhượng sử dụng đất nhưng không được sử dụng tiền từ ngân sách nhà nước, Thuê đất của NN, Thuê lại đất trong khi công nghiệp trước 1/7/2004 nhưng đã trả tiền cho toàn bộ thời gian thuê đất hoặc dài năm và thời gian còn lại ít nhất là 5năm, Chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất;3 vớiNgười VN định cư ở nước ngoài sử dụng đất đầu tư ở VN: Được NN giao đất có thu tiền sử dụng đất, Được NN cho thuê đất mà đã trả tiền cho toàn bộ thời gian thuê đất hoặc dài năm và thời gian còn lại ít nhất là 5năm, Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ chủ thể khác;4 với Tổ chức nước ngoài tại VN Được NN cho thuê đất mà đã trả tiền cho toàn bộ thời gian thuê đất , Thuê lại đất trong khu công nghiệp mà thời hạn còn lại là ít nhất 5 năm

-Thừa kế : Là việc chuyển quyền sử dụng đất từ người đã chết đang sang người sống gồm: Thay đổi chủ thể. Để lại thừa kế thông qua di chúc hoặc quy định PL. Chủ thể có thể để lại quyền thừa kế: cá nhân, thành viên hộ gia đình

-Tặng cho quyền sử dụng đất Là việc chuyển quyền sử dụng đất cho chủ thể khác mà không có yêu cầu đền bù, bên tặng cho đồng ý nhận;1 đặc điểm:

Có sự thay đổi chủ thể. Giao dịch tặng cho không có yêu cầu về sự đền bù. Có thể đi kèm điều kiện hoặc không có điều kiện gì. Không lấy từ nguồn ngân sách nhà nước.2Các trường hợp cụ thể: thứ nhất Hộ gia đình, cá nhân: Không phải là đất thuê, thứ hai Tổ chức kinh tế: được nhận tặng cho quyền sử dụng đất

-Góp vốn là

Chủ sở hữu dùng đấ của mình liên kết tài sản với chủ sở hữu khác nhằm hợp tác kinh doanh.

-Quyền cho thuê là Sự thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên sử dụng đất để sử dụng trong một khoảng thời gian mà các bên tự thỏa thuận gồm:

Cho thuê: được nhà nước giao đấ để cho thuê và Cho thuê lại: thuê đất để cho thuê lại

-Quyền thế chấplà: Người sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất của mình để thế chấp đi vay.

-

Q

uy

n

bồ

i

t

h

ư

ờn

g

k

h

i

nh

à

n

ư

c

t

h

u

hồ

i

đ

t:

1Điều kiện để bồi thường gồm: Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.2 Cách thức bồi thường: (Đ 42 LĐĐ): Thu hồi đất nào thì bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; Không có đất bồi thường thì bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; Thu hồi đất trực tiếp sản xuất: không có đất để bồi thường

 

cho việc sản xuất thì ngoài việc bồi thường bằng tiền sẽ được nhà nước hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo chuyển ngành nghề.; Bồi thường cho người phải di chuyển chỗ ở: bằng các dự án tái định cư ( điều kiện phải bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ). Nếu không có dự án tái định cư thì được bồi thường bằng tiền và ưu tiên mua nhà hoặc thuê nhà thuộc sở hữu NN.3-Các trường hợp không được bồi thường ( Đ 43 LĐĐ)

-

Q

uy

n

đ

ư

c

g

i

a

o

k

ho

á

n

đ

t

c

a

c

á

c

n

ô

n

g

l

â

m

t

r

ư

ờn

g

quố

c

d

o

a

n

h

(

theo NĐ

135/2005/NĐ-CP)

Điều

6. Các loại đất và rừng giao khoán:

Đất trồng cây hàng năm., . Đất trồng cây lâu năm, Đất rừng sản xuất bao gồm: đất đã có rừng và đất để trồng rừng., Rừng sản xuất là rừng tự nhiên., Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản;Điều

7. Hình thức giao khoán:

Căn cứ hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh và trình độ quản lý của mình, bên giao khoán được lựa chọn hình thức giao khoán thích hợp với khả năng của bên nhận khoán: Khoán ổn định theo chu kỳ cây trồng hoặc chu kỳ kinh doanh, Khoán công đoạn

-

Chú ý:1

Giấy tờ hợp pháp và giấy tờ hợp lệ:

Giấy tờ hợp pháp: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan quả lý đất đai ở trung ương cấp. VD sổ đỏ, sổ hồng; Giấy tờ hợp lệ:

 

giấy tờ NN cấp cho người sử dụng đất thông qua các quyết định hành chính về giao đất, cho thuê đất của cơ quan quản lý đất đai bản án của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của các cơ quan thi hành

 

án

 

đã có hiệu lực pháp luật hoặc thông qua nguồn gốc của quyền sử dụng đất được chính quyền cơ sở xác nhận. Ví dụ:

Văn bản bán đấu giá bất động sản có chứng nhận của Công chứng viên, di chúc

-

Nghĩa vụ

chung của người sử dụng đất (điều 107):1Sử dụng đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về độ sâu, chiều cao trên không, bảo vệ công trình công cộng;2 Đăng kí quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đất;3 Thực hiện nghĩa vụ tài chính; 4Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;5 Tuân theo các quy định về bảo vệ MT, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan;6 Tuân theo các quy định của PL về việc tìm thấy vật trong lòng đất có liên quan;7 Giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu hồi hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất.

Câu 10: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai

-

Quốc hội:

Quyền và nghĩa vụ : quy định tại điều 84 Hiến pháp gồm: ban hành luật, văn bản quy phạm PL về đất đai; phê chuẩn quyết định quy hoạch, kế hoạch, chiến lược trong quản lí và sử dụng đất đai phạm vi cả nước; thực hiện quyền quyết định và giám sát tói cao vs việc quản lí và sử dụng đất đai

-Chính phủ:

quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuốc TW; quyết định quy hoạch, kế hoạch vào an ninh quốc phòng . Quy định việc sử dụng đất với mục đích an ninh quốc phòng; thống nhất quản lí đất đai trong phạm vi cả nước

-Hội đồng nhân dân:

thông qua các nghị quyết, quyết định các vấn đề cụ thể về đất đai; thực hiện chức năng giám sát đối với cơ quan hành chính nhà nước trong quản lí đất đai tại địa phương

-Ủy ban nhân dân các cấp :

xác định địa giới hành chính , lập hồ sơ địa chính tại địa phương; Lập kế hoạch sử dụng đất trình HĐND cùng cấp

-cơquanchuyênngànhquảlíđấtđai:bộ,sở,phòngTàiNguyênMT,cánbộđịachínhcấpxã

                                                                           

                     

+Bộ TNMT: Lập kế hoạch dà hạn về quản lí đất đai; Phối hợp vs các bộ có liên quan nhằm xác định giá đât để trình chính phủ; hướng dẫn kiểm tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính; thống kê, quản lí thị trường bất động sản

+Sở TNMT và UBND Tỉnh: điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất để trình UBND Tỉnh; Hướng dẫn, kiểm tra, thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; Cấp giấy chứng nhận QSD đất; hướng dẫn điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất…

+Phòng tài nguyên môi trường: trình UBND quận, huyện, thị xã các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các kế hoạch, chính sách, pháp luật nhà nước về quản lí đất đai; Lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất, thaảm định quy hoạch; Thẩm định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất cấp giấy chứng nhận QSD đất; phối hợp với sở TNMT và các cơ quan liên quan xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, thuê đất

+Cán bộ địa chính cấp xã: lên kế hoạch sử dụng đất hàng năm, giao đất, cho thuê đất..; Thẩm định hồ sơ để UBND cấp xã cho thuê đất, chuyển quyền SDĐ; Thực hiện đăng kí, lập và quản lí hồ sơ địa chính; Quản lí dấu mốc đo đạc và mốc địa giới…

- các tổ chức dịch vụ công

 

: văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, tổ chức phát triển quỹ đất, tổ chức hoạt động tư vấn

+Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đât :1

VP thuộc sở TBNMT:

Đăng kí quyền sử dụng đất đối vs trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất cho thuê đất của UBND cấp tỉnh; lập, chỉnh lí hồ sơ địa chính gốc; xây dựng, cập nhật thông tin về đất đai; thực hiện dịch vụ trích lục bản đồ địa chính thu lệ phí từ đất đai liên quan đến đăng kí QSDĐ.2 Với VP thuộc phòng TNMT: đăng kí QSDĐ

 

đối vs

 

hộ gia đình, cá nhân; thu phí dv từ đăng kí QSDĐ; thực hiện dv trích lục bản đồ….

 

+Tổ chức phát triển quỹ đất: Nhận chuyển nhượng

 

quyền SDĐ trong kv có quy hoạch phải thu hồi đất; thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi của UBND cấp tỉnh; Giới thiệu điểm đầu tư, vận động dầu tư theo quy hoạch của CQNN thẩm quyền; tổ chức đấu giá QSDD đới với đất đc nhà nc giao quản lí

+ Tổ chức hoạt động tư vấn:

thực hiện dịch vụ tư vấn giá đất trong việc xây dựng giá đất tại

các địa phương; hoạt động dịch vụ tư vấn về quy hoạch, kế hoạch

 

sử dụng đất cho sở TNMT, phòng TNMT và UBND trong

 

kế hoạch, quy hoạch sử dụng đát chi tiết; hoạt động dịch vụ tư vấn về đo dạc, lập bản đồ

 

địc chính cho sở và phỏng TNMT

Câu 11: Nội dung quản lý NN về đất đai

-Quản lí thông tin dữ liệu về đất đai:

quản lý địa giới và xác định các loại bản đồ ( điều 16 đến 20 ); quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai( điều 21 đến điều 30 luật đất đai 2003)

-Phân phối điều chỉnh đất đai:

 

giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích

 

sử dụng đất

 

(

Từ điều 33 đến điều 37) ;

thu hồi đất

( từ điều 38 đến điều 45)

- Đăng kí đất đai và cấp giấy

:đăng kí quyền sử dụng đất ( điều 46) ; cấp giấy

 

chứng nhận quyền sử dụng đất( từ điều 48 đến điều 53 luật đất đai 2003)

- Quản lí tài chính về đất đai:cơ chế tài chính đối với nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai ( điều 54);Các quy định về giá đất ( Điều 55 đến điều 60)

Câu 12: Vấn đề quản lý thông tin, dữ liệu về đất đai

1

       

Quản lý địa giới hành chính

-

Thẩm quyền: Điều 16 Luật Đất đai 2003:Chính phủ: Chỉ đạo việc xác định địa giới hànhchính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước;Bộ Nộivụ: Quy định trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc giới và hồ sơ địa giới hành chính;Bộ TN & MT: Quy định kỹ thuật và định mức kinh tế trong việc cắm mốc giới hành chinh, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp;UBND các cấp:Tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương

-Chức năng: Thực hiện đầy đủ chức năng đối ngoại trong việc xác định biên giới với các nước trong khu vực; Giảm thiểu những tranh chấp về quyền sử dụng đất liên quan đến địa giới hành chính nhà nước

2Khảo sát, đo đạc, đánh giá, quản lý hồ

 

 

địa chính

a. Hồ sơ địa giới hành chính (Điều 18 luật Đất đai)

b. Bản đồ địa chính (Điều 19 Luật Đất đai)

- Là thành phần của hồ sơ địa chính phục vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai

-

         

Bộ TN & MT chỉ đạo việc khảo sát, đo đạc, quản lý bản đồ địa chính trên phạm vi cả nước

-

         

UBND tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện việc khảo sát,đo đạc, lập và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương

-

         

Bản đồ địa chính được quản lý, lưu trữ tại cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và UBND xã, phường, thị trấn

3Thống kê, kiểm kê đất đai Điều 53 Luật đất đai 2003

a. Thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai (khoản 1);

- Đơn vị thống kê, kiểm kê đất đai: xã, phường, thị trấn

- Việc thống kê đất đai được tiến hành 1 năm 1 lần

- Việc kiểm kê đất đai được tiến hành 5 năm 1 lần

Lưu ý: không thực hiện thống kê đất đai trong năm kiểm kê đât đai (điều 58 NĐ 181)

b. Trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai (khoản 2)* Điều 58 NĐ 181

c. Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai được sử dụng vào các mục đích sau:

-

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, làm căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, làm cơ sở để kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Làm tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên đất phục vụ cho việc xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước, của các ngành và các địa phương;

- Công bố trong niên giám thống kê quốc gia;

- Phục vụ nhu cầu sử dụng dữ liệu về đất đai trong nghiên cứu khoa học, đào tạo và các nhu cầu khác.

d. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung công việc thống kê, kiểm kê đất đai; biểu mẫu sử dụng để thống kê, kiểm kê đất đai; nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất thể hiện số liệu kiểm kê đất đai.

e. Thời điểm thống kê, kiểm kê đất đai:

- Thời điểm thống kê đất đai hàng năm là ngày 01 tháng 01 năm sau;

- Thời điểm kiểm kê đất đai là ngày 01 tháng 01 năm cuối của kỳ kế hoạch sử dụng đất.

f. Thời điểm hoàn thành và nộp báo cáo số liệu thống kê đất đai:

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoàn thành và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa phương lên Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp trước ngày 15 tháng 01 năm sau;

- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa phương lên Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp trước ngày 31 tháng 01 năm sau;

- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa phương lên Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 02 năm sau;

- Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của cả nước lên Chính phủ trước ngày 15 tháng 3 năm sau.

g. Thời điểm hoàn thành và nộp báo cáo số liệu kiểm kê đất đai:

-

 

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa phương lên Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp trước ngày 30 tháng 4;

-

 

Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa phương lên Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp trước ngày 30 tháng 6;

-

 

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa phương lên Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 8;

-

 

Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của cả nước lên Chính phủ trước ngày 31 tháng 10.

Câu 13: Phân phối điều chỉnh đất đai

1

Thẩm quyền quyết định, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

*Điều 26 Luật Đất đai:

QH quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do CP trình

;

CP xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

;

UBND tỉnh, tp trực thuộc TW xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp

;

UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã quy định tại khoản 4 điều 25

2

Các nguyên tắc và căn cứ lập quy hoạch

Điều 21, điều 22 Luật Đất đai 2003

3

Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất

“ Quyết định giao đất cho thuê đất là sự thể hiện quyền định đoạt đất đai của người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai”

“Giao đất là hoạt động của cơ quan nhà nc có thẩm quyền về việc chuyên giao trên thực tế đất và quyền sử dụng đất cho các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư”

+

 

thẩm quyền giao đất cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của UBND cấp tỉnh và TP trực thuộc TW

( Khoản 1 điều 37 Luật đất đai 2003):

giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài

+

Thẩm quyền giao đất cho thuê đất của UBND huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh ( quy định tại khoản 2 điều 37):

quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối

    

với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư

+ Thẩm quyền cho thuê đất của UBND xã, phường, thị trấn ( quy định tại khoản 3 điều 37 )

4

Căn cứ giao đất, cho thuê đất

a.

     

Các căn cứ giao đất cho thuê đất

Điều 31 Luật đất đai 2003

nêu ra 2 căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất: căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất or quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư

 

, đơn xin giao đất , thuê đất chuyển mục đích sử dụng đất

5

       

Hình thức giao đất, cho thuê đất

Từ điều 33 đến điều 35 luật đất đai 2003:

giao đất không thu tiền ( ĐIỀU 33); giao đất có thu tiền ( ĐIỀU 34); hình thức cho thuê đất ( ĐIỀU 35) trừ trưởng hợp các đối tượng dược miễn,

       

giảm tiền sủ dụng đất theo quy định tại điêu 60 luật đất đai

    

6Các quy định về giao đất, cho thuê đất

Những

 

quy định chung áp dụng

:là những quy định mà mỗi cơ quan nhà nước khi giao đất phải triệt tuân theo các căn cứ, các trình tự, thủ tục về giao đất

Những quy định về thẩm quyền cụ thể

cho từng cơ quan nhằm giới hạn phạm vi, các quyền hạn về giao đất vói mục đích làm cho các thẩm quyền này thống nhất và hợp lí

7

Các quy định về chuyển mục đích sd đất

-Theo điều 36 luật đất đai 2003

việc chuyển mục đích sử dụng đất được chia làm 2 loại : chuyển mục đích phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền người sử dụng đất phải thựuc hiện những thủ tục hành chính thông qua VP đăng kí quyền sử dụng đất để đc cơ quan nhà nc có thẩm quyền giao đất, cho thue đất đồng ý cho chuyển sang sử dụng vào mục đích khác và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước. Các trường hợp phải xin phép quy định tại khoản 1 điều 36 luật đất đai 2003; chuyển mục đích không phải xin phép :

 

đc xác định tại khoản 2 điều 39 luật đất đai 2003:

trồng lúa nước

à

trồng cây lâu năm, rừng; nuôi trồng thủy sản ; rừng đặc dụng, rừng phòng hộ

à

mđ khác:; nông nghiệp

à

phi nông nghiệp; phi nông nghiệp được NN giao k thu tiền sd đất

à

phi nông nghiệp được NN giao có thu

 

quyền sd đất/ thuê đất; phi nông nghiệp k fải là đất ở

à

đất ở

Lý do: Có những trường hợp không được phép chuyển nhượng Theo khoản 6 điều 36 NĐ 181:

Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh mà làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật Đất đai hoặc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai. Tuy nhiên ở khoản 7 có qđ Không được chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất đã giao để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, xây dựng khu công nghiệp, làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sang mục đích xây dựng kinh doanh nhà ở.

-Các trường hợp còn lại không phải xin phép CQNN có thẩm quyền nhưng phải đăng ký với văn phòng của tổ chức có thẩm quyền đkí quyền sd đất hoặc UBND xã nơi có đất

à

chỉnh lý trên giấy CN quyền SD đất và nắm được tình hình hiện trạng sử dụng đất của NSD

-Sau khi chuyển mục đích sd đất, chế độ sử dụng đất, quyền và nv của NSD đất theo loại đất mới: + Quyền, nghĩa vụ của NSD đất ; Thời hạn; + Nghĩa vụ tài chính

a.Điều 30, 31 NĐ 181 (Thẩm quyền, căn cứ tương tự giao đất, cho thuê đất)

Thời hạn SD đất khi chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 68 Luật Đất đai 2003)

a.

      

Thời hạn sử dụng đất :

Điều 67 luật đất đai

+Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho hộ gia đình cá nhân: Giao: 20 năm.Thuê: <= 20 năm

+ Đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân: Giao: 50 nămThuê: <= 50 năm

+

Đất được tổ chức kinh tế sử dụng vào mđ sx nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; được tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sd làm mặt bằng, cơ sở sản xuất kinh doanh; được tổ chức kinh tế, người VN định cư ở nước ngòai, tổ chức cá nhân nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư:

Giao/ cho thuê: <= 50 năm hoặc <= 70 năm trong trường hợp dự án đầu tư thu hồi vốn chậm hoặc địa bàn có kinh tế khó khăn

+ Đất để xd trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao: <= 99 năm

+ Quỹ đất nông nghiệp được sd vào mđ công ích của xã, phường, thị trấn: <= 5 năm

b.

     

Điều 68 luật đất đai

c.

      

Điều 69 luật đất đai

d.

     

Điều 33 NĐ 181

8Khái niệm và các trường hợp bị thu hồi đất:

“ Thu hồi đất là văn bản hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấm dứt một quan hệ pháp luật đất đai để phục vụ lợi ích của nhà nước, của xã hội hoặc sử lý hành chin hành vi vi phạm pháp luật đất đai của người sử dụng đất”

Các trường hợp bị thu hồi đất ( điều 38 luật đất đai

)

+ Thu hồi đất do nhu cầu nhà nước:quốc phòng, an ninh;công cộng, lợi ích quốc gia;Mục tiêu phát triển kinh tế

+ NN thu hồi vì lí do đương nhiên: Tổ chức đc giao đất bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm or cònnhu cầu sử dụng đất; Cá nhân sử dụng đất chết mà k có ngthừa kế;Người SD đất tự nguyện trả đất; Đất đc NN giao, cho thuê có thời hạn mà k đc gia hạn khi hết thời hạn SD

                       

+ thu hồi đất do VPPL đất đai: NSD đất k đúng mục đích, k có hiệu quả; NDS đất cố ý hủy hoại đất đai; Đất đc giao k đúng đối tượng và thẩm quyền; Đất bị lấn chiếm; NSD đất cố ý k thực hiên Nvụ đối vs NN; Đất trồng cây hàng năm k sử dụng trong 12 tháng liền, cây lâu năm k sử dụng trong 18 tháng liền và đất trồng rừng k sử dụng trong 24 tháng liền

Chú ý: Các trường hợp trên khi bị Nhà nc thu hồi đất sẽ không được bồi thường mà còn bị xử lí theo quy định tại nghị định 184/2004/NĐCP ngày 29/10/2004

Quy định về thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc gia, an nình, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (điều 39 luật đất đai 2003)

-Cơ chế thực hiện thủ tục hành chính trong các trường hợp: nhà nc thực hiện thu hồi đất; nhà nước thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng

-Trình tự thu hồi:

chậm nhất là chín mươi ngày đối với đất nông nghiệp và một trăm tám mươi ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi; thông báo thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư

Thu hồi đất vào mục đích phát triển kinh tế ( điều 40 luật đất đai 2003

aThẩm quyền thu hồi đât

Điều 44 luật đất đai

bTrình tự, thủ tục thu hồi đất:1

Trường hợp Thu hồi đất sd vào mđ QP – AN, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mđ phát triển kinh tế: (Điều 39 luật đất đai)B1: Quy hoạch, kế hoạch sd đất được công bố hoặc khi khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất được CQNN có thẩm quyền xét duyệt;B2: Chậm nhất là

 

90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, CQNN có thẩm quyền phải tb cho người bị thu hồi đất biết lý do phải thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;B3: Ra quyết định thu hồi và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; B4: Sau khi được Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, quyết định thu hồi và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư được công bố công khai, có hiệu lực thi hành;B5: Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế thi hành; B6: Người bị cưỡng chế phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại

Các trường hợp còn lại

9Phân biệt giữa thu hồi đất và trưng dụng đất

-

THU HỒI ĐẤT: 1Căn cứ Điều 38 luật đất đai: NN sd đất vào mđ QPAN, lợi ích QG, lợi ích công cộng hoặc phát triển kinh tế; NSD đất có hành vi vi phạm pháp luật về sử dụng đất; NSD đất chết mà không có ng thừa kế; NSD đất tự nguyện trả lại đất.2 Cơ quan có thẩm quyền: Điều 44 luật đất đai: UBND tỉnh, tp trực thuộc TƯ; UBND huyện, quận, thị xã, tp thuộc tỉnh. 3Hậu quả pháp lý :Làm chấm dứt hoàn toàn QHPL đất đai; .4 Trách nhiệm của CQNN có thẩm quyền đối với NSD đất Bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho ng có đất bị thu hồi (trong trường hợp được bồi thường – khoản 1 điều 42 luật đất đai); Bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho ng có đất bị thu hồi (trong trường hợp được bồi thường – khoản 1 điều 42 luật đất đai; Hỗ trợ ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới (khiản 4 điều 42 luật đất đai)

- TRƯNG DỤNG ĐẤT: 1Căn cứ: Khoản 1 điều 37 NĐ 181: Trường hợp khẩn cấp của chiến tranh, thiên tai, hỏa hoạn; Các trường hợp khẩn cấp khác đe dọa nghiêm trọng tính mạng, tài sản

của Nhà nước, của tổ chức; tài sản, tính mạng của nhân dânMà cần sd đất.

2 Cơ quan có thẩm quyền

Điều 37 NĐ 181: ; UBND tỉnh, TP trực thuộc TƯ; UBND huyện, quận, thị xã, tp thuộc tỉnh; 3Hậu quả pháp lý: Làm QHPL tạm dừng trong 1 thời hạn nhât định.4 Trách nhiệm của CQNN có thẩm quyền đối với NSD đất:

Cơ quan nhà nước đã trưng dụng đất có trách nhiệm trả lại đất và bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra cho người có đất bị trưng dụng khi đã thực hiện xong mục đích trưng dụng đất hoặc đã hết thời hạn trưng dụng đất; trong thời hạn không quá sáu (06) tháng kể từ ngày hết thời hạn trưng dụng đất;

Trường hợp việc trưng dụng đất ảnh hưởng đến thu nhập bảo đảm đời sống của người bị trưng dụng đất thì việc bồi thường phải được thực hiện không quá ba (03) tháng một lần đối với thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.

Câu 14.

Đăng ký đất đai và cấp giấy CNQSDĐ

1Đăng ký đất đai là gì?

 

Đăng ký đất đai là quyền lợi hay nghĩa vụ của người sử dụng đất? Tại sao?

Đăng ký đất đai là một

thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính

đầy đủ và cấp giấy chứng nhận cho

 

người sử dụng làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.

Đăng ký đất đai là quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng chủ sử dụng và cơ quan nhà nước làm nhiệm vụ quản lý đất đai.

Đăng ký đất đai là điều kiện bảo đảm để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bọ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ, đảm bảo đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất

Ngoài ra việc chủ sử dụng đất đăng ký quyền sử dụng đất tại các cơ quan có thẩm quyền nhằm đảm bảo quyền lợi của chủ sử dụng đất trong việc sử dụng, quản lý đất đai của mình. Tạo điều kiện cho chử sử dụng khai thác và sử dụng đất 1 cách hợp lý, đúng đắn và hiệu quả cao nhất.

Các quy định về cấp giấy CN quyền sử dụng đất ( điều 48 đến 52)

a) Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giá trị của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đc thể hiện: Là một bảo đảm quan trọng của nhà nc cho NSD đất ( k1, điều 10 LDĐ; Là quyền chung của NSD đất( k1, điều 105 Luật đất đai); Là điều kiện để NSD đất đc thực hiện quyền và lợi ích của mình theo quy định của PL ( k2, điều 106 luật đất đai); Là điều kiện để nhà nc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản

 

khi thi hồi đất ( k1 điều 42); là cơ sở pháp lý khi có tranh chấp về quyền sử dụng đất sẽ đc TA giải quyết theo quy định tại k1 điều 136

-Mẫu giấy chứng nhân QSD đất quy định tại khoản điều 48 luật đất đai

2Thẩm quyền Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Được quy định tại Điều 52 Luật đất đai 2003 về Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

3Các trường hợp không được Cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất

.

Quy định tại

Khoản 2 Điều 41 Nghị định 181/2004/NĐ- CP

29/10/2004

2. Nhà nước không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau:

a) Đất do Nhà nước giao để quản lý quy định tại Điều 3 của Nghị định này;

b) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý sử dụng;

c) Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này;

d) Người đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật Đất đai;

đ) Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường.

4Trình tự, thủ tục Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân

Điều 135.

Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn

Điều 136.

Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường

5 Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức

Điều 137

.

Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất

 

Câu 15

Quản lý tài chính về đất đai

-Quy định của pháp luật về giá đất:

Điều 56.

Giá đất do Nhà nước quy định

-Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất

.

Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất là những khoản tiền hoặc đóng góp vật chất mà người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước để được quyền sử dụng đất hoặc phải nộp cho Nhà nước trong quá trinhg khai thác, sử dụng đất đai.

Nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền theo quy định tại ĐIều 34 LĐĐ 2003 và khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thuộc đối tượng phải nộp tiền theo quy định tại Điều 36 LĐĐ 2003.

-

         

Nghĩa vụ nộp tiền thuê đất

-

         

Nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất

-

         

Nghĩa vụ nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền bất động sản

-

         

Nghĩa vụ nộp 

Lệ phí trước bạ

nhà đất

-

         

Nghĩa vụ nộp Lệ phí địa chính (làm thủ tục đo đạc, cắm mốc, chứng nhận biến động, quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

                                                                                                                                                                                  

                                                                                                                                                                                                                                                                

                                                                                                                                                                          

Câu 16. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về Đất Đai

A.

   

Tranh chấp đất đai

Tranh chấp Đất đai: Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

-Mục đích: Phát hiện để sửa chữa những thiếu sót trong quá trình quản lý để hoàn thiện cơ chế quản lý, hoàn chỉnh chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất đai ;Kiểm tra hoạt động của cơ quan NN và việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đát; Phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm PL đất đai -Phương th

c thanh tra:

Theo chương trình kế hoạch; Thanh tra đột xuất

-Thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, thực hiện pháp luật đất đai:

Theo Luật Đất Đai 2003:

Điều 132.

Thanh tra đất đai:

1.

Thanh tra đất đai là thanh tra chuyên ngành về đất đai.

Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra đất đai trong cả nước.

Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra đất đai tại địa phương.

2. Nội dung thanh tra đất đai bao gồm:

a) Thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai của Uỷ ban nhân dân các cấp;

b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác.

3. Thanh tra đất đai có các nhiệm vụ sau đây:

a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất trong việc quản lý và sử dụng đất đai;

b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.

4. Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về đất đai.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp Đất đai theo

Điều 136

Luật Đất đai 2003:

Các loại “giấy tờ” :

Điều 50.

B. Các loại vi phạm và và trách nhiệm pháp lý

1.Trách nhiệm hành chính:Thực hiện hành vi lần đầu;Thiệt hại không lớn;Khả năng phục hồi thiệt hại dễ dàng ;Người gây ra thiệt hại đã kịp thời khắc phục hậu quả

-Hình thức:

Phạt chính: Phạt tiền, cảnh cáo; phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ; Biện pháp khác: thu hồi đất, khôi phục lại tình trạng ban đầu

-Các loại vi phạm:

Các loại vi phạm pháp luật Đất Đai được quy định khái quát tại Mục 3 Luật Đất Đai 2003 và cụ thể tại Nghị Định số 105/2009/ NĐ-CP, có các hành vi vi phạm hành chính về đất đai như sau: Sử dụng đất không đúng mục đích; Lấn, chiếm đất; Huỷ hoại đất; Gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác; Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về đất đai; Tự ý chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất không đủ điều kiện; Nhận chuyển quyền sử dụng đất nhưng không đủ điều kiện nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật vềđất đai; Không đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu, không đăng ký biến động quyền sử dụng đất, đăng ký không đúng loại đất, không đăng ký khi chuyển mục đích sử dụng đất, không đăng ký gia hạn sử dụng đất khi hết hạn sử dụng đất mà đang sử dụng đất; Gây cản trở trong việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng; Không trả lại đất đúng thời hạn theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ;Làm sai lệch các giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất; Chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai; Chậm hoặc không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra; cản trở việc thanh tra, kiểm tra về đất đai; Hành nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà không đăng ký hoạt động hành nghề; Cung cấp dữ liệu đất đai không đúng quy định của pháp luật

Cụ thể, Mức độ hậu quả và trách nhiệm pháp lý phải chịu đối với từng hành vi, xem thêm tại NĐ105/2009/NĐ-CP.

2Trách nhiệm kỷ luật

Đối tượng

: người thực hiện chức năng quản lý nhà nước

Hành vi:

Lợi dụng chức vụ quyền hạn làm trái với quy định của PL trong: Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đấtm xác định nghĩa vụ đất đất; Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm ;Có hành vi gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Hình thức:

Khiển trách; Buộc thôi việc; Cảnh cáo;

  

Cách thức; Hạ ngạch; Hạ bậc lươn

3Trách nhiệm hình sự:

Đã bị xử phạt hành chính; Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng

4Trách nhiệm dân sự: Là việc bồi thường thiệt hại : gây thiệt hại đến đâu thì phải bồi thường đến đấy.

Câu 17. Giải quyết tranh chấp đất đai

-

Đối tượng của

Giải quyết tranh chấp đất đai:

Quyền sử dụng đất; Quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất; Mục đích sử dụng đất

        

                

 

                     

                      

-

Hoạt động giải quyết

tranh chấp đất đai:

Hòa giải; Cơ quan Hành chính; Tòa án

+hòa giải:

Tại Cơ sở: không bắt buộc và Tại xã:bắt buộc -> Tranh chấp

quyền sử dụng đất hợp pháp:

Kết quả hòa giải phải được lập thành BIÊN BẢN, có chữ kí của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc k thành

 

của UBND xã, phường thị trấn. biên bản hòa giải đc gửi đến các bên tranh chấp, lưu lại UBND nơi có tranh chấp

+cơ quan hành chính

:Không Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định gồm 1 lần đầu

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết,

Lần 2:

đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

giải quyết;2

Lần 1 :

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thàn

h phố trực thuộc TW giải

quyết.

Lần 2:

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

+tòa án:

C

ó giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định

Theo quy định tại Điều 135, 136 của Luật Đất đai năm 2003 thì tranh chấp đất đai phải qua tiến hành hòa giải ở cơ sở là một thủ tục bắt buộc; nếu chưa qua thủ tục hòa giải ở cơ sở thì những cơ quan có thẩm quyền sẽ không thụ lý và tiến hành giải quyết. Tuy nhiên trong thực tiễn áp dụng, việc xác định loại tranh chấp nào là thuộc trường hợp tranh chấp đất đai bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải ở cơ sở? Loại tranh chấp nào không thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều 135, 136 Luật Đất đai năm 2003 là vấn đề phức tạp và có nhiều ý kiến khác nhau. Muốn xác định được các tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án phải qua tiến hành hòa giải ở cơ sở thì phải căn cứ các quy định tại Điều 105, 106 và Điều 113 của Luật Đất đai năm 2003

Căn cứ các quy định tại Điều 105,106 và 113 của Luật Đất đai thì quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) bao gồm hai loại nhóm quyền.

- Nhóm quyền thứ nhất: đó là những quyền chung của người sử dụng đất được quy định tại Điều 105. Theo quy định của nhóm quyền này thì người sử dụng đất hợp pháp có quyền khai thác công dụng và hiệu quả của đất. Họ được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất được nhà nước hỗ trợ thông qua việc huởng lợi từ các công trình Nhà nước đầu tư, Nhà nước hướng dẫn, giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ, bồi trúc đất đai; đồng thời được Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất khi bị người khác xâm hại đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình.

- Nhóm quyền thứ hai đó là: Chủ sử dụng đất thực hiện các hành vi liên quan đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình. Đó là các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, được quyền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

    

Trong hai nhóm quyền trên thì khi có tranh chấp những quyền thuộc nhóm quyền thứ hai thì những tranh chấp đó là tranh chấp về quyền sử dụng đất. Khi giải quyết các tranh chấp này thì tất cả các quan điểm đều nhất trí cho rằng, những tranh chấp nói trên đều phải qua thủ tục hòa giải ở cơ sở. Bởi lẽ, việc tranh chấp quyền sử dụng đất xuất phát từ nội bộ nhân dân, nội bộ gia đình, họ hàng, làng xóm. Mặt khác, loại tranh chấp này ngày càng nhiều và rất phức tạp. Vì vậy, nếu hoà giải ở cơ sở có kết quả tốt sẽ mang lại tác dụng vừa tăng cường đoàn kết trong nội bộ nhân dân, vừa giảm nhẹ một phần công việc của Tòa án. Hơn nữa, theo quy định tại Điều 79 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 thì đương sự phải có nghĩa vụ chứng minh khi yêu cầu hoặc khởi kiện tại Tòa án. Do đó việc tiến hành hoà giải ở cơ sở còn là một cơ hội để các đương sự chuẩn bị chứng cứ chứng minh ra Tòa án nếu hòa giải không thành.

   

Như vậy, xét dưới góc độ lý luận thì các tranh chấp được gọi là tranh chấp đất đai phải qua thủ tục hòa giải ở cơ sở như quy định ở Điều 135, Điều 136 Luật Đất đai thì tranh chấp đó phải thõa mãn các yếu tố sau:

- Về quan hệ pháp luật nó phải là quan hệ đất đai như tranh chấp đòi lại bị lấn chiếm, chiếm dụng (đó là tranh chấp quyền sử dụng)….hoặc liên quan chặt chẽ đến đất đai như quan hệ chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, được quyền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

- Về đối tượng tranh chấp phải là đất đai.

- Về pháp luật áp dụng phải là Luật Đất đai và Bộ luật Dân sự.

- Về khách thể của quan hệ này phải là quyền sử dụng đất.

- Về chủ thể của quan hệ đất đai: có thể là tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp….

Sau bước hòa giải, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp được quy định tại Điều 136 Luật Đất Đai 2003 (xem câu 16) cụ thể:

-

 

Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Toà án nhân dân giải quyết.

- Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:

+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết

+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: