III. CHƯƠNG III: ĐL KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP - MỸ (1945-1975)

            

Câu 8: Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946)

a)                Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng Tám

Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo.

Thuận lợi cơ bản là trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu được hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc điều kiện phát triển, trở thành một dòng thác cách mạng. Phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ. Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thổng từ Trung ươnga đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.

Khó khăn nghiêm trọng là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu. Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận, và đặt quan hệ ngoại giao. Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phátxít Nhật, quân đội các nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam. "Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm" là những hiểm họa đối với chế độ mới, vận mệnh dân tộc như "ngàn cần treo sợi tóc", Tổ quốc lâm nguy.

b) Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng

Trước tình hình mới, Trung uơng Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt phân tích tình thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên thế giới và sức? mạnh mới của dân tộc để vạch ra chủ trương, giải pháp đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập, tự do vừa giành được. Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc, vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:

Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là "Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết", nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.

Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông Dương và chỉ rõ "Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng". Vì vậy, phải "lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược"; mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất Mặt trận Việt - Miên - Lào, V. V...

Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là: "củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân". Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu "Hoa - Việt thân thiện" đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và "Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế" đối với Pháp.

Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm luợc. Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây đựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.

Những nội dung của chủ trương kháng chiến kiến quốc được Đảng tập trung chỉ đạo thực hiện trên thực tế với tinh thần kiên quyết, khẩn trương, linh hoạt, sáng tạo, trước hết là trong giai đoạn từ tháng 9-1945 đến cuối năm 1946. Như việc bầu cử Quốc hội, lập Chính phủ chính thức, ban hành Hiến pháp, xây dựng các đoàn thể nhân dân, khôi phục sản xuất, ổn định đời sống nhân dân, xóa nạn mù chữ, khai giảng năm học mới, tập luyện quân sự, thực hiện hòa với quân Tưởng ở miền Bắc để chống thực dân Pháp ở miền Nam và hòa với Pháp để đuổi Tưởng về nước...

c)Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm

Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn 1945-1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, ngoại giao và đã giành được những kết quả hết sức to lớn.

Về chính trị - xã hội: Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới - chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông qua và ban hành. Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến làng, xã và các cơ quan tư pháp, tòa án, các công cụ chuyên chính như Vệ quốc toàn, Công an nhân dân được thiết lập và tăng cường. Các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam, Tổng Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam được xây dựng và mở rộng. Đảng Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.

Về kinh tế, văn hóa: Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được hồi phục. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện. Tháng 11-1946, giấy bạc "Cụ Hồ" được phát hành. Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới. Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối năm 1946, cả nước đã có thêm 2.5 triệu người biết đọc, biết viết.

Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam Bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ. Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội. Tưởng tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chổng Pháp ở miền Nam. Khi Pháp - Tường ký Hiệp ước Trùng Khánh (28-2-1946), thỏa thuận mua bán quyền lợi với nhau, cho Pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng lại mau lẹ chỉ đạo chọn giải pháp hào hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước. Hiệp định sơ bộ 6-3-1946, cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở Phôngtennơbờlô (Phongtennebleau, Pháp), Tạm ước 14-9-1946 đã tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.

Ý nghĩa của những thành quả đấu tranh nói trên là đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.

Nguyên nhân thắng lợi: Có được những thắng lợi quan trọng đó là do Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám, kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc đứng đắng; xây đựng và phát huy được sức manh của khối đại đoàn kết dân tộc; lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ địch, V.V..

Bài học kinh nghiệm trong hoạch định và chỉ đạo thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc giai đoạn 1945-1946 là: Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cành, cụ thể. Tận đụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước.

Xem thêm tại:


Câu 9: Đường lối kháng chiến chống Pháp (1946-1954)

a.      Hoàn cảnh lịch sử

-         Tháng 11-1946, quân Pháp tấn công trở lại. Không thể thông qua đàm phán, trước việc Pháp gửi tối hậu thư, Đ đã ra quyết định phát động cuộc kháng chiến trong cả nước

-         Đêm 19-12-1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đồng loạt nổ súng. Rạng sáng 20-12-1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến được phát đi.

-         Thuận: chiến tranh chính nghĩa, có sự chuẩn bị cho chiến tranh lâu dài, quân P cũng vấp phải nhiều khó khăn trong nước cũng như tại Đông Dương

-         Khó: tương quan lực lượng yếu hơn, bị bao vây cô lập, chưa nhận đc sự giúp đỡ, công nhận, quân P đã chiếm đóng  một vài địa điểm

b.     Đường lối

-         Tập trung trong 3 văn kiện:  Toàn dân kháng chiến của TW Đảng (22-12-1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM và Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh.

-         ND đường lối:

+mục đích kháng chiến: đánh Pháp, giành thống nhất và độc lập

+tính chất kháng chiến: chính nghĩa => tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới

+phương châm tiến hành: toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính

Ø kháng chiến toàn dân: mỗi người dân là một chiến sỹ, mỗi làng xóm là một pháo đài

Ø kháng chiến toàn diện: mọi mặt đều kháng chiến

v Chính trị: đoàn kết toàn dân, với Miên, Lào, các dân tộc tiến bộ, xây dựng Đảng, chính quyền

v Quân sự: vũ trang toàn dân, triệt để dùng du kích chiến, vận động chiến, bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài

v Kinh tế: tiêu thổ kháng  chiến, kinh tế tự túc, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng

v Văn hóa: xóa bỏ Vhóa thực dân, xd vhóa dân chủ 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng

v Ngoại giao: thêm bạn bớt thù, biểu dương lực lượng, sẵn sàng đàm phán nếu công nhận độc lập

Ø Kháng chiến lâu dài: chống đánh nhanh thắng nhanh, chuyển hóa tương quan lực lượng

Ø Dựa vào sức mình là chính: tự cấp tự túc là chính, tranh thủ đc giúp đỡ cũng ko dc ỷ lại

Ø Triển vọng kháng chiến: mặc dù khó khăn, gian khổ nhưng nhất định thắng lợi.


Câu 10:Đường lối kháng chiến chống Mĩ(1954-1975)

a.      Giai đoạn 1954-1964

-         Bối cảnh

+ thuận:

·        Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh

·        Pt giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở Á, Âu, Mĩ Latin

·        Pt hòa bình, dân chủ lớn mạnh ở các nước TB

·        MBắc hoàn toàn giải phóng

·        Thế và lực đã lớn mạnh

·        Ý chí độc lập, thống nhất từ Bắc chí Nam

+Khó:

·        ĐQ Mỹ âm mưu bá chủ TG và chiến lược toàn cầu phản CM

·        TG bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua về vũ trang TBCN và XHCN

·        Xhiện bất đồng trong hệ thống XHCN

·        Đất nước bị chia làm 2 miền, kinh tế miền Bắc lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ

-         ND Đường lối:

v HNg BCHTW 15 (1/ 1959) xác định:

+ Con đường phát triển cơ bản của CMVN ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân

+ Nhiệm vụ cơ bản của CMVN ở mNam là giải phóng khỏi ách thống trị của ĐQPK, thực hiện độc lập dân tộc, người cày có ruộng. Hình thành CMDTDCND ở mNam.

v ĐHĐBTQ lần III (9/1960)

+ chủ đề: xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà

+nhiệm vụ chung:

·        Đoàn kết

·        Kiên quyết đấu tranh

·        Đẩy mạnh CM XHCN đi đến thống nhất

·        Đẩy mạnh CM DTDCND miền Nam

+nhiệm vụ chiến lược:

·        Tiến hành CMXHCN mBắc

·        Thống nhất nước nhà

+mục tiêu chiến lược: mỗi miền 1 mục tiêu

+mqh CM 2 miền: mqh mật thiết, tác động thúc đẩy lẫn nhau

+vai trò: MBắc quyết định nhất, mNam quyết định trực tiếp

+con đường thống nhất: theo Hđịnh Giơnevơ

+triển vọng CM: gian khổ, khó khăn nhưng nhất định sẽ thắng lợi

ð    Ý nghĩa ĐL:

·        Thể hiện tư tưởng đường lối của Đ

·        Thể hiện tinh thần độc lập tự chủ và sáng tạo

·        Đường lối chiến lược chung cho cả nước, đường lối mỗi miền là cơ sở

b.     Giai đoạn 1965-1975

-         Bối cảnh lịch sử:

+Thuận:

·        Bước vào kháng chiến chống Mĩ, CM TG ở tiến công

·        mBắc kế hoạch 5 năm lần 1 đạt và vượt mục tiêu, chi viện đc đẩy mạnh

·        mNam, cuộc đấu tranh của quân dân ta có bước phát triển mới, 3 công cụ "chiến tranh đặc biệt" (ngụy quân, ngụy quyền, ấp chiến lược) đều bị tấn công liên tục

+Khó:

·        bất đồng Liên Xô và TrQ ngày càng sâu sắc

·        Mĩ mở "chiến tranh cục bộ" đưa quân viễn chinh Mĩ vào VN

-         Quá trình hình thành, ND, ý nghĩa đường lối:

v HNg TW 11, 12(1965)

+ nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: phát động chống Mĩ toàn quốc

+ quyết tâm đánh thắng và mục tiêu: thắng Mĩ; bảo vệ mBắc, giải phóng mNam

+ phương châm chỉ đạo chiến lược: dựa vào sức mình là chính

+ tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh:

·        Giữ vững, phát triển thế tiến công, kiên quyết và liên tục tiến công

·        Đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng 3 mũi giáp công, đánh địch 3 vùng chiến lược

ð  Đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ vị trí quan trọng

+ tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc:

·        Hậu phương vững chắc

·        Tích cực đề phòng chiến tranh mở rộng

+ nhiệm vụ và mqh 2 miền

·        mNam là tiền tuyến lớn, mBắc là hậu phương lớn

·        không tách rời, mqh khăng khít

=>nhiệm vụ chung: đánh đuổi giặc Mĩ xâm lược

ð Ý nghĩa ĐL:

+ Quyết tâm đánh Mĩ, thống nhất nước nhà

+ Tư tưởng nắm vững tiến hành 2 cuộc CM đồng thời

+ ĐL chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính


          

Ý nghĩa thắng lợi của 2 kháng chiến Pháp – Mĩ

a.      Pháp

-         Vs quốc gia: thực hiện thắng lợi đường lối, xd chế độ dân chủ nhân dân làm thất bại mưu đồ bành trướng của CN thực dân, bắt chúng công nhận chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; kt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương; giải phóng mBắc, làm hậu phương lớn chi viện cho mNam, tăng tự hào dân tộc, uy tín VN trên TG

-         Vs quốc tế: cổ vũ mạnh mẽ pt độc lập trên TG; tăng lực lượng cho CNXH; bước đầu đánh sập hệ thống thuộc địa thực dân.

b.     Mĩ

- Vs quốc gia: Kết thúc chặng đường dài chiến tranh,hoàn thành CMDTDCND cả nước, đi lên CNXH; đưa đất nước thống nhất, độc lập. Tạo niềm tự hào dân tộc, bài học kinh nghiệm dựng và giữ nước, nâng cao uy tín Đảng, dân tộc.

- Vs quốc tế: đánh bại sự tấn công của CNĐế quốc vào CNXH; làm suy yếu CN Đế quốc; cổ vũ pt CM TG

]

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top