đề bài ktđt
Câu 1: Giải thích luận điểm: đầu tư là tố quyết định sự phát triển và là chìa khóa tăng trưởng của mỗi quốc gia .
CÂU 2: Trình bầy một số lý thuyết kinh tế và đt chủ yếu .giải thích vai trò của đt đối với tăng trưởng và phát triển mỗi quốc gia .
CÂU 3:Trình bầy phương pháp phân tích ưu nhược điểm của hệ số ICOR. Trong trường hợp nào ICOR đc xem là chỉ tiêu đánh giá hiêu quả cua ĐTPT
CÂU4 Đt phân tán dàn trải và thiếu một chiến lược tổng thể là những khuyếm khuyết chính trong hoạt động đtpt ở nước ta trong thời gian qua .bình luận ý kiến trên
Câu 5: Trình bầy nội dung mqh đt vào TS vô hình và ts hữu hình trong doanh nghiệp
CÂU6 Giai thích đặc điểm độ trễ thời gian trong đt hãy chỉ ra những thích ứng cần thiết trong hoạt động ĐTPT
Câu 7Giải thích luận điểm đt xóa đói giảm nghèo cung là ĐTPT
CÂU 8 Theo bạn.thế nào là đầu tư hợp lý ? những cơ cấu đt trên pham vi quốc gia ,trình bầy giải pháp chủ yếu xd 1 cơ cấu đt hợp lý ở nước ta .
CÂU 9:Mối quan hệ qua lại giữa đt với tăng trưởng và phát triển kinh tế thể hiện như thế nào qua lý thuyết số nhân đt và lý thuyết gia tốc đt vân dụng phân tích hoạt động đt ở nước ta.
Câu 10 Giải thích luận điểm trả lương đúng ,đủ cho người lao động cũng là đtpt
Câu 11: Cho VD .qua đó giả thích ý nghĩa của hệ số ICOR trong công tác dự báo kinh tế
Câu 12: Trình bầy đặc điển ,.bản chất và mối qh giã đt theo chiều rộng và đt theo chiều sâu hững đk cơ bản đẻ lựa chọn đt theo hình thức này .
Câu 13: trình bày các đặc điểm của đầu tư phát triển và vận dụng
Câu 14: Trình bày hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp
Câu 15: Kiều hối thuộc vào loại đầu tư nào ( đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước). giải thích
Câu 16: phân biệt giữa kết quả và hiệu quả đầu tư, hiệu quả đầu tư và hiệu suất đầu tư.
câu 17:quá trình hoàn thiện cơ chế quản lí nhà nước và quản lí đầu tư tại Việt Nam có đặc trưng là:
Câu 1: Giải thích luận điểm: đầu tư là tố quyết định sự phát triển và là chìa khóa tăng trưởng của mỗi quốc gia .
*Đầu tư phát triển là chìa khóa của tăg trưởng KT
Tăng trưởng KT là sự gia tăng thu nhập của nền KT trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). Sự gia tăng này được thể hiện ở quy mô và tốc độ tăng trưởng. Quy mô phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít còn tốc độ tăng trưởng được dùng để so sánh sự gia tăng giữa các thời kỳ. Người ta thường xác định tăng trưởng KT thông qua các chỉ tiêu GDP (tổng sản phẩm quốc nội), GNP (tổng sản phẩm quốc dân) và GNI (thu nhập bình quân đầu người).
Đầu tư là một trong những yếu tố được tính đến trong tăng trưởng kinh tế, dựa vào công thức tính GDP sau:
GDP = S + I + G + (X - IM)
Trong đó: S: tổng tiết kiệm trong nền kinh tế
I: đầu tư
G: chi tiêu của chính phủ
X: xuất khẩu
IM: nhập khẩu.
Bản chất của tăng trưởng KT là p/áh sự thay đổi về lượng của nền KT còn đầu tư phát triển không những làm gia tăng tài sản của nhà đtư mà còn trực tiếp làm tăng tài sản của nền KTQD, chẳng hạn khi nhà đtư XD một nhà máy thì nhà máy đó không những là tài sản của nhà đầu tư mà còn là tiềm lực sx của cả nền KT, tạo thêm công ăn việc làm cho người LĐ. Như vậy đtư phát triển chính là một yếu tố không thể thiếu đối với qtr tăng trưởng của 1 nền KT
Lý thuyết Số nhân đtư p/ánh vai trò của đtư tới sản lượng.
Công thức:
k =
ΔY là mức gia tăng sản lượng, ΔI là mức gia tăng đtư, k là số nhân đtư
ð ΔY= k*ΔI (với k>1)
Như vậy, việc gia tăng đầu tư có tác dụng khuyếch đại sản lượng tăng lên số nhân lần.
Thực tế, gia tăng đtư, dẫn đến gia tăng cầu về các yếu tố TLSX (máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu...) và quy mô LĐ. Sự kết hợp 2 yếu tố này làm cho sx phát triển, kết quả là gia tăng sản lượng cho nền KT.
Mối quan hệ giữa đtư và tăg trưởng cũng thể hiện rõ nét trong tiến trình đổi mới mở cửa nền KT nc ta trong thời gian qua. Với c/s đổi mới, các nguồn vốn đtư cả trong và ngoài nc ngày càg đc đa dạg hóa và gia tăng về quy mô, tốc độ tăg trưởg KT đạt đc cũg rất thoả đág. Cuộc sống vật chất và tinh thần của đại bộ fận dân cư ngày càg đc cải thiện
Thực tiễn đầu tư ở Việt Nam:
Trước khi đổi mới( Đại hội Đảng VI-1986)
Cơ chế kế hoạch hóa tập trung: chỉ có 2 thành phần kinh tế: kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể( hợp tác xã). Nhà nước chỉ huy, điều tiết đối với tất cả các hoạt động đầu tư: lập kế hoạch hàng năm( 5-10 năm) giao chỉ tiêu hoạt động cho các xí nghiệp quốc doanh thực hiện, xí nghiệp không cần lo đầu ra đầu vào.
Đầu tư ở thời điểm này chỉ là đầu tư của Nhà nước, cụ thế là ngân sách Nhà nước. Tích lũy tại thời điểm này là tích lũy quốc doanh chỉ có 10% GDP(1980). Tỉ lệ đầu tư/GDP hạn chế từ 7-8%. Tốc độ tăng trưởng năm 84-85-86 là 2-3%( bên cạnh đó, lạm phát ở mức rất cao 3 con số) .điều này tạo sức ép lớn phải đổi mới.
Sau đổi mới( tháng 12 /1986) mở cửa cả cho bên trong lẫn bên ngoài
Bên ngoài: mở cho đầu tư trực tiếp nước ngoài, năm 1987 thông qua luật khuyến khích đầu tư nước ngoài. 1988 bắt đầu có dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam và bắt đầu gia tăng, đạt đến đỉnh 1996, lượng vốn đăng kí vượt con số 9 tỷ USD. Sau đấy chững lại đi xuống, cuối thập niên 90 đi xuống còn gần 2 tỷ USD. Giai đoạn đầu phát triển nhanh vì đi từ con số 0 đến mức được phép đầu tư. Sau đó do khủng hoảng toàn cầu nên đi xuống.
Từ sau năm 2000, có sự phân cấp mạnh mẽ cho các tỉnh, ban quản lí khu công nghiệp, khu chế xuất. Cho phép địa phương ban hành chính sách ưu đãi về đầu tư. Năm 2003-2004, dòng vốn đầu tư nước ngoài mới bắt đầu hồi phục: năm 2004: vốn đăng kí vượt ngưỡng 4 tỷ usd; năm 2005: vốn đăng kí vượt trên 6 tỷ; năm 2006 vượt trên 9 tỷ. năm 2007 việt nam chính thức gia nhập WTO vốn đăng kí nhảy vọt năm 2008 là trên 60 tỷ usd; năm 2010 trên 18 tỷ.
Mở cho dòng ODA: mốc năm 1993 bắt đầu bình thường hóa quan hệ với 2 tổ chức tài chính lớn nhất thế giới là Ngân hàng thế giới và quỹ tiền tệ toàn cầu. Trước đây ODA chỉ từ khối tương trợ kinh tế. Bắt đầu 1.1 tỷ USD từ 93 đến 2010 năm sau lớn hơn năm trước, riêng năm 2010 nhỏ hơn năm 2009; đầu tư cho cơ sở hạ tầng cho xóa đói giảm nghèo.
FDI và ODA là 2 nguồn đóng góp trực tiếp, bổ sung cho vốn đầu tư.
bên trong: sau khi chính thức thực hiện đổi mới, việt nam chấp nhận xuất hiện nhiều thành phần kinh tế. Năm 88 hội đồng bộ trưởng xác định có nhiều thành phần tham gia đầu tư và có 7 nguồn vốn cho đầu tư. Chưa xác lập được cơ chế huy động, xác lập, quản lí kinh tế nhiều thành phần. năm 1990, bắt đầu thông qua luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân cho phép hình thành khối doanh nghiệp ngoài nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty tư nhân,… 1990, vốn đầu tư khu vực tư nhân mới bắt đầu xuất hiện và tăng trưởng. năm 94, 95 tốc độ tăng trưởng khá cao 40-45 %. Đầu năm 90 khi cả đầu tư nước ngoài, trong nước bắt đầu mở rộng, tỷ lệ đầu tư trên GDP bắt đầu tăng, tăng trưởng giai đoạn này cũng ấn tượng tuy nhiên do khủng hoảng FDI bắt đầu giảm mạnh thì đầu tư tư nhân trong nước cũng đi xuống ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng ngay lập tức. cuối thập kỉ 90 việt nam phải có 1 số biện pháp mạnh thúc đẩy tăng trưởng. thông qua luật DN( 1999), hiệu lực năm 2000, có điểm mới so với luật công ty trước đây: chỉ được phép đầu tư trong lĩnh vực Nhà nước cho phép, chưa xác nhận là tiền riêng( luật công ty); luật doanh nghiệp: bỏ vốn đầu tư kinh doanh là quyền của người dân, không phải xin phép, ko cần giấy phép đầu tư kinh doanh mà là giấy đăng kí đầu tư, đăng kí kinh doanh; được đầu tư, kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực nhà nước ko cấm.
luật công ty: chỉ có 4000 doanh nghiệp đăng kí, tiền kiểm( kiểm tra trước);luật doanh nghiệp: hậu kiểm( kiểm tra sau khi lập để tránh vấn đề doanh nghiệp ma) => xác định đầu tư của khu vực tư nhân trong tổng đầu tư xã hội có sự phát triển
cuối thế kỉ 20, đầu tư tư nhân chiếm khoảng 30% thì sau năm 2000 đầu tư tư nhân tiếp tục tăng chiếm khoảng 40% GDP, tốc độ tăng trưởng năm 2000 là 6%, năm 2008 là 7.8%
trong dài hạn, tăng trưởng đầu tư đi kèm với tăng trưởng GDP.
CÂU 2: Trình bầy một số lý thuyết kinh tế và đt chủ yếu .giải thích vai trò của đt đối với tăng trưởng và phát triển mỗi quốc gia .
Lý thuyết gia tốc đầu tư:
lý thuyết này cho rằng cần có 1 lượng vốn nhất định để sản xuất ra 1 khối lượng sản phẩm đầu ra cho trước. trong một mối quan hệ cố định giữa mức vốn đầu tư và sản lượng đầu ra.
x= kt/yt (1)
x là đại lượng phản ánh mối quan hệ giữa đầu tư và sản lượng đầu ra
Kt tổng quy mô vốn đầu tư của nền kinh tế giai đoạn t
Yt là lượng đầu ra trong giai đoạn t
Khi dự tính mức tăng trưởng kinh tế có thể ước tính nhu cầu đầu tư và mức đầu tư thực hiện.
Người ta sẽ đầu tư nhiều hơn khi muốn sản xuất nhiều hơn. Nhà đầu tư sẽ tiến hành hoạt động đầu tư của mình khi dự đoán nhu cầu tăng. Đầu tư phụ thuộc vào nhu cầu( đầu ra)
Lí thuyết gia tốc đầu tư chỉ ra mối quan hệ giữa gia tăng đầu tư với gia tăng nhu cầu qua 1 hằng số x. Cứ khi có tăng nhu cầu là có tăng đầu tư và được đáp ứng ngay với tỉ lệ không đổi.
chính sách kinh tế có thể sử dụng để điều tiết hoạt động đầu tư dựa vào lý thuyết gia tốc đầu tư là chính sách tài khóa. Thời điểm áp dụng chính sách tài khóa mở rộng hoặc thắt chặt. Ví dụ nửa cuối năm 2009 miễn hoàn toàn thuế thu nhập cá nhân => tăng cầu tác động vào lãi suất và thu nhập kì vọng.
Lí thuyết quỹ đầu tư nội bộ :
I=f(Π) trong đó Π là lợi nhuận thực tế.
Dối với doanh nghiệp, nguồn tài trợ cho đầu tư từ 2 nguồn chính :
Nguồn bên trong : từ khấu hao, thu nhập giữ lại
Nguồn bên ngoài : đi vay, từ tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại, đối tác, phát hành trái phiếu, phát hành cổ phiếu ra công chúng.
Doanh nghiệp chủ yếu sử dụng nguồn bên trong : do nếu sử dụng nguồn bên ngoài, ví dụ đi vay lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng ngay tới lợi nhuận doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu : phải chia sẻ lợi ích vốn bị suy giảm, tiếng nói bị ảnh hưởng. Phải chấp nhận đảm bảo tính minh bạch công khai trong hoạt động đến quản lí
chính sách áp dụng : chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo lí thuyết này, chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến mục đích, hành vi của nhà đầu tư. Nhưng theo điều tra thực tế, 84% doanh nghiệp vẫn đầu tư nếu không có ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều kiện để áp dụng đối với lí thuyết này là : nền kinh tế phát triển ổn định : cơ sở hạ tầng, pháp luật, con người phải đảm bảo tính minh bạch, công khai-> mức độ cạnh tranh lớn hơn-> hiệu quả chính sách thuế tốt hơn.
Lý thuyết tân cổ điển về đầu tư :
Quan điểm cổ điền : đầu tư phụ thuộc vào lãi suất, thông qua nhu cầu đầu tư. Lãi suất là giá của vốn. Họ coi vốn như hàng hóa thông thường, giá ngày càng cao nhu cầu ngày càng thấp.
Dầu tư phụ thuộc vào lãi suất và phụ thuộc vào quy mô sản lượng của nền kinh tế
I=f(r,Y)
Trong đó chi phí sử dụng vốn có mối quan hệ chặt chẽ với năng suất cận biên của vốn MPK. Xem xét lãi suất như chi phí sử dụng vốn trong mối quan hệ với năng suất cận biên chứ không phải giá của vốn. Càng đầu tư năng suất cận biên của vốn càng giảm đến khi rất xa so với chi phí sử dụng vốn thì ngừng.
Mối quan hệ ngược chiều lãi suất càng giảm càng tăng nhu cầu đầu tư
Chính sách áp dụng : cả chính sách tiền tệ và chính sach tài khóa
Lý thuyết q về đầu tư :
Dầu tư phụ thuộc vào hệ số q
q> 1 nên đầu tư, mở rộng quy mô
q<1 không nên thực hiện
q= MP/RC
MP là giá trị thị trường của tư bản lắp đặt
RC là chi phí thay thế
Tư bản lắp đặt thể hiện qua 1 đơn vị tài sản : như là 1 máy móc phục vụ cho sản xuất hoặc 1 phân xưởng hoặc thậm chí là 1 doanh nghiệp.
Chính sách áp dụng : MP có thể qua giá cổ phiếu trên thị trường= >phụ thuộc vào lãi suất và phụ thuộc ngược chiều lãi suất càng cao giá cổ phiếu, trái phiếu càng giảm, sử dụng chính sách tiền tệ để tác động đến lãi suất tác động đến MP, tác động đến q.
Vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển của mỗi quốc gia :
Vai trò đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế :
Theo quan điểm của trường phái cổ điển : vốn đầu tư là yếu tố quyết định chủ yếu số lao động hữu dụng và hiệu quả.
Tăng vốn đầu tư thì tăng sản lượng lao động, kèm theo đó cung cấp sức lao động, trang thiết bị với quy mô lớn hơn, chất lượng tốt hơn-> phân công lao động làm gia tăng quy mô sản lượng của nền kinh tế.
Dóng góp của kinh tế học cổ điển : lí thuyết bàn tay vô hình, vai trò của cách mạng hóa và phân công lao động xã hội. Hai điều kiện để tái sản xuất mở rộng :c+v+m trong đó : c tiêu hao tư liệu ; v+m là giá trị mới tạo ra. Vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói.
Về phía cung : thu nhập thấp-> tích lũy thấp-> vốn đầu tư thấp-> năng lực sản xuất thấp-> thu nhập thấp
Về phía cầu : thu nhập thấp-> sức mua thấp- > động lực đầu tư thấp-> năng lực sản xuất thấp-> thu nhập thấp.
Tích lũy thấp=> khả năng vay vốn thấp có thể vay vốn bên ngoài
Cầu thấp ( sức mua thấp) có thể tận dụng cầu bên ngoài, phát triển ra thị trường bên ngoài.
-mô hình harrod domar
g : tốc độ gia tăng sản lượng
g=deltaY/Y= deltaY/Y * deltaK/K= deltaY/deltaK* delta K/Y= 1/ICOR* I/Y
delta K= gia tốc đầu tư; delta K= I
vậy mức tăng trưởng của nền kinh tế phụ thuộc trực tiếp vào mức đầu tư
ICOR là hệ số gia tăng vốn sản lượng: phản ánh để tăng thêm 1 đơn vị giá trị sản lượng thì phải tăng thêm bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư hay để tăng thêm 1% đơn vị giá trị sản lượng thì cần tăng bao nhiêu % đơn vị vôn đầu tư/GDP.
các nước phát triển thường có ICOR lớn hơn các nước đang phát triển.
Thuần túy về công thức, các yếu tố khác không đổi, ICOR thấp: tốt. Trong chừng mực nhất định, ICOR sử dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, ICOR càng thấp thì hiệu quả sử dụng 1 đơn vị vốn đầu tư càng cao.
-Lý thuyết của keynes về đầu tư:
Mối sự gia tăng vốn đầu tư kéo theo sự gia tăng nhân công và tư liệu sản xuất. Do vậy sẽ tăng việc làm và nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế. Từ đó tăng thu nhập-> tăng đầu tư mới-> tăng thu nhập mới. Quá trình nầy thể hiện qua đại lượng: số nhân đầu tư m
m = dY/ dI
trong nền kinh tế dóng đầu tư= tích lũy(I=S)
m= dY/ dS= dY/( dY-dC)= 1/(1-c)
c: khuynh hướng tiêu dùng cận biên
CÂU 3:Trình bầy phương pháp phân tích ưu nhược điểm của hệ số ICOR. Trong trường hợp nào ICOR đc xem là chỉ tiêu đánh giá hiêu quả cua ĐTPT
Phương pháp phân tích hệ số Icor
Hệ số Icor – tỷ số gia tăng của vốn so với sản lượng – là tỷ số giữa qui mô vốn đầu tư tăng thêm với mức gia tăng sản lượng, hay là suất đầu tư cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lượng tăng thêm.
Về phương pháp tính:
ICOR = Vốn đầu tư tăng thêm/GDP tăng thêm = Đầu tư trong kỳ/GDP tăng thêm = Tỷ lê vốn đầu tư trong GDP/ tốc độ tăng trưởng kinh tế
Theo công thức trên cho thấy: Nếu Icor không đổi thì GDP phụ thuộc hoàn toàn vào vốn đầu tư.Theo một số nghiên cứu của các nhà kinh tế, muốn giữ tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định thì tỷ lệ đầu tư phải chiếm khoảng trên 25% so với GDP.
Hệ số Icor của nền kinh tế cao hay thấp chịu ảnh huởng của nhiều nhân tố:
+ Thứ nhất: do sự thay đổi cơ cấu ngành. Cơ cấu đầu tư ngành thay đổi ảnh huởng tới hệ số Icor từng ngành, do đó, tác động đến hệ số Icor chung
ICOR = Σ ICORi* *αi
trong đó: ICORi : hệ số Icor của ngành i
αi : tỷ trọng của ngành trong GDP
gi : tốc độ tăng truởng của ngành i
g : tốc độ tăng truởng kinh tế chung.
+ Thứ hai: sự phát triển của khoa học công nghệ có ảnh huởng hai mặt đến hệ số Icor. Gia tăng đầu tư cho khoa học công nghệ, một mặt làm cho tử số tăng, mặt khác, sẽ tạo ra nhiều ngành mới, công nghệ mới, làm máy móc hoạt động hiệu quả hơn, năng suất cao hơn, kết quả đầu tư tăng lên (tăng mẫu số của công thức). như vậy, hệ số ICOR tăng hay giảm phụ thuộc vào xu hướng nào chiếm ưu thế.
+ Thứ ba, do thay đổi cơ chế chính sách và phương pháp tổ chức quản lý. Cơ chế chính sách phù hợp , đầu tư có hiệu quả hơn ( nghĩa là, kết quả đầu tư ở mẫu số tăng lớn hơn chi phí ở tử số) làm cho ICOR giảm và ngược lại.
ICOR của mỗi nước phu thuộc vào nhiều yếu tố, thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nước. ở các nước phát triển, ICOR thường lớn, từ 6-10 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. ở các nước chậm phát triển, ICOR thấp từ 3-5 do thiếu vốn, thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn. do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Thông thường ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực
Ưu nhược điểm của hệ số ICOR.
+ Về ưu điểm:
-ICOR là chỉ tiêu quan trọng để dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc dự báo qui mô vốn đầu tư cần thiết để đạt một tốc độ tăng trưởng kinh tế nhất định trong tương lai. Để kết quả dự báo tổng nhu cầu vốn đầu tư xã hội đạt độ chính xác cao cần sử dụng hệ số ICOR và GDP ( hoặc VA- giá trị gia tăng) riêng của từng ngành.
-Trong những trường hợp nhất định, hệ số ICOR được xem là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư
+ Về nhược điểm:
-Hệ số ICOR mới chỉ phản ánh ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính đến ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất khác trong việc tạo ra GDP tăng thêm.
-ICOR cũng bỏ qua sự tác động của ngoại ứng như điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ chế chính…
-Hệ số ICOR không tính đến yếu tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí (tử số và mẫu số của công thức). vấn đề tái đầu tư…
Điều kiện vận dụng ICOR
Cần lưu ý là gia tăng sản lượng có thể nhờ nhiều nhân tố chứ không phải chỉ nhờ gia tăng vốn đầu tư. Chính vì thế, việc tính ICOR thường giả định:
Mọi nhân tố khác không thay đổi;
Chỉ có gia tăng vốn dẫn tới gia tăng sản lượng.
Tuy công thức tính ICOR đơn giản, song việc đem so sánh kết quả tính có thể gây nhiều tranh cãi bởi một số lý do sau:
-Cách xác định vốn và sản lượng giữa những người/tổ chức tính toán có thể không thống nhất.
-Các giả định nói trên không được thỏa mãn.
-Icor được dùng làm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư trong trường hợp nền kinh tế phát triển bình thường và tương đối ổn định trong dài hạn ( khoảng 5 năm, 10 năm, …) mà không có những diễn biến bất thường như khủng hoảng tài chính,… Khi dùng Icor để thể hiện mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế cần phải kèm theo hai giả định:
- Nền kinh tế luôn cân bằng ở dưới sản lượng tiềm năng. Để có thể huy động được các nguồn lực dư thừa cần phải đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất.
- Công nghệ không đổi, sự kết hợp giữa vốn và lao động được thực hiện theo một hệ số cố định.
- Các yếu tố sản xuất khác trong việc tạo ra GDP tăng thêm không đổi
Sự phát triển của nền kinh tế không chịu sự tác động của ngoại ứng, điều kiện tự nhiên, xã hội...
Sử dụng ICOR trong kế hoạch hóa kinh tế
ICOR giúp các nhà lập kế hoạch tăng trưởng kinh tế xác định xem để kinh tế kỳ này cứ tăng 1% so với kỳ trước thì cần tăng vốn đầu tư trong kỳ này lên bao nhiêu phần trăm so với kỳ trước. Tuy nhiên vì sự cần thiết phải thỏa mãn các giả thiết khi tính toán ICOR, người ta chỉ sử dụng hệ số này vào kế hoạch hóa kinh tế ngắn hạn (quý, nửa năm hoặc một năm).
Sử dụng ICOR trong so sánh
So sánh vai trò của vốn với các nhân tố tăng trưởng khác
ICOR cho biết một đồng vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng sản lượng. Qua đó người ta có thể thấy được vốn đầu tư so với các nhân tố tăng trưởng khác có ý nghĩa thế nào đối với tăng trưởng sản lượng. ICOR càng thấp chứng tỏ vốn đầu tư càng quan trọng. Trong khi đó, ICOR cao có thể hàm ý vai trò của các nhân tố tăng trưởng khác như công nghệ chẳng hạn đang tăng vai trò của mình đối với tăng trưởng.
So sánh hiệu quả sử dụng vốn
Một cách sử dụng ICOR để so sánh khác là so sánh hiệu quả sử dụng vốn (hay hiệu quả đầu tư) giữa các thời kỳ hoặc giữa các nền kinh tế. Hệ số ICOR cao hơn chứng tỏ thời kỳ đó hoặc nền kinh tế đó sử dụng vốn kém hơn. Tuy nhiên cách so sánh này thường xuyên vi phạm các giả thiết bởi vì giữa các thời kỳ dài khác nhau thì sự thay đổi công nghệ hay tỷ lệ kết hợp giữa vốn và lao động ít khi giống nhau. Điều này càng đúng với các nền kinh tế khác nhau.
CÂU4 Đt phân tán dàn trải và thiếu một chiến lược tổng thể là những khuyếm khuyết chính trong hoạt động đtpt ở nước ta trong thời gian qua .bình luận ý kiến trên
Đầu tư dàn trải trong cùng 1 ngành là việc triển khai quá nhiều dự án trong cùng thời kỳ, không phù hợp với năng lực quản lý và khả năng tài chính của doanh nghiệp, việc nghiên cứu triển khai các dự án mới thường là sơ sài, không tính toán kỹ hiệu quả đầu tư của dự án .
Đầu tư dàn trải có thể làm cho tình hình tài chính doanh nghiệp kém đi, vay nợ tăng lên, chi phí sản xuất tăng lên và lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đi. Giảm đi ở đây theo nghĩa tương đối hoặc tuyệt đối và làm giảm lòng tin của nhà đầu tư, cơ cấu cổ đông của doanh nghiệp có thể thay đổi theo hướng tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức ngày càng giảm xuống. Trên thực tế có một số doanh nghiệp đầu tư dàn trải, tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức là rất thấp ( trừ tỷ lệ cổ phần của cổ đông nhà nước ).
Ví dụ: thực trạng hiện nay ở Việt Nam
Thực tế đã chứng minh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư giảm dần: năm 1995 đầu tư 3 đồng tăng trưởng 1 đồng, năm 2003 đầu tư 5 đồng tăng trưởng 1 dồng, năm 2005 đầu tư 7 đồng mới tăng trưởng 1 đồng. Hệ số Icor tăng nhanh từ năm 2008, với tốc độ chóng mặt cho thấy sự đầu tư kém hiệu quả của nguồn vốn nhà nước trong những năm gần đây.
Đầu tư đa ngành là đầu tư vào những ngành nghê mới mà doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm, xa rời những ngành nghề truyền thống của doanh nghiệp. có 1 số doanh nghiệp chuyển sang 1 vài ngành nghề kinh doanh mới, triển khai đầu tư mới theo phương trâm đi dần từng bước để có kinh nghiệm, trước khi chuyển sang đầu tư lớn và ngành nghề mới được coi là ngành nghề truyền thống.
Tuy nhiên đã có nhiều doanh nghiệp, do nôn nóng muốn tăng doanh thu lợi nhuận, mơ ước trở thành 1 tập đoàn kinh tế mà đã đầu tư quá nhiều vào những ngành nghề xa lạ, hậu quả là hiệu quả đầu tư mới thấp , thậm chí thua lỗ và gây ra tình trạng vốn tự có bị ứ đọng, thậm chí làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, biểu hiện của đầu tư đa ngành là đầu tư tài chính, đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, đầu tư vào trung tâm thương mại, đầu tư góp vốn thành lập công ty chứng khoán, công ty tài chính…..
- Có những doanh nghiệp bỏ ra hàng trăm tỷ đồng để đầu tư vào trung tâm thương mại ở vùng xa các đô thị lớn, hay đầu tư vào lĩnh vực bất động sản du lịch, nhà hàng, khách sạn. Đầu tư rất nhiều dự án như vậy trong nhiều năm mà không có hiệu quả kinh tế , thậm chí thua lỗ nhưng Ban quản trị doanh nghiệp vẫn tiếp tục đầu tư .
* Làm cách nào để chống căn bệnh đầu tư dàn trải, đầu tư đa ngành :
- Các Ban quản trị doanh nghiệp phải đánh giá lại hiệu quả đầu tư các dự án, những dự án không hiệu quả, những dự án hay khoản đầu tư đa ngành cần kiên quyết cắt bỏ để thu hồi vốn dù là thua lỗ để tập trung vốn vào lĩnh vực kinh doanh cốt lõi .
- Các cổ đông trong doanh nghiệp cần tích cực lên tiếng, phản biện, không nên để tình trạng chỉ có một vài cổ đông lên tiếng phản biện, khi nhiều cổ đông tham gia phản biện, sẽ tác động mạnh tới quyết định của HĐQT.
- Ban quản trị doanh nghiệp không nên có những tham vọng phi thực tế rằng doanh nghiệp mình phải nhanh chóng trở thành 1 Tập đoàn hoặc doanh nghiệp phải có doanh thu lợi nhuận tăng trưởng hàng năm bằng việc triển khai những dự án kém hiệu quả.
-Mong muốn của nhà đầu tư là doanh nghiệp phải phát triển bền vững. Với những doanh nghiệp khó tăng trưởng thì nhà đầu tư mong muốn ban quản lý doanh nghiệp chia nhiều cổ tức cho nhà đầu tư thay vì dùng lợi nhuận kiếm được để đầu tư bừa bãi.
-nhà nước hiện nay cũng đã ra những văn bản pháp quy về hạn chế đầu tư đa ngành trong các tập đoàn kinh tế Nhà nước để tập trung vào lĩnh vực chuyên môn.
CÂU 4/Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới chi tiêu đt .mối quan hệ 3 yếu tố .tỉ suất lợi nhuận, lãi suất và quy mô vốn đt .trên cơ sở đó giả thích khaí quát nền kinh tế vn những năm gần đây .
1.Các nhân tố ảnh hưởng đến qui mô vốn đầu tư
1.1 Lợi nhuận kì vọng
Tối đa hóa lợi nhuận là mục đích của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, các nhà đầu tư quyết định đầu tư khi có lợi nhuận kì vọng lớn.Trong những trường hợp lợi nhuận kì vọng lớn,nhà đầu tư sẽ sẵn sàng bỏ qua vốn để kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Tùy nhiên,qui mô vốn lớn cũng dễ dàng đưa tới hiệu suất sử dụng trên từng đồng vốn thấp. Khi này,mục tiêu tăng vốn để cùng có năng lực cạnh tranh không đạt
1.2 Lãi suất tiền vay
Lãi suất tiền vay phản ánh quan hệ của vay mượn bởi lãi suất chính là giá cả của vốn.Trong khi đó,khi nhà đầu tư thường vay tiền để đầu tư.Vì vậy,lãi suất tiền vay ảnh hưởng quan trọng đến quyết định của nhà đầu tư.
1.3 Môi trường đầu tư
Trong một thế giới mở cửa và hội nhập,môi trường đầu tư được coi là yêu cầu số một để khơi thông các dòng vốn từ mọi tầng lớp dân cư trong nước và nước ngoài. Môi trường thuận lợi thì các doanh nghiệp,nhà đầu tư sẽ tăng cường đầu tư vốn và kỹ thuật để phát triển sản xuất kinh doanh.
Các yếu tố chủ quan là các yếu tố của môi trường đầu tư trong nước như sự thay đổi các chính sách,qui định liên quan đến đầu tư ( thủ tục đăng kí, hình thức đầu tư, lao động, tiền lương, thuế …), năng lực quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước. Bên cạnh các yếu tố chủ quan còn có sự tác động các yếu tố khách quan của môi trường đầu tư trong khu vực và trên thế giới .
1.4 Chu kì kinh doanh
Chu kì kinh doanh là một loại dao động được nhận thấy trong các hoạt động kinh tế tổng hợp của những quốc gia mà tổ chức công việc chủ yếu của họ diễn ra trong các đơn vị sản xuất kinh doanh: một chu kỳ gồm có các quá trình mở rộng sản xuất xuất hiện vào các khoảng thời gian giống nhau ở rất nhiều hoạt động kinh tế, kế theo là các giai đoạn mở rộng của chu kỳ tiếp theo; quá trình thay đổi liên tiếp này thường xuyên diễn ra nhưng không mang tính định kỳ; độ dài của các chu kì kinh doanh thường từ hơn 1 năm tới 10 hoặc 20 năm; chúng không thể chia được thành các chu kỳ ngắn hơn mà những chu kỳ này có đặc tính tương tự với biên độ dao động xấp xỉ của chính chúng.
Thời kỳ Tăng vọt là một thời kỳ tăng đặc biệt về đầu tư vốn cố định,thời kỳ suy giảm hay suy thoái là thời kỳ mà sự đầu tư về vốn cố định giảm xuống thời điểm mà nó đã đạt được trước đây. Diều này có nghĩa là sự thay đổi giữa giai đoạn tăng vợt và sụt giảm nhanh về cơ bản là sự biến đổi về đầu tư vốn cố định,nhưng nó không liên quan trực tiếp đến những phần đầu tư khác.
1.5 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động quyết định đến hoạt động đầu tư. Nếu thuế thu nhập doanh nghiệp quá cao sẽ làm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm trong điều kiện ác yếu tố khác không đổi. Khi lợi nhuận giảm, nhà đầu tư sẽ cân nhắc quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn nhân tố khác như đầu tư nhà nước, các rủi ro, KHCN…
2. mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận và quy mô vốn đầu tư
2.1:Lãi suất và quy mô vốn đầu tư
Chúng ta đã biết xét ở góc độ vĩ mô với nền sản xuất kinh tế lớn , thì nguồn vốn chính trong hoạt động sản xuất và kinh doanh thường được vay từ các ngân hàng với một lãi suất nhất định. Lãi suất ở đây thể hiện chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính vì vậy ta thấy được rằng lãi suất và quy mô vốn đầu tưcó một mối quan hệ tự nhiên, và theo một quy luật đó là “cung cầu vốn vay”
Khi lãi suất thay đổi I = a – b*r
I: Đầu tư; a: Đầu tư tự định;
b: Độ nhạy cảm của đầu tư vào lãi suất; r : Lãi suất thực tế.
Theo mô hình trên, ta thấy đầu tư và lãi suất quan hệ tỉ lệ nghịch. Khi lãi suất tăng sẽ làm cho đầu tư giảm. Vì khi lãi suất tăng làm cho chi phí về vốn vay của doanh nghiệp tăng lên, từ đó làm cho giảm lợi nhuận thực của danh nghiệp. Mà theo lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư thì đầu tư có quan hệ tỉ lệ thuận với lợi nhuận thực I = f ( lợi nhuận thực tế ). Do đó nếu lợi nhuận thực của doanh nghiệp bị giảm đi sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, từ đó làm giảm quy mô vốn đầu tư.
2: Tỉ suất lợi nhuận và quy mô vốn đầu tư: Tỷ suất lợi nhuận có tác động trực tiếp tới quy mô vốn đầu tư
Như lí thuyết nội bộ quỹ đầu tư đã nói ở trên, đầu tư có quan hệ tỉ lệ thuận với lợi nhuận trực. Trong thực tế nguồn vốn đầu tư có thể của các doanh nghiệp huy động từ nhiều nguồn khác nhau,.nhưng thường là thuộc 2 nguồn vốn sau
*Vốn tự có của doanh nghiệp
*Vốn đi vay từ các ngân hàng thương mại,tổ chức tín dụng
Dù nguồn vốn sử dụng dưới bất kì hình thức nào thì doanh nghiệp vẫn phải nợ, hay chịu chi phí cơ hội được tính cơ bản bằng lãi suất của ngân hàng. Chính vì vậy các doanh nghiệp thường phải chọn biện pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ, chính sự gia tăng của lợi nhuận sẽ làm cho mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn.
*Nếu tỉ suất lợi nhuận tăng sẽ làm cho quy mô vốn đầu tư tăng theo
*Nếu tỉ suất lợi nhuận giảm sẽ làm cho quy mô vốn đầu tư không tăng nữa hoặc có thể bị thu hẹp
3: Mỗi quan hệ giữa ba yếu tố lãi suất vốn vay, tỉ suất lợi nhuận và quy mô vốn đầu tư
Như đã trình bày ở trên, qui mô vốn đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi hai yếu tố lãi suất tiền vay và tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư. Tuy nhiên, hai yếu tố này không tác động riêng rẽ mà đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với qui mô vốn đầu tư. Vì vậy trong mục này, chúng ta sẽ cùng nghiên cứu mối quan hệ giữa ba yếu tố này
Từ đồ thị mối quan hệ giữa lãi suất vốn vay, tỉ suất lợi nhuận và quy mô vốn đầu tư : r->rr->i
Với một mức lãi suất cho vay dựa trên lãi suất cơ bản của NHNN quy định. Tại r0 ta có một mức tỉ suất lợi nhuận RR0 và mức đầu tư là I0. Trong nền kinh tế với sự biến động, vd: sự thay đổi về cung cầu quỹ cho vay, lạm phát kì vọng, bội chi ngân sách … làm cho lãi suất giảm xuống r0 -> r1 (hv) khi đó tỉ suất lợi nhuận sẽ tăng từ RR0 -> RR1. Tại mức lãi suất r1 mức đầu tư sẽ tăng lên I1.
Việt Nam
-lãi suất- quy mô vốn đầu tư:
Năm
2001
2002
2004
2006
2007
Lãi suất cơ bản (%/năm)
8.0
7.2
7.5
8.25
8.3
VĐT/GDP
(%)
35.4
37.2
38.6
41
44
Năm 2002 lãi suất cơ bản giảm 0.8% so với 2001 đây là một nguyên nhân kích thích tăng VĐT/GDP từ 35.4% năm 2001 đến 37.2% năm 2002.
Lãi suất ngân hàng tăng liên tiếp từ 2004 đến 2007 khiến các doanh nghiêp và các nhà đầu tư co cụm sản xuất kinh doanh
Năm 2008, trước thực trạng lạm phát tăng cao, Chính phủ đã có những biện pháp tài chính, tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát,đặc biệt NHNN đã 3 lần liên tiếp tăng lãi suất cơ bản trong nửa đầu năm 2008, qui định lãi suất cơ bản là 14%/năm, .Khi lãi suất cho vay các doanh nghiệp tăng lên, Doanh nghiệp nhỏ và vừa là đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất, đây là một trong các nhân tố khiến VĐT/ GDP giảm xuống 41,52 (giảm 9% so 2007).
Thực hiện chính sách kích cầu nhằm đối phó với khủng hoảng, Chính phủ đã quyết định các phương án sử dụng khoản kích cầu 1 tỷ USD để hỗ trợ 4% lãi suất vốn. chính sách đem lại nhiều hiệu quả tích cực, đạt được mục tiêu là hỗ trợ doanh nghiệp(giảm chi phí cho vay vốn của doanh nghiệp từ 30-36%), mở rộng đầu tư. Nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2009 ước tính đạt tăng 17% so với năm 2008, năm 2010 tiếp tục thực hiện gói kích cầu 2, vốn đầu tư tăng 17,1% so với 2009.
Năm 2011 Việc điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng tăng 9,3% và lãi suất cho vay dao động quanh mức 20% đang khiến doanh nghiệp gặp khó trong mở rộng sản xuất.
- Tỷ suất lợi nhuận- quy mô vốn đầu tư
Nếu phân theo nhóm ngành thì về cơ bản nhóm ngành công nghiệp, xây dựng có tỷ suất lợi nhuận đạt cao nhất, xếp sau đó là nhóm dịch vụ và thấp nhất là nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. Tương ứng với đó là vốn đầu tư khu vưc công nghiệp lớn nhất chiếm 41%, dịch vụ: gần 30% , nông nghiệp chiếm 8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Năm 2011 sẽ là năm thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ khá triệt để, điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới các doanh nghiệp, những nhóm ngành nào ít bị ảnh hưởng bởi lãi suất và lạm phát sẽ là những nhóm ngành có thể đạt được mức tỷ suất lợi nhuận tốt hơn những ngành khác trong năm 2011.
Theo dự đoán nhóm ngành thực phẩm, đồ uống, hoá chất và ngân hàng vốn lớn nhiều khả năng sẽ tiếp tục duy trì tỷ suất lợi nhuận với quy mô vốn đầu tư gia tăng vào năm 2011.
Câu 5: Trình bầy nội dung mqh đt vào TS vô hình và ts hữu hình trong doanh nghiệp
TS hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn. TSHH có 2 loại là ts cố định hữu hình và tài sản lưu động hữu hình. Đầu tư vào tshh là hoạt động đầu tư vào phần giá trị hữu hình của nhà máy, xí nghiệp nhằm mục đích nâng cao sản xuất, gia tăng số lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí...+ đầu tư hàng tồn trữ như nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm.
TS vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng nó có thể tạo ra những lợi thế, quyền hạn để mang lại giá trị kinh tế cho người sở hữu nó. Đầu tư vào ts vô hình là hoạt động bỏ vốn để nâng cao năng lực , giá trị, vai trò của ts vô hình của công ty như thương hiệu, các mối quan hệ, công nghệ, bí quyết mới bằng cách quảng cáo, mở rộng phạm vi ảnh hưởng, mua bản quyền, phát minh. Hình thức đầu tư gồm đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư nghiên cứu triển khai KHCN, đầu tư thương hiệu.
Mqh đầu tư tshh và tsvh
*Tác động của đầu tư tshh tới đầu tư vào tsvh
- Đầu tư vào tài sản hh là cơ sở, nền tảng để đầu tư vào tsvh. Bắt đầu quá trình sản xuất, mỗi doanh nghiệp đều phải đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua thiết bị, máy móc phục vụ làm việc. Không có tshh, quá trình sản xuất không thể tồn tại. Khi đầu tư tshh đạt đến 1 mức độ nào đó, nhà đầu tư mới biết được hướng đầu tư tsvh ntn là tốt, là hợp lý để ptr DN. Cơ sở vật chất càng ptr thì hđộng đầu tư vào tsvh càng mang lại được hiệu quả cao.
- đầu tư vào tshh là động lực thúc đẩy vào đầu tư tsvh. Khi tshh được quan tâm đẩu ư, csht được cải thiện, nvl chọn lọc chất lượng tốt... sản phẩm của doanh nghiệp không những được tăng về số lượng mà chất lượng cũng tăng làm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao uy tín trên thị trường từ đó nâng cao giá trị tsvh của doanh nghiệp. Khi đó lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng tạo động lực thúc đẩy đầu tư vào vốn con người và công nghệ hơn. Khi tshh không được quan tâm, thiết bị máy móc lạc hậu sẽ ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới tsvh của doanh nghiệp, làm doanh thu giảm, doanh nghiệp không đủ vốn đầu tư cho tsvh
- giá trị tsvh phải nằm trong tshh chứa nó. Không 1 sản phẩm nào là không có phần hình hài mang tính vật chất cụ thể. Dù gía trị tsvh có lớn hơn phần giá trị hữu hình nhưng nó không bao giờ có khả năng thoát ly khỏi phần vật chất tạo ra nó. Ví dụ 1 doanh nghiệp nổi tiếng, có giá trị vô hình về thương hiệu, chất lượng, uy tín... nhưng tất cả những giá trị đó đều phải dựa trên 1 nền tảng về tshh thực tế trước những đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
* tác động đầu tư tsvh tới đầu tư vào tshh
- đầu tư vào tài sản vô hình nâng cao giá trị của tài sản hữu hình. 1 doanh nghiệp đầu tư máy móc, nvl tốt và sản xuất sản phẩm tốt chưa chắc đã tạo ra nhiều lợi nhuận hơn, chiếm được sự ưu ái của khách hàng hơn so với 1 sản phẩm chất lượng vừa phải mà được marketing tốt. Bằng việc nghiên cứu kiểu dáng, nhãn hiệu sản phẩm, chiến dịch marketing làm sản phẩm được biết đến rộng rãi, tăng vị thế sản phẩm trên thị trường.
- đầu tư vào tsvh tạo điều kiện thúc đẩy trở lại đầu tư vào tshh
Xét về đẩu tư vào thương hiệu, doanh nghiệp muốn có được thị phần, muốn sản phẩm của mình có chỗ đứng trên thị trường phải tạo được sản phẩm có ưu điểm về tính năng, mẫu mã... các công ty danh tiếng sẽ dễ dàng thành công hơn khi tung 1 sản phẩm mới ra thị trường. Khi đầu tư tsvh, uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp đã được nhiều người biết đến, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được nhiều người mua, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng tức là phát triển đầu tư tshh.
Về đầu tư vào nguồn nhân lực, tạo đội ngũ công nhân lành nghề, có kỹ năng làm việc, hiệu quả. Điều này có ý nghĩa quyết định đến vấn đề vận hành và sử dụng hệ thống ts vật chất, nâng cao năng suất lao động doanh nghiệp, tạo lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, từ đó có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư vào máy móc trình độ cao.
Về đầu tư vào nghiên cứu, triển khai công nghệ, đầu tư vào công nghệ mới làm tăng năng suất lao động, hạ gía thành sản phẩm, tăng doanh thu, có thêm vốn tái đầu tư mở rộng sản xuất. Hay nghiên cứu sản phẩm mới tạo điều kiện đầu tư cơ sở vật chất sản xuất sản phẩm mới đó ( kích thích đầu tư tshh).
CÂU6 Giai thích đặc điểm độ trễ thời gian trong đt hãy chỉ ra những thích ứng cần thiết trong hoạt động ĐTPT
Độ trễ thời gian trong đầu tư: Độ trễ thời gian trong đầu tư là sự không trung hợp giữa thời gian đầu tư và thời gian vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư ở hiện tại nhưng kết quả đầu tư thường thu được trong tương lai.
Đầu tư trong năm nay nhưng thành quả đầu tư chưa chắc đã phát huy tác dụng ngay trong năm đó, mà từ những năm sau và kéo dài trong nhiều năm. Đây là đặc điểm rất riêng của lĩnh vực đầu tư, ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý hoạt động đầu tư.
Sở dĩ có đặc điểm này là do sản hoạt động đầu tư thường là những công trình dự án được xây dựng với quy mô rất lớn. Do vậy để hoàn thiện được công trình đó đòi hỏi 1 khoảng thời gian tương xứng, có thể là 5 năm, 10 năm thậm chí tới 20 năm. Trong suốt thời gian này, vốn nằm khê đọng, tồn tại dưới dạng các sản phẩm dở dang và không sinh lời. Và khi công trình đã được hoàn thành rồi thì cũng cần có 1 khoảng thời gian tương đối dài mới có thể thu hồi đủ vốn và có lãi. Để thích ứng với đặc điểm này, công tác quản lý hoạt động đầu tư cần có những giải pháp phù hợp như
Quản lí phạm vi đầu tư: bao gồm xác định, kiểm soát công việc phải thực hiện trong quá trình đầu tư đảm bảo kết quả đầu tư đạt được như mong muốn. bao gồm: lập kế hoạch phạm vi, xác định phạm vi, kiểm tra phạm vi và kiểm soát thay đổi phạm vi của hoạt động đầu tư.
Quản trị về thời gian: là việc lập kế hoạch, phân phối giám sát tiến độ thời gian nhằm đảm bảo tiến độ hình thành của hoạt động đầu tư. Bao gồm xác định công việc, sắp xếp công việc, ước tính thời hạn hoàn thành công việc, lập kế hoạch tiến độ.
Quản lí chi phí: là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ thực hiện từng công việc cũng như toàn bộ hoạt động đầu tư. Là việc tổ chức phân tích số liệu, báo cáo thông tin về chi phí phục vụ quá trình kiểm soát chi phí. Bao gồm: lập kế hoạch nguồn lực, ước tính chi phí, lập dự toán và kiểm soát chi phí
Quản lý chất lượng đầu tư: là quá trình triển khai, giám sát những tiêu chuẩn chất lượng cho việc thực hiện đầu tư đảm bảo chất lượng của hoạt động phải đạt được theo yêu cầu của đầu tư. Bao gồm: lập kế hoạch chất lượng, đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng.
Quản lí rủi ro: là quá trình nhận diện rủi ro, lượng hóa mức độ rủi ro và có biện pháp đối phó với rủi ro. Bao gồm: nhận diện rủi ro, lượng hóa rủi ro, lập kế hoạch đối phó rủi ro và kiểm soát quá trình đối phó với rủi ro.
Quản lí đấu thầu: là quá trình quản lí hoạt động mua sắm các hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho hoat động đầu tư. Bao gồm: lập kế hoạch đấu thầu, lập kế hoạch mời thầu, mời thầu, lựa chọn nhà thầu, quản trị hợp đồng, kết thúc hợp đồng.
Câu 7Giải thích luận điểm đt xóa đói giảm nghèo cung là ĐTPT
Khái niệm, mục tiêu của đầu tư phát triển
Là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động làm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản vật chất(nhà xưởng thiết bị ..) và tài sản trí tuệ, gia tăng năng lục sản xuất, tạo thêm việc làm vì mục tiêu phát triển.
Mục đích của đầu tư phát triển là vì phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đòng và nhà đầu tư. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập quóc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội.
Xóa đói giảm nghèo là đầu tư phát triển vì hoạt động này cũng chi dùng vốn hiện tại. Đó là vốn ngân sách nhà nước, vốn của tổ chức xã hội, hay vốn, sức lao động của chính đối tượng đói nghèo nhằm mục tiêu gia tăng tài sản trí tuệ, tăng cơ sở vật chất cho nền kinh tế.
khái niệm xóa đói giảm nghèo: xóa đói giảm nghèo là tổng thể các biện pháp chính sách của nhà nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập, không đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo đc quy định theo từng địa phương, khu vực, quốc gia.
Xóa đói giảm nghèo cũng là 1 hoạt động + Nội dung của xóa đói giảm nghèo: thực hiện trên hai nội dung chính:
Tạo điều kiện cho người nghèo có điều kiện phát triển sản xuất, gia tăng thu nhập bằng các biện pháp:
+ cấp tín dụng ưu đãi cho người nghèo: cho vay lãi thấp.. giúp họ có vốn sản xuất, và từ đó có thể thoát nghèo. Vốn hiện tại đây chính là vốn từ ngân sách nhà nước. Qua đó, người nghèo có cơ hội tiếp cận nguồn vốn vay để tiến hành sản xuất làm gia tăng năng lực sản xuất, năng lực phục vụ cho nền kinh tế.
+ hỗ trợ cho họ đất sản xuất bằng cách giảm các thuế đất
+ thực hiện hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng về đường sá, công trình thủy lợi, tạo điều kiện cho người dân tham gia sản xuất, nâng cao năng suất lao động để thoát nghèo.
+ tạo điều kiện cho người dân có điều kiện học hỏi kĩ thuật canh tác sản xuất bằng cách mở các lớp tập huấn sản xuất, phổ biến kiến thức tới từng thôn, bản; nâng cao lao động cho người nghèo.
+ dựa trên từng cơ sở, vùng miền, xác định đc thế mạnh, có kế hoạch phát triển các ngành nghề giúp giả quyết tình trạng thất nghiệp, tăng thêm thu nhập cho người nghèo.
+ Tạo điều kiện chho người nghèo có cơ hội dc tiếp cận với các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục, vệ sinh, nước sạch...
+ hỗ trợ về y tế bằng việc cấp thẻ BHYT, cấp thuôc miễn phí cho người nghèo thông qua chương trình 137, 135.
+ hổ trợ về giáo dục: miễn giảm học phí cho con em của gia đình thuộc đối tượng nghèo
+ hỗ trợ về nhà ở
+ hỗ trợ về nước sạch
+ Tạo điều kiện cho họ có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ ASXH.
Bằng những biện pháp trên, xóa đói giảm nghèo trước hết làm tăng mức sống cho những người dân thuộc diện đói nghèo, nâng cao trình độ nhận thức của họ, nâng cao sức khỏe, tăng cường thể lực cho họ, các chính sách hỗ trợ cho người nghèo cũng nhằm giúp họ yên tâm hơn để sản xuất, nâng cao tinh thần làm việc cho người lao động. Từ đó tạo nguồn cung cấp lực lượng lao động chất lượng hơn cho nền kinh tế. Đây là 1 phần trong nội dung hoạt động đầu tư vào tài sản vô hình.
Hoạt động xóa đói giảm nghèo này cũng góp phần làm chuyển
CÂU 8 Theo bạn.thế nào là đầu tư hợp lý ? những cơ cấu đt trên pham vi quốc gia ,trình bầy giải pháp chủ yếu xd 1 cơ cấu đt hợp lý ở nước ta .
I. Khái niệm về CCĐT hợp lý
Cơ cấu đầu tư là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu về vốn, nguồn vốn, cơ câu huy động và sử dụng vốn…quan hệ hữu cơ, tương tác qua lại giữa các bộ phận trong không gian và thời gian, vận động theo hướng hình thành một cơ cấu đầu tư hợp hý và tạo ra những tiềm lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế-xã hội.
Cơ cấu đầu tư hợp lý là:
-đt phù hợp với quy luật khách quan, các điều kiện kinh tế xã hội, lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn phát triển
-đt phù hợp và phục vụ chiên lược phát triển kinh tế xã hội của từng cơ sở ngành, vùng, lãnh thổ.
-Có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu theo hướng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế, phù hợp với xu thế kinh tế chính trị của thế giới và khu vực.
Đặc điểm:
- Phát triển mạnh các ngành kinh tế và các sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức
- Giảm chi phí trung gian, tăng mạnh tỷ lệ giá trị quốc gia, giá trị gia tăng, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là những ngành lĩnh vực có sức cạnh tranh cao
- Rút ngắn quá trình CNH-HĐH đất nước
II. Phân loại và đặc điểm CCĐT
a. CCĐT theo nguồn vốn :
CCĐT theo nguồn vốn hay cơ cấu nguồn vốn đầu tư là cơ cấu đầu tư thể hiện quan hệ tỷ lệ của từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư xh hay nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp.
Đặc điểm:Cùng với sự gia tăng của vốn đầu tư xh, cơ cấu nguồn vốn ngày càng đa dạng hơn, phù hợp với cơ chế xoá bỏ bao cấp trong đầu tư, chính sách ptr ktế nhiều thành phần và chính sách huy động mọi nguồn lực cho đầu tư ptr. Trên phạm vi quốc gia, một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là cơ cấu phản ánh khả năng huy động tối đa mọi nguồn lực xh cho đầu tư và cơ cấu thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng của nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, tăng tỷ trọng nguồn vốn tín dụng ưu đãi và nguồn vốn của dân cư.
CCĐT theo nguồn vốn bao gồm: Vốn đầu tư theo ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vồn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, vốn của dân cư và tư nhân, vốn đầu tư và hỗ trợ của nước ngoài .
b. Cơ cấu vốn đầu tư:
Cơ cấu vốn đầu tư là cơ cấu thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn trong tổng vốn đầu tư xh, vốn đầu tư của doanh nghiệp hay của một dự án.
Đặc điểm:Trong thực tế, có một số cơ cấu đầu tư quan trọng cần được chú ý xem xét bao gồm: cơ cấu kĩ thuật của vốn(vốn xây lắp và vốn máy móc thiết bị trong tổng vốn đâu tư); Cơ cấu vốn đầu tư cho hđộng xd cơ bản,công tác triển khai khoa học và công nghệ, vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực,tái tạo tài sản lưu động và những chi phí khác ( chi phí quảng cáo, tiếp thị…); Cơ cấu vốn đầu tư theo quá trình lập và thực hiện dự án như chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thưc hiện đầu tư…
Một cơ cấu đầu tư hợp lý là cơ cấu mà vốn đầu tư được ưu tiên cho bộ phận quan trọng nhất, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu đầu tư và nó thường chiếm một tỷ trọng khá cao.
c. CCĐT ptr theo ngành :
CCĐT ptr theo ngành là cơ cấu đầu tư thực hiện đầu tư cho từng ngành ktế quốc dân cũng như trong từng tiểu ngành.
Đặc điểm: CCĐT theo ngành thể hiện việc thực hiện chính sách ưu tiên ptr chính sách đầu tư đối với từng ngành trong một thời kỳ nhất định.CCĐT ptr theo ngành bao gồm: Đầu tư cho nông –lâm-ngư nghiệp, đầu tư cho công nghiệp và xd, đầu tư cho dịch vụ. cơ cấu đt theo ngành hợp lý khi có sự đầu tư thỏa đáng cho khu vực nông nghiệp tạo cơ sở vững chắc để phát triển công nghiệp, dịch vụ; xét về tỷ trọng cần chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng đt cho CN, DV giảm tỷ trọng cho NN
d. CCĐT ptr theo địa phương, vùng lãnh thổ:
CCĐT theo địa phương và vùng lãnh thổ là CCĐT vốn theo không gian, nó phản ánh tình hình sử dụng nguồn lực địa phương và việc phát huy lợi thế cạnh tranh của từng vùng.
Đặc điểm:Vốn đầu tư xh được xem xét, phân bổ trên các vùng.
Một CCĐT theo địa phương hay vùng lãnh thổ được xem là hợp lý nếu nó phù hợp với yêu cầu, chiến lược ptr ktế - xh, phát huy lợi thế sẵn có của vùng trong khi vẫn đảm bảo hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự ptr chung của các vùng khác, đảm bảo sự thống nhất và những cân đối lớn trong phạm vi quốc gia và giữa các ngành. Thông thường vốn đầu tư được tập trung ptr các vùng ktế trọng điểm, từ đó kéo theo sự ptr của các vùng ktế lân cận và tạo ra động lực ptr cho toàn bộ nền ktế.
III.Giải pháp chủ yếu
1 Phát triển đồng bộ và lành mạnh hóa thị trường
+ Tập trung ưu tiên VĐT cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật của các vùng kinhtế trọng điểm, tạo đà cho sự phát triển kinh tế xã hội trong khai thác tiềm năng sẵn có. Theo đó cần chú trọng đầu tư phát triển những vùng có tiềm năng phát triển mạnh mẽ như vùng Đồng Nam Bộ ĐBSH, các vùng tam giác tăng trưởng.
+ Chú trọng đầu tư nhằm hình thành và phát triển một số vùng kinh tế đặc biệt có cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội trong thị trường phát triển làm nhân tố khuyến khích phát triển các vùng lân cận, làm tấm gương cho các vùng có điều kiện tuơng đồng noi theo và phát triển
+ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phạm vi cả nước thì cần đầu tư phát triển giao thông, thuỷ lợi, điện lực ở các vùng Tây Bắc, VIệt Bắc, Tây Nguyên và miền Trung.
+ Kết hợp mục tiêu tăng trưởng và mục tiêu công bằng xã hội, không chỉ tập trung vào các vùng có điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất hạ tầng ở thành thị và ở cả vùng trọng điểm mà chú ý đầu tư phát triển các vùng kinh tế trọng điểm.
+ Chú ý trong đầu tư để bảo toàn và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên có sẵn, lồng nghép các chương trình.
2 Cải thiện môi trường đầu tư.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách theo hướng minh bạch, thông thoáng, không phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.Đồng thời cải thiện cơ chế chính sách, các hoạt động đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ được chú trọng theo hướng xã hội hóa. tạo môi trường thông thoáng đầu tư thuận lợi nhằm thu hút VĐT nước ngoài, nguồn này cũng rất quan trọng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.Thực hiện ưu đãi đầu tư doi với các lĩnh vưc khó thu hút đầu tư hoặc có tầm quan trọng đối với đất nước.
3 Tăng cường công tác xúc tiến hỗ trợ đầu tư.
Tuyên truyền và kêu gọi các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước tham gia đầu tư vào các dự án trọng điểm.Tăng cường công tác quảng bá các dự án đầu tư trên các phương tiện thông tin về môi trường đầu tư, các hoạt động hỗ trợ đầu tư, chính sách và dự án mời gọi đầu tư; tổ chức và chủ động tham gia các hoạt động hội thảo, diễn đàn, tổ chức sự kiện liên quan đến xúc tiến trên các lĩnh vực.Thường xuyên cập nhật thông tin về những cơ chế, chính sách và quy định chuyên ngành có liên quan đến hoạt động đầu tư để cung cấp kịp thời cho các nhà đầu tư
4 Xã hội hóa một số lĩnh vực đầu tư .
Xã hội hóa là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội. Phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa phát triển nhanh hơn, có chất lượng cao hơn là chính sách lâu dài, là phương châm thực hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, không phải là biện pháp tạm thời, chỉ có ý nghĩa tình thế trước mắt do Nhà nước thiếu kinh phí cho các hoạt động này.. Khi nhân dân ta có mức thu nhập cao, ngân sách nhà nước dồi dào vẫn phải thực hiện xã hội hóa, bởi vì giáo dục, y tế, văn hóa là sự nghiệp lâu dài của nhân dân, sẽ phát triển không ngừng với nguồn lực to lớn của toàn dân.
2.1.5. Phát triển nguồn nhân lực.
Phải xác định cho rõ nguồn nhân lực là tài nguyên quý giá nhất của Việt Nam trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước. Một đất nước rất ít tài nguyên thiên nhiên như ở Việt Nam, cần phải lấy nguồn nhân lực làm tài nguyên thay thế, gọi là tài nguyên nguồn nhân lực, hoặc tài nguyên con người. Nâng cao hơn nữa đến chất lượng con người và chất lượng cuộc sống.
CÂU 9:Mối quan hệ qua lại giữa đt với tăng trưởng và phát triển kinh tế thể hiện như thế nào qua lý thuyết số nhân đt và lý thuyết gia tốc đt vân dụng phân tích hoạt động đt ở nước ta.
Các lý thuyết kinh tế về đầu tư:
1. Mô hình số nhân đầu tư:
Số nhân đầu tư phản ánh vai trò của đầu tư đối với sản lượng. Nó cho thấy sản lượng gia tăng bao nhiêu khi đầu tư gia tăng 1 đơn vị.
Tương quan giữa sản lượng và vốn đầu tư có thể được biểu diễn như sau:
(1) k= ΔY/ ΔI
Trong đó:
ΔY : Mức gia tăng sản lượng.
ΔI : Mức gia tăng đầu tư.
k : Số nhân đầu tư.
Từ công thức (1) ta được:
(2) ΔY=k* ΔI
Như vậy, việc gia tăng đầu tư có tác dụng khuyếch đại sản lượng tăng lên số nhân lần. Trong công thức trên, k là số dương lớn hơn 1. Vì, khi I = S, có thể biến đổi công thức (2) thành:
(3) k=1/(1-MPC)=1/MPS
Trong đó:MPC : Khuynh hướng tiêu dùng biên.
MPS: Khuynh hướng tiết kiệm biên.
Vì 0 < MPS < 1 nên k >1
Nếu MPC càng lớn thì k càng lớn, do đó độ khuyếch đại của sản lượng càng lớn → Sản lượng càng tăng, công ăn việc làm cũng tăng.
Theo Keynes, mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo sự gia tăng của cầu bổ sung công nhân, cầu về tư liệu sản xuất. Do vậy, làm tăng cầu tiêu dùng, tăng giá hàng, tăng việc làm cho công nhân. Tất cả điều đó làm thu nhập tăng lên. Đến lượt nó, tăng thu nhập lại là tiền đề cho sự gia tăng đầu tư mới. Quá trình số nhân đầu tư như vậy là biểu hiện dưới hình thức tác động dây chuyền: tăng đầu tư làm tăng thu nhập, tăng thu nhập làm tăng đầu tư mới, tăng đầu tư mới làm tăng thu nhập mới... từ đó làm phóng đại thu nhập lên, phát triển sản xuất, gia tăng sản lượng nền kinh tế.
2. Lý thuyết gia tốc đầu tư:
Theo Keynes, đầu tư cũng được xem xét từ góc độ tổng cung, nghĩa là, mỗi sự thay đổi của sản lượng làm thay đổi đầu tư như thế nào.
Các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư để đưa mức tư bản đạt mức mong muốn. Lượng tư bản mong muốn phụ thuộc vào mức sản lượng là điều dễ dàng chấp nhận được. Khi mức sản lượng cao hơn, các hãng có nhu cầu lớn hơn về tư bản vì tư bản là một trong nhiều nhân tố để tạo ra sản lượng. Tư tưởng trung tâm của mô hình gia tốc dựa trên mối quan hệ đơn giản này.
Theo lý thuyết này, để sản xuất ra một đơn vị đầu ra cho trước cần phải có một lượng vốn đầu tư nhất định. Tương quan giữa sản lượng và vốn đầu tư có thể được biểu diễn như sau:
(4) x= Kt/Yt
Trong đó:
Kt: Vốn đầu tư tại thời kì nghiên cứu
Yt: Sản lượng tại thời kì nghiên cứu
x : Hệ số gia tốc đầu tư
Từ công thức (4) suy ra:
Kt = x.Yt (5)
Như vậy, nếu x không đổi thì khi quy mô sản lượng sản xuất tăng dẫn đến nhu cầu vốn đầu tư tăng theo và ngược lại. Nói cách khác, chi tiêu đầu tư tăng hay giảm phụ thuộc nhu cầu về tư liệu sản xuất và nhân công. Nhu cầu các yếu tố sản xuất lại phụ thuộc vào quy mô sản phẩm cần sản xuất.
Theo công thức (5), có thể kết luận: sản lượng phải tăng liên tục mới làm cho đầu tư tăng cùng tốc độ, hay không đổi so với thời kì trước.
Lý thuyết gia tốc đầu tư và số nhân đầu tư giải thích mối quan hệ qua lại giữa đầu tư và sản lượng. Mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo việc gia tăng bổ sung lao động, nguyên vật liệu sản xuất,... dẫn đến gia tăng sản phẩm (giải thích qua số nhân đầu tư). Sản lượng gia tăng, dẫn đến gia tăng tiêu dùng (do thu nhập người tiêu dùng tăng), tăng cầu hàng hóa và dịch vụ nên lại đòi hỏi gia tăng đầu tư mới (giải thích qua mô hình gia tốc đầu tư). Gia tăng đầu tư mới dẫn đến gia tăng sản lượng, gia tăng sản lượng lại là nhân tố thúc đẩy gia tăng đầu tư. Quá trình này diễn ra liên tục, dây chuyền.
Đánh giá chung về tác động của đầu tư tới tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam:
Xem xét tốc độ tăng GDP và sự biến động của đầu tư trong GDP cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế cao của Việt Nam gắn liền với sự gia tăng mạnh mẽ của đầu tư trong GDP. Trong giai đoạn 2001 - 2007, tỷ lệ đầu tư tăng mạnh lên 38,8% thì tốc độ tăng GDP là 7,62%. Năm 2008 - 2009, tỷ lệ vốn đầu tư đã lên tới trên 40% (41,3% năm 2008 và 42,8% năm 2009).
Theo lý thuyết số nhân đầu tư thì k luôn lớn hơn 1 tức là sản lượng luôn luôn tăng nhiều hơn sự gia tăng của vốn đầu tư. Tuy vậy năm 2007 thì đầu tư tăng đột biến lên tới 65811 tỷ đồng trong khi sản lượng chỉ tăng có 35971 tỷ đồng. Điều này cho ta thấy đc một hạn chế của mô hình số nhân đầu tư, bởi vì mô hình giả định rằng đầu tư bằng tiết kiệm (I = S). Tuy nhiên trong thực tế thì đầu tư không phải luôn luôn bằng tiết kiệm, bởi vì trong từng thời kỳ khác nhau, với nhưng mục tiêu kinh tế khác nhau mà chính phủ có nhưng chính sách đầu tư riêng phục vụ cho nhưng mục tiêu đó. Đồng thời trong nền kinh tế mở của thì một nguồn vốn quan trọng là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Vì thế đã làm giảm mức độ chính xác của mô hình số nhân đầu tư.
Nhìn vào bảng số liệu, ta cũng thấy được hệ số k thường dao động trọng khoảng từ 1 đến 2, điều này nói lên hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ở nước ta còn chưa thật sự cao, đầu tư còn giàn trải, việc quản lý sử dụng vốn đầu tư kém.
ICOR của Việt Nam qua các giai đoạn:
+ 2004-2006 :5,04
+2007-2008 : 6,15
+2009: 8
ta thấy chỉ số ICOR của VN tăng dần qua các giai đoạn. VN là nước có xuất phát điểm thấp, trong quá trình CNH-HĐH cần ĐT rất nhiều để XD cơ sở hạ tầng phục vụ cho các mục đích dài hạn. Việc ĐT này không thể thấy được kết quả ngay, mà phải sau một khoảng thời gian khá dài mới có thể nhận thấy. Chính vì vậy, chỉ số ICOR của VN tăng dần lên thể hiện quá trình XD và PT của nền KT đang trên đà CNH-HĐH. Tuy nhiên việc ICOR tăng liên tục, nhất là mấy năm gần đây tăng lên một cách nhanh chóng như 2007 - 2008 là 6,15; 2009 là 8,0 đang là dấu hiệu k thật sự khả quan. Điều này chứng tỏ knăng sử dụng VĐT chưa thật sự hquả khi mà để tăng 1 đồng sản lượng phải bỏ ra càng nhiều VĐT hơn.
ICOR càng cao đồng nghĩa với hquả ĐT trong nền KT càng thấp. Clượng tăng trưởng thấp kéo dài là tiền đề gây nên lạm phát, khủng hoảng và suy thoái KT. Hệ số ICOR cao là do hđ ĐT của nc ta vẫn còn những tồn tại:
- Tỷ lệ giải ngân thấp
- ĐT phân tán, dàn trải, chậm tiến độ
- Phân bổ vốn chưa hợp lý giữa các ngành và các khu vực được ĐT
- Những bất cập trong cơ chế ĐT
- Chất lượng nguồn nhân lực
Hạn chế trong tăng trưởng kinh tế
- Quy mô nền kinh tế nhỏ, tăng trưởng khá cao nhưng chưa bền vững
- Chưa có sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu KT
Câu 10 Giải thích luận điểm trả lương đúng ,đủ cho người lao động cũng là đtpt
Trả lương đúg và đủ là dtư fát triển
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất và tài sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động cống hiến cho doanh nghiệp.
Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của hết thảy mọi người lao động. Mục đích này tạo ra động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.
Còn đối với doanh nghiệp, tiền lương có thể là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng có thể đuợc xem là khoản tiền đầu tư của doanh nghiệp.
-Trả lương cho người lao động là một trong các hoạt động của đầu tư phát triển cho nguồn nhân lực ở cả 2 góc độ vĩ mô toàn bộ nền kinh tế và vi mô doanh nghiệp.
- Trả lương đúng, đủ cho người lao động có đầy đủ các đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển.
- Hàng hoá sức lao động là loại hàng hoá đặc biệt. Tiền lương là nhân tố có ảnh hưởng quyết định nhất tới quyết định chọn việc làm, thái độ làm việc của người lao động. Có thể khẳng định tiền lương là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng tới quyết định làm việc của người lao động. Nếu trả tiền lương không đúng và đủ cho người lao động có thể gây ra đình công, bất mãn trong thái độ làm việc của công nhân, từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Trả lương đúng đủ là tăng đầu tư nguồn nhân lực.
+ Trả lương đúng, đủ chính là một trong các biện pháp tăng đầu tư cho nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Trả lương đúng, đủ chính là việc đầu tư cho con người. Đầu tư cho con người chính là một trong những hình thức đầu tư phát triển mang lại hiệu quả cao nhất, vì đây là việc đầu tư để nâng cao nguồn nhân lực.
+ Trả lương đúng, đủ tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy người lao động hoạt động hăng say, tăng năng suất lao động từ đó giúp duy trì, tăng cường năng lực sản xuất của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế.
- Vì vậy cần đầu tư xây dựng và điều chỉnh chính sách tiền lương thường xuyên để đảm bảo tính hợp lý:
+ Quy định mức lương tối thiểu, thang bậc lương, phụ cấp và trợ cấp đối với các đối tượng đặc biệt.
+ Đầu tư cho hoạt động giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách tiền lương của các doanh nghiệp, đảm bảo tính công bằng cho người lao động.
Tiền lương phải trả cho người lao động đuợc coi là 1phần chi phí khi nó là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo; các doanh nghiệp khi đó sẽ tính chi phí này vào giá thành sản phẩm. Khi đó tiền lương không tạo gái trị gia tăng cho doanh nghiệp.
Khi các doanh nghiệp sử dụng tiền lương để làm đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để phát triển năng suất lao động. Họ coi đây là 1khoản đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực. Trả luơng đúng và đủ cho ngưòi lao động không những giúp họ cải thiện đuợc đời sống và giúp họ gắn bó với doanh nghiệp hơn mà khi có chế độ trả luơng ưu đãi sẽ thu hút đuợc nhiều lao động có trình độ chuyên môn cao, nâng cao năng suất cũng như hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Khi đó hiệu quả kinh tế mà ngưòi lao động mang lại lớn hơn rất nhiều so với chi phí tiền lương ban đầu doanh nghiệp bỏ ra.
Câu 11: Cho VD .qua đó giả thích ý nghĩa của hệ số ICOR trong công tác dự báo kinh tế
Ví dụ giai đoạn 2005 2010 tăng trưởng bình quân việt nam đạt 8,3%, tỷ lệ vốn đầu tư bình quân đạt 41,5% thì hệ số icor là
Nếu thời lỳ 2010 2015, hệ số icor k có gì biến động lớn so với mục tiêu đặt ra cho tăng trưởng kinh tế là 9% thì cần phải huy động được 1 lượng vốn đầu tư đạt trên % của GDP
Vận dụng chỉ tiêu ICOR xác định nhu cầu vốn và mục tiêu tăng trưởng
Vì vốn đầu tư (I) có tác dụng tác động quyết định đến tăng trưởng kinh tế (g) và mức tiết kiệm (S) là nguồn gốc của đầu tư.
Ta có: g = DY/Y, (trong đó Y là chỉ tiêu kết quả sản xuất - ở đây lấy chỉ tiêu GDP), nếu gọi S là mức tiết kiệm của nền kinh tế thì tỷ lệ tích luỹ trong GDP là: s = S/Y
Vì tiết kiệm là nguồn gốc của đầu tư nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn bằng tiết kiệm (S = I). Mục đích của đầu tư là tạo ra vốn sản xuất (I = DK)
Từ công thức hệ số ICOR ta có:
k= DK/DY = I/DY
Vì g = DY/Y = (IDY)/(IY) = (I/Y):(I/DY)
hay g = S/K
Từ quan hệ trên ta, chúng ta có thể rút ra được hai điểm cơ bản sau:
Một là: Xác định mục tiêu tăng trưởng kinh tế cho thời kỳ mới khi xác định được khả năng tiết kiệm của nền kinh tế thời kỳ gốc và dự báo hệ số ICOR thời kỳ kế hoạch là một trong những căn cứ quan trọng đối với các nhà hoạch định trong xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, xã hội.
Hai là: Khi đứng trước một mục tiêu tăng trưởng do yêu cầu của các cấp lãnh đạo đặt ra, mô hình cho phép chúng ta xác định được nhu cầu tích luỹ cần có để đạt được mục tiêu đó. Là căn cứ để đánh giá khả năng đạt mục tiêu đã đề ra
Câu 12: Trình bầy đặc điển ,.bản chất và mối qh giã đt theo chiều rộng và đt theo chiều sâu hững đk cơ bản đẻ lựa chọn đt theo hình thức này .
2.1. Đầu tư theo chiều rộng:
2.1.1. Khái niệm:
“Đầu tư theo chiều rộng là đầu tư trên cơ sở cải tạo và mở rộng cơ sở vật chất kĩ thuật hiện có,xây dựng mới với những kĩ thuật công nghệ cơ bản như cũ.”
2.1.2. Nội dung:
Thứ nhất, đó là đầu tư xây dựng mới nhà cửa,cấu trúc hạ tầng theo thiết kế được phê chuẩn lần đầu tiên. Các nhà cửa,cấu trúc hạ tầng này là các TSCĐ trước đây chưa có trong bảng cân đối TSCĐ của ngành, của doanh nghiệp.Như vậy ,lượng tài sản vật chất đã được tăng thêm, tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tuy vậy tính kĩ thụât của công trình, tài sản đó vẫn dựa trên những thiết kế có sẵn, chưa được cải tạo và hiện đại hoá.
Thứ hai, đầu tư theo chiều rộng còn là hoạt động mua sắm máy móc thiết bị để đổi mới thay thế cho những máy móc thiết bị cũ theo một dây chuyền công nghệ đã có từ trước. Đây cũng có thể là mua sắm từ đầu, tức lúc bắt đầu sản xuất kinh doanh, hoặc cũng có thể là mua sắm sau một thời gian hoạt động để thay thế một phần hoặc cả dây chuyền những máy móc thiết bị đã cũ.
2.1.3.Đặc điểm: Đầu tư theo chiều rộng có những đặc điểm như sau:
Lượng vốn sử dụng lớn và khê đọng lâu: Vốn lớn vì đầu tư theo chiều rộng thường là để mở rộng qui mô, do đó lượng máy móc thiết bị ,nhà cửa…thường rất lơn,đòi hỏi một lương vốn lớn tương ứng để chi trả. Bên cạnh đó , những tài sản này có thời gian khấu hao là rất dài, do vậy lượng vốn bỏ ra bị khê đọng lâu.
Thời gian thực hiện đầu tư và thời gian thu hồi vốn lâu:đầu tư theo chiều rộng là đầu tư mang tính chất lâu dài, có khi hàng chục năm mới thu lại được vốn.
Tính chất kĩ thuật phức tạp,độ mạo hiểm cao:một hoạt động đầu tư theo chiều rộng thường được thực hiện ở nhiều khâu, làm cho cơ sở vật chất cũng như qui trình công nghệ sản xuất, do vậy để cho nó được đồng bộ đòi hỏi những kĩ thuật phức tạp. Kĩ thuật phức tạp cộng với thời gian thực hiện lâu khiến cho hoạt động đầu tư này mang độ rủi ro cao, làm cho bất kì nhà đầu tư nào cũng phải e dè và cẩn thận.
2.1.4. Vai trò:
Mặc dù có những đặc điểm mang tính khó thuyết phục như vậy đối với các nhà đầu tư nhưng đầu tư theo chiều rộng vẫn là một sự cần thiết khách quan và nắm một vai trò hết sức quan trọng.
Đầu tư theo chiều rộng đi cùng với việc thêm nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh được xây dựng, quy mô sản xuất được mở rộng, đưa năng suất tăng lên, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng doanh thu thu lợi nhuận, góp phần vào sự tăng trưởng chung. Đó là bước khởi đầu không thể thiếu và cũng là bước bắt buộc nếu doanh nghiêp muốn tiếp tục sản xuất kinh doanh.
2.2.Đầu tư theo chiều sâu:
2.2.1.Khái niệm: “Đó là hoạt động đầu tư được thực hiện dựa trên cơ sở cải tạo,mở rộng,nâng cấp,đồng bộ hoá,hiện đại hoá cơ sở vật chất kĩ thuật hiện có ,hoặc xây dựng lại ,hoặc đầu tư mới một dây chuyền công nghệ,xây dựng một nhà máy mới nhưng kĩ thuật công nghệ phải hiện đại hơn kĩ thuật công nghệ hiện có hoặc kĩ thuật trung bình của ngành ,vùng nhằm duy trì năng lực đã có.”
Mở rộng là việc xây dựng thêm hoặc mua sắm thêm những đối tượng TSCĐ mới nằm trong thành phần của TSCĐ có sẵn nhằm tăng cường khối lượng sản xuất và sự hoạt động của doanh nghiệp.
Xây dựng lại là việc đầu tư để bố trí lại toàn bọ hoặc một bộ phận các dây chuyền sản xuất ở cơ sở cho phù hợp với điều kiện sản xuất mới.
Hiện đại hoá là thực hiện tổng thể các biện pháp kĩ thuật (đã được xem xét trong kế hoạch phát triển kĩ thuật) nhằm áp dụng kĩ thụât mới,cơ khí hoá và tự động hoá các bộ phận sản xuất đang hoạt động, thay thế những thiết bị cũ đã hao mòn hoặc lạc hậu bằng các thiết bị mới có năng suất và hiệu quả cao hơn.
Duy trì năng lực đã có là việc thực hiện những biện pháp nhằm bù đắp những TSCĐ đã bị oại bỏ do hao mòn toàn bộ hoặc hư hại hoàn toàn.
2.2.2.Nội dung:
Thứ nhất,đó là cải tạo,nâng cấp,đồng bộ hoá,hiện đại hoá dây chuyền hiện có,thay thế dây chuyền công nghệ cũ.Hoạt động này được thực hiện sau một quá trình sản xuất kinh doanh,khi mà thiết bị máy móc đã cũ,làm năng suất giảm sút.Nhờ vậy mà năng suất được nâng cao,có thể gấp rất nhiều lần qui trình sản xuất cũ,máy móc thiết bị mang hàm lượng công nghệ cao hơn,hiệu quả hơn .
Thứ hai,đó còn là hoạt động phát triển nguồn nhân lực và đầu tư để tổ chức lại bộ máy quản lí,phương pháp quản lí của doanh nghiệp.Đầu tư theo chiều sâu mang nặng mặt “chất”,làm sao để có sản xuát có hiệu quả hơn,năng suát cao hơn,do vậy mà đầu tư phát triển nguồn nhân lực,bộ máy quản lí cũng là tất yếu,bởi vì chất lượng nguồn nhân lực hiệu quả của bộ máy quản lí là một nhân tố hết sức quan trọng quyết định cho kết quả sản xuất kinh doanh.
Thứ ba,đầu tư theo chiều sâu còn bao gồm nội dung đầu tư vào khâu thiết yếu nhất của dây chuyền công nghệ.Không cần thay thế cả dây chuyền mà chỉ cần hiện đại hoá những máy móc thiết yếu.
2.2.3.Đặc điểm:
Trong đâù tư theo chiều sâu khối lượng vốn sử dụng ít hơn,thời gian thực hiện ít hơn và độ mạo hiểm thấp hơn so với đàu tư theo chiều rộng.Vì không phải đầu tư mua sắm từ đầu mà chủ yếu là nâng cấp cải tạo,lương máy móc thiết bị nhà xưởng ít hơn do vậy lượng vốn bỏ ra thường ít hơn.Đồng thời vì được hiện đại hoá,đồng bộ hoá mà sản xuất mang xác suất thành công là cao,do vậy mà rủi ro ít hơn so với đầu tư theo chiều rộng.
Tốc độ tăng vốn lớn hơn tốc độ tăng về lao động.Do tính chất công nghệ hiện đại ,đồng bộ hoá,tự động hoá mà trong đầu tư theo chiều sâu không yêu cấu mức tăng lao động tăng cùng với mức tăng của máy móc,mức tăng của vốn.
2.2.4. Vai trò:
Đầu tư theo chiều sâu làm cho năng suất lao động tăng,nâng cao chất lượng sản phẩm ,từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước cũng như trên thị trường thế giới.Do vậy nó mang lại cho doanh nghiệp sự phát triển mang tính ổn định vững chắc và lâu dài.
2.3. Những điều kiện để lựa chọn đầu tư theo hai hình thức:
Nguồn lực của doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp có nguồn lực hạn chế thì không nên đầu tư theo chiều rộng vì đầu tư theo chiều rộng cần một lượng vốn lớn, nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện, thời gian thực hiện và thu hồi vốn lâu dài. Hơn nữa đầu tư theo chiều rông còn có độ rủi ro và mức độ mạo hiểm lớn.
Thực tế cạnh tranh và cung cầu thị trường: Nếu sản phẩm của doanh nghiệp đang chiếm ưu thế hoặc là sản phẩm mới được đưa ra thị trường thu hút được người tiêu dùng thì nên đầu tư theo chiều rộng nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ. Nếu trên thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất, có nhiều sản phẩm cùng loại, sản phẩm thay thế thì doanh nghiệp nên đầu tư theo chiều sâu để tạo nên sự khác biệt trong sản phẩm của mình, nhằm thu hút khách hàng và có thể cạnh tranh được trên thị trường.
Chu kỳ sống của sản phẩm: Nếu sản phẩm ở đầu chu kỳ sống, còn đang trong giai đoạn thu hút khách hàng thì nên tăng quy mô sản lượng và mở rộng đầu tư. Nếu nó đang ở phần cuối của chu kỳ sống, mức tiêu thụ gần như bão hòa thì nên đầu tư theo chiều sâu, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc tạo sự độc đáo khác biệt cho sản phẩm nhằm thu hút lại đối tượng khách hàng.
Công nghệ được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp là loại sản phẩm nào, sự phát triển của công nghệ đó hiện nay như thế nào: Nếu công nghệ được sử dụng là công nghệ nhanh chóng thay đổi thì không nên đầu tư theo chiều rộng vì như vậy sẽ không bắt kịp được nhu cầu của thị trường.
2.4. Mối liên hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và theo chiều sâu.
2.4.1.Sự cần thiết phải kết hợp giữa đầu tư theo chiều rộng và theo chiều sâu
Hai hình thức đầu tư này thường được thực hiện ở những giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh. Đầu tư theo chiều rộng tiến hành khi bắt đầu sản xuất kinh doanh, hoặc trong quá trinh sản xuất kinh doanh muốn mở rộng quy mô.Còn đầu tư theo chiều sâu tiến hành khi dây chuyền sản xuất đã cũ, khó tiếp tục duy trì năng suất hiện có. Có lúc hai hình thức này đươc tiến hành cùng một lúc và rất có thể bị lẫn vào nhau. Để phân biệt chúng cần phải dựa vào điểm chính là trình độ của công nghệ được áp dụng so với công nghệ cũ.
Giữa hai hình thức đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,phù hợp với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kì, dựa vào chu kì sống của sản phẩm :giai đoạn tung sản phẩm vào thị trường, phát triển chín muồi và suy thoái.
Đầu tư theo chiều rộng là để mở rộng quy mô, duy trì năng lực , tăng thị phần, tăng chỗ đứng cho sản phẩm và vị thế của mình.Còn đầu tư theo chiều sâu là để cải thiện hoặc duy trì năng lực, tăng sức canh tranh cho sản phẩm và doanh nghiệp, tạo đà cho một sự phát triển ổn định lâu dài.
Chúng gắn kết bổ sung cho nhau để cùng đưa ra các giải pháp kỹ thuật tiên tiến phù hợp với trình độ của doanh nghiệp, với yêu cầu mà thực tế sản xuất đặt ra, đưa doanh nghiệp đạt công súât cao nhất có thể và đem laị lợi ích tối đa.
Doanh nghiệp phải biết được lúc nào cần đầu tư theo chiều rộng, lúc nào cần đầu tư theo chiều sâu, lúc nào cần phải kết hợp cả hai hình thức? Phải biết kết hợp chúng một cách khoa học hợp lí, sao cho chúng hỗ trợ lẫn nhau cùng có hiệu quả, đem lại lợi ích vững chắc, lâu dài và cao nhất cho doanh nghiệp.
2.4.2.Đầu tư theo chiều rộng là cơ sở nền tảng để đầu tư theo chiều sâu có hiệu quả.
Mọi doanh nghiệp hình thành và hoạt động đều phải bắt đầu từ đầu tư theo chiều rộng:xây dựng trụ sở ,nhà xưởng; mua sắm máy móc thiết bị …Đấy là những nền tảng ban đầu không thể thiếu và cũng hết sức quan trọng .Trong giai đoạn đầu này doanh nghiệp áp dụng đầu tư theo chiều rộng là chủ yếu.Thường thì họ sẽ cố gắng sử dụng những máy móc dây chuyền công nghệ mà ở thời điểm đó được xem là hiện đại, hoặc cũng có thể là hiện đại nhất.Nếu được như thế thì doanh nghiệp sẽ có không những lợi thế trong sản xuất kinh doanh mà còn tạo điều kiện cho sau này đầu tư theo chiều sâu được thuận lợi.
Khi sản xuất kinh doanh có sự ổn định, cần phải đầu tư tiếp để hoàn thiện bộ máy sản xuất để đạt được năng suất cao nhất trong điều kiện có thể.Muốn vậy phải áp dụng khoa học tiên tiến,thay thế dây chuyền công nghệ cũ, nhất là khi mà năng suất đang có chiều hướng giảm sút và thua kém nhiều so với các doanh nghiệp khác trong ngành.
Đến lúc này mới có thể thấy hết tầm quan trọng của việc đầu tư theo chiều rộng ban đầu, nếu như cơ sở hạ tầng ban đầu được đầu tư một cách đồng bộ và hiện đại thì việc thay thế , cải tạo ,nâng cấp sẽ phải sử dụng một chi phí ít hơn, ít tốn thời gian hơn ,dễ dàng hơn và hiệu quả hơn.Nguợc lại, nếu như cơ sở hạ tầng lúc đầu không đồng bộ, giữa các khâu sản xuất không có sự thống nhất, chênh lệch về công nghệ áp dụng hoặc là quá lạc hậu thì khi đầu tư nâng cấp cải tạo sẽ rất khó khăn, kém hiệu quả, có thể sẽ phải thay toàn bộ, tốn kém rất nhiều chi phí.
2.4.3.Đầu tư theo chiều sâu là động lực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng sản xuất,tiếp tục đầu tư theo chiều rộng.
Khi doanh nghiệp tiến hành đầu tư theo chiều sâu tốt,đạt hiệu quả ,năng suất lao động sẽ được cải thiện ,chất lượng sản phẩm được nâng cao.Đặc biệt nếu như được áp dụng những công nghệ tiên tiến,có kĩ thuật hiện đại hơn kĩ thuật trung bình của ngành,vùng thì chi phí sản xuất giảm,giá thành giảm,do vậy sản phẩm sẽ có tính cạnh tranh cao hơn,có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường;lợi nhuận sẽ tăng,tiềm lực tài chính tăng và doanh nghiệp sẽ lớn mạnh.
Lúc này khi sản xúât kinh doanh có hiệu quả cao do kết quả của đầu tư theo chiều sâu,doanh nghiệp sẽ tiếp tục đầu tư theo chiều rộng để mở rộng quy mô của mình.Đầu tư theo chiều rộng lúc này không phải giống như giai đoạn đầu,mà kĩ thuật công nghệ sẽ được áp dụng cùng một trình độ với kĩ thuật được áp dung lúc đầu tư theo chiều sâu,tạo nên một cơ sở vật chất,qui trình công nghệ vừa đồng bộ vừa hiẹn đại.
Tuy vậy nếu như đầu tư theo chiều sâu mà áp dụng công nghệ quá hiện đại thi chi phí sẽ rất tốn kém,không những không hạ được chi phí sản xuất mà còn làm cho nó quá cao,làm cho giá thành sản phẩm không thể chấp nhận được.
Các doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư theo chiều sâu đều phải rất cẩn thận vì chỉ cần một khâu thiếu đồng bộ thì cả dây chuyền sẽ có vấn đề,làm cho những máy móc thiết bị hiện đại cũng không phát huy hết năng suất.Đầu tư theo chiều sâu không hiệu quả thí hoạt động sản xuất kinh doanh có thể đi từ thua lỗ đến thất bại hoàn toàn,lúc đó không những không kiếm được lợi nhuận cao hơn,không mơ rộng được quy mô nữa mà có thể tất cả những gì đã đầu tư sẽ trở nên vô hiệu quả.
Câu 13: trình bày các đặc điểm của đầu tư phát triển và vận dụng
Đầu tư nói chung là quá trình sử dụng nguồn lực ở hiện tại để tiến hành hoạt động nào đó nhằm thu về kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Đầu tư phát triển là 1 bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hay tạo ra những tài sản vật chất ( nhà xưởng, thiết bị...) và tài sản trí tuệ ( tri thức, kỹ năng...)gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm, vì mục tiêu phát triển.
1, quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn
Bản chất đầu tư phát triển là để duy trì, tạo năng lực sản xuất mới. Sản phẩm đầu tư ptr thường là nhà xưởng, máy móc.. Để tạo sản phẩm như vậy cần 1 lượng vốn lớn. hoạt động đầu tư mang tính chất liên hoàn, đồng bộ nên thường lượng vốn tồn tại dạng dở dang, nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Nguồn nguyên liệu đầu vào cho hoạt động đầu tư phát triển cũng đòi hỏi tương đối lớn, phong phú, đa dạng, có thể phải sử dụng nguyên liệu nhập khẩu. nhiều công trình hạng mục đòi hỏi kỹ thuật cao nên cần lượng lao động dồi dào, có trình độ chuyên môn trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Công tác quản lý cần quán triệt
-Vốn đòi hỏi lớn nên để chuẩn bị đầy đủ và kịp thời cần tiến hành qua các kênh khác nhau như trong nước, ngoài nước với phương châm vốn trong nước là chủ yếu, vốn nước ngoài là quan trọng và hướng tới giảm dần về tỷ trọng. Cần chú ý tới điều kiện vay vốn, độ an toàn của nguồn vốn vay cả về khả năng huy động và khả năng thanh toán. Nguồn vốn phải đáp ứng kịp thời vơí tiến độ đầu tư.
-Vốn lớn, trong thời gian thực hiện dài dễ xảy ra thất thoát, cần có sự quản lý chặt chẽ để tránh những dòng đi không đúng hướng của vốn cũng như thất thoát, thiếu hiệu quả.
-Vốn đầu tư lớn, nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư, nên công tác quản lý phải đánh giá, phân tích được tính khả thi, hiệu quả của dự án qua:
+nghiên cứu điều kiện vĩ mô, như phân tích kinh tế, chính trị, môi trường pháp lý, tn, tntn, văn hóa xã hội liên quan đến dự án
+nghiên cứu thị trường nhằm đánh giá cung cầu thị trường về sản phẩm trong hiện tại, tương lai, đưa ra thị trường mục tiêu, xác định sản phẩm của dự án, chiến lược cạnh tranh...
+nghiên cứu kỹ thuật nhằm đưa ra các giải pháp công nghệ, thực hiện sản xuất sản phẩm phục vụ khách hàng mục tiêu
+nghiên cứu tổ chức quản lý nhân sự
+phân tích tài chính nhằm đánh giá kết quả, hiệu quả của dự án
+phân tích kinh tế xã hội, lợi ích là dự án đem lại cho nền kinh tế xã hội.
2, thời kỳ đầu tư kéo dài
Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công xây dựng công trình cho đến khi dự án hoàn thành, đưa vào hoạt động. Thời kỳ đầu tư này thường kéo dài, có những công trình kéo dài hàng chục năm như xây dựng cầu thanh trì ở hà nội.. Đầu tư ptr chịu ảnh hưởng yếu tố khó tránh khỏi trong thi công như thiên tai, bão lũ, thời tiết... làm công trình bị ngưng trệ. Để khác phục, chủ đầu tư cũng cần 1 khoảng thời gian lớn để huy động thêm vốn. hoặc dự án chịu tác động của môi trường xã hội xung quanh, nếu dự án không được sự đồng tình của người dân trong khu vực, xảy ra các vụ biểu tình, phản đối buộc phải kéo dài để giải quyết. Điều này làm lãng phí nguồn vốn lớn cho chủ đầu tư.
Quán triệt công tác quản lý
-Cần thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư chi tiết, rõ ràng, lường trước mọi tình huống có thể xảy ra và biện pháp khắc phục. Khâu chuẩn bị gồm các giai đoạn nhỏ:
+ nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư, đòi hỏi nhà đầu tư xem xét kỹ lưỡng, nhận định nhu cầu thị trường cũng như tiềm lực của mình, chọn các loại hình đầu tư tiềm năng trong khả năng của mình
+nghiên cứu tiền khả thi đánh giá lại các cơ hội đầu tư đưa ra ở giai đoạn trên. Đặc biệt cần chú ý đến các dự án quan trọng quốc gia
+nghiên cứu khả thi đánh giá lại lần nữa tính khả thi của dự án để đưa ra quyết định cuối cùng
+thẩm định dự án để hạn chế yếu tố chủ quan của nhà đầu tư, đảm bảo dự án thực hiện chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội
-công tác quản lý cần căn cứ vào mức độ quan trọng của từng công việc mà phân bổ nguồn vốn hợp lý, tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, tiết kiệm thời gian, chi phí. Đảy nhanh tiến độ thục hiện công trình nhưng không coi nhẹ yêu cầu về chất lượng, tránh ứ đọng vốn trong quá trình thi công. Đẩy mạnh quá trìh thi công cần áp dụng công nghệ hiện đại, phù hợp trình độ quản lý của công nhân, doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm.
3, thời gian vận hành kết quả đầu tư kéo dài
Thời gian vận hành tính từ khi đưa công trình vào hoatj động tới khi hết hạn đào thài công trình. Do hoạt động đầu tư phải bỏ ra 1 lượng vốn lớn và vốn khê đọng trong suốt quá trình thực hiện nên trong 1 khoảng thời gian ngắn rất khó thu hồi đủ vốn. hơn nữa khi sản phẩm mới ra đời không thể ngay lập tức tiếp cận với thì trường, với người tiêu dùng. Sau khi hoạt động, đòi hỏi thời gian dài mới có thể thu hồi đủ vốn và có lãi. Vận hành thường vài năm, có khi là vĩnh viễn như kim tự tháp...
Trong quá tình vận hành chịu tác động của các yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội. Để thích ứng, khắc phục cần thời gian dài nên kéo dài tiến độ vận hành kết quả đầu tư
Về tu nhiên, tác động của thiên tai, bão lũ ảnh hưởng đến tuổi thị công trình
Về kinh tế, thay đổi mức sống, nhu cầu, thị hiếu khách hàng ảnh hưởng vấn đề tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Về chính trị xã hội, chiến tranh xung đột vũ trang hay chính sách xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm của dự án.
Quá trình vận hành, sử dụng chưa hết công suất, công suất ở mức cao nhất, công suát giảm dần và kết thúc dự án
Quán triệt công tác quản lý
T1, xây dựng cơ chế phương pháp dự báo khoa học ở cấp vĩ mô, vi mô về nhu cầu, thị trường đối với sản phẩm hiện tại, tương lai. Nếu dự báo không chính xác có thể dự án sẽ hoạt động không hết công suất hay sản phẩm không thể tiêu thụ được. Quá trình dự báo cần tiến hành liên tục, tỉ mỉ ngay từ khi lập dự án đến khi triển khai dự án để kịp thời nắm bắt những thay đổi trong nhu cầu thị trường, có biện pháp khắc phục.
T2, quản lý tốt quá trình vận hành, nhanh chóng đưa thành quả hoạt động vào sử dụng. Nhà quản lý muốn nắm bắt tốt thời điểm thị trường phải quản lý quá trình vận hành theo 1 trình tự, phương pháp khoa học.
T3, chú ý đến độ trễ thời gian trong đầu tư. Đầu tư năm nay nhưng kết quả có thể phát huy tác dụng ở năm sau. Công tác quản lý cần điều chỉnh giảm độ trễ hay dự báo trước có phương pháp khắc phục. Muốn vậy nhà đầu tư cần thực hiện quản lý hoạt động đầu tư hiệu quả, giảm bớt khâu không cần thiết, chuẩn bị đủ vốn, nhân công, nguyên vật liệu trong suốt quá trình thi công, vận hành dự án.
4, thành quả hoạt động đầu tư ptr sẽ hoạt động ngay nơi nó được tạo ra
Thành quả hoạt động đầu tưu ptr thường là ctr xdung kiên cố, không di chuyển được nên quá trình vận hành thường diễn ra ngay nơi nó được tạo nên. Do vậy chịu ảnh hưởng của kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên tại khu vực đó. Ví dụ, xây hầm khai thác than phụ thuộc trữ lượng mỏ than...
Quán triệt công tác quản lý
Trước khi thực hiện cần thăm dò, tìm hiểu thật kỹ tất cả các khía cạnh thị trường, kinh tế kth, ...liên quan. Dự báo trước những ảnh hưởng có thể xảy ra từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục
5, đầu tư ptr có độ rủi ro cao
Rr do nhiều nguyên nhân gây ra, chủ quan từ phía người đầu tư như quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu. khách quan như giá nvl tăng, giá sản phẩm giảm, thiên tai, bão lũ, kinh tế xã hội của khu vực không ổn định...
Quán triệt công tác quản lý
T1, nhận diện rủi ro
T2, đánh giá mức độ rủi ro
T3, xây dựng biện pháp phòng chống rủi ro
T4, chú trọng công tác dự báo
Câu 14: Trình bày hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp
1. Đầu tư vào tài sản cố định
Tài sản của công ty bao gồm: tài sản cố định (tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang và các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn); tài sản lưu động (tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác và chi sự nghiệp) mà công ty có quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt theo quy định của pháp luật.
Hoạt động đầu tư vào tài sản cố định bao gồm: xây lắp và mua sắm máy móc thiết bị. trong doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, để các hoạt động diễn ra bình thường đều cần xây dựng nhà xưởng, kho tàng, các công trình kiến trúc, mua và lắp đặt trên nền bệ các máy móc thiết bị... Hoạt động đầu tư này đòi hỏi vốn lớn và chiểm tỉ trọng cao trong tổng vốn đầu tư phát triển của đơn vị.
1.1. Đầu tư vào tài sản cố định vô hình
- Bằng phát minh sáng chế;
- Bản quyền tác giả, kiểu dáng công nghiệp, giải pháp hữu ích;
- Phần mềm máy vi tính;
Đầu tư vào tài sản vô hình là hành động bỏ vốn để nâng cao năng lực, giá trị vai trò của tài sản vô hình đối với công ty như thương hiệu, các mối quan hệ, những công nghệ, bí quyết mới bằng cách quảng cáo, mở rộng phạm vi ảnh hưởng, mua lại bản quyền hay tự nghiên cứu, sáng chế
Lợi ích thu được từ việc đầu tư theo hướng nâng cao nội lực này trực tiếp đẩy mạnh quá trình sản xuất tài sản hữu hình mà còn gián tiếp tăng lên về mặt tài sản vô hình.
1.2. Đầu tư vào tài sản cố định hữu hình:
1.2.1 Nhà cửa, vật kiến trúc:
- Nhà: Nhà làm việc, nhà kho, bệnh viện, trạm xá, nhà an dưỡng, nhà khách, nhà ở, nhà công vụ, nhà công thự, nhà khác, .....
- Vật kiến trúc: Giếng khoan, sân vận động, bể bơi, trường bắn, các lăng tẩm, tượng đài, tường rào bao quanh,...
Mục đích đầu tư: tạo ra không gian sản xuất, vận hành quản lý và lưu trữ hàng hoá hoặc nguyên vật liệu. Là tài sản cố định có thời gian khấu hao khá dài, có thể lên đến 30, 50 năm
1.2.2. Máy móc, thiết bị:
- Máy móc, thiết bị văn phòng: Máy vi tính, máy in, máy photocopy, máy chiếu, máy điều hoà không khí, tủ lạnh, tủ đá, máy giặt, thiết bị nghe nhìn, thiết bị lưu trữ thông tin dữ liệu, thiết bị phòng cháy chữa cháy, bộ bàn ghế, tủ, két sắt,...
- Máy móc thiết bị dùng cho công tác chuyên môn: Máy công cụ, máy móc thiết bị đo lường phân tích, máy móc thiết bị thí nghiệm,...
Đầu tư vào máy móc thiết bị công nghệ có hàm lượng khoa học công nghệ cao và có sự đổi mới nhanh chóng. Hoạt động này cần chú ý hàng đầu. Một dây chuyền công nghệ sản xuất thích hợp với các công nghệ mới đạt được các hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp đạt được sản lượng lớn với giá thành thấp và chiếm lĩnh được thị trường.
1.2.3. Phương tiện vận tải, truyền dẫn:
- Phương tiện vận tải đường bộ (xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện vận tải đường bộ khác); phương tiện vận tải đường thuỷ (ca nô, xuồng máy các loại; tàu thuỷ các loại; ghe thuyền các loại, phương tiện vận tải đường thuỷ khác); Phương tiện vận tải đường không (máy bay các loại),...
- Phương tiện truyền dẫn: Hệ thống dây điện thoại, tổng đài điện thoại, phương tiện truyền dẫn điện,...
- Ngoài chi phí ban đầu chi phí vận hành, chi phí nhiên liệu xăng dầu chiếm một tỷ trọng đáng kể và cần được tính đến trong quá trình vận hành.
1.2.4. Thiết bị, dụng cụ quản lý, thiết bị đo lường và kiểm định: Bàn, ghế, tủ, giá kệ đựng tài liệu,...
Đây là các máy móc có giá trị không lớn nhưng được khấu hao trong thời gian dài. Các máy móc văn phòng như máy vi tính, máy in... đã giúp làm tăng năng xuất và hiệu quả quản lý. Đồng thời một hệ thống đo lường và kiểm định hiện đại và chính xác sẽ giúp doanh nghiệp tạo nên những sản phẩm có chất lượng và độ tin cậy cao.
1.2.5. Tài sản đặc biệt: Hiện vật bảo tàng, cổ vật, tác phẩm nghệ thuật, sách, lăng tẩm, di tích lịch sử,...
1.3. Tài sản cố định khác.
Ngoài ra TSCĐ trong doanh nghiệp còn tồn tại ở một trong những dạng sau :
-Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản mà DN thuê của Cty cho thuê tài chính. - Đầu tư tài chính dài hạn: Đầu tư tài chính là tiền vốn của doanh nghiệp đầu tư vào kinh doanh ở bên ngoài hoạt động của doanh nghiệp mục đích hưởng lãi hoặc chia sẻ lợi ích với doanh nghiệp khác. Đầu tư tài chính có thể là: cổ phiếu; trái phiếu các loại; vốn góp liên doanh; tài sản, đất đai cho thuê ngoài; tiền vốn cho vay v.v...
- Tài sản cố định dở dang: là các TSCĐ hữu hình hoặc vô hình đang trong quá trình hình thành, hiện chưa sử dụng và được xếp vào mục chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
Ngoài ra, những khoản ký quỹ, ký cược dài hạn mà doanh nghiệp thực hiện cũng được xếp vào TSCĐ.
Như vậy có thể thấy tài sản cố định hữu hình là một trong những tài sản quan trọng bậc nhất của doanh nghiệp. Là một trong những cơ sở đầu tiên được hình thành trong quá trình từ thời điểm doanh nghiệp bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh. Hoạt động đầu tư này đòi hỏi vốn lớn và chiểm tỉ trọng cao trong tổng vốn đầu tư phát triển của đơn vị..
2. Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ:
Hàng tồn trữ trong doanh nghiệp: là toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm hoàn thành được tồn trữ trong doanh nghiệp.
Tùy theo loại hình doanh nghiệp, quy mô và cơ cấu các mặt hàng tồn trữ khác nhau là khác nhau. Hàng tồn trữ mang đậm tính chất ngành nghề .Tỷ trọng đầu tư vào hàng tồn trữ trong tổng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp thương mại thường cao hơn các loại hình doanh nghiệp khác.
2.1. Đầu tư bổ sung nguyên vật liệu tồn trữ trong doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là một bộ phận hàng tồn trữ không thể thiếu của doanh nghiệp sản xuất nhưng lại không có trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ .
Đầu tư bổ sung nguyên vật liệu đem tồn trữ là cần thiết khi mà nguyên vật liệu đầu vào có tính chất không ổn định về số lượng hay chất lượng ở mỗi thời kỳ hoặc mùa vụ. Doanh nghiệp dự trữ các nguyên vật liệu cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất. Đối với những doanh nghiệp dựa vào mùa vụ, cần đầu vào ổn định, muốn tranh thủ cơ hội từ khan hiếm hàng hóa thì việc đầu tư hàng tồn trữ tối ưu cho doanh nghiệp lại càng cần thiết
2.2. Đầu tư bổ sung bán thành phẩm trong doanh nghiệp.
Bán thành phẩm là sản phẩm chỉ mới trải qua một nửa trong chu trình sản xuất cần phải trải qua một số công đoạn để thành một sản phẩm hoàn chỉnh để có thể đem ra tiêu thụ trên thị trường.
Đầu tư vào dự trữ bán thành phẩm làm giảm bớt rủi ro đối với hàng hoá, đối với một số mặt hàng có yêu cầu bảo quản cao khi ở dạng thành phẩm.
2.3. Đầu tư dự trữ thành phẩm trong doanh nghiệp.
Sản phẩm hoàn thành là những sản phẩm đã là thành phẩm có thể xuất ra thị trường.Các sản phẩm này thường được các doanh nghiệp tồn trữ bảo quản một phần.
Mặt khác để khai thác tính kinh tế nhờ quy mô. Nếu không có hàng tồn kho, doanh nghiệp sẽ cần tăng cường hoạt động nhận hay giao hàng. Điều này khiến cho chi phí tăng lên. Vì thế, doanh nghiệp có thể muốn trữ hàng đợi đến một lượng nhất định thì mới giao hàng nhằm giảm chi phí.
Để xác định giá trị hàng tồn kho, ngoài việc chỉ xác định giá vốn, giá thị trường, giá trị thực tế của hàng tồn, doanh nghiệp phải tính cả chi phí tồn kho để từ đó xác định được thực tế nên đầu tư bổ sung hàng tồn trữ như thế nào là hợp lý.
-Tuy nhiên lượng tồn kho nhiều quá thì doanh nghiệp sẽ tốn chi phí để lưu hàng và chậm thu hồi vốn. Vì vậy phải quy định số lượng từng loại hàng dự trữ ở những thời điểm khác nhau của chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp,và quá trình quản lý với từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh nên phải đảm bảo quá trình quản lý chặt chẽ và có hiệu quả
Vậy: Hàng dự trữ và khống chế hàng dự trữ trong việc quay vòng vốn, tiết kiệm chi phí, ổn định sản xuất là đáp ứng nhu cầu luôn biến đổi của khách hàng..
3. Đầu tư phát triển nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực (theo nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực là một bộ phận của đầu tư phát triển, nó là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm nâng cao và khuyến khích đóng góp tốt hơn kiến thức, thể lực của người lao động, để đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu sản xuất.
3.1. Đầu tư giáo dục đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định. Đầu tư cho chương trình giảng dạy: Đầu tư đội ngũ giáo viên và phương pháp giảng dạy: Bên cạnh đó có thể tổ chức các khóa học nâng cao tay nghề cho người lao động với việc thuê các giảng viên hoặc người có trình độ cao để tiếp thu các phương pháp mới.
3.2. Đầu tư y tế và chăm sóc sức khỏe
-Đầu tư cơ sở vật chất (bệnh viện)
- Đầu tư trang thiết bị y tế, chăm sóc sức khỏe, cán bộ y tế có tay nghề: Trang thiết bị y tế bao gồm các loại thiết bị, dụng cụ, vật tư, phương tiện vận chuyển chuyên dụng phục vụ cho hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khỏe CBCNV.
Đầu tư vào an sinh xã hội trong doanh nghiệp: cấp thẻ bảo hiểm khám chữa bệnh cho các nhân viên, có chế độ nghỉ ngơi ngày lễ tết.
3.3. Đầu tư cải thiện môi trường làm việc của người lao động
Đầu tư tăng cường điều kiện lao động
Đầu tư tăng cường bảo hộ lao động
Đầu tư giảm tai nạn lao động:
Đầu tư cho bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội
3.4. Đầu tư cho tiền lương
Còn đối với doanh nghiệp,tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp toạ ra. Các doanh nghiệp sử dụng tiền lương để làm đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để phát triển năng suất lao động.
Để có được cơ chế trả lương xứng đáng cho người lao động cũng như phù hợp với từng doanh nghiệp thì cần có nhiều sự điều chỉnh xuyên suốt từ các cấp cao đến từng cấp ngành cơ sở, địa phương.
4.1.Đầu tư cho nghiên cứu và triển khai (R&D)
Nghiên cứu và phát triển bao gồm việc đầu tư, tiến hành và hoặc mua bán các nghiên cứu, công nghệ mới phục cụ cho quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
4.2. Đầu tư cho máy móc thiết bị, công nghệ sản phẩm mới
4.3. Đầu tư cho việc đào tạo con người để sử dụng các công nghệ mới
4.4. Đầu tư hỗ trợ khác.
Ngoài ra, để việc nghiên cứu, mua sắm, lắp đặt thiết bị được diễn ra thuận lợi, các doanh nghiệp còn cần quan tâm đến việc tu bổ, nâng cấp và đổi mới các phòng thí nghiệm, viện nghiên cứu; đầu tư xây dựng nhà xưởng phù hợp với quy trình công nghệ mới mua sắm cùng một số bộ phận phụ cần thiết nhằm đảm bảo cho quy trình mới hoạt động và hoạt động hiệu quả.
5. Đầu tư khuếch trương thương hiệu, các hoạt động marketing
Hoạt động marketing là một trong những hoạt động quan trọng của doanh nghiệp. Đầu tư vào hoạt động marketing bao gồm cho đầu tư vào hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu... Đầu tư vào hoạt động marketing cần chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
Đầu tư vào hoạt động Marketing: Doanh nghiệp muốn cạnh tranh thắng lợi thì marketing được nhiều người cho rằng là chức năng then chốt của thành công của doanh nghiệp: nhờ có marketing dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, dự tính các hành động cho doanh nghiệp, hỗ trợ bán hàng thông qua quảng cáo, khuyến mại, ...
Hoạt động này bao gồm một số nội dung như:
-Kiểu dáng công nghiệp : là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, có tính mới đối với thế giới và dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp hoặc tiểu thủ công nghiệp.
.
-Nhãn hiệu hàng hóa : là những dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất - kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
- Hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Treo băng rôn, áp phích ... tại các trung tâm thương mại, siêu thị, các khu dân cư đông đúc, khu mua sắm...
Câu 15: Kiều hối thuộc vào loại đầu tư nào ( đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước). giải thích
Ðầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
Ðầu tư trong nước là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Theo khái niệm của Ngân hàng thế giới: Kiều hối bao gồm các khoản tiền chuyển từ nước ngoài có nguồn gốc là thu nhập của người lao động, dân di cư ở nước ngoài, được thể hiện trong cán cân thanh toán quốc tế là khoản chuyển tiền (ròng).
Cách thức chuyển kiều hối: Nguồn kiều hối có thể được chuyển vào Việt Nam thông qua kênh chính thức và kênh không chính thức. Các kênh chuyển kiều hối chính thức bao gồm các công ty kiều hối, các ngân hàng thương mại được phép làm dịch vụ chuyển tiền quốc tế, các công ty chuyển tiền, công ty bưu chính. Các tổ chức này chịu sự quản lý, giám sát của các cơ quan nhà nước.Còn các kênh chuyển tiền không chính thức cũng rất đa dạng. Thực tế là có một lượng không nhỏ kiều hối chẩy vào Việt nam do kiều bào trực tiếp cầm về hoặc nhờ bè bạn, người thân cầm về giúp. Một nguồn khác được chuyển phi pháp bởi các phi công, tiếp viên hàng không hay những người thường xuyên di chuyển giữa các nước
Tùy thuộc vào cách sử dụng thì kiều hối được coi là đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc gián tiếp. Nếu người chuyển kiều hối nắm giữ quyền quản lí, sử dụng vốn thì kiều hối là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nếu mà không trực tiếp nắm giữ, đầu tư thông qua một đối tượng nào đó thì là đầu tư gián tiếp.
Nếu kiều hối không được sử dụng để đầu tư thì chỉ đóng vai trò lưu chuyển vốn quốc tế.
Bởi vậy tùy theo cách sử dụng kiều hối thì ta có thể coi đó là nguồn đầu tư trực tiếp hay gián tiếp.
Những ưu điểm và nhược điểm của kiều hối cũng đặt ra vấn đề cần phải quản lí nguồn kiều hối để có thể sử dụng một cách hiệu quả vào hoạt động đầu tư phát triển, tránh tình trạng thả nổi và đô la hóa thị trường tiền tệ Việt Nam hiện nay.
Câu 16: phân biệt giữa kết quả và hiệu quả đầu tư, hiệu quả đầu tư và hiệu suất đầu tư.
Kết quả:
-là thành quả đạt được từ công cuộc đầu tư trên cơ sở sử dụng nguồn lực đầu tư
-là sự thay đổi hình thái thể hiện của các nguồn lực
-tất yếu sẽ có khi hoạt động được thực hiện
Vd: số phòng học, lớp học, chợ được xác định
Hiệu quả:
- mức độ đáp ứng mục tiêu từ việc sử dụng nguồn lực
- quan hệ so sánh giữa giá trị của kết quả, các hình thái thể hiện cụ thể kết quả với chi phí sử dụng nguồn lực
- chưa chắc đã có khi hoạt động đầu tư được thực hiện
vd: số lượng học sinh đào tạo được, chợ có phát huy được công dụng…
hiệu quả: -đạt được lợi ích cao nhất với chi phí thấp nhất đáp ứng mục tiêu nhất định trong hoàn cảnh nhất định
hiệu suất: - đạt được lợi ích cao nhất với chi phí thấp nhất
câu 17:quá trình hoàn thiện cơ chế quản lí nhà nước và quản lí đầu tư tại Việt Nam có đặc trưng là:
-hạn chế dần tính khép kín
-phân rõ nguồn vốn hơn, nguồn vốn ngày càng đa dạng hơn
-phân cấp ngày càng rộng rãi hơn, mạnh mẽ hơn, trách nhiệm cao hơn-> khi ra quyết định cân nhắc kĩ hơn.
-ngày càng hướng tới quốc tế hóa hơn
-tính thị trường ngày càng rõ nét hơn
-phân cấp triệt để hơn( cấp xã, huyện)
-minh bạch công khai ngày càng cao
- binh đẳng ngày càng cao( trong nước, nước ngoài)
- tiếp cận ngày càng gần với chuẩn mực quốc tế
-phân định rõ nét hơn sự khác biệt giữa quản lí nhà nước về đầu tư và quản lí hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top