De 3 KTD
De 3
3 - Mục đích của thử tính cơ động.
Mục đích xác định các đặc trưng quay trở của tàu ở các góc bẻ lái khác nhau khi tàu chạy toàn tốc và các tốc độ trung gian. Đánh giá tính ổn định trên hành trình của tàu, xác định thời gian và chiều dài đoạn chạy đà của tàu khi đảo chiều sau khi dừng máy. Việc thử nghiệm còn đồng thời giám định các yếu tố khác của tàu có giá trị dùng kiểm tra chất lượng quay trở của nó.
11- Thứ tự và điều kiện tiến hành thử tốc độ
Thứ tự. : - Đo tốc độ tàu theo thời gian tàu đi qua khoảng cách giữa các tiêu phân định đoạn đo
trên đường mức đo, hoặc đo bằng phương pháp giao thoa vô tuyến:
Thời gian tàu chạy qua các khoảng đo của đường mức đo cần được xác định bởi 3 người quan sát có dùng đồng hồ bấm giây.
Trong các trường hợp này, thông thường hoa tiêu theo dõi sự đi qua các tiêu vạch tuyến, còn người trợ lý, theo mệnh lệnh cắt thời điểm đi qua tiêu trên đồng hồ bấm giây. Các số đo lấy được ở 2 ¸ 3 đoạn trung gian dùng đánh giá tính không đổi của tốc độ tàu trong thời gian thử nghiệm.
- Xác định số vòng quay của chong chóng nhờ các máy đếm cơ học hoặc đồng hồ đo vòng quay kiểu xung lượng ; đo công suất của động cơ chính nhờ đồng hồ đo lực xoắn:
Việc trung bình hoá các giá trị đo được của số vòng quay chong chóng và của công suất đối với mỗi chế độ, được thực hiện theo các công thức tương tự như công thức (10) tính trung bình hoá các giá trị tốc độ tàu.Sau khi trung bình hoá các giá trị thu được, người ta dựng đồ thị quan hệ : Ne/(n^3) = f(vS /n)
Với: Ne (cv) - giá trị trung bình của công suất được đo ở chế độ thử nghiệm vS ( hải lý/ giờ ) - tốc độ trung bình của tàu ; n (vòng/phút) - số vòng quay trung bình của chong chóng.
- Xác định tốc độ gió và hướng gió ; theo dõi trạng thái mặt biển và hướng song:
Tốc độ và hướng gió cần được ghi chép một cách có hệ thống trong mỗi hành trình của tàu nhờ máy đo gió hay máy đo gió tự ghi và con quay chỉ hướng gió. Việc quan sát trạng thái biển phải tiến hành liên tục, các kết quả quan sát được ghi vào biên bản thử nghiệm, trong đó cần chỉ rõ hướng chuyển động và độ cao của sóng, độ cao sóng được đánh giá bằng mắt của những người quan sát có kinh nghiệm.
Chú ý: Khi tiến hành đo, điều quan trọng là bảo đảm tính đồng thời của các phép đo. Muốn vậy những người quan sát cần có các đồng hồ được kiểm lại giữa chúng với nhau.
Trong việc ghi chép các quan sát, trước tiên ghi chép thứ tự của chế độ thử hay số vòng quay của chân vịt, sau đó ghi thời gian đo hay thời gian quan sát với độ chính xác đến 1 phút.
Chỉ sau khi đã đưa những số liệu này vào các bảng trong biên bản theo dõi mới tiếp tục ghi các kết quả đo hay kết quả quan sát trực tiếp.
Nếu không có các thiết bị chuyên môn để làm đồng bộ các phép đo thì nên sử dụng thiết bị tín hiệu âm thanh có trên tàu, tín hiệu âm thanh thông báo cho những người quan sát biết sự bắt đầu và sự kết thúc của hành trình chạy tàu, việc đo và việc quan sát.
19 – Phương pháp ghi quỹ đạo chuyển động của tàu khi thử tính cơ động.
Phương pháp ghi quỹ đạo chuyển động của tàu khi thử nghiệm tính cơ động là rất đa dạng. Các dụng cụ ghi chép được sử dụng khi đó có thể chia ra những nhóm chính: hệ thống vô tuyến đo kiểu pha, dụng cụ quang học, hệ thống vô tuyến định vị, thiết bị hàng hải trên tàu, các phương tiên phụ khác.
Hệ thống GPS được sử dụng rộng rãi nhất vì cho phép dựng được quỹ đạo chuyển động của tàu với độ chính xác cao và không áp đặt giới hạn ở vùng thực hiện thử nghiệm.
Phương pháp phổ biến nhất dùng xây dựng quỹ đạo chuyển động của tàu nhờ dụng cụ quang học là phương pháp chủ yếu sử dụng các máy kinh vĩ đặt trên bờ.
Việc đo quỹ đạo chyển động của tàu yêu cầu người thao tác thành thạo các kỹ năng: cần có khả năng ngắm chính xác khi xác định điểm chuyển động của tàu và tiến hành đọc số đếm của góc một cách nghiêm túc vào thời điểm đã định.
Điều này được cải thiện tốt hơn nhờ phương pháp sử dụng máy Teođolit chụp ảnh là tổ hợp giữa máy ảnh và máy kinh vĩ. Theo các kết quả xử lý các số liệu của máy Teođolit chụp ảnh, có thể dựng được không chỉ quĩ đạo các điểm bất kỳ của tàu mà còn cả vị trí của thân tàu so với quỹ đạo này, tức là góc lệch hướng.
Các phương pháp đo quỹ đạo chuyển động của tàu bằng quang học bao gồm cả phương pháp chụp ảnh hàng không, khi đó, người ta chụp ảnh vết đi của tàu, vết này do tàu để lại khi tàu cơ động trên mặt biển. Phương pháp này ít tin cậy và cho giá trị đường kính lượn vòng ổn định lớn do sự to ra của vết di chuyển của tàu.
Các phương pháp đo độ dài chạy đà của tàu và đường kính lượn vòng ổn định nhờ các thanh bằng gỗ cũng được sử dụng nhiều nhưng chúng cho các kết quả không đạt yêu cầu nên không thể sử dụng khi thực hiện thử nghiệm tàu.
Không phải tất cả những phương pháp đo kể trên, trong một mức độ nào đó, được sử dụng để tiến hành các thử nghiệm về tính điều khiển và khi thử nghiệm đảo chiều. Thử nghiệm đảo chiều đòi hỏi độ chính xác cao khi đo, vì vậy nên sử dụng các phương pháp đo bằng vô tuyến pha và vô tuyến định vị, đo bằng máy đo kinh vĩ hoặc định vị vệ tinh GPS.
27 – Mục đích và yêu cầu của thử đường dài
*Mục đích: Kiểm tra sự hoạt động đồng bộ của con tàu bao gồm xác định các tính năng, xác định đặc tính, thông số kỹ thuật của hệ thống động lực, của các trang thiết bị và các hệ thống lắp đặt trên tàu có phù hợp với thiết kế và có đảm bảo cho tàu hoạt động an toàn hay không. Các số liệu này là cơ sở để lập hồ sơ xuất xưởng.
*Yêu cầu: Quy trình thử tàu được chuẩn bị phù hợp với những quy định chung về nội dung thử, tiêu chuẩn kỹ thuật của các nội dung thử, trình tự các bước thử, thời gian thử và thành phần hội đồng thử.
Quá trình thử nên tiến hành trong điều kiện thời tiết thuận lợi, biển lặng, gió không quá cấp 4, sóng không quá cấp 3. Các thiết bị đo và dụng cụ phục vụ cho thử đường dài được chuẩn bị đầy đủ theo danh mục đi kèm. Các thông số cơ bản của tàu, trạng thái tải trọng, điều kiện thời tiết, thuỷ văn, độ sâu luồng chạy tàu đều ghi vào biên bản theo mẫu có sẵn.
Khi trạng thái tải trọng ban đầu của tàu không đủ điều kiện thử thì hội đồng thử sẽ xem xét quyết định trạng thái dằn.
35 - Nội dung thử tàu đường dài phần máy ( thử nồi hơi, kiểm tra co bóp trục cơ của máy chính)
1 – Thử nồi hơi : Để xác nhận khả năng giảm áp của van an toàn đảm bảo cao hơn tổng thể tích lớn nhất của nồi hơi và bộ tiết kiệm khí thải. Khi thử tất cả các van cấp hơi nước gắn vào thành nồi hơi phải được đóng lại. Toàn bộ công tắc tự động đốt và dừng đốt không cho làm việc. Thực hiện đốt bằng thao tác tay liên tục trong 7 phút. Nồi hơi phụ cũng cần được thử kiểm tra độ an toàn. Thông số đo:
+ áp suất đóng và mở của van an toàn.
+ Thử tích luỹ áp suất để điều chỉnh van an toàn mở tại áp suất không lớn hơn áp suất
thiết kế nhằm ngăn ngừa áp suất nồi hơi không vượt quá 10% áp suất công tác ở điều
kiện 100% tải.
2 – Kiểm tra co bóp trục cơ của máy chính:
Sự co bóp của trục cơ máy chính được đo bằng đồng hồ co bóp sau khi thử đường dài.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top