DC_LSQHQT
Đề cương lịch sử quan hệ quốc tế
Phạm Trần Hải - CK3- DAV
(bản mới được cập nhật)
Câu 1: Tác động của Cách mạng công nghiệp(CMCN) tới đời sống quốc tế thời cận đại ?
.
Tác động của CMCN tới đời sống quốc tế thời cận đại :
*) Phá vỡ tính biệt lập của hình thái KT quốc gia - dân tộc và hình thành nền kinh tế thế gi mà tham gia vào đó là hầu hết các quốc gia trên hành tinh . Do số lượng chủ thế tăng cùn với sự chênh lệch lớn về trình độ phát triển làm cho QHQT trở nên hết sức phức tạp và linh hoạt
*) Trong giai đoạn phát triển của chủ nghĩa đế quốc quy luật phát triển không đồng đều mang tính nhảy vọt : VD gia đoạn 1871-1900 sản xuất gang thép ở Anh tăng 1/3 lần , ĐỨc tăng 5,5 lần Mỹ 8 lần . Tính đến trước chiến tranh (1913)nền công nghiệp Anh từ vị trí dẫn đầu tụt xuống vị trí thứ 3 sau Mỹ và Đức ; Pháp tụt sau Anh xuống hàng thứ tư . Tình trạng không đồng đều này cũng rõ nét sau các cuộc khủng hoảng lớn vào những năm 1873-1879 , 1882-1886 , 1900-1903 . Chủ nghĩa đế quốc ra đời đã tác dộng mạnh đến tương quan lực lượng thế giới
*) Một số quốc gia mở rộng ảnh hưởng ra bên ngoài bằng cách đẩy mạnh xâm lược các quốc gia khác nhằm tìm kiếm thị trường , tài nguyên , lao động nhằm phục vụ nền kinh tế trong nước và tranh giành phạm vi ảnh hưởng trên toàn cầu :
Nước Anh là nước đầu tiên tiến hành CMCN và đã nhanh chóng trở thành cường quốc công nghiệp số một thế giới ( 1715-1789) . Cách mạng công nghiệp đã tạo cơ sở để nước Anh nâng cao tầm ảnh hưởng ra bên ngoài . Để củng cố vị thế của mình trên trường quốc tế , giới cầm quyền tư sản Anh tiếp tục đẩy mạnh chính sách bành trướng ra bên ngoài nhằm tìm kiếm thị trường, tài nguyên và nhân lực phục vụ cho nền kinh tế đang phát triển ở chính quốc . Thuộc địa của Anh trải rộng từ Tây sang Đông bán cầu và giai đoạn này người ta thường ví nước Anh với hình ảnh : " Mặt trời không bao gìơ lặn trên đất nước Anh. Pháp , Nga và Đức do áp dụng các thành tựu của CMCN trong nhiều lĩnh vực đặc biệt như quân sự nên đã phát triển nhanh và trở thành các quốc gia lớn mạnh trên thế giới . Các quốc gia kể trên đều tìm cách tạo sức ảnh hửong trên bình diện thế giới bằng việc tiến hành chiến tranh xâm lược các quốc gia ở các châu lục khác.
*)CN đế quốc đẩy những mâu thuẫn giữa các nước đế quốc , giữa các nuớc đế quốc với thuộc địa lên đến đỉnh điểm , từ hình thức cạnh tranh , khủng hoảng dẫn tới xung đột theo các cấo độ khác nhau . Chủ nghĩa đế quốc là nguyên nhân chính dẫn đến chiến tranh thế giới
CMCN đã tạo ra cho các quốc gia số lượng hàng hoá khổng lồ vượt xa nhu cầu trong nước . Vì vậy họ buộc phải tìm cho mình thị trường tiêu thụ sản phẩm do mình làm ra một mặt để tích luỹ lợi nhuận mặt khác tìm kiếm đồng minh vừa là để tìm kiếm bạn hàng kinh tế vừa là để có thêm sức mạnh nhằm cạnh tranh trong việc tạo ảnh hưởng của mình trên bình diện thế giới . Điều này làm nảy sinh mâu thuẫn giữa các cừong quốc tư bản ở thuộc địa - nơi là thị trường tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm nguồn lao động phục vụ nền công nghiệp trong nước . Vì vậy một số các cuộc chiến tranh giữa các nước tư bản đã nổ ra ở các thuộc địa như một tất yếu khách quan như chiến tranh Mỹ - TBN ( 1898) , chiến tranh Nga - Nhật ( 1904-1905) .... Bên cạnh đó , các nước tư bản cũng liên minh với nhau vừa là để tìm kiếm bạn hàng kinh tế vừa là củng cố và nâng cao thêm sức mạnh quân sự để chuẩn bị cho quá trình phân chia lại thế giới .
CMCN đã tạo ra số lượng máy móc lớn buộc giai cấp tư sản phải đẩy mạnh bóc lột nhân dân lao động trong nước để tận dụng triệt để số máy móc nêu trên đồng thời huy động và khai thác tối đa sức lao động của họ . Nhân dân lao động ở thuộc địa bị bóc lột sức lao động thậm tệ để tạo ra lợi nhuận tối đa cho nhà tư bản . Họ phải làm việc trong những điều kiện thiếu thốn , tồi tàn , bị vắt kiệt sức lực nhằm tạo ta lợi nhuận tối đa cho nhà TB . Chính điều này đã làm nảy sinh mâu thuẫn vô cùng gay gắt giữa giai cấp tư sản và vô sản dẫn đến các cuộc đấu tranh đòi quyền lợi của nhân dân lao động . Mâu thuẫn tư sản - vô sản được đẩy lên cao do tác động tiêu cực của CMCN và đây chính là mâu thuẫn tồn tại trên thế giới cho tới tận sau này .
Câu 2 : So sánh chính sách đối ngoại của nhà nước tư sản và phong kiến
Tư sản Phong kiến
Chủ trương
Biện pháp
Quan hệ với cả các nước trong và ngoài khu vực .
Đối với các nước trong khu vực giữ quan hệ đối tác trên lĩnh vực thông thương là chính . Đối với các nước ngoài khu vực tìm cách xâm nhược bằng cách truyền bá văn hoá ( đạo thiên chúa , chữ viết ) hoặc đem quân xâm lược phục vụ mục đích tìm thị trường , xuất khẩu tư bản , , tìm kiếm nguồn nhân công rẻ mạt cũng như tài nguyên nhằm chuẩn bị cho chiến tranh đế quốc
Hạn chế quan hệ với các quốc gia bên ngoài . Chú trọng vào quan hệ đối ngoại với các quốc gia trong khu vực
Hạn chế tiếp xúc với các đoàn ngoại giao ở ngoài khu vực mình định gây ảnh hưởng . Đối với một số quốc gia trong khu vực tiến hành gây xung đột , xâm lược nhằm bành trướng lãnh thổ , tìm kiếm và buôn bán nô lệ
Kết quả Tư sản củng cố và nâng cao được sức mạnh ảnh hưởng của mình trên phạm vi toàn cầu . Đây chính là hồi chuông cáo chung cho sự lụi tàn của chế độ phong kiến Do đường lối ngoại giao thiếu sáng suốt và đi ngược lại quyền lợi nhân dân , giai cấp phong kiến đã từng bước tự cô lập mình . Sự suy tàn của chế độ phong kiến là kết quả tất yếu xuất phát từ sự kém nhạy bén trong cả chính sách đối nội và đối ngoại
Câu 3 : Tác động của các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại tới QHQT
- Tạo ra mâu thuẫn mới tư sản >< phong kiến
- Là tiền đề quan trọng để tiến hành CMCN
- Mở rộng quy mô QHQT
- Các quốc gia tiến hành CMTS dần dà đã giành được ưu thế trong QHQT , trở thành trung tâm quyền lực chi phối các hoạt động chính trị quốc tế
( Xem thêm lịch sử thế giới cận đại - các bạn có thể Download bằng ebook tại địa chỉ này( http://vietlion.com/ebk/download-ebook-lich-su-the-gioi-can-dai.html) chương I , IV , VII )
Câu 4 : Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống phong kiến ở Châu Âu
- Sự suy yếu của giai câp phong kiến : giai cấp phong kiến phong kiến Châu Âu ra sức bóc lột giai cấp nông dân và tranh giành quyền lợi với giai cấp tư sản trong vấn đề chiếm đất của nông dân bên cạnh đó các vương triều phong kiến ở Châu Âu đã đi ngược lại quyền lợi cuả nhân dân lao động , của giai cấp tư sản dẫn đến việc nhân dân cùng giai cấp tư sản vùng lên đấu tranh mạnh mẽ :
Ở Anh , Jêm I ( 1566 -1625) và sau đó là Sác lơ I ( 1600-1649) đã không đếm xỉa đến quyền lợi của cả giai cấp tư sản và nhân dân lao dộng . "Ruộng đất là tài sản của quý tộc địa chủ . Nông dân cày cấy ruộng đất phải nộp tô cho địa chủ thoe kì hạn hoặc theo mức quy địng vĩnh viễn . Nông dân không được tự ý bán hoặc trao đổi phần đất của mình mà chỉ truyền lại cho con cháu sau khi đã nộp tô thuế thừa và được địa chủ cho phép " Bất chấp khát vọng của giai cấp tư sản muốn tự do kinh doanh , trièu đình tự do thi hành chế độ độc quyền trong sản xuất , ngoại thương và một phần nội thương ; đặt ra những quy chế rất chặt chẽ để kiểm soát ngành công nghiệp ; đàn áp và trục xuất tín đồ Thanh giáo ; kết thân với triều đình Tây Ban Nha là kẻ cạnh tranh nguy hiểm của giai cấp tư sản Anh tiến hành chiến tranh đẫm máu với nhân dân Scotland . Trước những hành động đó , đông đảo quần chúng nhân dân đứng dậy đấu tranh . Cuộc khởi nghĩa lớn nhất diễn ra vào năm 1607 ở những vùng trung tâm nước Anh , lôi cuốn tới 8000 tham gia .
Trong khi đó cuộc đấu tranh gay gắt giữa nhà vua và giai cấp tư sản mới chỉ diễn ra trong nghị viện , xoay quanh vấn đề tài chính . Cần tiền chi tiêu cho những cuộc chiến tranh ăn cướp ở Scotland , Ailen và cho việc phung phí trong triều đình , nhà vua nhiều lần triệu tập nghị viện để đề nghị thông qua luật tăng thuế và ban hành thuế mới . Nhưng mỗi lần nghị viện họp là một lần quý tộc mới và giai cấp tư sản công kích nhà vua , từ chối không đóng thuế . Bản " Đại kháng nghị " do nghị viện thảo tháng 11-1641 đã vạch ra 204 điều phạm tội của nhà vua , lên án những chính sách hạn chế công thương nghiệp ....
Ở Pháp vua Lui XVI ( 1754 - 1793) vẫn tiếp tục tăng cường cách cai trị độc đoán và cuộc sống lãng phí của các đời vua trước . Nhà vua sống trong cung điện Vecxai với một đám quần thần đông đúc tới gần 2 vạn người chuyên việc phục vụ cho hoàng gia và sống dựa vào bổng lộc . Bản thân vua cũng là một con người phì nộn , lười biếng và bất tài , tất cả thời gian đều dùng vào việc săn bắn . Người có ảnh hưởng lớn lao đối với công việc cai trị lại là hoàng hậu Mari Antoannet , công chúa nước Áo , một người đàn bà có nhan săc , hách dịch và hoang phí. Cuộc sống xa xỉ của vua và triều đình hàng năm đã tiêu phí 1/12 ngân sách quốc gia . Đó là một gánh nặng lớn đối với nhân dân , khiến cho có người phải kêu lên rằng " triều đình là mồ chôn của quốc gia " .
Tầng lớp nông dân Pháp không có quyền sở hữu ruộng đất vô điều kiện. Những người nông dân lĩnh canh bị trói buộc vào ruộng đất và quyền tư pháp của lãnh chúa ( từ 1/3 -1/2 thu hoạch) và chịu nhiều thứ tô khác dưới hình thức siêu kinh tế . Nông dân vĩnh viễn cũng không phải là những người chiếm hữu ruộng đất vô điều kiện mà ngoài thuế " xăng " nộp 1/6 ( có khi đến 1/4 hoặc 1/2 )số lúa thu hoạch và phải phục tùng mọi quyên lực của vua chúa ...
Trong những năm 70, 80 của thế kỉ XVIII , giá cả bị sụt làm cho chúa đất bị lỗ vốn nặng nề . Để bù vào chỗ hổng đó họ thực hiện các chính sách phản động như tăng thuế , khôi phục lại một số đạo luật nhằm bòn rút hơn nữa của cải của nông dân . Các lãnh chúa cũng bắt đầu kiếm ruộng đất của công xã . Mức độ cướp đoạt phổ biến là chiếm 1/3 nhưng cũng có khi chiếm tới ½ , 2/3 và có khi chiếm luôn toàn bộ công điền
(Trích lịch sử thế giới cận đại - trang 16,17,61,62 - Vũ Dương Ninh ,
Nguyễn Văn Hồng chủ biên NXB GD)
Các tập đoàn phong kiến châu Âu đã không có sự liên minh lại nhằm chống lại giai cấp tư sản và tự cô lập mình khi không có hành động quyết liệt để chống lại giai cấp tư sản
- Sự lớn mạnh của giai cấp tư sản : giai cấp tư sản Châu Âu đã huy động được đại bộ phận nhân dân đứng về phía mình bằng một loạt biện pháp bảo đảm quyên lợi cho nhân dân sau khi cướp được chính quyền từ tay phong kiến : chia lại ruộng đất cho dân cày hay núp dưới chiêu bài dân chủ " tự do - bình đẳng - bác ái " ( tuy nhiên thực tế sau khi giành được chính quyền các chính sách không hề được thực thi như những gì giai cấp tư sản đã hứa trứoc khi lật đổ chính quyền phong kiến )
- Quá trình vận động khách quan của xã hội loài người ( mô hình TBCN xuất hiện là tất yếu )
Câu 5 : Sự thay đổi trong so sánh lực lượng và tập hợp lực lượng trong những năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
*) Sự thay đổi trong tương quan lực lượng giai đoạn sau chiến tranh Pháp - Phổ ( Xem trang 19 - Tài liệu tham khảo LSQHQT thời cận đại (1640-1917) - TS Đỗ Sơn Hải )
*) Sự tập hợp lực lượng mới ở Châu Âu giai đoạn trước chiến tranh thế giới I :
Xem phần 1-Những va chạm đầu tiên chia lại thế giới và 2- hình thành các khối chuẩn bị cho chiến tranh của phần II - Tình hình quan hệ quốc tế trang 21 - Tài liệu tham khảo LSQHQT thời cận đại (1640-1917) - TS Đỗ Sơn Hải )
Câu 6: Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới I và tính chất của nó
- Nguyên nhân : Xem phần 3.1 và 3.3 phần a trang 26 - Tài liệu tham khảo LSQHQT thời cận đại ( 1640-1917 ) - TS Đỗ Sơn Hải
- Tính chất : CTTG 1 là cuộc chuến mang tính phi nghĩa , chỉ riêng đối với Serbia , cuộc chiến tranh chống Áo - Hung là cuộc chiến tranh chống xâm lược do đó mang tính chính nghĩa giải phóng
Câu 7 : Tác động quốc tế của cách mạng tháng 10 Nga ( hình thành nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới )
- Thúc đẩy phong trào đấu tranh của giai cấp lao động và giai cấp công nhân đòi chính phủ rút khỏi chiến tranh lan rộng ra hầu hết các nước đế quốc
- Các nước đế quốc buộc phải chấm dứt chiến tranh để rảnh tay đàn áp chính quyền Xô Viết non trẻ
- Thắng lợi của cách mạng và sự ra đời của Nhà nước XHCN Xô Viết đã làm cho chủ nghĩa tư bản không còn là một hệ thống hoàn chỉnh bao trùm thế giới . Thế giới đã phân chia thành hai hệ thống xã hội đối lập - hệ thống xã hội tư bản chủ nghĩa và hệ thống xã hội xã hội chủ nghĩa
- Thay đổi mâu thuẫn trong QHQT : xuất hiện mâu thuẫn tư sản - vô sản
- Cách mạng tháng Mười đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng của giai cấp công nhân các nước , chỉ ra cho học con đường đi tới thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản . Ngay sau thắng lợi của Cách mạng tháng Mười , một cao trào cách mạng vô sản đã dấy lên sôi nổi ở Châu Âu trong những năm 1918-1923 , làm chấn động dữ dội nền thống trị của giai cấp tư sản độc quyền ở nhiều nước
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói : " Giống như mặt trời chói lọi , Cách mạng tháng Mười chiếu sáng khắp năm châu , thức tỉnh hàng triệu hàng triệu người bị áp bức , bóc lột trên trái đất . Trong lịch sử loài người chưa từng có cách mạng nào có ý nghĩa to lớn và sâu xa như thế " ( Trích trang 40 , Lịch sử thế giới hiện đại - Nguyễn Anh Thái chủ biên )
Câu 8 : Đánh giá kết quả hội nghị hoà bình Paris ( 1919 -1921)
- Khái quát về hội nghị ( hai phần đầu trong phần 1.1 trang 20 Tài liệu tham khảo LSQHQT cận đại (1640-1917) TS Đỗ Sơn Hải )
- Đánh giá kết quả hội nghị
+ Những hoà ước mà các nước thắng trận buộc các nứoc bại trận kí kết tại hội nghị đều mang tính nô dịch . Lênin bình luận :" Đấy là một thứ hoà ước kì quái , một thứ hoà ước ăn cướp , nó đẩy hàng chục triệu con người , trong đó có cả những con người văn minh nhất , rơi vào tình cảnh bị nô dịch . Đấy không phải là một bản hoà ước , đó là những điều kiện mà bọn ăn cướp tay cầm dao , buộc nạn nhân không có gì tự vệ phải chấp nhận "
+ Hội nghị kết thúc nhưng cũng không giải quyết được mâu thuẫn cơ bản giữa các nước đế quốc và càng làm cho mâu thuẫn này thêm sâu sắc hơn , làm nổ ra chiến tranh thế giới ( bỏi nước Đức quân phiệt vẫn được các đế quốc Anh , Mĩ nuôi dưỡng bằng viện trợ và "đầu tư" ) , vì thế nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới mới do Đức gây ra vẫn còn tồn tại
+ Hệ thống hoà ước Vecxai cũng không thoả mãn các đế quốc thắng trận và càng phân chia nội bộ phe đế quốc thành những nước "bất mãn" cùng những nước " thoả mãn" với hệ thống này
+ Tóm lại hệ thống hoà ước Vecxai không đảm bảo hoà bình cho các dân tộc , trái lại làm sâu săc thêm những mâu thuẫn của chủ nghĩa đế quốc . Nguyên soái Phốc , nguyên tổng tư lệnh quân đội Đồng minh ở Châu Âu dã nói " Đây không phải là hoà bình . Đây là cuộc hưu chiến trong 20 năm " . Uyliam Bulit . cộng tác viên đắc lực của Uynsown , khẳng định rằng :" Hội nghị hoà bình chỉ làm được một việc là chuẩn bị những xung đột quốc tế trong tương lai " ( Trích trang 72 , Lịch sử thế giới hiện đại - Nguyễn Anh Thái chủ biên )
Câu 9 : Đánh giá kết quả hội nghị hoà bình Washington (1921-1922)
- Khái quát về hội nghị ( trang 20 ,21 - Lịch sử QHQT cận đại (1640-1917) - TS Đỗ Sơn Hải
- Đánh giá kết quả hội nghị :
Hội nghị Washington hoàn toàn có lợi cho Mĩ . Trước áp lực của Mĩ , Nhật phải từ bỏ một phần khá lớn ưu thế đã giành được trong chiến tranh thế giới thứ nhất ở Trung Quốc . Anh phải nhượng bộ Mĩ , nhận quyền bình đẳng về hải quân và huỷ bỏ liên minh Anh - Nhật ( nhằm chống lại Mĩ) . Như thế là Mĩ nắm được thị trường Viễn Đông và Trung Quốc nâng cao địa vị Hải quân của mình lên hàng đầu thế giới trứoc sự lùi bứoc tạm thời của các đế quốc khác , nhất là Nhật , Mĩ giữ được vai trò lãnh đạo ở Hội nghị Washingotn là do kết quả trực tiếp của sự thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho Mĩ trong chiến tranh thế giới I . Với hệ thống hiệp ứoc Washington , Mĩ giải quyết quyền lưọi của mình không phải trong khuôn khổ của hệ thống hoà ước Vecxai mà bằng cách lập thêm một " khuôn khổ " mới do Mĩ chi phối . Khuôn khổ mới này , một mặt chống lại khuôn khổ cũ của hệ thống hoà ước Vecxai ( mà quốc hội Mĩ không thừa nhận ) , làm cho tác dụng thực tiễn của nó bị suy yếu đi , nhưng mặt khác lại bổ sung vào hkuôn khổ cũ để hình thành nên một hkuôn khổ mới về tổ chức lại thế giới một cách hoàn chỉnh hơn sau chiến tranh . Đó là hệ thống Vecxai- Washington ( Trang 75- Lịch sử thế giới hiện đại - Nguyễn Anh Thái chủ biên )
Câu 10 : Nguyên nhân giúp nứoc Nga Xô Viết tồn tại trong vòng vây của các nước đế quốc
- Đảng Bônsêvich và Nhà nước Xô viết đã có những giải pháp cụ thể, kiên quyết mang tính chiến lược và tầm nhìn lâu dài . Ủy ban cách mạng được thành lập trở thành bộ tổng tham mưu đầu não của nhà nước cách mạng qua đó đã tập hợp đuợc sức mạnh tổng lực nhằm chống lại " thù trong - giặc ngoài " . Tháng 6-1919 các nướ cộng hoà Xô VIết - Nga , Ucraina , Bêlarus , Litva , Latvia và Extonia đã kí kết liên minh quân sự , thành lập bộ chỉ huy quân sự thống nhất , tập trung thống nhất mọi điều hành về tài chính , công nghiệp và giao thông vận tải
- Quân đội Hồng quân được xây dựng củng cố khẩn trương kịp thời với quân số 3 người nhờ đó , từ một đội quân chỉ gần nửa triệu người vào trước mùa hè 1918 đến tháng 9-1919 Hồng quân đã có 3 triệu rưỡi chiến sĩ và cuối năm 1920 đã lên tới 5 triệu 300 nghìn người . Trong việc xây dựng lực lượng , Hồng quân đặc biệt coi trọng chất lượng chính trị , nguyên tắc giai cấp và kỉ luật nghiêm minh .
- Trong hoàn cảnh đất nước bị bao vây , từ mùa hè 1919 , nước Nga Xô Viết quyết định chuyển sang thực hiện Chính sáhc cộng sản thời chiến . Nội dung chủ yếu của Chính sách cộng sản thời chiến là :
+ Nhà nước độc quyền lúa mì , cấm tư nhân buôn bán lúa mì . Từ tháng 1-1919 , ban hành chế độ trưng thu lương thực thừa đối với nông dân theo nguyên tắc : " Không thu một chút gì của nông dân nghèo , thu của trung nông với mức độ vừa phải và thu nhiều của phú nông ". Năm 1920 , chế độ này đã được áp dụng với cả việc trưng thu khoai tây , rau đậu và nhiều nông phẩm khác .
+ Nhà nước kiểm soát toàn bộ nền công nghiệp . Tháng 11-1920 , tiến hành quốc hữu hoá không những đối với đại công nghiệpmà cả công nghiệphạng vừa và nhỏ . Hội đồng kinh tế quốc dân tối cao ( thành lập đầu tháng 12-1917) là cơ quan tập trung việc quản lí , điều hành sản xuất công nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dân .
+ Thi hành chế độ lao động cưỡng bức đối với toàn dân . Mọi công dân từ 16 đến 50 tuổi đều có nghĩa vụ phải tham gia lao động công ích cho xã hội . Năm 1918 , chế độ này được áp dụng đối với các giai cấp bóc lột , năm 1920 - đối với toàn dân và dựa trên nguyên tắc : " Ai không làm thì không hưởng "
+ Trong hoàn cảnh chiến tranh , đồng tiền bị mất giá nhanh chóng , khắp nơi trên đất nước đã tiến hành việc trả lương bằng hiện vật và phổ biến là dựa theo nguyên tắc bình quân . Chế độ ăn uống không mất tiền được áp dụng đối với trẻ em , công nhân công nghiệp , đường sắt và giao thông . Chính sách cộng sản thời chiến nhằm huy động tối đa và sử dụng họưp lí ọi nguồn của cải của đất nước , cung cấp những nhu cầu thiết yếu cho quân đội , nhân dân thành thị và nông thôn , phục vụ cho cuộc chiến đấu chống thù trong giặc ngoài .
Vừa chiến đấu vừa xây dựng , Hồng quân và nhân dân Xô Viết đã vượt qua được những thử thách cực kì hiểm nghèo , từng bước đẩy lùi các cuộc tấn công của kẻ thù . Trong nửa năm sau năm 1918 , Hồng quân đã đánh tan quân đoàn Tiệp Khắc và bọn bạch vệ , đẩy lùi chúng về bên kia dãy Uran . Ở mặt trận phía nam , Hồng quân cũng giành được những thắng lợi quan trọng , đánh tan quân đoàn sống Đông của tứong Craxnốp . Ở hậu phương , các cuộc bạo loạn của bọn phản cách mạng đều bị trấn áp ( Phần in nghiêng này chỉ có tính tham khảo )
- Nguyên nhân có tính chất quyết định làm cho nước Nga Xô Viết đánh bại thù trong giặc ngoài là sự lãnh đạo của Đảng Bônsêvich , do Lênin vĩ đại đứng đầu . Là người tổ chức và lãnh đạo cuộc chiến đấu , Đảng Cộng sản đã động viên , lôi cuốn và tổ chức giai cấp công nhân , nông dân lao động và nhân dân các dân tộc thiểu số đứng lên đấu tranh với kẻ thù . Đảng có đường lối lãnh đạo đứng đầu , khia thác và phát huy cao nhất mọi sức mạnh , mọi nguồn của cải của nhân dân và đất nước để giành chiến thắng
- Sự ủng hộ của nhân dân với chính quyền
- Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc
( Trích trang 35,36,39 - Lịch sử thế giới hiện đại - Nguyễn Anh Thái chủ biên)
Câu 11 : Những thay đổi trong so sánh lực lượng và tập hợp lực lượng trong giai đoạn 1933-1936
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 , nền công nghiệp của các nứoc tư bản chủ nghĩa có tiến triển đôi chút nhưng không trở lại thòi kì phồn thịnh như trứoc đây vẫn thấy . Đến năm 1937 cuộc khủng hoảng kinh tế mới lại nổ ra ở Mỹ trước rồi lan đến Anh , Pháp . Sản lượng công nghiệp của nước này giảm xuống trong lúc chưa kịp hàn gắn những vết thương do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới gây ra
Năm 1936 Đức chiếm hàng thứ hai trong sản xuất công nghiệp của thế giới sau Mỹ , và đứng hàng đầu ở Châu Âu . Ngoài Đức và Nhật ra , Ý cũng đã phục hồi và đòi phải được đền bù những thiệt thòi trong cuộc phân chia chiến lợi phẩm sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất bằng cách bành trướng ra vùng Địa Trung Hải
Như vậy cuộc khủng hoảng kinh tế đã thúc đẩy hơn nữa cuộc đấu tranh giành thị trường giữa các nước đế quốc trên cơ sở thay đổi so sánh lực lượng sau 2 cuộc khủng hoảng kinh tế . Sau cuộc khủng hoảng này , chính quyền phản động phát xít được thiết lập ở Ý , Nhật Đức. Ba lò lửa chiến tranh được hình thành ở Châu Âu . Thế giới lại tiếp tục bị đe doạ trước nguy cơ một cuộc chiến tranh thế giới mới sắp xảy ra.
Các nước phát xít Đức , Ý , Nhật lần lượt rút khỏi hội quốc liên và trắng trợn vi phạm các điều khoản được kí kết trong hiệp ước Vecxai bằng việc tái vũ trang quân đội vượt mức cho phép và xua quân đi xâm lược các quốc gia láng giềng trong khu vực ( Nhật chiếm Mãn Châu , Trung Quốc năm 1931 , Italia xâm lược Êtiôpi năm 1935 , Đức và Italia cùng đưa quân can thiệp vào cuộc nội chiến Tây Ban Nha năm 1936 ) . Ngày 25/10/1936 Đức , Ý , Nhật kí hiệp định thành lập trục 'Béclin- Rôma- Tôkyô" . Phe trục chính thức hình thành .
Giai đoạn này Pháp , Anh và Mĩ vẫn đứng ngoài cuộc ( thực ra khối đế quốc Anh - Pháp - Mĩ cũng mâu thuẫn rất gay gắt với phe trục tuy nhiên cả hai đều có kẻ thù chung là Liên Xô nên Anh , Pháp Mĩ đều muốn đẩy phe trục chĩa mũi dùi tấn công về phía Liên Xô)
Đứng trước nguy cơ bị tấn công Liên Xô cũng có những động thái khẩn trương , tích cực nhằm vạch trần bộ mặt thật của Anh - Pháp - Mĩ cũng như âm mưu của phe trục đồng thời ra sức ủng hộ phong trào hoà bình thế giới . Liên Xô đã góp tiếng nói của mình trong phiên toà xét xử Đimitơrôp ( đảng viên đảng cộng sản Hungari bị phát xít Đức vu khống bắt giam sau vụ đốt toàn nhà quốc hội Đức năm 1933). Liên Xô kí kết các hiệp ước với các nước láng giềng - trong đó có các quốc gia là đồng minh của Anh- Pháp và chính những quốc gia có âm mưu chống lại mình như Anh , Pháp . Liên Xô cũng tranh thủ sự ủng hộ của quốc tê bằng cách tổ chức hội nghị Quốc tế cộng sản năm 1935 tại Matxcơva . Sau đó một cao trào dân chủ được phát động ở nhiều quốc gia trên thế giới đã ngăn chặn đáng kể sự phát triển của chủ nghĩa phát xít trên toàn Châu Âu .
Như vậy giai đoạn 1933-1936 đánh dấu sự thiết lập của phe trục với âm mưu tiến hành chiến tranh chia lại thế giới . Thòi kì này cũng đánh dấu những nỗ lực bước đầu của các Liên Xô và các lực lượng tiến bộ dân chủ nhằm ngăn chiến tranh xảy ra . Bên cạnh đó khối đế quốc Anh- Pháp - Mĩ cũng thể hiện mưu đồ chống phá nhà nước XHCN bằng cách nhượng bộ , dung túng thoả hiệp với phe trục .
Câu 12: Nguyên nhân hình thành các lò lửa chiến tranh ( Xem trang 23, 24 , Lich sử thời cận đại ( 1640-1917) , TS Đỗ Sơn Hải)
Câu 13 : Chính sách Munich của Anh - Pháp
- Bản chất : Chính sách Munich chính là chính sách " thoả hiệp , dung túng , nuôi duỡng " chủ nghĩa phát xít của Anh , Pháp
- Động cơ : Anh - Pháp và phe trục đều có kẻ thù chung là Liên Xô
- Mục đích :
+ Anh-Pháp muốn thực hiện chiến lược " ngoạ sơn quan hổ đấu " - đẩy phe trục tấn công Liên Xô nhằm tiêu diệt cả hai kẻ thù lớn của Anh- Pháp là chủ nghĩa phát xít và chủ nghĩa cộng sản đồng thời hưởng lợi cho khi hai phe đã " sức tàn , lực kiệt " . Khi Đức tấn công Liên Xô vào ngày 22/6/1941 thủ tướng Anh Churchill đã tuyên bố :
" Nước Anh của chúng ta đã thoát hiểm . Trong 25 năm qua , chưa có ai trước sau như một luôn luôn chống chủ nghĩa cộng sản như tôi "
+ Anh - Pháp cũng ảo tửong rằng nếu chủ nghĩa cộng sản bị đánh bại thì phe trục sẽ bắt tay đàm phán với mình trong vấn đề chia lại thế giới sau khi chiến tranh kết thúc .
- Biện pháp thực thi :
Từ ngay sau chiến tranh thế giới I , Anh - Pháp đã có chủ trương " dung túng , thoả hiệp , nuôi dưỡng " nhằm phục hồi chủ nghĩa quân phiệt ở Đức qua đó mượn tay đế quốc Đức hòng tiêu diệt nhà nước XHCN ở Liên Xô . Đỉnh cao của chính sách này chính là hội nghị Munich tháng 9-1938 - Anh - Pháp đã từng bước nhượng bộ để Đức chiếm trọn Tiệp Khắc . Anh và Pháp hi vọng rằng sau khi chíem được Tiệp Khắc , phát xít Đức sẽ đem quân tiến đánh Liên Xô . Tiếp theo đó , tại cuộc đàm phán Anh - Pháp - Xô khi Liên Xô yêu cầu : ba nước cam kết sẽ giúp đỡ nhau về mọi mặt ( kể cả về quân sự ) và cũng giúp đỡ như vậy đối với các nước Đông Âu ở vùng biển giữa Ban tích và Biển Đen giáp với Liên Xô trong trường hợp các nước đó bị xâm lược . Nhưng chính phủ Anh bác bỏ lời đề nghị của Liên Xô . Anh -Pháp không đảm bảo nền độc lập của ba nước ở vùng biển Ban Tích , nghĩa là cho Đức có thể xâm chiếm ba nước này , đặt cơ sở để xâm lược Liên Xô
Tháng 6-1939 , chính phủ Anh chủ động bí mật mở cuộc đàm phán bí mật với các đại biểu Đức để kí một bản hiệp ước toàn diện giữa Anh và Đức . Cụ thể Anh và Đức đã thảo luận vấn đề kí hiệp ước không tấn công nhau , vấn đề phân chia thị trường và khu vực ảnh hưởng , loại bỏ cạnh tranh và vấn đề cùng sử dụng lực lượng ở Trung Quốc và Nga tức là vấn đề hợp tác Anh - Đức chống Liên Xô , Trung Quốc và chia sẻ đất đai của Liên Xô , Trung Quốc . Trong giai đoạn cuối cùng trước khi chiến tranh bùng nổ , chính phủ Anh còn đề nghị kí kết với Đức kế hoạch Buxton , theo đó thì Đức không can thiệp vào lãnh thổ đế quốc của Anh , đồng thời Anh cam kết tôn trọng những vùng ảnh hưởng của Đức ở phía Đông và Đông Nam châu Âu ; Anh sẽ bác bỏ những cam kết với các nước trong vùng ảnh hửong của Đức ; Anh sẽ cố gắng vận động Pháp " bãi bỏ hiệp ước tương trợ Pháp - Xô " và hơn nữa Anh sẽ chấm dứt đàm phán giữa Anh và Liên Xô
Ở Viễn Đông , các nước phương Tây cũng thi hành một chính sách đối với Nhật tương tự như đối với Đức ở Châu Âu . Họ dung túng những hành động xâm lược của Nhật nhằm đẩy Nhật đánh Liên Xô , do đó đẩy Liên Xô vào cái thế bị tấn công trên hai mặt trận Đông và Tây , phải chống lại hai tên phát xít hung hãn nhất . Vì vậy mặc dù việc Nhật đánh chiếm đại quy mô Trung Quốc là một đòn rất nặng đánh vào địa vị của đế quốc Anh và Mĩ ở Trung Quốc , nhưng họ vẫn cố tình làm ngơ , hi vọng mượn tay bọn quân phiệt Nhật tiêu diệt lực lượng cộng sản ở Trung Quốc và tấn công Liên Xô
Sau đó Anh đã thành công trong việc kí kết một hiệp ước " Munich phương Đông " thực sự : đó là hiệp định Anh- Nhật nhục nhã , thường gọi là " Hiệp định Arita - Cơrâygi " kí ngày 23-7-1939 . Hiệp định này đã giao Trung Quốc cho Nhật để đổi lấy cuộc chiến tranh của Nhật chống Liên Xô ( Trích lịch sử thế giới hiện đại - Nguyễn Anh Thái chủ biên )
Kết quả : Chính sách Munich của Anh - Pháp bị phá sản hoàn toàn vì :
+ Liên Xô đã bí mật kí kết hiệp ước không xâm phạm lẫn nhau với Đức ngày 23/08/1939 . Điều này phá vỡ âm mưu đẩy Đức tấn công Liên Xô của Anh - Pháp . Đồng thời đào sâu mâu thuẫn nội bộ trong lòng chủ nghĩa đế quốc
+ Mưu đồ của Đức , Ý , Nhật là muốn chia lại cả thế giới . Vì thế Anh - Pháp hoàn toàn có thể trở thành mục tiêu xâm lược của phe Trục và thực tế đã diễn ra đúng như vậy , Đức mở chiến dịch xâm lược Pháp vào tháng 6/1940 và sau đó 7/1940 phát động chiến dịch đánh phá Anh bằng không quân
+ Đức nhận thấy tiềm lực quân sự của mình còn yếu chưa đủ sức đánh bại Liên Xô trong ngày một ngày hai nên muốn lùi chiến dịch xâm lược Liên Xô trong thời gian ngắn đủ để tích luỹ vật lực khí tài nhằm " đánh quỵ Liên Xô bằng một cuộc chiến tranh chớp nhoáng "
+ " Chính sách Munich phương Đông " của Anh - Mĩ nhằm " thoả hiệp , thao túng , nuôi dưỡng " chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản nhằm chống lại Liên Xô nhưng âm mưu này cũng bị phá sản bởi Nhật Bản đã nhận thấy được sức mạnh quân sự to lớn của Liên Xô ( Nhật từng thất bại nặng nề trong trận Khankhim Gôn năm 1939 - chiến dịch tiến công Liên Xô từ hứong Mông Cổ ) . Bên cạnh đó chủ trương của Nhật cũng chỉ là gây ảnh hưởng trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương mà không phải là đem quân tham chiến cùng Đức và Ý tại khu vực Châu Âu .
Kết luận : " Hội nghị Munich " được lấy làm tên gọi cho chính sách thoả hiệp với Đức của Anh - Pháp vì
- " Hội nghị Munich" là bước thoả hiệp nhu nhược và nhục nhã nhất của Anh - Pháp trước sự lớn mạnh như " diều gặp gió " của phát xít Đức ở Châu Âu . Phe Anh - Pháp đã phải hiến vùng đất Xuyđecten của " đồng minh thân cận cuối cùng " của Pháp ở Châu Âu là Tiệp Khắc cho Đức .
- Khi hội nghị Munich diễn ra không có sự tham dự của đại biểu Tiệp Khắc và đoàn Tiệp Khắc chỉ được thông quả kết quả nhóm họp của hội nghị Munich khi hội nghị này đã kết thúc được ...1 ngày !
- Mặc cho làn sóng bất bình lên tới đỉnh điểm của dư luận trong nước và quốc tế về hội nghị Munich nhưng giới cầm quyền Anh- Pháp vẫn tham gia hội nghị với tư cách là trọng tài nhằm chia đất của Tiệp Khắc cho Đức !
Câu 14 : Hiệp ước không tấn công lẫn nhau Xô - Đức 1939
Bối cảnh : Chiến tranh thế giới sắp sửa diễn ra , Đức và đồng minh đang ráo riết chuẩn bị cho cuộc chiến xâm lược Ba Lan . Liên Xô đang thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 3 ( 1937-1942) nhằm phục hồi lại nền kinh tế đất nước
Mục đích :
Phía Liên Xô :
- Phá vỡ " chính sách " Munich của Anh- Pháp nhằm bao vây , cô lập và tiêu diệt nhà nước XHCN ở Liên Xô
- Liên Xô biết trứoc sau gì Đức cũng tấn công mình song nhân dân Liên Xô lại đang trong quá trình thực hiện kế hoạch 5 năm lần 3- phục hồi nền kinh tế , đổi mới đất nước vì vậy Liên Xô muốn có thêm thời gian để tích luỹ vật lực khí tài sẵn sàng đánh bại quân xâm lược trong trường hợp chiến tranh xảy ra
Phía Đức :
- Nhận thấy việc tiến Công Liên Xô vào thời điểm năm 1939 là nắm chắc thất bại : Lực lượng Đức lúc này chưa đủ đông và tinh nhuệ để Đức có thể đánh bại Liên Xô bằng " Chiến tranh chớp nhoáng " vì thế Đức cần chiếm Châu Âu trước để tíhc luỹ được kinh nghiệm tham chiến trên chiến trường trước khi xâm lược Liên Xô . Mặt khác Đức cũng nhận thấy được tiềm lực quân sự của Liên Xô sau chiến thắng Khankhim Gôn năm 1939 trước phát xít Nhật nên buộc phải nghi binh trong thời gian 2 năm
Kết quả : Hiệp ước " không xâm phạm lẫn nhau " đã được kí kết giữa ngoại trưởng Nga Molotov và ngoại trưởng Đức Ribbentrop tại thủ đô Matxcơva ngày 23/08/1939 . Hiệp ước này có hiệu lực trong 10 năm . Đây là thắng lợi ngoại giao quan trọng của Liên Xô - phá thế bao vây , cô lập của Anh Pháp đồng thời tạo đủ thời gian để Liên Xô có thể tíhc luỹ sức người và của chuẩn bị cho chiến tranh . Song nó cũng đủ tạo thời gian đáng kể để Đức phát xít tích luỹ lực lượng 5,5 triệu quân cùng vật lực và khí tài cho chiến dịch Barbarossa xâm lược Liên Xô vào tháng 6-1941
Câu 15 : Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ II và tính chất của nó
Nguyên nhân : Xem 1- phần I Bài 2 : QHQT trong thời gian chiến tranh thế giới II - trang 20 ( Lịch sử QHQT thời cận đại ( 1640-1917) - TS Đỗ Sơn Hải)
Tích chất : Khác CTTG I, CTTG II là cuộc chiến mang đầy đủ hai tính chất : phi nghĩa và chính nghĩa . Cuộc chiến xét về phía các quốc gia phát động - phe trục - Đức , Ý . Nhật và các đồng minh là cuộc chiến phi nghĩa . Còn cuộc chiến bảo vệ tổ quốc chống lại kẻ tùh xâm lược do Liên Xô và các nước bị xâm lược tiến hành là cuộc chiến tranh chính nghĩa .
Câu 16 : Liên minh chống phát xít trong Thế chiến II
Xem phần 2 - trang 26 - QHQT trong thời gian chiến tranh thế giới II ( Lịch sử QHQT thời cận đại ( 1640-1917) TS Đỗ Sơn Hải)
Câu 17 : Vấn đề mở mặt trận thứ II trong CTTG II
( Xem Vấn đề mặt trận thứ hai ở Châu Âu trang 68- Lịch sử Quan hệ quốc tế ( 1870- 1964 ) Đào Duy ngọc chủ biên )
*) Bối cảnh : Sau chiến thắng Matxcơva của Hồng quân Liên Xô trước đạo quân xâm lược 5,5 triệu người của Hitle , cục diện chiến tranh đã có ít nhiều thay đổi . Vị thế của Liên Xô trên trường quốc tế được nâng cao và nhân dân thế giới đòi hỏi phải liên minh với Liên Xô . Trong khi đó Mĩ cũng đã không thể giữ mãi lập trường " trung lập " của mình sau sự kiện Trân Trâu Cảng - sự kiện được tổng thống Roosevelt ví như " thất bại nhục nhã nhất trong lịch sử hải quân Mĩ " . Về phần Anh- Pháp " chính sách Munich " của hai nứoc đế quốc trên đã phá sản hoàn toàn . nước Anh bị không quân Đức đánh phá cả ngày lẫn đêm trong thời gian năm 1940. Song điều kiện quan trọng hơn cả là dư luận trong và ngoài nước lên tiếng ủng hộ mở trận thứ hai nên Anh- Mĩ đã phải ngồi lại đàm phán với Liên Xô về vấn đề này .
*) Mục đích :
+ Phía Liên Xô :
- Đẩy cả Anh- Mĩ vào cuộc nhằm san sẻ bớt gánh nặng trên chiến trường cho quân đội mình ( Vì lúc này tuy phát xít Đức đã thất bại nặng nề sau trận Matxcơva nhưng lực lượng quân đội của Hitle và chư hầu triển khai trên mặt trận Liên Xô vẫn còn khá mạnh , đủ khả năng để tíen hành tấn công Matxcơva lần 2) đồng thời đập tan hoàn toàn chủ trương dàn hoà của phe đế quốc ( Anh , Pháp , Mĩ ) với Đức quốc xã
- Tranh thủ sự ủng hộ của thế giới qua đó góp phần đẩy lùi và tiêu diệt chủ nghĩa quân phiệt - kẻ thù nguy hiểm nhất lúc bấy giờ của chính quyền Xô Viết non trẻ
+ Phía Mĩ :
- Nhân cơ hội Đức điều quân từ mặt trận Bắc Phi sang chiến trường Liên Xô sang tham chiến Mĩ sẽ đổ quân lên Bắc Phi ( bởi Mỹ muốn chiếm những nguồn dầu hoả ở Cận Đông và hất cẳng Anh , Pháp ở đây ) . Do vậy F. Rudơven dự định đổ bộ lên Bắc Phi
+ Phía Anh :
- Dù giới cầm quyền Anh vẫn ảo tửong về việc " điều đình với Đức nhằm thực hiện cho được âm mưu tiêu diệt chế độ XHCN ở Liên Xô tuy nhiên trước ý đồ của người Mĩ muốn chiếm thuộc địa Anh nhằm hưởng lợi từ nguồn dầu mỏ của khu vực Trung Đông , nước Anh đã không thể khoanh tay đứng ngoài cuộc . Việc mở mặt trận thứ hai tuy sẽ ít nhiều suy giảm ảnh hưởng của Anh trên thuộc địa nhưng nó sẽ hạ bớt sự bất bình đang lên rất cao của công luận trong nước và nhất là trong khi Đức hoàn toàn có thể tiếp tục duy trì đánh phá anh bằng không quân . Điều này cũng lại đúng vì trong thời gian cuối chiến tranh 1944-1945 Đức đã liên tục phóng sang Anh bom bay V1 - V2 tàn phá các cơ sỏ dân sự và quân sự của Anh .
* ) Tiến trình đàm phán mở mặt trận thứ hai :
- Vấn đề mở mặt trận thứ hai đã được phía Liên Xô đề xuất vào tháng 5 năm 1942 khi ngoại trưởng Liên Xô Molotov sang London để tìm kiếm đồng minh . Phía Liên Xô đề xuất với chính phủ Anh về việc ký kết điều ước Liên Xô mở mặt trận thứ hai . Tuy nhiên vấn đề của Molotov đề cập , mở mặt trận thứ hai trên chiến trường châu Âu không được Churchill trả lời một cách cụ thể , Molotov nhấn mạnh với Churchill :
Mặt trận thứ hai trước tiên là một vấn đề chính trị , kế đó mới từ góc độ quân sự mà suy xét . Nó chẳng những quan trọng đối với Liên Xô mà Anh và Mỹ cũng phải có một sự quan tâm cao độ
Ngoại trưởng Molotov cũng bay qua Đại Tây Dương gặp tổng thống Roosevelt tranh thủ sự ủng hộ của Mỹ . Trong khi phía Mỹ nhiệt tình ủng hộ thì nguời Anh lại có âm mưu riêng : Churchill muốn chần chừ trong việc mở mặt trận thứ hai với mục đích : " cách sông xem cháy " chờ đợi cho nước Đức và Liên Xô quần nhau cho tới khi cả hai cùng thiệt hại , đương nhiên sẽ không nguy hại cho các nước Châu Âu . Vấn đề mở mặt trận Châu Âu vì thể phải tạm trì hoãn . Tháng 6-1943 Churchill và Roóevelt do áp lực ngoại giao của Liên Xô cũng như do sự đòi hỏi của nhân dân trong nước đã phát biểu một bản tuyên bố về việc liên quân Anh và Mỹ sẽ mở cuộc tấn công phía Bắc nước Pháp vào mùa xuân năm 1944 họ còn kèm theo một số điều kiện bảo lưu . Nhưng những nghĩa vụ đó đã được viết vào nghị định thư , vậy không thể nói đó không phải là sự thắng lợi vĩ đại về mặt ngoại giao của Molotov .
Tháng 11-1943 , ba nhà lãnh đạo của ba nước Liên Xô , Anh , Mĩ nhóm họp tại Tehran , Iran để tiếp tục bàn thảo về vấn đề này . Lần này ba nước đã đi thống nhất về việc mở mặt trận thứ hai ở Châu Âu . Ba bên đã thống nhất sẽ mở chiến dịch " Bá vương " đổ bộ vào đất Pháp , mở mặt trận thứ hai .
*) Kết quả : Ngày 6/6/1944 quân đội đồng minh mở chiến dịch đổ bộ lên bờ biển Normandy thuộc Pháp , mặt trận thứ hai chính thức được thiết lập trên chiến trường Châu Âu .
*) Đánh giá :
Việc quân đội Mĩ - Anh mở mặt trận thứ hai ở Tây Âu tuy muộn nhưng cũng góp phần thúc đẩy nhanh sự thất bại của phát xít Đức . Lần đầu tiên kể từ ngày bắt đầu chiến tranh , nước Đức mới bị ép ở giữa hai mặt trận Đông - Tây . ( Tham khảo Lịch sử thế giới hiện đại - Nguyễn Anh Thái chủ biên trang 207 -208 và Đại Trí Tuệ - Dấu ấn 36 vĩ nhân Đông Tâỷ trang 806-809 )
Câu 18 : Cơ sở dẫn đến đàm phán Mỹ - Anh - Liên Xô trong thời gian Thế Chiến II
( Xem trang 66 -67 - Lịch sử quan hệ quốc tế ( 1870 - 1964) Đào Duy Ngọc )
Câu 19 : Hình thành Liên hợp quốc
( Xem trang 75- Hội nghị San Phran xít - xcô - Lịch sử quan hệ quốc tế ( 1870-1964) Đào Duy Ngọc )
Câu 20 : Đánh giá nhữung kết quả đạt được tại hội nghị Yalta 2/1945
( Xem trang 73-74 - Hội nghị Crimê ( Ianta ) - Lịch sử quan hệ quốc tế ( 1870-1964 ) Đào Duy Ngọc )
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top