đầu tư vào tài sản hữu hình và đầu tư vào tài sản vô hình trong doanh nghiệp

đầu tư vào tài sản hữu hình và đầu tư vào tài sản vô hình trong doanh nghiệp

I/ Khái niệm chung

I.1. Khái niệm về tài sản của doanh nghiệp:

Tài sản của doanh nghiệp là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đươn vị, biểu thị cho những lợi ích của doanh nghiệp mà doanh nghiệp được thu trong tương lai hoặc những tiềm năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, tài sản của doanh nghiệp bao gồm những thứ hữu hình và vô hình gắn với lợi ích trong tương lai của doanh nghiệp thỏa mãn các điều liện sau:

- Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp.

- Có giá trị thực đối với đơn vị.

- Có giá phí xác định.

I.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp:

Tài sản hữu hình

Tài sản hữu hình: (corporeal property, physical assets, tangible asset)

"Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản hữu hình." (Quyết định 149/2001/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 31/12/2001)

Vì thế tài sản hữu hình rõ ràng là những thứ tồn tại cụ thể như tiền mặt, bất động sản, máy móc

Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định do Bộ Tài chính quy định. Đó là loại tài sản tham gia nhiều lần vào quy trình sản xuất chuyển một phần giá trị vào sản phẩm và vẫn giữ nguyên hình thái vật chất của nó.

Nhà cửa, vật kiến trúc

Máy móc, thiết bị

+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn

Thiết bị dụng cụ quản lý

Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm

Các loại tài sản cố định khác là toàn bộ các loại tài sản chưa liệt kê vào các loại trên như: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.

Tài sản lưu động hữu hình: Loại tài sản này phản ánh toàn bộ giá trị của các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp.

Phân loại theo khả năng huy động cho việc thanh toán: Tài sản lưu động hữu hình bao gồm có:

+ Tiền mặt

Nguyên nhiên vật liệu

Bán thành phẩm và thành phẩm tồn kho

+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

Các khoản phải thu là số tài sản của đơn vị nhưng đang bị các tổ chứ, tập thể hay cá nhân khác chiếm dụng mà đơn vị có trách nhiệm phải thu hồi. Thuộc về các khoản phải thu ngắn hạn bao gồm có: Khoản nọp thừa cho Ngân sách, các khoản phải thu nội bộ...

Tài sản hữu hình khác là những tài sản lưu động hữu hình còn lại ngoài những thứ kể trên như các khoản chi phí trả trước, các khoản tiền kí quỹ, ký cược ngắn hạn...

Tài sản vô hình

Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản vô hình. (Quyết định 149/2001/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành ngày 31/12/2001)

Phân loại:

Khoa học công nghệ

Nguồn nhân lực

Kĩ năng quản lý, trình độ người lao động

Quyền sử dụng đất

Bản quyền, bằng phát minh sáng chế

Uy tín lợi thế thương mại

Tài sản vô hình khác

Mối quan hệ giữa các loại tài sản trong doanh nghiệp

Tài sản hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tài sản hữu hình chỉ tham gia vào quá trình sản xuất với tư cách là phương tiện con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động. Như vậy có thể thấy tài sản hữu hình đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hình thái vật chất của sản phẩm

Tuy nhiên trong sản xuất để cho ra đời một sản phẩm cụ thể và để bán được sản phẩm, cũng như để nền sản xuất thực sự phát triển thì cần phải sử dụng cả tài sản vô hình và hữu hình

có thể thấy trong suốt quá trình từ khi bắt đầu nghiên cứu, thiết kế sản phẩm cho đến khi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hai loại tài sản hữu hình và vô hình không hề tách rời mà luôn hỗ trợ cho nhau

Tài sản hữu hình được coi là vỏ bên ngoài chứa đựng giá trị vô hình hay cũng có thể nói tài sản hữu hình là nền móng để xây dựng tài sản vô hình.

Tài sản vô hình tuy được gây dựng dựa trên tài sản hữu hình nhưng nó không hề phụ thuộc mà còn có những tác động ngược trở lại tài sản hữu hình. Khi một thương hiệu đã nổi tiếng, có chỗ đứng trên thị trường thì những sản phẩm mang tên thương hiệu này sẽ dễ được người tiêu dùng mua hơn do họ đã có niềm tin vào thương hiệu đó nên cũng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm.

Có thể thấy, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không thể tách rời hai yếu tố tài sản vô hình và tài sản hữu hình. Một con người được coi là có cuộc sống tốt và đầy đủ chỉ khi đời sống vật chất và đời sống tinh thần của người đó đều được thoả mãn. Người ta không thể sống ( hay không thực sự sống) khi mà chỉ được đáp ứng đời sống vật chất trong khi đời sống tinh thần không hề được quan tâm đến và ngược lại.Đây là hai mặt thống nhất, gắn bó mật thiết không thể tách rời. Mối quan hệ giữa tài sản hữu hình và tài sản vô hình trong một doanh nghiệp cũng giống như mối quan hệ giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần của một con người. Mối quan hệ này và sự nhân thức về tầm quan trọng của nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.

Đầu tư vào tài sản hữu hình:

đầu tư vào tài sản hữu hình chính là hoạt động đầu tư vào phần giá trị hữu hình của nhà máy, xí nghiệp nhằm mục đích nâng cao năng suất sản xuất, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí...

Đầu tư vào tài sản hữu hình bao gồm 2 nội dung:

- Đầu tư xây dựng cơ bản.

- Đầu tư bổ xung hàng tồn trữ.

- Đầu tư vào xây dựng cơ bản hay là hoạt động đầu tư nhằm tái tạo tài sản cố định của doanh nghiệp. Đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các hoạt động chính như xây lắp và mua săm. Trong doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, để hoạt động diễn ra bình thường đều cần xây dựng nhà xưởng, công trình kiến trúc, kho tàng, bến bãi, phương tiện vận tải, truyền dẫn, mua và lắp đặt trên nền bệ các máy móc thiết bị..; đầu tư vào máy móc thiết bị và đầu tư vào tài sản cố định khác.Hoạt động đầu tư này đỏi hỏi phải có nguồn vốn lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư phát triển của đơn vị.

- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là những chi phí bằng tiền để mua mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân.

Đặc điểm:

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.

Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích lũy cùng với vốn đầu tư của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.

So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.

- Vốn đầu tư ¬cơ bản là số vốn đầu tư ¬ để tạo ra tài sản cố định. Nó bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ. Vốn đầu tư ¬xây dựng cơ bản là một thuật ngữ đã được sử dụng khá quen thuộc ở nước ta với nội dung bao hàm những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế.

Về thực chất vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ bao gồm những chi phí làm tăng thêm giá trị tài sản cố định

. Nh¬ư vậy, vốn đầu tư ¬ xây dựng cơ bản gồm 2 bộ phận hợp thành: vốn đầu tư ¬ để mua sắm, vốn đầu tư xây dựng mới TSCĐ

Đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm:

Đầu tư xây dựng

Đầu tư xây dựng công trình là hoạt động có liên quan đến bỏ vốn ở giai đoạn hiện tại nhằm tạo dựng tài sản cố định là công trình xây dựng để sau đó tiến hành khai thác công trình, sinh lợi với một khoảng thời gian nhất định nào đó ở tương lai.

Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị

Đầu tư mua sắm trang thiết bị là đầu tư mua sắm trang thiết bị mới làm năng suất lao động cao hơn hoặc sản phẩm sản xuất ra có tính cạnh tranh cao hơn.

Đầu tư bổ xung hàng tồn trữ

Đầu tư vào hàng tồn trữ là toàn bộ những khoản chi phí để mua nguyên vật liệu, bán thành phầm và sản phẩm hoàn thành đang được tồn trữ tròn doanh nghiệp.

Đầu tư vào hàng tồn trữ bao gồm: Chi phí đặt hàng, chi phí dự trữ hàng, giá vốn của hàng hóa.

Tồn kho là cần thiết trên các phương diện sau:

- Tồn kho để giảm thời gian cần thiết đáp ứng nhu cầu;

- Làm ổn định mức sản xuất của đơn vị trong khi nhu cầu biến đổi;

- Bảo vệ đơn vị trước những dự báo thấp về nhu cầu.

khi tồn kho tăng sẽ có các chi phí tăng lên và có các khoản chi phí khác giảm đi, mức tồn kho hợp lý sẽ làm cực tiểu tổng chi phí liên quan đến tồn kho.

Các mô hình hàng tồn kho

- Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản

Mục tiêu của mô hình là nhằm tối thiểu hoá tổng chi phí dự trữ. Với giả định như trên thì có 2 loại chi phí biến đổi khi lượng dự trữ thay đổi, đó là chi phí tồn trữ (Ctt) và chi phí đặt hàng (Cdh)

Mô hình lượng đặt hàng theo lô sản xuất

hữu dụng cho việc xác định kích thước đơn hàng nếu một vật liệu được sản xuất ở một giai đoạn của qui trình sản xuất, tồn trữ trong kho và sau đó gửi qua giai đoạn khác trong sản xuất hay vận chuyển đến khách hàng

Mô hình EOQ, POQ với chiết khấu theo số lượng:

Các nhà cung cấp có thể bán hàng hóa của họ với giá đơn vị thấp hơn nếu lượng hàng được đặt mua lớn hơn. Thực tế này gọi là chiết khấu theo số lượng bởi vì những đơn hàng số lượng lớn có thể rẻ hơn khi sản xuất và vận chuyển. Vấn đề quan tâm trong hầu hết các quyết định số lượng của đơn hàng là đặt đủ vật liệu cho từng đơn hàng để đạt được giá tốt nhất, nhưng cũng không nên mua nhiều quá thì chi phí tồn trữ làm hỏng khoản tiết kiệm do mua hàng đem lại.

Vai trò của đầu tư vào tài sản hữu hình

Nếu không có tài sản hữu hình thì quá trình sản xuất không thể tồn tại. Muốn có hàng hoá con người cần phải sản xuất. Để sản xuất, chúng ta cần có công cụ, địa điểm và các yếu tố cần thiết khác. Nói tóm lại tài sản hữu hình chính là điều kiện để con người tạo ra sản phẩm.

Đầu tư vào tài sản vô hình

Đầu tư vào tài sản vô hình là hành động bỏ vốn để nâng cao năng lực, giá trị vai trò của tài sản vô hình đối với công ty như thương hiệu, các mối quan hệ, những công nghệ, bí quyết mới bằng cách quảng cáo, mở rộng phạm vi ảnh hưởng, mua lại bản quyền hay tự nghiên cứu, sáng chế...

Đầu tư vào tài sản vô hình bao gồm:

- Đầu tư nghiên cưú triển khai các hoạt động về khoa học công nghệ.

- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.

- Đầu tư cho hoạt động quản lý

- Đầu tư cho hoạt động marketing

+ Xây dựng thương hiệu.

+ Chi phí quảng cáo.

+ Xây dựng hệ thống phân phối.

- Đầu tư để thuê mua quyền sử dụng đất.

- Chi phí về bằng phát minh sáng chế.

Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.

Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm đầu tư cho hoạt động đào tạo (chính quy, không chính quy, dài hạn, ngắn hạn, bồi dưỡng nghiệp vụ...) Đội ngũ lao động, đầu tư cho công tác chăm sóc súc khỏe, ý tế, đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện làm việc của người lao động...Trả lương đúng và đủ cho người lao động cũng được xem là hoạt động đầu tư phát triển.

Vốn con người - bao gồm kiến thức, kỹ năng, và khả năng của con người trong tổ chức

Đo lường giá trị nguồn vốn con người có thể dùng làm cơ sở cho các chiến lược nhân sự liên quan đến phát triển các năng lực cốt lõi của tổ chức. Những đại lượng này có thể được dùng để kiểm soát quá trình tiến bộ trong việc thực thi và đạt các mục tiêu nguồn nhân lực và đánh giá thành quả trong công tác quản lý nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Đặc biệt là cơ sở cho vấn đề đào tạo, đãi ngộ và khen thưởng.

* Quản lý vốn con người bao gồm:

- Tuyển dụng: Chiêu mộ và tuyển dụng.

- Huấn luyện: Bồi dưỡng tay nghề cho công nhân để làm công việc mới.

- Sức khỏe: Đảm bảo sức khỏe thường xuyên cho công nhân.

- An toàn lao động: Đảm bảo điều kiện làm việc an toàn và tuân thủ quy định về an toàn lao động.

- Phúc lợi: Quản lý các trợ cấp phúc lợi cho công nhân.

- Phục vụ: Các chương trình nhằm đáp ứng những nhu cầu đặc biệt của công nhân.

- Quan hệ với lao động: Giao ước tập thể.

- Quản lý tiền công và tiền lương: Lịch chi trả

* Phát triển nguồn nhân lực: Thông qua các cách như:

- Vừa học vừa làm.

- Huấn luyện tại lớp.

- Huấn luyện tại chức.

- Hợp tác đào tạo.

- Xây dựng trường dạy nghề của công ty.

- Thiết bị dạy học

Như vậy để phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp mình thì doanh nghiệp không những chỉ quan tâm đến tay nghề, hỹ năng người lao động mà còn phải quan tâm đến sức khỏe của người lao động, điều kiện sinh hoạt, đời sống tinh thần của người lao động. Đây là điều mà người chủ lao động quan tâm ngau từ khi nhà máy bắt đầu hoạt động, vì chỉ khi có sức khỏe, tinh thần tốt thì công nhân mới có thể làm việc với hiệu suất cao.

Vai trò của đầu tư vào tài sản vô hình.

Quản lý tài sản hữu hình đã là một thách thức. Quản lý tài sản vô hình, thách thức càng lớn hơn nhiều.

Đối với các doanh nghiệp trẻ, tài sản vô hình chiếm một "tỷ trọng" rất lớn trong sự thành công, bởi lúc này, những tài sân hữu hình như tài chính, vốn liếng, trang thiết bị, công nghệ, sản phẩm... chưa phải là thế mạnh của họ.

Những người được gọi là "tay trắng làm nên" hầu hết đều là những người biết cách biến tài sản vô hình thành sức mạnh, trong khi tài sản hữu hình hầu như chưa có gì.

Vai trò của đầu tư vào tài sản vô hình là rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, do đó cần có những cơ chế hợp lý để nâng cao hiệu quả về đầu tư vào tài sản vô hình

Mối quan hệ giữa đầu tư vào tài sản hữu hình và tài sản vô hình

1.Tác động của đầu tư vào tài sản hữu hình đối với đầu tư vào tài sản vô hình

Đầu tư vào tài sản hữu hình là điều kiện cần cho đầu tư vào tài sản vô hình.

Tài sản cố định hữu hình với tư cách là kết cấu hạ tầng của sản xuất như đường xá, bến cảng, sân bay, phương tiện giao thông vận tải, điện, nước, thuỷ lợi, bưu điện, thông tin liên lạc... là điều kiện cần thiết đối với quá trình sản xuất. Doanh nghiệp phải có được một cơ sở hạ tầng nhất dịnh mới có thể đầu tư vào TSVH một cách có hiệu quả.

Ban đầu, đầu tư vào TSHH sẽ mang lại hiệu quả cao, năng suất cận biên và năng suất bình quân tăng. Nhưng do quy luật năng suất cận biên giảm dần, đến một lúc nào đó đầu tư vào TSHH không còn mang lại hiệu quả như trước, hiệu suất sử dụng vốn giảm. Lúc nay, để tăng hiệu suất sử dụng vốn và cũng đã có được cơ sở hạ tầng nhất định, các doanh nghiệp chuyển sang chú trọng hơn đầu tư vào TSVH.

Đầu tư vào TSHH được ví như đầu tư theo chiều rộng, nhằm nâng cao sản lượng, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có điều kiện để đầu tư vào TSVH. Những hoạt động đầu tư vào TSVH như đào tạo nâng cao trình độ người lao động, nghiên cứu tìm bí quyết kĩ thuật, thiết kế sản phẩm...cũng đòi hỏi phải có những cơ sở vật chất nhất định. Cở sở vật chất

càng phát triển thì các hoạt động này càng đem lại hiệu quả cao và nhanh chóng

Đầu tư vào TSHH tăng tiềm lực cho đầu tư vào TSVH:

Khi TSHH được quan tâm đầu tư, cơ sở hạ tầng được cải thiện, nâng cấp, máy móc, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại, nguyên vật liệu được chọn lọc, có chất lượng tốt,...thì sản phẩm của doanh nghiệp không những tăng về số lượng mà chất lượng cũng cao hơn

Khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển, không ngừng đổi mới. Nếu doanh nghiệp không quan tâm đầu tư thích đáng cho TSHH thì cơ sở hạ tầng sẽ bị xuống cấp, máy móc thiết bị trở nên lạc hậu, chất lượng và sản lượng sản phẩm đều sụt giảm so với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Lúc này, doanh nghiệp dù đang có uy tín đến mức nào cũng sẽ mất dần khách hàng, lòng tin của người tiêu dùng đối với doanh nghiệp giảm. Tiềm lực giành cho hoạt động đầu tư vào TSVH vì thế cũng giảm theo.

. Đầu tư vào TSHH nâng cao hiệu quả đầu tư vào TSVH

Đầu tư vào TSHH theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm có tác dụng nâng cao giá trị của các TSVH như uy tín của công ty, thưong hiệu sản phẩm... Khi sản phẩm có chất lượng cao sẽ thu hút được khách hàng. Thêm vào đó, một công ty có cơ sở vật chất kỹ thuật ( trụ sở công ty, văn phòng đại diện, nhà xưởng, chuỗi cửa hàng , trang thiết bị...) hiện đại cũng sẽ dễ dàng tiếp cận và tạo dựng niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm hơn, uy tín của công ty được nâng cao.

2. Tác động của đầu tư vào TSVH đối với đầu tư vào TSHH:

Đầu tư vào TSVH tăng cường tiềm lực cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thúc đẩy trở lại đầu tư vào TSHH:

Khoa học kĩ thuật phát triển, máy móc dần thay thế cho lao động thủ công, đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ, kĩ năng của người lao động. Cung hàng hoá và dịch vụ tăng do có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường hơn, tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt. Doanh nghiệp muốn có được thị phần, muốn sản phẩm của mình có chỗ đứng trên thị trường thì phải tạo được cho sản phẩm của mình có những ưu điểm riêng về tính năng, về thiết kế...

Hoạt động đầu tư vào TSVH của doanh nghiệp như đầu tư vào nghiên cứu khoa học công nghệ, thiết kế sản phẩm, đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên, marketing... sẽ có những tác động tích cực đến quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường tiềm lực cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư vào TSHH

Đầu tư vào TSVH nâng cao hiệu quả của TSHH.

Hoạt động đầu tư vào TSVH không chỉ giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm mà qua đó còn gián tiếp nâng cao giá trị của TSHH, nâng cao giá trị của doanh nghiệp

Khoa học kĩ thuật phát triển đặt ra những yêu cầu cao hơn đối với người lao động. Máy móc, trang thiết bị hiện đại chỉ phát huy hết giá trị khi người sử dụng nó có trình độ tay nghề cao, có kĩ năng, có tác phong làm việc chuyên nghiệp. Người lao động có tay nghề cao sẽ sử dụng máy móc một cách có hiệu quả nhất

Máy móc, thiết bị dù hiện đại đến mấy mà người lao động không được đào tạo đến nơi đến chốn, thông tin sơ sài, thiết chế công nghệ lỏng lẻo thì máy móc cũng chỉ phát huy cùng lắm được 40-50%

Cơ cấu đầu tư tối ưu:

Có thể nhận thấy, ở mọi qui mô về vốn ta đều có thể xác định được một cơ cấu đầu tư hiệu quả. Tuy nhiên, lợi thế về qui mô sẽ cho phép các doanh nghiệp lớn, có tiềm lực tài chính có khả năng đầu tư vào những tài sản có giá trị lớn, điều mà các doanh nghiệp nhỏ rất khó hoặc không thể thực hiện được.

Việc xác định được qui mô đầu tư hiệu quả là hết sức quan trọng, nó không chỉ đem lại mức lợi tức cao nhất mà trong nhiều trường hợp, nó còn tránh cho doanh nghiệp tránh khỏi nhiều rủi ro, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ. TSVH là loại tài sản có tính rủi ro cao do yếu tố hao mòn vô hình là rất lớn (hao mòn do tiến bộ KHCN, do thị hiếu...). Mặt khác, do tính chất không có hình thái cụ thể nên không phải lúc nào số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra cũng tương đương với giá trị của tài sản mà họ thu về. TSVH thường có mức đầu tư cao và chi phí duy trì lớn nên một quyết định sai lầm không những làm giảm hiệu quả kinh tế mà còn có thể ảnh hưởng tới sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÂN ĐỐI CƠ CẤU ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP, NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIÊP VIỆT NAM

I. Về phía doanh nghiệp:

Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của mối quan hệ giữa 2 loại tài sản, từ đó điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư cho hợp lý.

Nâng cao hiệu quả đầu tư vào các loại tài sản:

Đầu tư vào TSHH:

Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản:

Đầu tư xây dựng:

_Nhanh chóng cập nhật, bổ sung quy hoạch nhằm định hướng và có lộ trình rõ ràng trong thực hiện quy hoạch các lĩnh vực kết cấu hạ tầng.

_Trong điều kiện nguồn lực có hạn, cần tập trung nâng cao hiệu quả kết cấu hạ tầng hiện có, thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định 390 của Thủ tướng Chính phủ trong việc rà soát các dự án đầu tư công, đình hoãn, giãn tiến độ những dự án kém hiệu quả, để tập trung vốn cho những dự án có hiệu quả, hoàn thành trong thời gian ngắn, để nâng cao hiệu quả đầu tư. Không khởi công những dự án chưa rõ về hiệu quả đầu tư, nguồn vốn.

công tác đền bù giải phóng mặt bằng

Đầu tư mua sắm trang thiết bị

Nâng cao hiệu quả đầu tư bổ sung hàng tồn trữ.

Đầu tư vào TSVH:

Chú trọng phát triển khoa học công nghệ

Nghiên cứu để tạo ra sáng chế hay công nghệ mới

Tham gia mua bán, chuyển giao công nghệ

Tra cứu và sử dụng tư liệu sáng chế

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp

Tiến hành sắp xếp bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý và lao động hiện có ở các doanh nghiệp

Tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với doanh nghiệp bằng các chính sách như: đầu tư cho đào tạo, bảo đảm công ăn việc làm ổn định cho người lao động kể cả khi có biến động, xây dựng chế độ tiền lương và thưởng theo hướng khuyến khích người lao động có những đóng góp tích cực cho sự phát triển của doanh nghiệp

Tiêu chuẩn hóa cán bộ, lao động trong doanh nghiệp

Áp dụng cơ chế bổ sung và đào thải nhân lực để duy trì đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh, nhân viên tinh thông nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của thị trường.

Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, lao động để có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, sử dụng thành thạo vi tính, am hiểu thị trường thế giới và luật lệ buôn bán quốc tế.

Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, hoàn thiện kỹ năng quản lý hiện dại của đội ngũ lãnh đạo, quản trị trong các doanh nghiệp.

Tăng cường đầu tư cho hoạt động Marketing

Xây dựng và phát triển thương hiệu doanh nghiệp

Quảng cáo

Xây dựng hệ thống phân phối

Thiết lập các mối quan hệ kinh doanh

Đầu tư để thuê mua quyền sử dụng đất

Tăng cường hoạt động phát minh sáng chế

II/ Về phía Chính phủ

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top