dam thien thuyet dia luan nhan
Times New Roman;BÍ QUYẾT HOẠ PHÚC THỜI GIAN CHÀO ĐỜI:
Ngời xa cho rằng ai sinh ra vào thời gian nào thì có liên quan mật thiết đến đặc tính của một loài động vật nhất định, hẳn là xuất phát từ chỗ con ngời cũng là một loài động vật, nhng đã là động vật cao cấp nhất. Từ đó xuất hiện khái niệm mà dân gian vẫn gọi là "cầm tinh". Có thể nói bất kỳ một ngời nào cũng đều biết mình cầm tinh con gì, bởi lẽ một đứa bé khi vừa có trí nhớ, ngời lớn đã nói cho biết nó cầm tinh con gì, nghĩa là sinh ra vào năm, tháng, ngày, giờ nào. Song cầm tinh con gì, có ý nghĩa ra sao, mạng vận thế nào, thì không mấy ai hiểu rõ.
NGỜI SINH NĂM TÝ ( Cầm tinh con chuột):
HOẠ PHÚC CỦA NGỜI SINH NĂM TÝ TUỲ THEO NĂM:
Tuổi Tý gặp năm Tý, tài lợi hng vợng, công việc gặp nhiều may mắn, thắng lợi vang dội.
Tuổi Tý gặp năm Sửu, vui vẻ, may mắn.
Tuổi Tý gặp năm Dần, có việc đi xa.
Tuổi Tý gặp năm Mão, sinh thêm con, nhà thêm ngời.
Tuổi Tý gặp năm Thìn, tài lợi tốt đẹp, nhiều việc nh ý, đi thi dễ đỗ, nên đề phòng tiểu nhân, chú ý trong việc kết giao bằng hữu.
Tuổi Tý gặp năm Tỵ, dễ bị bệnh nặng, hao tài tốn của, may có sao Nguyệt Đức chiếu.
Tuổi Tý gặp năm Ngọ, cẩn thận trong quan hệ nam nữ, dễ có biến động tình cảm.
Tuổi Tý gặp năm Mùi, sự nghiệp thành tựu, nhiều sự nh ý, có thể gặp chuyện bất công.
Tuổi Tý gặp năm Thân, nặng tình với ngời, khó bề dứt tình, tình cảm tan vỡ đôi bên đều đau khổ.
Tuổi Tý gặp năm Dậu, dễ sinh con, gia đình vui vẻ, nhiều phúc thọ.
Tuổi Tý gặp năm Tuất, đề phòng kẻ xấu làm hại.
Tuổi Tý gặp năm Hợi, chú ý giữ gìn sức khoẻ, kẻo mắc bệnh nặng.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI TÝ TUỲ THEO THÁNG SINH:
Tuổi Tý sinh tháng Giêng, thuộc tiết Lập Xuân, hay ăn biếng làm, tính ỷ lại, đầu óc lắm khi hồ đồ, mất phơng hớng.
Tuổi Tý sinh tháng Hai, thuộc tiết Kinh Trập, nhút nhát, dễ đợc ngời mến, văn nhã ôn hoà, đầu óc minh mẫn, chức tớc cũng khá, dù gian khổ vẫn lạc quan.
Tuổi Tý sinh tháng Ba, thuộc tiết Thanh Minh, tuy đủ ăn, nhng cảm thấy vạn sự giải không ( hết thảy chẳng còn gì).
Tuổi Tý sinh tháng T, thuộc tiết Lập Hạ, suốt đời nghèo khổ, khó khăn.
Tuổi Tý sinh tháng Năm, thuộc tiết Mang Chủng, vất vả ngợc xuôi, chăm chỉ cần cù, có thể giàu có, không sợ gian khổ, đủ tự mình tay trắng làm nên, đợc mọi ngời kính nể, càng về già càng sung sớng.
Tuổi Tý sinh tháng Sáu, thuộc tiết Thiểu Th, trời nóng bức, dễ sinh bệnh, a sống ở gần sông biển, nguồn nớc, tài giỏi hơn ngời.
Tuổi Tý sinh tháng Bảy, thuộc tiết Lập Thu, ngũ cốc d dả, đề phòng kẻ xấu hãm hại, đối xử khoan dung độ lợng, có mu vọng cao xa, dù thất bại, cũng có đời sống d dả, không phải lo thiên tai nhân hoạ.
Tuổi Tý sinh tháng Tám, thuộc tiết Bạch Lộ, chẳng những cuộc đời sung túc, mà còn đợc hởng hạnh phúc gia đình êm ấm, thông minh, có tài văn chơng, đợc nhiều quý nhân yêu vì, ắt sẽ thành công vang dội.
Tuổi Tý sinh tháng Chín, thuộc tiết Hàn Lộ, tính nết ổn trọng, không a giao du, thích cô độc.
Tuổi Tý sinh tháng Mời, thuộc tiết Lập Đông, lơng thực đều đợc cất giữ trong kho, thành thử đều đợc cất giữ trong kho, thành thử chuột khó kiếm ăn. Cuộc đời nghèo khó, gian nan.
Tuổi Tý sinh tháng Mời Một, thuộc tiết Đại Tuyết, chuột chỉ quẩn quanh trong nhà, loay hoay tìm cách qua ngày.
Tuổi Tý sinh tháng Chạp, thuộc tiết Tiểu Hàn, suốt đời nó đủ.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI TÝ TUỲ THEO NGÀY SINH:
Tuổi Tý sinh ngày Tý, mệnh có tớng tinh, có cơ hội làm việc xuất chúng.
Tuổi Tý sinh ngày Sửu, gia đình êm ấm, thuận hoà.
Tuổi Tý sinh ngày Dần, là ngựa trạm, thờng bôn tẩu tứ phơng, xa rời quê hơng.
Tuổi Tý sinh ngày Mão, vợ chồng đầm ấm, cả đời an hởng phúc lộc.
Tuổi Tý sinh ngày Thìn, có sao Hoa Cái, thông minh mãn tiệp hơn ngời, đỗ đạt cao.
Tuổi Tý sinh ngày Tỵ, cuộc sống gian nan, khó khăn.
Tuổi Tý sinh ngày Ngọ, Tý Ngọ chính xung, gặp nhiều hoạn nạn, bất lợi.
Tuổi Tý sinh ngày Mùi, Mùi Thổ khắc Tý Thuỷ, tự mình lo liệu.
Tuổi Tý sinh ngày Thân, Thân Kim sinh Tý Thuỷ, đợc nhiều ngời giúp đỡ.
Tuổi Tý sinh ngày Dậu, mệnh có Đào Hoa, say sa với ca vũ, phong lu tài tử.
Tuổi Tý sinh ngày Tuất, phải tự mình lo liệu.
Tuổi Tý sinh ngày Hợi, nhiều gian nan trắc trở.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI TÝ TUỲ THEO GIỜ SINH:
Tuổi Tý sinh giờ Tý, sớm thành hôn để tránh cô đơn, sự nghiệp thuận buồm xuôi gió.
Tuổi Tý sinh giờ Sửu, hợp với nữ không hợp với nam.
Tuổi Tý sinh giờ Dần, hợp với nam không hợp với nữ.
Tuổi Tý sinh giờ Mão, táo bạo dũng cảm, tuy sự nghiệp không hiển hách, song cũng đợc kính nể.
Tuổi Tý sinh giờ Thìn, không thuỷ chung nh nhất.
Tuổi Tý sinh giờ Tỵ, sự nghiệp đổ vỡ.
Tuổi Tý sinh giờ Ngọ, hay bị miệng tiếng.
Tuổi Tý sinh giờ Mùi, lúc thành lúc bại, khi lên khi xuống nh sóng nớc.
Tuổi Tý sinh giờ Thân, cuộc đời thanh cao, không sợ hoạ hại.
Tuổi Tý sinh giờ Dậu, nhiều điều tốt đẹp.
Tuổi Tý sinh giờ Tuất, nhiều bất lợi, gian nguy, nên phải giữ mình.
Tuổi Tý sinh giờ Hợi, nên thận trọng giữ gìn thân thể.
NGỜI SINH NĂM SỬU ( CẦM TINH CON TRÂU)
HOẠ PHÚC CỦA NGỜI SINH NĂM SỬU TÙY THEO NĂM:
Tuổi Sửu gặp năm Tý, nhiều sự may mắn, vui vẻ, dù có bệnh cũng tự khỏi, gặp hung hoá cát.
Tuổi Sửu gặp năm Sửu, khó tránh chuyện đau lòng, bất lợi.
Tuổi Sửu gặp năm Dần, nhiều tin vui, dễ đi xa.
Tuổi Sửu gặp năm Mão, nhiều sự bất lợi, có thể bị mổ xẻ.
Tuổi Sửu gặp năm Thìn, nhiều sự bất lợi, phải lu tâm đề phòng.
Tuổi Sửu gặp năm Tỵ, tiền tài d dả, đừng tham lợi mà bị kiện tụng, thận trọng với bạn bè.
Tuổi Sửu gặp năm Ngọ, vui vẻ về tình cảm, gặp hung hoá cát.
Tuổi Sửu gặp năm Mùi, hao tài tốn của đề phòng tiểu nhân.
Tuổi Sửu gặp năm Thân, đại cát, vui vẻ, lợi cho hôn nhân, sinh nở, đề phòng tiểu nhân gây rối.
Tuổi Sửu gặp năm Dậu, nhiều hung hiểm, bất lợi.
Tuổi Sửu gặp năm Tuất, công việc thuận lợi, đi xa, may nhiều hơn rủi.
Tuổi Sửu gặp năm Hợi, bất lợi, buồn phiền.
HỌA PHÚC TUỔI SỬU TUỲ THEO THÁNG SINH:
Tuổi Sửu sinh tháng Giêng, thuộc tiết Lập Xuân, phải lao động khá vất vả ngày sau mới đợc hởng.
Tuổi Sửu sinh tháng Hai, thuộc tiết Kinh Trập, tâm t thay đổi thất thờng, hấp tấp nóng vội, táo bạo.
Tuổi Sửu sinh tháng Ba, thuộc tiết Thanh Minh, tự do tự tại, dù có gian khó cũng quyết vợt qua.
Tuổi Sửu sinh tháng T, thuộc tiết Tiểu Mai, bôn ba đây đó, vất vả cực nhọc.
Tuổi Sửu sinh tháng Năm, thuộc tiết Mạng Chủng, gian nan cực nhọc vô cùng.
Tuổi Sửu sinh tháng Sáu, thuộc tiết Tiểu Thử, có tri thức tài năng, sự nghiệp nh ý, dữ ít lành nhiều, đợc ngời hỗ trợ, về già sung sớng.
Tuổi Sửu sinh tháng Bảy, thuộc tiết Lập Thu, cuộc sống d dả, gặp nhiều vận may, hanh thông mọi sự.
Tuổi Sửu sinh tháng Tám, thuộc tiết Bạch Lộ, danh lợi bình thờng, có tay nghề vững.
Tuổi Sửu sinh tháng Chín, thuộc tiết Hàn Lộ, vạn sự nh ý.
Tuổi Sửu sinh tháng Mời, thuộc tiết Lập Đông, tuy vất vả cực nhọc, nhng có chí tiến thủ, rồi thành đạt.
Tuổi Sửu sinh tháng Mời Một, thuộc tiết Đại Tuyết, cuộc sống bình an hạnh phúc.
Tuổi Sửu sinh tháng Chạp, thuộc tiết Tiểu Hàn, công danh khó thành, cuộc sống bình thờng.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI SỬU TUY THEO NGÀY SINH:
Tuổi Sửu sinh ngày Tý, Tý Sửu tơng hợp, có hạnh phúc gia đình, ít bệnh tật.
Tuổi Sửu sinh ngày Sửu, đi khắp đó đây, cả lo cả nghĩ.
Tuổi Sửu sinh ngày Dần, có hạnh phúc gia đình.
Tuổi Sửu sinh ngày Mão, Mộc Mão khắc Thổ Sửu, cuộc đời gian nan cực nhọc.
Tuổi Sửu sinh ngày Thìn, ít đợc yên ổn vì tham vọng giàu sang.
Tuổi Sửu sinh ngày Tỵ, Hoả Tỵ sinh Thổ Sửu, giàu có d dả.
Tuổi Sửu sinh ngày Ngọ, nhiều may mắn.
Tuổi Sửu sinh ngày Mùi, tuy nhiều tiền của, song cuộc đời nhiều hoạn nạn.
Tuổi Sửu sinh ngày Thân, tài lộc d dả.
Tuổi Sửu sinh ngày Dậu, khó tránh tai ơng vì mệnh có tớng tinh, có thể thành công lớn.
Tuổi Sửu sinh ngày Tuất, tha phơng cầu thực.
Tuổi Sửu sinh ngày Hợi, Dễ đi vào nơi binh đao khói lửa.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI SỬU TUỲ THEO GIỜ SINH:
Tuổi Sửu sinh giờ Tý, sản nghiệp vững vàng, mu sự tất thành, con cháu đông đúc, về già sung sớng.
Tuổi Sửu sinh giờ Sửu, thông minh đa tài, văn chơng cái thế, dễ gặp chuyện buồn thơng.
Tuổi Sửu sinh giờ Dần, ít đợc tự do, oán trời trách ngời, gặp nạn đợc cứu.
Tuổi Sửu sinh giờ Mão, nhiều tai hoạ, phải hành sự thận trọng.
Tuổi Sửu sinh giờ Thìn, lành ít dữ nhiều, âm khí nặng nề, lắm điều phiền muộn.
Tuổi Sửu sinh giờ Tỵ, tiền tài d dả, bạn bè không thuỷ chung.
Tuổi Sửu sinh giờ Ngọ, đào hoa tại mệnh, đa mang tình cảm.
Tuổi Sửu sinh giờ Mùi, phạm cách xung Sửu Mùi, nhiều tai nạn, tranh giành.
Tuổi Sửu sinh giờ Thân, đợc nhiều may mắn phúc lộc, luôn luôn thuận lợi.
Tuổi Sửu sinh giờ Dậu, bệnh tật hao tài, nhiều gian nan.
Tuổi Sửu sinh giờ Tuất, hay bị tai tiếng, lu lạc quê ngời, xa quê có thể thành công.
Tuổi Sửu sinh giờ Hợi, nhiều tài năng, nay đây mai đó.
NGỜI SINH NĂM DẦN ( CẦM TINH CON HỔ)
HOẠ PHÚC CỦA NGỜI SINH NĂM DẦN TUỲ THEO NĂM:
Tuổi Dần gặp năm Tý, bất lợi, nhiều tai nạn, có làm không hởng, mất chỗ dựa.
Tuổi Dần gặp năm Sửu, đại cát, nhiều điều vui mừng, có chỗ dựa chắc chắn.
Tuổi Dần gặp năm Dần, thăng trầm bất định, nhiều sự phiền muộn trái ý.
Tuổi Dần gặp năm Mão, có chuyện chẳng lành, nhng đợc giải cứu.
Tuổi Dần gặp năm Thìn, rồng hổ giao đấu, nhiều điều rủi ro bất hạnh.
Tuổi Dần gặp năm Tỵ, mu tính việc lớn khó thành, dễ bị ốm đau.
Tuổi Dần gặp năm Ngọ, vạn sự hanh thông, mọi việc nh ý, cầu gì đợc nấy.
Tuổi Dần gặp năm Mùi, đi xa, hao tài, ốm nhẹ, nên cẩn thận.
Tuổi Dần gặp năm Thân, Dần bị Thân đối xung, gặp tai hoạ, thắng lợi nhng không vững chắc.
Tuổi Dần gặp năm Dậu, gặp hung hoá cát, gặp nạn đợc cứu.
Tuổi Dần gặp năm Tuất, tiền tài khá đủ, dễ đi xa, dễ bị tai tiếng.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI DẦN TUỲ THEO THÁNG SINH:
Tuổi Dần sinh tháng Giếng, tiết Lập Xuân, đại cát, nổi danh xa gân, có ý chí mạnh, danh lợi kiêm toàn, phú quí tốt đẹp, con cháu hiếu thảo.
Tuổi Dần sinh tháng Hai, tiết Kinh Trập, có kỳ tài, lập đại nghiệp, trí lợc quyền mu hơn ngời.
Tuổi Dần sinh tháng Ba, tiết Thanh Minh, có uy quyền, nhiều tài năng, lập công lớn, công danh thăng tiến.
Tuổi Dần sinh tháng T, tiết Lập Hạ, vạn sự hanh thông, gia đạo hng vợng, thân ái, con cháu hiếu thảo, sung sớng đề huề.
Tuổi Dần sinh tháng Năm, tiết Mang Chủng, văn võ kiêm toàn, tay trắng lập nên cơ nghiệp, tính khí cơng cờng, dễ gặp trắc trở.
Tuổi Dần sinh tháng Sáu, tiết Xử Thử, gặp nhiều gian nan trắc trở, dễ bị nghèo túng, tài lực đều thiếu, khó khăn triền miên.
Tuổi Dần sinh tháng Bảy, tiết Lập Thu, phải có ý chí vợt mọi khó khăn thì mới có thể thành công.
Tuổi Dần sinh tháng Tám, tiết Bạch Lộ, đợc hởng phúc lộc, có uy quyền lớn. Văn chơng cái thế, nổi danh bốn biển, vạn sự nh ý.
Tuổi Dần sinh tháng Chín, tiết Hàn Lộ, gian nan trắc trở, mu sự không thành, luôn có cảm giác sinh bất phùng thời, đành cầu an tự thủ, lấy trúc mai làm bạn.
Tuổi Dần sinh tháng Mời, tiết Lập Đông, rất nhiều gian nan trắc trở, bôn ba vất vả, mu sự khó thành.
Tuổi Dần Sinh tháng Mời Một, tiết Đại Tuyết, luôn gặp trở ngại, buồn thơng lo lắng, lành ít dữ nhiều, rất cần thận trọng.
Tuổi Dần sinh tháng Chạp, tiết Tiểu Hàn, vạn sự trắc trở, dễ gặp hiểm nguy, cuộc sống bần hàn khổ cực.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI DẦN TUỲ THEO NGÀY SINH:
Tuổi Dần sinh ngày Tý, phạm sao Thiên Cốu, chớ làm điều ác.
Tuổi Dần sinh ngày Sửu, sao Hồng Loan chiếu mạng, hung.
Tuổi Dần sinh ngày Dần, phạm sao Thái Tuế, thân thể bất an.
Tuổi Dần sinh ngày Mão, sao Thái Dơng chiếu mạng, tính nết bồng bột, có lúc trắng tay.
Tuổi Dần sinh ngày Thìn, Mộc khắc Thổ, đầu voi đuôi chuột.
Tuổi Dần sinh ngày Tỵ, Sao Thái Dơng chiếu mạng, ham muốn nhiều, dễ bị cô đơn.
Tuổi Dần sinh ngày Ngọ, mệnh có Tớng tinh, dễ bị tiểu nhân ám hại.
Tuổi Dần sinh ngày Mùi, sao Nguyệt Đức chiếu mạng, gặp nhiều may mắn.
Tuổi Dần sinh ngày Thân, bị xung khắc, nhiều gian nan, hành sự phải thận trọng.
Tuổi Dần sinh ngày Dậu, sao Tử Vi chiếu mạng, có thể thành đạt.
Tuổi Dần sinh ngày Tuất, hởng phúc lộc.
Tuổi Dần sinh ngày Hợi, bôn ba đây đó, thất bại nhiều hơn thành công.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI DẦN TUỲ THEO GIỜ SINH:
Tuổi Dần sinh giờ Tý, hành sự nên thận trọng.
Tuổi Dần sinh giờ Sửu, nhiều vui vẻ.
Tuổi Dần sinh giờ Dần, thông minh hơn ngời, ham học cầu tiến.
Tuổi Dần sinh giờ Mão, vui vẻ, đa tình.
Tuổi Dần sinh giờ Thìn, bình thờng.
Tuổi Dần sinh giờ Tỵ, gian nan trắc trở.
Tuổi Dần sinh giờ Ngọ, tài trí hơn ngời, có công với nớc, dựng thành nghiệp lớn.
Tuổi Dần sinh giờ Mùi, danh lợi đều khá, tuy phải vợt qua khó khăn hiểm nghèo.
Tuổi Dần sinh giờ Thân, nay đây mai đó, một lòng báo quốc.
Tuổi Dần sinh giờ Dậu, thành công, thăng tiến, ngời ngời kính nể.
Tuổi Dần sinh giờ Hợi, Thăng trầm bất định, thành công không vững chắc.
NGỜI SINH NĂM MÃO ( CẦM TINH CON MÈO)
HOẠ PHÚC CỦA NGỜI SINH NĂM MÃO TUỲ THEO NĂM:
Tuổi Mão gặp năm Tý, vạn sự nh ý, nhiều chuyện vui mừng, có thể bị tai tiếng nhỏ.
Tuổi Mão gặp năm Sửu, đề phòng ốm nặng, có chuyện bất trắc.
Tuổi Mão gặp năm Dần, cần đề phòng ốm đau, tai tiếng, phải thận trọng khi hành sự.
Tuổi Mão gặp năm Mão, mu sự dễ thành, nhiều việc thuận lợi, danh lợi song thu, có thể ốm nhẹ.
Tuổi Mão gặp năm Thìn, bất lợi, gia đạo bất an.
Tuổi Mão gặp năm Tỵ, dễ đi xa, công việc thuận lợi.
Tuổi Mão gặp năm Ngọ, gặp nhiều quý nhân, có thêm bạn mới, gặp chuyện phiền toái nhẹ.
Tuổi Mão gặp năm Mùi, lợi cho việc học nghề, suy nghĩ, nghiên cứu.
Tuổi Mão gặp năm Thân, nhiều bệnh tật.
Tuổi Mão gặp năm Dậu, bị chính xung, lành ít dữ nhiều, nên cẩn thận đề phòng hao tốn.
Tuổi Mão gặp năm Tuất, mu sự dễ thành, đợc hởng may mắn.
Tuổi Mão gặp năm Hợi, dễ bị tai hoạ, cẩn thận đề phòng.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI MÃO TUỲ THEO THÁNG SINH:
Tuổi Mão sinh tháng Giêng, tiết Lập Xuân, bôn ba vất vả, làm nhiều hởng ít.
Tuổi Mão sinh tháng Hai, tiết Kinh Trập, nhiều vui mừng, tiền đồ đầy triển vọng.
Tuổi Mão sinh tháng Ba, tiết Thanh Minh, nhiều năng lực, uy thế mạnh mẽ, mu trí quyền biến, dễ lập nghiệp lớn, cuộc đời hạnh phúc lâu bền.
Tuổi Mão sinh tháng T, tiết Lập Hạ, vạn sự hanh thông, danh lợi nh ý, tinh thông nghề nghiệp, gia đạo an khang, con cháu đề huề.
Tuổi Mão sinh tháng Năm, tiết Mang Chủng, hết sức tốt đẹp, sự nghiệp phát đạt, kinh doanh thuận lợi, đợc nhiều ngời hỗ trợ, quí trọng.
Tuổi Mão sinh tháng Sáu, tiết Tiểu Thử, danh lợi đều có, vạn sự hanh thông, phú quý an khang, gia đạo đề huề, vợ hiền con ngoan.
Tuổi Mão sinh tháng Bảy, tiết Lập Thu, thông minh, thanh cao, tiêu dao tự tại, có chí hớng lớn, dễ đợc xứng ý.
Tuổi Mão sinh tháng Tám, tiết Bách Lộ, nhu mì đức hạnh, thông minh ứng biến, xử thế hiệp nghĩa, trung thực.
Tuổi Mão sinh tháng Chín, tiết Hàn Lộ, sự nghiệp thuận tiến, nhng nếu lời nhác, không lập chí thì suốt đời chỉ trông chờ vào may mắn.
Tuổi Mão sinh tháng Mời, tiết Lập Đông, thích sống nhà tản yên ổn, không đua tranh, chịu đựng thanh bần.
Tuổi Mão sinh tháng Mời Một, tiết Đại Tuyết, cuộc đời gian nan vất vả, nghèo khổ.
Tuổi Mão sinh tháng Chạp, tiết Tiểu Hàn, nghèo khổ cơ hàn.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI MÃO TUỲ THEO NGÀY SINH:
Tuổi Mão sinh ngày Tý, thích đèo bòng, có cả con chung lẫn con riêng.
Tuổi Mão sinh ngày Sửu, Mộc Mão khắc Thổ Sửu, cô độc lênh đênh, nhiều việc không toại nguyện.
Tuổi Mão sinh ngày Dần, phạm sao Quan Phù, dễ bị tai tiếng.
Tuổi Mão sinh ngày Mão, mệnh có Tớng tinh, làm quan giàu có.
Tuổi Mão sinh ngày Thìn, mệnh có sao Thái Dơng, mu sự dễ thành, nhiều việc thuận lợi.
Tuổi Mão sinh ngày Tỵ, mệnh có Dịch Mã, xa rời quê hơng mới dễ thành công.
Tuổi Mão sinh ngày Ngọ, sao Thái Dơng chiếu mạng, vợ hiền con ngoan, cuộc đời khá thuận lợi.
Tuổi Mão sinh ngày Mùi, thăng trầm bất định, thông minh, có tài văn chơng.
Tuổi Mão sinh ngày Thân, sức khoẻ kém, may có sao Nguyệt Đức nên đợc cứu giải.
Tuổi Mão sinh ngày Dậu, gian nan vất vả, dễ gặp bất hạnh.
Tuổi Mão sinh ngày Tuất, nhiều thuận lợi nhờ sao Tử Vi chiếu mạng.
Tuổi Mão sinh ngày Hợi, thành công trong khó khăn bất hạnh.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI MÃO TUỲ THEO GIỜ SINH:
Tuổi Mão sinh giờ Tý, thích thay đổi, ham vui chơi.
Tuổi Mão sinh giờ Sửu, xa rời quê hơng, hay gặp chuyện rắc rối.
Tuổi Mão sinh giờ Dần, nóng nảy hấp tấp, khó nên sự nghiệp.
Tuổi Mão sinh giờ Mão, tài cao đợc trọng dụng, nổi danh xa gần.
Tuổi Mão sinh giờ Thìn, gian khổ, khó ngóc đầu dậy.
Tuổi Mão sinh giờ Tỵ, bôn ba khắp chốn, khó nên chuyện gì.
Tuổi Mão sinh giờ Ngọ, gia đạo thuận hào, gặp khó khăn, nguy hiểm đều đợc cứu giải.
Tuổi Mão sinh giờ Mùi, thông minh đa tài, dễ gặp chuyện bất trắc.
Tuổi Mão sinh giờ Thân, Kim Thân khắc Mộc Mão, bị bệnh tật khó chữa.
Tuổi Mão sinh giờ Dậu, bị khắc nặng, gian nan khốn khổ.
Tuổi Mão sinh giờ Tuất, gặp hung hoá cát.
Tuổi Mão sinh giờ Hợi, sao Bạch Hổ ở mệnh, khó khăn gian khổ.
NGỜI SINH NĂM THÌN ( Cầm tinh con rồng)
HOẠ PHÚC CỦA NGỜI SINH NĂM THÌN TUỲ THEO NĂM:
Tuổi Thìn gặp năm Tý, vợng tài, kinh doanh thuận lợi, cuối năm hao tốn lớn.
Tuổi Thìn gặp năm Sửu, mọi việc tốt đẹp, mu sự dễ thành, chỉ bị tai tiếng nhẹ.
Tuổi Thìn gặp năm Dần, rồng hổ giao tranh, đi xa cầu danh lợi.
Tuổi Thìn gặp năm Mão, bất lợi, buồn phiền.
Tuổi Thìn gặp năm Thìn, thuận cho việc học nghề, mọi việc bình thờng.
Tuổi Thìn gặp năm Tỵ, bình thờng.
Tuổi Thìn gặp năm Ngọ, bất lợi, thăng trầm bất định.
Tuổi Thìn gặp năm Mùi, dễ đi tới hôn nhân.
Tuổi Thìn gặp năm Thân, dễ bị bạn bè phản bội.
Tuổi Thìn gặp năm Dậu, nhiều chuyện hiếu hỉ, bệnh nhẹ, hao tốn vừa phải.
Tuổi Thìn gặp năm Tuất, mu sự bất lợi.
Tuổi Thìn gặp năm Hợi, thuận lợi, vạn sự nh ý.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI THÌN TUỲ THEO THÁNG SINH:
Tuổi Thìn sinh tháng Giêng, tiết Lập Xuân, có tài không đất dụng võ, luôn luôn phiền muộn.
Tuổi Thìn sinh tháng Hai, tiết Kinh Trập, mu sự dễ thành, nhiều việc nh ý, nổi danh uy quyền, đợc ngời kính nể.
Tuổi Thìn sinh tháng Ba, tiết Thanh Minh, có tài đợc trọng dụng, nhiều cơ hội may mắn, nh rồng gặp mây, dể thăng tiến.
Tuổi Thìn sinh tháng T, tiết Lập Hạ, có chí lớn, danh lợi song thu, lập nên công trạng.
Tuổi Thìn sinh tháng Năm, tiết Mang Chủng, nh Giao Long xuống biển tha hồ vùng vẫy, lập công, danh lợi thăng tiến, vạn sự hanh thông.
Tuổi Thìn sinh tháng Sáu, tiết Tiểu Thử, khốn khổ, thành bại bất định, tiến thoái lỡng nan, khó bề nh ý.
Tuổi Thìn sinh tháng Bảy, tiết Lập Thu, mu sự dễ thành, có tài trí, chăm chỉ hành nghề, biết tiến biết thoái.
Tuổi Thìn sinh tháng Tám, tiết Bạch Lộ, nhiều tài trí, thích giao du, nuôi chí lớn, táo bạo, nhiều cơ may thành đạt.
Tuổi Thìn sinh tháng Chín, tiết Hàn Lộ, mu sự nh ý, tính cơng trực nóng nảy, không chịu bị khinh thơng, ít đợc bình an.
Tuổi Thìn sinh tháng Mời, tiết Lập Đông, có năng lực nhng lời biếng, không kiên tâm bền chí, khó thành sự nghiệp.
Tuổi Thìn sinh tháng Mời Một, tiết Đại Tuyết, có chí nhng không thể vùng vẫy, có làm không hởng, nhiều khi bế tắc.
Tuổi Thìn sinh tháng Chạp, tiệt Tiểu Hàn, có tên tuổi chí khí, nhng cuộc sống thanh cao là chính.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI THÌN TUỲ THEO NGÀY SINH:
Tuổi Thìn sinh ngày Tý, mệnh có Tớng tinh, sự nghiệp thuận lợi, nhiều cơ hội thăng tiến.
Tuổi Thìn sinh ngày Sửu, có Phúc tinh chiếu mệnh, hởng phúc tổ tiên.
Tuổi Thìn sinh ngày Dần, mệnh có Dịch Mã, ắt làm ăn ở phơng xa.
Tuổi Thìn sinh ngày Mão, thăng trầm bất định, buồn nhiều hơn vui.
Tuổi Thìn sinh giờ Thìn, mệnh có sao Hoa Cái, dễ thành thợ giỏi, thông hiểu cổ kim, tính tình kín đáo.
Tuổi Thìn sinh giờ Tỵ, có sao Thái Dơng chiếu mệnh, mu sự dễ thành, dễ đợc quí nhân giúp đỡ.
Tuổi Thìn sinh giờ Ngọ, thành bại bất định, gặp nhiều khó khăn trắc trở.
Tuổi Thìn sinh giờ Mùi, gặp nhiều gian nan nguy hiểm.
Tuổi Thìn sinh giờ Thân, mu sự dễ thành.
Tuổi Thìn sinh giờ Dậu, bình thờng.
Tuổi Thìn sinh giờ Tuất, nghèo khó vì Thìn, Tuất đối xung.
Tuổi Thìn sinh giờ Hợi, vợ hiền đảm đang, mu sự dễ thành, gặp hung hoá cát.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI THÌN TUỲ THEO GIỜ SINH:
Tuổi Thìn sinh giờ Tý, tam hợp Thân, Tý, Thìn, sự nghiệp, danh lợi đều khá, tuy có đổ vỡ, nhng cuối cùng thành công.
Tuổi Thìn sinh giờ Sửu, mu sự dễ thành, vui tơi mỹ mãn, biết tiến thoái.
Tuổi Thìn sinh giờ Dần, sao Dịch Mã ở mệnh, nay đây mai đó, hành sự phải thận trọng.
Tuổi Thìn sinh giờ Mão, Mộc Mão khắc Thổ Thìn, nhiều bệnh, thăng trầm bất định.
Tuổi Thìn sinh giờ Thìn, gia đạo đề huề, no đủ, mu sự dễ thành.
Tuổi Thìn sinh giờ Tỵ, Hoả Tỵ sinh Thổ Thìn, mọi sự thuận lợi, tai hoạ không đáng kể, dễ sinh đèo bòng.
Tuổi Thìn sinh giờ Ngọ, tính nôn nóng, thăng trầm bất định, hành sự thận trọng mới hy vọng thành công.
Tuổi Thìn sinh giờ Thân, Thổ Thìn sinh Kim Thân, kinh doanh phát đạt, tiền tài d dả, thận trọng với bạn hàng.
Tuổi Thìn sinh giờ Dậu, sao Đào Hoa ở mệnh, tài lợi đều khá, dễ sinh đèo bòng.
Tuổi Thìn sinh giờ Tuất, nhiều trắc trở.
Tuổi Thìn sinh giờ Hợi, đại cát đại lợi.
NGỜI SINH NĂM TỴ ( CẦM TINH CON RẮN)
HOẠ PHÚC CỦA NGỜI SINH NĂM TỴ TUỲ THEO NĂM SINH:
Tuổi Tỵ gặp năm Tý, năm này có nhiều việc đáng mừng, đễ thăng tiến công danh, gặp tai hoạ lớn cũng đợc hoá giải.
Tuổi Tỵ gặp năm Sửu, hao tài, đề phòng tai nạn.
Tuổi Tỵ gặp năm Dần, dễ bị tai tiếng, làm ăn sa sút, nhng gặp hung hoá cát, gặp nguy đợc cứu.
Tuổi Tỵ gặp năm Mão, bất lợi, bôn ba đây đó.
Tuổi Tỵ gặp năm Thìn, dễ bị tai tiếng, gặp hung hoá cát.
Tuổi Tỵ gặp năm Tỵ, bất lợi, đề phòng bạn bè phản bội, thăng trầm bất định.
Tuổi Tỵ gặp năm Ngọ, bất lợi, dễ có chuyện bất trắc.
Tuổi Tỵ gặp năm Mùi, bất lợi, hao tốn.
Tuổi Tỵ gặp năm Thân, nhiều thay đổi, có tốt có xấu.
Tuổi Tỵ gặp năm Dậu, nhiều việc thuận lợi, tốt đẹp.
Tuổi Tỵ gặp năm Tuất, dễ đi xa, có cơ hội may mắn.
Tuổi Tỵ gặp năm Hợi, bình thờng, nửa tốt nửa xấu.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI TỴ TUỲ THEO THÁNG SINH:
Tuổi Tỵ sinh tháng Giêng, tiết Lập Xuân, gian nan vất vả, khó thay đổi cảnh ngộ.
Tuổi Tỵ sinh tháng Hai, tiết Kinh Trập, lời biếng, ỷ lại, nên nghèo khổ, phiền não.
Tuổi Tỵ sinh tháng Ba, tiết Thanh Minh, tài năng khéo léo, có chí lớn, có thể mu nghiệp lớn, lập công to với đất nớc.
Tuổi Tỵ sinh tháng T, tiết Lập Hạ, tài năng nổi danh, phú quí cao sang, đợc ngời kính nể, vạn sự hanh thông.
Tuổi Tỵ sinh tháng Năm, tiết Mang Chủng, tài năng chí khí hơn ngời, phúc lộc lâu bền, gia đạo an khang, gặp nhiều may mắn.
Tuổi Tỵ sinh tháng Sáu, tiết Tiểu Thử, vạn sự nh ý, đợc hởng thiên lộc có ngày thành công, có ngời giúp đỡ, ý chí kiên trung, đức độ cao thợng, vợ hiền con ngoan.
Tuổi Tỵ sinh tháng Bảy, tiết Lập Thu, tiêu dao tự tại, trí dũng song toàn, có tài kinh doanh, đức độ cao thợng, tay trắng làm nên.
Tuổi Tỵ sinh tháng Tám, tiết Bạch Lộ, đức độ khiêm nhờng, tính tình hiền hoà, có tài lập nghiệp, cuộc đời sung sớng.
Tuổi Tỵ sinh tháng Chín, tiết Hàn Lộ, càng nhiều tuổi càng sung sớng, có làm có hởng, dĩ hoà vi quý, có ngày thành công.
Tuổi Tỵ sinh tháng Mời, tiết Lập Đông, nghèo khổ, vất vả mu sự khó xong.
Tuổi Tỵ sinh tháng Mời Một, tiết Đại Tuyết, khổ cực bế tắc, vất vả gian nan.
Tuổi Tỵ sinh tháng Chạp, tiết Tiểu Hàn, tình cảm bế tắc, phiền muộn, khó có hạnh phúc, phải dày công tu đức.
Hoạ phúc ngời tuổi Tỵ tuỳ theo ngày sinh:
Tuổi Tỵ sinh ngày Tý, sao Tử Vi chiếu mệnh, mọi việc hanh thông, gặp nhiều may mắn.
Tuổi Tỵ sinh ngày Sửu, sao Hoa Cái ở mệnh, giỏi nghề, trong đời khó tránh lao lực.
Tuổi Tỵ sinh ngày Dần, tài lợi d dả, mu sự dễ thành, thân thể cờng tráng, giao hữu bất lợi.
Tuổi Tỵ sinh ngày Mão, nhiều phiền muộn, vất vả, mu sự khó thành.
Tuổi Tỵ sinh ngày Thìn, gặp nhiều may mắn, khó tránh bệnh tật.
Tuổi Tỵ sinh ngày Tỵ, thăng trầm bất định, bạn hữu phản bội, nhẫn nại mới có thể thành công.
Tuổi Tỵ sinh ngày Ngọ, thích đèo bòng, gia đạo khó yên, giữ đức độ thì gặp hung hoá cát.
Tuổi Tỵ sinh ngày Mùi, nhiều gian nan trắc trở, gia đạo bất an.
Tuổi Tỵ sinh ngày Thân, dễ bị tai tiếng.
Tuổi Tỵ sinh ngày Dậu, có quyền lực, tiền của d dả, biết kinh doanh.
Tuổi Tỵ sinh ngày Tuất, bôn ba đây đó, gặp nạn đợc cứu.
Tuổi Tỵ sinh ngày Hợi, gian nan vất vả, bôn ba khặp chốn.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI TỴ TUỲ THEO GIỜ SINH:
Tuổi Tỵ sinh giờ Tý, Thuỷ Tý khắc Hoả Tỵ, ắt gặp nguy nan, nhng đợc cứu giải.
Tuổi Tỵ sinh giờ Sửu, Hoả sinh Thổ, phàm mu sự tất thành, tuy gian nan nhng cuối cùng nh ý.
Tuổi Tỵ sinh giờ Dần, Mộc sinh Hoả, nhiều triển vọng, còn tuỳ nỗ lực bản thân.
Tuổi Tỵ sinh giờ Mão, Mộc sinh Hoả, nay đây mai đó, xa quê không nghèo.
Tuổi Tỵ sinh giờ Thìn, Hoả sinh Thổ, nhiều may mắn thuận lợi, bạn hữu đông đảo.
Tuổi Tỵ sinh giờ Tỵ, thăng trầm bất định.
Tuổi Tỵ sinh giờ Ngọ, nhiều bạn, cuộc sống bình thờng.
Tuổi Tỵ sinh giờ Mùi, Hoả sinh Thổ, bình thờng, khoẻ mạnh.
Tuổi Tỵ sinh giờ Thân, Hoả khắc Kim, nhiều điều trái ý, nhng có sao Quý nhân tại mệnh, vẫn vững vàng tiến bớc.
Tuổi Tỵ sinh giờ Dậu, Hoả khắc Kim, tiền của d dả.
Tuổi Tỵ sinh giờ Tuất, Hoả sinh Thổ, hay đi xa, nhng không nghèo khổ.
Tuổi Tỵ sinh giờ Hợi, Thuỷ khắc Hoả, bôn ba tứ x, vất vả gian truân.
NGỜI SINH NĂM NGỌ ( CẦM TINH CON NGỰA)
HOẠ PHÚC CỦA NGỜI SINH NĂM NGỌ TUỲ THEO NĂM:
Tuổi Ngọ gặp năm Tý, dễ bị tai tiếng, khó khăn trùng trùng, có làm không hởng.
Tuổi Ngọ gặp năm Sửu, mu sự nh ý, gặp hung hóa cát, hành sự cẩn trọng để tránh điều xấu.
Tuổi Ngọ gặp năm Dần, tài lợi không thuận, chú ý bạn bè, nửa xấu nửa tốt.
Tuổi Ngọ gặp năm Mão, có chuyện vui mừng, tài lộc dồi dào, dễ có dịp đi xa, mu sự dễ thành.
Tuổi Ngọ gặp năm Thìn, phù trầm bất định, đi xa làm lành ít dữ nhiều.
Tuổi Ngọ gặp năm Tỵ, bôn ba vất vả mà chẳng xong việc, khó khăn bất an.
Tuổi Ngọ gặp năm Ngọ, sự nghiệp thuận lợi, có cơ hội thăng tiến, tài lộc dồi dào, kinh doanh đắc ý, chú ý tuân thủ pháp luật.
Tuổi Ngọ gặp năm Mùi, có sự dịch chuyển về nơi ăn chốn ở, đi xa, vất vả, bất lợi.
Tuổi Ngọ gặp năm Thân, mu sự nh ý, có thể phát mạnh, song mã gặp nhau, dễ đi nhiều.
Tuổi Ngọ gặp năm Dậu, nhiều tin vui.
Tuổi Ngọ gặp năm Tuất, Hoa Cái trực niên, vất vả, khó tránh Quan Phù ( kiện cáo)
Tuổi Ngọ gặp năm Hợi, mu sự khó thành, may có sao Nguyệt Đức, nên bĩ cực thái lai.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI NGỌ TUỲ THEO THÁNG SINH:
Tuổi Ngọ sinh tháng Giêng, tiết Lập Xuân, nhanh nhẹn hoạt bát, đức hạnh đoan chính, giao du rộng rãi, tính tình vui vẻ.
Tuổi Ngọ sinh tháng Hai, tiết Kinh Trập, tính cách thanh cao, nhng gặp nhiều gian nan, thông tuệ hơn ngời, tự do tự tại.
Tuổi Ngọ sinh tháng Ba, tiết Thanh Minh, nhiều tài năng, có chí lớn, mu sự tất thành, đầy triển vọng thăng tiến, đợc ngời kính nể.
Tuổi Ngọ sinh tháng T, tiết Lập Hạ, nay đây mai đó, lúc đầy đủ lúc thiếu thốn, gian nan vô cùng, ít cơ hội thành công.
Tuổi Ngọ sinh tháng Năm, tiết Mang Chủng, tay trắng lập nghiệp, gian nan vất vả, gia đạo đề huề, phúc lộc trờng sinh.
Tuổi Ngọ sinh tháng Sáu, tiết Tiểu Thử, suốt đời lao lực, gian khổ.
Tuổi Ngọ sinh tháng Bảy, tiết Lập Thu, thông minh, hoà nhã, có tay nghề cao, nhiều khả năng thành đạt, ít tai nạn khó khăn.
Tuổi Ngọ sinh tháng Tám, tiết Bạch Lộ, tài trí hơn ngời, văn võ song toàn, nhẫn nại sẽ thành công, dễ bị tai tiếng.
Tuổi Ngọ sinh tháng Chín, tiết Hàn Lộ, dễ nản lòng thoái chí, khó thành sự nghiệp.
Tuổi Ngọ sinh tháng Mời, tiết Lập Đông, thuở nhỏ nhiều tai hoạ, cuối đời sung sớng, thăng trầm biến động, đức độ hiệp nghĩa, có chí khí sẽ thành nhân vật hào kiệt anh hùng, không có chí khí thì chỉ là ngời bình thờng.
Tuổi Ngọ sinh tháng Mời Một, tiết Đại Tuyết, bôn ba lao lực, gặp nhiều gian nan, khó bề thành đạt.
Tuổi Ngọ sinh tháng Chạp, tiết Tiểu Hàn, rất nhiều gian khổ, có chí mới khả dĩ vững vàng.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI NGỌ TUỲ THEO NGÀY SINH:
Tuổi Ngọ sinh ngày Tý, nhiều tai hoạ, tai tiếng.
Tuổi Ngọ sinh ngày Sửu, dễ thành công, ít khó khăn, có quyền lực, khi gặp khó khăn thì nản lòng thối chí.
Tuổi Ngọ sinh ngày Dần, vất vả gian nan, khó bề nh ý, bạn hữu hay phản bội.
Tuổi Ngọ sinh ngày Mão, mu sự tất thành, nhiều điều thuận lợi, dễ bị tai tiếng.
Tuổi Ngọ sinh ngày Thìn, thăng trầm bất định, sự nghiệp khó bền, dễ bị cô đơn.
Tuổi Ngọ sinh ngày Tỵ, sức khoẻ kém, hay ngả nghiêng, nằm ngồi không yên, vất vả.
Tuổi Ngọ sinh ngày Ngọ, dễ có quyền lực lớn, tiền tài d dả, khó tránh vất vả.
Tuổi Ngọ sinh ngày Mùi, đi xa nhiều dịp, rong ruổi đó đây, gặp nhiều thuận lợi.
Tuổi Ngọ sinh ngày Thân, đi nhiều thế mạnh, dễ bề cô đơn.
Tuổi Ngọ sinh ngày Dậu, thích đèo bòng, dễ chuốc phiền toái vì chuyện trai gái.
Tuổi Ngọ sinh ngày Tuất, thiên về học vấn văn chơng dễ nổi tiếng, dễ bị tiểu nhân ghen ghét.
Tuổi Ngọ sinh ngày Hợi, nhiều điều trái ý, kinh doanh thua lỗ.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI NGỌ TUỲ THEO GIỜ SINH:
Tuổi Ngọ sinh giờ Tý, Thủy khắc Hoả, sức khoẻ kém, khó giàu.
Tuổi Ngọ sinh giờ Sửu, Hoả sinh Thổ, mệnh gặp sao Tử Vi, mu sự tất thành, suốt đời sung sớng.
Tuổi Ngọ sinh giờ Dần, Mộc sinh Hoả, tuy gian nan, không ai trợ giúp, nhng cuối cùng vẫn thành công.
Tuổi Ngọ sinh giờ Mão, Mộc Mão sinh Hoả Ngọ, thuận lợi may mắn, vui vẻ.
Tuổi Ngọ sinh giờ Thìn, Hỏa sinh Thổ, thăng trầm bất định, gian nan trắc trở, nghèo khổ.
Tuổi Ngọ sinh giờ Tỵ, hai Hoả tỷ hoà, chăm chỉ cần mẫn, sự nghiệp bình thờng.
Tuổi Ngọ sinh giờ Ngọ, hai Hoả tỉ hòa, gia đạo êm ấm, giàu có d dả, trờng thọ.
Tuổi Ngọ sinh giờ Mùi, Hoả sinh Thổ, tiền tài d dả, có chức quyền nhng vất vả.
Tuổi Ngọ sinh giờ Thân, Hoả khắc Kim, có tốt có xấu, bình thờng, hao tài.
Tuổi Ngọ sinh giờ Dậu, Hoả khắc Kim, gia đạo yên vui, đông con đông cháu.
Tuổi Ngọ sinh giờ Tuất, Hoả sinh Thổ, có tài văn chơng, dễ bị tiểu nhân ghen ghét, dễ sinh kện tụng.
Tuổi Ngọ sinh giờ Hợi, Thuỷ khắc Hoả, hay bệnh tật, dễ bị điếc.
NGỜI SINH NĂM MÙI ( CẦM TINH CON DÊ)
HOẠ PHÚC CỦA NGỜI SINH NĂM MÙI TUỲ THEO NĂM:
Tuổi Mùi gặp năm Tý, kinh doanh có lời, cơ hội may mắn, bệnh nhẹ và hao tài nhỏ.
Tuổi Mùi gặp năm Sửu, dễ bị tai tiếng, không thật thuận lợi.
Tuổi Mùi gặp năm Dần, nhiều khó khăn, ít đợc nh ý.
Tuổi Mùi gặp năm Mão, mu sự nh ý, tiền tài hanh thông, kinh doanh có thể bị thua lỗ, lên xuống bất ngờ.
Tuổi Mùi gặp năm Thìn, dễ đi xa, gặp nạn đợc cứu.
Tuổi Mùi gặp năm Tỵ, đi xa, mọi việc nh ý, thêm quyền hạn.
Tuổi Mùi gặp năm Ngọ, cơ hội thăng tiến, mu sự tất thành.
Tuổi Mùi gặp năm Mùi, có cơ hội thuận lợi, cần suy xét kỹ để khỏi phạm sai lầm.
Tuổi Mùi gặp năm Thân, vạn sự hanh thông, nhiều tin vui.
Tuổi Mùi gặp năm Dậu, bình thờng.
Tuổi Mùi gặp năm Tuất, kinh doanh bất lợi, đại hao tài, có thể bị trộm cớp.
Tuổi Mùi gặp năm Hợi, dễ mất chức, đổi chức, lao đao.
Hoạ phúc ngời tuổi Mùi tuỳ theo tháng sinh:
Tuổi Mùi sinh tháng Giêng, tiết Lập Xuân, thông minh hoạt bát, tuy không giàu và gặp nhiều biến đổi, nhng có thể thành sự nghiệp.
Tuổi Mùi sinh tháng Hai, tiết Kinh Trập, tính ôn hoà, biết xử thế, giàu có, thuận lợi.
Tuổi Mùi sinh tháng Ba, tiết Thanh Minh, thông tuệ hơn ngời, vạn sự hanh thông, danh lợi song toàn, dễ thành nghiệp lớn.
Tuổi Mùi sinh tháng T, tiết Lập Hạ, nhiều rủi ro, biến đổi thất thờng, cuối đời sẽ hởng phúc, giàu lòng hiệp nghĩa.
Tuổi Mùi sinh tháng Năm, tiết Mang Chủng, quyền cao chức trọng, tài trí hơn ngời, xuất khẩu thành chơng, có tài chỉ huy, đợc ngời kính nể.
Tuổi Mùi sinh tháng Sáu, tiết Tiểu Thử, tài năng hơn ngời, đức độ cao thợng, gia vận êm ấm, cuộc đời sung sớng.
Tuổi Mùi sinh tháng Bảy, tiết Lập Thu, trí dũng song toàn, kiên trung bất khuất, thời vận sẽ đến, vạn sự nh ý, dù gian nan nhng sự nghiệp sẽ thành công.
Tuổi Mùi sinh tháng Tám, tiết Bạch Lộ, đức độ, ham học, cuối cùng sẽ có địa vị vững vàng, tốt đẹp.
Tuổi Mùi sinh tháng Chín, tiết Hàn Lộ, chăm chỉ, gian nan, tay trắng làm nên.
Tuổi Mùi sinh tháng Mời, tiết Lập Đông, giỏi nghề, giao du rộng, cuộc đời ngày một thuận lợ, sung sớng.
Tuổi Mùi sinh tháng Mời Một, tiết Đại Tuyết, gian nan vất vả, bế tắc, khó toại nguyện
Tuổi Mùi sinh tháng Chạp, tiết Tiểu Hàn, nghèo khổ, kém cả danh lẫn lợi.
Hoạ phúc ngời tuổi Mùi tuỳ theo ngày sinh:
Tuổi Mùi sinh ngày Tý, phạm hao tài và bệnh nhẹ, dễ đam mê tửu sắc.
Tuổi Mùi sinh ngày Sửu, dễ bị trắng tay và tai tiếng, phải hành sự thận trọng.
Tuổi Mùi sinh ngày Dần, mệnh có sao Tử Vi, mọi sự đều tốt, nhiều vui vẻ, nếu gặp hung hoá cát, kiện tụng thị phi đợc cứu.
Tuổi Mùi sinh ngày Mão, sao Bạch Hổ ở mệnh thì gia sản lung lay, mu sự khó thành, khó tránh bệnh tật. Nếu có tớng tinh có thể làm quan to.
Tuổi Mùi sinh ngày Thìn, phúc tinh chiếu mệnh, có tài chỉ huy, kinh doanh, dễ bị tai tiếng.
Tuổi Mùi sinh ngày Tỵ, sao Thiên Mã ở mệnh, dễ đi xa, đợc quí mến, đã phát thì phát mạnh mẽ cả danh lẫn lợi.
Tuổi Mùi sinh ngày Ngọ, nhiều thuận lợi, vui mừng, bình an sung sớng.
Tuổi Mùi sinh ngày Mùi, thông minh quí hiển, văn chơng cái thế, miệt mài dụng công.
Tuổi Mùi sinh ngày Thân, sao Thái Dơng chiếu mệnh, mọi việc đều thuận lợi, mu sự ắt thành, kinh doanh có thể thắng hoặc thua.
Tuổi Mùi sinh ngày Dậu, khó tránh tai hoạ.
Tuổi Mùi sinh ngày Tuất, nhiều gian khổ, mu sự khó thành.
Tuổi Mùi sinh ngày Hợi, dễ bị kiện tụng, địa vị bấp bênh.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI MÙI TUỲ THEO GIỜ SINH:
Tuổi Mùi sinh giờ Tý, Thổ Mùi khắc Thuỷ Tý, hao tài, gặp nguy đợc cứu.
Tuổi Mùi sinh giờ Sửu, hai Thổ tỉ hoà, bình thờng.
Tuổi Mùi sinh giờ Dần, Mộc khắc Thổ, sao Tử Vi chiếu, sự nghiệp khá, có tai hoạ đợc cứu.
Tuổi Mùi sinh giờ Mão, Mộc khắc Thổ, mệnh có tớng tinh, có thế lực nhng không bền vững.
Tuổi Mùi sinh giờ Thìn, hai Thổ tỉ hoà, phúc tinh chiếu mệnh, làm ăn ở quê ngời.
Tuổi Mùi sinh giờ Tỵ, Hoả sinh Thổ, Thiên Mã tại mệnh, nay đây mai đó.
Tuổi Mùi sinh giờ Ngọ, Hoả sinh Thổ, vui vẻ, sung sớng, khỏe mạnh.
Tuổi Mùi sinh giờ Mùi, hai Thổ tỉ hoà, sao Hoa Cái ở mệnh, thông minh hiền năng, phạm sao Thái Tuế thì bệnh nặng.
Tuổi Mùi sinh giờ Thân, Thổ sinh Kim, sao Thái Dơng chiếu mệnh, hỉ sự trùng trùng, mu sự dễ thành, dù cô đơn nhng không khổ sở.
Tuổi Mùi sinh giờ Dậu, Thổ sinh Kim, dễ bị tai tiếng, kiện tụng.
Tuổi Mùi sinh giờ Tuất, hai Thổ tỉ hoà, hôn nhân bất lợi.
Tuổi Mùi sinh giờ Hợi, Thổ khắc Thuỷ, dễ bị tai tiếng, kiện tụng.
NGỜI SINH NĂM THÂN ( CẦM TINH CON KHỈ)
HOẠ PHÚC CỦA NGỜI SINH NĂM THÂN TUỲ THEO NĂM:
Tuổi Thân gặp năm Tý, kinh doanh phát đạt, mọi việc tốt lành.
Tuổi Thân gặp năm Sửu, năm nay có sao Thiên Hỷ và Nguyệt Đức chiếu tới, dễ đi xa, thuận lợi, tuy có hao tài nhỏ.
Tuổi Thân gặp năm Dần, vận có Dịch Mã, bôn ba đây đó, mu lợi nhng khó thành công, chỉ thêm hao tổn.
Tuổi Thân gặp năm Mão, sao Tử Vi chiếu tới, mọi việc thuận buồm xuôi gió, tuy có vất vả hao tốn phần nào.
Tuổi Thân gặp năm Thìn, sao Bạch Hổ, hao tài, sao Hoa Cái ở mệnh, cẩn thận chuyện văn chơng.
Tuổi Thân gặp năm Tỵ, có phúc tinh chiếu tới, đợc quí nhân giúp đỡ, khó tránh tai tiếng.
Tuổi Thân gặp năm Ngọ, có Dịch Mã, phạm sao Thiên Cốu, nhiều khó khăn trắc trở.
Tuổi Thân gặp năm Mùi, nhiều gian nan, một mình chống chọi.
Tuổi Thân gặp năm Thân, nhiều chuyện vui mừng, nhng bạn bè có kẻ xấu, bị bệnh nhẹ.
Tuổi Thân gặp năm Dậu, sao Đào Hoa, có chuyện vui vẻ, chớ ham đèo bòng.
Tuổi Thân gặp năm Tuất, bất lợi, khó khăn.
Tuổi Thân gặp năm Hợi, dễ đi xa một mình.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI THÂN TUỲ THEO THÁNG SINH:
Tuổi Thân sinh tháng Giêng, tiết Lập Xuân, tinh thần sảng khoái, dễ đi xa, bệnh nhẹ khó tránh.
Tuổi Thân sinh tháng Hai, tiết Kinh Trập, nhiều bất lợi, chức vụ khó bền.
Tuổi Thân sinh tháng Ba, tiết Thanh Minh, tài năng hơn ngời, hôn nhân tốt đẹp, cả đời sung sớng, mọi việc nh ý.
Tuổi Thân sinh tháng T, tiết Lập Hạ, chăm chỉ, tài hoa nổi tiếng, bạn hữu giúp đỡ, no ấm d dả.
Tuổi Thân sinh tháng Năm, tiết Mang Chủng, tự lực tự cờng, bôn ba đây đó có chí tiến thủ, biết đờng xử thế, cuộc sống tạm no đủ.
Tuổi Thân sinh tháng Sáu, tiết Tiểu Thử, tính khí ôn hoà, vô t lự, tạm no đủ, cát hung hoạ phúc quân bình, hôn nhân tốt đẹp, con cháu hiếu thảo.
Tuổi Thân sinh tháng Bảy, tiết Lập Thu, bình thờng, có làm có hởng, bình an tự tại.
Tuổi Thân sinh tháng Tám, tiết Bạch Lộ, sự nghiệp hanh thông, nhiều triển vọng, gia đạo hoà hợp, khá giả.
Tuổi Thân sinh tháng Chín, tiết Hàn Lộ, có năng lực, quyết tâm, nhng sự nghiệp giữa chừng gãy đổ, khả năng thành công và thất bại ngang nhau.
Tuổi Thân sinh tháng Mời, tiết Lập Đông, hiểu biết rộng, thạo nghề, nhng không bền chí, khó thành công nh ý, sinh hoạt tạm đủ.
Tuổi Thân sinh tháng Mời Một, tiết Đại Tuyết, nhiều buồn phiền, tính khí cơng cờng nên thăng trầm bất định, kém chí tiến thủ.
Tuổi Thân sinh tháng Chạp, tiết Đại Hàn, mu sự khó thành, thắng lợi khó bền, kinh doanh bất lợi, cuối đời bình an.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI THÂN TUỲ THEO NGÀY SINH:
Tuổi Thân sinh ngày Tý, mệnh có tớng tinh, dễ bị kiện tụng, khó bề làm quan.
Tuổi Thân sinh ngày Sửu, Nguyệt Đức chiếu mệnh, xa quê hơng, hao tài, nhng có chí kiên định thì sẽ thành công.
Tuổi Thân sinh ngày Dần, có sao Dịch Mã, dễ gặp xui xẻo, thành bại khó phân.
Tuổi Thân sinh ngày Mão, Tử Vi chiếu mệnh thì chức quyền cao sang, không sợ bất cứ tai hoạ nào.
Tuổi Thân sinh ngày Thìn, Bạch Hổ ở mệnh, gặp rất nhiều rủi ro, nhng có đủ cơ trí đối phó nhờ tài năng văn chơng.
Tuổi Thân sinh ngày Tỵ, sao Thiên Đức chiếu mệnh, gặp hung hoá cát.
Tuổi Thân sinh ngày Ngọ, dễ lâm nghịch cảnh, tình thế bất lợi.
Tuổi Thân sinh ngày Mùi, ốm yếu, dễ gặp xui xẻo, cô đơn.
Tuổi Thân sinh ngày Thân, sung sớng, phúc thọ, đông con cháu.
Tuổi Thân sinh ngày Dậu, Đào Hoa nếu ở mệnh thì dễ thay lòng đổi dạ, vạn sự giai không.
Tuổi Thân sinh ngày Tuất, thăng trầm bất định, khó bề yên thân.
Tuổi Thân sinh ngày Hợi, chuốc phiền não vì thích đèo bòng.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI THÂN TUỲ THEO GIỜ SINH:
Tuổi Thân sinh giờ Tý, Kim sinh Thuỷ, sự nghiệp tất vợng, nhng khó làm quan.
Tuổi Thân sinh giờ Sửu, Thổ sinh Kim, đi đâu cũng gặp thuận lợ, uy danh.
Tuổi Thân sinh giờ Dần, Kim khắc Mộc, có thể làm quan, nhng hữu danh vô thực.
Tuổi Thân sinh giờ Mão, Kim khắc Mộc, nhiều vui vẻ, gặp hung hoá cát.
Tuổi Thân sinh giờ Thìn, Thổ sinh Kim, tài năng hơn ngời, nhng Thì là Thiên La, dễ bị phá hại.
Tuổi Thân sinh giờ Tỵ, Hoả khắc Kim, hay bị tai tiếng, nhng đợc quý nhân giúp đỡ.
Tuổi Thân sinh giờ Ngọ, Hoả khác Kim, gian nan vất vả.
Tuổi Thân sinh giờ Mùi, Thổ sinh Kim, Âm lấn Dơng, khó tránh bệnh tật, không đợc nhân hoà.
Tuổi Thân sinh giờ Thân, hai Kim tỉ hoà, lành nhiều dữ ít, bạn bè dễ phản.
Tuổi Thân sinh giờ Dậu, bình thờng.
Tuổi Thân sinh giờ Tuất, Âm lấn Dơng, nhiều phiền não, khó khăn.
Tuổi Thân sinh giờ Hợi, Kim sinh Thủy, tuy có thể bị tai tiếng kiện tụng, nhng đợc nhiều ngời giúp đỡ.
NGỜI SINH NĂM DẬU ( CẦM TINH CON GÀ)
HOẠ PHÚC CỦA NGỜI SINH NĂM DẬU TUỲ THEO NĂM:
Tuổi Dậu gặp năm Tý, có hao tốn vào việc hiếu hỉ, tiếp đãi bạn bè.
Tuổi Dậu gặp năm Sửu, đợc giao quyền, nhng lên xuống bất định.
Tuổi Dậu gặp năm Dần, kinh doanh thuận lợi phát đạt, hao tốn nhỏ.
Tuổi Dậu gặp năm Mão, hao tốn lớn hoặc gặp rủi ro.
Tuổi Dậu gặp năm Thìn, đợc giao quyền hành, vất vả bận bịu.
Tuổi Dậu gặp năm Tỵ, có cơ hội làm quan, nhng hao tài, hữu danh vô thực.
Tuổi Dậu gặp năm Ngọ, có thể bị tai tiếng, mất chức.
Tuổi Dậu gặp năm Mùi, cơ hội thắng tiến về chức vụ, sự nghiệp.
Tuổi Dậu gặp năm Thân, bất lợi cho việc kinh doanh, bế tắc.
Tuổi Dậu gặp năm Dậu, kinh doanh bất lợi.
Tuổi Dậu gặp năm Tuất, cơ hôi thăng tiến, dễ đi xa, có chuyện buồn phiền.
Tuổi Dậu gặp năm Hợi, nhiều bất lợi về chức quyền, hành sự phải thận trọng.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI DẬU TUỲ THEO THÁNG SINH:
Tuổi Dậu sinh tháng Giêng, tiết Lập Xuân, tuy Xuân về nhng tuyết cha tan, tiến thoái lỡng nan, khoẻ mạnh trờng thọ.
Tuổi Dậu sinh tháng Hai, tiết Kinh Trập, sinh khí sung mãn, mu sự thuận lợi.
Tuổi Dậu sinh tháng Ba, tiết Thanh Minh, thông minh linh lợi, hởng thiên lộc, một đời vinh hoa.
Tuổi Dậu sinh tháng T, tiết Lập Hạ, có tài năng, nhng chớ kiêu ngạo, mà chỉ đợc một thời, sự nghiệp khó lâu bền.
Tuổi Dậu sinh tháng Năm, tiết Mang Chủng, thời trẻ sung sớng, về già khổ sở.
Tuổi Dậu sinh tháng Sáu, tiết Tiểu Thử, mu sự thuận lợi, gặp hung hoá cát.
Tuổi Dậu sinh tháng Bảy, tiết Lập Thu, thông minh chăm chỉ, bền chí vơn lên, có nhiều triển vọng.
Tuổi Dậu sinh tháng Tám, tiết Bạch Lộ, có quyền mu trí tuệ, thế ngày một mạnh, lâm sự linh hoạt, đợc ngời kính nể.
Tuổi Dậu sinh tháng Chín, tiết Hàn Lộ, mu sự thuận lợi, cuộc sống sung sớng.
Tuổi Dậu sinh tháng Mời, tiết Lập Đông, tính khí cơng cờng, khó tránh tai ơng, biết mềm dẻo thì đỡ phiền não.
Tuổi Dậu sinh tháng Mời Một, tiết Đại Tuyết, dễ lâm nghịch cảnh, mu sự khó thành.
Tuổi Dậu sinh tháng Chạp, tiết Tiểu Hàn, Gian nan vất vả, yếu về nhiều mặt.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI DẬU TUỲ THEO NGÀY SINH:
Tuổi Dậu sinh ngày Tý, cuộc đời bình thờng, kinh doanh bất lợi, chớ ham đèo bòng.
Tuổi Dậu sinh ngày Sửu, lành ít dữ nhiều, lúc thắng lúc thua, không đợc nhân hoà.
Tuổi Dậu sinh ngày Dần, nhiều bệnh tật, lâm nguy đợc cứu.
Tuổi Dậu sinh ngày Mão, nhiều rủi ro, hao tổn, gia đạo nhiều sóng gió, có thể trắng tay.
Tuổi Dậu sinh ngày Thìn, Tử Vi chiếu mệnh, mu sự dễ thành, có nạn đợc cứu.
Tuổi Dậu sinh ngày Tỵ, sóng gió thất thờng, cơ nghiệp khó bền.
Tuổi Dậu sinh ngày Ngọ, phúc tinh chiếu mệnh, nhiều điều thuận lợi.
Tuổi Dậu sinh ngày Mùi, cuộc sống thanh bần, dễ bị cô đơn.
Tuổi Dậu sinh ngày Thân, thành bại thất thờng, hành sự phải mềm dẻo, thận trọng.
Tuổi Dậu sinh ngày Dậu, sung sớng, danh lợi kiêm toàn, ôn hoà trung tín.
Tuổi Dậu sinh ngày Tuất, thích h danh, a phù phiếm, cần thực tế.
Tuổi Dậu sinh ngày Hợi, trọng nghĩa khinh tài, thăng trầm bất định, thắng lớn thua to.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI DẬU TUỲ THEO GIỜ SINH:
Tuổi Dậu sinh giờ Tý, Kim sinh Thuỷ, khó đảm đơng đại sự, dễ bị tiểu nhân hãm hại, gia đạo bình thờng.
Tuổi Dậu sinh giờ Sửu, Thổ sinh Kim, đợc ngời kính nể, đề phòng tiểu nhân hãm hại.
Tuổi Dậu sinh giờ Dần, Kim khắc Mộc, bình thờng, lúc thắng lúc bại.
Tuổi Dậu sinh giờ Mão, Kim khắc Mộc, thông minh, cô độc, dễ bị miệng tiếng, hao tổn.
Tuổi Dậu sinh giờ Thìn, Thổ sinh Kim, tính nết trung hậu, chức quyền cao, cuối đời gãy đổ.
Tuổi Dậu sinh giờ Tỵ, Hoả khắc Kim, nhiều gian nan thử thách, có chí vơn lên mới thành tài.
Tuổi Dậu sinh giờ Ngọ, Hoả khắc Kim, thông minh đa năng, dễ ham tửu sắc, chuốc phiền não tai tiếng, sự nghiệp có thể thành.
Tuổi Dậu sinh giờ Mùi, Thổ sinh Kim, tính tình hung bạo, ắt chuốc hoạ.
Tuổi Dậu sinh giờ Thân, nhiều bất lợi, khoẻ mạnh nhng nghèo túng.
Tuổi Dậu sinh giờ Dậu, hai Kim tỉ hoà, phú quí d dả, lúc thắng đề phòng biến cố, đề phòng bệnh tật.
Tuổi Dậu sinh giờ Tuất, Thổ sinh Kim, cả đời làm ăn nơi xa, hôn nhân dang dở.
Tuổi Dậu sinh giờ Hợi, Kim sinh Thuỷ, rời xa quê hơng, tài lợi nh ý, nhng cuối đời cô đơn.
NGỜI SINH NĂM TUẤT ( CẦM TINH CON CHÓ)
HOẠ PHÚC CỦA NGỜI SINH NĂM TUẤT TUỲ THEO NĂM:
Tuổi Tuất gặp năm Tý, niên vận chính Tài, kinh doanh mu sự khá thuận, nhng cát hung chia đều, lúc thắng lúc bại.
Tuổi Tuất gặp năm Sửu, niên vận Kiếp Tài, kinh doanh bất lợi, tài lộc sa sút, gặp nhiều khó khăn.
Tuổi Tuất gặp năm Dần, niên vận Thất Sát, bất lợ, bạn hữu phản bội, tiểu nhân ghen ghét, nhng không có tai nạn lớn.
Tuổi Tuất gặp năm Mão, niên vân Chính Quan, chức quyền không cao, có khi nguy hại, sao Nguyệt Đức có thể cứu giải.
Tuổi Tuất gặp năm Thìn, niên vận tỉ hoà, nếu cố tranh tài lợi ắt bị tai tiếng.
Tuổi Tuất gặp năm Tỵ, niên vận Thiên Ấn, có thăng chức, nhng hãy giữ thanh liêm, thì mọi việc đều tốt.
Tuổi Tuất gặp năm Ngọ, nien vận Chính Ấn, tài lợi đại cát, có hao tốn nhỏ.
Tuổi Tuất gặp năm Mùi, niên vận Kiếp Tài, kinh doanh bất lợi, hao công tổn sức.
Tuổi Tuất gặp năm Thân, niên vận Thực Thân, tạm no đủ, nhng tất cả ngợc xuôi.
Tuổi Tuất gặp năm Dậu, niên vận Thơng Quan, dễ mất chức, bệnh nặng.
Tuổi Tuất gặp năm Tuất, tỉ hoà, Hoa Cái toạ vị, lợi về văn chơng, vất vả tốn sức.
Tuổi Tuất gặp năm Hợi, niên vận Thiên Tài, có cơ hội kinh doanh, có tin mừng.
Hoạ phúc ngời tuổi Tuất tuỳ theo tháng sinh:
Tuổi Tuất sinh tháng Giêng, tiết Lập Xuân, đời sống d dả, nếu hại ngời thì gặp hoạ lớn.
Tuổi Tuất sinh tháng Hai, tiết Kinh Trập, tính nết hung bạo, chuốc lắm tai hoạ.
Tuổi Tuất sinh tháng Ba, tiết Thanh Minh, thông minh tài năng, tinh thần sảng khoái, gặp nhiều cát lợi.
Tuổi Tuất sinh tháng T, tiết Lập Hạ, tuy không phú quí, nhng ít hiểm ác phong ba.
Tuổi Tuất sinh tháng Năm, tiết Mang Chủng, gian nan vất vả, hay đau ốm. Tuổi Tuất sinh tháng Sáu, tiết Tiểu Thử, bình thờng, cầu lợi ít đợc.
Tuổi Tuất sinh tháng Bảy, tiết Lập Thu, nhiều phiền não, khó thành sự nghiệp, thăng trầm bất định.
Tuổi Tuất sinh tháng Tám, tiết Bạch Lộ, thông minh, xuất khẩu thành chơng, giữ đợc chừng mực thì về già sung sớng.
Tuổi Tuất sinh tháng Chín, tiết Hàn Lộ, tính quả đoán nhng quả quyết liệt, dễ chuốc tai vạ bất ngờ.
Tuổi Tuất sinh tháng Mời, tiết Lập Đông, sóng gió gian truân, khó đạt danh lợi, nếu rèn đức độ, có cơ hội thành công.
Tuổi Tuất sinh tháng Mời Một, tiết Đại Tuyết, gian khổ phiền muộn, suốt đời vất vả.
Tuổi Tuất sinh tháng Chạp, tiết Tiểu Hàn, vạn sự thuận lợi, gia đạo ấm êm, công thành danh toại.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI TUẤT TUỲ THEO NGÀY SINH:
Tuổi Tuất sinh ngày Tý, thăng trầm bất định, hôn nhân khó nh ý, nhiều việc khó khăn.
Tuổi Tuất sinh ngày Sửu, mu sự bất lợi, gia đạo bất hoà.
Tuổi Tuất sinh ngày Dần, làm ơn mắc oán, nhiều việc không nh mong muốn.
Tuổi Tuất sinh ngày Mão, đễ đợc ngời khác phải chiếu cố, tai tiếng, tốn tiền.
Tuổi Tuất sinh ngày Thìn, nhiều sóng gió, nguy hiểm, hao tốn.
Tuổi Tuất sinh ngày Tỵ, thất bại đợc cứu, cuộc sống bình thờng.
Tuổi Tuất sinh ngày Ngọ, tiền tài, địa vị đều đợc hơn ngời, nhng có khi thất bại nặng.
Tuổi Tuất sinh ngày Mùi, sức khoẻ kém, dễ bị tai tiếng, gặp hoạ đợc cứu.
Tuổi Tuất sinh ngày Thân, nay đây mai đó, xa rời quê hơng.
Tuổi Tuất sinh ngày Dậu, gian nan trắc trở, nhiều rủi ro đau buồn.
Tuổi Tuất sinh ngày Hợi, kinh doanh bất lợi, nhng lạc quan yêu đời.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI TUẤT TUỲ THEO GIỜ SINH:
Tuổi Tuất sinh giờ Tý, Thổ khắc Thuỷ, mu sự bất lợi, thắng bại bất định.
Tuổi Tuất sinh giờ Sửu, hai Thổ tỉ hoà, tại hoạ không đáng kể, nhng nhiều phiền muộn, song đợc quí nhân giúp đỡ.
Tuổi Tuất sinh giờ Dần, Mộc khắc Thổ, bệnh hoạn hao tài, nhng đều qua khỏi.
Tuổi Tuất sinh giờ Mão, Mộc khắc Thổ, nhiều điều trái ý, hành xử cần thận trọng.
Tuổi Tuất sinh giờ Thìn, hai Thổ tỉ hoà, tiền của vào ra đều đặn.
Tuổi Tuất sinh giờ Tỵ, Hoả sinh Thổ, tuy có thất bại, nhng không nặng nề.
Tuổi Tuất sinh giờ Ngọ, Hoả sinh Thổ, có chức quyền, nổi danh, nhng gặp nhiều trắc trở, không giàu.
Tuổi Tuất sinh giờ Mùi, hai Thổ tỉ hoà, mu sự dễ thành, tuy cô đơn nhng có phúc tinh chiếu mệnh.
Tuổi Tuất sinh giờ Thân, Thổ sinh Kim, dễ đi xa làm khách, nhiều việc nh ý.
Tuổi Tuất sinh giờ Dậu, Thổ sinh Kim, sức khoẻ kém, nhiều bệnh tật.
Tuổi Tuất sinh giờ Tuất, giỏi nghề, nếu phạm Thái Tuế thì khó yên vui.
Tuổi Tuất sinh giờ Hợi, Thổ khắc Thuỷ, lu lạc quê ngời, nhng về già an nhà.
NGỜI SINH NĂM HỢI ( CẦM TINH CON HEO)
HOẠ PHÚC CỦA NGỜI SINH NĂM HỢI TUỲ THEO NĂM:
Tuổi Hợi gặp năm Tý, niên vận Kiếp Tài, kinh doanh khi có lời thì tai hoạ liền tới, nhng đợc sao Thái Dơng cứu giải.
Tuổi Hợi gặp năm Sửu, niên vận Chính Tài, làm ăn phát đạt, tiền của dồi dào, tốt đẹp.
Tuổi Hợi gặp năm Dần, niên vận Thực Thân, tiền tài hao tổn, nhiều điều bất trắc.
Tuổi Hợi gặp năm Mão, niên vận Thực Thân nhng đắc cách, tiền tài d dả, chức quyền có biến động, đề phòng tiểu nhân hãm hại.
Tuổi Hợi gặp năm Thìn, niên vân Chíng Quan, rong ruổi phơng xa hiển hách uy quyền, nhng bệnh và hao tài nhẹ.
Tuổi Hợi gặp năm Tỵ, niên vận Thiên Tài, phát càng mạnh thì hao tổn càng lớn.
Tuổi Hợi gặp năm Ngọ, niên vận Chính Tài, kinh doanh mu lợi đều tốt đẹp, tiền của hanh thông, tuy gặp tai biến nhng có sao Tử Vi, Long Đức hoá giải.
Tuổi Hợi gặp năm Mùi, niên vận Chính Quan, có cơ hội thăng tiến, nhng ln chức thì hao tài.
Tuổi Hợi gặp năm Thân, niên vận Thiên Ấn, tài lợi kém sút, buôn bán ế ẩm, tai tiếng, nhng có lợi về chức quyền.
Tuổi Hợi gặp năm Dậu, niên vận Chính Ấn, có quyền hành, nhng kém lợi lộc, kinh doanh bất lợi.
Tuổi Hợi gặp năm Tuất, niên vận Thất Sát, bất lợi, bệnh hoạn.
Tuổi Hợi gặp năm Hợi, tỉ hoà, phạm Thái Tuế, bạn bè bất lợi, sự nghiệp, kinh doanh bất lợi, mu sự khó thành.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI HỢI TUỲ THEO THÁNG SINH:
Tuổi Hợi sinh tháng Giêng, tiết Lập Xuân, thông minh quý hiển, có thể dựng nghiệp lớn, phúc cao trờng thọ.
Tuổi Hợi sinh tháng Hai, tiết Kinh Trập, nhiều triển vọng tốt đẹp, có thể nên nghiệp lớn, nhờ tài cao, đức độ.
Tuổi Hợi sinh tháng Ba, tiết Thanh Minh, thể chất cơng cờng, chí khí cao thợng, đợc ngời kính nể.
Tuổi Hợi sinh tháng T, tiết Lập Hạ, rất tốt đẹp, tài đức song toàn, sự nghiệp nh ý.
Tuổi Hợi sinh tháng Năm, tiết Mang Chủng, tính nết ôn hoà, an nhàn sung sớng.
Tuổi Hợi sinh tháng Sáu, tiết Tiểu Thử, thăng trầm bất định, kém chí tiến thủ.
Tuổi Hợi sinh tháng Bảy, tiết Lập Thu, nhiều triển vọng thành đạt, cuộc đời no đủ.
Tuổi Hợi sinh tháng Tám, tiết Bạch Lộ, tay trắng dựng nghiệp, đợc ngời quí mến, nhng vất vả.
Tuổi Hợi sinh tháng Chín, tiết Hàn Lộ, cuộc sống no đủ, nhng phải nhẫn nại thì mới có thể phú quí.
Tuổi Hợi sinh tháng Mời, tiết Lập Đông, an nhàn đức độ, đợc ngời quý mến, càng về già càng d dả.
Tuổi Hợi sinh tháng Mời Một, tiết Đại Tuyết, tốt đẹp phúc hậu, danh lợi lỡng toàn, an nhàn no đủ.
Tuổi Hợi sinh tháng Chạp, tiết Tiểu Hàn, bình thờng, tuy đủ ăn, nhng không có quyền hành, năng lực gì.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI HỢI TUỲ THEO NGÀY SINH:
Tuổi Hợi sinh ngày Tý, có sao Thái Dơng chiếu mệnh, gặp hung hoá cát, đừng ham ăn chơi mà chuốc phiền não.
Tuổi Hợi sinh ngày Sửu, sao Thái Âm chiếu mệnh, gặp nạn có quí nhân cứu giúp.
Tuổi Hợi sinh ngày Dần, khó tránh tai tiếng, phiền não.
Tuổi Hợi sinh ngày Mão, một đời sung sớng, của cải nh núi, nhng dễ bị tiểu nhân hãm hại, lâm vào kiện tụng.
Tuổi Hợi sinh ngày Thìn, sao Nguyệt Đức chiếu mệnh, nhiều việc vui mừng, bệnh nhẹ, hao tốn không đáng kể.
Tuổi Hợi sinh ngày Tỵ, Dịch Mã tại mệnh, nay đây mai đó, có thời phát đạt, khó tránh thất bại.
Tuổi Hợi sinh ngày Ngọ, Tử Vi chiếu, Long Đức ở mệnh, mọi việc tốt đẹp, gặp nạn đợc hoá giải.
Tuổi Hợi sinh ngày Mùi, mệnh có Bạch Hổ, phá bại vài lần, tài nghệ hơn ngời.
Tuổi Hợi sinh ngày Thân, nhiều tai tiếng, nếu có Thiên Đức chiếu mệnh thì an nhàn.
Tuổi Hợi sinh ngày Dậu, nếu có sao Phá Toái, bị tai tiếng xấu khó rửa.
Tuổi Hợi sinh ngày Tuất, bệnh tật, cô đơn.
Tuổi Hợi sinh ngày Hợi, thăng trầm bất định, sự nghiệp khó thành, gian nan trắc trở.
HOẠ PHÚC NGỜI TUỔI HỢI TUỲ THEO GIỜ SINH:
Tuổi Hợi sinh giờ Tý, hai Thủy tỉ hoà, diện mạo thanh tú, thông minh tài năng, dễ luỵ vì chuyện trai gái.
Tuổi Hợi sinh giờ Sửu, Thổ khắc Thuỷ, trọng tài khinh nghĩa, triển vọng mờ mịt.
Tuổi Hợi sinh giờ Dần, Thuỷ sinh Mộc, tính nết hung bạo, mu sự khó xong.
Tuổi Hợi sinh giờ Mão, Thuỷ sinh Mộc, tiền của d dả, thuận lợi.
Tuổi Hợi sinh giờ Thìn, Thổ khắc Thuỷ, vui vẻ, thích h danh, vinh hoa.
Tuổi Hợi sinh giờ Tỵ, Thuỷ khắc Hoả, Dịch Mã ở mệnh, có lúc phát đạt mạnh, về già bình thờng.
Tuổi Hợi sinh giờ Ngọ, Thuỷ khắc Hoả, làm quan nhng nghèo.
Tuổi Hợi sinh giờ Thân, Kim sinh Thuỷ, tài nghệ hơn ngời, nổi danh xa gần.
Tuổi Hợi sinh giờ Dậu, Kim sinh Thủy, tơng đối khá giả.
Tuổi Hợi sinh giờ Tuất, Thổ khắc Thuỷ, cô đơn, a tự do phóng khoáng.
Tuổi Hợi sinh giờ Hợi, hai Thuỷ tỉ hoà, mệnh phạm sao Thái Tuế, sự nghiệp bấp bênh, bạn bè dễ phản bội.
Biết địa lợi
Ngọc Chởng Thần Quái bí quyết
Bí quyết Ngọc Chởng Thần Quái là một phơng pháp dự báo thực dụng mau lẹ do tác giả đúc kết ra trong quá trình học các quẻ dịch. Muốn đoán quẻ chỉ cần nhớ vị trí và chữ số của bát quái (tám quẻ chính) trên lòng bàn tay, mà không cần dùng tới công cụ tính quẻ nào khác, đã có thể tiến hành dự đoán cho mọi trờng hợp, cho nên tác giả đặt tên cho phơng pháp này là "Ngọc Chởng Thần Quái".
Phơng pháp này có ba u điểm lớn.
Một là, dễ nắm vững, dễ học. Một ngời chỉ cần có trình độ văn hoá tiểu học và trung học, sau vài giờ đã có thể nắm đợc phơng pháp này trên lòng bàn tay.
Thứ hai, vận dụng tiện lợi. Khi có việc khó khăn gấp gáp cần dự đoán, chúng ta không thể tìm gặp đợc ngay ông thầy dự đoán, hoặc sự việc quá gấp, chẳng cho phép chần chừ, thì dựa vào lòng bàn tay, trong thoáng chốc đã có thể hoàn tất toàn bọ quá trình dự đoán. Ngời thành thuộc phơng pháp này khả dĩ trong một, hai phút đã tìm đợc một dự báo chính xác.
Thứ ba, tính chuẩn xác rất cao. Vì Ngọc Chởng Thần Quái chủ yếu đợc vận dụng khẩn cấp, nên tâm thái cảm ứng tin tức của ngời dự báo tập trung cao độ, mà thành tâm thì ắt linh nghiệm. Mặt khác, nội dung dự báo là sự việc sắp phát sinh, do các tín hiệu rất cụ thể, đợc truyền tới không bị hỗn tạp, nên độ chuẩn xác của phán đoán sẽ cao.
Vì Ngọc Chởng Thần Quái có ba u điểm lớn kể trên, ngời muốn nắm vững phải luyện tập, lấy nhất kỳ ứng vạn biến, tránh tình trạng nớc đến chân mới nhảy mới khỏi bị bất ngờ và nhầm lẫn, hơn nữa còn tăng thêm lòng tự tin của các bạn mà ung dung hành động. Thời cổ, nhiều bậc đại s đều có học một loại thuật chiêm bốc, nhất là những ngời xông pha giang hồ phần lớn đều nắm vững một tuyệt chiêu. Mỗi nhà s, mỗi ngời kinh thơng đều tìm một cách dự đoán hợp với mình trên lòng bàn tay. Chính vì lẽ đó, tác giả xin hiến cho bạn đọc "Ngọc Chởng Thần Quái" này.
Cách lập quẻ.
Cách lập quẻ theo Ngọc Chởng thần pháp chủ yếu là:
- Lấy phơng vị ứng sự làm quẻ thợng.
- Lấy số nét họ tên ngời hành sự làm quẻ hạ;
- Dùng chữ số của quẻ thợng cộng chữ số của quẻ hạ, cộng với chữ số của giờ lập quẻ làm quẻ biến.
Cách lập quẻ này thể hiện đủ cả thời gian, không gian, nhân vật trớc tác dụng biến hoá của sự vật. Phơng vị tức là không gian, thuộc Địa, họ tên là nhân vật, thuộc Nhân, giờ lập quẻ là thời gian, thuộc Thiên. Nh vậy là Thiên Địa Nhân hợp nhất, có thể phản ánh toàn diện quy luật phát triển của sự vật, tránh đợc sự phiến diện và thiên lệnh.
Trớc khi sử dụng phơng pháp lập quẻ Ngọc Chởng Thần Quái, cần hiểu và nhớ kỹ hoạ đồ Ngọc Chởng Thần quái.
Hoạ đồ Ngọc Chởng Thần Quái là do nhà thiên văn học đời Tống, đại s bát quái Thiệu Khang Tiết, tổng hợp nên, nó bao gồm hoạ đồ phơng vị Hậu Thiên bát quái của Văn Vơng, số Tiên Thiên bát quái củ Phục Hi, thuộc tính Ngũ hành của bát quái, cách xếp đặt tám Môn, cách đổi giờ trên các ngón tay.
Độc giả chỉ cần học thuộc lòng hoạ đồ này, nhớ rõ các hào của từng quẻ (trong tám quẻ), vị trí của từng quẻ trên lòng bàn tay, là có thể lập quẻ cực nhanh mà không lầm lẫn.
Cơ sở của cách lập quẻ này là lấy Nhân (ngời) làm chủ, ở trung tâm bất biến. Lấy sự việc làm ứng, nhân sự ở tám phơng biến đổi. Vì Nhân (ngời) làm chủ, nên trong quẻ nội Nhân ở quẻ hạ, làm Thể, sự việc ở trong quẻ ngoại sẽ ở quẻ thợng, làm Dụng.
Ví dụ: Nếu bạn cần đi làm một việc ở phía đông, thì bạn sẽ lấy quẻ Chấn làm quẻ thợng, sau đó đếm số nét bút viết họ tên của bạn (theo kiểu chữ phồn thể) trừ đi 8, dùng số d làm quẻ hạ. Số nét bút nhiều hơn 8 thì trừ 8, số d là quẻ hạ. Nét bút nhỏ hơn 8, thì lấy ngay số đó làm quẻ hạ, ví dụ có 5 nét sẽ là quẻ Tốn, 8 nét là quẻ Khôn.
Nếu dự đoán cho chính bản thân mình, thì tốt nhất là nên nhớ kỹ số quẻ của họ tên mình vì đó là số cố định, mỗi lần sử dụng là có ngay.
Đến bớc này, đã lập xong quẻ thợng và quẻ hạ, chỉ còn tính hào biến (hào động).
Căn cứ vào chỗ dơng biến hành âm, hoặc âm biến thành dơng, căn cứ hào biến sinh ra quẻ biến, quẻ biến ở quẻ ngoại, hào biến ở quẻ nội.
Phơng pháp là lấy số giờ lúc dự đoán cộng với chữ số của quẻ thợng và quẻ hạ, đợc bao nhiêu trừ đi số 6, số d sẽ là số của hào biến. Cần lu ý là số giờ ngời thời nay đang dùng không trùng với số giờ thời xa, cho nên ta phải đổi số giờ hiện nay thành số giờ thời xa, theo hoạ đồ Ngọc Chởng Thần Quái (các ngón tay).
Ví dụ: Vơng Duy một hôm vào lúc 10 giờ muốn đi gặp một nhân vật quan trọng, ngời ấy ở về phía đông nhà của Vơng Duy, không biết kết quả ra sao, cần lập quẻ dự đoán ngay.
Trớc tiên, hớng sẽ tới là hớng đông, trên hoạ đồ Ngọc Chởng Thần Quái, ta thấy phơng đông là quẻ Chấn, số của quẻ Chấn là 4, Ngũ hành thuộc Mộc, do đó quẻ thợng sẽ là quẻ Chấn, coi đó là quẻ Dụng.
Thứ nữa, họ tên Vơng Duy có số nét chữ phồn thể là 18, lớn hơn 8, thì phai trừ đi 8, sẽ d 2, tra trên hoạ đồ số 2 là quẻ Đoài, Ngũ hành thuộc Kim. Do đó, quẻ hạ là quẻ Đoài, lấy làm quẻ Thể.
Cuối cùng, tính hào biến. Thời gian dự đoán là lúc 10 giờ, xem trên hoạ đồ là giờ Tỵ, số giờ là 6 (Tý 1, Sửu 2, Dần 3, Mão 4, Thìn 5, Tỵ 6, Ngọ 7, Mùi 8 ... Hợi 12).
Đem cộng quẻ thợng số 4 với quẻ hạ số 2 và số giờ 6, đợc 12, trừ đi 6, còn 6. Số d 6 này chính là hào biến.
Nh vậy sẽ đợc:
Mộc--
--
_quẻ DụngBiến thành_
--
_Hoả
Kim--
_
_quẻ Thể--
_
_Kim
quẻ chủquẻ biến
Phép đoán quẻ
Sau khi lập quẻ, bắt đầu đoán quẻ. Đoán quẻ có mấy bớc:
1. Trớc tiên, xem trong quẻ chủ, nội và ngoại (Thể và Dụng)
Ngũ hành tơng sinh tơng khắc thế nào. Đây là dự doán giai đoạn bắt đầu phát triển của trạng thái sự việc.
Ngũ hành tơng sinh là: Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc, Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ.
Ngũ hành tơng khắc: Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ.
Xem quẻ ngoại (Dụng) thuộc hành gì, tơng sinh hay tơng khắc với hành của quẻ nội (Thể). Nếu khắc là hung, sinh là cát, tỉ hoà (cùng một hành với nhau) cũng là cát.
ý nghĩa cụ thể của hung cát, mới xem bảng sinh khắc giữa Dụng với Thể ở bên dới.
2. Tiếp đến, xem Ngũ hành tơng sinh tơng khắc của quẻ biến. Đây là dự đoán giai đoạn phát triển cuối cùng của sự việc.
Quẻ chủ cát, quẻ biến hung, tức là tiền cát hậu hung.
Quẻ chủ hung, quẻ biến cát, tức là tiền hung hậu cát.
Đợc chỗ này sinh, bị chỗ kia khắc, là trong sinh gặp khắc, là không đợc cứu.
Bị chỗ này khắc, đợc chỗ kia sinh; tức là trong khắc có sinh, tức là có cứu.
Lấy trờng hợp Vơng Duy, trong quẻ chủ, quẻ Dụng là Mộc bị quẻ Thể là Kim khắc, là cát. Trong quẻ biến, quẻ Dụng Hoả khắc quẻ Thể Kim, đoán là hung. Tóm lại là tiền cát hậu hung.
3. Sau khi dùng Ngũ hành sinh khắc đoán cát hung, đem đối chiếu tợng quẻ của tám quẻ.
Mục 2 ở trên là khái luận tổng thể trớc sau hung cát thế nào.
Phần đối chiếu này là để dự đoán cụ thể, tìm ra nguyên nhân hung cát.
Dới đây xin giới thiệu với độc giả luận giải của Thiệu Khang Tiết trong "Mai Hoa dịch số" về sự việc của tợng quẻ sinh khắc.
Bảng sinh khắc giữa Dụng với Thể
Quẻ Càn làm quẻ sinh (cho) Thể: Chủ việc mừng vui trong công môn, hoặc đờng công danh có vui mừng, hoặc vì chức quan mà đợc tiền tài, hoặc việc kiện tụng đợc thắng lý, hoặc có tiền bạc quý kim đem tới, hoặc có ngời già ngời trên đem cho của cải, hoặc bậc tôn trởng đem cho của hoặc có vui quan quý (thăng quan tiến chức).
Quẻ Khôn làm quẻ sinh Thể: Có vui mừng về mặt ruộng đất, hoặc vì ruộng đất mà đợc biếu tặng của cải, hoặc đợc sự trợ giúp của bà con xóm giềng, hoặc đợc bạn bè tán dơng giúp đỡ, hoặc đợc hoa quả ngũ cốc, hoặc có điều vui vẻ về bông, vải.
Quẻ Chấn làm quẻ sinh Thể: Chủ về may mắn ích lợi chốn sơn lâm, hoặc giả vì rừng núi mà đợc tiền tài, hoặc đợc của cải từ phơng đông đem đến, hoặc hoạt động mà có điều vui mừng, hoặc đợc lợi trong giao dịch về vật liệu gỗ, hoặc nhờ ngời có tên họ mang bộ Mộc mà đợc thoả lòng.
Quẻ Tốn làm quẻ sinh Thể: Cũng chủ về may mắn ích lợi chốn sơn lâm, hoặc vì rừng núi mà đợc tài lộc, hoặc đợc của từ hớng đông nam đa tới, hoặc đợc ngời làm nghề thảo mộc đem lợi đến cho, hoặc vì trà, quả mà đợc lợi hoặc có điều mừng do việc biếu trà, quả, rau tơi.
Quẻ Khảm làm quẻ sinh Thể: Chủ các điều vui mừng từ phơng bắc, hoặc nhận đợc của cải từ phơng bắc, hoặc ngời sống cạnh sông nớc tặng tiền tài, hoặc vì ngời sống bằng nghề sông nớc làm cho thoả lòng, hoặc có lợi trong việc giao dịch văn th, hàng cá, muối, rợu, hoặc có điều mừng do ngời biếu các thứ cá, muối, rợu.
Quẻ Ly làm quẻ sinh Thể: Chủ về có tiền tài ở phơng nam, hoặc có điều mừng về văn thơ, hoặc có lợi về chuyện nấu nớng, bếp lò, hoặc đợc lợi về tiền tài do ngời mang tên họ có bộ Hoả.
Quẻ Cấn làm quẻ sinh Thể: Chủ về có của cải ở phơng bắc, hoặc có điều mừng về sơn thổ (ruộng đất ở rừng núi), hoặc vì có ruộng đất ở vùng rừng núi mà thu hoạch tiền tài, tài vật yên ổn, việc có trớc có sau.
Quẻ Đoài sinh Thể: Chủ về của cải từ phơng tây, hoặc các sự việc vui mừng, hoặc nguồn lợi về các mặt hàng thực phẩm, vàng ngọc, hoặc ngời âm kim, hoặc ngời ở cửa chợ vui mừng đợc gặp, hoặc niềm hân hoan giữa chủ và khách, hoặc là việc bạn hữu giảng tập hoan hỉ cùng nhau.
Quẻ Càn khắc Thể: Chủ có lo buồn về việc công, hoặc lo cho cửa nhà, hoặc có mất mát tiền tài, vật quý, hoặc về lơng thực, hoặc có giận dỗi với bậc tôn trởng, hoặc đắc tội với quí nhân.
Quẻ Không khắc Thể: Chủ có lo buồn về ruộng đất, hoặc ruộng đất bị tổn hại, hoặc có tiểu nhân làm hại, hoặc có ngời cõi âm quấy nhiễu, hoặc mất của cải vải vóc, hoặc không có lợi về thóc gạo.
Quẻ Chấn khắc Thể: Chủ về kinh sợ, hốt hoảng, thân thể và tinh thần bất an, hoặc thấy nhà cửa bị tai hoạ, hoặc bị ngời mang tên họ có bộ Thảo Mộc tới xâm phạm, hoặc rừng núi bị tổn thất.
Quẻ Tốn khắc Thể: Chủ về việc xâm phạm, gây hại của ngời mang tên họ có bộ Thảo Mộc, hoặc do rừng núi phát sinh sự lo buồn, mu sự với ngời ở phơng đông nam khó thành, kỵ sự gia hại của ngời phụ nữ, tai ách vì thấp cổ bé miệng.
Quẻ Khảm khắc Thể: Chủ có sự ám hại mờ ám, hoặc lo buồn về trộm cớp, hoặc không vừa ý đối với ngời sống bên sông nớc, hoặc gặp tai hoạ sau khi uống rợu, hoặc bị ngời làm nghề sông nớc gây hại, hoặc ngời phơng bắc gặp tai ơng.
Quẻ Ly khắc Thể: Chủ lo về văn th, hoặc kinh sợ vì hoả hoạn hoặc có lo buồn về phơng nam, hoặc ngời mang tên họ có bộ Hoả gây hại.
Quẻ Cấn khắc Thể: Chủ nhiều sự trái nghịch, mọi mu tính bị ngăn trở, hoặc có tổn thất về ruộng đất ở vùng rừng núi, hoặc do ngời mang tên họ có bộ thổ gây hại, đề phòng tai họa của ngời ở phơng đông bắc, hoặc lo sợ do phần mộ không yên ổn.
Quẻ Đoài khắc Thể: Bất lợi ở phơng tây, chủ về tranh cãi, hoặc ngời trong tên họ mang chữ Khẩu, làm khó dễ, hoặc có hoạ đổ vỡ, gẫy đổ, hoặc vì chuyện ăn uống mà lo buồn.
Luận về trờng hợp của Vơng Duy, ở quẻ chủ, quẻ Thể Đoài khắc quẻ dụng Chấn, thì điều Vơng Duy mong muốn có thuận lợi, làm đợc, nhng sau đó sẽ gặp phiền não, vì trong quẻ biến, quẻ Ly Hoả khắc Đoài Kim, đem đối chiếu với phần nói về quẻ Ly khắc Thể, kết hợp với sự việc cụ thể mà Vơng Duy cần phán đoán, ta thấy không có cứu, hoá thành bất lợi.
Để ngời tập phán đoán quẻ có phơng tiện giải đoán, bên dới chúng tôi xin giới thiệu thêm hai phần "Thể Dụng Tổng quyết" và "Vạn loại linh" của Triệu Khang Tiết".
Căn cứ vào các đáp án đó, ngời đoán quẻ có thể điều chỉnh dần cho phù hợp với từng ngời, từng vụ việc, thời gian, địa điểm cụ thể mà làm. Qua đó, có thể tăng cờng những yếu tố có lợi và giảm thiểu các yếu tố bất lợi.
Đây cũng là mục đích chủ yếu của việc học tập Ngọc Chởng Thần Quái. Nó khắc phục quan niệm mê tín thiên mệnh luận, xá mệnh luận, nó tăng cờng tính chủ động của bản thân ta, tận dụng, điều động các nhân tố hữu ích, hớng sự việc chuyển hoá sang phía có lợi cho chúng ta.
Thể Dụng tống quyết của Thiệu Khang Tiết.
Phần trớc đã nói rõ: Khái niệm Thể và Dụng trong "Mai Hoa Dịch" của Thiệu Khang Tiết có điểm khác với Thể và Dụng trong "Ngọc Chởng Thần Quái" của chúng tôi. Trong Mai Hoa Dịch, Thiệu Khang Tiết lấy hào biến để phân chia. ở quẻ chủ, quẻ thợng là Thể, quẻ hạ là Dụng. Còn trong Ngọc Chởng Thần Quái thì ngợc lại, quẻ thợng là Dụng, quẻ hạ là Thể.
Dới đây là Thể Dụng tổng quyết của Thiệu Khang Tiết
1. Xem Thiên thời:
Phàm dự đoán về thiên thời, không cần phân biệt Thể và Dụng, mà phải xem xét Ngũ hành của tất cả các quẻ (quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ biến). Nếu thấy Ly nhiều chủ về trời quang không mây, Khảm nhiều chủ ma, Khôn nhiều chủ thời tiết âm u, Càn là trời trong sáng. Chấn nhiều tất trong những ngày xuân hạ có tiếng sấm động, Tốn nhiều ắt có gió lớn (cả bốn mùa). Cấn nhiều thì ma lâu ắt tạnh, Đoài nhiều tất âm u nếu không ma. Mùa hạ xem thấy quẻ Ly nhiều mà không có Khảm, tất hạn hán nghiêm trọng, mùa đông thấy nhiều Khảm mà không có Ly, tất ma tuyết dồn dập.
Xem tất cả các quẻ. Xét Ngũ hành, Ly thuộc hoả, chủ trong sáng, Khảm thuộc Thuỷ, chủ ma. Khôn là địa khí, chủ âm u, Càn thuộc Thiên, chủ trời quang mây tạnh. Chấn là sấm, Tốn là gió, thu đông Chấn nhiều mà không có quẻ khắc chế, tất có sấm động dị thờng, nếu Chấn lại thêm Tốn, ắt gió to bão lớn đi kèm sấm động rền trời. Cấn là khí của mây núi, nếu ma lâu gặp quẻ Cấn ắt sẽ tạnh. Cấn chỉ việc dừng lại, Cấn thuộc Thổ khắc Thuỷ, ý nghĩa là vậy. Đoài là đầm trạch, nên nếu không ma thì trời cũng u ám.
Tạo hoá ma nắng thất thờng, song dựa vào sự ảo diệu của lý số, vẫn có thể dự đoán thời tiết. Chẳng hạn tợng của quẻ Càn là trời trong sáng, bốn mùa đều có thể trong sáng. Khôn là đất, tợng trng khí nặng, âm u. Quẻ Càn và Khôn cùng xuất hiện, có thể vừa nắng vừa ma. Khôn, Cấn cùng xuất hiện, trời u ám bất thờng. Số của quẻ bốc có số dơng số âm, tợng quẻ có kỳ có ngẫu. Số âm chủ về ma, số dơng chủ về trời trong sáng. Kỳ ngẫu cũng bao hàm ý nghĩa tơng tự, Khôn là âm cực thịnh, trời trong sáng lây ắt sẽ có ma; ma dầm đề đã lâu ắt sắp trong sáng. Nếu Khảm và Ly cùng xuất hiện, tức là trời có lúc nắng, lúc ma. Khảm là Thuỷ, trời ma. Ly là hoả, trời nắng. Càn, Đoài thuộc Kim, mùa đông tất ma tuyết ồ ạt (vì Kim sinh Thuỷ), Khôn, Cấn thuộc Thổ, mùa xuân tất ma đầy ao đầm, mùa hạ sẽ hạn hán (vì Hoả sinh Thổ, Thổ khắc Thuỷ).
Chu Dịch viết: mây cuốn rồng bay, gió cuốn hổ nhảy. Lại viết Cấn là mây, Tốn là gió. Cấn, Tốn gặp nhau thì phong vân tế hội, cát bay đá chạy mù trời đất, bất kể mùa nào, dù ngày hay đêm.
Quẻ Khảm trên quẻ Cấn chủ sơng mù trải rộng, mây nổi lên nhiều. Quẻ Khảm trên quẻ Đoài, dự đoán nhiều sơng, tuyết rơi. Càn, Đoài là sơng tuyết giăng giăng. Ly là hoả, mặt trời, chớp điện, ráng cầu vồng. Ly là điện, Chấn là sấm; Ly, Chấn cùng xuất hiện tức là sấm chớp giao nhau. Khảm là ma, Tốn là gió, Khảm Tốn là trời ma gió tụ hợp.
Chấn trung phùng (hai Chấn) thì sấm vang trăm dặm, Khảm trùng phùng thì lũ lụt. Cho nên quẻ trùng phùng thì càng khẳng định tợng của quẻ chắc chắn.
Các quẻ Địa Thiên Thái, Thuỷ Thiên Nhu thì dự đoán trời âm u. Thiên Địa Phủ, Thuỷ Địa Tỷ, trời đen tối. Bát Thuần Ly, mùa hạ tất hạn hán, các mùa khác trời nắng hoặc trong xanh. Bát Thuần Khảm, mùa đông tất lạnh giá, bốn mùa nhiều ma. Ma dầm dề, gặp quẻ Cấn tất tạnh ráo. Nắng lâu không ma, gặp quẻ Cấn ắt ma. Thuỷ Hoả Ký Tế hoặc Hoả Thuỷ Vị Tế, thì bốn mùa không đoán đợc gió mây. Gặp quẻ Phong Trạch Trung Phù, Trạch Phong Đại Quá, thì ma suốt mùa đông. Gặp quẻ Thuỷ Sơn Kiển, Sơn Thuỷ Mông, thì đi trăm bớc đã phải che ma. Địa Phong Thăng, Phong Địa Quan, thì bốn mùa không thể đi thuyền (vì gió to sóng cả). Quẻ Ly trên quẻ Cấn thì sớm ma, chiều tạnh ráo. Ly hỗ Cấn cung thì sớm nắng chiều ma. Tốn, Khảm hỗ Ly thì xuất hiện cầu vồng. Tốn, Ly hỗ Khảm, thì tạo hoá (trời đất) nh nhau. Đoán thời tiết còn phải căn cứ vào bốn mùa, không nên cứng nhắc chấp nê một lý Chấn Ly là điện là sấm, ứng vào mùa hè, Càn Đoài là sơng là tuyết, ứng vào mùa đông. Lý của trời đất tuyệt vời nh vậy. Sự kỳ diệu của lý số là nh vậy! Ngời biết đợc nh thế mới đáng kính, đáng quí!
Đoán thời tiết phải xem quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ biến. Trong ba quẻ, Ly nhiều chủ về nắng, Khảm nhiều chủ về ma, Tốn nhiều chủ về gió. Trung Quốc đất rộng bao la, trong một ngày có nhiều chỗ ma, nhiều chỗ nắng, không nên lấy một quẻ mà đoán định sự ma nắng cho toàn quốc. Do đó, khi dự báo thời tiến, trong tháng, ngày, năm, phải cộng thêm số nét chữ của địa danh vào quẻ thợng, phải thêm giờ đoán vào quẻ hạ. Địa danh phải viết chữ theo dạng phồn thể, không đợc viết tắt (giản thể). Ví dụ Bắc Kinh phải là 13 nét, Quảng Châu phải là 20 nét (chứ không phải là 9 nét theo kiểu giản thể) thì mới có thể đoán chính xác.
2. Xem Nhân sự.
Khi đoán về nhân sự, phải xem kỹ quẻ Thể và quẻ Dụng. Quẻ Thể là chủ, quẻ Dụng là khách (chủ: ngời đến xin quẻ; khách là sự việc hoặc ngời muốn đoán). Quẻ Dụng khắc quẻ Thể thì không nên. Quẻ Thể khắc Dụng thì mới tốt. Quẻ Dụng sinh Thể là có tin mừng, có ích lợi. Quẻ Thể sinh quẻ Dụng thì có tổn thất, mất mát. Quẻ Thể, quẻ Dụng tỉ hoà (cũng một hành) thì cát lợi. Càng phải xem kỹ quẻ hỗ, quẻ biến để đoán cát, hung. Lại xét thịnh suy để làm sáng tỏ sai trái, nên dừng ở đâu.
Dự đoán nhân sự, phải xem Thể, Dụng trong cả ba quẻ mà luận cát, hung. Nếu một quẻ có sinh Thể, thì bát quái ở trong quẻ trớc, quẻ sinh Thể có gì tốt xấu, tốt xấu ở chỗ nào, lại xem quẻ khắc Thể ở quẻ trớc có chỗ nào xấu. Nếu ở quẻ trớc không có sinh khắc, mà tỉ hoà, thì căn cứ vào quẻ đang xét mà dự đoán.
3. Xem hôn nhân.
Đoán hôn nhân lấy quẻ Thể làm chủ, việc hôn nhân làm Dụng. Dụng sinh Thể thì hôn nhân dễ thành, đợc lợi nhờ hôn nhân. Thể sinh Dụng, thì hôn nhân khó thành, hoặc vì hôn nhân mà thua thiệt. Thể khắc Dụng: hôn nhân có thể xong, nhng bị chậm, muộn. Dụng khắc Thể: hôn nhân không thành, hoặc thành thì có hại. Thể và Dụng tỉ hoà thì hôn nhân cát lợi.
Đoán hôn nhân, Thể là nhà đến xin dự đoán, Dụng là nhà đối tợng hôn nhân. Quẻ Thể vợng, thì nhà đến xin dự đoán có thế mạnh. Quẻ Dụng vợng, thì nhà kia giàu có. Dụng sinh Thể, thì đợc của nhờ hôn nhân, hoặc nhà kia môn đăng hộ đối. Thể sinh Dụng thì nhà kia nghèo, hoặc mình phải chi tiêu nhiều hơn. Nếu Thể Dụng tỉ hoà thì hôn phối chắc chắn là tốt.
Quẻ Càn:Đoan chính, con trởng.
Quẻ Khảm:Tà dâm, sắc đen, ngang ngạnh đố kỵ, ghen tuộng.
Quẻ Cấn:Sắc vàng, khéo tay.
Quẻ Chấn:Dung nhan xinh đẹp.
Quẻ Tốn:Tóc tha, xấu, tham lam.
Quẻ Ly:Thấp, sắc đỏ, tính nết thất thờng.
Quẻ Khôn:Xấu xí, bụng to, sắc vàng.
Quẻ Đoài:Cao, sắc trắng, nói năng hoạt bát.
4. Xem sinh nở
Xem việc sinh đẻ, lấy ngời mẹ làm Thể, việc sinh nở là Dụng. Thể và Dụng đều nên ngày càng vợng, không nên ngày càng suy; nên tơng sinh với nhau, không nên tơng khắc. Thẻ khắc Dụng thì bất lợi cho con. Dụng khắc Thể thì bất lợi cho mẹ. Thể khắc Dụng mà quẻ Dụng suy, thì hai nhi dễ chết. Dụng khắc Thể mà Thể yếu thì mẹ khó toàn. Dụng sinh Thể thì dễ dàng cho mẹ. Thể sinh dụng thì dễ cho việc sinh nở. Thể Dụng tỉ hoà thì sinh nhanh và thuận lợi. Muốn đoán sinh con trai hay con gái, thì xem quẻ trớc, quẻ dơng nhiều hào dơng thì sinh con trai, quẻ âm nhiều hào âm ắt sinh con gái. Quẻ có số hào âm hào dơng bằng nhau, thì xem trong số ngời tình cờ ngồi quanh đó, ngời đến bói là số chẵn hay số lẻ (kỳ hay ngẫu) để đoán (chẵn là số âm, lẻ là dơng). Muốn đoán ngày sinh (mấy ngày nữa sẽ sinh) thì xem số của quẻ Dụng.
5. Xem ăn uống
Phàm đoán việc ăn uống, lấy quẻ Thể làm chủ, quẻ Dụng là thức ăn. Dụng sinh Thể thì thức ăn phong phú. Thể sinh Dụng thì việc ăn uống gặp trở ngại. Dụng khắc Thể thì không có chuyện ăn uống. Thể và Dụng tỉ hoà, thì thức ăn đầy đủ, phong phú. Trong quẻ có Khảm ắt có rợu, có Đoài ắt có thức ăn. Không có Khảm và Đoài thì cả hai thức đó đều không. Khảm, Đoài sinh thân: rợu thịt no say. Muốn biết ăn thức gì, thì lấy việc ăn uống mà suy ra. Muốn biết trong bàn ăn có những ai, thì căn cứ quẻ hỗ mà đoán.
Ăn uống có những ngời nào, có những loại món ăn gì, thì trong bát quái dề có nói rõ.
6. Xem cầu mu
Khi đoán việc cầu mu, lấy quẻ Thể làm chủ, quẻ Dụng là việc định mu cầu. Thể khắc Dụng thì mu có thể thành, nhng chậm trễ. Dụng khắc Thể thì mu không thành hoặc thành nhng có hại, Dụng sinh Thể thì không cần cầu mà đợc, Thể sinh Dụng thì mu nhiều mà thành công ít. Thể Dụng tỉ hoà thì đạt đợc nh ý.
7. Xem cầu danh
Xem cầu danh, lấy quẻ Thể là chủ, quẻ Dụng là danh muốn cầu. Thể khắc Dụng: danh có thể thành, nhng chậm. Dụng khắc Thể: danh không thành. Thể sinh Dụng: danh không thành, hoặc nếu thành thì bị tổn thất. Dụng sinh Thể: danh dễ thành hoặc có lợi nhờ danh. Thể, Dụng tỉ hoà: công danh nh ý. Muốn biết nhậm chức ở đâu thì xem phơng hớng của quẻ biến. Nếu quẻ không có khắc Thể thì danh dễ thành. Xem thời gian của quẻ Thể để đoán ngày thành danh. Nếu đoán về quẻ đang nhậm chức (đơng nhiệm), thì tối kỵ gặp phải quẻ khắc Thể. Ngời bị quẻ khắc Thể thì đang làm quan mà bị tai hoạ, nhẹ thì khiển trách, nặng thì bị mất chức. Muốn biết ngày xảy ra tại hoạ đó, thì phải xem khí thể của quẻ khắc, kết hợp bát quái mà đoán.
8. Xem cầu tài
Khi xem cầu tài, lấy quẻ Thể là chủ, quẻ Dụng là tài. Thể khắc Dụng là đợc tiền tài. Dụng khắc Thể thì không đợc. Thể sinh Dụng: có lo buồn về tổn thất. Dụng sinh Thể: có tin mừng đợc lợi. Thể Dụng tỉ hoà thì tài lợi xứng ý toại lòng. Muốn biết ngày đợc của, phải xem khí quẻ sinh Thể để đoán. Muốn biết gnafy mất của thì xem khí quẻ khắc Thể mà đoán.
Nếu trong quẻ có quẻ Thể khắc quẻ Dụng và quẻ sinh quẻ Thể thì đợc của. Khí của quẻ này tức là ngày đợc tiền tài. Nếu trong quẻ có quẻ khắc Thể và quẻ Thể sinh quẻ Dụng tức là mất của, khí của quẻ này là ngày mất của.
9. Xem giao dịch
Xem giao dịch, lấy quẻ Thể là chủ, quẻ Dụng là việc giao dịch. Thể khắc Dụng thì giao dịch thành công nhng chậm. Dụng khắc Thể thì việc giao dịch không thành, nếu thành cũng bị hao tổn mất mất. Dụng sinh Thể là thành công, đợc tiền tài. Thể Dụng tỉ hoà là việc giao dịch thuận lợi.
10. Xem xuất hành
Đoán xuất hành lấy quẻ Thể làm chủ, quẻ Dụng ứng vào việc sắp đi. Thể khắc Dụng: có thể đi và kết quả nh ý. Dụng khắc Thể: đi ra gặp tai hoạ. Thể sinh Dụng: đi ra bị hao tổn mất mát. Dụng sinh Thể: đợc của bất ngờ khi đi. Thể Dụng tỉ hoà: xuất hành nhanh chóng, thuận lợi.
Phàm đoán xuất hành, quẻ Thể nên thừa vợng, các quẻ nên sinh Thể. Quẻ Thể là Càn, Chấn thì chủ động, là Khôn, Cấn thì bị động. Tốn là đi thuyền (đờng thuỷ), Ly là đi đờng bộ, Khảm là đề phòng có sự thất thoát, Đoài là có sự chia rẽ, phân tranh.
11. Xem ngời đang đi xa
Đoán ngời đang đi xa, lấy quẻ Thể làm chủ, quẻ Dụng ứng vào ngời ở xa. Thể khắc Dụng: ngời ở xa trở về muộn. Dụng khắc Thể: ngời đi xa không trở về. Thể sinh Dụng: ngời đi xa cha quay về. Dụng sinh Thể: ngời đi xa sẽ về ngay. Thể Dụng tỉ hoà: ngày về sắp tới.
Lại lấy sự doanh vợng của ngời đi xa là quẻ Dụng để đoán. Nếu gặp sinh là ngời ở xa gặp thuận lợi. Gặp suy, bị khắc là ngời đi xa bị tai nạn. Chấn nhiều thì không an toàn. Cấn nhiều là có trở ngại, Khảm nhiều là có nguy hiểm. Đoài là có chia rẽ, phân tranh.
12. Xem yết kiến
Đoán về mong gặp ai, lấy quẻ Thể làm chủ, quẻ Dụng làm ngời mình định gặp. Thể khắc Dụng: có thể gặp. Dụng khắc Thể: không thể gặp. Thể sinh Dụng: khó gặp, gặp đợc cũng vô ích. Dụng sinh Thể: có thể gặp, gặp là tốt. Thể Dụng tỉ hoà: đôi bên vui vẻ.
13. Xem mất của
Đoán về mất của, lấy Thể là chủ, Dụng là vật bị mất. Thể khắc Dụng: có thể tìm, nhng thấy muộn. Dụng khắc Thể: không thể tìm lại đợc. Thể sinh Dụng: khó tìm lại đợc. Dụng sinh Thể: vật bị mất dễ tìm. Thể Dụng tỉ hoà: vật không mất.
Lại lấy quẻ "biến" làm vật bị mất. Nếu quẻ biến là Càn: tìm thấy ở phía tây bắc, ở nhà vệ sinh công cộng, hoặc ở lầu gác, hoặc ở bên cạnh các thứ kim loại, đá; hoặc ở trong những vật hình tròn, hoặc ở chỗ đất cao.
Quẻ biến là Khôn: tìm thấy ở phơng Tây nam, hoặc nơi đồng ruộng, hoặc chỗ nhà kho, hoặc ở đống rơm, đống rác, hoặc trong hang, trong hốc đất, hoặc trong kho vật dụng.
Quẻ biến là Chấn: tìm thấy ở phơng Đông, hoặc nơi rừng núi, nơi lau lách, hoặc bên cạnh quả chuông, cái trống, hoặc nơi chợ búa ồn ào, hoặc trên đờng cái lớn.
Quẻ biến là Tốn: tìm thấy ở phơng Đông nam, hoặc nơi rừng núi, chùa chiền, vờn rau, hoặc giữa các thuyền bè, hoặc trong các thứ đồ gỗ.
Quẻ biến là Khảm: tìm thấy ở phơng Bắc, phần nhiều bên mép nớc, hoặc khe, giếng, mơng rãnh, hoặc bên cạnh nơi có rợu, dấm, hoặc chỗ có muối, có cá.
Quẻ biến là Ly: tìm thấy ở phơng Nam, hoặc trong bếp, trong lò, bên cửa sổ, cạnh bàn giấy, nhà bỏ hoang, hoặc chỗ có khói lửa.
Quẻ biến là Cấn: tìm thấy ở phơng Đông bắc, hoặc trong rừng núi, hoặc ở bên đờng, hoặc cạnh tảng đá, hoặc chôn dới đất.
Quẻ biến là Đoài: tìm thấy ở phơng Tây, hoặc ở trên bờ ao hồ, hoặc ở nơi tờng xiêu vách nát, hoặc ở giếng cũ hay ao đầm.
14. Xem bệnh tật
Đoán bệnh tật, lấy ngời bệnh làm quẻ Thể, chứng bệnh làm quẻ Dụng. Quẻ Thể nên vợng, không nên suy, nên gặp sinh, không nên thấy khắc. Quẻ Dụng nên sinh Thể, không nên khắc Thể. Thể khắc Dụng thì bệnh dễ khỏi. Thể sinh dụng: bệnh khó khỏi. Thể khắc Dụng: không uống thuốc cũng khỏi. Dụng khắc Thể: dù có thuốc cũng không khỏi. Nếu Thể gặp khắc mà thừa vợng thì không đáng lo. Thể gặp khắc mà suy thì khó sống nổi.
Muốn biết trong lúc nguy kịch có đợc cứu hay không, thì xem quẻ có sinh thể không. Thể sinh dụng là bệnh kéo dài, lâu khỏi. Dụng sinh Thể: bệnh sẽ khỏi. Thể Dụng tỉ hoà: bệnh sẽ qua khỏi.
Nếu ở thời kỳ bệnh đang bình thờng, thì xem quẻ có sinh thể không để đoán. Nếu bệnh ở thời kỳ nguy kịch, thì xem bệnh có khắc thể không để đoán. Muốn biết bệnh đó nên uống thuốc gì, thì phải xem quẻ có sinh thể không. Ví dụ gặp quẻ Ly sinh Thể thì nên uống thuốc nhiệt, gặp quẻ Khảm sinh Thể, thì nên dùng thuốc hàn, gặp quẻ Cấn: nên uống thuốc ấm, bổ; gặp quẻ Càn, Đoài, nên uống thuốc mát.
15. Xem kiện tụng
Xem kiện tụng lấy quẻ Thể là chủ, quẻ Dụng là đối phơng.
Quẻ Thể nên vợng, quẻ Dụng nên suy. Thể nên đợc Dụng sinh, không nên Thể sinh Dụng. Dụng nên sinh cho Thể, không nên khắc Thể.
Thể khắc Dụng: mình thắng đối phơng.
Dụng khắc Thể: đối phơng thắng mình.
Thể sinh Dụng: mình bị đuối, hoặc quan toà không đồng tình với mình.
Dụng sinh Thể: mình thắng lý, đợc kiện.
Thể Dụng tỉ hoà: cách tốt nhất, không cần có sự hỗ trợ mà vẫn đợc giải hoà.
16. Xem nhà ở
Phàm đoán về nhà cửa, lấy quẻ Thể là chủ, quẻ Dụng là nhà ở. Thể khắc Dụng thì nhà cửa có nhiều điều tốt, ở đó cát lợi. Dụng khắc Thể: có nhiều điều xấu, ở đó hung. Thể sinh Dụng: thất thoát, đề phòng trồm cớp. ở đó tài sản bị sút giảm dần. Dụng sinh Thể: nhiều cát lợi, hoặc có tin mừng, quà tặng. ở đó nhà cửa hng vợng dần. Thể Dụng tỉ hoà: nhà cửa yên ổn, bình thờng.
17. Xem mộ phần
Xem mộ phần lấy quẻ Thể làm chủ, quẻ Dụng là mồ mả. Thể khắc Dụng là mộ tốt. Dụng khắc Thể là động mả. Thể sinh Dụng là xấu. Dụng sinh Thể thì chủ tang sẽ hng vợng dần nhờ đợc hởng âm đức. Thể Dụng tỉ hoà là đợc nơi đất tốt, nên an táng ở đó.
Tợng loại vạn vật
Tợng loại vạn vật là bộ phận trọng yếu để đoán quẻ trong "Mai Hoa dịch số" của Thiệu Khang Tiết.
Tợng loại vạn vật trình bày dới đây là tợng của tám quẻ Bát Thuần (ví dụ Bát Thuần Càn, Bát Thuần Khảm, Bát Thuần Ly ...). Bạn đọc sẽ hỏi: nếu quẻ Thợng và quẻ Hạ không giống nhau, không phải là Bát Thuần, thì sao? Gặp tình huống đó, hãy xem quẻ Thợng là quẻ gì, quẻ Hạ là quẻ gì, muốn dự đoán vấn đề gì, rồi xem về vấn đề ấy thì tợng của quẻ Thợng quẻ Hạ ra sao là đợc. Ví dụ, đoán về ăn uống, đợc quẻ Thiên Thuỷ Tụng, gồm quẻ Thợng là quẻ Càn, quẻ Hạ là quẻ Khảm. Xem về mục ăn uống, quẻ Càn chủ về tợng loại gì, quẻ Khảm chủ về tợng loại gì, sẽ biết trên bàn ăn có những món ăn nào. Tiếp đến quẻ hỗ, quẻ biến cũng tơng tự nh thế cả.
Quẻ Càn, hành Kim
Thiên thời: Trời, băng, nớc đá, cục (nớc) đá.
Địa lý: Phơng tây bắc, kinh đô, quận lớn, địa hình hiểm yếu hoặc danh lam thắng cảnh, vùng đất cao và khô.
Nhân vật: vua, cha, đại nhân, ngời già (ông già), bậc trởng giả, quan danh nhân, viên chức.
Tính cách nhân sự: cứng, mạnh, võ dũng, quả quyết, hoạt động nhiều.
Thân thể: Đầu, xơng, phổi.
Thời gian: Mùa thu, giao thời giữa tháng Chín và tháng mời, chuyển từ tháng hoặc năm Tuất sang tháng, năm Hợi; giờ, ngày, tháng, năm thuộc hành Kim.
Động vật: Ngựa, thiên nga, s tử, voi.
Tĩnh vật: Vàng ngọc, châu báu, vật tròn, trái cây, vật cứng, mũ, gơng.
Nhà cửa: Nhà vệ sinh công cộng, lâu đài, nhà lầu, trạm, ở hớng tây bắc.
Gia trạch: Bói vào mùa thu thì hng thịnh, bói vào mùa hạ có hoạ, mùa đông thì vắng lạnh, vào mùa xuân thì cát lợi.
Hôn nhân: Ngời thân quyết của nhà quan quý, gia đình có danh tiếng, bói vào mùa thu sẽ có kết quả, bói vào mùa đông, mùa hạ không cát lợi.
Ăn uống: Thịt ngựa quý ngon; nhiều xơng; gan, phổi, thịt khô; trái cây, thủ (đầu) các con vật, vật tròn; vật có vị đắng, cay.
Cầu danh: có danh, hợp với các chức nội nhiệm, quan toà, võ chức, nắm quyền, thiên sứ, liên lạc, nhậm chức về hớng tây bắc.
Mu vợng: thành công, có lợi trong việc công, có tiền trong hoạt động, bói vào mùa hạ thì không thành, bói vào mùa đông thì mu sự nhiều mà ít đợc vừa ý.
Giao dịch: Hàng quý nh vàng ngọc châu báu; dễ thành công, xem vào mùa hạ thì bất lợi.
Cầu lợi: Có tiền của, lợi về vàng ngọc; đợc của ở nhiệm sở, xem vào mùa thu rất có lợi, vào mùa hạ tổn tài, vào mùa đông thì không đợc của.
Xuất hành: Có lợi, hợp với ngời kinh s, lợi đi về phía tây bắc, bói vào mùa hạ thì bất lợi.
Yết kiến: Lợi gặp đợc đại nhân, gặp ngời đức độ, hợp với gặp ngời chức vị cao sang, có thể gặp.
Kiện tụng: Thế mạnh, có quý nhân phù trợ; bói vào mùa thu: sẽ thắng, vào mùa hạ: đuối lý.
Bệnh tật: Bệnh ở đầu, mặt, bệnh phổi, bệnh gân cốt, bệnh ở vùng ngực, bói vào mùa hạ không yên ổn.
Phần mộ: Hợp hớng tây bắc, hợp với mạch khí Càn sơn; hợp với thiên huyệt, hợp với chỗ cao, bói vào mùa thu thì quý, mùa hạ hung dữ (không nên cải táng).
Phơng hớng đi: Tây bắc.
Ngũ sắc: Màu đỏ, màu huyền (đen).
Chữ tên họ: Ngời tên họ có bộ Kim, ngôi thứ 1, 4, 9.
(Ngôi thứ ở đây đợc hiểu nh sau: quẻ Càn vợng tớng ở tháng 1, tháng 4, tháng 9. Ngôi thứ có thể là con đầu, con thứ t hoặc con thứ 9. Có thể là các số 1, 4, 9 hoặc 149, tuỳ sự việc mà đoán. Các quẻ khác cách nói cũng tơng tự).
Chữ số: 1, 4, 9.
Ngũ vị: Đắng, cay.
Quẻ Khôn, hành Thổ
Thiên thời: Mây đen, mù, sơng.
Địa lý: Ruộng vờn, làng xóm, bình địa (đất bằng), phơng tây nam.
Nhân vật: Mẹ già, mẹ kế, nông phu, ngời nông thôn, (ngời) thờng dân, bà già, ngời bụng to.
Tính cách nhân vật: Biển lậu, nhu nhợc, nhu thuận, nhiều ngời, kẻ tiểu nhân.
Thân thể: Bụng, lá lách, thịt, dạ dày.
Thời gian: Tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, giờ ngày tháng năm Mùi, Thân; ngày tháng 8, 5, 10.
Tĩnh vật: Vật vuông, vật mềm, vải, tơ, gấm, ngũ cốc, binh khí, rìu, đồ sành sứ.
Động vật: Trâu bò, bách thú, ngựa.
Nhà cửa: Phơng tây nam, thôn điếm, lều ngoài đồng, nhà thấp bé, đất bậc thang, nhà kho.
Gia trạch: Yên ổn, nhiều âm khí, bói vào mùa xuân thì không yên.
Ăn uống: Thịt bò, thực phẩm do trồng trọt, vị ngọt, vị dân dã, vị ngũ cốc, mầm măng, món lòng (tim, gan, ruột. ...).
Hôn nhân: Lợi về hôn nhân, hợp với nhà có đóng thuế, nhà ở nông thôn hoặc nhà quả phụ, bói mùa xuân bất lợi.
Sinh nở: Dễ sinh, bói mùa xuân thì khó sinh, tổn thất hoặc bất lợi cho sản phụ; ngồi hợp với hớng tây nam.
Cầu danh: Có danh; hợp với nhậm chức ở phơng tây nam, với nghề giáo, nghề nông; bói vào mùa xuân thì không thành.
Giao dịch: Lợi trong giao dịch, hợp với giao dịch về ruộng đất, ngũ cooccs, về hàng rẻ tiền, vật nặng, vải vóc; trong yên tĩnh có tiền tài, bói vào mùa xuân bất lợi.
Cầu lợi: Có lợi, hợp với có lợi trong việc ruộng đất, lợi về vật nặng, hàng rẻ tiền, trong tĩnh có tiền tài, bói vào mùa xuân không đợc tiền, trong số nhiều tìm đợc lợi.
Mu vợng: Lợi về cầu mu, cầu mu ở bên cạnh láng giềng, cầu mu trong tĩnh, bói vào mùa xuân không thuận hoặc cầu mu đối với nữ giới.
Xuất hành: Có thể đi, hợp với phơng tây nam, về nông thôn, hợp với đi bộ; bói mùa xuân không đi.
Yết kiến: Có thể gặp, lợi về gặp ngời thôn quê, hợp với gặp bạn hữu, ngời âm; bói vào mùa xuân khó gặp.
Bệnh tật: Bệnh ở bụng, bệnh tì vị, ăn uống chậm tiêu, ăn không tiêu.
Kiện tụng: Thuận về lý, đợc lòng mọi ngời, việc kiện tụng đang giải tán.
Phần mộ: Hợ với hớng tây nam, đất bằng phẳng quang đãng, gần ruộng vờn, hợp với mai táng ở chỗ thấp, bói vào mùa xuân thì không nên cải táng.
Chữ tên họ: Chữ tên họ có mang bộ Thổ, ngôi thứ 8, 5, 10.
Chữ số: 8, 5, 10.
Phơng hớng đi: Tây nam.
Ngũ vị: Ngọt.
Ngũ sắc: Vàng, đen.
Quẻ Chấn, hành Mộc
Thiên thời: Sấm
Địa lý: Phơng đông, chợ ồn ào, đờng lớn, rừng tre trúc, cây cỏ rậm rạp.
Thân thể: Chân, gan, tóc, thanh âm.
Nhân vật: Trởng nam.
Tính cách nhân sự: Khởi động, giận, hoảng sợ vu vơ, gào thét, động nhiều tĩnh ít.
Thời gian: Tháng hai mùa xuân; giờ ngày tháng năm Mão, ngày tháng t, ba, tám.
Tĩnh vật: Tre gỗ, cây lau, nhạc khí bằng tre trúc, hoa cỏ tơi, hạt.
Động vật: Rồng, rắn, sâu bọ, ngựa hí.
Nhà cửa: ở phơng đông, chỗ rừng rậm, lầu các.
Gia trạch: Có lúc bất thần lo sợ vu vơ trong nhà, bói vào mùa xuân, mùa đông thì tốt, mùa thu bất lợi.
Hôn nhân: Có thể thành công, nhà có thanh danh, kết hôn với trởng nam, bói vào mùa thu bất lợi.
Cầu tài: Phát tài về gỗ, tre, rừng núi, tìm lợi ở chỗ động, hoặc gặp lợi về các mặt hàng tre, gỗ, trà (lâm sản).
Cầu danh: Đợc danh, hợp với nhậm chức ở phơng đông, với chức hô hào, ra lệnh; quan coi ngục, không nhận chức thuế khoá trà, gỗ hoặc chức ở chợ ồn ào.
Sinh nở: Sợ vu vơ, thai động không yên; thai lần đầu ắt là sanh con trai, ngồi nên hớng đông; bói vào mùa thu không tốt.
Bệnh tật: Bệnh chân, bệnh gan, kinh hoảng không yên.
Mu vợng: Có thể vợng, có thể cầu mu, thích hợp với mu cầu trong hoạt động, bói mùa thu không thuận.
Giao dịch: Lợi về giao dịch, bói mùa thu khó thành, động mới có thể thành; có lợi về những thứ hàng trà, tre, gỗ, rừng núi.
Kiện tụng: Thế mạnh, lo lắng vu vơ, di động, lặp lại lại.
Yết kiến: Có thể gặp, dễ gặp ngời rừng núi, lợi gặp ngời có danh tiếng.
Xuất hành: Dễ xuất hành, lợi về hớng Đông, lợi ngời rừng núi, bói mùa thu không nên đi, nhng lo sợ vu vơ.
Phần mộ: Lợi về hớng đông, huyệt trong rừng sâu, bói mùa thu không lợi.
Chữ tên họ: Tên họ có bộ mộc, ngôi thứ bốn, tám, ba.
Chữ số: 4, 8, 3.
Phơng hớng đi: Đông.
Ngũ vị: Ngọt, chua.
Ngũ sắc: Xanh đen, xanh biếc.
Quẻ Tốn, hành Mộc
Thiên thời: Gió.
Địa lý: Đất ở phơng đông nam, chỗ cỏ cây rậm rạp, vờn rau hoa quả.
Nhân vật: Trởng nữ, tu sĩ, ngời quả phụ, bậc tiên đạo ở rừng sâu, tăng đạo.
Tính cách nhân sự: nhu hoà, bất định, cổ vũ, lợi thị gấp ba lần, tiến thoái không quả quyết.
Thân thể: Cánh tay, đùi, khí.
Thời gian: Giao thời giữa xuân và hạ; ngày tháng: hai, năm, tám; tháng ba, giờ ngày tháng: Thìn, Tỵ, tháng t.
Tĩnh vật: Mộc hơng, dây thừng, vật thẳng, vật dài, tre gỗ, đồ thủ công tinh xảo, lông gà, buồm, quạt, cối.
Động vật: Gà, bách thú, thú rừng, sâu bọ, rắn.
Nhà cửa: ở hớng đông nam, lâu đài, gác chuông nhà chùa, ở trong rừng sâu.
Gia trạch: Yên ổn, lợi ở chợ, bói mùa xuân tốt; mùa thu không yên ổn.
Ăn uống: Thịt gà, hơng vị núi rừng, vụ chua của hoa quả.
Hôn nhân: Có thể thành, hợp kết hôn với trởng nữ, bói mùa thu bất lợi.
Sinh nở: Dễ sinh, sinh lần đầu sẽ là con gái; bói mùa thu sẽ có hại cho thai, hợp với ngồi hớng đông nam.
Cầu danh: Có danh, hợp với chức văn quan hoặc pháp quan, làm ngời có phong hiến, hợp với viên chức thuế (thu thuế với thứ hàng tre, gỗ, trà, hoa quả); hợp với nhận chức phía đông nam.
Cầu lợi: Có lợi gấp ba, lợi về miền núi, lợi về hàng tre, gỗ; mùa thu không lợi.
Giao dịch: Có thể thành công, tiến thoái không nh nhất, lợi về giao dịch việc sơn lâm, lợi về mặt hàng trà, gỗ, lâm sản.
Mu vợng: Có thể mu vợng, có tiền có thể thành công, bói mùa thu thì nhiều mu, nhng không thuận lắm.
Xuất hành: Có thể đi, có đợc và mất; hợp đi hớng đông nam, bói mùa thu không lợi.
Yết kiến: Có thể gặp, dễ gặp ngời miền núi, dễ gặp vận nhân tú sĩ.
Bệnh tật: Bệnh đùi, cánh tay, bệnh phong, bệnh đờng ruột, trúng phong, bệnh hàn tà.
Chữ tên họ: Tên họ có bộ thảo mộc; ngôi thứ: năm, ba, tám.
Kiện tụng: Nên hoà giải, sợ gặp sự quở trách về phong hiến.
Mộ phần: Dễ ở hớng đông, huyệt ở rừng núi, bói mùa thu không lợi.
Chữ số: 5, 3, 8.
Phơng hớng đi: Đông nam
Ngũ vị: Vị chua.
Ngũ sắc: Xanh lục, màu bích trắng trong.
Quẻ Khảm, hành Thuỷ
Thiên thời: Trăng, ma, tuyết, sơng, nớc.
Địa lý: Phơng bắc, sông hồ, khe suối, giếng, chỗ ẩm ớt, mơng rãnh, ao đầm, chỗ có nớc.
Nhân vật: Trung nam; ngời giang hồ, ngời lái đò; bọn trộm cớp, phỉ.
Tính cách: Ti tiện, hiểm sâu, bề ngoài tỏ ra mềm mỏng; bên trong lấy lợi, phiêu bạt không thành, buông xuôi.
Thân thể: Tai, máu, thận.
Thời gian: Tháng 11 mùa đông, ngày, tháng, năm: Tý, ngày, tháng: 1, 6.
Tĩnh vật: áo, vật ớt, vật có hại; vành cung, vật thấp mềm, bình rợu, dụng cụ đựng nớc, nhà xởng, đòn giông trong nhà, rau lê, cái ách, muối, rợu.
Động vật: Heo, cá, con vật trong nớc, con cáo, loài thuỷ tặc.
Nhà cửa: ở hớng bắc, ở gần nớc, thuỷ lầu, quán trà rợu, nhà ở chỗ hỗn địa.
Ăn uống: Thịt heo, rợu, thức ăn lạnh, thức ăn hải sản, canh, cơm bụi, cá lẫn huyết, thức ăn có hạt, đồ ăn có nhiều xơng (ví dụ món sờn).
Gia trạch: Không yên, ám muội, đề phòng cớp, phỉ.
Hôn nhân: Lợi khi kết hôn với trung nam; hợp với kết hôn về phơng bắc, thành hôn bất lợi; không nên cới vào các tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (vì thuộc hành thổ, khắc Thủy).
Sinh nở: Khó sanh, nguy hiểm; hợp với thai không phải lần đầu; nam, trung nam; vào tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có tổn thất, hợp với hớng bắc.
Cầu danh: Khó khăn, e có tai hoạ; nên nhậm chức ở phơng bắc, đợc chức nh quả lý cá, muối, sòng bạc, rợu, dấm.
Cầu lợi: Có của đề phòng bị mất; dễ đợc của ở vùng sông nớc, e sợ có sự mất mát nguy hiểm, dễ gặp lợi về các mặt hàng cá, muối, rợu, đề phòng trộm cớp.
Giao dịch: Không lợi, lo đề phòng mất mát, hợp với giao dịch ở vùng sông nớc, hợ với hàng cá, muối, rợu hoặc giao dịch với ngời họ tên có bộ thuỷ.
Mu vợng: Khó khăn, không thành, bói vào mùa thu, đông thì có thể đợc.
Xuất hành: Không nên đi xa; nên đi thuyền, nên đi về phơng bắc, đề phòng bị cớp, e sẽ gặp hiểm trở, lật thuyền.
Yết kiến: Khó gặp, nên gặp ngời giang hồ hoặc ngời tên họ mang bộ thuỷ.
Bệnh tật: Đau tai, bệnh tim, cảm nhiễm, bệnh thận, lạnh bụng tiêu chảy, bệnh về máu.
Kiện tụng: Có âm hiểm, mất mát vì kiện;
Mộ phần: Nên định huyệt hớng Bắc, mộ ở gần nớc, cải táng không lợi.
Chữ tên họ: Tên họ có bộ thuỷ.
Chữ số: 1, 6.
Phơng hớng đi: Phơng bắc.
Ngũ vị: Mặn, chua.
Ngũ sắc: Đen.
Quẻ Ly, hành Hoả
Thiên thời: Ban ngày, điện, cầu vồng, ráng mây màu.
Địa lý: Phơng nam, gò đất cao, chỗ có lò, đất khô.
Nhân vật: Trung nữ, văn nhân, bụng to, ngời mắt có tật; ngời đội mũ giáp.
Tính cách: Có văn hoá, tài học thông minh, khiêm tốn trong giao tiếp, làm việc sách vở, mỹ lệ.
Thân thể: Mắt, tim, thợng tiêu (vùng ngực).
Thời gian: Tháng năm mùa hạ, giờ, ngày, tháng, năm: Ngọ, Hoả; ngày 3, 2, 7.
Tĩnh vật: Lửa, sách, văn, mai rùa, xơng, vũ khí, áo khô, vật khô.
Động vật: Chim trĩ, chim công, rùa, ba ba, cua, ốc, trai.
Nhà cửa: Hớng nam, nhà sáng, cửa sổ sáng, nhà trống.
Gia trạch: Yên ổn, bói mùa đông không yên, khắc thể thì chủ về hoả hoạn.
Ăn uống: Thịt chim trĩ, chim công; món xào, rán; thức ăn kho, thịt khô, thịt chín nhừ.
Hôn nhân: Không thành; lợi về kết hôn với trung nữ, bói mùa hè dễ thành, mừa đông không lợi.
Sinh nở: Dễ sinh, đẻ con gái thứ; bói mùa đông có tổn thất, nên ngồi hớng nam.
Cầu danh: Có danh, hợp với nhậm chức ở phơng nam; chức quan văn, quản lý lò luyện.
Cầu lợi: Có của thì nên cầu phía nam, có của về văn th; bói mùa đông có mất mát.
Giao dịch: Có thể thành, nên giao dịch về văn th.
Xuất hành: Có thể đi, nên đi về phơng nam; đi về việc văn th, bói mùa đông không nên đi; không nên đi thuyền.
Yết kiến: Có thể gặp ngời phơng nam, bói mùa đông không thuận lợi; mùa thu sẽ gặp đợc văn nhân khảo án.
Kiện tụng: Dễ giải tán, có đơn th; động; lời kiện rõ ràng.
Bệnh tật: Bệnh mắt, bệnh tim; bệnh ở thợng tiêu (vùng ngực); bói mùa hạ dễ bị bệnh nóng; bệnh dịch.
Mộ phần: Mộ ở hớng nam, không có cây cối, huyệt dơng.
Chữ tên họ: Ngời trong tên họ có chữ "thứ" hoặc chữ "nhân đứng"; ngôi hàng 3, 2, 7.
Chữ số: 3, 2, 7.
Phơng hớng đi: Phơng nam.
Ngũ vị: Đắng.
Ngũ sắc: Đỏ, tím, hồng.
Quẻ Cấn, hành Thổ
Thiên thời: Mây, mù, mây mù ở thung lũng.
Địa lý: Đờng rừng, gần sơn thành; lăng gò; mồ mả; hớng đông bắc.
Nhân vật: Đàn ông trẻ tuổi, ngời nhàn rỗi, ngời trong núi, đồng tử.
Tính cách: Cách trở, giữ yên tĩnh; tiến thối do dự, quay lng lại, ngừng lại, không thấy.
Thân thể: Ngón tay, xơng, mũi, lng.
Thời gian: Tháng giao thời giữa đông và xuân; giờ, ngày, tháng, năm: Sửu, Dần; tháng 12; ngày, tháng 7, 5, 10; giờ, ngày, tháng, năm: Thổ.
Tĩnh vật: Đất đá, quả da, vật màu vàng, vật trong đất, cửa chùa, đồ gỗ, da.
Động vật: Hổ, chó, chuột, các cầm thú loại cò mỏ đen, cáo.
Nhà cửa: Phơng đông bắc, ở gần núi đá, gần đờng.
Gia trạch: Nhiều việc có trở ngại, gia đình không hoà thuận, bói mùa xuân không yên.
Ăn uống: Có hơng vị của thổ sản, thịt các loại thú, măng trúc, hơng vị dân dã.
Hôn nhân: Khó thành vì cách trở; thành nhng chậm, muộn, lợi kết hôn với thiếu nam, với ngời ở nông thôn; bói mùa xuân không lợi.
Cầu danh: Cách trở, vô danh, nên nhậm chức ở phơng đông bắc, hợp với chức quản lý đất đai vùng núi.
Cầu lợi: Bị cách trở, nên cầu ở vùng núi, bói mùa xuân bất lợi.
Sinh nở: Khó sinh, có nguy hiểm, trắc trở, nên hớng đông bắc, bói mùa xuân có tổn thất.
Giao dịch: Khó thành; có sự giao dịch về ruộng đất vùng núi, bói mùa xuân có thiệt thòi.
Xuất hành: Không nên đi xa, có trắc trở; nên đi đờng bộ và gần.
Yết kiến: Không thể gặp, có trắc trở; nên gặp ngời vùng núi.
Bệnh tật: Bệnh về ngón tay, bệnh về tì, vị.
Kiện tụng: Quý nhân cản trở, kiện cha đợc giải quyết, dây da không dứt.
Phần mộ: Huyệt hớng đông bắc, huyệt trong núi, cạnh đờng đá; bói mùa xuân không lợi.
Chữ tên họ: Tên họ có bộ thổ, ngôi hàng 5, 7, 10.
Chữ số: 5, 7, 10.
Phơng hớng đi: Phơng đông bắc.
Ngũ vị: Ngọt.
Ngũ sắc: Vàng.
Quẻ Đoài, hành Kim
Thiên thời: Ma, trăng non, sao.
Địa lý: Ao đầm, mép nớc, ao nhỏ, giếng bỏ đi, chỗ núi sạt lở, chỗ đất sỏi.
Nhân vật: Thiếu nữ, thiếp, kỹ nữ, diễn viên, ngời phiên dịch, thầy đồng bói, nô tì.
Tính cách nhân sự: Vui vẻ, cãi vã, nói xấu.
Thân thể: Lỡi, miệng, phổi, yết hầu, đờm, nớc bọt.
Thời gian: Tháng tám mùa thu, giờ, ngày, tháng, năm: Dậu, ngày, tháng, năm: Kim, ngày, tháng 2, 4, 9.
Tĩnh vật: Dao, kim loại, nhạc khí, vật phế thải, vật thiếu các phụ tùng, vật h gãy.
Động vật: Dê, vật trong ao hồ.
Nhà cửa: ở hớng Tây, ở gần ao hồ, nhà bị h tờng vách, nhà có hao tổn.
Gia trạch: Không yên, đề phòng cãi vã, bói mùa thu thì vui mừng, bói mùa hạ nhà có tai hoạ.
Ăn uống: Thịt dê, vật ở ao hồ, cơm bụi, vật có vị đắng cay.
Hôn nhân: Không thành; bói mùa thu không thành, có hỉ; tốt cho ngời chủ hôn, kết hôn với thiếu nữ, bói mùa hạ không lợi.
Sinh nở: Không lợi, e có tổn hại thai, hoặc sinh con gái; mùa hạ bói không lợi, nên ngồi hớng tây.
Cầu danh: Khó thành, vì danh mà tổn thất, lợi về nhận chức ở phơng tây, nên làm quan toà, võ quan, diễn viên, phiên dịch.
Cầu lợi: Không lợi, tài lợi gây ra cãi vã, bói mùa thu có tin vui, có của; bói mùa hạ bất lợi.
Xuất hành: Không nên đi xa, đề phòng cãi vã; hoặc mất mát, nên đi phía tây; bói mùa thu có lợi, nên đi.
Giao dịch: Khó có lợi, đề phòng cãi vã, có cạnh tranh; mùa thu có lợi do giao dịch; bói mùa hạ không lợi.
Yết kiến: Lợi đi gặp ở phía tây; gặp có cãi cọ.
Bệnh tật: Bệnh ở miệng, lỡi, yết hầu; bệnh thở dốc ngợc, ăn uống không đợc.
Mộ phần: Nên hớng tây, phòng trong huyệt có nớc, mộ gần ao hồ, hoặc táng ở nơi đất hoang, mùa hạ không nên cải táng.
Kiện tụng: Tranh kiện mãi không thôi, không dứt khoát, vì kiện mà bị tổn hại, đề phòng hình sự, bói mùa thu thắng lý đợc kiện.
Chữ viết tên họ: Tên họ có bộ khẩu, bộ Kim. Ngôi hàng 4, 2, 9.
Chữ số: 4, 2, 9.
Phơng đờng đi: Phơng tây.
Ngũ vị: Cay.
Màu sắc: Trắng.
BIẾT HỌ TÊN NGỜI
Khổng tử nói " Danh bất chính tắc ngôn bất thuận" ( Danh không chính thì lời nói chẳng thuận). Từ đó, ta có thể thấy họ tên đối với con ngời là rất quan trọng. Phàm một đứa trẻ mới sinh ra, điều mà ngời cha ngời mẹ quan tâm nhất chính là việc đặt một cái tên đẹp cho con mình, họ đặt cái tên đẹp cho con là mong muốn đứa trẻ sẽ có một cuộc đời bình an, tơi đẹp, phú quí vinh hoa. Nhng những ngời cha ngời mẹ đầy ắp những mong muốn, hy vọng này lại rất ít ngời biết phải đặt cái tên nào cho con để lột tả hết mong muốn của mình. Họ tên chính là một dạng phù hiệu đại diện cho con ngời, vì vậy phù hiệu này có thể ảnh hởng đến vận mệnh con ngời. Có những ngời nỗ lực phấn đấu rất nhiều mà chung cuộc chẳng thành đạt, hoặc có ngời đang sống hạnh phúc, mỹ nãn bỗng dng gặp tai hoạ, thất bại, chết chóc. Tên họ những ngời này ắt bị khuyết hãm. Ngời đã có cái tên hung thì dù đang ở địa vị, nhân cách, học vấn thế nào ắt cũng gặp cản trở, khó khăn. Họ tên hung đến vận hung ắt sẽ gặp hoạ vậy. Nay có ngời hỏi rằng, nếu họ tên ảnh hởng đến vận mệnh con ngời thì những ngời cùng họ tên chẳng lẽ cũng có vận mệnh giống nhau hay sao? Xin tha rằng ngoài ảnh hởng của họ tên ra còn có các yếu tố khác nh tuổi tác, gia đình, quê quán... Song họ tên thì nh tinh thần, còn các điều kiện kia thì nh thân thể con ngời vậy. Tinh thần mạnh mẽ thì thân thể khoẻ mạnh, tinh thần suy nhợc thì thân thể bệnh tật, yếu đuối, đơng nhiên ta cũng phải hiểu rằng nếu không có thân thể thì cũng chẳng có tinh thần. Họ tên có tiềm lực đủ để chi phối vận mệnh con ngời, cho nên ngời có họ tên thuộc số dữ thì thờng mang bệnh tật, yếu đuối, làm việc gì cũng thất bại, đời sống thăng trầm vất vả. Những ngời này hãy mau chóng lấy một cái tên thuộc số lành, tốt để tăng may giảm rủi, có thể gặp dữ hoá lành. Song tên vốn có tuy thuộc số dữ, mà tên thờng dùng hoặc biệt hiệu thuộc số tốt lành, thì cũng có tác dụng giảm bớt rủi ro, tai hoạ. Do đó cũng không nhất thiết phải đổi họ tên vốn có của mình làm gì. Khảo sát các tên tuổi biệt hiệu thờng dùng, đa phần đều do ngời ta thích sao đặt vậy mà không hề căn cứ vào Lý, Số của môn Tính Danh (họ tên) học. Có ngời lại hỏi rằng: nếu có ngời họ tên thuộc số chẳng lành, sau khi đổi tên thì sự nghiệp tăng tiến mạnh mẽ, vậy ta có thể lấy cái tên đã đổi mà làm tên của mình chăng? Xin tha rằng: hoàn toàn không thể, nếu cách này dùng đợc thì từ xa tới nay có rất nhiều lãnh tụ, thiên tài, nay ai ai cũng lấy đó làm tên mình, thì khắp thế giới này ngời ngời đều là lãnh tụ, là thiên tài hay sao? Ngời nghiên cứu môn Tính Danh học mà chỉ câu nệ vào một phơng diện, không có sự tổng hợp, đối chiếu với nhiều yếu tố, dữ liệu khác nhau thì thực tai hại lắm thay!
PHƠNG THUẬT ĐẶT TÊN NGỜI
A- Điều kiện và ý chính:
1. Họ là đại biểu của Tiên Thiên, tên là đại biểu của Hậu Thiên.
2. Trớc tiên phải phân tích kỹ ý nghĩa của họ và tên xem có liên quan về Lý, Khí hay không. Sau đó mới tổng hợp ý nghĩa của họ và tên để xem chúng có quán thông hay không?
3. Nghiên cứu ý nghia của họ và tên xem chúng là tơng sinh, tơng khắc, bình hoà...
4. Đối chiếu họ tên với lành dữ của năm cách phối hợp của Âm Dơng và năm, tháng, ngày, giờ sinh.
5. Nghiên cứu Số, Lý, nghĩa chữ, hình chữ và âm vận của họ tên.
6. Nghiên cứu sự phối hợp của Ngũ hành và sự xếp đặt của Tam Tài: Thiên, Địa, Nhân.
7. Phải phân tích theo lối chữ phồn thể (chữ Hán), chữ quốc ngữ Việt Nam có thể dùng số nét viết cũng đợc.
B- Vài điểm cần lu ý:
1. Không nên chọn những chữ thô tục. Nguyên danh (tên chính) và Nhũ danh (tên mụ) vốn khác nhau. Nhũ danh sử dụng khi còn nhỏ, thời gian sử dụng cũng ít, nên không cần lu tâm quá nhiều. Nguyên danh thì phải dùng cả đời, nên cần thận trọng khi chọn chữ. Nừu chọn những chữ, tên quá thô thiển, dung tục dễ khiến ngời ta có ấn tợng không hay. Do đó nên thận trọng khi đặt tên cho trẻ, càng không thể dùng Nhũ danh để thay thế cho Nguyên danh.
2. Nên đặt tên theo đúng phong tục, tập quán của từng dân tộc, đất nớc.
3. Không nên đặt tên, chọn chữ quá tối nghĩa, xa lạ, nên dùng những tên dễ đọc, viết, dễ nhớ, ý nghĩa rõ ràng, tốt đẹp.
CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN TỚI CÁCH CHỌN TÊN:
Họ tên đợc chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tổng, Ngoại. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, các cách còn lại nên chọn dùng số tốt lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của Nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của Địa cách, chúng nên tơng sinh lẫn nhau.
A- Phân loại năm cách:
Thiên thuộc Dơng, Địa thuộc Âm, trời đất âm dơng giao hoà sinh vạn vật, đây là Lý của trời đất, tạo hoá. Tên của con ngời không chỉ là ý nghĩa của ngời mà còn bao hàm cả Lý của trời đất tạo hoá, điều này giải thích nguyên nhân vì sao họ tên lại chia thành Thiên, Địa, Nhân. Vạn vật đã có trong ắt phải có ngoài, đã có chia rời ắt có tụ hợp, đây là cơ sở để định Tổng và Ngoại cách. Họ là Thiên cách, tên là Địa cách, chữ cuối cùng của họ, và chữ đầu tiên của tên là Nhân cách, tổng cộng các nét của cả họ lẫn tên là Tổng cách, lấy số nét Tổng cách trừ đi số nét của nhân cách thì đợc Ngoại cách. Tam Tài: Thiên, Địa, Nhân là nền tảng của 5 cách.
B- Giải thích năm cách:
Thiên cách: Họ từ hai chữ trở lên (họ phức) thì tính cả số nét của họ và tên. Họ thờng thì thêm một số giả vào để làm Thiên cách, cách này do ngời xa truyền lại. Số lý của nó không ảnh hởng trực tiếp, mà có thể xem nó nh mối quan hệ giữa mình với cha mẹ và ngời trên, số lý của Thiên cách vốn không có tốt xấu vậy
Nhân cách: Còn gọi là " Chủ Vận", là trung tâm điểm của họ tên. Vận mệnh của cả đời ngời đều do Nhân cách chi phối, ảnh hởng, đa đẩy tới. Phép tính Nhân cách là lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên. Muốn dự đoán vận mệnh của ngời thì nên lu tâm nhiều tới cách này thì từ từ coà thể phát hiện ra đặc điểm vận mệnh và có thể biết đợc tính cách, thể chất, năng lực của họ. Số lý của Nhân cách liên quan tới Thiên cách, Địa cách, biến hoá vô cùng, nên bất kỳ thế nào cũng nên chuyên tâm học hỏi, lý giải, tổng hợp các mối quan hệ này.
Địa cách: Còn gọi là " Tiền Vận" (trớc 30 tuổi), nó liên quan lớn tới vận mệnh, kết hợp cùng Thiên cách, Nhân cách ảnh hởng tới đời ngời. Cách tính Địa cách là tính tổng số các nét của tên. Địa cách đợc xem nh là mối quan hệ giữa mình với con cái, bạn bè và thuộc hạ.
Tổng cách: Còn gọi là "Hậu Vận" (sau 30 tuổi),nó liên quan tới chủ vận mệnh từ trung niên về sau. Cộng tất cả các nét của họ và tên lại thì đợc Tổng cách.
Ngoại cách: Còn đợc gọi là: " Phó Vận", lấy số nét của Tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách thì có Ngoại cách. Cách này chỉ về mối quan hệ giữa mình với xã hội, còn có thể xem phúc đức dầy hay mỏng.
Lấy số nét đã hình thành từ 5 cách này đối chiếu với các vận 81 số thì có thể biết một cách khái quát cát hung, lành dữ, hay dở của nó. Năm cách này dùng lý luận tợng số của Kinh Dịch để phân tích, dựa vào số nét và qui tắc nhất định để thiết lập số lý, cùng mối quan hệ của 5 cách, và vận dụng đạo lý Âm Dơng Ngũ hành sinh khắc để suy đoán các vận thế của con ngời. Nội dung của phép phân tích 5 cách này nh sau:
+ Từ mối quan hệ số lý của Nhân cách và Ngoại cách, ta có thể đoán đợc tính cách và tình hình chung cả cuộc đời.
+ Từ số lý của Địa cách ta có thể đoán đợc quá trình thời thanh niên của con ngời ( Tiền Vận) cùng mối quan hệ của họ với con cái, thuộc hạ, bạn bè và đồng nghiệp.
+ Từ số lý của Tổng cách ta có thể biết đợc thời vận từ tuổi trung niên về sau ( Hậu Vận).
+ Từ mối quan hệ số lý của 3 cách Thiên, Địa, Nhân ta có thể đoán đợc tình trạng sức khoẻ và cuộc sống có thuận lợi hay không.
+ Từ mối quan hệ số lý của 2 cách Thiên và Nhân ta có thể xét đợc mức độ thành công trong sự nghiệp của con ngời.
+ Từ mối quan hệ số lý của 2 cách Địa và Nhân ta có thể đoán đợc vận cơ bản của ngời có vững chắc hay không.
+ Từ mối quan hệ số lý của Nhân cách và Ngoại cách ta còn có thể biết đợc tình hình giữa ngời với xã hội cùng phúc đức dày mỏng của họ.
C- Các vận mà số lý biểu thị:
Số biểu thị may mắn: 1, 3, 5, 6, 7, 8,11, 13, 15, 16, 17, 21,24, 25, 31, 32, 33, 35, 37, 39, 41, 45, 47, 48, 52, 57, 61, 63, 65, 67, 81.
Số biểu thị rủi ro: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 28, 30, 34, 40, 42, 43, 44, 46, 50, 53, 54, 55, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 72, 74, 75, 76, 77, 78, 79, 80.
Số biểu thị trung bình: 27, 29, 36, 38, 49, 51, 55, 58, 71, 73.
Số biểu thị Tiền Vận: 1, 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 45, 52, 61, 63, 68.
Số biểu thị Hậu Vận: 7, 8, 17, 29, 37, 41, 48, 57, 58, 67, 68.
Số biểu thị tự động vận: 1, 13, 31, 37, 48, 52, 57, 67, 71.
Số biểu thị tha vận động: 3, 5, 6, 7, 8, 15,16, 24, 32, 35, 38, 41, 45, 47, 58, 68.
Số biểu thị vận làm quan: 16, 21, 33, 23, 39.
Số biểu thị vận tình yêu: 7, 17, 18, 27, 25, 37, 47.
Số biểu thị vận gặp nạn: 9, 10, 14, 19, 20, 22, 28, 30, 34, 44, 50, 54, 56, 58, 59, 60, 70.
Số biểu thị vận cô đơn: 4, 10, 12, 14, 22, 28, 34.
Số biểu thị vận khó khăn, gian khổ: 3, 4, 6, 8, 9, 10, 12, 14, 17, 18, 19, 20, 23.
Số biểu thị vận giàu có: 15, 16, 24, 32, 33, 41, 52.
Số biểu thị vận đào hoa: 4, 12, 14, 15, 16, 24, 26, 28, 35, 37, 45.
Sô biểu thị tính ôn hoà: 5, 6, 11, 15, 16, 31, 32, 35, 54.
Số biểu thị tính đam mê tửu sắc: 17, 23, 24, 27, 33, 37, 43, 52, 62.
Số biểu thị ngời goá chồng, quả phụ: 21, 23, 26, 28, 33, 39.
Số biểu thị ngời con gái hiền lành: 5, 6, 15, 16, 35.
Số biểu thị ngời 2 vợ: 5, 6, 15, 16, 32, 39, 41.
Số biểu thị hôn nhân muộn màng: 9, 10, 12, 17, 22, 28, 34, 35, 38, 40.
Số biểu thị ngời xinh đẹp: 15, 19, 21, 24, 28, 32, 33, 42, 4, 13, 14, 24, 31, 37, 41.
Số biểu thị vận phá sản: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 30.
Số biểu thị vận thừa kế gia sản: 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 21, 24, 32, 35.
Số biểu thị vận phá tán, hao tổn: 14, 20, 36, 40, 50, 80.
Số biểu thị vận có con: 11, 13, 39, 41.
Số biểu thị hiếm muộn con: 10, 34.
TỔNG HỢP PHÁN ĐOÁN BỐN ĐẠI VẬN:
Trớc tiên nên phân tích kỹ đặc tính của năm cách cùng mối quan hệ phối hợp của chúng, sau đó hãy tổng hợp phán đoán thì mới có thể có đợc kết luận chính xác. Ví nh bản thân Thiên cách tuy không ảnh hởng lớn lắm tới vận mệnh, song nó vẫn có vai trò riêng cùng sự phối hợp với Nhân cách.
A- Sự ảnh hởng của chủ vận ( Nhân cách):
Nhân cách có ảnh hởng lớn tới vận mệnh cả đời ngời. Trong 5 cách, nó đóng vai trò chính. Ngời có số lý biểu thị may mắn thì dễ có đợc giàu sang hạnh phúc, kẻ không may mắn gặp phải số lý biểu thị rủi ro, ắt gặp nhiều tai hoạ. Song mức độ may rủi, lành dữ của nó còn có quan hệ mật thiết với các cách khác. Phàm ngời có họ và tên đều có số lý biểu thị may mắn, nhng Nhân cách của họ thuộc số lý biểu thị tai hoạ, rủi ro thì ngời ấy vẫn gặp hoạ nh thờng. Còn ngời có họ tên thuộc số lý biểu thị tai hoạ, nhng Nhân cách lại là số lý biểu thị may mắn, phối hợp cùng Thiên cách, Địa cách tốt đẹp thì ngời đó vẫn gặp may mắn, sống hạnh phúc... Căn cứ vào thống kê, thì Nhân cách có số lý biểu thị may mắn bao gồm các số: 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 21, 23, 24, 25, 31, 32, 37. Nhân cách có các số này thì ý chí kiên cờng, có quyết tâm, dũng khí vợt mọi gian nan thử thách. Nhân cách có các số: 27, 28 thì chủ về tai hoạ, bệnh tật, vất vả, thờng bị ngời khác phỉ báng... Nhân cách có các số: 2, 12, 14, 22 thì chủ tính tình nhu nhợc, phúc mỏng, sự nghiệp tầm thờng, khổ vì con cái. Cho nên, bất luận có họ tên thế nào, nếu Nhân cách thuộc số rủi ro, tai ách thì họ tên đó chẳng phải là tốt đẹp. Với các số 4, 9, 19, 20 có trong Nhân cách thì đó là điềm báo hung hoạ vô cùng, nếu không sớm đổi tên chỉ e khó tránh tai hoạ rủi ro, dẫn đến chết ngời nhà tan.
B- Sự ảnh hởng của phó vận ( Ngoại cách):
Phó vận phụ trợ cho chủ vận, nó cũng có một vai trò khá quan trọng trong việc ảnh hởng tới vận mệnh của con ngời. Chủ vận tuy có số lý biểu thị may mắn, nhng nếu phó vận gặp số lý hung thì cũng không đợc may mắn hoàn toàn, sẽ gặp bất trắc rủi ro tiêm ẩn trong may mắn. Nếu chủ vận và phó vận đều là số lành, cát, lại thêm Tổng cách và Địa cách không khuyết hãm thì mới là hạnh phúc, may mắn toàn vẹn. Nhân cách và Ngoại cách của họ tên tự nh một hệ thống tổ chức trong và ngoài cơ thể con ngời, chúng có mối quan hệ rất mật thiết, vi diệu. Nếu Nhân cách thuộc số lý hung, thì ngời đó dễ bị bệnh tật về nội tạng hoặc bệnh về đờng hô hấp. Nếu Ngoại cách thuộc số hung, thì dễ mắc bệnh ngoài da hoặc ngoại thơng. Về gia đình thì chủ vận tợng trng cho chủ nhà, phó vận thì cai quản vận mệnh của vợ con và thân quyến.
C- Sự ảnh hởng của tiền vận ( Địa cách):
Nhân cách và Ngoại cách có thể ví nh quan hệ giữa trong và ngoài, còn Địa cách và Tổng cách thì lại nh mối liên hệ trớc sau vậy. Địa cách hay còn gọi là tiền vận, có ý nghĩa nh một nền tảng cơ bản, vững chắc đối với Nhân cách. Tiền vận cai quản vận mệnh con ngời từ khi mới sinh ra cho đến năm 30 tuổi, nó cũng có vai trò khá lớn trong cuộc đời con ngời, song nó chỉ đặc biệt ảnh hởng mạnh cho tới năm 30 tuổi và sau đó giảm dần tiềm lực. Cho nên tiền vận thuộc số cát thì thuở niên thiếu ắt đợc sung sớng và ngợc lại. Nếu tiền vận tuy là số cát mà chủ vận, phó vận là số hung, thì vẫn khó đạt đợc thành công và hạnh phúc lâu bền. Sau khi đã biết tiền vận thế nào rồi, ta còn phải xem xét hậu vận có phối hợp thích đáng hay không thì mới có thể đoán định vận mệnh một cách chính xác.
D- Sự ảnh hởng của hậu vận ( Tổng cách):
Hậu vận đợc tính bằng cách lấy tất cả số nét viết của họ và tên cộng lại với nhau, nó cũng là Tổng cách trong 5 cách. Hậu vận cai quản vận mệnh từ sau năm 30 tuổi trở đi. Nếu chủ, phó vận đều là số hung, thì cả đời nhiều tai hoạ, gian nan, cực khổ, nhng hậu vận có số cát thì lúc tuổi già cũng đợc hởng vài phần hạnh phúc. Tóm lại, tiền vận ảnh hởng mạnh tới con ngời từ khi sinh ra cho tới năm 30 tuổi, hậu vận thì chi phối vận mệnh sau năm 30 tuổi. Nhng nếu có ngời sau năm 30 tuổi thay đổi họ tên, thì tiền vận của họ tên mới đổi cũng có ảnh hởng tới hậu vận. Không chỉ riêng tiền vận, hậu vận mới có mối liên hệ nh vừa nêu trên, mà tất cả 5 cách, 4 vận đề có mối tơng quan tác động ảnh hởng lẫn nhau, không thể tách rời.
E- Phơng pháp phân tích 5 cách và phán đoán Ngũ hành:
Chỉ cần chiếu theo các bớc sau đây là ta có thể nhanh chóng hiểu và vận dụng thuần thục phơng pháp phân tích năm cách.
Bớc 1: Nên hiểu và ghi nhớ học thuyết Âm Dơng Ngũ hành. Nội dung cơ bản của Âm Dơng và Ngũ hành nh sau:
- Kỳ là số thuộc Dơng, Ngẫu là số thuộc Âm.
- Sự tơng sinh tơng khác của Ngũ hành dựa vào số lý để nhận biết các hành Thổ, Kim, Thuỷ, Mộc, Hoả.
Bớc 2: Nên nắm vững cách tính chính xác số nét của họ và tên. Năm cách Thiên, Địa, Nhân, Ngoại, Tổng căn cứ vào số nét chữ viết ra mà lập nên quan hệ số lý, do đó việc tính số nét chính xác rất quan trọng. Chỉ cần tính sai một nét thì việc luận đoán sẽ không còn chính xác.
Bớc 3: Xác định số lý của 5 cách:
Thiên cách: Chia làm 2 trờng hợp:
- Họ kép ( từ hai chữ trở lên) nh Âu Dơng, T Mã, Trờng Cốc Xuyên... thì cộng tất cả các nét lại với nhau để có số lý của Thiên cách.
- Họ đơn ( họ chỉ có một chữ) nh Triệu, Chu, Lu, Hoàng, Lý... thì đem tất cả các nét của chữ cộng thêm 1 để có số lý của Thiên cách.
Mối quan hệ giữa Thiên cách và Nhân cách biểu thị vận thành công, nên nó đóng vai trò khá quan trọng, chớ nên coi thờng.
Nhân cách: Cộng số nét chữ cuối cùng của họ với số nét chữ đầu tiên để có số lý của Nhân cách. Nhân cách là trung tâm điểm, chi phối toàn bộ đời ngời của họ tên. Nhân cách biểu hiện các phơng diện nh tính cách, thể chất, năng lực, sức khoẻ, hôn nhân của con ngời.
Địa cách: Lấy tổng số nét của tên làm số lý của Địa cách, nếu không có tên đệm thì cộng số nét của tên với 1 để có số lý của Địa cách.
Tổng cách: Lấy tổng số nét của họ và tên làm số lý của Tổng cách (bất kể họ tên là đơn hay kép).
Ngoại cách: Lấy tổng số nét của họ và tên trừ đi số của Nhân cách thì có số của Ngoại cách.
Bớc 4: Nhận biết Ngũ hành: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ từ số lý:
- Khi phân biệt thuộc tính của Ngũ hành, chỉ tính số từ 1 đến 10, nếu đó là số lớn hơn 10 thì lấy số đó trừ đi 10 và tính số d còn lại ở hàng đơn vị, nếu không có số d thì tính số đó là 10.
- Số lý của các hành nh sau: 1 và 2 thuộc Mộc, 3 và 4 thuộc Hoả, 5 và 6 thuộc Thổ, 7 và 8 thuộc Kim, 9 và 10 thuộc Thuỷ với số lẻ là Dơng, số chẵn là Âm. Ví dụ nh 1 là Dơng Mộc, 2 là Âm Mộc, 5 là Dơng Thổ, 6 là Âm Thổ...
Bớc 5: Tra bảng xem vận thế:
Sau khi xác định xong năm cách và thuộc tính Ngũ hành thì có thể tra cứu các bảng, danh mục chỉ dẫn về số lý cát hung, vận thế lành dữ, may rủi, hay dở... Lần lợt theo thứ tự nh sau:
a) Đối chiếu mục " Số lý của Nhân cách biểu thị tính cách, phẩm chất của con ngời".
b) Đối chiếu mục " Mối quan hệ lành dữ của 3 cách Thiên, Địa, Nhân". Xem xét tình trạng sức khoẻ và hôn nhân gia đình.
c) Đối chiếu mục " Dự đoán năng lực xã giao". Xem xét mối liên hệ sinh khắc cùng sự phối hợp về số lý của Nhân cách và Ngoại cách.
F- Vì sao nên chọn tên?
Theo lý luận của môn Tính Danh học, họ tên không chỉ là phù hiệu đại biểu cho một con ngời, mà nó còn là những mong muốn, ớc vọng của những ngời làm cha làm mẹ và của cả chính chúng ta nữa. Tục ngữ Trung Quốc có câu " Cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề chẳng bằng đặt cho con một cái tên tốt đẹp". Nh vậy có thể thấy rằng từ xa tới nay việc chọn một cái tên cho con cái có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với ngời làm cha làm mẹ. Nhng phải làm sao để chọn một cái tên tốt đẹp cho con cái, hậu duệ của chúng ta? Căn cứ vào kinh nghiệm của ngời xa và qua thực tiễn xin đa ra một vài ý kiến để chúng ta có thể tham khảo:
1. Bất kể là tên gì cũng nên tránh những cái tên có số lý biểu thị sự hung ác, rủi ro, bất hạnh.
2. Nên tham khảo thêm ( nếu đợc) về thuộc tính Ngũ hành của Can Chi năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt ( nh thiếu Kim, Thuỷ, Hoả...) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên Thiên có sự thiếu hụt. Ví dụ trong Ngũ hành của Can Chi năm, tháng, ngày, giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý bao hàm có số lý của Thuỷ, chứ không nên thêm số lý của Thổ ( bởi Thổ khắc Thuỷ), nếu vẫn không tìm đợc số thích hợp thì nên chọn những số lý có hàm chứa số lý của Kim ( vì Kim sinh Thuỷ).
3. Nếu là tên con gái, nên tránh những số biểu thị sự cô độc nh: 21, 23, 27, 29, 33, 39... Nếu trong Ngũ hành Tiên Thiên không thiếu hụt hành Kim thì tốt nhất đừng chọn những số thuộc hành Kim chỉ về tính cách ngang ngạnh, cứng rắn, thiếu ôn hoà, mềm dẻo, đặc biệt là trong Nhân cách và Địa cách có số này thì càng xấu.
4. Sự phối hợp Tam Tài Thiên, Địa, Nhân của họ tên cũng rất quan trọng. Nếu sau khi đặt tên, phân tích thấy các cách đều là số lành, nhng phối hợp Tam Tài lại là số dữ, thì cũng ảnh hởng đến vận mệnh cả đời ngời ( chủ yếu về mặt sức khoẻ, bệnh tật). Tóm lại, số lý, Ngũ hành của Tam Tài cần tơng sinh, tránh tơng khắc.
5. Khi đặt tên, nên chú ý đến cách tính các nét cho thực chính xác. Hay nhất là xem mục " Họ của trăm nhà" và " Những chữ thờng dùng để đặt tên" nhằm tránh khỏi sai lầm đáng tiếc. Sau đây là một vài hạng mục của số cất hung, lành dữ, hay dở:
Số biểu thị đại cát ( hạnh phúc, giàu sang): 1, 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 33, 35, 37, 39, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81.
Số biểu thị thứ cát ( nhiều ít vẫn gặp trở ngại, song vẫn thành công): 6, 8, 17, 18, 27, 30, 38, 51, 55, 61, 75.
Số biểu thị hung hoạ ( gặp nhiều nghịch cảnh khó khăn, tai họa thăng trầm, trôi nổi): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44, 46, 49, 50, 53, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 76, 78, 79, 80.
Số biểu thị cô độc ( muộn vợ chồng, gia đình bất hoà, vợ chồng xung khắc, đổ vỡ, ly tán): 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39.
Số biểu thị đức hạnh ( phụ nữ có tính ôn hoà mềm dẻo, vợng phu ích tứ): 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24, 31, 32, 35.
Số biểu thị nhà cửa suy bại ( họ hàng thân thuộc đơn bạc, lạnh nhật): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38.
Số biểu thị ngời có tài lãnh đạo, trí dũng song toàn, nhân đức gồm đủ: 3, 13, 16, 21, 23, 31, 33, 41.
TÍNH DANH DỰ ĐOÁN HỌC:
1. Dự đoán tính cách theo họ tên:
Dự đoán tính cách theo họ tên là một trong những công dụng của phép phân tích 5 cách Thiên, Địa, Nhân, Ngoại, Tổng. Trong họ tên, Nhân cách biểu hiện tính cách của con ngời nên ta chỉ xét về Nhân cách mà thôi. Tục ngữ có câu: "Cha mẹ sinh con, trời sinh tính", "trời" ở đây chúng ta có thể hiểu là các yếu tố thuộc về Ngũ hành vậy. Chúng có đặc điểm sau:
- Ngời thuộc Mộc: Chủ về Nhân, tính tình ngay thẳng, khiêm nhờng.
- Ngời thuộc Hoả: Chủ về Lễ, tính tình gấp gáp, nóng nảy.
- Ngời thuộc Thổ: Chủ về Tín, tính tình nghiêm trang mà bình ổn.
- Ngời thuộc Kim: Chủ về Nghĩa, tính tình cứng rắn, hành sự quyết đoán.
- Ngời thuộc Thuỷ: Chủ về Trí, tính thông minh, hay xét đoán.
Số lý biểu hiện tính cách của Nhân cách nh sau: Nhân cách chỉ tính các số từ 1 đến 10 ( nếu số nét hơn 10 thì lấy số đó 10 và chỉ dùng số d ơ hàng đơn vị)
BẢNG 1: SỐ LÝ CỦA NHÂN CÁCH BIỂU THỊ TÍNH CÁCH PHẨM CHẤT CON NGỜI.
Nhân cách là số 1: thuộc Dơng Mộc.
Ngời này tính tình an tịnh, giàu lý trí , ôn hậu, hoà nhã. Có tinh thần kiên cờng bất khuất. Bề ngoài chậm chạp mà bên trong ẩn chứa năng lực hoạt động rất lớn. Sự thành công trong cuộc đời thuộc mô hình tiệm tiến, nhng vững chắc, lâu bền.
Nhân cách là số 2: thuộc Âm Mộc.
Tính ẩn nhẫn, trầm lặng, ý chí mạnh, có nghị lực vợt khó khăn gian khổ. Bề ngoài ôn hoà, mà trong nóng nảy, có tính cố chấp, bảo thủ. Tính cao ngạo đa nghi, có lòng đố kỵ ghen ghét lớn.
Nhân cách là số 3: thuộc Dơng Hoả.
Tính nóng, gấp; khí huyết thịnh vợng; chân tay linh hoạt, ham thích hoạt động. Thích quyền lợi danh tiếng, có mu lợc tài trí hơn ngời, song hẹp lợng, không khoan nhợng. Có thành công rực rỡ song khó bền.
Nhân cách là số 4: thuộc Âm Hoả.
Tính nóng ngầm chứa bên trong, bề ngoài bình thờng lạnh lẽo, có nhiều nguyện vọng, ớc muốn song không dám để lộ. Có tài ăn nói, ngời nham hiểm không lờng. Sức khoẻ kém, hiếm muộn con cái, hôn nhân gia đình bất hạnh.
Nhân cách là số 5: thuộc Dơng Thổ.
Tính tình thiện lơng, giản dị dễ gần, ôn hoà trầm lặng, luôn hiểu biết và thông cảm với ngời khác, trọng danh dự, chữ tín. Lòng trợng nghĩa khinh tài, song không bao giờ để lộ. Tính xấu là hay lãnh đạm với mọi sự.
Nhân cách là số 6: thuộc Âm Thổ.
Ngoài mặt hiền hoà mà trong lòng nghiêm khắc giàu lòng hiệp nghĩa, ngời nhiều bệnh tật, sức khoẻ kém. Giỏi về các lĩnh vực chuyên môn, kiến thức chỉ có chiều sâu, không thích chiều rộng. Khuyết điểm là đa tình hiếu sắc, dễ đam mê.
Nhân cách là số 7: thuộc Dơng Kim.
Ý chí kiên cờng, tự ái mạnh, a tranh đấu, quả cảm quyết đoán, sống thiếu năng lực đồng hoá. Thích tranh cãi biện luận, dễ có khuynh hớng duy ý chí, có khí phách anh hùng, cuộc đời nhiều thăng trầm.
Nhân cách là số 8: thuộc Âm Kim.
Tính cứng rắn, ngang ngạnh, cố chấp, bảo thủ, sức chịu đựng cao, a tranh đấu, nếu tu tâm dỡng tính tốt ắt thành ngời quang minh lỗi lạc. Cách này không hợp với phái nữ.
Nhân cách là số 9: thuộc Dơng Thuỷ.
Ham thích hoạt động, xã giao rộng, tính hiếu động, thông minh, khôn khéo, chủ trơng sống bằng lý trí. Ngời háo danh lợi, bôn ba đây đó, dễ bề thoa hoang đàng.
Nhân cách là số 10: thuộc Âm Thuỷ.
Tính thụ động, a tĩnh lặng, đơn độc, nhạy cảm, dễ bị kích động. Ngời sống thiên về cảm tính, có tham vọng lớn về tiền bạc, công danh.
2. Dự đoán sức khoẻ theo họ tên:
Mối quan hệ nội tại của sức khoẻ với số lý của họ tên chủ yếu thông qua sự biểu hiện tơng sinh tơng khắc của 3 cách Thiên, Địa, Nhân. Vì thế nếu số lý của họ tên không, sự phối hợp của Tam Tài không hay, thì sức khoẻ sẽ yếu kém, mắc nhiều bệnh tật, nặng hơn nữa thì tàn phế, yểu chiết. Vì sao số lý của tên họ lại ảnh hởng đến sức khoẻ con ngời? Bởi vì trong số lý của họ tên đã tiềm ẩn Âm Dơng, Ngũ hành, và từ Âm Dơng Ngũ hành ta có thể tìm ra mối liên hệ giữa số lý của họ tên và tạng phủ của cơ thể con ngời. Theo lý luận của y học dân tộc Trung Quốc ( ta thờng gọi là Đông Y) thì Ngũ tạng của con ngời là Tâm, Can, Tì, Phế, Thận hoà hợp với Ngũ hành là Hoả, Mộc, Thổ, Kim, Thuỷ. Chúng ta có đợc bảng liệt kê mối quan hệ giữa số lý họ tên và ngũ tạng của con ngời nh sau:
Số Hành Âm Dơng Ngũ tạng
1.
2. Mộc Dơng Mộc
Âm Mộc Can ( gan)
3.
4. Hoả Dơng Hoả
Âm Hoả Tâm ( tim)
5.
6. Thổ Dơng Thổ
Âm Thổ Tì ( dạ dày)
7.
8. Kim Dơng Kim
Âm Kim Phế ( phổi)
9.
10. Thuỷ Dơng Thuỷ
Âm Thuỷ Thận
Bảng 2: Mối quan hệ lành dữ của Tam Tài ( phối hợp số lý của 3 cách Thiên, Địa, Nhân ảnh hởng tới sức khoẻ con ngời)
Thiên cáchNhân cáchĐịa cáchCác loại bệnh
9 hoặc 10
5 hoặc 6
9 hoặc 10
3 hoặc 4
5 hoặc 6
3 hoặc 45 hoặc 6
9 hoặc 10
3 hoặc 4
9 hoặc 10
3 hoặc 4
5 hoặc 69 hoặc 10
5 hoặc 6
9 hoặc 10
3 hoặc 4
9 hoặc 10
9 hoặc 10Hở van tim, bệnh cấp tính, các loại tai hoạ bệnh tật liên quan đến thần kinh, thậm chí có thể dẫn tới tự sát.
7 hoặc 8
4 hoặc 5
7 hoặc 8
1 hoặc 23 hoặc 4
7 hoặc 8
2
67 hoặc 8
3 hoặc 4
7 hoặc 8
1 hoặc 2Suy nhợc thần kinh, viêm phổi, hen, suyễn, thậm chí ho lao.
7 hoặc 8
7 hoặc 8
9 hoặc10
5 hoặc 6
3 hoặc 4
7 hoặc 85 hoặc 6
7 hoặc 8
9 hoặc 10
9 hoặc 10
7 hoặc 8
3 hoặc 49 hoặc 10
9 hoặc 10
3 hoặc 4
9 hoặc 10
9 hoặc 10
9 hoặc 10Hay gặp các tai nạn chân tay, dễ bị thơng, bị các bệnh ngoài da.
3. Dự đoán quan hệ xã hội qua họ tên: Sử dụng bảng " Dự đoán năng lực xã giao", lấy mối quan hệ sinh khắc Ngũ hành và sự phối hợp về số lý của Nhân cách, Ngoại cách.
BẢNG 3: DỰ ĐOÁN NĂNG LỰC XÃ GIAO
Nhânh cách là số 1 ( Dơng Mộc )
Ngoại cách Dự đoán
1. Dơng Mộc.Tính cách ôn hoà, thẳng thắn, sống thiên về lý trí, đa mu, a tĩnh lặng, ham tài lợi. Tính đa nghi, có năng lực xã giao. Cát.
2. Âm Mộc.Tính ẩn nhẫn, nói ít làm nhiều, ngoài mềm trong cứng. Tính đa nghi, hợp tác bất lợi. Cát.
3. Dơng Hoả.Hay gặp ngời tốt giúp đỡ, quan hệ xã hội tốt, thích xã giao, đợc mọi ngời tôn trọng. Ham tài lợi, cần kiệm, tay trắng làm nên sự nghiệp.
4. Âm Hoả.Tính nhẫn nại, chu đáo, khảng khái, a cô độc nhng khi cần vẫn có thể xã giao tốt.
5. Dơng Thổ.Tính cố chấp, không thích giao tiếp, trọng chữ tín, có nhiều cơ hội thành công. Nhng không nên coi thờng ngời khác. Cát.
6. Âm Thổ.Trọng chữ tín nhng khó tính, thâm trầm ít lời, không thích giao tiếp.
7. Dơng Kim.Bề ngoài nhã nhặn, trong lòng cứng rắn, giàu lý trí, tính đa nghi, thíc giao tiếp. Bình hoà.
8. Âm Kim.Khiêm tốn, nhân hậu, giỏi giao tế, xã giao rộng lòng vị tha, tính độc lập, không thích hợp tác.
9. Dơng Thuỷ.Giỏi giao tiếp, quan hệ rộng, đợc ngời tôn trọng, trọng nghĩa khinh tài. Đại cát.
10. Âm Thuỷ.Giàu lý trí, kiên cờng bất khuất, có thực tài song không thích giao tế, ít bạn thân.
Nhân cách là số 2 ( Âm Mộc )
Ngoại cách Dự đoán
1. Dơng Mộc.Ngời mu lợc, ngoài mềm trong cứng, nhân từ. Tam tài không tốt thì ngời tính quá cứng rắn cố chấp. Cát.
2. Âm Mộc.Giỏi chịu đựng, biết cách thay đổi căn cứ của bản thân, trong ôn hoà tiềm ẩn lòng đố kỵ, ham tài lợi, thích yên tĩnh, thành công nhng không lớn.
3. Dơng Hoả.Năng nổ, hoạt bát, đa nghi, khá thành công. Trung bình.
4. Âm Hoả.Có khả năng giao tế cao, đợc ngời trên giúp đỡ, tính khảng khái, có thể thành công rực rỡ. Cát.
5. Dơng Thổ.Ngoài nhu hoà trong cơng nghị, ham danh tiếng, tính hay thay đổi. Lòng đố kỵ cao, cuộc sống bình thờng. Trung bình.
6. Âm Thổ.Khá bảo thủ, đa nghi, khinh thờng ngời, nhng có lòng hiệp nghĩa, nếu tu tâm dỡng tính thì ít gặp hoạ. Hung.
7. Dơng Kim.Ngoài ôn hoà, trong tức tối, lòng vị tha cao, thờng bị ngời lợi dụng. Nếu Tam tài đều tốt thì ít gặp hoạ. Hung.
8. Âm Kim.Thâm trầm, hat gặp tai hoạ, không thích giao tế, khó thành công. Hung.
9. Dơng Thuỷ.Giàu lòng nhẫn nại, duy ý chí, bất chấp thực tế, trọng chữ tín, có tinh thần trách nhiệm, thành công vừa. Trung bình.
10. Âm Thuỷ.Giàu lý trí, quá đa nghi, đa mu túc trí, song dễ gặp hoạ về tiền bạc, khó thành công lớn. Hung.
Nhân cách là số 3 ( Dơng Hoả )
Ngoại cách Dự đoán
1. Dơng Mộc.Nhạy cảm, giỏi giao tế, có khả năng cải tạo căn cơ, có năng lực, khá thành công. Trung bình.
2. Âm Mộc.Thích giao tiếp, khảng khái, ham h danh, tính hoang phí, thành công nhỏ. Trung bình.
3. Dơng Hoả.Nhạy cảm, đa tình, dễ nóng giận, tuy có khả năng giao tế, nhng thiếu dứt khoát, ham danh lợi. Hung.
4. Âm Hoả.Bề ngoài trầm tĩnh mà trong nóng nảy, tính hiếu động, cuộc đời gian nan vất vả. Hung.
5. Dơng Thổ.Lạc quan, chu đáo, thành thực. Trầm tĩnh, thành công. Cát.
6. Âm Thổ.Giàu lòng nghĩa hiệp, đa tình, thành thực song dễ bị hiểu lầm, khá thành công. Trung bình.
7. Dơng Kim.Thích tranh luận, thờng chiến thắng khiến ngời ganh ghét, a độc lập, không thích hợp tác. Trung bình.
8. Âm Kim.Háo h danh, hay thay đổi, lãnh đạo, dễ bị kích động. Trung bình.
9. Dơng Thuỷ.Đối xử chu đáo song không khéo, khiến ngời phiền lòng, không thành công lắm. Trung bình.
10. Âm Thuỷ.Tuy tốt bụng nhng bị hiểu lầm, dễ bị hại, bị cớp bóc, làm cho ngời khác hởng. Hung.
Nhân cách là số 4 ( Âm Hoả )
Ngoại cách Dự đoán
1. Dơng Mộc.Có sức hấp dẫn, đợc ngời giúp đỡ, thành công rực rỡ, giàu có . Đại cát.
2. Âm Mộc.Nhiệt tình, tốt bụng, bề ngoài lạc quan mà trong bi quan. Tay trắng làm nên sự nghiệp. Cát.
3. Dơng Hoả.Thông minh hoạt bát, đa lễ song lại thất tín, khó thành công. Hung.
4. Âm Hoả.Ngoài trầm tĩnh, trong nóng nảy, tốt bụng nhng dễ bị kẻ xấu lợi dụng. Hung.
5. Dơng Thổ.Thủ tín, cấp tiến, đa mu nhng tính dễ nóng giận, trọng quyền chức, háo danh. Trung bình.
6. Âm Thổ.Thành thực, khảng khái, tốt bụng nhng dễ bị lợi dụng, hiểu lầm, khó thành công. Trung bình.
7. Dơng Kim.Quá câu nệ, cố chấp, dễ bị ngời ganh ghét, hành sự thiếu suy tính, thành công ngắn ngủi. Hung.
8. Âm Kim.Cơng trực, vị tha, thờng hao tài tốn của, dễ bị hãm hại, khó thành công. Hung.
9. Dơng Thuỷ.Khiêm tốn giản dị, tốt bụng nhng thờng bị kẻ xấu hãm hại, lợi dụng. Đại hung.
10. Âm Thuỷ.Khảng khái tốt bụng nhng không khéo léo, khiến ngời hiểu lầm, làm cho ngời khác hởng. Hung.
Nhân cách là số 5 ( Dơng Thổ )
Ngoại cách Dự đoán
1. Dơng Mộc.Nhiệt tình, thiếu quyết đoán, nói ít làm nhiều, ngũ hành của Thiên cách là Kim thì thành công lớn. Cát.
2. Âm Mộc.Thành thực, tốt bụng, hay giúp ngời, không ngại khó khăn, trầm mặc ít nói, sống khép kín. Trung bình.
3. Dơng Hoả.Ôn hoà chu đáo, giỏi giao tế, thiếu tinh thần hy sinh. Nếu tu tâm dỡng tính thì thành công rực rỡ. Đại cát.
4. Âm Hoả.Nhân nghĩa bác ái, đợc ngời kính trọng, dễ thành công. Cát.
5. Dơng Thổ.Trung hậu, làm việc có hiệu quả, có chí lớn song hay bị chi phối, có thiên kiến. Nếu tu tâm thì thành công. Cát.
6. Âm Thổ.Rộng lợng, thiếu quyết đoán, dễ bỏ dở giữa chừng, nếu tu tâm dỡng tính thì thành công. Trung bình.
7. Dơng Kim.Độc lập, bảo thủ, có thực tài, có khả năng lãnh đạo, thành công lớn. Đại cát.
8. Âm Kim.Khảng khái, cơng trực, a tranh đấu, giao tế rộng nhng ít bạn thân. Khá thành công. Cát.
9. Dơng Thuỷ.Làm việc nhanh chóng nhng không chắc chắn, thiếu sáng suốt, không có tài ăn nói nên dễ bị hiểu lầm, khó thành công. Hung.
10. Âm Thuỷ.Cô độc, lời nói sỗ sàng, dễ bị ngời khinh thờng, không có cơ hội thành công. Hung.
Nhân cách là số 6 ( Âm Thổ )
Ngoại cách Dự đoán
1. Dơng Mộc.Sức chịu đựng cao, quá đa nghi, nếu chịu khó rèn luyện thì khá thành công. Trung bình.
2. Âm Mộc.Ôn hoà, tốt bụng, nhng thờng bị hiểu lầm, khinh thờng, làm cho ngời hởng. Hung.
3. Dơng Hoả.Khảng khái, hào phóng, trí dũng song toàn, dễ đạt đợc thành công, đợc mọi ngời trọng vọng. Cát.
4. Âm Hoả.Khảng khái tốt bụng, thích giúp kẻ yếu, đợc trọng vọng, khá thành công. Cát.
5. Dơng Thổ.Trung hậu thành thực, lời nói và việc làm luôn đợc cân nhắc thận trọng, bảo thủ, thiếu quyết đoán, khá thành công. Cát.
6. Âm Thổ.Hào hiệp, vị tha, nhng rất bảo thủ, thiếu lợng bao dung, khó thành công. Trung bình.
7. Dơng Kim.Luôn giúp kẻ yếu, có lòng vị tha nhng thiếu chí tiến thủ thích bôn ba đây đó. Trung bình.
8. Âm Kim.Ôn hoà nhng dũng cảm, giỏi chịu đựng, đa mu túc trí, ứng biến tông quyền, thành công. Cát
9. Dơng Thuỷ.Cơng trực, trầm tĩnh song có tính đố kỵ, ganh ghét quá đa nghi, thâm hiểm, dễ thành công nhng khó bền. Hung.
10. Âm Thuỷ.Tự tin, không thích phê bình, dễ bực tức nóng nảy, làm cho ngời hởng. Hung.
Nhân cách là số 7 ( Dơng Kim )
Ngoại cách Dự đoán
1. Dơng MộcCó thực tài, nhng tính gấp gáp, dễ bị ngời ganh ghét, dễ bực bội trớc việc không đâu, vì nóng nảy mà có hành vi thô bạo. Hung.
2. Âm Mộc.Khảng khái hào hiệp, nhng dễ bị kích động, làm cho ngời khác hởng lại còn bị chê cời. Hung.
3. Dơng Hoả.Có chí tiến thủ, tính cố chấp; có lòng hào hiệp, song tự cao tự đại, dễ chuốc thất bại. Hung.
4. Âm Hoả.Tính bảo thủ, nhng lòng thiện lơng, có lòng vị tha, song thờng bị lấy oán trả ân. Hung.
5. Dơng Thổ.Có năng lực xã giao, tài trí hơn ngời, thành thực, làm việc có trách nhiệm, không cẩu thả, óc phán đoán cao. Cát.
6. Âm Thổ.Ôn hoà mà có chí lớn, sức chịu đựng cao, trọng nghĩa, tính trầm tĩnh, chất phác, có thể thành công. Cát.
7. Dơng Kim.Có chí lớn, nghị lực phấn đấu cao, ngoài mềm dẻo mỏng mà trong cứng rắn, không ngại đấu tranh. Cát.
8. Âm Kim.Lòng hào hiệp, có thể lập nghiệp lớn nếu luôn chú ý tu tâm dỡng tính. Cát.
9. Dơng Thuỷ.Tài trí hơn ngời, có thần uy, tính thanh cao, có thể thành đạt trong cuộc sống. Cát.
10. Âm Thuỷ.Có tài, giỏi ăn nói nhng thiếu chí tiến thủ, dễ mất cơ hội. Hung.
Nhân cách là số 8 ( Âm Kim )
Ngoại cách Dự đoán
1. Dơng Mộc.Tính cơng cờng, cố chấp nên dễ gặp thất bại, nếu tu luyện tâm tính, nỗ lực phấn đấu thì có thể thành đạt. Trung bình.
2. Âm Mộc.Hành sự thiếu tính toán, dễ chuốc hoạ vào thân. Nếu suy nghĩ trớc khi làm thì có thể hoà giải tai hoạ. Hung.
3. Dơng Hoả.Nhiệt tình, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài, song không khéo léo, nên dễ bị hiểu lầm, chuốc lấy thất bại. Hung.
4. Âm Hoả.Kiên nhẫn, có chí làm việc lớn, sáng sốt, tuy gặp nhiều khó khăn song vẫn thành công. Cát.
5. Dơng Thổ.Kiên cờng bất khuất, dám làm dám chịu, xử sự trớc sau nh một, thành công rực rỡ. Đại cát.
6. Âm Thổ.Nhân từ, hào hiệp, làm nhiều hơn nói, có nghị lực song thiếu quyết đoán. Có thể thành công. Cát.
7. Dơng Kim.Trọng tình nghĩa, tinh thần phấn đấu mạnh, thích tranh đấu, có thể thành công. Cát
8. Âm Kim.Kiên nhẫn, biết kiềm chế bản thân, có thể thành công. Cát.
9. Dơng Thuỷ.Thông minh tài trí, có óc phán doán cao, thích giúp đỡ kẻ yếu, đợc ngời tôn trọng. Cát.
10. Âm Thuỷ.Trọng nghĩa khinh tài, cơng nghị quyết đoán, xả thân vì ngời, dễ bị kẻ xấu lợi dụng. Hung.
Nhân cách là số 9 ( Dơng Thuỷ )
Ngoại cách Dự đoán
1. Dơng Mộc.Ôn hậu, có tài, có năng khiếu trong lĩnh vực kỹ nghệ, nếu nỗ lực phấn đấu thì ắt thành công lớn, có tài giao tiếp. Đại cát.
2. Âm Mộc.Túc trí đa mu, giao tiếp rộng, thành thực, có chí vợt khó, thích giúp đỡ ngời. Thành công. Cát.
3. Dơng Hoả.Tài trí hơn ngời, tự tin cao độ, cố chấp, hay thay đổi, khá thành công. Trung bình.
4. Âm Hoả.Có năng lực, óc phán đoán cao, nhng quá hiếu thắng. Có lòng khoan dung độ lợng, giúp đỡ kẻ yếu. Trung bình.
5. Dơng Thổ.Có chí tiến thủ, nhng luôn gặp trở ngại, nếu cố gắng phấn đấu thì vẫn thành công. Trung bình.
6. Âm Thổ.Có năng lực hoạt động, thẳng thắn, sơ tài trọng nghĩa, dễ bị ngời lợi dụng, hãm hại. Trung bình.
7. Dơng Kim.Có tài ăn nói, thông minh, giỏi biện luận, không cam chịu thua kém, thành công rực rỡ. Đại cát.
8. Âm Kim.Có trí tuệ và lòng độ lợng, mềm mỏng mà vẫn có uy, thiếu dũng khí nên chấp nhận thua thiệt, khá thành công. Cát.
9. Dơng Thuỷ.Đa mu túc trí, có tài ăn nói, tính hớng nội. Nếu cố gắng tu dỡng thì có thể thành công. Trung bình.
10. Âm Thuỷ.Thông minh hơn ngời, có chí làm việc lớn, không ngại khó khăn, xử thế mềm dẻo, đợc lòng ngời. Cát.
Nhân cách là số 10 ( Âm Thuỷ )
Ngoại cách Dự đoán
1. Dơng Mộc.Tài trí hơn ngời, suy tính kỹ mới làm việc, nhng có chút cố chấp, cứng rắn, khá thành công. Cát.
2. Âm Mộc.Hữu dũng vô mu, dễ đam mu, nên biết tu tâm dỡng tính thì có thể thành đạt. Trung bình.
3. Dơng Hoả.Thông minh, dễ gặp nguy hiểm, có lòng tự tin, không thích bị sai khiến, dễ bị ganh ghét. Hung.
4. Âm Hoả.Lu lạc cùng khổ. Nếu làm việc không nỗ lực, chịu đựng khó khăn gian khổ thì chẳng những thất bại mà còn chuốc hoạ vào thân. Hung.
5. Dơng Thổ.Tính ẩn nhẫn, đa nghi. Nếu tu tâm dỡng tính thì vẫn có thể thành đạt. Trung bình.
6. Âm Thổ.Tuy thông minh nhng thiếu quyết đoán, trọng nghĩa khinh tài, không giỏi ứng biến, dễ bị khích động, làm cho ngời hởng. Hung.
7. Dơng Kim.Có tài trí hơn ngời, giao tế rộng, hiếu thắng, nếu hành sự thận trọng, công bình thì mới có thể thành công.
8. Âm Kim.Ôn hậu, có chí lớn, nhng dễ hành sự theo cảm tính, cần tu dỡng, nỗ lực phấn đấu. Trung bình.
9. Dơng Thuỷ.Trí dũng song toàn, dễ thành công nhng không rực rỡ. Trung bình.
10. Âm Thuỷ.Có tài biện luận, khảng khái hào hiệp, cứu khốn phò nguy nhng dễ bị kẻ xấu lợi dụng, hãm hại. Hung.
4. Sự ảnh hởng đến vận thế của số lý:
Nguồn gốc của vạn vật là số, vũ trụ cũng là số. Số bắt đầu từ 1, kết thúc ở 10, kết thúc rồi lại bắt đầu luân chuyển mãi không ngừng mà không loạn thứ tự, đây cũng là chân lý vận động của vũ trụ. Số 10 còn đợc gọi là " doanh số", tơng đồng với số 0, trong triết học tức là thời gian. Với thời gian đó thì có không gian đó, đó cũng là giới tự nhiên. Vạn vật trong trời đất đều vận động theo sự sinh thành hoá diệt của giới tự nhiên, đều là cơ sở phát động của sinh thần hoá diệt, tức là sự ly hợp tụ tán của các số từ 1 đến 9. Do đó 81 là bội số của 9, là số của lý, chứ không phải số của số mục. Cũng vì thế các số có hàm chứa lực tự nhiên của vũ lực. Lực tự nhiên này cũng có cát hung, tốt xấu nh trời đất có Âm Dơng, vật có cứng mềm, trong ngoài. Do vậy những văn tự tổ hộp thành tên, đều có nét chữ, mà số nét chính là lực tự nhiên hàm chứa vậy. Nó có thể sinh cát hung mà chi phối đời ngời. Mà họ tên có 81 số là lực hàm chứa, cũng chính là các số lý của Ngũ cách, chúng tác động hoà hợp, tơng khắc lẫn nhau mà sinh biến hoá. Nhng chẳng thể phán đoán chỉ từ một hay hai cách. Mà cần phải khảo sát số lý của các cách cùng toàn bộ các số mới có thể dự đoán. Số lý từ 1 đến 81 thích ứng với bất kỳ cách nào trong Ngũ cách, nhng cần phải tổng hợp, kiểm tra các số lý của Nhân, Địa, Tổng cách là chính, đồng thời còn phải phối hợp tra bảng " Quan hệ cát hung của Tam tài"
BẢNG 4: SỰ ẢNH HỞNG ĐẾN VẬN THẾ CỦA SỐ LÝ
Các số có hình # là số lý biểu thị vận thế hung dữ
1. Vũ Trụ Khởi Nguyên: Số biểu thị Thái cực
- Tính cách, sự nghiệp: Thông minh, hiếu học, thành công lớn, giàu sang.
- Gia đình: Nhà cao cửa rộng, cha mẹ sống lâu, con cái hiếu thuận.
- Sức khoẻ: Khoẻ mạnh, sống lâu.
- Hàm ý: Số này là số cơ bản của vạn vật, biểu thị điều rất tốt đẹp, thuộc về số lý biểu thị thành công rực rỡ, sống lâu, giàu sang, hạnh phúc. Đợc hởng sung sớng cả đời. Chỉ hiềm số lý quá tốt mà ngời thờng chẳng đợc hởng.
# 2. Nhất Thân Cô Tiết: Số biểu thị phân ly, cô độc.
- Cơ nghiệp: Nghèo khốn, lu lạc, tai hoạ cớp bóc.
- Gia đình: Họ hàng xa cách, vợ chồng ly biệt.
- Sức khoẻ: Bệnh tật, khó sống lâu, hay bị bệnh ngoài da, ngoại thơng.
- Hàm ý: Số này chỉ sự hỗn độn cha thành hình, hàm chứa sự hung ác cùng cực, không có khí lực độc lập, tiến thoái mất tự do, trong ngoài đối nghịch, thờng khổ vì bất an. Dao động, bệnh hoạn, tai hoạ, thậm chí bị tàn phế. Nếu các cách khác là số lý biểu thị tốt lành thì không bị yểu chiết. Song vẫn vất vả cơ cực cả đời, khó đạt ớc nguyện, sống trả nợ đời, nghiệp chớng đầy rẫy.
3. Cát Tờng: Số biểu thị thành đạt nh ý.
- Nghề nghiệp; năng khiếu: Học thuật, kỹ nghệ, độc lập, hng thịnh, quan chức.
- Gia đình: Lục thân hoà thuận, vợ hiền con ngoan.
- Sức khoẻ: Khoẻ mạnh, có thể sống lâu.
- Hàm ý: Số này tợng trng cho Âm Dơng đợc phân rõ, vạn vật hình thành, hàm chức phúc lộc song toàn, thành công phát đạt. Tính cách: thông minh sáng suốt, giỏi nghề thủ công, có t chất lãnh đạo, đợc hởng phúc lành. Danh lợi song toàn, thành công rực rỡ.
# 4. Hung Biển: Số biểu thị tai hoạ.
- Cơ nghiệp: Bần cùng khốn khổ, tai hoạ cớp bóc.
- Gia đình: Họ hàng lạnh nhạt, anh em bất hoà, thiếu sự ủng hộ của ngời thân.
- Sức khoẻ: Bệnh tật, ngoại thơng, bệnh da liễu, yểu chiết, điên cuồng.
- Hàm ý: Số này biểu thị tai hoạ, phá hoại, diệt vong. Thiếu năng lực, gặp nhiều tai hoạ, khó khăn. Gặp vận xấu sẽ phát điên cuồng, yểu chiết hoặc phóng đãng, cuối cùng thành phế nhân. Nhng đây cũng là số có ngời con có hiếu, phụ nữ trinh liệt...
5. Chủng Trúc Thành Lâm: Số biểu thị phúc lộc, trờng thọ.
- Ngề nghiệp, gia sản: Học giả phúc lộc, quan chức.
- Gia đình: Trên dới thuận hoà, con cái hiếu thuận.
- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ, sống lâu.
- Hàm ý: Số này là biểu tợng cho sự hoà hợp của Âm Dơng, chỉ sự thành công rực rỡ. Ngời có số này thông minh tài giỏi, thân thể khoẻ mạnh, phúc lộc trờng thọ, phú quí vinh hoa, muốn gì đợc nấy. Hoặc sẽ làm rạng làm rạng rỡ tổ tông, hoặc lập nghiệp và nổi tiếng nơi đất khách quê ngời.
6. An Ổn: Số của ngời hào kiệt.
- Tính cách, nghề nghiệp: Học giả, quan võ, hào kiệt khảng khái.
- Sức khoẻ: Gặp bệnh tật, tai hoạ đều đợc ngời giúp đỡ, có thể sống lâu.
- Hàm ý: Số này biểu thị sự viên mãn, tròn đầy, hng thịnh. Song đầy quá thì sẽ vơi, tròn quá sẽ khuyết, nếu các cách khác không tốt lành thì là biểu tợng của vui quá hoá buồn. Số này bao hàm sự tốt đẹp trong trời đất, có thể sống yên ổn suốt đời.
7. Tính Hãn: Số của ngời cơng nghị quyết đoán, có chí tiến thủ.
- Tính cách, nghề nghiệp: Độc lập, cơng cờng, có chí, kỹ nghệ, chức tớc bổng lộc.
- Gia đình: Thiếu đồng lòng, trong ngoài chẳng hợp.
- Sức khoẻ: Thể chất và tinh thần đều mạnh mẽ, có thể sống lâu.
- Hàm ý: Số này là biểu tợng cho quyền uy, độc lập. Ngời có số này thì vì quá cơng cờng mà thiếu đi sức đồng hoá. Nếu nắm quyền quá cứng rắn sẽ khiến trong ngoài bất hoà. Tuy vậy đay cũng là ngời có dũng khí dám làm dám chịu, không nản lòng trớc bất kỳ trở ngại nào. Phụ nữ có số này, chỉ e nam tính quá nhiều không lợi cho chồng con.
8. Kiên Cờng: Số của ngời ý chí kiên cờng, nỗ lực phấn đấu.
- Nghề nghiệp: Mỹ thuật, học giả, thầy giáo, bác sĩ.
- Gia đình: Gia cảnh trớc khó khăn, sau thuận lợi.
- Hàm ý: Ý chí sắt đá, có chí tiến thủ, vợt mọi gian nan đi đến mục đích, nhẫn nại khắc kỷ, danh thực song toàn, nếu các cách khác xấu thì dễ gặp tai hoạ.
# 9. Phá Chu Nhập Hải: Số của ngời cùng khổ khốn đốn.
- Nghề nghiệp: Quan chức bị giáng, phú ông phá sản.
- Gia đình: Họ hàng bất hoà, xích mích, cố gắng tu dỡng thì đợc bình an.
- Sức khoẻ, tai hoạ: Nữ có số này thì yếu đuối, bệnh hoạn, dễ thành ca kỹ, vợ chồng ly tán, nam nữ đều muộn màng về hôn nhân, làm nhiều việc thiện thì có thể tránh đợc tai hoạ lớn.
- Hàm ý: Số này biểu thị sự đau khổ, nghèo khó, yểu chiết, làm cho ngời hởng. Hoặc từ nhỏ đã mồ côi, hoặc luôn bị bệnh tật, tai hoạ tàn phế, cô độc, thậm chí bị tra tấn đánh đập. Luôn gặp tai hoạ bất ngờ. Chủ vận có số này thì đại hung, dù có bảo đảm tính mệnh thì cũng khó tránh nạn mất vợ lìa con. Đây cũng là số của cờng hào, quái kiệt.
# 10. Linh Ám: Số biểu thị vạn sự đều có kết cục bi thảm.
- Cơ nghiệp: Quan văn, phá tán.
- Gia đình: Họ hàng thờ ơ lạnh nhạt với nhau, vợ ( chồng ) lục đục, con cái bất hiếu, biết nhẫn nhục chịu đựng thì có thể bình an.
- Sức khoẻ, bệnh tật: Bị tra tấn, nhiều bệnh, tai hoạ, nữ dễ phong tình, ca kỹ, tâm tính hay thay đổi.
- Hàm ý: Số này là số cùng hung cực ác, là số cáo chung của vạn vật. Ngời mà chủ vận có số này thì yểu chiết, nghèo khó, làm việc gì cũng hỏng, gia đình ly tán, tai hoạ luôn giáng xuống. Từ nhỏ đã xa gia đình, bệnh tật triền miên. Tam tài đều xấu cả thì sẽ chết sớm.
11. Hạn Miêu Phùng Vũ: Số biểu thị vãn hồi đợc gia nghiệp suy tàn.
- Cơ nghiệp: Nhiều ruộng đất, kỹ nghệ, quan văn, tài lộc.
- Gia đình: Họ hàng ôn hoà, ngời ngời hoà thuận.ơ
- Sức khoẻ: Luôn mạnh khoẻ, sống lâu.
- Hàm ý: Âm Dơng mới lại, hởng phúc trời ban, vạn sự tuần tự phát triển, an ổn vững chắc. Số này cũng hàm cha phú quí vinh hoa, rạng rỡ tổ tông, vực lại gia nghiệp.
# 12. Quật Tỉnh Vô Tuyền: Số của ngời ý chí bạc nhợc, gia đình lạnh lẽo.
- Cơ nghiệp: Hung tình, tai ách, hay bị cớp bóc.
- Gia đình: Họ hàng lạnh lẽo, hờ hững, lấy oán báo ân.
- Sức khoẻ: Cây khô chờ xuân tới, tinh thần bạc nhợc, dễ bị bệnh đau dạ dày. Tam tài tốt thì an toàn.
- Hàm ý: tợng trng cho kẻ mù quáng, không tự lợng sức mình, làm việc quá sức mình khiến tự chuốc thất bại. Hoặc là ngại khó ngại khổ, cha làm đã chán. Gia đình bạc bẽo, cô độc, bệnh tật, khốn đốn. Các vận khác đều xấu thì hay bị trở ngại, ngăn cản hoặc bị thất bại không ngờ, thậm chí dẫn tới yểu mệnh.
13. Xuân Nhật Mộu Đơn: Số của ngời tài trí mu lợc, thành công rực rỡ.
- Cơ nghiệp: Thiên quan, văn xơng, kỹ nghệ, học sĩ, điền sản, tiền của.
- Gia đình: Thừa hởng phúc ấm của tổ tiên, con cháu hiếu thuận.
- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ sống lâu.
- Hàm ý: Đa tài đa nghệ, trí dũng hơn ngời, hởng hạnh phúc, phú quí vinh hoa.
# 14. Phá Triệu: Số của ngời lu lạc góc bể chân trời, bất đắc chí.
- Cơ nghiệp: Mỹ thuật, xinh đẹp, bạc mệnh, bôn ba.
- Gia đình: Cốt nhục chia, lìa, tha phơng lập nghiệp, anh em bất hoà.
- Sức khoẻ: Nam nữ đều là ngời tài hoa, dễ bị cảm mạo, phong tà, Tam tài tốt thì mạnh khoẻ.
- Hàm ý: Số của những ngời khắc cha mẹ, ngời thân; huynh đệ tơng tàn, vợ chồng ly tán, con cái hiếm muộn. Cô độc, bất đắc chí, hay gặp tai hoạ, trôi nổi vô định. Số của ngời làm cho ngời khác hởng. Các vận khác đều xấu thì chết sớm.
15. Phúc Thọ: Số lập thân sáng nghiệp tổ tông, phúc thọ song toàn.
- Cơ nghiệp: Thiên quan, quí nhân, phúc tinh, quan lộc, đợc thừa hởng sản nghiệp.
- Gia đình: Họ hàng thân thiết, con cháu đông vui.
- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ, sống an vui.
- Hàm ý: Số này là biểu tợng của phúc thọ viên mãn, ngời thuận hoà, ôn hậu, nhã nhặn. Đợc ngời trên cất nhắc, đức cao vọng trọng, tự thành nghiệp lớn là số của phú quí vinh hoa, đạo đức hơn ngời.
16. Hậu Trọng: Số của ngời có quí nhân phò trợ.
- Cơ nghiệp: Quí nhân, hào kiệt, văn nhân học sĩ.
- Gia đình: Đầm ấm vui vẻ, đàn ông có vợ hiền, nữ nên muộn chồng.
- Sức khoẻ: Sẽ chìm đắm trong sắc tính, tu dỡng thì đợc khỏe mạnh sống lâu.
- Hàm ý: Số biểu tợng gặp hoạ thành phúc. Ngời hào hiệp, đa mu túc trí, có tài hoà giải. Thành công lớn, phú quí song toàn.
17. Cơng cờng: Số của ngời đột phá, vợt mọi gian khổ.
- Cơ nghiệp ( Căn cơ ): Nghệ thuật, văn xớng, uy võ, tớng tinh, thiên quan.
- Gia đình: Đàn bà nên tu dỡng đức hạnh thì gia đình mới hạnh phúc.
- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ, sống lâu.
- Hàm ý: Quyền uy cơng cờng, biết có mình chẳng biết ngời, dễ xung đột. Ý chí kiên định, có u điểm vợt mọi khó khăn gian khổ, song nếu quá cứng rắn chỉ e bị thất bại. Phụ nữ có số này thì không hợp, nếu tu dỡng nữ tính thì có thể an toàn. Nhng nếu phụ nữ có điều kiện Tiên Thiên quá yếu thì có thể dùng số này để quân bình.
18. Thiết Kính Trùng Ma: Số của ngời hữu chí cánh thành.
- Căn cơ: Tớng tinh, văn xơng, thái cực, kỹ nghệ, chăn nuôi.
- Gia đình: Hởng phúc âm của tổ tiên, lòng thiện miệng ác, nên giữ hoà thuận thì có thể toàn vẹn.
- Sức khỏe: Mạnh khoẻ, sống lâu.
- Hàm ý: Ý chí sắt đá, đa mu túc trí, nhng quá tự tin nên thiếu lực đồng hoá, nên tu dỡng tâm tính mới thành công toàn vẹn.
# 19. Đa Nạn: Số của ngời gặp nhiều tai hoạ.
- Căn cơ: Quan chức, hồng nhan, mu trí, hung hoạ.
- Gia đình: Gia đình bất hoà, anh em thù nghịch, vợ chồng ly tán.
- Sức khoẻ: Bệnh hoạn, hình ngục chết sớm. Tiên Thiên Ngũ hành nhiều Kim thì có thể an toàn.
- Hàm ý: Ngời có tố chất thông minh, thích hoạt động, tuy có thành công lớn, có thực lực nhng luôn có tai họa bất ngờ giáng xuống. Nếu chủ vận có số này mà các vận khác đều xấu thì sức khoẻ luôn bị đe doạ bởi bệnh tật, tàn phế, cô độc, thậm chí chết sớm, vợ chồng con cái tử biệt sinh ly. Song nếu Tiên Thiên Ngũ hành chủ yếu là Kim và Thuỷ thì có thể thành vĩ nhân, quái kiệt.
# 20. Ốc Hạ Tàng Kim: Số biểu thị thất bại.
- Căn cơ: Quan tinh, mỹ thuật, hung nguy.
- Gia đình: Họ hàng xa lánh, anh em bất hoà, xa quê lập nghiệp, phàm việc gì cũng nhẫn nhục thì gia đình mới êm ấm.
- Sức khoẻ: Suy nhợc, yếu đuối, Tam tài đều xấu thì yểu chiết, tàn phế. Ngời có Tiên Thiên Ngũ hành chủ Kim hay Mộc thì vô sự.
- Hàm ý: Số này là số tợng trng cho vật sắp bị huỷ hoại, là vận đại hung chủ cả đời không đợc bình an, tai hoạ trùng trùng, luôn gặp nghịch cảnh. Hoặc bệnh tật yếu đuối, chết yểu, tàn phế. Hoặc thuở nhỏ sớm xa gia đình, luôn bị khốn đốn, hoặc vợ chồng ly biệt, vạn sự chẳng lành.
21. Minh Nguyệt Trung Thiên: Số của ngời thành công.
- Căn cơ: Thiên quan, thái cực, văn xơng, mỹ thuật, triết học, phúc lộc, lãnh tụ, phú ông.
- Gia đình: Họ hàng hoà thuận, nếu là nữ thì lại hung, là vận sát phu.
- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ sống lâu.
- Hàm ý: Số biểu tợng thành công rực rỡ nh trăng sáng giữa trời. Thế của vạn vật đã xác lập hình thức. Chủ quyền uy độc lập, vận của lãnh tụ. Phát triển từ từ, đờng đi gian khổ, từng bớc mà lên. Đây cũng là số cát lợi, lập thân hng thịnh gia nghiệp, danh lợi song toàn. Vì thuộc về cách của lãnh tụ nên phụ nữ có cách nay thì lại không hay, là vợ lấn át chồng, âm dơng xung khắc, hai hổ đánh nhau ắt chẳng toàn vẹn.
# 22. Thu Thảo: Số của vận tranh đấu.
- Căn cơ: Thiên Ất, tớng tinh, kiếp sát, hao tài.
- Gia đình: Họ hàng bất hoà, tự thân lập nghiệp.
- Hàm ý: Vạn sự chẳng nh nguyện, giữa đờng đổ vỡ, thờng là ngời bạc nhợc, ý chí kém cỏi, nh cây cỏ mùa thu gặp sơng vậy. Khổ cực, yếu đuối, cô độc, luôn gặp nghịch cảnh. Đây cũng là số của vĩ nhân, hào kiệt, song thờng là bất đắc chí.
23. Tráng Lệ: Số của vận thịnh vợng.
- Căn cơ: Lãnh tụ, văn xơng, học sĩ, ám lộc.
- Gia đình: Nam viên mãn, nữ lu lạc. Nhân cách có số này chủ đàn bà khắc chồng con.
- Sức khoẻ: Nam mạnh khoẻ, nữ cô độc.
- Hàm ý: Số biểu thị vận hng thịnh, uy thế ngất trời. Xuất thân nghèo hèn, từ từ tiến lên, kết quả lừng lẫy, uy quyền thịnh vợng, công danh hiển đạt, chí lớn nghiệp lớn có thể thành, nhng bình thời khí huyết cơng mãnh, lâm sự chỉ e quá độ mà ân hận. Phụ nữ có số này thì rất xấu, khó tránh cô độc.
24. Quật Tàng Đắc Kim: Số của sự giàu sang.
- Căn cơ: Thiên quan, phúc tinh, văn xơng, công thơng nghiệp.
- Gia đình: Độc lập thành danh, gia đình hạnh phúc, anh em hoà thuận.
- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ sống lâu.
- Hàm ý: Số của ngời tài trí mu lợc xuất chúng, tay trắng làm nên sự nghiệp, tiền của sung túc, con cháu đầy nhà.
25. Anh Tuấn: Số của ngời cơng nghị, t chất thông tuệ.
- Căn cơ: Lãnh tụ, phúc tinh, văn xơng, kỹ nghệ.
- Gia đình: Mạnh khoẻ, ít bệnh tật.
- Hàm ý: Đây là số của ngời thông minh, cơng nghị nhng bị nhiều thiên kiến, lời nói nghe mềm mỏng nhng sự thực lại rất cứng rắn, là ngời có tính khí quái lạ. Nếu không chịu khó, nỗ lực tu dỡng thì thờng là ngời thiếu khiêm tốn, hành sự theo cảm tính, ngạo mạn khinh ngời, e khó thành công lớn.
# 26. Biến Quái: Số của ngời tính tình kỳ dị.
- Căn cơ: Hào hiệp, quan lộc, hung nguy.
- Gia đình: Họ hàng bất nghĩa, vợ con bơ vơ.
- Sức khoẻ: Bệnh tật đau ốm liên miên, ngời mà Tiên Thiên thiếu Kim thì bình an, nam 2 đời vợ.
- Hàm ý: Số của ngời vất vả suốt đời, tính nết kỳ dị, giàu lòng hiệp nghĩa, nhng hay gặp biến động, nhiều sóng gió bị cuốn hút, đẩy đa, chìm đắm mà tan cửa nát nhà. Hoặc các cách khác đều xấu thì hạng ngời phóng đãng, dâm loạn, chết yểu, vợ chết, con h. Đây còn là số của quái kiệt, liệt sĩ, vĩ nhân.
# 27. Tăng Trởng: Số của ngời có lòng tham không đáy.
- Căn cơ: Tớng lĩnh, học sĩ, phái tài, tàn phế.
- Gia đình: Họ hàng nghèo hèn, anh em chia lìa.
- Sức khoẻ: Hay bị các bệnh tim, phổi, bị tra tấn hình phạt, ngời có Tiên Thiên Ngũ hành là Thuỷ Thổ thì an toàn.
- Hàm ý: Số của ngời u mê, bị ngời phỉ báng, công kích, kiện cáo. Thờng là hình ảnh gãy đổ giữa chừng. Thuở nhỏ thành đạt sớm, càng về già càng sa sút, dù có nhẫn nhục cũng khó tránh miệng tiếng chê cời.
# 28. Khoát Thuỷ Phù Bình: Số của ngời trôi nổi lênh đênh.
- Căn cơ: Thiên quan, tớng tinh, học sĩ.
- Gia đình: Họ hàng đố kỵ nhau, anh em tranh giành, vợ con ly biệt.
- Sức khoẻ: Tam tài đều xấu thì bệnh tật nhiều, hay bị thơng, tàn phế, nặng thì chết.
- Hàm ý: Ngời khảng khái nhng bôn ba, chìm nổi nhiều, khắc sát vợ chồng, con cái, từ nhỏ đã rời xa gia đình, cả đời khó nhọc. Phụ nữ có số này thì cô độc, khó thành gia, có chồng cũng nh không.
# 29. Bất Bình: Số của ngời lập công lớn.
- Căn cơ: Thiên quan, tớng tinh, văn xơng.
- Gia đình: Họ hàng nghèo hèn, nếu Địa cách thuộc Hoả thì hiếm con.
- Sức khỏe: Tiên Thiên Ngũ hành là Kim, Mộc mà Tam tài tốt thì mạnh khoẻ, Tiên Thiên thuộc Thổ Hoả thì bệnh tật ốm yếu.
- Hàm ý: Số của ngời mu trí, lập công lớn, nhng là ngời không biết đủ, mặc sức hoành hành, dễ chuốc họa vào thân. Phụ nữ có số này, quá nhiều nam tính, dễ bị goá chồng, cô độc đến già.
# 30. Phi Vận: Số của ngời bất mãn.
- Căn cơ: Quan tinh, văn xơng, tai ách.
- Gia đình: Họ hàng bất hoà, vợ chồng ly tán.
- Sức khoẻ: Hay bị tra tấn, bị thơng, tàn phế, Tiên thiên Ngũ hành là Kim, Mộc thì bình an.
- Hàm ý: Chìm nổi lênh đênh, khó phân tốt xấu. Các vận khác tốt thì thành công lớn, vận xấu thì luôn thất bại. Đặc điểm chung là hay gặp tai hoạ bất ngờ, cô độc, chết yểu.
31. Xuân Nhật Hoa Khai: Số của ngời trí dũng song toàn.
- Căn cơ: Thái cực, tớng tinh, học sĩ, văn tinh.
- Gia đình: Hạnh phúc, đông con.
- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ, ít bệnh.
- Hàm ý: Ngời gặp nhiều may mắn, đợc ngời trên nâng đỡ nên thành công rực rỡ. Tính ngời ôn hậu, có lòng vị tha.
32. Bảo Mã Kim Yên: Số gặp may mắn không ngờ.
- Căn cơ: Thiên đức, nguyệt đức, quan văn, học sĩ.
- Gia đình: Hạnh phúc viên mãn, nam 2 đời vợ.
- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ, ít bệnh.
- Hàm ý: Ngời gặp nhiều may mắn, đợc ngời trên nâng đỡ nên thành công rực rỡ. Tính ngời ôn hậu, có lòng vị tha.
33. Thăng Thiên: Số của ngời tài đức song toàn.
- Căn cơ: Thiên quan, văn xơng, học giả.
- Gia đình: Hạnh phúc, cơng cờng, phụ nữ cô độc.
- Sức khoẻ: Khá tốt, nếu tam tài xấu thì nhiều bệnh.
- Hàm ý: Số này có tợng của loan phợng sum vầy, chỉ ngời tài đức vẹn toàn, cơng nghẹ quyết đoán, danh vang thiên hạ. Nhng quá cơng cờng tất sẽ hỏng việc, quá sang giàu ắt sẽ nghèo hèn, cần tu tâm dỡng tính mới mong lâu bền đợc.
# 34: Phá Gia: Số của ngời gặp nhiều tai hoạ.
- Căn cơ: Văn xơng, phá tài, hung nguy.
- Gia đình: Họ hàng lu lạc, duyên phận bạc bẽo.
- Sức khoẻ: Hay bị các tai hoạ về đâm chém, đánh đập, xung huyết, bại liệt, điên cuồng.
- Hàm ý: Số này có tợng đại hung hiểm, đại loạn ly, tai họa liên tiếp giáng xuống, vạn sự thất bại, các cách khác đều xấu thì lắm bệnh nhiều tai, vợ chồng con cái ly tán, khiến phải phát điên.
35. Ca Lâu Vọng Nguyệt: Số của vận phát triển về nghệ thuật.
- Căn cơ: Học giả, văn chơng, mỹ thuật, điền sản.
- Gia đình: Gia cảnh ấm no.
- Sức khoẻ: Khá tốt, nhng nếu bị Thiên cách khắc thì xấu.
- Hàm ý: Ngời có số này tính tình ôn hoà, lơng thiện, trí dũng song toàn, nổi tiếng trong lĩnh vực nghệ thuật. Số này hợp với nữ giới hơn. Nam giới có số này dễ là ngời bất mãn, có t tởng tiêu cực.
# 36. Ba Đào: Số của ngời chìm nổi lênh đênh.
- Căn cơ: Học giả, văn xơng, hung sát.
- Gia đình: Họ hàng nghèo hèn, vợ chồng ly tán.
- Sức khoẻ: Nhiều bệnh tật, bị thơng, tàn phế.
- Hàm ý: Số này có hình ảnh sóng gió dập dồn lênh đênh chìm nổi. Đây là cách của những nhà cách mạng, cuộc đời khó khăn gian khổ. Các cách khác đều xấu thì cô độc, bệnh tật, tai hoạ luôn quấy nhiễu.
37. Mãnh Hổ Xuất Lâm: Số của ngời hiển đạt.
- Căn cơ: Tớng tinh, quan lộc, quyền uy.
- Gia đình: Họ hàng hoà thuận, nữ giới có số này thì tính tình cứng rắn, cơng cờng, khó tránh đổ vỡ.
- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ sống lâu, Tiên thiên Ngũ hành thuộc Hoả hoặc Nhân cách bị khắc thì dễ bị bệnh đờng hô hấp và tim mạch.
- Hàm ý: Ngời độc lập, trung thực, uy dũng, lập nên nghiệp lớn, suốt đời giàu sang, nhng vì tính cô độc nên khó tránh đổ vỡ trong hôn nhân. Cần tu dỡng tâm tính mới đợc an toàn.
38. Ma Thiết Thành Châm: Số của ngời kiên trì nhẫn nại hơn ngời.
- Căn cơ: Học giả, thần đồng, kỹ nghệ, hung sát.
- Gia đình: Họ hàng lạnh nhạt, anh em xa cách.
- Sức khoẻ: Không tốt lắm, dễ bị bệnh phổi.
- Hàm ý: Ngời có số này tuy có chí lớn song thiếu tài chỉ huy, hợp với cách cố vấn, quân sự. Phát triển về văn học hoặc kỹ nghệ thì có thành quả tốt. Đây cũng là số của ngời thành công về nghệ thuật.
39. Phú Quý: Số của ngời vinh hoa phú quí.
- Căn cơ: Văn xơng, nghệ thuật, mu trí.
- Gia đình: Họ hàng bình an, càng về sau càng thịnh.
- Sức khoẻ: Khá tốt.
- Hàm ý: Số này chủ về uy quyền, giàu có, sống lâu, nhng trong sự giàu sang tột cùng có ẩn tàng tai hoạ hung hiểm. Nữ giới có số này thì không tốt cho hôn nhân.
# 40. Thoái An: Số của ngời an phận thủ thờng.
- Căn cơ: Tớng tinh, hào kiệt, đảm lợng, hung hoạ.
- Gia đình: Họ hàng lạnh nhạt, anh em chia rẽ.
- Sức khoẻ: Bệnh ác tính, dạ dày, ngoại thơng, tàn phế. Tam tài tốt thì có thể giảm bớt xấu xa.
- Hàm ý: Nhiều mu mẹo, có đảm lợc, nhng kiêu ngạo, thiếu chí lớn, dễ bị công kích. Các vận khác xấu thì dễ bị tù đày, chết yểu. Nên an phận thủ thờng.
41. Hữu Đức: Số của ngời luôn gặp may mắn.
- Căn cơ: Thái cực, văn nhân, học giả, tớng tinh.
- Gia đình: Hạnh phúc, ấm êm, con cháu đầy nhà.
- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ sống lâu.
- Hàm ý: Số của ngời có tài, trí dũng song toàn, lại đợc hởng phúc đức của tổ tiên để lại, nên làm gì cũng gặt hái thành công.
# 42. Hàn Thiền Tại Liễu: Số của ngời nghèo khổ.
- Căn cơ: Kiếp sát, tai ách, hung hoạ.
- Gia đình: Họ hàng nghèo khổ, vợ chồng bội bạc.
- Sức khoẻ: Nhiều bệnh tật, duy ngời có Tiên thiên Ngũ hành thuộc Hoả thì bình an.
- Hàm ý: Ngời thông minh tài giỏi nhng ý chí bạc nhợc, không làm tới cùng việc gì, suốt đời nghèo hèn. Nếu tu tâm dỡng tính có thể thành công.
# 43. Tán Tài: Số của vận đề phòng tai hoạ.
- Căn cơ: Tơng tinh, nghệ thuật, học giả, hung tinh, tai hoạ, tàn phế.
- Gia đình: Bệnh tật, yếu đuối, yểu chiết.
- Hàm ý: Số của vận phá sản, ngời tuy có tài nhng thiếu chí lớn. Bề ngoài hạnh phúc mà trong khốn khổ. Phụ nữ không nên có số này.
# 44. Phiền muộn: Số của ngời lực bất tòng tâm.
- Căn cơ: Văn xơng, học sĩ, tán tài, hung hoạ.
- Gia đình: Cốt nhục tơng tàn, anh em chia rẽ.
- Sức khoẻ: Nhiều bệnh tật, tai hoạ về tù đày, tra tấn, thậm chí điên cuồng. Ngời có Tiên thiên Ngũ hành thuộc Mộc thì an toàn.
- Hàm ý: Số này tối hung hiểm, hình ảnh loạn ly, bi thảm, vạn sự chẳng nh ý, luôn gặp nghịch cảnh, lao khổ, tai hoạ. Đây cũng là số của anh hùng, liệt sĩ, vĩ nhan, tu sĩ...
45. Thuận Phong: Vạn sự nh ý.
- Căn cơ: Văn chơng, nghệ thuật, học giả.
- Gia đình: Hạnh phúc, con cháu đầy nhà.
- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ, ít bệnh.
- Hàm ý: Ngời tài giỏi, có chí lập nghiệp lớn, vợt mọi khó khăn để đạt mục đích; nhng nếu các cách khác xấu thì dễ gặp tai hoạ, thất bại.
# 46. Lăng Lý Đào Kim: Số của ngời phá tán tổ nghiệp.
- Căn cơ: Tớng tinh, hào kiệt, hung tinh, hao tài.
- Gia đình: Nhiều vợ mà hiếm con.
- Sức khoẻ: Luôn đau ốm, bị bệnh kín.
- Hàm ý: Đây là số của ngời phá tán sự nghiệp của cha ông để lại, bôn ba lu lạc khắp nơi, các cách khác đều xấu thì dễ bị hoạ tù ngục, tra tấn đánh đập.
47. Điểm Thiết Thành Kim: Số của ngời làm quan to.
- Căn cơ: Tớng tinh, văn chơng, quan lộc.
- Gia đình: Hạnh phúc, vợ chồng con cái hoà thuận.
- Sức khoẻ: ít bệnh tật, mạnh khoẻ.
- Hàm ý: Số này có hình ảnh là khai hoa kết quả ngời sẽ đợc hởng phúc của cha ông để lại, có thể làm rạng rỡ tổ tông.
48. Khô Tùng Lập Hạc: Số của ngời tài đức vẹn toàn.
- Căn cơ: Thiên quan, phúc đức, quí nhân.
- Gia đình: Vợ chồng hạnh phúc, con cháu có hiếu.
- Sức khoẻ: Khá tốt.
- Hàm ý: Ngời có tài, mu lợc, đức độ, hợp với cách của ngời làm quân s, cố vấn, thầy giáo, bác sĩ.
# 49. Chuyển Biến: Cát hung lành dữ khôn lờng.
- Căn cơ: Tớng tinh, hung tinh, học sĩ.
- Gia đình: Họ hàng nghèo hèn, con cái hiếm muộn.
- Sức khoẻ: Hay bị thơng, bệnh tật, đau yếu.
- Hàm ý: Số này có hình ảnh trong hoạ có phúc, trong phúc có hoạ, thành công rực rỡ ắt sẽ có thất bại to lớn, cuộc sống luôn bấp bênh khó ổn định.
# 50. Tiểu Chu Nhập Hải: Số của ngời liều lĩnh.
- Căn cơ: Hung hoạ, tai ách, tán tài.
- Gia đình: Họ hàng xa cách không giúp đỡ lẫn nhau.
- Sức khoẻ: Dễ bị tra tấn, cớp bóc, nhiều tai hoạ bất ngờ.
- Hàm ý: Số của ngời làm việc gì cũng liều lĩnh bất chấp hậu quả, ban đầu có thể thành công rực rỡ, càng về sau lại càng suy bại, về già cô độc, nhà tan cửa nát, vợ chồng con cái ly biệt.
# 51. Phu Trầm: Số của ngời đông thành tây bại.
- Căn cơ: Kiếp sát, bại tinh, học sĩ.
- Gia đình: Họ hàng, vợ chồng luôn bất hoà.
- Sức khoẻ: Lắm bệnh nhiều tật.
- Hàm ý: Số này có hình ảnh thịnh suy tiếp nối, ngời làm việc không bao giờ đợc nh ý, đông thành tây bại, về già nghèo hèn, cô độc, thậm chí phải đi ăn mày.
52. Đạt Miên: Số của ngời có lý tởng cao cả.
- Căn cơ: Nguyên soái, bác sĩ.
- Gia đình: Hạnh phúc, con cái hiếu thuận.
- Sức khoẻ: Tốt, sống lâu.
- Hàm ý: Ngời có số này thông minh kiệt xuất, đa mu túc trí, có thể lập thành nghiệp lớn.
# 53. Khúc Quyển Thôi Xa: Số của ngời yếu thế, luôn buồn bã chán chờng.
- Căn cơ: Kiếp sát, sĩ tử, tai ách.
- Gia đình: Thân quyến bạc bẽo, hiếm con.
- Sức khoẻ: Nhiều bệnh tật, tai hoạ.
- Hàm ý: Số này có hình ảnh nh một quả chín bề ngoài đẹp đẽ mà trong mục rỗng, số của ngời trớc giàu sau nghèo, trớc thịnh sau suý, về già nghèo hèn, cô độc.
# 54. Thạch Thơng Tài Hoa: Số của ngời hay bị tai nạn, khó có thành công.
- Căn cơ: Hung tinh, kiếp sát, kỹ nghệ.
- Gia đình: Cha mẹ mất sớm, anh em bất hoà, vợ chồng ly tán.
- Sức khoẻ: Dễ bị đánh đập, tàn phế, yểu chiết.
- Hàm ý: Số này rất xấu, ngời sống để trả nợ, luôn bị tai nạn, khiến phải tàn phế.
# 55. Thiện Ác: Ngoài ngọt trong đắng.
- Căn cơ: Hung tinh, học giả, kỹ nghệ.
- Gia đình: Họ hàng đố kỵ, cha mẹ bất hoà.
- Sức khoẻ: Nhiều tật bệnh, kém.
- Hàm ý: Ngời có số này, ý chí bạc nhợc, làm việc gì cũng không xong, bỏ dở giữa chừng, nên tu tâm dỡng tính thì có thể bình an.
# 56. Lăng Lý Hành Chu: Số của ngời chịu nhiều gian khổ.
- Căn cơ: Hào kiệt, thợng thọ, tai ách.
- Gia đình: Họ hàng bất hoà, nên lập nghiệp nơi đất khách quê ngời.
- Sức khoẻ: Hay bị ngoại thơng, tàn phế, yểu chiết.
- Hàm ý: Ngời có số này là ngời thiếu chí tiến thủ, ngại khó ngại khổ, hay gặp thất bại, về già nghèo hèn.
57. Nguyệt Chiếu Thanh Tung: Số của ngời vơn lên từ gian khổ, ý chí quật cờng.
- Căn cơ: Văn chơng, nghệ thuật, học giả.
- Gia đình: Cha mẹ nghiêm khắc, có lúc bất hoà.
- Sức khoẻ: Sức chịu đựng cao, có thể sống lâu.
- Hàm ý: Số này chỉ ngời có tính tình cơng nghị, quật cờng, ý chí sắt đá, tuy có đợc vinh hoa, phú quí song cuộc đời gặp nhiều tai nạn, trắc trở. Mà tai hoạ càng lớn thì hởng phúc càng nhiều.
58. Văn Hành Ngộ Nguyệt: Số của ngời trớc khổ sau sớng.
- Căn cơ: Quan lộc, văn tinh, học giả.
- Gia đình: Họ hàng lạnh nhạt, anh em xa cách.
- Sức khoẻ: Không tốt lắm. Tam tài tốt thì trờng thọ.
- Hàm ý: Ngời có số này cuộc đời trải nhiều gian truân, lúc về già mới thành công và phải rời bỏ quê hơng, lập nghiệp phơng xa.
# 59. Hàn Thiền Bi Phong: Số của ngời bất tài.
- Căn cơ: Hung tinh, tật bệnh, hao tài.
- Gia đình: Vợ chồng bất hoà, con cái ly tán.
- Sức khoẻ: Hay bị tai hoạ về hình ngục, tra tấn, thậm chí yểu chiết.
- Hàm ý: Ngời thiếu nhẫn nại, ý chí bạc nhợc, bất tài vô dụng, cuối đời nghèo hèn.
# 60. Vô Mu: Số của ngời tranh danh đoạt lợi, hãm hại ngời khác.
- Căn cơ: Kiếp sát, hung tinh, tai hoạ, tàn phế.
- Gia đình: Tổ tiên thiếu đức, họ hàng vô tình, anh em bất hoà.
- Sức khoẻ: Dễ bị tai hoạ về hình ngục, tra tấn, sát thơng, yểu chiết.
- Hàm ý: Số này chỉ vận hung hoạ, chỉ ngời không lơng thiện, hãm hại ngời khác để tranh giành quyền lợi.
# 61. Mẫu Đơn Phù Dung: Hởng phúc mà đợc danh lợi song toàn.
- Căn cơ: Phúc tinh, tớng tinh, kỹ nghệ.
- Gia đình: Tự lập sự nghiệp, no ấm đầy đủ.
- Sức khỏe: Khá tốt.
- Hàm ý: Số chỉ ngời đợc hởng nhiều may mắn, phúc đức do tổ tiên để lại mà có danh có lợi. Nhng vì tính ngạo mạn mà bị chiết giảm ít nhiều, cần tu tâm dỡng tính để đợc hởng phúc bền lâu.
# 62. Suy Bại: Số của ngời hay gặp tai hoạ.
- Căn cơ: Hung tinh, tật ách.
- Gia đình: Họ hàng lạnh nhạt, cốt nhục phân ly.
- Sức khoẻ: Dễ bị các tai hoạ về đâm chém, đánh đập, tù tội.
- Hàm ý: Số chỉ ngời ý chí bạc nhợc, dễ đam mê tửu sắc, hay bị tai hoạ bất ngờ, suốt đời nghèo hèn.
63. Chu Qui Bình Phố: Số của ngời phú quí song toàn.
- Căn cơ: Quan lộc, tớng tinh.
- Gia đình: Vợ chồng con cái hoà thuận.
- Hàm ý: Số này chỉ ngời không phải lo nghĩ nhiều mà mọi sự nh ý, cả đời sung sớng.
# 64. Phi Mệnh: Số của ngời khắc cha mẹ.
- Căn cơ: Kiếp sát, hung tai.
- Gia đình: Vợ chồng con cái bất hoà, ly biệt.
- Sức khoẻ: Dễ bị các tai hoạ về chết đuối, tra tấn.
- Hàm ý: Số chỉ ngời khắc cha mẹ, từ nhỏ sớm rời xa gia đình, hay gặp các tai hoạ bất ngờ, chết nơi đất khách quê ngời.
65. Cự Lu Qui Hải: Số của ngời có chí lớn.
- Căn cơ: Tớng tinh, quan lộc.
- Gia đình: Trên thuận dới hoà, vợ chồng hạnh phúc.
- Sức khoẻ: Khá mạnh khoẻ.
- Hàm ý: Số chỉ ngời tài giỏi, có chí tiến thủ, lập nên sự nghiệp vẻ vang.
# 66. Nham Đầu Bộ Mã: Số của ngời đa sầu đa cảm, hay gặp thất bại.
- Căn cơ: Tớng tinh, hao tài.
- Gia đình: Họ hàng lãnh đạm, anh em bất hoà.
- Sức khoẻ luôn đau ốm, bệnh tật.
- Hàm ý: Số chỉ ngời đa sầu đa cảm, hat nhụt chí trớc khó khăn, khó có thành công trong đời.
67. Thông Đạt: Số của ngời có chí khí kiên cờng.
- Căn cơ: Tớng tinh, học giả, văn chơng, nghệ thuật.
- Gia đình: Cha mẹ sống lâu, gia đình hạnh phúc.
- Sức khoẻ: Ngời có Tiên thiên Ngũ hành thuộc Hoả thì dễ bị bệnh đờng hô hấp.
- Hàm ý: Số này chỉ ngời có tài, có chí tiến thủ, vợt mọi gian nan để lập nghiệp lớn.
68. Thuận Phong Xuy Phàm: Số của ngời gặp nhiều may mắn.
- Căn cơ: Lộc Tồn, tớng tinh, quan lộc.
- Gia đình: Trên thuận dới hoà.
- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ sống lâu.
- Hàm ý: Số chỉ ngời tài giỏi mu lợc, nỗ lực phấn đấu không ngừng, lại gặp nhiều may mắn, đợc hạnh phúc ấm của tổ tiên.
# 69. Phi Nghiệp: Số của ngời suốt đời nghèo khó.
- Căn cơ: Văn chơng nghệ thuật, song hao, kiếp sát.
- Gia đình: Họ hàng lãnh đạm, anh em xa cách.
- Sức khoẻ: Luôn ốm đau bệnh tật, nếu ngời có Tiên thiên Ngũ hành thuộc Mộc thì bình thờng.
- Hàm ý: Số chỉ ngời luôn quẫn bách, khốn khổ vì miếng cơm manh áo, hay gặp tai hoạ về tù đày, tra tấn.
# 70. Tàn Cúc Phùng Sơng: Số của ngời cô độc.
- Căn cơ: Kiếp sát, tật ách, tớng tinh.
- Gia đình: Cha mẹ bất hoà, muộn vợ muộn chồng, hiếm con cái.
- Sức khoẻ: Dễ bị các tai hoạ về đâm chém, tàn phế, ngời có Tiên thên Ngũ hành thuộc Kim, Mộc thì bình thờng.
- Hàm ý: Số chỉ ngời cô độc, khắc cha mẹ, vợ chồng ly biệt, về già nghèo hèn, cô đơn.
# 71. Thạch Thợng Kim Hoa: Số của ngời thiếu nhẫn nại.
- Căn cơ: Văn xơng, học sĩ, hao tài.
- Gia đình: Không hoà thuận lắm.
- Sức khoẻ: Bình thờng.
- Hàm ý: Số chỉ ngời vốn đợc hởng phúc đức, nhng vì thiếu kiên nhẫn, hay bỏ dở nửa chừng nên khó có thành công lớn.
# 72. Lao Khổ: Số của ngời trớc giàu sau nghèo.
- Căn cơ: Tài tinh, kỹ nghệ, công thơng.
- Gia đình: Họ hàng lãnh đạm, vợ chồng con cái bất hoà.
- Sức khoẻ: Trung bình.
- Hàm ý: Số của ngời thực dụng, sống không cần biết đến ngời khác, bất chấp hậu quả, về già nghèo hèn.
# 73. Vô Dũng: Số của ngời hèn yếu.
- Căn cơ: Hung tinh, kiếp sát.
- Gia đình: Vợ chồng bất hoà, hiếm con.
- Sức khoẻ: Trung bình.
- Hàm ý: Số chỉ ngời thiếu chí tiến thủ, ngại khó ngại khổ, may đợc hởng phúc ấm của tổ tiên nên cũng bình an.
# 74. Tàn Hoa Kinh Sơng: Số của ngời luôn gặp nghịch cảnh.
- Căn cơ: Kiếp sát, văn xơng.
- Gia đình: Thiếu hoà thuận.
- Sức khoẻ: Bệnh tật đau ốm triền miên, ngời có Tiên thiên Ngũ hành thuộc Thổ thì bình an.
- Hàm ý: Số của ngời luôn gặp khó khăn trở ngại, tuy có chí lớn nhng vì không tự lợng sức mà gặp thất bại.
75. Tiến Thủ: Số của ngời hay tranh đấu.
- Căn cơ: Tớng tinh, hào kiệt.
- Gia đình: Khá hạnh phúc.
- Sức khoẻ: Mạnh khoẻ.
- Hàm ý: Số này chỉ ngời không chùn bớc trớc khó khăn, luôn nỗ lực phấn đấu nhng vì quá cơng cờng mà thờng gặp thất bại, nên tu tâm dỡng tính mới có thể thành công rực rỡ.
# 76. Ly Tán: Số của ngời làm cho kẻ khác hởng.
- Căn cơ: Kiếp sát, hao tài.
- Gia đình: Họ hàng xa cách, vợ chồng ly tán, con cái bất hiếu.
- Sức khoẻ: Dễ bị họa đâm chém, tàn phế, ngời có Tiên thiên Ngũ hành thuộc Kim thì bình thờng.
- Hàm ý: Số chỉ ngời khắc cha mẹ, cốt nhục phân ly, hay gặp nghịch cảnh, tán gia bại sản, về già cô độc.
# 77. Bán Cát: Số của ngời sớng khổ khó phân.
- Căn cơ: Tớng tinh, tài tinh, kiếp sát.
- Gia đình: Bình thờng.
- Sức khoẻ: Dễ bị bệnh đờng hô hấp, ngời có Tiên thiên Ngũ hành thuộc Thuỷ thì mạnh khỏe.
- Hàm ý: Trong hung có cát, đợc hởng phúc ở tiền vận, về già gặp nhiều đau khổ, nếu thuở nhỏ khổ cực thì về già sung sớng.
# 78. Bán Hung: Nh số 77 nhng kém hơn.
# 79. Vân Đầu Vong Nguyệt: Số của ngời nghèo khổ.
- Căn cơ: Kiếp sát, phá bại, hao tài.
- Gia đình: Họ hàng lạnh nhạt, anh em bất hoà.
- Sức khoẻ: Dễ bị ngoại thơng, nếu Tiên thiên Ngũ hành thuộc Kim, Mộc thì bình thờng.
- Hàm ý: Số chỉ ngời luôn nghèo khổ, cơ hàn, cuộc đời không có ngày vui.
# 80. Hung Hoạ: Số của ngời luôn gặp tai hoạ.
- Căn cơ: Hung tinh, phá bại, tai ách.
- Gia đình: Họ hàng bất hoà, ly tán.
- Sức khoẻ: Luôn bệnh tật đau ốm.
- Hàm ý: Số chỉ ngời cả đời luôn gặp tai hoạ, dễ bị tù đay, tra tấn, sống để trả nợ đời, về già cô độc nghèo hèn.
Ghi chú: Số 81 là số trở về gốc, giống nh số 1, số 82 giống nh số 2 các số sau cũng vậy.
4. Sự phối hợp cát hung của Tam tài:
SỰ CHI PHỐI CỦA SỐ LÝ.
Tam tài ý nghĩa
ThiênNhânĐịa
1-2
Mộc 1-2
Mộc1-2
MộcThành công thuận lợi, nền tảng vững chắc, gia đình hoà thuận, mạnh khoẻ sống lâu, phú quí song toàn.
1-2
Mộc1-2
Mộc3-4
HoảThành công thuận lợi, phát triển nhanh chóng, cả đời sung sớng. Tốt.
1-2
Mộc1-2
Mộc5-6
ThổThành công, phát triển thuận lợi, cả đời bình an. Tốt.
1-2
Mộc1-2
Mộc7-8
KimTuy có thành công nhng gặp nhiều nghịch cảnh, khó khăn cản trở, bị ngời dới phản bội, bị bệnh tật về đầu óc. Xấu.
1-2
Mộc1-2
Mộc9-10
ThuỷĐôi lúc thành công nhờ may mắn, nhng thờng là thất bại, ngời suốt đời bôn ba lu lạc. Xấu.
1-2
Mộc3-4
Hoả1-2
MộcĐợc ngời trên nâng đỡ, kẻ dới ủng hộ mà thành công, nền tảng vững chắc, con cháu đông đúc, mạnh khoẻ, sống lâu. Tốt.
1-2
Mộc3-4
Hoả3-4
HoảKhá thành công nhng thiếu lâu bền, tính tình nhu nhợc, thiếu quyết đoán nên khó có thành công lớn. Sức khoẻ bình thờng. Trung bình khá.
1-2
Mộc3-4
Hoả5-6
ThổĐợc ngời trên nâng đỡ, dễ thành công, nền tảng vững chắc, mạnh khoẻ hạnh phúc. Tốt.
1-2
Mộc3-4
Hoả7-8
KimTuy có thành công nhng nền tảng gia đình không vững chắc, dễ bị bệnh về đờng hô hấp và não. Xấu.
1-2
Mộc3-4
Hoả9-10
ThuỷKhó thành công, nếu có cũng không bền, hay bị tai hoạ bất ngờ, bệnh tật ốm đau nhiều. Xấu.
1-2
Mộc5-6
Thổ1-2
MộcKhông thể thành công, cảnh ngộ bất an, dễ bị động, dễ bị bệnh đờng hô hấp. Xấu.
1-2
Mộc5-6
Thổ3-4
Hoảít thành công, thờng không hài lòng, bất mãn, dễ bị bệnh đờng hô hấp và tiêu hoá, nhng nhiều cơ hội phát triển. Nửa tốt.
1-2
Mộc5-6
Thổ5-6
ThổKhó thành công, thờng bất mãn,gia đình bất hoà hoặc bất hạnh, bệnh đờng hô hấp và tiêu hoá. Xấu.
1-2
Mộc5-6
Thổ7-8
KimKhông thể thành công, cảnh ngộ khó yên, khó tránh bệnh tì vị và não. Xấu.
1-2
Mộc5-6
Thổ9-10
ThuỷKhông thể thành công hoặc phát triển. Dễ bị đột biến hoặc chết thảm. Rất hung.
1-2
Mộc7-8
Kim1-2
MộcKhó thành công, khổ sở, vất vả, thần kinh và não tổn thơng, gia đình bất hạnh hoặc tai nạn. Hung.
1-2
Mộc7-8
Kim3-4
HoảKhó thành công, cơ sở không vững, dễ bị thần kinh suy nhợc và đờng hô hấp, thậm chí phát điên, tự sát, hoặc gặp tai hoạ lớn. Xấu.
1-2
Mộc7-8
Kim5-6
ThổThành công nhỏ, nhng có cố gắng bao nhiêu sẽ thành công bấy nhiêu, vất vả đến mức gặp bệnh tật khó chữa, nhng hoàn cảnh yên ổn. Nửa xấu.
1-2
Mộc7-8
Kim7-8
KimKhó thành công vì quá cơng cờng, dễ binh bất hoà tranh chấp, gia đình tan vỡ, về già cô độc. Xấu.
1-2
Mộc7-8
Kim9-10
ThuỷKhó thành công, thờng gặp những điều phiền não, bất ổn, dễ bị các bệnh về não hoặc chết bất đắc kỳ tử. Xấu.
1-2
Mộc9-10
Thuỷ1-2
MộcThành công lớn, hoàn cảnh yên ổn, nếu số lý kết hợp đều xấu thì hay bị bệnh, chết sớm hoặc tan vỡ gia đình. Tốt.
1-2
Mộc9-10
Thuỷ3-4
HoảCó thành công nhng không lâu bền, nền tảng không ổn định, dễ gặp tai hoạ bất ngờ, lại khắc vợ chồng, con cái. Xấu.
1-2
Mộc9-10
Thuỷ5-6
ThổTiền vận thành công, hậu vận suy bại, hoàn cảnh bất ổn, dễ bị ốm đau và các tai hoạ bất ngờ giáng xuống. Xấu.
1-2
Mộc9-10
Thuỷ7-8
KimTuy có thành công nhng nền tảng không vững chắc, số lý hung thì dễ sinh bất mãn, bệnh về não. Xấu.
1-2
Mộc9-10
Thuỷ9-10
ThuỷTuy thành công nhng dễ đổ vỡ, hay ốm đau, gia đình bất hoà, khá giàu. Trung bình khá.
3-4
Hoả1-2
Mộc1-2
MộcCó cơ hội phát triển mạnh, dễ thành công lớn, cơ sở, hoàn cảnh đều tốt đẹp, sống lâu hạnh phúc. Tốt.
3-4
Hoả1-2
Mộc3-4
HoảThành công, nền tảng vững, hoàn cảnh tốt, khoẻ mạnh sống lâu. Tốt.
3-4
Hoả1-2
Mộc5-6
ThổDễ thành công, nền tảng vững, sức khỏe tốt. Tốt.
3-4
Hoả1-2
Mộc7-8
KimThành công nhỏ, hoàn cảnh bất ổn, nhiều tai hoạ, dễ bị bệnh về não, hao tiền vì bệnh tật. Xấu.
3-4
Hoả1-2
Mộc9-10
ThuỷThành công nhng không bền, gia đình không hạnh phúc, hay gặp tai nạn. Xấu.
3-4
Hoả3-4
Hoả1-2
MộcThành công lớn, nền tảng vững, sức khoẻ tốt giàu sang sống lâu. Tốt.
3-4
Hoả3-4
Hoả3-4
HoảTuy thành công nhanh và lớn nhng khó bền, thiếu ý chí nên dễ thất bại về sau. Trung bình khá.
3-4
Hoả3-4
Hoả5-6
ThổThành công quá nhanh, dễ sinh chủ quan mà chuốc lấy thất bại, sức khoẻ kém. Xấu.
3-4
Hoả3-4
Hoả7-8
KimThành công ít, hoàn cảnh bất ổn, lao tâm lao lực quá nhiều, dễ bị bệnh về não và hô hấp, khắc vợ chồng, con cái bất hiếu. Xấu.
3-4
Hoả3-4
Hoả9-10
ThuỷKhông thể thành công, hay gặp tai hoạ bất ngờ, dễ bị chết sớm, bệnh về não, xơ cứng động mạch. Xấu.
3-4
Hoả5-6
Thổ1-2
MộcTuy đợc ngời trên nâng đỡ mà có thành công song không bền, nhiều thay đổi, bệnh về đờng tiêu hoá. Trung bình khá.
3-4
Hoả5-6
Thổ3-4
HoảĐợc hởng phúc tổ tiên để lại, gặp nhiều may mắn dễ thành công, sống lâu hạnh phúc. Tốt.
3-4
Hoả5-6
Thổ5-6
ThổĐợc hởng hạnh phúc lớn, dễ thành công, cơ sở vững chắc, sống lâu hạnh phúc. Tốt.
3-4
Hoả5-6
Thổ7-8
KimĐợc ngời trên nâng đỡ mà thành công nhng vì thiếu chí lớn mà dễ chuốc thất bại, hay bệnh tật, vợ chồng con cái ly tán. Xấu.
3-4
Hoả5-6
Thổ9-10
ThuỷThành công nhỏ, thất bại lớn, hay bệnh tật. Xấu.
3-4
Hoả7-8
Kim1-2
MộcThiếu may mắn, khó thành công, dễ khắc vợ chồng, bị bệnh đờng hô hấp hoặc điên cuồng, thờng gặp tai hoạ bất ngờ. Xấu.
3-4
Hoả7-8
Kim3-4
HoảNền tảng không vững, khó thành công, bị bệnh về não, dễ điên cuồng, chết bất đắc kỳ tử. Xấu.
3-4
Hoả7-8
Kim5-6
ThổKhó thành công, hay gặp trở ngại, quá lao lực mà sinh bệnh tật, hoàn cảnh tơng đối bình ổn.
3-4
Hoả7-8
Kim7-8
KimKhó thành công dễ bất mãn, về già cô độc. Xấu.
3-4
Hoả7-8
Kim9-10
ThuỷKhó thành công, hay đau ốm, dễ bị bệnh tim, não, phổi, gia đình ly tán. Xấu.
3-4
Hoả9-10
Thuỷ1-2
MộcKhông thành công, dễ ly tán, đau khổ về hôn nhân, về già cô độc, nghèo hèn. Xấu.
3-4
Hoả9-10
Thuỷ3-4
HoảBất ổn mọi mặt, hay gặp tai hoạ, gia đình đổ vỡ, bệnh tật triền miên, dễ dẫn tới tự sát. Xấu.
3-4
Hoả9-10
Thuỷ5-6
ThổKhông thành công, hay buồn phiền, không chết sớm cũng nhiều bệnh. Xấu.
3-4
Hoả9-10
Thuỷ7-8
KimKhông thành công, hay bệnh tật, đau ốm, nhiều tai hoạ, gia đình ly tán. Xấu.
3-4
Hoả9-10
Thuỷ9-10
ThuỷBất ổn mọi mặt, dễ thất bại, bệnh tật, tai hoạ, gia đình đổ vỡ. Xấu.
5-6
Thổ1-2
Mộc1-2
MộcTiền vận khá tốt, hậu vận xấu, khó có thành công lớn. Trung bình khá.
5-6
Thổ1-2
Mộc3-4
HoảTuy thành công nhng phải chịu nhiều gian khổ, số lý kết hợp rất tốt mới đợc bình yên. Khá.
5-6
Thổ1-2
Mộc5-6
ThổKhó thành công, nhiều gian nan, hoàn cảnh tuy ổn nhng nhiều bệnh tật, suy nhợc thần kinh. Xấu.
5-6
Thổ1-2
Mộc7-8
Kimít có hy vọng, nhiều đau khổ, bệnh về thần kinh, hô hấp, hoàn cảnh bất ổn. Xấu.
5-6
Thổ1-2
Mộc9-10
ThuỷKhó thành công, dễ đổ vỡ, bệnh tật nhiều, hao tốn tiền của vì bệnh. Xấu.
5-6
Thổ3-4
Hoả1-2
MộcNền tảng vững, dễ thành công, khoẻ mạnh ít bệnh, sống lâu hạnh phúc. Tốt.
5-6
Thổ3-4
Hoả3-4
HoảTuy dễ thành công nhng thiếu ý chí, nền tảng không vững dễ chuốc thất bại. Trung bình khá.
5-6
Thổ3-4
Hoả5-6
ThổRất dễ thành công lớn, nền tảng vững chắc, sức khoẻ tốt, có thể sống lâu hạnh phúc. Tốt.
5-6
Thổ3-4
Hoả7-8
KimThành công tuy lớn song quá lao lực mà bị ốm đau hoặc gia đình bất hoà ly tán. Trung bình khá.
5-6
Thổ3-4
Hoả9-10
ThủyThành công nhng không bền, nền tảng yếu, dễ bị bệnh đờng tiêu hoá, thần kinh. Xấu.
5-6
Thổ5-6
Thổ1-2
MộcTuy thành công lớn nhng không bền, dễ phát sinh biến đổi, hay gặp tai nạn. Xấu.
5-6
Thổ5-6
Thổ3-4
HoảDanh lợi phú quí song toàn, hoàn cảnh an ổn, mạnh khỏe sống lâu.
5-6
Thổ5-6
Thổ5-6
ThổThành công lớn, hoàn cảnh tốt, số lý hung thì hay gặp tai nạn. Nữ không nên có số này. Tốt.
5-6
Thổ5-6
Thổ7-8
KimThành công dễ dàng, nhiều may mắn, sức khoẻ tốt, sống lâu, giàu sang hạnh phúc. Tốt.
5-6
Thổ5-6
Thổ9-10
ThuỷThành công nhng không bền, dễ phá sản, hay gặp tai nạn. Xấu.
5-6
Thổ7-8
Kim1-2
MộcTuy đợc ngời trên nâng đỡ nhng ý chí bạc nhợc nên khó thành công, khắc vợ chồng. Xấu.
5-6
Thổ7-8
Kim3-4
HoảĐợc thừa hởng tài sản lớn nhng hoàn cảnh xấu nên khó bền lâu, dễ bị bệnh hô hấp. Xấu.
5-6
Thổ7-8
Kim5-6
ThổNhiều may mắn, dễ thành công, nền tảng vững, hoàn cảnh tốt, giàu sang hạnh phúc. Tốt.
5-6
Thổ7-8
Kim7-8
KimThành công lớn nhng quá cơng cờng, dễ bị kiện cáo thị phi, bị công kích. Tốt.
5-6
Thổ7-8
Kim9-10
ThuỷCó cơ hội thành công, phát triển, nhng hay gặp tai hoạ bất ngờ, dễ bị ngoại thơng, chết sớm. Xấu.
5-6
Thổ9-10
Thuỷ1-2
MộcKhó thành công, làm cho ngời hởng, lao lực mà sinh bệnh, hay bất mãn, gia đình không hạnh phúc. Xấu.
5-6
Thổ9-10
Thuỷ3-4
HoảKhông thành công, thờng bị ngời đè nén áp bức, hôn nhân xấu, tai hoạ bất ngờ. Xấu.
5-6
Thổ9-10
Thuỷ5-6
ThổKhông thể thành công, làm cho ngời hởng, hoàn cảnh không an ổn, dễ bị bệnh tim, thần kinh. Xấu.
5-6
Thổ9-10
Thuỷ7-8
KimKhông thể thành công, luôn bất mãn, vợ chồng chia lìa, nhiều bệnh tật. Xấu.
5-6
Thổ9-10
Thuỷ9-10
ThuỷKhông thể thành công, nhiều đổ vỡ trong cuộc sống, lắm bệnh tật, có thể giàu nhanh nhng không bền. Xấu.
7-8
Kim1-2
Mộc1-2
MộcKhông thể thành công, nhiều việc bất mãn, bị bệnh thần kinh, hôn nhân đổ vỡ. Xấu.
7-8
Kim1-2
Mộc3-4
HoảGặp nhiều tai hoạ, vì bất đắc chí mà phát điên chết sớm. Xấu.
7-8
Kim1-2
Mộc5-6
ThổGặp nhiều tai hoạ, luôn bất mãn, bị bệnh thần kinh, hô hấp, gia đình bất hoà, đổ vỡ. Xấu.
7-8
Kim1-2
Mộc7-8
KimKhông thành công, quá vất vả mà sinh bệnh tật về thần kinh, luôn bất mẵn, buồn phiền. Xấu.
7-8
Kim1-2
Mộc9-10
ThuỷKhông thể thành công, hay gặp trở ngại, bệnh tật triền miên, thậm chí bị bệnh nan y mà yếu chết. Xấu.
7-8
Kim3-4
Hoả1-2
MộcKhông thể thành công, luôn bất mãn, bị bệnh thần kinh dẫn tới tự sát. Xấu.
7-8
Kim3-4
Hoả3-4
HoảKhông thể thành công, luôn gặp trở ngại, bị bệnh phổi, thần kinh thậm chí phát điên. Xấu.
7-8
Kim3-4
Hoả5-6
ThổKhông thành công, hoàn cảnh tuy yên ổn nhng bệnh tật đau ốm triền miên. Xấu.
7-8
Kim3-4
Hoả7-8
KimKhông thành công, gia đình ly tán, dễ bị bệnh lao phổi, điên. Xấu.
7-8
Kim3-4
Hoả9-10
ThuỷKhông thể thành công, bị bệnh thần kinh, điên cuồng chết yểu. Xấu.
7-8
Kim5-6
Thổ1-2
MộcTuy có thành công nhng không bền, dễ bị bệnh đờng tiêu hoá, vợ chồng bất hoà. Trung bình kém.
7-8
Kim5-6
Thổ3-4
HoảCó thành công bất ngờ do may mắn, hoàn cảnh an ổn nhng hay bệnh tật ốm đau. Trung bình khá.
7-8
Kim5-6
Thổ5-6
ThổThành công lớn, phát triển thuận lợi, phú quí song toàn, sức khoẻ tốt, sống lâu. Tốt.
7-8
Kim5-6
Thổ7-8
KimNhiều may mắn, thành công lớn, sức khoẻ tốt, gia đình thuận hoà hạnh phúc. Tốt.
7-8
Kim5-6
Thổ9-10
ThuỷThành công nhng không bền, dễ gặp tai hoạ, hay bị thơng. Xấu.
7-8
Kim7-8
Kim1-2
MộcTuy thành công nhng hay bị kiện tụng, thị phi, thờng bị tai hoạ bất ngờ, hôn nhân đổ vỡ. Xâu.
7-8
Kim7-8
Kim3-4
HoảThành công nhng tính quá cứng rắn, dễ bị bệnh tim, thần kinh suy nhợc, gặp hoạ chia ly. Xấu.
7-8
Kim7-8
Kim5-6
ThổNhiều may mắn, dễ thành công, sức khoẻ tốt, sống lâu hạnh phúc. Tốt.
7-8
Kim7-8
Kim7-8
KimTuy thành công nhng tính quá cứng rắn dễ bị kiện tụng, gia đình bất hoà, chia rẽ, nhiều tai hoạ. Xấu.
7-8
Kim7-8
Kim9-10
ThuỷKhá thành công, hoàn cảnh thuận lợi, vì quá cơng cờng nên dễ bị công kích, về già cô độc. Xấu.
7-8
Kim9-10
Thuỷ1-2
MộcĐợc hởng phúc của tổ tiên nên dễ thành công, nhng hôn nhân trục trặc hoặc dễ chết sớm. Xấu.
7-8
Kim9-10
Thuỷ3-4
HoảChỉ thành công trong thời gian ngắn, khắc vợ chồng, con cái bất hiếu, chết vì bệnh cấp tính. Xấu.
7-8
Kim9-10
Thuỷ5-6
ThổThành công nhanh, thất bại sớm, bệnh tật nhiều, tai hoạ lắm, chết sớm. Xấu.
7-8
Kim9-10
Thuỷ7-8
KimĐợc nhiều ngời giúp đỡ, gặp nhiều may mắn dễ thành công, gia đình hạnh phúc. Tốt.
7-8
Kim9-10
Thuỷ9-10
ThuỷTuy nhờ may mắn mà thành công, nhng không ổn định, khó bền lâu, hay biến đổi, nhiều tai hoạ. Xấu.
9-10
Thuỷ1-2
Mộc1-2
MộcĐợc nhiều ngời giúp đõ, thành công lớn, phú quí vinh hoa, sống lâu hạnh phúc. Tốt.
9-10
Thuỷ1-2
Mộc3-4
HoảKhá thành công nhng hôn nhân đổ vỡ, bệnh tật đau ốm triền miên. Trung bình khá.
9-10
Thuỷ1-2
Mộc5-6
ThổĐợc ngời trên nâng đỡ, gặp nhiều may mắn dễ thành công lớn, sống lâu, hạnh phúc. Tốt.
9-10
Thuỷ1-2
Mộc7-8
KimTuy có thành công nhng hoàn cảnh bất ổn, dễ gặp tai hoạ, lao tâm lao lực mà sinh bệnh. Xấu.
9-10
Thuỷ1-2
Mộc9-10
ThuỷTuy thành công sớm nhng về sau thất bại, nhiều bệnh tật, tai hoạ. Xấu.
9-10
Thuỷ3-4
Hoả1-2
MộcKhông thành công, gặp nhiều tai hoạ, bị bệnh tim, thần kinh, bại liệt, chết sớm. Xấu.
9-10
Thuỷ3-4
Hoả3-4
HoảKhông thể thành công, dễ gặp tai hoạ, vợ chồng ly tán. Xấu.
9-10
Thuỷ3-4
Hoả5-6
ThổKhông thể thành công, luôn gặp bất hạnh, bệnh tật nhiều, gia đình ly tán. Xấu.
9-10
Thuỷ3-4
Hoả7-8
KimKhông thể thành công, quá vất vả mà sinh bệnh khắc vợ ( chồng) con cái bất hiếu. Xấu.
9-10
Thuỷ3-4
Hoả9-10
ThuỷKhông thể thành công, gặp nhiều trở ngại, dễ bị bệnh tim thần kin, thậm chí chết vì phát điên. Rất xấu.
9-10
Thuỷ5-6
Thổ1-2
MộcKhó thành công, vất vả nhiều, hoàn cảnh bất ổn, dễ bệnh về phổi, dạ dày. Gia đình ly tán. Xấu.
9-10
Thuỷ5-6
Thổ3-4
HoảTuy có thành công nhng nhiều khó khăn, hoàn cảnh tốt, song sức khỏe kém, gia đình bất hoà. Xấu.
9-10
Thuỷ5-6
Thổ5-6
ThổThờng gặp nhiều trở ngại suốt cuộc đời, hoàn cảnh an ổn, bệnh về dạ dày hoặc tai hoạ nhanh chóng.
9-10
Thuỷ5-6
Thổ7-8
KimKhông thể thành công, quá vất vả mà sinh bệnh tật nhiều tai hoạ bất ngờ. Xấu.
9-10
Thuỷ5-6
Thổ9-10
ThuỷKhó thành công, hoàn cảnh xấu, tai hoạ nhanh chóng, thờng bị bệnh cấp tính. Xấu.
9-10
Thuỷ7-8
Kim1-2
MộcTuy có thể phát triển thuận lợi, nhng không bền, khắc vợ chồng hoặc bị thơng, nguy đến tính mạng. Xấu.
9-10
Thuỷ7-8
Kim3-4
HoảThành công nhng không bền, quá vất vả mà bị lao lực, lao tâm. Xấu.
9-10
Thuỷ7-8
Kim5-6
ThổThành công dễ dàng nhng dễ bị kiện tụng, nói xấu, công kích, vì tính tình cố chấp mà chuốc hoạ vào thân.
9-10
Thuỷ7-8
Kim7-8
KimThành công nhng không bền, ý chí bạc nhợc. Xấu.
9-10
Thuỷ7-8
Kim9-10
ThuỷCó thể gặp thành công nhng không bền, thờng gặp tai hoạ khôn lờng. Xấu.
9-10
Thuỷ9-10
Thuỷ1-2
MộcThành công lớn nhng dễ rơi vào cảnh sa hoa phung phí quá độ, gia đình bất hoà, sức khoẻ kém. Xấu.
9-10
Thuỷ9-10
Thuỷ3-4
HoảNgời phóng đãng, bệnh tật đau ốm, tai hoạ bất ngờ, cuối đời cô độc nghèo hèn, chết sớm. Xấu.
9-10
Thuỷ9-10
Thủy5-6
ThổThành công ngắn ngủi, vì quá phóng túng mà thất bại, hoàn cảnh xấu, tai hoạ bất ngờ, hôn nhân đổ vỡ. Xấu.
9-10
Thuỷ9-10
Thuỷ7-8
KimThành công lớn, có đủ danh lợi song thờng chết sớm hoặc suốt đời bôn tẩu không lúc nào an ổn. Xấu.
9-10
Thuỷ9-10
Thuỷ9-10
ThuỷNgời phóng đãng luôn dịch chuyển, tính tình thất thờng, cô độc, bệnh tật. Xấu.
Đặc điểm của ngời có Số Lý, Ngũ hành, Tam tài đồng nhất:
Tam tài Thiên, Địa, Nhân cách cùng là:
Âm – Dơng Mộc:
Ngời tính tình ôn hoà, bình dị, có quan hệ tốt với mọi ngời, có tinh thần quật cờng bất khuất, nỗ lực phấn đấu không ngừng. Tiên thiên Ngũ hành không nên có Mộc. Nữ có số này dễ cô độc. Ngời có số này nên có Tiên thiên Ngũ hành là Kim thì rất tốt.
Âm – Dơng Hoả:
Ngời tính tình nóng nảy, hiếu động, thiếu nhẫn nại, tài trí mu lợc nhng thiếu kiềm chế. Luôn cố chấp, ngang ngạnh, bất mãn nên dễ chuốc thất bại; sức chịu đựng kem. Nếu có Tiên thiên Ngũ hành là Thủy thì tốt.
Âm – Dơng Thổ:
Ngời có tính tình hay thay đổi, thất thờng, dễ thân mật mà cũng dễ xa cách. Nếu có Tiên thiên Ngũ hành là Mộc thì tốt.
Âm – Dơng Kim:
Ngời có tính cơng cờng, háo danh, cố chấp, cuộc đời gặp nhiều tai hoạ. Nếu có Tiên thiên Ngũ hành là Hoả thì tốt.
Âm – Dơng Thuỷ:
Ngời thiếu ổn định, thích đi lại, hoạt động nhiều, có thể lập sự nghiệp lớn, có thể là vĩ nhân, anh hùng nhng đa số là bất mãn, bất đắc chí, tai hoạ bệnh tật. Nếu có Tiên thiên Ngũ hành là Thổ thì tốt.
BIẾT MU NGỜI
QUỶ CỐC ĐẤU PHÁP TÂM THUẬT:
Quỷ Cốc tử là một bậc kỳ nhân thời Xuân Thu Chiến Quốc. Ở đất Dơng Thành thuộc địa phận nhà Chu có một cái hang giữa chốn núi cao rừng rậm, đầy lam sơn chớng khí, ngời thờng khó ở đợc, nên gọi là Quỷ Cốc ( hang Quỷ). Có vị đạo sĩ sống trong hang này, đạo cao đức trọng, vừa tu luyện, vừa dạy học trò, nên ngời đời gọi ông là Quỷ Cốc tử hoặc Quỷ cốc tiên sinh. Quỷ Cốc tử rất tinh thông Nho, Y, Lý, Số đã mở rộng và phát triển Dịch học, lại còn sáng lập các môn nh Số học ( Nhật Nguyệt tơng vĩ, thu cả trong bàn tay,xem việc trớc, đoán việc sau khá linh nghiệm), Bình học ( Cách hành binh, bày trận khôn khéo tài tình), Du thuyết học ( Biết rộng, nghe nhiều, hiểu rõ địch ta, lý lẽ mạnh yếu, thời và thế của mình, buông lời hùng biện, thuyết phục và cảm hoá ngời nghe), Xuất thế học ( Bảo toàn chân tính, luyện thuốc và nuôi mình, đắc đạo thành tiên). Tơng truyền học trò của Quỷ Cốc tử có những ngời tài giỏi nh: Tô Tấn, Trơng Nghi, Tôn Tẫn, Bàng Quyên, Quản Lộ, Dã Hạc, đều là những kỳ nhân của các triều đại. Ngời đời có 36 kế, Quỷ Cốc tử đa ra 72 biến ( phép, cách) để phá vỡ 36 kế, ngời ta gọi là Quỷ Cốc đấu pháp tâm thuật.
Bảy mơi hai phép này, trong tĩnh có động, trong động có tĩnh. "Biến sinh ra sự, sự sinh mu, mu sinh kế, kế sinh nghị, nghị sinh thuyết, thuyết sinh tiến, tiến sinh thoái, thoái sinh chế ( chế ngự sự việc). Quỷ Cốc tử cho rằng thiên hạ vốn không có việc gì khó, mọi chuyện toàn là do ngời ta bày đặt, bố trí mà thôi. Chỉ cần không ngừng nghiên cứu thực tiễn, thì có thể đạt đợc mục đích của mình.
PHÉP THỨ 1: DƠNG MU ÂM MU.
" Mu kế trí lợc mỗi cái có hình dạng của nó, hoặc vuông hoặc tròn, hoặc âm hoặc dơng". Mu kế có âm mu và dơng mu. Trong bất kỳ tình huống nào, ngời ta đều không đợc coi thờng đối phơng, bởi vì sự việc có những sự việc giả mà đối phơng cố ý tạo ra, hoàn cảnh có những hoàn cảnh giả mà đối phơng cố ý tạo ra, tình báo cũng có tình báo giả. Cho nên, thánh nhân phải làm cho đối phơng không thể dò biết thực hự, nh nhà buôn phải giấu kín nh không có gì. Âm mu ở đây không phải là thứ thủ đoạn của kẻ tiểu nhân, mà là âm mu của thánh nhân. Mu việc ở âm mà thành sự ở dơng. Mục đích là nhằm làm cho dân giàu nớc mạnh. Cho nên Quỷ Cốc tử lại nói: " Thánh nhân mu ở âm nên gọi là Thần, thành ở dơng nên gọi là Minh, chủ sự thánh tức là tích đức vậy".
PHÉP THỨ 2: XOAY CHUYỂN CÀN KHÔN.
" Giữ vững ý chí, tinh thần, thì sẽ có uy lực. Có uy lực, ắt bên trong mạnh, bên trong mạnh, thì không ai địch nổi". Quỷ Cốc tử cho rằng, khi hình thế bất lợi cho ta, ta phải dùng trăm phơng ngàn kế để hàm dỡng sức mạnh tinh thần, vì chỉ khi nào sức mạnh tinh thần của ta hùng hậu thì mới có thể xoay chuyển càn khôn.
PHÉP THỨ 3: ĐÁNH BẠI LẦN LỢT.
" Phân tán đợc uy thế của đối phơng thì ta mạnh nh thần". Muốn phân tán uy lực của đối phơng, ta phải phục sẵn, chờ cơ hội xuất hiện mà lần lợt đánh đối phơng.
PHÉP THỨ 4: ỨNG BIẾN THẦN TÌNH.
" Tiến thoái, xoay trở, xuất quỉ nhập thần, khiến ngời không biết đâu mà lần". Khí tác chiến, ta phải tuỳ cơ ứng biến, không hề cố định, xoay chuyển tuỳ ý muốn, khiến đối phơng chẳng thể biết thực h.
PHÉP THỨ 5: GIÀNH HẾT THIÊN CƠ.
" Thánh nhân ở giữa trời đất, lập thân, tạo nhiệp, lên tiếng, tuyên truyền đều phải quan sát tợng trời để chớp đúng thời cơ". Một ngời cao minh trớc sự biến đổi mau lẹ của sự vật, sẽ biết nắm lấy thời cơ, vận hội một cách kịp thời mà thực thi hoặc điều chỉnh kế hoạch của mình.
PHÉP THỨ 6: HOẠ PHÚC TUỲ LỜI.
" Lời lẽ của thánh nhân rất huyền diệu, có thể chuyển nguy thành an, cứu cả mạng sống". Thế gian có câu: " Một lời nói ra, ngựa giỏi chẳng đuổi kịp". Hàn Phi tử nói: " Cái tâm của kẻ vô mu, lời lẽ của kẻ có mu, đều là nguy!". Ngụ ý ngời ta phải thận trọng trong lời ăn tiếng nói. Ngôn ngữ là tiếng lòng, là biểu hiện t tởng. Tục ngữ Trung Quốc có câu: " Muốn biết việc trong bụng, hãy nghe lời cửa miệng". Hoạ phúc là tuỳ ở lời nói vậy.
PHÉP THỨ 7: CHÚNG BẤT ĐỊCH QUẢ.
Quỷ Cốc tử nói: " Xuân sinh, hạ trởng, thu thu, đông tàng, đạo trời là vậy, chẳng thể làm trái". Lại nói: " Làm trái, dù thịnh ắt suy". Trời đất có bốn mùa thay đổi, nhân sự cũng có qui luật biến hoá của nó, mỗi ngời nếu hành động trái ngợc với qui luật phát triển của sự vật, thì dù thế lực lớn mạnh đến mấy, cuối cùng cũng sẽ thất bại. Một ngời nếu hành động đúng theo qui luật phát triển của sự vật, thì dù hiện thời còn đơn thơng độc mã, nhng rồi vẫn có thể lấy ít thắng nhiều.
PHÉP THỨ 8: TRĂM PHƠNG NGÀN KẾ.
" Vạn sự trên thế gian biến hoá vô cùng, tình hình lúc thế này lúc thế khác. Ngời đời cũng trăm phơng ngàn kế. Một vị chủ soái ắt phải nắm vững nhiều loại mu kế để đối phó với tình huống không ngừng thay đổi".
PHÉP THỨ 9: THIÊN ĐỊA VÔ THỜNG.
" Trời đất luôn thay đổi, há có gì trờng cửu". Một cái lý chung xuyên suốt giữa trời và ngời. Khí trời luôn đổi, nhân sự làm sao bất biến. Một ngời chỉ một mục theo đuổi truyền thống mà không đổi mới, ắt sẽ bị lạc hậu so với thời cuộc.
PHÉP THỨ 10: THAY CŨ ĐỔI MỚI.
" Uốn lợn thì toàn vẹn, cong ắt sẽ qua, đầy ắt tràn, rách nát sẽ đổi mới, ít rồi đủ, nhiều ắt giảm". Thay cũ đổi mới là qui luật phát triển của vạn vật trong vũ trụ. Song sáng tạo cái mới bao giờ cũng đều dựa trên cơ sở truyền thống sẵn có. Không kế thừa truyền thống thì đừng nói gì đến sáng tạo cái mới. Phải hiểu thấu đáo truyền thống, mới có thể tiếp nhận tinh hoa và gạt bỏ cặn bã, từ đó mà phát huy thêm tinh hoa của truyền thống.
PHÉP THỨ 11: NHÌN XA TRÔNG RỘNG.
" Bậc đại trí dùng cái mà mọi ngời không hay biết, cũng dùng cái mà mọi ngời không nhìn thấy". Cái mà mọi ngời không hay biết, không nhìn thấy, thì chỉ bậc đại trí mới thấy rõ nh vậy gọi là biết nhìn xa trông rộng.
PHÉP THỨ 12: XỬ LÝ LINH HOẠT.
" Lợi hay thiệt, đợc hay mất, nhiều hay ít, đều dùng âm dơng chế ngự. Dơng động mà vẫn hành, âm tĩnh mà thu tàng. Dơng động mà hiện ra, âm theo mà nhập vào. Dơng cực sinh âm, âm cực sinh dơng" Vạn vật trong thiên hạ luôn luôn thay đổi, khí hậu có bốn mùa xuân hạ thu đông luôn đổi thay. Đời ngời có sống chết. Đủ thấy biến đổi là quy luật phát triển của vạn vật. Ta phải linh hoạt, chứ không máy móc, xử lý sự việc, mới có thể thắng không kiêu, bại không nản.
PHÉP THỨ 13: MU THÂM THÍCH HỢP.
" Phàm theo hay bỏ, thuận hay nghịch, phải tuỳ hoàn cảnh. Hợp ở mu, ắt thành ở sự. Bỏ ta theo ngời, bỏ ngời theo ta, ấy là do mu thuật có toàn vẹn hay không. Dùng thiên hạ, có mu kế này, dùng một nớc, có mu kế khác, dùng một phái, có mu kế nọ, dùng một ngời, có cách dùng riêng. Lớn, nhỏ, tiến, thoái... đều phải có cách thích hợp. Xa nay kẻ giỏi xoay trở, theo hay bỏ, giúp đợc bốn biển, chi phối đợc ch hầu, đều trải qua lắm phen chuyển hoá, theo hay bỏ, mới tìm ra chỗ thích hợp. Cho nên Y Doãn mấy bận theo vua Thang, mấy bận theo vua Kiệt, cuối cùng mới theo vua Thang. Lã Vọng ba lần theo Văn Vơng, ba lần nhập điện, vẫn cha thật rõ, cuối cùng mới hợp với Văn Vơng".
PHÉP THỨ 14: HÀNH ĐỘNG BÍ MẬT.
" Đạo âm của thánh hiền, đạo dơng của kẻ ngu, đạo của thánh nhân ẩn giấu rất kỹ". Tớng soái khôn ngoan thờng tạo nên những cái giá để mê hoặc đối phơng, ngấm ngầm hành động để giáng cho đối phơng những đòn trí mạng.
PHÉP THỨ 15: ĐỘT PHÁ ĐIỂM YẾU.
" Từ ngoài chế ngự bên trong, sự việc có điểm cốt lõi, phải nhắm vào đó". Muốn khống chế nội tâm kẻ khác, phải nắm chắc đâu là điểm mấu chốt, đâu là chỗ yếu mà chĩa mũi nhọn vào đó.
PHÉP THỨ 16: NHỎ MÀ THẤY LỚN.
" Quan sát sự việc, luận về văn sự, chớ tranh hơn thua. Phải biết nhìn cái tuy nhỏ, mà thấy nó lớn lao". Ngời thông minh chỉ căn cứ vào triệu chứng nhỏ bé mà biết nó tiềm ẩn sự kiện trọng đại.
PHÉP THỨ 17: ĐỔI VAI CHỦ KHÁCH.
" Mạnh tích tụ từ yếu, có tích tụ từ không. Yếu muốn thắng mạnh, mềm muốn thắng cứng, phải tích yếu, tích mềm". So sánh thế giữa chủ và khách, để đổi vai chủ khách, đó là cả một nghệ thuật.
PHÉP THỨ 18: CHIÊU NẠP NGỜI HÀNG.
" Cự tuyệt là bịt kín lối vào, đề phòng quá kỹ thì chẳng ai theo". Một vị chủ soái thông minh phải có khí phách của một chính trị gia vĩ đại, sẵn sàng chiêu nạp bất kể ai muốn chạy về với mình.
PHÉP THỨ 19: ỨNG ĐỊCH HÀNH ĐỘNG.
" Tuỳ động mà ứng, việc gì cũng xong". Ứng nghĩa là chuyển động sau ngời, bất đắc dĩ mới động, " Ứng" ở đây không phải là thái độ tiêu cực, bất đề kháng, mà làm dùng " vô vi" để đạt tới cảnh giới " vô bất vi". Một cá nhân nếu ở đâu cũng hiếu thắng, tranh giành hơn thua, thì thể lực và tinh thần sẽ bị hao tổn rất nhanh, tuổi thọ sẽ chẳng thể lâu bền. Ngợc lại, nếu hiểu rõ lẽ " ứng địch nhi động" thì sẽ không vọng động cách khinh suất, mà không ngừng rèn luyện thể lực và ý chí, đến khi hoàn toàn có khả năng thắng địch mới hành động. Không làm thì thôi, đã làm thì không gì cản nổi. Đã đánh là thắng.
PHÉP THỨ 20: TAM GIÁO CỬU LU.
" Tìm kiếm nhân tài, phải tìm khắp gần xa, phải có những ngời tài về từng phơng diện, để khi cần sẽ sử dụng". Một ngời muốn dựng nghiệp lớn, phải chiêu nạp nhiều tài năng. Tử Nghiêm là ngời nớc Trịnh rất biết chọn và dùng ngời. Công Tôn Huy am tờng tình hình bốn nớc. Tỳ Thâm giỏi bày mu kế, Phùng Giản Tử có tài phán đoán đại sự. Tử Đại Thúc văn hay chữ tốt. Gặp sự việc liên quan giữa các nớc, Tử Nghiêm hỏi Công Tôn Huy, sau đó bàn mu tính kế với Tỳ Thâm, đoạn để Phùng Giản Tử phán đoán khả năng diễn biến. Sau khi xong việc, để Tử Đại Thúc soạn lời văn ứng đối với quan khách các nớc.
PHÉP THỨ 21: BỔ DỌC CHEN NGANG.
Quỷ Cốc tử nói: " Dùng cách phân tán uy quyền để chuyển quyền". Ngời tài giỏi phải biết phá vỡ sự liên minh của các đối thủ, phân tán uy lực của chúng mà tăng cờng uy thế của mình.
PHÉP THỨ 22: TRÓI BUỘC CHI PHỐI.
" Lập thế tạo thế, phải quan sát, nghe ngóng, xác định mức độ, khả năng của ngời và việc mà định kế an nguy; xem thiên thời thịnh suy, địa hình rộng hẹp của các nớc, tài sản của dân chúng, quan hệ giữa các ch hầu mà dùng thiên hạ. Xem tài năng, khí thế, sức vóc mà dùng ngời. Xem cái gì, ngời nào cần giấu giếm hay phô bày, cần dung nạp hay mời chào, xem đông tây, ngó nam bắc, rồi dùng mọi biện pháp khả dĩ chi phối, trói buộc một cá nhân, một tập đoàn hay một nớc phải làm theo ý muốn của ta mà không thể làm khác".
PHÉP THỨ 23: LIỆU ĐỊCH NH THẦN.
" Ngồi một chỗ mà nắm biết mọi chuyện trong thiên hạ". Bậc đại trí có thể qua diễn biến phức tạp, chằng chịt, qua hiện tợng mà nhận biết phơng hờng hành động thật sự của đối phơng.
PHÉP THỨ 24: KHÔNG LỪA NỔI AI.
" Kế sách dù có muôn ngàn kiểu, cuối cùng vẫn không nằm ngoài tâm lý con ngời". Ngời thông minh tỉnh táo từ triệu chứng nhỏ nhặt, tởng nh không đáng kể mà nắm bắt đợc sự kiện trọng đại để phá vỡ âm mu của đối phơng.
PHÉP THỨ 25: YẾU THẮNG ĐỢC MẠNH.
" Mạnh tích tụ từ yếu, có tích tụ từ không. Đó là cả một nghệ thuật". Yếu muốn thắng mạnh, mềm muốn thắng cứng, phải tích yếu, tích mềm. Yếu và mạnh chỉ là nói một cách tơng đối, trong tình huống nhất đinh, yếu cũng có thể thắng mạnh.
PHÉP THỨ 26: BIẾN KHÔNG THÀNH CÓ.
" Thần đạo hỗn thuần vi nhất, dù đạo trời phức tạp đến mấy, cũng có thể duy diễn bất tận". Bậc quân chủ hoặc thống soái có thể suy luận ngàn vạn lý lẽ biến hoá trên thế gian để lý giải các bí ẩn vô cùng vô tận.
PHÉP THỨ 27: UỐN BA TẤC LỠI.
" Lời lẽ khôn khéo, giả dối, lợi hại khôn tả". Ngời khôn ngoan giỏi lợi dụng ngôn từ để vẽ ra lâu đài trên cát, kích thích ngời ta hăng hái hoặc dẫn dụ đối phơng mắc lừa. Muốn đợc vậy, phải tô điểm cho thật khéo và nói năng phải hùng hồn, đầy sức thuyết phục và dẫn dụ.
PHÉP THỨ 28: THU PHỤC NHÂN TÂM.
" Dùng tâm hệ trọng hơn dùng binh". Dùng binh vẫn phải lấy việc dùng tâm làm nguyên tắc cao nhất. Chỉ dùng binh mà không dùng tâm thì rất nguy hiểm. Bởi lẽ dùng binh vốn là để giết địch, nếu ta thất bại, địch sẽ giết ta, cho nên, dùng binh cũng có thể đem lại hậu quả tự giết mình. Dùng binh hoàn toàn không chỉ giới hạn ở việc dùng mệnh lệnh hay kỷ luật bắt ngời ta phục tùng, mà còn phải làm cho ngời ta " tâm phục". Lòng ngời đã phục, thì dù hành động, động tác, có thể chệch choạc, song hết thảy, đồng lòng nh một.
PHÉP THỨ 29: MỘT CÔNG ĐÔI VIỆC.
" Vừa lợi cho mình vừa lợi cho ngời, trên hay mà dới cũng tốt". Một mu kế phải đem lại nhiều hiệu quả thì mới là kế hay, kiểu nh một mũi tên bắn trúng hai con chim.
PHÉP THỨ 30: BỐN LẠNG NGÀN CÂN.
" Lợng quyền là gì? Là đo lờng lớn nhỏ, xác định nhiều ít" Tớng soái phải biết mình biết ngời, mới có thể dùng sức bốn lạng mà khôn khéo thắng sức ngàn cân. Thông thờng, sức ngàn cân sẽ đè bẹp sức bốn lạng. Nhng nếu sức bốn lạng thoạt tiên khôn khéo né tránh sức ngàn cân, sau đó sẽ giáng đòn, thì hoàn toàn có thể thắng sức ngàn cân.
PHÉP THỨ 31: NGÀN VÀNG PHÁ ĐỊCH.
" Mọi sự đều có sự cố kết bên trong. Có thể dùng tiền tài, nhan sắc để phá vỡ sự cố kết ấy". Dùng nhiều tiền của để mua chuộc, ly gián nội bộ đối phơng, có thể thu đợc thắng lợi mà chiến trờng không tài nào giành đợc.
PHÉP THỨ 32: CHỦ ĐỘNG QUYỀN BIẾN.
" Sự việc quý ở chỗ mình chủ động, nếu để ngời giành chủ động, thì hỏng". Ngời chủ động mới giành đợc quyền hành, quyền biến. Đã bị động thì khó thắng lợi, khi lâm sự phải sáng suốt, cân nhắc lợi hại, bỏ mối lợi nhỏ mà tránh cái hại lớn; nhận cái hại nhỏ, để giành mối lợi lớn.
PHÉP THỨ 33: TUYỆT ĐỐI BÍ MẬT.
" Giữ kín mu đồ, sự việc mới thành". Một vị thống soái hoặc tớng lĩnh muốn giành thắng lợi, phải giữ bí mật tuyệt đối.
PHÉP THỨ 34: KÍCH ĐỘNG VUA CHÚA.
" Tiếp xúc, phán đoán có nhiều cách, hoặc dùng bình, hoặc dùng chính, hoặc dùng hỉ, hoặc dùng nộ... Dùng nộ là kích động". Ngời khôn ngoan chẳng những dùng lời lẽ thuyết phục ch hầu, mà còn dùng cách kích động, nói khích vua chúa.
PHÉP THỨ 35: KẾ SÁCH LÂU DÀI.
" Ngời thông minh nhìn cái rất xa mà kiểm nghiệm". Ngời khôn ngoan phải nhìn xa trông rộng, sẽ không tham mối lợi nhỏ mà để mất cái lớn, tham cái lợi trớc mắt mà quên kế sách lâu dài. Ngời có đảm lợc thật sự thì biết tính toán sâu xa, chu đáo, không chỉ thấy cái trớc mắt, không chấp nê tập quán thông thờng.
PHÉP THỨ 36: BIẾT TRỚC THỜI THẾ.
" Dự đoán thời thế để quyết định lợi hại, quyền biến". Một thống soái hoặc tớng lĩnh nắm đợc thời thế là điều trọng yếu. Họ phải hành động lặng lẽ một khi hết thảy cha ai chú ý, đến lúc thời cơ chín muồi thì họ ra ty là lập tức làm nên chuyện lớn.
PHÉP THỨ 37: KHÔNG ĐÁNH VẪN OAI.
" Ngời cầm quân không cần đánh trận mà làm chủ đợc thiên hạ, đáng gọi là thần minh". Bậc đại trí không cần hao tốn binh lực, vẫn khiến đối phơng phải bãi binh cầu hoà, thiên hạ nể phục, đủ sánh với thần minh.
PHÉP THỨ 38: NẮM QUYỀN BÁ CHỦ.
" Ch hầu chống nhau nhiều không kể xiết. Khi quốc gia bớc vào thời điểm sinh tử tồn vong, bậc vĩ nhân xuất chúng phải xuất đầu lộ diện, nắm lấy cơ hội kiến lập nghiệp vơng bá".
PHÉP THỨ 39: THAY THÙ THÀNH BẠN.
" Trên đời không có gì quý mãi, không có ai làm thống soái vĩnh viễn". Thế sự biến hoá vô cùng, hôm nay họ là kẻ thù của ta, ngày mai có thể họ sẽ thành bạn của ta, hoặc ngợc lại, đó là cả một nghệ thuật chuyển hoá.
PHÉP THỨ 40: CHỈ DẪN CHO NGỜI.
" Tình mà hợp thì vật cũng tụ lại với nhau. Đống củi gần lửa, khúc khô dễ bén, nớc rót xuống chỗ đất bằng, nơi nào ẩm thì nớc dừng". Lòng ngời cũng vậy. Một thống soái muốn thuyết phục hoặc lợi dụng tớng sĩ của đối phơng, phải làm sao để họ cảm thấy chịu ân huệ của mình.
PHÉP THỨ 41: CHIÊU HIỀN ĐÃI SĨ.
" Dùng mu kế, cũng không bằng tử, tử không bằng kết, kết sao cho đợc". Có nhiều cách " kết", có nội kết, ngoại kết, sinh kết, tử kết. Trơng Lơng kết thân với Hạng Bá, đó là nội kế. Trơng Nghi, Tô Tần kết giáo, ấy là ngoại kết. Lấy đức và ân huệ đãi ngời mu phúc cho dân, mu lợi cho nớc, ấy là sinh kết. Tuyên dơng ngời chết, uỷ lạo ngời thân thuộc của ngời đã hi sinh, ấy là tử kết.
PHÉP THỨ 42: ÁP ĐẶT CHỦ QUAN.
" Chớ áp đặt sở thích của mình cho ngời". Cái mình thích, có thể ngời không thích; cái mình ghét, có thể ngời lại yêu. Chớ nên suy bụng ta ra bụng ngời. Cùng một sự việc, hai ngời sẽ nhìn nhận khác nhau, kẻ cho là lợi, ngời cho là hại. Nếu chủ quan áp đặt, dễ phạm sai lầm, gây hậu quả đáng tiếc.
PHÉP THỨ 43: MÂU THUẪN THỐNG NHẤT.
" Cao mà hoá thấp, lấy mà hoá cho, mất mà hoá đợc". Sự vật bao giờ cũng có hai mặt đối lập nhau. Có những việc bề ngoài tởng nh bất lợi cho ta, thực ra lại làm chứa ích lợi to lớn đối với ta.
PHÉP THỨ 44: THỦ TRỚC CÔNG SAU.
" Đối phơng hùng mạnh, ta tạm lui chờ thời chuyển biến". Một quốc gia, một quân đội hùng mạnh sẽ có lúc sơ hở, suy yếu. Một quốc gia, quân đội yếu ít, nếu biết tích luỹ thực lực, nín chờ thời thế, có thể trở nên hùng mạnh. Bờy giờ có thể chuyển từ thế thủ sang thế công.
PHÉP THỨ 45: KIÊN TÂM BỀN CHÍ.
" Anh hùng có lúc sa cơ. Khôn tới cùng ắt biến". Ngời có chí lớn thật sự, gặp bất cứ hoàn cảnh khó khăn nào cũng kiên trì theo đuổi mục tiêu của mình, có thể chịu đựng, nếm trải những nỗi đau khổ mà ngời đời không mấy ai chịu nổi. Chỉ nh vậy mới có thể làm nên sự nghiệp lớn lao.
PHÉP THỨ 46: LẤY TĨNH CHẾ ĐỘNG.
" Trong thiên hạ, con cái thờng lấy tịnh thắng con đực, con cái lấy tịnh nên ở dới". Hoàn cảnh luôn biến động, nhân sự thờng có đua tranh hơn kém. Trong cuộc đua tranh, phải bình tĩnh thì mới giữ đợc tỉnh táo, không bị mê loạn về thần chí. Phàm ngời cơng gặp kẻ cơng thì sẽ tranh chấp không ngừng, nhng gặp ngời nhu thì lại trở nên nhu hoà. Cho nên mới có câu " lạt mềm buộc chặt". Kẻ cơng rất dễ bộc lộ chỗ yếu, ta chỉ cần bình tĩnh quan sát, đợi khi chỗ yếu ấy lộ ra, ắt sẽ chế ngự đợc.
PHÉP THỨ 47: QUYẾT GIỮ CHÍNH NGHĨA.
" Bậc quân chủ có đức hạnh mới chiêu mộ đợc ngời hiền tài". Ta phải là chính đạo, mới thu phục đợc lòng ngời theo về.
PHÉP THỨ 48: ĐÁNH VÀO CHỖ YẾU.
" Ngời đời có ngời thích yên tĩnh, có kẻ thích hành động, có ngời hám danh, có kẻ hám lợi, có ngời chính trực, có kẻ xiểm nịnh, có ngời thích sáng sủa, có kẻ a tăm tối". Ngời khôn ngoan phải hiểu rõ chỗ yếu của đối phơng mà đánh vào đó.
PHÉP THỨ 49: GHI CÔNG QUÊN LỖI.
" Bậc trí giả không dùng sở đoản, mà dùng sở trờng của ngời ngu, không chú ý đến lỗi lầm, mà sử dụng công lao của họ, nên không bị khốn". Bậc quân chủ đối với quần thần phải luôn khoan dung độ lợng nh thế, quần thần mới cảm kích mà đền đáp.
PHÉP THỨ 50: HẠ CHIẾU CẦU HIỀN.
" Thánh nhân dùng vô vi đãi ngời có đức". Bậc thánh minh phải nghĩ mọi cách, phải dùng lời lẽ thế nào để thu phục ngời hiền tài, đức độ.
PHÉP THỨ 51: LU DANH MUÔN THUỞ.
" Bậc hiền sĩ dù đã qua đời, vẫn đợc mọi ngời luôn luôn nhắc đến nh có tình sâu nghĩa nặng". Có những kẻ sống trên đời chỉ biết tranh đoạt danh lợi, tàn sát hung hãn hơn cả mãnh thú. Có kẻ đạt đợc danh lợi thì kiêu căng tự mãn, bị tiền của và nữ sắc làm mê muội tâm trí, dù có sung sớng hởng lạc vài chục năm, nhng chết đi sẽ để lại tiếng xấu ngàn thu.
PHÉP THỨ 52: THOÁI BINH CHẾ BINH.
" Có thuật lui binh, có phép chế binh". Ngụ ý một ngời bình tĩnh, thận trọng, luôn làm điều thiện, đức độ cao cả, thì dù một thân một mình đi vào hang ổ đối phơng, cũng có thể làm cho đối phơng phải kính nể, không dám tàn hại. Một ngời nh vậy thì nơi nào cũng là đất sống, không có gì đáng gọi là hiểm nguy.
PHÉP THỨ 53: ĐẠI HIỀN VÔ ĐỊCH.
" Ngời giỏi quyền biến là ngời trên thông thiên văn, dới tờng địa lý, sai khiến đợc quỉ thần, tuỳ thời tiết từng mùa mà biến hoá, khiến vạn vật trong thiên hạ phục vụ cho mình".
PHÉP THỨ 54: TIẾN CÔNG NỚC, NGỜI.
" Chế ngự ngời thì nắm đợc quyền. Đồng thời với việc tiến công nớc địch phải chế ngự ngời của địch".
PHÉP THỨ 55: GIỮ THẾ CÂN BẰNG.
" Ít rồi sẽ nhiều, thiều rồi sẽ đủ". Vạn vật trên đời vừa đối lập vừa thống nhất. Lão tử cũng nói: " Đạo trời giống nh chỗ cao tì dựa vào chỗ thấp, chỗ thừa thì bù vào chỗ thiếu". Giữ cho cân bằng, hài hoà là điều tối cần thiết.
PHÉP THỨ 56: ẨN NÁU CHỜ THỜI.
" Dụng chi hữu đạo, dụng chi tất ẩn". Lại nói: " Có đạo của tiên vơng, có mu của thánh trí, thảy đều không lộ liễu". Ngời thông tuệ thờng thờng ít bộc lộ sở trờng của mình ở tất cả mọi nơi, mà luôn luôn nhờng nhịn ngời khác. Nhng sự ẩn giấu này chỉ là để chờ thời cơ chín muồi sẽ hiển lộ.
PHÉP THỨ 57: SỬ DỤNG NỘI GIÁN.
" Con gấu trớc khi vồ mồi, giấu mình rồi mới xông ra. Muốn hành động, hãy dùng nội gián trớc đã". Ngời khôn ngoan chẳng những giỏi dùng binh trên chiến trờng, mà còn biết cài gián điệp vào hàng ngũ đối phơng để hoạt động.
PHÉP THỨ 58: UỐN NẮN SỬA GANG.
" Thánh nhân vừa thấy cong, liền uốn lại cho thẳng. Tuỳ mức độ lệch lạc mà có cách trị thích đáng". Khi nền chính trị quốc gia xuất hiện nguy cơ, phải dùng quốc pháp bổ cứu, nếu nguy cơ nghiêm trọng, tất phải dùng hình phạt nghiêm khắc.
PHÉP THỨ 59: LÙI ĐỂ TIẾN TỚI.
" Ngời giỏi dùng thiên hạ xa nay tất phải lợng định quyền trong thiên hạ, phải phân biệt nặng nhẹ, mạnh yếu". Bậc hiền minh thờng tránh kẻ mạnh, tạm lùi để tìm cách tiến công.
PHÉP THỨ 60: CHO RỒI MỚI LẤY.
" Muốn chiếm lĩnh đợc cái gì của đối phơng, trớc hết hãy đáp ứng phần nào ý muốn của đối phơng, rồi mới lấy đợc cái mình cần".
PHÉP THỨ 61: QUAN SÁT GIÁN TIẾP.
" Thẩm định h thực, căn cứ vào thị hiếu mà biết ý chí". Muốn xem xét một ngời, ta hãy xem thờng ngày họ bộc lộ ý thích gì mà phán đoán tính tình.
PHÉP THỨ 62: ĐÁNH RẮN DẬP ĐẦU.
" Kẻ mạnh khi chiến thắng mà choáng váng vì thắng lợi, không tiến công giành thắng lợi trọn vẹn, sớm thoả mãn, thì sẽ chuốc lấy tai hoạ". Kẻ yếu bị thất bại, nếu biết bình tĩnh suy xét, rút ra bài học, phục hồi lực lợng, thì có thể lật ngợc thế cờ.
PHÉP THỨ 63: CHỦ QUAN HẠI MÌNH.
" Hợp mà không kết, dơng thân mà âm sơ, sự chẳng thành". Có những việc tởng chừng vô cùng thuận lợi, thực ra hết sức khó khăn. Phải đi sâu vào cuộc sống, nghiên cứu điều tra, nắm chắc thực tế, mới không phạm sai lầm chủ quản, đã hại cho mình, còn hại cho cả ngời.
PHÉP THỨ 64: DẪN DỤ ĐỐI PHƠNG.
" Những điều dẫn dụ của thánh nhân, kẻ ngu lẫn kẻ trí đều không nghi hoặc". Bậc đại trí có thể khôn khéo dẫn dụ đợc hết thảy mọi ngời mà đối phơng không thể hay biết.
PHÉP THỨ 65: LỢI DỤNG KẺ ĐỊCH.
" Thả mồi sâu, bắt cá lớn". Bậc đại trí không chỉ biết sử dụng những ngời hiền tài ở phe mình, mà còn biết lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ đối phơng mà sử dụng ngời của đối phơng phục vụ lợi ích của mình.
PHÉP THỨ 66: MỘT CÂY THÀNH RỪNG.
" Đơn thơng độc mã vẫn có thể ra vào tuỳ ý, chẳng ai ngăn nổi". Đông ngời cha nhất định giành phần thắng. Một bàn tay cũng có thể tạo nên tiếng vỗ. Chỉ cần chân lý thuộc về ta, thì ta vẫn thành vô địch trong thiên hạ.
PHÉP THỨ 67: TƠNG QUAN LỢI HẠI.
" Dùng lời lẽ để thuyết phục đối phơng nhận ra phải trái". Muốn đối phơng hành động theo ý muốn của ta, phải biết khôn khéo thuyết phục, chỉ rõ điều lợi hại.
PHÉP THỨ 68: HÌNH DUNG CÓ ĐỊCH.
" Nghĩ rằng có địch, để mình nỗ lực". Muốn lập sự nghiệp lớn, phải hình dung những thế lực mạnh ngăn cản bớc tiến của mình, từ đó mình sẽ cố gắng không ngừng vơn tới mục đích.
PHÉP THỨ 69: HỌC HỎI KẺ THÙ.
" Muốn chiến thắng, hãy học hỏi ở hết thảy mọi ngời". Bậc đại trí mu nghiệp lớn, chẳng những học hỏi các bậc tiên hiền, mà còn học cái hay của chính kẻ thù.
PHÉP THỨ 70: NÓI MÃI PHẢI TIN.
" Lời nói của số đông có thể biến không thành có". Giỏi tung tin có thể đánh lạc hớng đối phơng.
PHÉP THỨ 71: LUỒN SÂU LEO CAO.
" Phái gián điệp luồn sâu vào đầu não đối phơng mà hành động, có thể giành thắng lợi lớn lao bất ngờ". Gián điệp của ta luồn sâu leo cao vào bộ chỉ huy của địch, thì thắng lợi gần nh cầm chắc.
PHÉP THỨ 72: KHÔNG MÀNG DANH LỢI.
" Bậc chân nhân hợp với đạo trời". Một ngời kinh qua tu luyện lâu dài, đạt tới cảnh giới thoát tục thì gọi là chân nhân. Ngời ta sinh ra, hầu nh ban đầu chẳng khác nhau, do sự tu luyện nhiều ít mà thành những hạng ngời khác nhau. Ngời nào chìm đắm trong danh lợi, ắt chuốc họ sát thân. Ngời nào gác bỏ danh lợi thế tục, sẽ thanh thản sung sớng.
" Sự vật đắc khí thuần và thâm hậu thì triệu chứng hiển minh, đắc khí phức mà mỏng manh thì triệu chứng lẫn lộn pha tạp. Chỉ có sự vật khó mà nói lý, không có sự vật vô lý. Không phải ngời uyên bác, chẳng thể lý giải, mà ngời uyên bác cũng chẳng thể lý giải đến cùng. Ta từng đọc bao nhiêu loại sách, nhiều lần phải thốt lên những lời thán phục các khoa chiêm tinh, độn giáp phong thuỷ địa lý dựa trên học thuyết Âm Dơng Ngũ hành. NHNG MẤY AI ĐỦ TÀI BÌNH TĨNH QUAN SÁT VẠN SỰ VẠN VẬT, QUY VỀ MỘT MỐI, VỢT QUA ĐỢC CÁT HUNG HOẠ PHÚC, THẤU HIỂU HẾT SỰ ẢO DIỆU CỦA ÂM DƠNG NGŨ HÀNH???????????"
Cơ sở lý luận dựa vào: Thứ nhất là quan niệm " Thiên nhân cảm ứng". Thứ hai là quan niệm " Túc mệnh", nghĩa là quan niệm con ngời có số kiếp. Thứ ba là quan niệm sùng bái sức mạnh siêu nhiên và hoài nghi sức mạnh của bản thân. Có nhiều lý do dẫn tới sự hoài nghi này, nhng chủ yếu là do khoa học kỹ thuật còn lạc hạu, do trong xã hội có nhiều sự bất công và do mỗi ngời nhận thấy bản thân mình có không ít khuyết điểm. Ngày xa ngời ta gặp nhau, dù là thứ bậc cao thấp khác nhau hay là bạn hữu, thân quyến, xóm giếng, ai cũng tỏ ra khiêm nhờng theo kiểu phong thái quân tử, tự hạ thấp mình so với ngời tiếp kiến. Sự khiêm nhờng này không phải để lấy lòng ngời khác, mà từ trong thâm tâm họ vốn hoài nghi vào sức lực của bản thân mình. Đó cũng là hoàn cảnh nhân văn của xã hội thời xa. Trong hoàn cảnh ấy không ít ngời giấu kín tài năng, trí tuệ, vì để lộ ra, dễ chuốc hoạ thị phi hoặc mất mạng. Còn khiêm nhờng thì lại đợc mọi ngời đồng tình mà sống yên ổn. Có lẽ đó là lý do khiến ngời ta càng ngày càng thiếu tự tin, càng ngày càng sùng bái các lực lợng thần bí.
BIẾT MẠCH NGỜI
THUẬT CHUẨN ĐOÁN MẠCH THÁI TỐ
Vào đời Minh, ở núi Thanh Thành có một vị thần y tên là Trơng Thái Tố, ông đem sự biến hoá mạch tợng của con ngời phối hợp lý số của Ngũ hành Bát quái, Hà đồ Lạc th mà sáng lập và xây dựng thành lý luận mạch Thái Tố. Ông viết quyển "Thái Tố mạch quyết" (Bí quyết mạch Thái Tố) và cho rằng chỉ cần nắm vững bí quyết mạch Thái Tố thì chẳng những chẩn đoán đợc bệnh tật mà còn biết đợc hoạ phúc, thọ yểu, sang hè, lành dữ của con ngời ...
Khi xem mạch ngời ta dựa vào ba bộ vị Xích, Thốn, Quan mà chẩn đoán. Thốn khẩu nằm ở vị trí từ huyệt Ng Tế đến Cao Cốt (xơng nổi gồ lên ở phía ngoài của cổ tay). Xích là từ huyệt Xích Trạch đến Cao Cốt. Mạch Thốn thuộc Dơng, mạch Xích thuộc Âm. Thốn Xính lấy Cao Cốt làm giới hạn, nên mạch Quan nằm ở trớc mạch Xích, sau mạch Thốn.
Tay tráiTay phải
ThốnTâm
Tiểu TrờngTì
Đại TrờngThốn
QuanCan
ĐởmPhế
VịQuan
XíchThận
Bàng QuangMệnh Môn
Tam TiêuXích
"Thái Tố mạch quyết" qui nạp sự biến hoá các loại mạch tợng thành "Ngũ Dơng mạch", "Ngũ Âm mạch", và "Tứ Doanh mạch".
Ngũ Dơng Mạch gồm các mạch: Phù, Hoạt, Thực, Huyền, Hồng.
- Mạch Phù: Mạch nhẹ mà nổi lên, chậm chạp tản mác, ấn tay xuống nh không thấy động mấy, nhấc tay lên nh thấy nổi lên có thừa. Nếu cả 3 bộ vị Xích, Thốn, Quan thờng có mạch Phù thì chủ tâm khí bất túc.
- Mạch Hoạt: Hoạt nghĩa là trơn tru. Phàm mạch chạy trơn tru, mau lẹ, tuồn tuột nh một chuỗi hạt kéo qua tay mình. Nếu cả 3 bộ vị thờng có mạch hoạt thì chủ can khí bất túc.
- Mạch Thực (Thật): Thực nghĩa là đầy đặn. Phàm mạch nhấc tay lên ấn xuống đều thấy cứng chắc nh một vật đầy đặn, đó là mạch Thực. Nếu cả 3 bộ vị Xích, Thốn, Quan thờng có mạch Thực thì chủ tì khí bất túc.
- Mạch Huyền: Huyền nghĩa là dây cung. Phàm mạch nhấc tay lên hay ấn xuống đều thấy cứng thẳng nh dây cung đang giơng, đó là mạch huyền. Nừu cả 3 bộ vị Xích, Thốn, Quan thờng có mạch này thì chủ phế khí bất túc.
- Mạch Hồng: Hồng nghĩa là nớc lụt. Phàm ấn tay xuống hay nhấc lên đều thấy có lực cuồn cuộn chảy qua nh làn nớc lũ đó là mạch Hồng. Nếu cả 3 bộ vị Xích, Thốn, Quan thờng có mạch Hồng thì chủ về thận khí bất túc.
Ngũ Âm Mạch:
Trên thực tế chỉ có 4 loại mạch là: Vi, Trầm, Hoãn, Sắc, mà thôi. Trong "Thái Tố mạch quyết" viết:
- Mạch Vi: Vi nghĩa là rất nhỏ. Phàm mạch khi ấn tay xuống thấy lơ thơ nh sợi tơ, dờng có dờng không, nh thể đứt quãng, đó là mạch Vi. Cả 3 bộ vị Xích, Thốn, Quan thờng có mạch Vi thì chủ huyết h mà thần bất túc.
- Mạch Trầm: Trầm nghĩa là chìm. Mạch chìm dới da thịt, ấn tay xuống thấy có động, nhấc tay lên chẳng còn động mấy, đó gọi là mạch Trầm. Cả 3 bộ vị Xích, Thốn, Quan thờng có mạch Trầm thì chủ Vị nghịch mà khí bất túc.
- Mạch Hoãn: Hoãn nghĩa là thong thả. Mạch Hoãn tựa mạch Trì, nhng khác một điểm là mạch Trì đi chậm mỗi hơi thở có 3 lần qua tay, Mạch Hoãn cũng thong thả đi lại nhng mỗi hơi thở có đến 4 lần qua tay. Nếu cả 3 bộ vị thờng có mạch Hoãn thì chủ về thận khiếp mà tinh bất túc.
- Mạch Sắc: Sắc nghĩa là rít gằn nh lỡi dao cứa vào vỏ tre, không đợc trơn tru, đó là mạch Sắc. Nếu cả 3 bộ vị thờng có mạch Sắc thì chủ về hồn bất túc.
Tứ Doanh Mạch gồm 4 loại mạch: Khinh, Thanh, Trọng, Trọc.
Trơng Thái Tố viết rằng: "Khinh, Thanh thuộc Dơng, Trọng, Trọc thuộc Âm. Phàm muốn biết ngời sang hèn thọ yểu, cần phải tìm trong 4 mạch này". Trong "Thái Tố mạch quyết" viết:
- Mạch Khinh: Nh tay sờ hòn ngọc, đã tròn lại trơn nhẵn.
- Mạch Thanh: Bình lặng mà nổi lên, trạng thái nhẹ nh lông, không chìm cũng chẳng mềm, thấp thoáng nh thờng động.
- Mạch Trọng: Chậm mà thô, ấn tay xuống, mạch nó đục.
- Mạch Trọc: Trong đục mà chìm, nh bức bách, thấp thoáng nặng đục.
"Thái Tố mạch quyết" chủ yếu dùng 4 loại mạch Khinh, Thanh, Trọng, Trọc để suy đoán về sự sang hèn của ngời. Đàn ông lấy mạch tợng của Can mạch làm chủ, từ đó phán đoán công danh phú quí. Đàn bà lấy mạch tợng của Phế mạch làm chủ, từ đó mà phán đoán hoạ phúc. Ngoài ra, bất luận nam nữ, chỉ cần có hai mạch Khinh, Thanh thì đã là tốt rồi.
Giàu sang, nghèo hèn, sống chết may rủi liên quan với Tâm mạch theo "Thái Tố mạch quyết".
Phàm tâm mạch Khẩn Tú mà Hồng thì là ngời đại quí, ắt đợc phong đến tam công. Lại cần mạch luân lu, thì đến già sẽ nắm quyền binh lớn lao, nếu mùa xuân, hạ có mạch Khẩn Tú Hồng thì tốt, mùa thu, đông thì xấu.
Tâm mạch Tú Hồng Huyền Khẩu nếu là đúng thời (trong tiết Thanh Minh) thì chủ việc vui. Nếu mạch Khoan mà Phù, thì sinh ngời hiền tài, tự không có hoạ, có thêm con cháu.
Tâm là chủ của Ngũ Tạng, Mạch của nó Phù mà Đại là mạch Vơng tớng. Bỗng nhiên không có mạch là trong lòng có điều sợ hãi. Mạch Trầm Tế là mạch không thuận, chủ trong lòng có việc mờ ám, kiêm tâm phúc (tim bụng) bị trung độc.
Tâm mạch Khinh Thanh thì thông minh, sang giàu; tâm mạch Trọng Trọc thì nghèo hèn, chết yểu.
Can, Tâm, Tì, Phế, Thận có liên quan đến Ngũ Hành Mộc, Hoả, Thổ, Kim, Thuỷ. Ngũ Hành có liên quan tới Thiên Can. Tâm mạch thuộc Hoả, ứng với Thiên Can là Bính Đinh.
- Bính Đinh Hồng Huyền định mà Khoan, ắt biết chức võ làm quan văn, nếu là con thứ đến ứng cùng, ắt khó thoát khỏi cảnh tù giam.
- Bính Đinh Trầm Hoạt khó tránh kiện cáo, thị phi liên miên, cha mẹ cần phòng bệnh nguy hiểm, ngời thờng tha hơng cầu thực.
- Bính Đinh Trầm lại động Tế Vi, ngời này ắt sẽ hiếm muộn đây, thờng buồn bã, nhiều độc hại, cầu tài thờng thấy quỉ thần theo.
- Bính Đinh Nhu Hoạt thêm Vi Trì, bị bệnh kinh niên chẳng thuốc chữa.
- Bính Đinh Huyền Trờng cả đời giàu sang lại có văn tài xuất sắc.
Vì Tâm là chủ của Ngũ Tạng, nên "Thái Tố mạch quyết" bàn rất rõ về mối quan hệ giữa sự biến hoá của Tâm mạch cùng hoạ phúc rủi may nh sau:
- Tâm bộ Khinh Thanh ứng tại Thần, thông minh u việt hơn ngời, vợng xem Giáp ất không đình trệ, phú quí giàu sang hai mơi năm.
- Câu mạch phơng Nam suy cho tờng, gốc gác đích thị chỉ Phù Hồng, ắt là ngời tài giỏi.
- Tâm mạch có Hồng Đại Trờng, cả đời vất vả. Nếu là Câu Hồng và Tú Nhuận, thì ngời xinh đẹp, giỏi văn chơng.
- Tâm mạch Phù Hồng cùng hơi Trì, cả đời ngu dốt chẳng phải nghĩ. Lại nếu Phù Cao cùng Trầm Tế, muốn cầu chức tớc phải chờ lâu.
- Tâm mạch thuần dơng phú quí vẹn, thuần Âm bần tiện chẳng phải bàn. Trong Âm thấy Dơng suốt đời giầu, trong Dơng sinh Âm hoạ tuổi già.
"Du niên mạch" (mạch hàng năm) trong "Thái Tố mạch quyết" có tổng kết về Tâm mạch nh sau:
Tâm thiếu dơng quân Hoả, thể Hồng nh Phù thì phát tài lộc. Nếu Hồng Hoãn, thì là Tì mạch. Quân Tâm mạch là thụ khí của mẹ, chủ về tuổi nhỏ thông minh, hoặc thụ khí âm của cha mẹ, chủ về chức tớc, thần đồng, trớc năm 15 tuổi đã nổi tiéng, danh vang ngàn dặm. Nếu thấy Hoạt Tật, thì thiếu niên mắc bệnh tâm h, hoặc hạ nguyên không vững. Nếu Thận mạch gấp rút thì biết năm nào đợc, năm nào thu. Nếu thấy mạch Sắc ắt chết. Nếu Hoạt Tật chẳng thờng, tâm kinh ắt bệnh. Nếu thấy Hoạt Sắc, chủ ngời nghèo hèn, cô độc. Nếu Phù, chủ ngời cuồng vọng. Sắc chủ về gan khô thịt nóng. Mạch Hoạt chủ về ôn nhuận. Trệ Sắc trớc nhỏ sau lớn, chủ chẳng nói mà sự vẫn thành, trớc to sau nhỏ thì làm việc không thành, có đầu chẳng có cuối. Mạch Tật thì tính nóng nảy, mạch Hoãn thì tính khoan hoà, mạch Vi thì tính ôn hoà, mạch Loạn thì tính ngang bớng, mạch Đại (lớn) thì chẳng thờng, mạch Tiểu thì không có khí. Lớn phải lấy Hồng Hoãn làm chủ. Mạch chia 2 đờng, vào cung Thiên Di, chủ về đi xa. Nếu Phù mà phân ra thì chủ về sau. Nếu không có mạch mà ứng về sau thì chính là thần tiên vậy.
Tóm lại "Thái Tố mạch quyết" cho rằng Tâm là chủ của ngũ tạng lục phủ và có quan hệ mật thiết với tạng phủ. "Thái Tố mạch quyết" viết:
"Phàm mạch Thái Tố, lấy Tâm làm chủ. Tâm là vua, là chủ của ngời; lấy Tiểu Trờng là thiên di; lấy Đảm làm phúc đức. Tâm lấy Can làm quan lộc.
"Tâm chủ cát hung, chủ về khí số trớc năm 15 tuổi. Thể nó sẽ là Phù Hồng, nếu:
- Mạch qua 1 lần mà dừng, đại nhân có nó thì tinh sáng suốt, thuần nhất; tiểu nhân gặp nó thì tinh gấp gáp.
- Mạch qua 2 lần mà dừng chủ tính ngời hoà nhã vui vẻ, có lòng thơng ngời và đợc ngời kính yêu. Thuần về tâm của ngời quân tử chẳng chút t lợi.
- Mạch qua 3 lần mà dừng: Ngời thông minh mẫn tiệp, đãi ngời tiếp vật dốc hết lòng dạ, là ngời trung hậu.
- Mạch qua 4 lần mà dừng: Tính tình nóng nảy, luôn giữ chữ tín, không có lòng hại ngời kiếm lợi, cũng chủ thông minh văn chơng, song vui giận bất thờng.
- Mạch qua 5 lần mà dừng: Ngời đa mu túc trí, đa học đa tài, giỏi về du thuyết, song tính tình hay thay đổi, không quân tử cũng chẳng tiểu nhân.
- Mạch qua 6 lần mà dừng: Ngời hiểm ác quanh co, nhỏ thì hèn hạ, lớn thì bạo ngợc, cùng hung cực ác.
- Mạch qua 7 lần mà dừng: Ngời ngu độn dốt nát, hữu dũng vô mu, lời biếng nghè hèn.
- Mạch qua 8 lần mà dừng: Ngời ôn hoà, thơng kẻ nghèo khó, khinh tài trọng nghĩa, hay bố thí, thờng hay sống ẩn dật nơi non cao rừng sâu.
Giàu sang nghèo hèn, sống chết may rủi liên quan tới Thận mạch.
Phàm xem Thận mạch thì cần Trầm Hoạt mà Trờng, nếu đợc mạch này, chính là mạch Vợng Tớng, Chủ ngời sống lâu, đa tài nhiều mu, là trung thần phò tá quốc gia.
Thận mạch Khinh Thanh chủ thông minh hơn ngời, khiêm nhờng, hoà nhã, suốt đời phú quí.
Thận mạch Trọng Trọc lại vô tình, chủ ngu độn nghèo hèn, suốt đời gặp tai hoạ.
Thận mạch trong Âm có Dơng thì lấy vợ giàu sang, trong Dơng thấy Âm chủ ngoại tình. Thuần Âm là tiểu nhân, thuần Dơng là quan viên. Trong Âm thấy Dơng là ngời thiện, trong Dơng thấy Âm ắt là quân nhân".
Vì Thận mạch thuộc Thuỷ nên có Thiên Can là Nhâm Quí. "Thái Tố mạch quyết" luận về hoạ phúc phú quí của Thận mạch nh sau:
Nhâm Quí Trờng mà Khoan, ắt là ngời làm quản.
Nhâm Quí Huyền Trờng Động lại nh là ngời đẹp đẽ phong lu.
Nhâm Quí có mạch Trì thì cuối đời bệnh hoạn, nếu thấy Tế Trầm thì ngời tài trí, có 3 vợ.
Nhâm Quí gặp mạch Phục Trầm, đến khi Động Sắc ắt bệnh nặng. Nếu gặp mạch Hoãn đợc việc công.
Nhâm Quí gặp mạch Trầm, ấn xuống nhấc lên thờng yếu ớt là ngời sắp chết.
Giàu sang nghèo hèn, sống chết may rủi liên quan tới Can mạch
Can mạch thờng là Huyền Trờng, mật suy vợng tuỳ vào gan, vào mùa xuân thì Huyền mà Khoan Trờng, đây chính là mạch của ngời quyền quí.
Can mạch Khinh Thanh chủ phú quí, suốt đời sung sớng. Can mạch Trọng Trọc thì cả đời đói rách.
Dơng ở Can mạch và Tì mạch thì sung sớng mà Thuần Âm thì lắm tai ơng. Trong Âm thấy Dơng chủ sống lâu trăm tuổi, trong Dơng thấy Âm thì không thọ".
Vì Can mạch thuộc Mộc, nên Thiên Can là Giáp ất. "Thái Tố mạch quyết" luận về hoạ phúc của Can mạch nh sua:
Giáp ất Động; Huyền là ngời có quyền uy. Nếu cả 3 bộ vị Thốn Quan Xích đều có thì chức vị lên tới Tam Công.
Giáp ất có mạch Tế là ngời giỏi văn chơng nghệ thuật, trung niên nghèo hèn, tha phơng cầu thực.
Giáp ất không đợc mạch Trờng, có mạch Động, Hoạt tới thì gặp hoạ hao tài, kiện tụng, đến trung niên phải tha hơng cầu thực.
Giáp ất có mạch Trầm chủ lòng dạ buồn phiền nếu còn có khí Hoả đến ứng thì bị đầy tớ phản, bỏ nhà mà đi.
Giáp ất có mạch Trì, thuở nhỏ nhiều bệnh khó chữa, nếu ấn xuống nhấc lên không có lực thì chủ hao tán phân ly.
Can mạch chủ về khí số công danh sự nghiệp. Can mạch Trầm Huyền, số đến trên 45 mà dừng thì quan đến chức Tam Công. Nếu mang theo Vi Sắc, tuy làm quan to cũng rất khó khăn. Số đến trên 30 mà dừng thì quan đến ngũ phẩm. Số đến trên 20 mà dừng thì quan đến cửu phẩm. Mạch Tán Sắc cũng nh thế. Nếu cả 3 bộ vị Thốn Quan Xích đều có mạch Huyền chủ uy trấn một phơng, tớng soái, phong hầu, 6 mạch đều Huyền, tâm ứng Khảm đến là quân giặc cớp, lại thêm 6 mạch đều khắc, ắt đầu lìa khỏi cổ.
Giàu sang nghèo hèn, sống chết may rủi liên quan tới Phế mạch.
Phế mạch cũng là Hoa Cái vậy, nhập thuỷ thì Phù nên Phế mạch lấy Phù mà Khinh làm chủ, ngời có mạch này thì đỗ cao. Nếu thờng có mạch Trầm Đại thì chịu nhiều tai hoạ.
Mạch này vào mùa xuân phải Sắc, Nhu thì gặp may, nếu có vào mùa thu, đông thì càng nhiều may mắn.
Phế mạch mà Hồng Đại thì gặp tai hoạ, nếu là Phù Hoãn thì giàu sang.
Phế mạch Khinh Thanh chủ ngời trí dũng song toàn, Trọng Trọc ngu dốt thâm dục.
Phế mạch thuần Dơng thì giàu sang, thuần Âm thì nghèo hèn, trong Âm có Dơng, trớc nghèo sau giàu, trong Dơng thấy Âm tổn thơng con cái, trong Âm sinh Dơng, vợng cho ngời ngoài.
Vì Phế mạch thuộc Kim, nên Thiên Can của nó là Canh Tân. "Thái Tố mạch quyết" luận nh sau:
Canh Tân gặp mạch Huyền Trờng, con cái thoát ly gia đình sớm.
Canh Tân Động Hoạt, đến không có Khinh Phủ Xích lại có d Hoãn, chủ con phá tán của cải, vớng vòng tù ngục.
Canh Tân gặp Hoãn Huyền thì nhiều bệnh tật, Hồng Khẩn tới ắt ít bệnh, đến các ngày Hoả thì nguy đến tính mạng.
Canh Tân bỗng có Hoạt, Thực đến, cả đời cơng cờng lại có tài văn.
Canh Tân chợt có Vi Trầm là ngời thất tín lại tham dâm.
Phế mạch có liên quan tới cha mẹ. Thể của mạch Phế, Đoản mà Sắc, mạch rõ ràng, số trờng viễn lại mang theo Vi Hoãn thì cha mẹ song toàn. Đến số 35 mà dừng thì khắc cha mẹ. Mạch cuồn cuộn vô định thì thuở nhỏ hiếm ngời thân.
Giàu sang ngheo hèn, sống chết may rủi liên quan tới Tì mạch
Tì thuộc Thổ ở trung ơng, mạch có Khoan Hoãn thì Vợng Tớng, chủ việc vui mừng. Đại tiểu Phù Hoãn là đắc Vợng Tớng, ngời có mạch này ắt thông minh tài trí, quan đến cực phẩm.
Tì mạch Khinh Phù và Hoãn Trì, nếu không có Huyền, Trờng, Phì thì là ngời giàu sang.
Tì mạch Khinh Phù Phục Đoản Trầm là ngời giàu có nhng keo kiệt, bỗng thấy Tiểu Sắc Trì Trầm Tế ắt là hạng tham dâm, gian tà.
Tì mạch Khinh Thanh phú quí nổi danh; Trọng Trọc tà độc vô tình.
Tì mạch thuần Dơng việc xong nhanh, thuần âm hành sự khó xong. Trong Âm gặp Dơng không tâm đắc, trong Dơng thấy Âm mọi sự hỏng.
Vì Tì thuộc Thổ nên Thiên Can của nó là Mậu Kỷ Tì Thổ nh sau:
Mậu Kỷ gặp Tế, tuổi nhỏ đã bôn ba, nếu không giàu có thì cũng hai vợ.
Mậu Kỷ có Động, bỏ nhà ra đi, nếu thấy Huyền mà Tâm có bệnh, bình sinh không có nghiệp về văn thơ.
Mậu Kỷ có Khâu Phù, lời nói thô lậu, sát xơng có Động, cả đời làm đày tớ cho ngời.
Mậu Kỷ có Hoãn Sắc mà Khoan là ngời có khiếu về nghệ thuật văn chơng song không làm quan đợc.
Mậu Kỷ có thực đến lại Phù, ắt là cờng hào ác bá.
Mậu Kỷ luôn gặp Trầm, nếu thêm Trì Hoãn ắt gặp hoạ, bất luận già trẻ đều xấu cả.
Tì mạch có liên quan đến tài lộc của cải của con ngời "Thái Tố mạch quyết" viết:
Tì vị mạch là khí số của ngời từ 25 tuổi trở về sau. Thể của nó là Vi Hoãn. Ngời có trên 50 mạch qua thì đợc Đại phú (giàu to); ngời trên 30 mạch qua tay thì giàu vừa; ngời từ 25 mạch qua trở xuống thì giàu ít. Còn nếu không đủ số nhng phân minh thì về già cũng khá. Nếu là Phù thì có tiền của mà không có ruộng đất. Nếu là mạch Trầm thì có đất đai mà không có tiền. Cũng có cả mạch Hồng Hoãn thì đợc thừa hởng sản nghiệp của tổ tông. Nếu Phù mà Sắc thì có con phá gia chi tử, vợ hoang dâm. Nếu thoạt Sắc thoạt Trì, khi Đại khi Tiểu thì cả đời nghèo khó. Nếu thấy mạch cuồn cuộn thì là ngời phá tan sản nghiệp ông cha và phải đi ăn mày vậy.
CHỌN BẠN THEO NĂM SINH:
Tục ngữ có câu " Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng", nhng làm sao ta có thể đoán biết đợc ai tốt ai xấu, ngời nào cần tránh, nên tin tởng ai, ai là bạn tốt?
Tuổi Tý với tuổi Tý: Không hay lắm, cả hai sẽ luôn tìm cách lợi dụng đối phơng.
Tuổi Sửu với tuổi Tý: Khó thành bạn thân bởi không cùng quan điểm.
Tuổi Sửu với tuổi Sửu: Cả hai sẽ tranh đoạt quyền lợi lẫn nhau, không ai nhờng ai.
Tuổi Dần với tuổi Tý: Khó thành bạn thân bởi trái ngợc quan điểm sông.
Tuổi Dần với tuổi Sửu: Có thể là bạn đồng nghiệp tốt.
Tuổi Mão với tuổi Tý: Khó thể thành bạn thân.
Tuổi Mão với tuổi Sửu: Có thể thành bạn thân.
Tuổi Mão với tuổi Mão: Có thể thành tri kỷ.
Tuổi Thìn với tuổi Tý: Có thể thành bạn thân, luôn tôn trọng nhau.
Tuổi Thìn với tuổi Sửu: Khó thành bạn thân.
Tuổi Thìn với tuổi Dậu: Có thể thành bạn thân, cả hai đối xử tốt với nhau.
Tuổi Thìn với tuổi Mão: Có thể thành bạn tốt vì tính cách tơng đồng.
Tuổi Thìn với tuổi Thìn: Cả hai sẽ luôn đố kỵ, đấu đá với nhau.
Tuổi Tỵ với tuổi Tý: Có thể thành bạn tốt.
Tuổi Tỵ với tuổi Sửu: Tuy tính cách có nhiều điều trái ngợc, nhng vẫn có thể là bạn tốt của nhau.
Tuổi Tỵ với tuổi Dần: Khó thành bạn thân.
Tuổi Tỵ với tuổi Tỵ: Có thể thành tri kỷ.
Tuổi Ngọ với tuổi Tý: Luôn cạnh tranh, đối đầu nh lửa với nớc.
Tuổi Ngọ với tuổi Sửu: Quan niệm sống bất đồng, khó thành bạn bè.
Tuổi Ngọ với tuổi Dần: Cả hai thờng tranh luận, phê phán lẫn nhau, song có thể dung đợc nhau.
Tuổi Ngọ với tuổi Thìn: Khó thành bạn thân bởi cùng có yêu cầu quá cao.
Tuổi Ngọ với tuổi Tỵ: Có thể kết bạn với nhau.
Tuổi Ngọ với tuổi Ngọ: Quan hệ bình thờng.
Tuổi Mùi với tuổi Sửu: Cả hai thờng khinh miệt lẫn nhau.
Tuổi Mùi với tuổi Dần: Khá hoà thuận với nhau.
Tuổi Mùi với tuổi Mão: Cả hai tâm đầu ý hợp, có thể thành tri kỷ.
Tuổi Mùi với tuổi Thìn: Quan hệ tốt đẹp đôi bên cùng coi trọng lẫn nhau.
Tuổi Mùi với tuổi Tỵ: Có thể kết bạn với nhau.
Tuổi Mùi với tuổi Ngọ: Có thể là bạn thân, đối xử đầy đặn.
Tuổi Mùi với tuổi Mùi: Quan hệ bình thờng.
Tuổi Thân với tuổi Tý: Quan hệ rất tốt, song ngời tuổi Thân thờng lợi dụng ngời tuổi Tý.
Tuổi Thân với tuổi Sửu: Có thể thành bạn bè.
Tuổi Thân với tuổi Dần: Luôn đối nghịch, xung khắc, tốt nhất chỉ nên quan hệ sơ giao.
Tuổi Thân với tuổi Mão: Không nên kết bạn với nhau.
Tuổi Thân với tuổi Thìn: Có thể thành bạn thân.
Tuổi Thân với tuổi Tỵ: Khó thành tri kỷ, chỉ nên là quan hệ xã giao.
Tuổi Thân với tuổi Ngọ: Ngời tuổi Ngọ sẽ luôn nghi ngờ ngời tuổi Thân.
Tuổi Thân với tuổi Mùi: Cả hai đều muốn lợi dụng, qua mặt nhau.
Tuổi Thân với tuổi Thân: Quan hệ sòng phẳng.
Tuổi Dậu với tuổi Tý: Quan hệ bạn bè xã giao.
Tuổi Dậu với tuổi Sửu: Có thể trở thành bạn tri kỷ.
Tuổi Dậu với tuổi Dần: Không nên kết bạn với nhau.
Tuổi Dậu với tuổi Mão: Khó thành bạn bè, luôn đối nghịch nhau.
Tuổi Dậu với tuổi Thìn: Khó thành bạn thân.
Tuổi Dậu với tuổi Tỵ: Có thể thành bạn thân.
Tuổi Dậu với tuổi Ngọ: Chỉ nên là bạn sơ giao.
Tuổi Dậu với tuổi Mùi: Khó kết bạn với nhau bởi tính cách bất đồng.
Tuổi Dậu với tuổi Thân: Khó làm bạn lâu dài.
Tuổi Dậu với tuổi Dậu: Cả hai luôn chỉ trích, đối đầu với nhau.
Tuổi Tuất với tuổi Tý: Khó thành bạn thân.
Tuổi Tuất với tuổi Sửu: Khó thành bạn bè bởi tính cách khác nhau.
Tuổi Tuất với tuổi Dần: Có thể thành tri kỷ.
Tuổi Tuất với tuổi Mão: Có thể kết bạn, cả hai luôn hiểu và thông cảm lẫn nhau.
Tuổi Tuất với tuổi Thìn: Luôn xung đột với nhau.
Tuổi Tuất với tuổi Tỵ: Khó thành bạn tốt, chỉ nên là quan hệ xã giao.
Tuổi Tuất với tuổi Ngọ: Có thể là bạn tốt của nhau.
Tuổi Tuất với tuổi Mùi: Khó kết bạn với nhau đợc bởi không dung nhau.
Tuổi Tuất với tuổi Thân: Có thể kết bạn với nhau.
Tuổi Tuất với tuổi Dậu: Khó kết bạn với nhau.
Tuổi Tuất với tuổi Tuất: Quan hệ tốt đẹp, có thể thành tri kỷ.
Tuổi Hợi với tuổi Tý: Chỉ nên là quan hệ xã giao.
Tuổi Hợi với tuổi Sửu: Có thể kết bạn với nhau song nên ít gặp nhau.
Tuổi Hợi với tuổi Dần: Khó thành bạn thân bởi ngời tuổi Dần luôn tìm cách lợi dụng đối phơng.
Tuổi Hợi với tuổi Mão: Có thể kết bạn với nhau, nhng không nên kết hợp làm ăn chung bởi hai ngời tuổi Hợi có tính háo thắng.
Tuổi Hợi với tuổi Thìn: Quan hệ bình thờng, không thân chẳng sơ.
Tuổi Hợi với tuổi Tỵ: Khó thành bạn thân.
Tuổi Hợi với tuổi Ngọ: Có thể kết bạn với nhau.
Tuổi Hợi với tuổi Mùi: Cả hai luôn đối xử tốt với nhau.
Tuổi Hợi với tuổi Thân: Luôn tôn trọng lẫn nhau.
Tuổi Hợi với tuổi Dậu: Khó kết thành bạn bè.
Tuổi Hợi với tuổi Tuất: Luôn thông cảm, hiểu biết và trung thành với nhau.
Tuổi Hợi với tuổi Hợi: Có thể thành tri kỷ bởi tính cách tơng đồng.
LỰA CHỌN ĐỒNG NGHIỆP VÀ BẠN LÀM ĂN THEO NĂM SINH:
Tục ngữ của Trung Quốc có câu " Hợp thì đến, không hợp thì đi", trong việc lựa chọn đồng nghiệp và bạn làm ăn thì phơng pháp dùng năm sinh để xác định cũng mang lại kết quả khả quan.
NẾU BẠN LÀ NGỜI TUỔI TÝ:
Tý với Tý: Kết quả không hay lắm, làm ăn dễ thất bại, kết cục xấu.
Tý với Sửu: Ngời tuổi Sửu không có đầu óc làm ăn buôn bán lớn, nhng bù lại họ rất cần cù, chịu khó, không ngại việc.
Tý với Dần: Ngời tuổi Dần thờng gặp may, kết quả tốt.
Tý với Mão: Không nên hợp tác.
Tý với Thìn: Mối quan hệ hợp tác lý tởng nhng phải để ngời tuổi Thìn chỉ huy.
Tý với Tỵ: Không nên hợp tác.
Tý với Ngọ: Không nên hợp tác.
Tý với Mùi: Ngời tuổi Mùi luôn tiêu xài hoang phí, không nên hợp tác.
Tý với Thân: Có thể hợp tác, nhng đừng quá tin tởng ngời tuổi Thân.
Tý với Dậu: Rất mạo hiểm, không nên hợp tác.
Tý với Tuất: Hợp tác không tốt, ngời tuổi Tuất tuy thức tế nhng đôi lúc lại lý tởng hoá mọi vấn đề.
Tý với Hợi: Ngời tuổi Tý sẽ chiếm nhiều lợi hơn, nhng ngời tuổi Hợi luôn gặp may mắn.
NẾU BẠN LÀ NGỜI TUỔI SỬU:
Sửu với Sửu: Hợp tác rất tốt, kết quả tốt đẹp.
Sửu với Dần: Không nên hợp tác vì cả hai đều trái ngợc nhau.
Sửu với Mão: Đôi bên lợi dụng lẫn nhau, nghi ngờ lẫn nhau, không nên hợp tác.
Sửu với Thìn: Cả hai không ai nhờng ai, ai cũng muốn làm ông chủ, không nên kết hợp.
Sửu với Tỵ: Không nên hợp tác làm ăn huôn bán cũng nh làm cùng việc gì.
Sửu với Ngọ: Cả hai đều chịu khó, cần cù, hợp tác có kết quả tốt.
Sửu với Mùi: Không nên hợp tác bởi cả hai luôn xung khắc nhau.
Sửu với Thân: Không nên hợp tác bởi ngời tuổi Sửu sẽ bị thiệt thòi.
Sửu với Dậu: Làm nhiều đợc ít, không nên.
Sửu với Tuất: Không nên hợp tác.
Sửu với Hợi: Nên hợp tác bởi ngời tuổi Hợi luôn tin tởng vào năng lực của ngời tuổi Sửu.
NẾU BẠN LÀ NGỜI TUỔI DẦN:
Dần với Dần: Khó kết hợp làm ăn.
Dần với Mão: Có thể hợp tác, song ngời tuổi Mão nên cảnh giác đề phòng tham vọng của ngời tuổi Dần.
Dần với Thìn: Kết hợp rất tốt.
Dần với Tỵ: Không nên hợp tác, ý kiến thờng trái ngợc và luôn có xung đột, mâu thuẫn.
Dần với Ngọ: Có thể hợp tác, tuy quan hệ khá phức tạp nhng kết quả vẫn tốt.
Dần với Mùi: Không nên hợp tác với ngời tuổi Mùi quá nhút nhát.
Dần với Thân: Tuổi Dần nên đề phòng sự giảo trá của ngời tuổi Thân; Thân cũng phải đề phòng dã tâm của ngời tuổi Dần.
Dần với Dậu: Không nên hợp tác.
Dần với Tuất: Cả hai có thể cùng làm chung bất kỳ việc gì trừ việc buôn bán.
Dần với Hợi: Ngời tuổi Dần luôn lợi dụng, uy hiếp ngời tuổi Hợi
NẾU BẠN LÀ NGỜI TUỔI MÃO:
Mão với Mão: Chỉ nên là đông nghiệp với nhau.
Mão với Thìn: Ngời tuổi Mão sẽ nhờng Thìn quyết định nhng lại luôn góp rất nhiều ý kiến.
Mão với Tỵ: Có thể chung vốn kinh doanh với điều kiện ngời tuổi Mão nên ít nói.
Mão với Ngọ: Có thể hợp tác.
Mão với Mùi: Có thể hợp tác.
Mão với Thân: Không nên hợp tác.
Mão với Dậu: Ngời tuổi Dậu nên thận trọng vì ngời tuổi Mão có ý đồ khác khi hợp tác.
Mão với Tuất: Nên hợp tác, kết quả tốt.
Mão với Hợi: Có thể kết hợp làm ăn lớn.
NẾU BẠN LÀ NGỜI TUỔI THÌN:
Thìn với Thìn: Không nên hợp tác, bởi ai cũng muốn phần lợi hơn về mình.
Thìn với Tỵ: Có thể hợp tác song phải phân rõ trách nhiệm và quyền lợi.
Thìn với Ngọ: Có thể hợp tác theo thời vụ, chớ làm ăn lâu dài.
Thìn với Mùi: Có thể kết hợp trong lãnh vực nghệ thuật mà ngời tuổi Thìn làm chủ.
Thìn với Thân: Mối liên hệ lý tởng, có thể thành công rực rỡ.
Thìn với Dậu: Có thể hợp tác với điều kiện ngời tuổi Thìn làm chủ.
Thìn với Tuất: Luôn đối đầu, mâu thuẫn nên khó làm ăn lâu dài.
Thìn với Hợi: Mối liên hệ tốt.
NẾU BẠN LÀ NGỜI TUỔI TỴ:
Tỵ với Tỵ: Có thể cùng mu tính chứ không nên cùng hành động.
Tỵ với Ngọ: Có thể hợp tác.
Tỵ với Mùi: Có thể hợp tác.
Tỵ với Thân: Cả hai cùng tài giỏi nên không ai nhờng ai, dễ dẫn tới thất bại.
Tỵ với Dậu: Không nên làm ăn chung.
Tỵ với Tuất: Có thể hợp tác làm ăn nhỏ và vừa.
Tỵ với Hợi: Xung khắc, khó hợp tác.
Nếu bạn là ngời tuổi Ngọ:
Ngọ với Ngọ: Cả hai đều tự t tự lợi, không nên hợp tác.
Ngọ với Mùi: Có thể hợp tác.
Ngọ với Thân: Không thể kết hợp làm ăn.
Ngọ với Dậu: Có thể hợp tác, nhng tuổi Dậu không nên quá ỷ lại vào tuổi Ngọ.
Ngọ với Tuất: Hợp tác rất tốt cho công việc và lợi ích chung.
Ngọ với Hợi: Khó hợp tác bởi quan điểm thờng bất đồng.
NẾU BẠN LÀ NGỜI TUỔI MÙI:
Mùi với Mùi: Không nên kết hợp làm ăn buôn bán.
Mùi với Thân: Có thể hợp tác, thành công với điều kiện tuổi Mùi không sợ thiệt thòi.
Mùi với Dậu: Có thể hợp tác vì khó thông cảm lẫn nhau.
Mùi với Tuất: Không nên hợp tác vì tuổi Tuất luôn cho mình có nhiều công lao hơn.
Mùi với Hợi: Có thể hợp tác.
NẾU BẠN LÀ NGỜI TUỔI THÂN:
Thân với Thân: Không nên kết hợp bởi ai cũng cho rằng mình giỏi hơn ngời kia.
Thân với Dậu: Phần thiệt thòi tuổi Dậu phải gánh chịu hoàn toàn.
Thân với Tuất: Khó có kết quả tốt.
Thân với Hợi: Có thể mang lại kết quả tốt, đôi bên đều có lợi.
NẾU BẠN LÀ NGỜI TUỔI DẬU:
Dậu với Dậu: Không nên hợp tác.
Dậu với Tuất: Không nên hợp tác.
Dậu với Hợi: Có thể làm ăn chung.
NẾU BẠN LÀ NGỜI TUỔI TUẤT:
Tuất với Tuất: Có thể kết hợp làm việc.
Tuất với Hợi: Kết hợp làm ăn rất tốt.
NẾU BẠN LÀ NGỜI TUỔI HỢI:
Hợi với Hợi: Có thể hợp tác làm ăn lớn.
LỰA CHỌN BẠN ĐỜI THEO NĂM SINH:
NỮ TUỔI TÝ MÀ PHỐI HÔN VỚI:
Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp, tình cảm đằm thắm.
Nam tuổi Sửu: Hôn nhân mĩ mãn, chung sống hoà thuận.
Nam tuổi Dần: Chỉ cần tuổi Tý dung nạp đợc tinh thần phiêu lu mạo hiểm của tuổi Dần thì có thể sống dài lâu.
Nam tuổi Mão: Ngời nam tuổi Mão thích chơi bời, nhậu nhẹt với bạn bè mà ít khi chăm sóc cho vợ con.
Nam tuổi Thìn: Hôn nhân hạnh phúc vì tuổi Tý có thể giúp tuổi Thìn phát triển về sự nghiệp.
Nam tuổi Tỵ: Hay khắc khẩu, dễ dẫn tới cảnh bằng mặt chẳng bằng lòng.
Nam tuổi Mùi: Đây không phải là cuộc hôn nhân lý tởng, kết quả thờng là chia ly.
Nam tuổi Thân: Hôn nhân hạnh phúc.
Nam tuổi Dậu: Luôn tranh cãi, gia đình ít khi yên ấm, đồng sàng dị mộng.
Nam tuổi Tuất: Hôn nhân lý tởng, tuổi Tý sẽ giúp tuổi Tuất hài hoà giữa lý tởng và thực tế.
Nam tuổi Hợi: Hôn nhân tốt đẹp.
NỮ TUỔI SỬU MÀ PHỐI HÔN VỚI:
Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp.
Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp, sống đến đầu bạc răng long.
Nam tuổi Dần: Khó chung sống lâu dài.
Nam tuổi Mão: Có thể kết hợp với điều kiện tuổi Mão phải nhờng nhịn tuổi Sửu.
Nam tuổi Thìn: Không hạnh phúc trong đời sống tình cảm, ai cũng muốn làm chủ gia đình.
Nam tuổi Tỵ: Hôn nhân mỹ mãn.
Nam tuổi Ngọ: Khó lâu bền.
Nam tuổi Mùi: Không nên xe duyên kết tóc.
Nam tuổi Thân: Hôn nhân tốt đẹp.
Nam tuổi Dậu: Hôn nhân hạnh phúc.
Nam tuổi Tuất: Khó có cuộc sống hạnh phúc, trừ phi tuổi Sửu an phận làm nội tớng chăm sóc gia đình con cái.
Nam tuổi Hợi: Không hạnh phúc lắm.
NỮ TUỔI DẦN MÀ PHỐI HÔN VỚI:
Nam tuổi Tý: Không có kết quả.
Nam tuổi Sửu: Hôn nhân thiếu hạnh phúc.
Nam tuổi Dần: Khó hoà hợp.
Nam tuổi Mão: Hôn nhân mỹ mãn.
Nam tuổi Thìn: Hôn nhân hạnh phúc, tuy có thăng trầm.
Nam tuổi Tỵ: Khó kết hợp vẹn toàn.
Nam tuổi Ngọ: Có thể sống hạnh phúc.
Nam tuổi Mùi: Hôn nhân không thành, dễ tan vỡ.
Nam tuổi Thân: Ngời tuổi Thân sẽ gây nhiều đau khổ cho ngời tuổi Dần.
Nam tuổi Dậu: Khó kết hợp hài hoà.
Nam tuổi Tuất: Có thể kết hợp, song khó lâu bền.
Nam tuổi Hợi: Hôn nhân tốt đẹp.
NỮ TUỔI MÃO MÀ PHỐI HÔN VỚI:
Nam tuổi Tý: Không hạnh phúc lắm, dễ dẫn tới tình trạng " ông ăn chả bà ăn nem".
Nam tuổi Sửu: Có thể cùng chung sống, tuy không hợp lắm, nhng tuổi Mão có tính nhẫn nại.
Nam tuổi Dần: Sẽ có mâu thuẫn, song kết cục tốt đẹp.
Nam tuổi Mão: Hôn nhân mỹ mãn, hạnh phúc.
Nam tuổi Thìn: Hôn nhân hạnh phúc, ngời vợ tuổi Mão có thể giúp chồng thăng tiến trong sự nghiệp.
Nam tuổi Tỵ: Sẽ rất hạnh phúc nếu ngời tuổi Mão biết dùng gia đình để quản lý, bó buộc ngời tuổi Tý.
Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân tốt đẹp.
Nam tuổi Mùi: Có thể chung sống.
Nam tuổi Thân: Hôn nhân khá thuận lợi.
Nam tuổi Dậu: Khó có hạnh phúc.
Nam tuổi Tuất: Hôn nhân hạnh phúc.
Nam tuổi Hợi: Hôn nhân mỹ mãn.
NỮ TUỔI THÌN MÀ PHỐI HƠN VỚI:
Nam tuổi Tý: Hôn nhân lý tởng.
Nam tuổi Sửu: Gặp nhiều xung đột, khó hoà hợp.
Nam tuổi Dần: Hôn nhân tốt đẹp, vợ chồng tin tởng lẫn nhau.
Nam tuổi Mão: Có thể lâu bền nếu ngời tuổi Thìn biết nhờng nhịn.
Nam tuổi Thìn: Khó tránh khỏi đổ vỡ.
Nam tuổi Tỵ: Khó hoà hợp lâu dài.
Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân không tốt lắm.
Nam tuổi Mùi: Không nên kết hợp.
Nam tuổi Thân: Có thể cùng chung sống.
Nam tuổi Dậu: Hôn nhân khá tốt đẹp.
Nam tuổi Tuất: Không nên kết hợp.
Nam tuổi Hợi: Có thể chung sống lâu dài.
NỮ TUỔI TỴ MÀ PHỐI HÔN VỚI:
Nam tuổi Tý: Khó hoà thuận.
Nam tuổi Sửu: Có thể kết hợp với điều kiện ngời nữ đừng quá lấn quyền chồng.
Nam tuổi Dần: Khó chung sống lâu dài bởi không ai nhờng ai.
Nam tuổi Mão: Có thể kết hôn.
Nam tuổi Thìn: Rất tốt.
Nam tuổi Tỵ: Có thể sống hạnh phúc nhng phải phân rõ quyền hạn.
Nam tuổi Ngọ: Có thể cùng chung sống.
Nam tuổi Mùi: Kết cục sẽ là chia ly.
Nam tuổi Thân: Hôn nhân thuận lợi.
Nam tuổi Dậu: Có thể chung sống lâu dài.
Nam tuổi Tuất: Có thể chung sống hạnh phúc nếu ngời nữ đừng quá nhiều lời.
Nam tuổi Hợi: Có thể kết hôn nếu ngời nam chấp nhận thiệt thòi.
NỮ TUỔI NGỌ MÀ PHỐI HÔN VỚI:
Nam tuổi Tý: Luôn xung khắc, kết cục chia ly.
Nam tuổi Sửu: Rất khó sống chung.
Nam tuổi Dần: Hôn nhân lý tởng.
Nam tuổi Mão: Khó hoà thuận.
Nam tuổi Thìn: Khó lâu bền.
Nam tuổi Tỵ: Khó lâu bền, hạnh phúc.
Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân thuận lợi.
Nam tuổi Mùi: Khó hạnh phúc.
Nam tuổi Thân: Hôn nhân trục trặc.
Nam tuổi Dậu: Có thể hạnh phúc nếu ngời nữ chịu thiệt thòi.
Nam tuổi Tuất: Hôn nhân tốt đẹp, hạnh phúc dài lâu.
Nam tuổi Hợi: Gây đau khổ cho nhau, không nên kết hợp.
NỮ TUỔI MÙI MÀ PHỐI HÔN VỚI:
Nam tuổi Tý: Thuận lợi, song ngời chồng sẽ không đợc tự do.
Nam tuổi Sửu: Xung khắc, khó hoà thuận.
Nam tuổi Dần: Thờng khắc khẩu, khó lâu bền.
Nam tuổi Mão: Hôn nhân tốt đẹp.
Nam tuổi Thìn: Có thể kết hợp.
Nam tuổi Tỵ: Có thể kết hợp.
Nam tuổi Ngọ: Khá tốt đẹp.
Nam tuổi Mùi: Có thể hoà hợp.
Nam tuổi Thân: Có thể kết hợp.
Nam tuổi Dậu: Không nên kết hợp.
Nam tuổi Tuất: Không có hạnh phúc.
Nam tuổi Hợi: Có thể kết hợp.
NỮ TUỔI THÂN MÀ PHỐI HỢP:
Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp.
Nam tuổi Sửu: Hôn nhân thuận lợi.
Nam tuổi Dần: Khó thuận hoà, hay khắc khẩu.
Nam tuổi Mão: Hôn nhân hạnh phúc.
Nam tuổi Thìn: Có thể hoà hợp.
Nam tuổi Tỵ: Khó có kết quả tốt đẹp.
Nam tuổi Ngọ: Không nên kết hôn.
Nam tuổi Mùi: Khó có hạnh phúc.
Nam tuổi Thân: Có thể kết hợp.
Nam tuổi Dậu: Có thể kết hôn, tuy không tốt lắm.
Nam tuổi Tuất: Có thể chung sống dài lâu.
Nam tuổi Hợi: Hôn nhân tốt đẹp.
NỮ TUỔI DẬU MÀ PHỐI HÔN VỚI:
Nam tuổi Tý: Có thể chung sống dài lâu.
Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp.
Nam tuổi Dần: Không nên kết hợp.
Nam tuổi Mão: Không nên kết hợp.
Nam tuổi Thìn: Nên kết hợp.
Nam tuổi Tỵ: Kết quả tốt đẹp.
Nam tuổi Ngọ: Khó chung sống dài lâu.
Nam tuổi Mùi: Không nên kết hợp.
Nam tuổi Thân: Không có hạnh phúc, khó hoà thuận.
Nam tuổi Dậu: Không nên kết hôn.
Nam tuổi Tuất: Có thể kết hợp với điều kiện ngời tuổi Dậu chịu thiệt thòi.
Nam tuổi Hợi: Hôn nhân thuận lợi.
NỮ TUỔI TUẤT PHỔI HÔN VỚI:
Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp.
Nam tuổi Sửu: Không nên kết hôn.
Nam tuổi Dần: Có thể hoà hợp.
Nam tuổi Mão: Có thể kết hợp.
Nam tuổi Thìn: Luôn xung khắc, khó có hạnh phúc.
Nam tuổi Tỵ: Có thể kết hợp.
Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân thuận lợi.
Nam tuổi Mùi: Không có hạnh phúc.
Nam tuổi Thân: Khó chung sống lâu dài.
Nam tuổi Dậu: Khó có hạnh phúc.
Nam tuổi Tuất: Có thể kết hợp tuy không hoà thuận lắm.
Nam tuổi Hợi: Hôn nhân hạnh phúc.
NỮ TUỔI HỢI MÀ PHỐI HÔN VỚI:
Nam tuổi Tý: Hôn nhân thuận lợi.
Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp.
Nam tuổi Dần: Có thể kết hợp tuy không hạnh phúc lắm.
Nam tuổi Mão: Hôn nhân hạnh phúc.
Nam tuổi Thìn: Hôn nhân thuận hoà.
Nam tuổi Tỵ: Không nên kết hợp.
Nam tuổi Ngọ: Khó có hạnh phúc lâu bền.
Nam tuổi Mùi: Không nên kết hợp.
Nam tuổi Thân: Có thể chung sống lâu bền.
Nam tuổi Dậu: Không nên kết hợp.
Nam tuổi Tuất: Hôn nhân hạnh phúc.
Nam tuổi Hợi: Hôn nhân mỹ mãn, hạnh phúc dài hạn.
QUAN HỆ GIỮA CHA MẸ VÀ CON CÁI QUA NĂM SINH:
1. CHA MẸ TUỔI TÝ MÀ CON CÁI TUỔI:
Tý: Một nhà hoà thuận.
Sửu: Rất tốt, bởi tuổi Sửu rất hiếu thuận.
Dần: Không hoà thuận lắm bởi quan niệm bất đồng.
Mão: Con cái thờng không thích ở nhà, hay cãi lại ý cha mẹ.
Thìn: Con cái quá tài giỏi nên đôi khi khiến cha mẹ buồn lòng.
Tỵ: Con cái có cơ hội phát triển tự do.
Ngọ: Con cái thờng tìm cách thoát ly gia đình sớm.
Mùi: Không hoà thuận lắm.
Thân: Luôn đợc cha mẹ nuông chiều dẫn tới h hỏng.
Dậu: Luôn có nhiều ý kiến trái ngợc song vẫn nghe lời cha mẹ.
Tuất: Luôn bất đồng về quan niệm nhng tuổi Tuất rất hiếu thuận.
Hợi: Quan hệ trong gia đình rất tốt, luôn hoà thuận, đầm ấm.
2. CHA MẸ TUỔI SỬU MÀ CON CÁI TUỔI:
Tý: Không hoà thuận lắm bởi cha mẹ quá nghiêm khắc.
Sửu: Con cái luôn làm trái ý cha mẹ.
Dần: Con cái sẽ tìm cách thoát ly khỏi gia đình sớm.
Mão: Con cái chỉ nghe lời bề ngoài, trong lòng ngấm ngầm phản kháng.
Thìn: Con cái không phục tùng cha mẹ ra mặt.
Ngọ: Con cái có tính độc lập quá cao, sẽ thoát ly gia đình sớm.
Mùi: Gia đình ít hoà thuận, vui vẻ.
Thân: Quan hệ rất tốt.
Dậu: Con cái sẽ nghe lời nếu cha mẹ đừng quá nghiêm khắc.
Tuất: Tuy con cái hiếu thảo nhng vẫn ngầm có ý phản đối.
Hợi: Con cái luôn phụ giúp cha mẹ, nhng đôi lúc sẽ có ý kiến bất đồng.
3. CHA MẸ TUỔI DẦN MÀ CON CÁI TUỔI:
Tý: Con cái đợc quan tâm chăm sóc kỹ.
Sửu: Con cái làm trái ý cha mẹ.
Dần: Cả nhà luôn xung khắc, không yên ổn, đầm ấm.
Mão: Con cái ngấm ngầm làm trái ý cha mẹ dù bề ngoài luôn tỏ vẻ hiếu thuận.
Thìn: Gia đình luôn hạnh phúc, con cái khiến cha mẹ tự hào.
Tỵ: Cha mẹ và con cái không hiểu nhau.
Ngọ: Tuy có xung đột, song mọi ngời vẫn yêu thơng đùm bọc lẫn nhau.
Mùi: Con cái thờng hay bị cha mẹ la rầy.
Thân: Con cái luôn xung khắc với cha mẹ.
Dậu: Con cái luôn muốn thoát ly gia đình.
Tuất: Gia đình đầm ấm, yên vui.
Hợi: Con cái luôn chiều lòng cha mẹ.
4. CHA MẸ TUỔI MÃO MÀ CON CÁI TUỔI:
Tý: Không đợc thuận hoà cho lắm.
Sửu: Mối quan hệ lạnh nhạt, luôn đa tới chỗ bế tắc.
Dần: Quan hệ bình thờng, song con cái tuổi Dần có tính tự ái rất mạnh.
Mão: Gia đình luôn tràn ngập tiếng cời.
Thìn: Gia đình hạnh phúc.
Tỵ: Gia đình hoà hợp.
Ngọ: Cha mẹ nên để con cái phát triển tự nhiên, không nên quá nghiêm khắc.
Mùi: Gia đình hoà thuận, cùng giúp đỡ hiểu biết và thông cảm lẫn nhau.
Thân: Con cái hay nói dối nhng vẫn bị cha mẹ phát hiện.
Dậu: Cha mẹ không có điều kiện chăm lo đầy đủ cho con cái.
Tuất: Cuộc sống bình lặng, hạnh phúc nhất là mẹ tuổi Mão rất cng chiều con trai tuổi Tuất.
Hợi: Quan hệ bình thờng.
5. CHA MẸ TUỔI THÌN MÀ CON CÁI TUỔI:
Tý: Cha mẹ có yêu cầu quá cao với con cái.
Sửu: Con cái dù cố gắng hết sức vẫn không làm cha mẹ hài lòng.
Dần: Cha mẹ hài lòng với sự tài giỏi của con cái.
Mão: Cha mẹ thất vọng song vẫn thơng yêu con cái.
Thìn: Đôi bên cùng tự hào về nhau.
Tỵ: Khá tốt vì con cái thông minh.
Ngọ: Tuy con cái bớng bỉnh, song vẫn nên ngời.
Mùi: Cha mẹ hài lòng vì con cái có máu nghệ thuật.
Thân: Quan hệ khá tốt.
Dậu: Con cái phải làm theo mọi yêu cầu của cha mẹ dù muốn hay không.
Tuất: Không hoà hợp, luôn xung khắc.
Hợi: Khá tốt, cha mẹ chăm sóc con cái chu đáo.
6. CHA MẸ TUỔI TỴ MÀ CON CÁI TUỔI:
Tý: Quan hệ đôi bên đều tốt.
Sửu: Cha mẹ luôn quan tâm chăm sóc con cái.
Dần: Sẽ xảy ra xung đột.
Mão: Quan hệ khá tốt.
Thìn: Cha mẹ luôn hiểu con cái.
Tỵ: Luôn có xung đột, tranh chấp.
Ngọ: Con cái muốn thoát ly gia đình sớm khiến cha mẹ phiền lòng.
Mùi: Gia đình luôn thuận hoà.
Thân: Đôi bên khác về quan niệm sống nên có nhiều xung đột.
Dậu: Hai bên cùng hiểu nhau, cha mẹ luôn quan tâm đến con cái mà con cái cũng nghe lời cha mẹ.
Tuất: Gia đình luôn xung đột, không ấm êm.
Hợi: Cha mẹ quá nghiêm khắc với con cái.
7. CHA MẸ TUỔI NGỌ MÀ CON CÁI TUỔI:
Tý: Luôn xảy ra xung đột, tranh cãi.
Sửu: Không hợp nhau, tuy con cái vẫn hiếu thuận.
Dần: Cha mẹ để con cái đợc tự chủ, tự do phát triển.
Mão: Cha mẹ ít có thời gian chăm sóc con cái.
Thìn: Gia đình hoà thuận, êm ấm.
Tỵ: Con cái luôn có ý bất mãn.
Ngọ: Đôi bên cùng hiểu biết thông cảm lẫn nhau.
Mùi: Quan hệ tốt.
Thân: Quan hệ bình thờng.
Dậu: Con cái có ý bất mãn.
Tuất: Con cái phải tự lo cho mình.
Hợi: quan hệ khá tốt đẹp.
8. CHA MẸ TUỔI MÙI MÀ CON CÁI TUỔI:
Tý: Luôn xung khắc, khó hoà hợp.
Sửu: Có khoảng cách lớn giữa hai bên.
Dần: Con cái có ý bất mãn.
Mão: Quan hệ bình thờng.
Thìn: Gia đình hạnh phúc.
Tỵ: Cha mẹ có thể hy sinh tất cả cho con cái.
Ngọ: Khá hợp nhau.
Mùi: Quan hệ bình thờng.
Dậu: Hai bên khó dung nhau bởi quan niệm sống khác nhau.
Tuất: Con cái muốn thoát ly gia đình sớm.
Hợi: Con cái hiếu thảo, luôn gánh vác trách nhiệm trọng yếu trong gia đình.
9. CHA MẸ TUỔI THÂN MÀ CON CÁI TUỔI:
Tý: Quan hệ tốt đẹp.
Sửu: Cha mẹ hiểu và thông cảm con cái.
Dần: Khó hoà thuận, luôn xung khắc.
Mão: Gia đình hạnh phúc yên vui.
Thìn: Gia đình êm ấm.
Tỵ: Con cái giúp đỡ cha mẹ rất nhiều.
Ngọ: Không đợc hoà thuận lắm.
Mùi: Con cái luôn tin tởng cha mẹ.
Thân: Mọi sự trong nha đều đợc quyết định chung.
Dậu: Con cái có ý bất mãn.
Tuất: Luôn xung khắc, khó gần và hợp nhau.
Hợi: Cha mẹ luôn cng chiều con cái và dạy dỗ chúng nên ngời.
10. CHA MẸ TUỔI DẬU MÀ CON CÁI TUỔI:
Tý: Khó hoà hợp, luôn bất đồng ý kiến.
Sửu: Con cái biết giúp đỡ cha mẹ.
Dần: Con cái luôn chống đối cha mẹ.
Mão: Con cái không nghe lời cha mẹ.
Thìn: Quan hệ khá tốt.
Tỵ: Con cái luôn tranh cãi với cha mẹ.
Ngọ: Cái chỉ muốn thoát ly gia đình.
Mùi: Con cái khiến cha mẹ thất vọng.
Thân: Cha mẹ tự hào về con cái.
Dậu: Gia đình luôn bất ổn, lúc nào cũng có việc để tranh cãi nhau.
Tuất: Cha mẹ không hiểu đợc con cái.
Hợi: Con cái chỉ biết làm theo ý mình.
11. CHA MẸ TUỔI TUẤT MÀ CON CÁI TUỔI:
Tý: Cha mẹ không có nhiều thời gian chăm sóc con cái.
Sửu: Khó hoà thuận với nhau.
Dần: Rất toot, cha mẹ hy sinh tất cả cho con.
Mão: Gia đình hoà thuận, êm ấm.
Thìn: Con cái có ý bất mãn vì cha mẹ quá nghiêm khắc.
Tỵ: Quan hệ bình thờng.
Ngọ: Con cái độc lập, lại không nghe lời khiến cha mẹ thất vọng.
Mùi: Khó hoà hợp với nhau.
Thân: Gia đình thiếu hoà thuận yên vui.
Dậu: Con cái không nghe lời cha mẹ.
Hợi: Gia đình êm ấm, an bình.
12. CHA MẸ TUỔI HỢI MÀ CON CÁI TUỔI:
Tý: Quan hệ rất tốt.
Sửu: Cha mẹ cng chiều con cái.
Dần: Gia đình thuận hoà.
Mão: Rất tốt nhng cha mẹ phải bận lòng vì con cái ít khi quan tâm đến gia đình.
Thìn: Khá tốt, cha mẹ cng chiều con cái.
Tỵ: Con cái hay làm cha mẹ phiền lòng.
Ngọ: Con cái muốn thoát ly gia đình sớm khiến cha mẹ buồn phiền, thất vọng.
Mùi: Đôi bên hiểu biết và thông cảm lẫn nhau, cùng chung sức vun đắp gia đình yên vui.
Thân: Con cái thông minh tài giỏi.
Dậu: Con cái đợc yêu vì, chiều chuộng.
Tuất: Cha mẹ hy sinh tất cả cho con cái.
Hợi: Quan hệ rất tốt.
BIẾT NHÂN SỰ
THUẬT DỰ ĐOÁN THEO BÁT QUÁI
(BÁT QUÁI THẦN TOÁN TÂM THUẬT)
A. Phơng pháp sử dụng và gieo quẻ.
Bát quái thần toán tâm thuật là một cách nhanh chóng gieo quẻ và dự đoán theo Kinh Dịch mỗi khi ta cần biết kết quả cát hung của một việc gì đó.
Việc gieo quẻ vốn có nhiều cách, chẳng hạn căn cứ vào thời gian (ngày, giờ, tháng, năm), vào kích thớc của đồ vật, vào số chữ, số tiếng, vào màu sắc quần áo, vào giới tính nam nữ, vào hớng tới ... ở đây giới thiệu cách tiện dụng hơn cả là căn cứ vào số lợng vật phẩm hoặc số ngời.
Chẳng hạn ta đang đáp tàu hoả đi xa, muốn dự đoán chuyến đi lành dữ ra sao, thì có thể gieo quẻ bằng cách căn cứ vào số song cửa toa tàu, số ngời đang làm việc trên một thửa ruộng ở bên đờng tàu, số trái cam quít đặt ở trên bàn, số cây số ghi trên cột cây số ven đờng mà ta vừa nhìn thấy ...
Ta phải chọn số lợng hai loại vật phẩm hoặc ngời khác nhau, để làm quẻ thợng và quẻ hạ. Hai con số ấy nếu nhỏ hơn 8 hoặc bằng 8 thì để nguyên, nếu lớn hơn 8 thì phai trừ đi 8, chỉ lấy số d.
Số 1 sẽ là quẻ Càn,
Số 2 sẽ là quẻ Đoài.
Số 3 sẽ là quẻ Ly,
Số 4 sẽ là quẻ Chấn.
Số 5 sẽ là quẻ Tốn,
Số 6 sẽ là quẻ Khảm.
Số 7 sẽ là quẻ Cấn,
Số 8 sẽ là quẻ Khôn.
Lập xong quẻ thợng và quẻ hạ, bạn sẽ đối chiếu với đáp án ở bên dới để biết kết quả.
Muốn biết kết quả cuối cùng của sự việc sẽ nh thế nào, ta còn cần lập quẻ biến. Muốn lập quẻ biến, ta hãy cộng số quẻ thợng với số quẻ hạ rồi cộng với thời gian ta lập quẻ là giờ thứ mấy (giờ Tý số 1, giờ Sửu số 2, giờ Dần số 3 ... giờ Hợi số 12), rồi trừ đi 6, số d sẽ là Hào biến. Hào biến thì dơng thành âm, âm thành dơng. Qua đó sẽ lập quẻ biến và lại đối chiếu với đáp án.
B. Đáp án 64 quẻ.
11 Càn
Vận thế: Trớc mắt tuy tốt, nhng vì muốn mau chóng đạt mục đích mà dễ đi tới thất bại, vậy hãy kiên nhẫn chờ thời cơ, chớ quá nóng ruột và quá tự tin.
Hy vọng: Có thể đợc nh ý, nhng tin tức sẽ đến chậm, nôn nóng sẽ hỏng việc. Khi sự việc đã nh ý, lại phải đề phòng hậu quả xấu.
Tái vận: Phải nỗ lực mới có thể đợc lợi. Điều tối cần thiết là phải dựa vào bề trên.
Sự nghiệp: Hiện tại vô cùng khó khăn, nhng tơng lai có thể thành công.
Nhậm chức: Cha thể thực hiện ngay, phải chờ cơ hội mới có thể đạt tới chức nghiệp tốt đẹp.
Chuyển nghề: Hiện tại cha thể, phải chờ thời cơ.
Tình yêu: Nam có duyên phận, tuy có thể gặp đối tợng tranh giành. Nữ không có duyên phận.
Hôn nhân: Giữa chừng có thể bị hỏng, riêng với nữ thì tốt.
Đợi ngời: Đến muộn.
Đi xa: Không thể, nên chờ cơ hội khác.
Sự việc: Đừng lao tâm khổ tứ, chỉ cần hợp chính nghĩa thì sẽ không bị ngăn trở.
Bệnh tật: ốm nặng.
Thi cử: đạt kết quả tốt.
Mất của: Khó tìm. Có thể tìm ở bên dới một vật khác, phải lâu mới thấy.
Xuất hành: Sẽ tới phơng xa.
88 Khôn
Vận thế: Vì nóng vội mà làm hỏng cả khí vận của mình, nếu yên tâm ở nghề nghiệp cũ thì không sao. Nên lắng nghe ý kiến của ngời trên, nên cũng hành động với số đông.
Hy vọng: Vì mê muội mà không thể thành công. Hãy hạ bớt yêu cầu và mục tiêu.
Tài vận: Cha đến. Phải đợi thời cơ hoặc thay đổi sách lợc.
Sự nghiệp: Hiện tại cha có thời cơ. Hãy tạm ngừng nghỉ. Có thể chung vốn với mọi ngời.
Nhậm chức: Tạm thời cha nh ý, phải có sự trợ giúp của bề trên hoặc bạn hữu.
Chuyển nghề: Không thể. Hãy yên tâm với công việc hiện đang làm.
Tình yêu: Nữ có thể thành công, nhng phía nam có nhiều bạn gái, nên đừng nóng vội. Là nam thì phải tốn nhiều thời gian mới hy vọng thành công.
Hôn nhân: Không nên nôn nóng. Phải tốn thời gian quan sát, tìm hiểu mới tốt đẹp.
Đợi ngời: Không đến, có đến cũng chẳng lợi ích gì.
Đi xa: Nên bỏ ý định đi xa thì hơn.
Kiện tụng: Bất lợi, nên hoà giải, đừng tranh tụng.
Sự việc: Mơ hồ, nếu kiên trì giữ ý kiến cũ thì khó giải quyết, nên uỷ nhiệm cho ngời khác giải quyết.
Bệnh tật: Bệnh nặng, phải hết sức chú ý.
Thi cử: Kết quả không đợc nh ý muốn.
Mất của: Bị mất những vật khác nhau, khó bề tìm thấy.
Xuất hành: Đi gần, nếu sử dụng quan hệ với nữ giới thì có thể tới nơi.
64 Truân
Vận thế: Hiện đang là thời kỳ khó khăn nhất, tiến thoái lỡng nan, nhẫn nại là cách tốt hơn cả. Cần dựa vào bề trên và an tâm với nghề nghiệp cũ.
Hy vọng: Khó đạt tới.
Tài vận: Khó có.
Sự nghiệp: Hiện đầy gian khổ, nếu nhẫn nại thì sau này mới có thể thành công, nhng thờng là sẽ bỏ dở giữa chừng.
Nhậm chức: Cha thể nh ý.
Chuyển nghề: Không thể, hãy cố gắng làm việc cũ.
Tình yêu: Chẳng thể nh ý.
Hôn nhân: Tranh chấp lâu dài.
Đợi ngời: Không tới.
Đi xa: Tuyệt đối không nên, sẽ gặp rắc rối.
Kiện tụng: Khó hoà giải.
Sự việc: Nôn nóng chỉ làm cho sự việc dây da phức tạp thêm.
Bệnh tật: ốm nặng.
Thi cử: Cha đủ thực lực.
Mất của: ở ngay trong nhà, vật cầm tìm bị đè dới vật khác.
Xuất hành: Muốn đi nơi khác, nhng khó đợc nh ý.
76 Mông
Vận thế: Hiện tại mọi việc còn mơ hồ, cha biết xoay sở cách nào. Vận thế mờ mịt.
Hy vọng: Vô vọng, phải chờ thời cơ, nếu miễn cỡng sẽ chỉ chuốc lấy thất bại.
Tài vận: Khó cầu, chỉ lãng phí thời gian và tiền của.
Sự nghiệp: Cha gặp thời.
Nhậm chức: Khá nh ý. Phải dựa vào bề trên.
Chuyển nghề: Cha nên, có chuyển đợc, cũng cha đem lại kết quả tốt.
Tình yêu: Đôi bên đều cha thơng yêu chân thành, nặng về lợi dụng lẫn nhau.
Hôn nhân: Đối tợng còn do dự bất định, khó thành.
Đợi ngời: Ngời mà ta chờ thay đổi ý định hoặc có việc gấp, cha thể tới.
Đia xa: Cha yên tâm đi xa. Có thể xảy ra bất trắc.
Kiện tụng: Khó xong, dù ta có lý.
Sự việc: Do nghi ngại nên khó giải quyết, nên hỏi ý kiến mọi ngời.
Bệnh tật: Lâu ngày không thuyên giảm, đừng cho là bệnh nhẹ mà coi thờng.
Thi cử: Không đạt.
Mất của: Phần lớn do để quên, ở ngay trong nhà, phía dới một vật nào đó.
Xuất hành: Không thể trở về ngay, cũng khó tới đích.
61 Nhu
Vận thế: Mọi việc tiến triển thuận lợi, sẽ đợc nh ý.
Hy vọng: Đừng nóng vội sẽ thành công.
Tài vận: Sẽ tới, cứ an tâm chờ đợi.
Sự nghiệp: Cha phải thời cơ thích hợp, chờ thêm một chút nữa.
Nhậm chức: Chờ một thời gian nữa, sẽ có địa vị tốt.
Chuyển nghề: Cha nên, giữ việc hiện tại có lợi.
Tình yêu: Cảm tình tiến triển quá nhanh, nên bình tĩnh trở lại đôi chút để tránh đổ vỡ.
Hôn nhân: Tuy có nhân duyên, nhng cha chín muồi. Đợi một thời gian nữa.
Đợi ngời: Sẽ đến, nhng muộn một chút.
Đi xa: Tạm thời cha nên, chờ lúc thuận lợi hơn.
Kiện tụng: Nhẫn nại chờ đợi, nhất định ta sẽ thắng kiện.
Sự việc: Chớ nôn nóng, cứ để sự việc diễn biến tự nhiên sẽ đem lại kết quả tốt đẹp.
Bệnh tật: Thời gian dài sẽ thuyên giảm.
Thi cử: Kết quả tốt.
Mất của: Không dễ tìm thấy.
Xuất hành: Cha thể về ngay.
16 Tụng
Vận thế: Suy yếu, mọi việc dễ phạm sơ hở, sai sót khó bề giải quyết, chớ tranh hơn thua, chớ nói xấu ngời khác, phải cẩn thận trong hành động và lời lẽ.
Hy vọng: Vô ích, nên thay đổi mục tiêu.
Tài vận: Không có, đừng mong có.
Sự nghiệp: Cha đến thời cơ.
Nhậm chức: Phải kiên nhẫn chờ thời.
Chuyển nghề: Giữ công việc đang làm là thợng sách, nhng có nhiều khả năng chuyển nghề.
Tình yêu: Khó đợc nh ý.
Hôn nhân: Khó có duyên phận, dù có cũng không phải là nhân duyên hài hoà. Tính cách đôi bên quá khác nhau, thân phận cũng vậy.
Đợi ngời: Không đến.
Đi xa: Không nên.
Kiện tụng: Tuy ta có lý, nhng thua kiện, hoà giải là hơn.
Sự việc: Nếu không hoà giải, sự tranh chấp sẽ ngày một tăng.
Bệnh tật: Dễ bị ngộ độc thức ăn, bị bệnh có thể gặp thầy thuốc chẩn đoán sai.
Thi cử: Không đạt, lạc đề.
Mất của: Không tìm đợc.
Xuất hành: Vì tức giận mà đột ngột bỏ nhà ra đi, dễ phát sinh sự cố bất trắc.
86 S
Vận thế: Hiện đang ở thời kỳ khó khăn nguy hiểm, nên nhẫn nại, chịu đựng gian khổ.
Hy vọng: Nhất thời cha thành công. Phải cố gắng lớn.
Tài vận: Phải chờ lâu mới có.
Sự nghiệp: Trớc mắt khổ cực, nỗ lực lớn thì về sau mới thành, nhng dễ bỏ dở giữa chừng.
Nhậm chức: Đừng trông mong nhiều.
Chuyển nghề: Hỏi ý kiến bề trên hoặc thân quyến rồi hãy quyết định.
Tình yêu: Kiên nhẫn chờ thái độ của đối tợng. Nếu là nữ, hẳn có tình địch.
Hôn nhân: Khó kết hợp. Nếu thành, về sau sẽ dẫn tới bất hạnh.
Đợi ngời: Đến muộn.
Đi xa: Chỉ nên đi một chuyến ngắn hạn và tơng đối gần.
Kiện tụng: Dây da rắc rối, nên tìm kiếm cơ hội hoà giải.
Sự việc: Tranh chấp lớn, khó giải quyết, do vậy phải hết sức thận trọng trong hành động.
Bệnh tật: Có thể thuyên giảm, nhng lại tái phát bệnh cũ.
Thi cử: Thừa khả năng đạt kết quả tốt, nhng vì chủ quan mà hỏng.
Mất của: Khó tìm.
Xuất hành: Tạm thời không nên.
68 Tỉ
Vận thế: Thuận lợi.
Hy vọng: Thành tựu nh ý.
Tài vận: Hanh thông, nên bàn bạc với vợ.
Sự nghiệp: Nhờ ngời khác ủng hộ mà thành công, nếu cứ giữ cách suy xét của mình sẽ thất bại.
Nhậm chức: Nhờ bề trên sẽ có địa vị tốt.
Chuyển nghề: Đổi nghề sẽ tốt hơn.
Tình yêu: Quan hệ đã tới lúc cầu hôn.
Hôn nhân: Có thể thành lơng duyên, tuy gặp sự đàm tiếu.
Đợi ngời: Đến sớm, ngời đến còn đem theo bạn cùng đi.
Đi xa: Đi du ngoai thì tốt.
Kiện tụng: Nên hoà giải thì hơn.
Sự việc: Nên tiếp xúc bàn bạc.
Bệnh tật: Thuyên giảm.
Thi cử: Kết quả tốt đẹp.
Mất của: Tìm thấy dễ dàng.
Xuất hành: Đến nhà bạn thân.
51 Tiểu Súc
Vận thế: Bề ngoài tởng chừng thuận lợi, thực ra có nhiều trắc trở. Nên suy tính chu đáo mới giải quyết đợc.
Hy vọng: Cha thực hiện đợc vì có ngời ngăn trở.
Tài vận: Cha giải quyết đợc.
Sự nghiệp: Cha phải lúc thành.
Nhậm chức: Cha thể nh ý, phải chờ một thời gian nữa.
Chuyển nghề: Nên suy tính lại.
Tình yêu: Quan hệ cha tiến triển, dù có qua lại cũng khó nh ý.
Kết hôn: Bị ngăn trở, khó kết hợp.
Đợi ngời: Không đén, có đến cũng vô ích.
Đi xa: Dự định bị đảo lộn.
Kiện tụng: Bị kéo dài dây da, nhng cuối cùng sẽ xong.
Sự việc: Mở rộng, nhng cha thể giải quyết đợc.
Bệnh tật: Không nghiêm trọng, nhng dây da khó dứt.
Thi cử: Cha thể đạt kết quả nh ý.
Mất của: Cha tìm đợc.
Xuất hành: Nhất thời cha thể về ngay.
12 Lý
Vận thế: Đang ở giai đoạn vô cùng nguy ngập, phải hết sức thận trọng, nên dựa vào bề trên, giữ lễ cho chu đáo.
Hy vọng: Khó thực hiện vì đầy rẫy khó khăn và cha cố gắn đủ mức.
Tài vận: Không thể nh ý.
Sự nghiệp: Vất vả mà không xong.
Nhậm chức: Khó nh ý, phải chờ thời.
Chuyển nghề: Cha thật thích hợp, nhng cuối cùng cũng xong.
Tình yêu: Tình cảm đôi bên cha chín muồi.
Hôn nhân: Tởng chừng thuận lợi, thực ra khó thành.
Đợi ngời: Chờ chán chê mới tới.
Đi xa: Nên bỏ ý định đi xa để khỏi gặp chuyện bất trắc.
Kiện tụng: Cố tránh để khỏi thất bại.
Sự việc: Đầy rẫy khó khăn không dễ giải quyết.
Bệnh tật: Nguy hiểm hoặc có biến chứng.
Thi cử: Không đỗ.
Mất của: Bị vật khác che lấp.
Xuất hành: Trớc mắt cha thể.
81 Thái
Vận thế: Tơng đối thuận lợi, nhng tình trạng này kéo dài không lâu, nên suy tính đối sách thích ứng.
Hy vọng: Nh ý, nhng vào phút chót dễ thất bại do chủ quan hoặc bất mãn.
Tài vận: Khá hanh thông, có thu nhập từ nhiều nguồn.
Sự nghiệp: Thàn công, nhng mau chóng suy vi.
Nhậm chức: Có chức vị hoặc chức nghiệp tốt, nhng sau đó dễ bị thất bại.
Chuyển nghề: Đợc.
Tình yêu: Đôi bên tiếp xúc gần gũi, nhng dễ nảy sinh tuỳ tiện.
Hôn nhân: Có nhân duyên tốt.
Đợi ngời: Đang tới.
Kiện tụng: Thắng kiện, nhng hoà giải vẫn hơn.
Sự việc: Chỉ cần tiếp xúc bàn bạc sẽ giải quyết đợc ngay.
Bệnh tật: Thuyên giảm dần.
Thi cử: Đạt kết quả tốt.
Mất của: Tìm đợc.
Xuất hành: Sẽ trở về, khỏi lo.
18 Bĩ
Vận thế: Lúc này là thời kỳ tối nghịch cảnh, mọi việc nếu không thuận lợi, phải gắng sức chịu khổ cực và vợt qua, thì không lâu sau sẽ có chuyển biến tốt.
Hy vọng: Khó thành, phạm sai lầm viển vông.
Tài vận: Không có.
Sự nghiệp: Không thành vì không đắc thời hoặc sai phơng pháp.
Nhậm chức: Trớc mắt không có.
Chuyển nghề: Tình thế xem ra phải chuyển nghề, nhng không chuyển lại có lợi hơn.
Tình yêu: Đôi bên sắp đến hồi chia tay.
Hôn nhân: Khó thành lơng duyên.
Đợi ngời: Không đến.
Đi xa: Không nên, vô ích.
Kiện tụng: Thu kiện.
Sự việc: Khó bề dự liệu, giải quyết.
Bệnh tật: Khá nguy kịch.
Thi cử: Phạm nhiều sai sót, không đạt.
Mất của: Bán rẻ cho ngời khác.
Xuất hành: Có đi không về.
13 Đồng nhân
Vận thế: Vận đang vợng, đợc ngời khác tín nhiệm, có danh tiếng tốt, mọi việc dễ thành.
Hy vọng: Nhiều khả năng đợc ngời ủng hộ, đề bạt mà thành tựu.
Tài vận: Dồi dào.
Sự nghiệp: Đợc thiên thời, địa lợi, nhân hoà.
Nhậm chức: Đợc tín nhiệm, có địa vị tốt.
Chuyển nghề: Có thể chuyển.
Tình yêu: Đối tợng hoàn toàn ng ý với ta.
Hôn nhân: Kết thành lơng duyên.
Đợi ngời: Ngời đến, mang theo tin lành.
Đi xa: Vui vẻ, càng có nhiều ngời đi càng tốt.
Kiện tụng: Không thua, nhng nên hoà giải.
Sự việc: Dễ dàng giải quyết bằng cách ôn hoà.
Bệnh tật: Nhẹ, nên thờng xuyên khám bệnh.
Thi cử: Đạt kết quả tốt.
Xuất hành: Đến thăm ngời thân hoặc cùng xuất ngoại với bạn hữu.
31 Đại hữu
Vận thế: Vận đang cực vợng, sắp sửa suy thoái. Quá thuận lợi là lúc phải đề phòng thất bại.
Hy vọng: Hoàn toàn nh ý, nhng chớ tự mãn mà phạm sai lầm.
Tài vận: Hanh thông, chớ tham.
Sự nghiệp: Hng vợng, sau đó kém dần.
Nhậm chức: Địa vị cao hơn cả ý muốn.
Chuyển nghề: Đổi nghề bớc sang vận mới.
Tình yêu: Đôi bên thuận lợi, nếu đi quá xa sẽ bị ngời ta để ý.
Hôn nhân: Có thể kết thành lơng duyên.
Đợi ngời: Chắc đến, mang theo tin quan trọng.
Đi xa: Nh ý, song tốn kém.
Kiện tụng: Tởng chừng thắng kiện, nhng tốn phí nhiều.
Sự việc: Giải quyết đợc, nhng tốn kém lớn.
Bệnh tật: hiện tại đang là lúc bệnh nặng nhất.
Thi cử: Đạt kết quả.
Mất của: Tìm thấy, ở chỗ cao.
Xuất hành: Có thể sẽ đi xa, nhng luôn đợc tin tức qua lại.
87 Khiêm
Vận thế: Hiện tại bình ổn vô sự.
Hy vọng: Cha thể thực hiện ngay. Chớ nôn nóng, sẽ đến lúc nh ý.
Tài vận: Chờ lâu ắt có, nôn nóng chỉ đợc một nửa.
Sự nghiệp: Càng ngày càng tốt, không nên nôn nóng.
Nhậm chức: Tuần tự nhi tiến, dục tốc bất đạt. Nên nhờ bề trên trợ giúp.
Chuyển nghề: Giữ việc làm cũ là tốt nhất.
Tình yêu: Tôn trọng lẫn nhau, không nên bức ép nhau.
Hôn nhân: Có thể kết thành lơng duyên, nhng phải chờ thời gian dài.
Đợi ngời: Đến chậm.
Đi xa: Bình an, vui vẻ.
Kiện tụng: Nên hoà giải và nhợng bộ, tranh chấp kéo dài chỉ bất lợi.
Sự việc: Khiêm nhờng mới có thể giải quyết.
Bệnh tật: Không nặng nhng dây da lâu khỏi.
Thi cử: Bình thờng.
Mất của: Mơ hồ khó đoán.
Xuất hành: Đi gần, bình an vô sự.
48 Dự
Vận thế: Đang ở vận thế cực thịnh, mọi việc nh ý.
Hy vọng: Nhiều khả năng thực hiện.
Tài vận: Có thể đợc, chú ý đừng chủ quan vào phút chót, chớ ham chơi mà hết tiền.
Sự nghiệp: Phát triển mạnh, song có nguy cơ thất bại vào phút chót.
Nhậm chức: Có thể đợc đề bạt vào địa vị cao.
Chuyển nghề: Không nên.
Tình yêu: Đừng cố chấp thì có triển vọng.
Hôn nhân: Có thể đi tới kết quả tốt đẹp, tuy cuối cùng gặp sự ngăn trở.
Đợi ngời: Đang tới.
Đi xa: Vui vẻ.
Kiện tụng: Có lợi cho phía ta.
Sự việc: Chân thành giải quyết thì sẽ không tốn nhiều thời gian vô ích.
Bệnh tật: Bệnh nhẹ nhng chớ chủ quan mà lâu khỏi.
Thi cử: Không nh ý muốn chớ chủ quan mà lâu khỏi.
Mất của: Đã vào tay kẻ khác, không tìm đợc.
Xuất hành: Đi xa.
24 Tuỳ
Vận thế: Đang tốt, nhng vì không tiếp thu ý kiến của ngời khác nên thất bại.
Hy vọng: Nếu chịu lắng nghe ý kiến của ngời khác thì có thể thực hiện đợc điều mong mỏi.
Tài vận: Cha cách gì có đợc ngay, phải nhẫn nại chờ đợi.
Sự nghiệp: Tiến hành thuận lợi, nhất là những việc chung vốn đầu t.
Nhậm chức: Nhờ bạn hữu, có thể có công việc tốt.
Chuyển nghề: Cha phải lúc, sau nhờ bạn hữu sẽ có chức vị tốt.
Tình yêu: Đôi bên đều đang thăm dò thái độ của nhau. Cần có thái độ và hành động dứt khoát.
Hôn nhân: Nếu không nóng vội, sẽ có lơng duyên.
Đợi ngời: Đến chậm.
Đi xa: Bình thờng vô sự.
Kiện tụng: Dây da, tuỳ thái độ của ngời khác mà giải quyết.
Sự việc: Dựa vào bề trên mới giải quyết đợc.
Bệnh tật: Bệnh không nặng, nhng lâu khỏi.
Thi cử: Bình thờng.
Mất của: Bị lẫn trong các đồ vật.
Xuất hành: Có ngời rủ đi cùng.
75 Cổ
Vận thế: Vốn bình thờng, do chủ quan sơ suất mà lâm vào tình thế nguy hiểm, phải thay đổi ngay sách lợc thì sẽ trở lại bình thờng.
Hy vọng: Tởng chừng dễ thực hiện, song thực ra có nhiều trở ngại, khó đạt.
Tài vận: Không có.
Sự ngiệp: Dễ đổ vỡ, nên tạm dừng.
Nhậm chức: Có trở ngại, khó nh ý.
Chuyển nghề: Sau khi chuyển nghề tạm thời sút kém, rồi sẽ chuyển biến tốt.
Tình yêu: Đối tợng cha thực sự muốn gắn bó, còn đứng núi này trông núi nọ.
Hôn nhân: Không thành.
Đợi ngời: Cha đến, còn phải đợi lâu.
Đi xa: Có trở ngại, nên bỏ ý định.
Kiện tụng: Nên hoà giải, vì phía ta cha đủ chứng cứ và lý lẽ.
Sự việc: Giải quyết ngay thì ổn, kéo dài sẽ bất lợi.
Bệnh tật: Dây da lâu khỏi. Đừng chủ quan cho là bệnh nhẹ.
Thi cử: Không đạt.
Mất của: Bị đè dới vật khác, đã bị biến dạng.
Xuất hành: Vì ngời khác giới mà bỏ nhà ra đi, cha biết nơng náu nơi nào.
82 Lâm
Vận thế: Đang ở vận thế tốt, chớ chủ quan.
Hy vọng: Sắp tới lúc thực hiện, hãy nỗ lực đến cùng.
Tài vận: Gần đợc nh ý muốn.
Sự nghiệp: Thành công, càng về cuối càng phát triển tốt.
Nhậm chức: Sau một thời gian tơng đối dài sẽ nh ý.
Chuyển nghề: Hiện cha phải lúc, phải chờ thêm ít lâu.
Tình yêu: Có khả năng tiến triển tốt đẹp. Nếu thành tâm, đối phơng sẽ vui lòng chấp nhận.
Hôn nhân: Sẽ thành lơng duyên, nhng phải sau một thời gian tơng đối lâu.
Đợi ngời: Đến hơi muộn.
Đi xa: Vui vẻ, tới đích.
Kiện tụng: Đợc kiện, nhng chẳng có lợi gì.
Sự việc: Sau một thời gian mới giải quyết xong, đừng nóng vội.
Bệnh tật: Kéo dài, nhng sẽ đỡ dần.
Thi cử: Phải nỗ lực lớn mới có kết quả tốt.
Mất của: Khó tìm thấy.
Xuất hành: Có ra đi và trở về, bình thờng.
58 Quán
Vận thế: Hiện đang ở giai đoạn đầy biến động với rất nhiều vấn đề phát sinh. Nếu hành động thoải mái không vụ lợi, thì có thể lập tức chuyển sang vận tốt.
Hy vọng: Tuy có thể thành tựu, nhng phải trải qua nhiều vấn đề rắc rối.
Tài vận: Có tài vận, nhng phải tìm thời gian.
Sự nghiệp: Tuy có thành công, nhng phải trải qua gian khổ.
Nhậm chức: Không thật thuận lợi, muốn nh ý thì đừng nóng vội.
Chuyển nghề: Tuy bị bức bách phải chuyển nghề, nhng cố tránh việc đó thì hơn.
Tình yêu: Đôi bên còn cha quyết định dứt khoát.
Hôn nhân: Nên suy nghĩ kỹ rồi hãy quyết định kết hợp.
Đợi ngời: Có thể tới, có thể không.
Đi xa: Mục đích chuyến đi thay đổi do nhiều nguyên nhân, nên đổi sang ngày khác.
Kiện tụng: Dây da, nên sớm hoà giải.
Sự việc: Giải quyết sớm chừng nào tốt chừng ấy.
Bệnh tật: Biến động bất thờng, khi tốt lên, khi xấu đi.
Thi cử: Thực hiện lúc đúng lúc sai, khó xác định.
Mất của: Giao vật cho ngời khác.
Xuất hành: Đi xa.
34 Phệ Hạp
Vận thế: Hiện đang gặp rất nhiều trở ngại, rắc rối. Cần có ý chí kiên cờng và nỗ lực cao để khắc phục.
Hy vọng: Phải vợt qua trở ngại mới có thể thực hiện đợc.
Tài vận: Không có. Hao tổn.
Sự nghiệp: Không thể nh ý.
Nhậm chức: Không thể thành tựu.
Chuyển nghề: Không hài lòng với công việc đang làm, nên chuyển đổi. Nhng sau khi chuyển đổi, khó khăn vẫn nh cũ.
Tình yêu: Đôi bên không thể tiếp xúc, rốt cuộc chia tay nhau.
Hôn nhân: Khó thành vì nhiều trở ngại.
Đợi ngời: Không đến.
Đi xa: Nên bỏ ý định đi xa thì hơn.
Kiện tụng: Phải hành động quả quyết mới hy vọng thắng kiện.
Sự việc: Khó giải quyết.
Bệnh tật: ốm nặng, có thể phải phẫu thuật.
Thi cử: Khó đạt kết quả tốt.
Mất của: Khó tìm.
Xuất hành: Bất lợi.
73 Bí
Vận thế: Đang ở giai đoạn đầy gian nan vất vả và đau khổ. Phải hành động đúng với thân phận để vợt qua.
Hy vọng: Chớ hy vọng gì nhiều.
Tài vận: Tuy có, nhng cha đến ngay.
Sự nghiệp: Ban đầu huy hoàng, càng về sau càng sa sút, hữu danh vô thực.
Nhậm chức: Không hoàn toàn nh ý.
Chuyển nghề: Giữ nguyên việc cũ là hơn.
Tình yêu: Đôi bên không a nhau.
Hôn nhân: Khó kết hợp, đừng tin lời ngời môi giới.
Đợi ngời: Sắp đến nơi.
Đi xa: Đạt mục đích, tốn kém nhiều hơn hẳn dự tính ban đầu.
Kiện tụng: Hoà giải là tốt nhất, miễn cỡng tranh chấp sẽ thất bại.
Sự việc: Khó xong vì đôi bên chỉ bằng mặt chứ không bằng lòng.
Bệnh tật: Tởng chừng nhẹ, nhng phải đặc biệt đề phòng.
Thi cử: Tởng là đạt kết quả cao, không ngờ chỉ bình thờng.
Mất của: Khó tìm.
Xuất hành: Giận dữ bỏ nhà đi, nhng sẽ trở về ngay.
78 Bác
Vận thế: Cực kỳ gian khổ, bế tắc. Phải rán sức chịu đựng.
Hy vọng: Đừng hy vọng gì hết.
Tài vận: Toàn là những việc hao tốn.
Sự nghiệp: Thất bại, nên dừng lại ngay.
Nhậm chức: Khó xong.
Chuyển nghề: gặp thất bại.
Tình yêu: Không thành, phía nam bị thiệt thòi vì phía nữ.
Hôn nhân: Không thành.
Đợi ngời: Không tới.
Đi xa: Nên bỏ ý định đi chơi xa, vì giữa đờng sẽ gặp chuyện bất trắc.
Kiện tụng: Thua kiện, phải chịu án phí.
Sự việc: Ngày một thêm vất vả.
Bệnh tật: Vô cùng nguy hiểm, đặc biệt với ngời già.
Thi cử: Không đạt.
Mất của: Khó tìm.
Xuất hành: Gặp nguy hiểm đến tính mệnh.
85 Phục
Vận thế: Bắt đầu tốt dần, nhng hiện thời có cảm giác ngợc lại, vậy hãy kiên nhẫn, để khỏi làm cho tình thế xấu đi.
Hy vọng: Có nhiều khả năng thành hiện thực, song phải tốn thời gian, không thể nôn nóng.
Tài vận: Tuy có, nhng cha có ngay.
Sự nghiệp: Công việc ngày một bớt dần khó khăn vất vả, kết quả khá dần.
Nhậm chức: Nếu kiên nhẫn sẽ có chức vị tốt.
Chuyển nghề: Chuyển hay không cũng vậy.
Tình yêu: Cứ để quan hệ diễn biến một cách tự nhiên thì có thể thành công.
Hôn nhân: Có thể thành, khi gặp trở ngại hãy kiên nhẫn khắc phục.
Đợi ngời: Vì trở ngại sẽ đến chậm, nhng chắc chắn sẽ tới.
Đi xa: Đợc, nhng giữa chừng có thể sẽ quay về vì có chuyện gấp cần giải quyết.
Kiện tụng: Kéo dài, cuối cùng có nhiều khả năng giành phần thắng.
Sự việc: Cứ từ từ giải quyết.
Bệnh tật: Dây da, bệnh nhẹ nhng vì bất cẩn có thể sẽ tái phát.
Thi cử: Có thể đạt kết quả tốt.
Mất của: Có thể tìm lại.
Xuất hành: Đi rồi trở về sớm.
14 Vô Vọng
Vận thế: Bế tắc, mọi việc đều không nh ý, dễ xảy ra những chuyện bất trắc.
Hy vọng: Không có hy vọng gì, phải chờ thời.
Tài vận: Hiện thời không có.
Sự nghiệp: Cha phải thời cơ, nên tạm ngừng.
Nhậm chức: Không thể nh ý.
Chuyển nghề: Nên cố gắng làm công việc cũ, chuyển nghề bất lợi.
Tình yêu: Hiện tại thuận lợi, sau đó bất lợi.
Kết hôn: Không phải lơng duyên, khó thành.
Đợi ngời: Không đến.
Đi xa: Giữa chừng dừng lại.
Kiện tụng: Phía ta bất lợi, nên hoà giải.
Sự việc: Đừng nôn nóng, cứ để sự việc tiến triển một cách tự nhiên.
Bệnh tật: Nguy hiểm, ngời già phải thật thận trọng giữ gìn.
Thi cử: Kết quả xấu.
Mất của: Không tìm đợc.
Xuất hành: Không nên.
71 Đại Súc
Vận thế: Đã qua nhiều gian khổ, vận thế đang tốt dần, nhng cha thật sự tốt, hành sự phải thận trọng.
Hy vọng: Một thời gian nữa mới nh ý.
Tài vận: Sắp tới có thu nhập cao, nhiều nguồn.
Sự nghiệp: Thoạt đầu nhiều khó khăn vất vả, dần dần tốt đẹp, cuối cùng thành công.
Nhậm chức: Một thời gian sau sẽ có chức vị tốt.
Chuyển nghề: Phải chờ đợi ít lâu hãy chuyển.
Tình yêu: Nôn nóng thì có thể nh ý, nhng sau đó sẽ hỏng.
Kết hôn: Có thể thành lơng duyên, nhng phải tốn thời gian, giữa chừng có thể sẽ đoạn tuyệt.
Đợi ngời: Đến muộn vì có chuyện.
Đi xa: Vui vẻ.
Kiện tụng: Thắng kiện, nhng tốn nhiều thời gian, hoà giải là hơn.
Sự việc: Đừng nóng vội mới giải quyết xong.
Bệnh tật: Tình trạng bệnh tật lúc đỡ lúc nặng.
Thi cử: Có thể đạt kết quả tốt.
Mất của: Tìm ở bên dới vật khác.
Xuất hành: Nhất thời cha biết đi đâu.
74 Di
Vận thế: Tởng chừng tốt đẹp, thực ra không phải vậy.
Hy vọng: Khó đợc nh ý.
Tài vận: Không có.
Sự nghiệp: Giữa chừng có nhiều trở ngại, hợp tác với nhiều ngời thì có khả năng thành công.
Nhậm chức: Khó đợc nh ý.
Chuyển nghề: Nên chờ thời cơ.
Tình yêu: Đôi bên cha thể tiến tới.
Kết hôn: Khó thành vì cha chín muồi.
Đợi ngời: Cha đến.
Đi xa: Nên bỏ ý định đi chơi xa.
Kiện tụng: Nên hoà giải vì thế lực đôi bên ngang nhau.
Sự việc: Cha thể giải quyết đợc.
Bệnh tật: Không đến mức nặng.
Thi cử: Không đạt.
Mất của: Nhầm lẫn hoặc để quên.
Xuất hành: Cha biết tới đâu.
25 Đại Quá
Vận thế: Đang ở thời điểm đầy khó khăn trở ngại, hậu quả của việc chủ quan, cậy mình có tài.
Hy vọng: Hy vọng quá lớn, không thể nh ý.
Tài vận: ít thì có, nhiều thì không.
Sự nghiệp: Đề ra mục tiêu sai lầm, không thể thành công.
Nhậm chức: Không đạt nh ý.
Chuyển nghề: Kết quả tốt đẹp.
Tình yêu: Không thành.
Hôn nhân: Khó thành, có thành cũng không thể xây dựng gia đình đầm ấm.
Đợi ngời: Không đến.
Đi xa: Bất lợi.
Kiện tụng: Dây da kéo dài.
Sự việc: Không thể giải quyết vì đôi bên không nhợng bộ nhau.
Bệnh tật: Nặng dần.
Thi cử: Kết quả khác hẳn dự kiến.
Mất của: Khó tìm, có tìm thấy cũng chẳng còn nguyên vẹn.
Xuất hành: Vì tranh giành mà bỏ nhà ra đi, khó trở về.
66 Khảm
Vận thế: Mọi sự đều cha thể nh ý, sự tình có chiều hớng ngày một xấu thêm, đề phòng bệnh tật, trộm cớp.
Hy vọng: Khó bề nh ý.
Tài vận: Không có, đề phòng hao tổn.
Sự nghiệp: Cha gặp thời, miễn cỡng vô ích.
Nhậm chức: Khó đợc nh ý.
Chuyển nghề: Không nên.
Tình yêu: Đôi bên cha chân thành.
Hôn nhân: Có thể thành lơng duyên.
Đợi ngời: Cha đến.
Đi xa: Nên bỏ ý định đi chơi xa.
Kiện tụng: Nên hoà giải, miễn cỡng chỉ thua.
Sự việc: Dù tốn kém cũng cần cố giải quyết.
Bệnh tật: Bệnh tình nghiêm trọng.
Thi cử: Không đạt.
Mất của: Không tim thấy.
Xuất hành: Nguy hiểm đến tính mạng.
33 Ly
Vận thế: Bề ngoài tởng chừng tốt đẹp, thực tế khó giải quyết. Có sự bất hoà giữa nam và nữ.
Hy vọng: Nôn nóng thì không thể nh ý.
Tài vận: Cha đến.
Sự nghiệp: Thất bại vì kế hoạch phù phiếm.
Nhậm chức: Không thể nh ý.
Chuyển nghề: Cha đợc, bất lợi.
Tình yêu: Có thể thành, nhng lại chia tay.
Hôn nhân: Tởng xong, sau lại tan vỡ.
Đợi ngời: Nửa đờng bỏ dở, không đến nữa.
Đi xa: Nên chọn thời gian khác.
Kiện tụng: Bất lợi, nên hoà giải.
Sự việc: Nôn nóng thì không giải quyết xong.
Bệnh tật: Nguy ngập.
Thi cử: Có thể đạt kết quả tốt.
Mất của: Tìm ngay có thể thấy, để lâu thì mất.
Xuất hành: Bất lợi, nguy hiểm.
27 Hàm
Vận thế: Bình ổn, nhất là đối với ngời trẻ tuổi thì rất tốt đẹp.
Hy vọng: Nh ý.
Tài vận: Đầy đủ, vì sẵn tiền mà có xu hớng ăn chơi.
Sự nghiệp: Hợp tác với một số tơng đối đông ngời sẽ thành công.
Nhậm chức: Có chức vị nh mong muốn.
Chuyển nghề: Nên bàn bạc với thân bằng cố hữu mà quyết định.
Tình yêu: Đôi bên đều vui vẻ tiến tới.
Hôn nhân: Kết thành lơng duyên.
Đợi ngời: Sắp đến.
Đi xa: Đi chơi một chuyến vui vẻ.
Kiện tụng: Nếu hoà giải, hai bên đều có lợi.
Sự việc: Có thể giải quyết ngay nếu thành tâm thành ý.
Bệnh tật: Sẽ thuyên giảm.
Thi cử: Đạt kết quả tốt.
Mất của: Tìm thấy.
Xuất hành: Thờng đi cùng với ngời khác giới.
45 Hằng
Vận thế: Hết sức yên ổn, càng lúc càng tốt đẹp.
Hy vọng: Nh ý, nếu không có nhiều kỳ vọng.
Tài vận: Có tài vận nhỏ.
Sự nghiệp: Thành công tơng xứng với thơi gian bỏ ra.
Nhậm chức: Nh ý.
Chuyển nghề: Hoàn toàn không nên.
Tình yêu: Thành công và giữ đợc lâu dài.
Hôn nhân: Kết thành lơng duyên, tiến triển thuận lợi.
Đợi ngời: Sắp đến.
Đi xa: Có chuyến đi chơi thú vị.
Kiện tụng: Nên hoà giải là hơn.
Sự việc: Cần có sự tiếp xúc thờng xuyên.
Bệnh tật: Thuyên giảm dần.
Thi cử: Kết quả tơng đơng thực lực.
Mất của: Cha tìm thấy.
Xuất hành: Bình thờng.
17 Độn
Vận thế: Tình thế tốt đẹp cứ ngày một giảm dần, nên tránh khởi đầu công việc mới, cứ duy trì việc cũ thì hơn.
Hy vọng: Có trở ngại, khó thực hiện.
Tài vận: Không có, chỉ hao tốn.
Sự nghiệp: Cha gặp thời.
Nhậm chức: Khó nh ý vì có kẻ ngăn cản.
Chuyển nghề: Không nên.
Tình yêu: Đơn phơng.
Hôn nhân: Khó thành lơng duyên.
Đợi ngời: Không đến.
Đi xa: Bất lợi.
Kiện tụng: Thua kiện.
Sự việc: Sớm giải quyết chừng nào tốt chừng nấy.
Bệnh tật: Nguy hiểm, nhất là với cha già.
Thi cử: Không đạt.
Mất của: Khó tìm.
Xuất hành: Đi xa, nguy hiểm.
41 Đại Tráng
Vận thế: Hiện đang rất vợng, nếu ỷ vào đó mà triển khai đại qui mô thì sẽ thất bại.
Hy vọng: Chủ yếu là đạt sở nguyện, nhng nếu chủ quan sẽ gặp nhiều điều nhỏ trái ý.
Tài vận: Hữu danh vô thực.
Sự nghiệp: Tốt đẹp ban đầu, chung cuộc thất bại.
Nhậm chức: Vì nôn nóng mà không đợc nh ý.
Chuyển nghề: Không nên.
Tình yêu: Không thành.
Hôn nhân: Tởng chừng kết hợp đợc, cuối cùng tan vỡ.
Đợi ngời: Giữa chừng họ bỏ ý định đến với ta.
Đi xa: Không nên.
Kiện tụng: Bất lợi.
Sự việc: Nên sớm giải quyết, để lâu sẽ rắc rối.
Bệnh tật: Nặng dần lên, đặc biệt với ngời già.
Thi cử: Thất bại không ngờ.
Mất của: Cha tìm thấy.
Xuất hành: Sẽ đi xa.
38 Tấn
Vận thế: Cực thịnh, đợc bề trên hỗ trợ, mọi việc nh ý, thanh danh tăng tiến, nhng đừng chủ quan tự mãn mà phạm sai lầm.
Hy vọng: Đạt đợc, nhờ ngời có địa vị cao thì sớm nh ý.
Tài vận: Đầy đủ.
Sự nghiệp: Đại phát triển.
Nhậm chức: Có địa vị tốt.
Chuyển nghề: Giữ việc đang làm sẽ phát triển mạnh mẽ.
Tình yêu: Đôi bên mãn nguyện.
Hôn nhân: Có thể thành lơng duyên.
Đợi ngời: Chắc đến.
Đi xa: Có chuyến đi chơi thú vị.
Kiện tụng: Thoạt đầu lợi thế thuộc về ta, sau đó càng dây da ta càng bất lợi.
Sự việc: Có thể giải quyết nếu dựa vào bề trên.
Bệnh tật: Bệnh mãn tính.
Thi cử: Đạt kết quả tốt.
Mất của: Tìm đợc.
Xuất hành: Tốt.
83 Minh Di
Vận thế: Hiện tại tình thế hết sức khó khăn, mọi việc trục trặc, may mà tình trạng này sẽ kéo dài không lâu, sắp chuyển sang vận tốt, vậy hãy gắng chịu đựng, giữ gìn.
Hy vọng: Khó thành, đừng nản lòng sẽ đợc nh ý.
Tài vận: Không có.
Sự nghiệp: Thất bại nặng nề.
Nhậm chức: Trớc mắt khó đợc nh ý.
Chuyển nghề: Bất lợi.
Tình yêu: Đôi bên đều giả dối.
Hôn nhân: Khó kết thành lơng duyên.
Đợi ngời: Không thể đến sớm.
Đi xa: Dừng lại giữa chừng.
Kiện tụng: Thua kiện.
Sự việc: Phải tốn nhiều thời gian mới giải quyết xong.
Bệnh tật: Nguy hiểm, cha cách gì làm thuyên giảm.
Thi cử: Không đạt.
Mất của: Bị lẫn trong các đồ vật, cha tìm ra.
Xuất hành: Nguy hiểm.
53 Gia nhân
Vận thế: Bình an vô sự, gia đạo êm ấm.
Hy vọng: Đạt thành.
Tài vận: Đầy đủ, thơng lợng với thân quyến đợc nh ý.
Sự nghiệp: Thành công.
Nhậm chức: Đợc đề bạt vào chức vụ tốt.
Chuyển nghề: Không thật tốt.
Tình yêu: Thuận lợi, đôi bên cùng thành tâm.
Hôn nhân: Có thể kết thành lơng duyên.
Đợi ngời: Không đến.
Đi xa: Đi chơi xa cùng với ngời nhà vui vẻ.
Kiện tụng: Hoà giải thì hơn.
Sự việc: Bàn bạc với gia đình thì sau đó có thể một mình giải quyết.
Bệnh tật: Thuyên giảm.
Thi cử: Đạt kết quả tốt.
Mất của: Tìm thấy ở nhà.
Xuất hành: Bình thờng.
32 Khuê
Vận thế: Khó khăn do phán đoán hoặc tính toán sai lầm. Không nên tranh chấp.
Hy vọng: Khó thành hiện thực.
Tài vận: Không có.
Sự nghiệp: Sai lầm dẫn đến thất bại.
Nhậm chức: Khó đợc nh ý.
Chuyển nghề: Giữ công việc cũ thì hơn.
Tình yêu: Đôi bên không hợp tâm ý.
Hôn nhân: Khó thành, không phải lơng duyên.
Đợi ngời: Không đến.
Đi xa: Giữa đờng gặp trở ngại.
Kiện tụng: Thất bại, nên hoà giải.
Sự việc: Tính toán kỹ sự đợc mất mà giải quyết.
Bệnh tật: Cách chữa trị sai lầm, nên theo thầy thuốc khác sẽ đỡ.
Thi cử: Kết quả xa hẳn dự kiến.
Mất của: Cha tìm thấy.
Xuất hành: Cha biết đi đâu, cũng cha tính chuyện trở về.
67 Kiển
Vận thế: Suy bại, mọi việc trắc trở, bệnh tật triền miên, chán nản.
Hy vọng: Khó thành.
Tài vận: Tiền bạc thiếu thốn, không kiếm ra nổi.
Sự nghiệp: Thất bại.
Nhậm chức: Không xong.
Chuyển nghề: Càng bất lợi hơn.
Tình yêu: Giữa chừng tan vỡ.
Hôn nhân: Khó thành lơng duyên.
Đợi ngời: Không đến vì trở ngại.
Đi xa: Bất lợi.
Kiện tụng: Thất bại.
Sự việc: Cha biết cách giải quyết ra sao.
Bệnh tật: Bệnh nặng.
Thi cử: Không đạt.
Mất của: Khó tìm.
Xuất hành: Nguy hiểm đến tính mạng.
46 Giải
Vận thế: Khó khăn đang đợc giải quyết dần, tình hình ngày một yên ổn, đừng nôn nóng.
Hy vọng: Đạt đợc gần nh ý muốn, nhng cuối cùng do sơ suất mà hỏng việc.
Tài vận: Tạm đủ, nhng khó dự liệu trớc.
Sự nghiệp: Thành công.
Nhậm chức: Có thể thành công.
Chuyển nghề: Có lợi.
Tình yêu: Có chuyển biến rõ rệt, nếu trớc thân mật, thì nay chán chờng; nếu trớc còn xa cách, thì nay trở nên thân mật.
Hôn nhân: Có thể thành lơng duyên, nhng có nguy cơ tan vỡ.
Đợi ngời: Đến hơi muộn.
Đi xa: Đi chơi vui vẻ.
Kiện tụng: Nên hoà giải vui vẻ.
Sự việc: Có thể sớm giải quyết.
Bệnh tật: Thuyên giảm hẳn.
Thi cử: Đạt kết quả tốt.
Mất của: Cha tìm thấy.
Xuất hành: Bình thờng.
72 Tổn
Vận thế: Hiện đang suy vi, tổn thất, nhng sắp chuyển sang vận tốt, có cơ sở hoạt động cho tơng lai.
Hy vọng: Không lâu sau sẽ đợc nh ý, chớ nên nóng vội.
Tài vận: Hiện cha có, nếu an tâm chờ đợi, sẽ nh ý.
Sự nghiệp: Cha gặp thời cơ.
Nhậm chức: Dần dần sẽ có địa vị cao.
Chuyển nghề: Cha thể, nên làm việc cũ.
Tình yêu: Không đợc đối tợng chấp nhận.
Hôn nhân: Khó thành.
Đợi ngời: Đến muộn.
Đi xa: Bình thờng.
Kiện tụng: Bất lợi, nên hoà giải.
Bệnh tật: Lâu khỏi.
Thi cử: Kết quả không nh ý.
Mất của: Không tìm đợc.
Xuất hành: Nếu bỏ đi, sẽ có tin báo về.
54 ích
Vận thế: Vô cùng thuận lợi, mọi việc đều trôi chảy, nhng chớ vì thế mà chủ quan dễ phạm sai lầm.
Hy vọng: Đợc nh ý.
Tài vận: Có đủ.
Sự nghiệp: Thành công, nên tính cách duy trì cho lâu dài.
Nhậm chức: Đợc ngời trợ giúp nên có địa vị cao.
Chuyển nghề: Có chiều hớng tốt.
Tình yêu: Có thể thành công.
Hôn nhân: Có thể thành lơng duyên.
Đợi ngời: Sẽ tới.
Đi xa: Đạt đợc mục tiêu.
Kiện tụng: Thắng kiện.
Sự việc: Nên nhờ ngời trung gian giải quyết.
Bệnh tật: Thuyên giảm.
Thi cử: Kết quả tốt.
Mất của: Có thể tìm thấy.
Xuất hành: Cha biết đi đâu.
21 Quải
Vận thế: Chỉ một sai lầm sẽ lâm vào tình thế nguy ngập, vậy phải hết sức thận trọng trong hành động.
Hy vọng: Khó thành, nên rút ra bài học từ những lần thất bại trớc đây.
Tài vận: Không có.
Sự nghiệp: Khó thành.
Nhậm chức: Không thể nh ý, nguy hiểm.
Chuyển nghề: Bình thờng.
Tình yêu: Chia tay vì đôi bên quá khác biệt.
Hôn nhân: Khó thành, có thành cũng chỉ dẫn tới bất hạnh.
Đợi ngời: Không đến.
Đi xa: Không nên.
Kiện tụng: Thất bại.
Sự việc: Một thời gian sau mới có thể giải quyết.
Bệnh tật: Rất nguy hiểm, nhất là nếu điều trị đã lâu.
Thi cử: Khó đạt kết quả tốt.
Mất của: Khó tìm.
Xuất hành: Không biết ngời bỏ nhà đi đâu.
15 Cấu
Vận thế: Gặp tai nạn bất ngờ, khó giải quyết vấn đề hậu quả với ngời khác giới.
Hy vọng: Không thể thực hiện đợc.
Tài vận: Không có.
Sự nghiệp: Thất bại về phơng diện quan hệ con ngời.
Nhậm chức: Cha đem lại ngay kết quả tốt.
Chuyển nghề: Hiện cha phải lúc.
Tình yêu: Cha xác định rõ ràng, cha biết chọn ai vì có nhiều đối tợng.
Hôn nhân: Có thể kết hợp, nhng không thật tốt đẹp.
Đợi ngời: Chắc đến.
Đi xa: Thay đổi mục đích chuyến đi.
Kiện tụng: Tranh chấp bất lợi.
Bệnh tật: Không nặng, nhng có biến chứng.
Sự việc: Tiến triển bình thờng, sau một thời gian sẽ đợc giải quyết xong.
Thi cử: Bình thờng.
Mất của: Khó tìm, thờng rơi vào tay nữ giới.
Xuất hành: Bị ngời rủ rê bỏ nhà ra đi.
28 Tuỵ
Vận thế: Do thanh danh của mình và đợc sự đề cao, tín nhiệm của ngời khác mà đang ở vận khí tốt đẹp.
Hy vọng: Đợc thực hiện.
Tài vận: Có đủ.
Sự nghiệp: Thành đạt.
Nhậm chức: Có chức vị ngon lành.
Chuyển nghề: Nhờ chuyển nghề sẽ có chức vị tốt hơn.
Tình yêu: Đôi bên ý hợp tâm đầu, xứng đôi vừa lứa.
Hôn nhân: Sẽ thành lơng duyên.
Đợi ngời: Đang tới.
Đi xa: Viễn du lý thú.
Kiện tụng: Hoà giải là hơn, chỉ có lợi cho ta.
Sự việc: Ta tích cực chủ động mà giải quyết.
Bệnh tật: Thuyên giảm.
Thi cử: Kết quả tốt.
Mất của: Tìm thấy.
Xuất hành: Bình thờng.
85 Thăng
Vận thế: Từ nay trở đi sẽ dần dần phát triển, năng lực bản thân đợc phát huy, có sự trợ giúp của bề trên.
Hy vọng: Cha thực hiện đợc ngay, nhng sau một thời gian cố gắng, chắc chắn thành hiện thực.
Tài vận: Đầy đủ.
Nhậm chức: Sắp tới sẽ có chức vị cao.
Chuyển nghề: Cha phải cơ hội.
Tình yêu: Cần duy trì quan hệ một thời gian dài sẽ thành công.
Hôn nhân: Sẽ thành lơng duyên sau một thời gian khá dài.
Đợi ngời: Đến muộn.
Đi xa: Vui vẻ.
Kiện tụng: Sau một thời gian sẽ thắng.
Sự việc: Đừng nôn nóng, sẽ đợc giải quyết.
Bệnh tật: Sau một thời gian chắc thuyên giảm.
Thi cử: Đạt kết quả tốt.
Mất của: Tìm đợc.
Xuất hành: Bình thờng.
26 Khốn
Vận thế: Đang ở tình thế bế tắc, tiến thoái lỡng nan, không nên triển khai thêm hoạt động, phải chờ thời cơ.
Hy vọng: Khó thành, cần thay đổi mục tiêu và phơng pháp tiến hành.
Tài vận: Không có, trong khi rất cần tiền bạc chi dùng, nợ nần gia tăng.
Sự nghiệp: Cha gặp thời, phơng pháp lại cha thích hợp, cần thay đổi.
Nhậm chức: Vô ích.
Chuyển nghề: Bất lợi vì chẳng hơn gì công việc đang làm.
Tình yêu: Chỉ là chuyện vui đùa.
Hôn nhân: Khó thành, bị cự tuyệt.
Đợi ngời: Không đến.
Đi xa: Không xong.
Kiện tụng: Thua kiện tốn kém.
Sự việc: Cha thể giải quyết đợc.
Bệnh tật: Nguy hiểm, nếu bệnh nhẹ thì sẽ nặng dần.
Thi cử: Khó đạt kết quả.
Mất của: Khó tìm lại.
Xuất hành: Cha biết đi đâu.
65 Tỉnh
Vận thế: Tình trạng đình đốn, phải chờ thời.
Hy vọng: Sẽ có quí nhân phù trợ.
Tài vận: Có nhờ tích luỹ.
Sự nghiệp: Lấy cần mẫn làm đầu.
Nhậm chức: Chờ ngời tiến cử.
Chuyển nghề: Không thể hành động tuỳ tiện, cần suy tính kỹ.
Tình yêu: Hãy xem lại bản thân, tự hoàn thiện mình, kẻo không đợc đáp ứng.
Hôn nhân: Có thể thành.
Đợi ngời: Còn phải chờ lâu.
Đi xa: Bất lợi.
Kiện tụng: Nên hoà giải, vì tranh chấp sẽ kéo dài rất lâu.
Sự việc: Cứ để diễn biến một cách tự nhiên.
Bệnh tật: Không đến nỗi nặng.
Thi cử: Bình thờng.
Mất của: Có thể tìm thấy.
Xuất hành: Ngời ra đi phải sau một thời gian mới biết đang ở đâu.
23 Cách
Vận thế: Tình thế sự việc hoặc ý muốn đi đến thời kỳ phải thay đổi hết thảy. Chú ý đừng đi quá khả năng của chính mình.
Hy vọng: Suy xét lại mục tiêu một cách toàn diện.
Tài vận: Có đủ, nhng phải thay đổi biện pháp mới đợc sử dụng.
Sự nghiệp: Thay đổi phơng châm mới có thể đi tới thành công.
Nhậm chức: Phải chuyển đến nơi khác mới có chức vị tốt.
Chuyển nghề: Có lợi.
Tình yêu: Có thể tiến tới.
Hôn nhân: Phải tìm đối tợng khác.
Đợi ngời: Không đến, vì ngời ta mà ta chờ đợi giữa đờng phải quay trở lại nơi cũ.
Đi xa: Có thể đi xa, giữa chừng sẽ thay đổi mục đích.
Kiện tụng: Thay đổi luật s, có thể thắng.
Sự việc: Phải hành động kiên quyết.
Bệnh tật: Bệnh có biến chứng hoặc đột phát.
Thi cử: Kết quả ngợc với mong đợi.
Mất của: Khó tìm, đã biến dạng.
Xuất hành: Ngời ra đi luôn thay đổi địa chỉ, khó biết ở nơi nào.
35 Đỉnh
Vận thế: Đang dần dần tốt lên, hoặc nhờ bề trên đề bạt, hoặc do tự mình thay đổi cách thức.
Hy vọng: Thoạt đầu tởng khó thực hiện, nhng nếu nhờ bề trên, có thể thành công.
Tài vận: Bình thờng.
Sự nghiệp: Hiện đang khó khăn, sau sẽ phát triển mạnh.
Nhậm chức: Nhờ bạn hữu tiến cử, có địa vị tốt.
Chuyển nghề: Đổi nghề sẽ gặp khó khăn vất vả lúc đầu.
Tình yêu: Đối tợng đang còn chọn lựa.
Kết hôn: Có thể thành lơng duyên.
Đợi ngời: Sắp đến.
Đi xa: Chuyến đi chơi thú vị.
Kiện tụng: Thời gian kéo dài, nhng ta thắng kiện.
Sự việc: Có ngời trung gian sẽ dễ giải quyết.
Bệnh tật: Nên đổi phơng thuốc sẽ có hiệu quả.
Thi cử: Kết quả tốt.
Mất của: Có thể tìm thấy.
Xuất hành: Có thể tìm đợc nơi ngời nhà bỏ đi.
44 Chấn
Vận thế: Tuy đang vợng, nhng chớ phù phiếm.
Hy vọng: Đừng kỳ vọng thì sẽ nh ý.
Tài vận: Hữu danh vô thực.
Sự nghiệp: Đang phát triển mạnh, nhng nếu không tơng xứng với nội lực, sẽ thất bại.
Nhậm chức: Có thể có chức vị khác, nhng đừng dựa dẫm vào ngời khác.
Chuyển nghề: Không nên.
Tình yêu: Sẽ phải chia tay vì cha thực tâm.
Hôn nhân: Khó thành, đừng huênh hoang.
Đợi ngời: Sẽ tới sớm.
Đi xa: Bình thờng.
Kiện tụng: Nên hoà giải thì hơn.
Sự việc: Tởng chừng nghiêm trọng, thực ra dễ dàng giải quyết.
Bệnh tật: Chỉ nguy hiểm tạm thời.
Thi cử: Đạt kết quả tốt.
Mất của: Có thể tìm thấy.
Xuất hành: Đi xa, có liên lạc.
77 Cấn
Vận thế: Đang tạm thời đình đốn, phải hết sức vất vả. Nếu kiên nhẫn sẽ chóng chuyển sang vận tốt.
Hy vọng: Khó bề nh ý, nên thay đổi mục tiêu.
Tài vận: Không có.
Sự nghiệp: Cha đến thời cơ.
Nhậm chức: Khó có chức vị tốt.
Chuyển nghề: Không đợc.
Tình yêu: Đôi bên không hợp tâm ý.
Hôn nhân: Không có duyên phận với nhau.
Đợi ngời: Không tới.
Đi xa: Bất lợi.
Kiện tụng: Dây da, tốn kém.
Sự việc: Nên tạm thời án binh bất động.
Bệnh tật: Lâu khỏi.
Thi cử: Khó đạt kết quả tốt.
Mất của: Khó tìm.
Xuất hành: Ngời bỏ đi không rõ tới đâu.
57 Tiệm
Vận thế: Từ nay mọi việc sẽ bắt đầu tốt dần lên, nếu định rõ năng lực của bản thân, cẩn thận hành sự, thì sẽ thành tựu.
Hy vọng: Trớc mắt cha thể thực hiện, phải kiên trì.
Tài vận: Dần dần mới có, chớ nôn nóng.
Sự nghiệp: Ban đầu gian khổ, sau mới thành công.
Nhậm chức: Sau này sẽ có chức vị tốt.
Chuyển nghề: Không nên, việc hiện tại sẽ tốt dần.
Tình yêu: Quan hệ đôi bên sẽ thắm thiết dần.
Hôn nhân: Kiên nhẫn sẽ thành lơng duyên.
Đợi ngời: Đến chậm.
Kiện tụng: Tốn nhiều thời gian, nhng có lợi cho ta.
Sự việc: Cứ từ từ sẽ giải quyết xong.
Thi cử: Có thể đạt kết quả tốt.
Mất của: Kiên trì tìm kiếm có thể sẽ thấy.
Xuất hành: Ngời bỏ đi phơng xa.
42 Qui Muội
Vận thế: mê muội cầu lợi mà bị thất bại, bị ngời khác giới dẫn dụ vào vòng tai nạn, phải thận trọng hành động và có ý chí.
Hy vọng: Thoạt đầu tởng đợc nh ý, sau thất vọng.
Tài vận: Không có. Khoản tiền trông chờ có đợc bị mất tiêu.
Sự nghiệp: Cố gắng duy trì công việc đang làm.
Nhậm chức: Tởng là tốt, thực tế không xong.
Tình yêu: Đôi bên còn đang tính toán thiệt hơn.
Hôn nhân: Có thể kết hợp, nhng sau đó sẽ luôn luôn lục đục.
Đợi ngời: Nam không tới, nữ có thể tới.
Đi xa: Bất lợi.
Kiện tụng: Bất lợi, nên hoà giải.
Sự việc: Nếu chỉ cầu lợi thì khó giải quyết.
Bệnh tật: Rất nguy hiểm, dù tạm thời có chuyển biến tốt, sau sẽ tái phát.
Thi cử: Trái hẳn với dự tính.
Mất của: Khó tìm.
Xuất hành: Ngời nhà bỏ đi vì thất tình, khó biết chỗ tìm.
43 Phong
Vận thế: Tình thế đang hết sức thuận lợi, mọi việc đều trôi chảy, nhng chớ chủ quan.
Hy vọng: Nếu không quá tham, sẽ đợc nh ý.
Tài vận: Đầy đủ.
Sự nghiệp: Vô cùng phát triển.
Nhậm chức: Tuy nh ý, cuối cùng thất vọng.
Chuyển nghề: Không nên.
Tình yêu: Sẽ chia tay nhau.
Hôn nhân: Có thể thành lơng duyên, nhng gặp nhiều điều tiếng.
Đợi ngời: Đang tới.
Đi xa: Có chuyến đi chơi vui vẻ.
Kiện tụng: Thoạt đầu có lợi cho ta, sau ngợc lại.
Sự việc: Có thể giải quyết êm đẹp.
Bệnh tật: Thuyên giảm.
Thi cử: Đạt kết quả tốt.
Mất của: Khó tìm.
Xuất hành: Có tin tức về ngời bỏ đi.
37 Lữ
Vận thế: Đầy rẫy khó khăn trắc trở, tình thế biến động bất an liên tục.
Hy vọng: Khó đợc thực hiện.
Tài vận: Không có.
Sự nghiệp: Cha dến thời cơ thuận lợi.
Nhậm chức: Không đợc nh ý.
Chuyển nghề: Chuyển hay không cũng vậy.
Tình yêu: Cả thèm chóng chán.
Hôn nhân: Có thể kết hợp, nhng không phải lơng duyên.
Đợi ngời: Tới liền.
Đi xa: Đạt đợc mục đích.
Kiện tụng: Hoà giải là thợng sách.
Sự việc: Không dễ giải quyết hậu quả.
Bệnh tật: ốm nặng.
Thi cử: Khó đạt kết quả tốt.
Mất của: Khó tìm.
Xuất hành: Đã đi xa.
55 Tốn
Vận thế: Không ổn định, nhiều mê hoặc. Cần bình tĩnh hỏi ý kiến bề trên và chớ nôn nóng.
Hy vọng: Tham vọng khó bề nh ý.
Tài vận: Có nhng nhỏ.
Sự nghiệp: Cha gặp thời.
Nhậm chức: Cha phải lúc.
Chuyển nghề: Bình thờng.
Tình yêu: Đôi bên nóng vội, cuối cùng chia tay.
Hôn nhân: Khó thành.
Đợi ngời: Không đến hoặc đến rất muộn.
Đi xa: Giữa chừng thay đổi mục tiêu.
Kiện tụng: Dây da tốn kém, nên hoà giải.
Sự việc: Cần hành động kiên quyết.
Bệnh tật: Bệnh kéo dài, không thuyên giảm.
Thi cử: Kết quả kém.
Mất của: Vật cần tìm bị đè lấp bên dới vật khác.
Xuất hành: Khó tìm thấy ngời bỏ nhà ra đi.
22 Đoài
Vận thế: Tình thế thuận lợi, bình ổn vô sự, đợc ngời khác giới quí mến, nhng cần thận trọng về mặt tửu sắc.
Hy vọng: Có thể đạt, nhng đừng chủ quan sơ ý mà hỏng.
Tài vận: Đầy đủ.
Sự nghiệp: Phát triển thuận lợi.
Nhậm chức: Đợc ngời khác giúp đỡ, có chức vị tốt.
Chuyển nghề: Tốt.
Tình yêu: Đợc ngời ái mộ.
Hôn nhân: Có thể thành lơng duyên.
Đợi ngời: Đến muộn.
Đi xa: Một chuyến đi chơi thú vị.
Kiện tụng: Hoà giải là hơn.
Sự việc: Đơng sự phải trực tiếp đứng ra thơng lợng.
Thi cử: Đạt kết quả tốt.
Bệnh tật: Bệnh nặng
Mất của: Khó tìm.
Xuất hành: Ngời bỏ đi không biết đang ở đâu.
56 Hoán
Vận thế: Tình trạng gian khổ kết thúc, từ nay chuyển sang giai đoạn tốt đẹp.
Hy vọng: Cha nh ý, cần tiếp tục cố gắng.
Tài vận: Khó có ngay.
Sự nghiệp: Phải một thời gian nữa mới thành công.
Nhậm chức: Sẽ có chức vị tốt ở nơi khác.
Chuyển nghề: Đổi nghề là hay nhất.
Tình yêu: Thay đổi thái độ với đối tợng vì nghi ngờ thành ý của họ.
Hôn nhân: Khó thành.
Đợi ngời: Không tới.
Đi xa: Vui vẻ.
Kiện tụng: Nóng vội sẽ thất bại.
Sự việc: Nên nhờ ngời khác hoà giải.
Bệnh tật: Nguy hiểm.
Thi cử: Kết quả ngoài dự kiến.
Mất của: Khó tìm, có tìm thấy cũng không còn nguyên dạng.
Xuất hành: Ngời bỏ nhà đi xa, không ở cố định một chỗ, khó tìm.
62 Tiết
Vận thế: Nhiều việc thuận lợi, từ đó sinh ra chủ quan nóng vội, hành động quá năng lực của bản thân. Rất cần chừng mực.
Hy vọng: Nôn nóng kỳ vọng thì khó bề nh ý.
Tài vận: Có đủ, một thời gian sau sẽ có nhiều tiền của.
Sự nghiệp: Sau một thời gian sẽ phát triển mạnh.
Nhậm chức: Hiện cha nh ý, sau sẽ có chức vụ cao.
Chuyển nghề: Không nên.
Tình yêu: Đôi bên cha thực sự gắn bó.
Hôn nhân: Phải một thời gian sau mới thành lơng duyên.
Đợi ngời: Đến muộn.
Đi xa: Thuận lợi.
Kiện tụng: Hoà giải là hơn.
Sự việc: Cứ từ từ, chừng mực sẽ giải quyết xong.
Bệnh tật: Kéo dài không thuyên giảm.
Thi cử: Kết quả bình thờng.
Mất của: Tìm thấy vật bỏ quên.
Xuất hành: Cha biết ngời bỏ đi đang ở đâu.
52 Trung Phù
Vận thế: Đang yên ổn, nhng nếu hành sự thiếu thận trọng, sẽ xấu đi, đặc biệt trong quan hệ nam nữ.
Hy vọng: Phải gắng sức mới có thể nh ý.
Tài vận: Có khoản tiền nhỏ.
Sự nghiệp: Kiên trì và thành thực là yếu tố quyết định thành công.
Nhậm chức: Có địa vị tốt.
Chuyển nghề: Bất lợi.
Tình yêu: Đôi bên chân thành, gắn bó.
Hôn nhân: Có thể thành lơng duyên.
Đợi ngời: Đang tới.
Đi xa: Thuận lợi, trở về bình an.
Kiện tụng: Hoà giải là hơn.
Sự việc: Chỉ cần có thiện chí là giải quyết xong.
Bệnh tật: Chóng thuyên giảm.
Thi cử: Kết quả tốt.
Mất của: Tìm đợc.
Xuất hành: Biết chỗ tới của ngời bỏ nhà ra đi.
47 Tiểu Quá
Vận thế: Thất bại vì quá tự phụ. Phải lắng nghe ý kiến bề trên.
Hy vọng: Khó bề nh ý.
Tài vận: Không có.
Sự nghiệp: Thất bại.
Nhậm chức: Không thành.
Chuyển nghề: Bất lợi.
Tình yêu: Đôi bên không hoà hợp, cuối cùng chia tay.
Hôn nhân: Không thành.
Đợi ngời: Không đến.
Đi xa: Bất lợi.
Kiện tụng: Bất lợi.
Sự việc: Tốn nhiều thời gian giao dịch.
Bệnh tật: Bệnh nặng.
Thi cử: Kết quả trá với dự kiến.
Mất của: Khó tìm.
Xuất hành: Ngời bỏ nhà đã đi xa, không biết ở đâu.
63 Ký Tế
Vận thế: Mọi việc thuận buồm xuôi gió, sau đó có xu hớng sa sút, khi ấy nên dừng lại.
Hy vọng: Ước mong nhỏ sẽ thành hiện thực.
Tài vận: Tạm đủ.
Sự nghiệp: Hiện thời tốt, sau đó suy vi.
Nhậm chức: Khó xong.
Chuyển nghề: Thoạt đầu bình thờng, sau đó sẽ tốt.
Tình yêu: Sau một thời gian gắn bó, đến bớc chia tay.
Hôn nhân: Bình thờng, không thật tốt đẹp.
Đợi ngời: Cha đến.
Đi xa: Nên thay đổi thời gian đi chơi xa.
Kiện tụng: Hoà giải là hơn.
Sự việc: Có thể giải quyết.
Bệnh tật: Châm thuyên giảm.
Thi cử: Bình thờng.
Mất của: Khó tìm.
Xuất hành: Ngời bỏ đi cha biết ở đâu.
36 Vi Tế
Vận thế: Hiện tại đang khó khăn, nhng dần dần chuyển biến tốt. Cứ bình tĩnh hành sự.
Hy vọng: Sau một thời gian sẽ đợc nh ý.
Tài vận: Cha có.
Sự nghiệp: Còn nhiều khó khăn trở ngại.
Nhậm chức: Hiện tại còn khó thành.
Chuyển nghề: Cha phải thời cơ.
Tình yêu: Đôi bên cha hoà hợp, phải tốn thời gian, công sức.
Hôn nhân: Tốn thời gian mới có lơng duyên.
Đợi ngời: Đến muộn.
Đi xa: Nên tạm hoãn.
Kiện tụng: Dây da, nên hoà giải.
Sự việc: Nhẫn nại mới có thể giải quyết.
Bệnh tật: Ngày một giảm dần, nhng lâu.
Thi cử: Kết quả tạm đợc.
Mất của: Có thể tìm thấy.
Xuất hành: Ngời bỏ đi, sau một thời gian, có thể lần ra địa chỉ.
Lóo Tử Thỡ Thầm.
Lời Dịch Giả
"ễn cố tri tõn" đó là mục đích của sự tỡm tũi học hỏi của chỳng ta mong rỳt tỉa những điều hay lẽ phải của những hiền triết xưađặc biệt là của những triết gia Đông - Phương như Khổng -Tử, Mạnh -Tử và Lóo -Tử...
Cũng giống như phần lớn các bạn trẻ ở thời hiện đại, dịch giả không được cái may mắn học sách Thánh hiền, nhưng chúng ta lại thường được nghe đến những tên tuổi các triết gia nổi tiếng như Khổng -Tử , Trang Tử và Lóo -Tử v.v.
Dịch giả may mắn được đọc cuốn "Lóo Tử Thỡ Thầm" tức cuốn "The Tao Speaks" về cỏch xử thế, nguyờn tỏc bằng Anh Ngữ, của Đại-Chí Chung- (Tsai-Chih-Chung), Ông Chung là một nhà chuyờn vẽ hớ họa nổi tiếng, người Đài Loan. Ông có vào khoảng trên 200 cuốn sách hí họa và rất nhiều bài đăng trên các tạp chí. "Lóo Tử Thỡ Thầm", về cỏch xử thế, là một trong số cỏc tỏc phẩ m bỏn chạy nhất của ụng được dịch ra Anh Ngữ. Sau khi tũ mũ đọc cuốn "The Tao Speaks", dịch giả nảy sinh ra ý định chuyển dịch cuốn này ra Việt Ngữ với mục đích:
Thứ nhất, muốn ụn lại Anh Văn và tiếng Việt của mỡnh,
Thứ hai, muốn biết Lóo Tử núi gỡ và khuyờn gỡ chỳng ta.
Bởi khi làm việc này, dịch giả hy vọng giỳp ớch phần nào cho sự hiểu biết, của chớnh mỡnh cũng như các bạn trẻ, về triết lý Đông Phương. Và biết đâu khi đọc giải trí cuốn sách này, chỳng ta lại chẳng cú cỏi cơ duyên gặp Lóo Tử ở trong tư tưởng của ông, để rồi chẳng ít thỡ nhiều, chỳng ta cũng sẽ gặt hỏi được một ít "hoa thơm cỏ lạ" ở trong rừng tư tưởng của Lóo Tử vậy.
Nhật Vũ
May 10, 1999
Phần Giới Thiệu
ễng Đại Chí Chung, người Đài Loan, sỏng tỏc cuốn "Lóo Tử Thỡ Thầm", tức cuốn "The Tao Speaks", trờn chuyến bay từ Đài Loan đến Tokyo, Nhật Bản, dựa theo cuốn Đạo Đức Kinh, (nguyờn bản được viết vào khoảng 250 BC). Phần lớn cỏc học giả ngày nay cho rằng cuốn sỏch Đạo Đức Kinh được sưu tập từ những văn chương truyền khẩu nờn nguyờn tỏc khụng cú chủ đề và tờn tỏc giả.
Theo văn kiện lịch sử, Lóo Tử sinh khoảng thế kỷ thư sáu, tại hương Lệ, huyện Hỗ, nước Sở; họ Lí, tên là Nhĩ, tự Đam, làm quan sử, giữ kho sách của nhà Chu, tại thủ đô Lưỡng Quảng, nhờ vậy ông có dịp đọc vô số sách quý ở đây và đó thõu thập được những kiến thức uyờn thõm của thời đó để ứng dụng vào đời sống.
Cũng theo chuyện kể lại thỡ Lóo Tử sinh cựng thời với Khổng Tử( 550-480). Lần đầu tiờn Khổng Tử đến thăm Lóo Tử tại Lưỡng Quảng, Khổng Tử có biếu Lóo Tử một con ngỗng để làm quà ra mắt. Hai ụng đàm đạo rất tương đắc liờn tục trong ba ngày. Khi ra về, Khổng Tử cảm thấy rất sảng khoỏi và rất khõm phục Lóo Tử. Sau này, khi trở về quờ, ụng đó kể cho cỏc đệ tử của ông rằng: "
Chim thỡ ta biết nú cú thể bay, cỏ thỡ ta biết nú cú thể lội được, giống thú thỡ ta biết nú cú thể chạy được. Chạy, bay, lội ta có thể giăng lưới mà bắt được; cũn như con rồng thỡ ta biết nú cưỡi gió, cưỡi mây biết bay lên trời lúc nào. Hôm nay ta thấy Lóo Tử chẳng phải rồng đó sao."
Tụng chỉ của Lóo -Tử khỏc với Khổng -Tử. Lóo -Tử chủ trương tu tiên, không muốn can dự vào chính sự, chỉ muốn tự tỡm lấy sự thoải mỏi cho tõm hồn. Người đời gọi "Vô Vi" là tông chỉ của đạo Lóo. Trong khi đó, Không Tử chủ trương một xó hội phải cú "Tụn ti trật tự", nờn ụng đó bỏ cụng ra nghiờn cứu nho học và dạy cho mọi người biết sống xứng với bổn phận của mỡnh. ễng là người sáng lập ra Khổng Giáo.
Việt nam núi riờng và cỏc nước Á Châu nói chung, chúng ta chịu ảnh hưởng rất nhiều tư tưởng của hai vĩ nhân trên.
THUẬT XỬ THẾ:
Ngời xa nói rằng: Hãy chứng tỏ sức mạnh và sự thông minh của ta. Đừng để kẻ khác khinh thờng ta.
Tuy nhiên có một học giả rất uyên thâm xuất hiện tên là Lão tử: "Đừng để kẻ khác biết mình mạnh và thông minh. Hãy khiêm nhờng, an nhiên. Đừng tự phụ và tham lam. Hãy trầm tĩnh và bình dị"
- Hầu hết mọi ngời cho rằng hễ mạnh thì là tốt.
- Nhng vật cứng dễ gãy, vật mềm thì còn
- Thí dụ: cái gì cứng nhất trong thân thể ta, và cái gì mềm nhất?
- Răng của tôi thì cứng nhất, và lỡi của tôi thì mềm nhất
- Hãy coi tôi già rồi, và răng của tôi đã rụng hết.
- Có phải hễ cây to thì mạnh đúng không? Dạ đúng.
- Vậy mà khi gặp bão lớn cây to thì đổ, còn cỏ chỉ ngả nghiêng thôi.
- Tuy gió vô hình vậy mà nó có thể thổi bay nhà, tróc gốc cây.
- Nớc tuy là vật mềm thế mà nó có thể làm lở núi, xoi mòn vách đá. Vởy không nhất thiết vật cứng là mạnh, còn vật mềm là yếu.
- Hầu hết thiên hạ cho rằng: Thông minh tốt, nhng ngời biết lại thờng ít nói.Ngời giàu không khoe của.
- Không, không, tôi đâu có tiền
- Cái thùng kêu là cái thùng rỗng
- Hừ.. khoe khoang
- Nếu muốn thành công ta phải tập trung hết năng lực và ý - chí vào một việc, coi nhẹ các việc khác.
- Xin lỗi, ông có giỏi về các môn nh vẽ, viết văn hay nhạc không?
- Xin lỗi, tôi chỉ biết đi thôi
- Ha! Ha!.. tôi giỏi về mọi môn
- Và môn nào anh hay nhất
- ah… tôi thật sự … chẳng có
- Ông là đại s phụ làng bên
- Tôi nghĩ tôi chỉ là kẻ buôn bán tầm thờng, chẳng s phụ gì cả…
- Nếu ta gặp thứ gì cũng học, kết cuộc sẽ chẳng đi tới đâu.
Lão tử tin rằng sự nhu mềm cho phép ta khiêm tốn và sống bình dị, và giúp ta tránh đợc sự hợm hĩnh, tôn trọng sự thật, sống tự nhiên. Phần lớn mọi ngời chỉ có thể thấy đợc bề mặt của sự việc, còn Lão tử có thể thấy đợc mặt sau của sự việc. Phần lớn ngời ta chỉ có thấy đợc bề mặt của sự việc, nhng Lão tử có thể thấy đợc cả bên trong của sự việc. "Lỡi dao thì sắc, đúng, nhng bên sống dao thì cùn" ni-niơng của Lão ni thì bao la không hạn hữu, tồn tại mãi mãi, có thể thích ứng và điều chỉnh đợc trong mọi hoàn cảnh, nếu gặp trở ngại sẽ tuỳ nghi ứng biến. Lão tử chống lại dục vọng, thiên về tinh thần hớng thợng… tránh những hành động không thiết, chủ trơng theo lẽ tự nhiên, ông chú trọng đến tinh thần trên mọi vật chất.
LÃO TỬ CÓ GIỐNG NH RỒNG KHÔNG:
Khoảng 2500 năm trớc công , triết lý đã phát triển trên một số các quốc gia trên thế giới. Những văn hoá này đã cung ứng cho thế giới một số triết gia nổi tiếng, bên Hy Lạp có các ông nh Thaes và Heralius, bên Ấn Độ có Phật Thích Ca lập ra Đạo Phật, ở Trung Hoa trong thời Xuân Thu Chiến Quốc vô số các trờng về dạy triết học mọc lên nh nấm để cạnh tranh nhau(Khổng giáo, Đạo, Thiên Địa, Canh nóng…). Nhng môn phái có nhiều ánh nhất là: Khổng Giáo, Đạo Tiên, Thiền Tông…. Ngời có công lớn nhất lập ra Đạo Tiên là Lão Tử. Theo sử liệu thì Lão Tử tự là Lý, tên gọi là Huê. Về sau có tên là Đam, ông sinh vào thế kỷ thứ 6 TCN tại làng Quế Sơn, huyện Hứa nhà Chu. Tục truyền rằng ông đợc giao cho trông coi th viện tại thủ đô Lỡng Quảng, thời vua Vũ nhà Chu. Tại đây Lão tử có cơ hội đọc sách và thâu thập kiến thức đơng thời và đem áp dụng vào đời sống, và nhờ đó Lão Tử trở nên nhà hiền triết. Khi Khổng Tử đến thăm, Lão Tử cỡi trâu ra tận đầu làng đón tiếp. Theo phép xã giao thời đó, Khổng Tử xuống ngựa trao cho Lão Tử một con ngỗng làm quà ra mắt. Khổng Tử ở lại với Lão Tử tại Lỡng Quảng vài ngày học đợc nhiều điều hay. Trớc khi chia tay Lão Tử bàn với Khổng Tử hai điều: Điều thứ nhất, những điều mà chúng ta đang học đều là những t tởng của ngời xa, nay xơng họ đã mục, tuy lời của họ vẫn còn song cũng không quá coi trọng về điều họ nói. Điều thứ hai, những ngời chân chính rất giản dị, loại bỏ tự kiêu và dục vọng, sự hào nhoáng và cao vọng, vì những thứ đó sẽ chẳng ích lợi gì cho ta. Khổng Tử rời Lỡng Quảng trong lòng sảng khoái và khi về lại nớc Lỗ lòng vẫn còn kính nể Lão Tử.
- Ta vốn biết chim có thể bay, ta cũng biết cá có thể lội, ta biết cọp có thể đi, nhng mà rồng thì ở tận trên mây, ở trên trời không đụng nó đợc, không với tới nó đợc, Lão Tử chẳng phải rồng đó sao?
Trong năm thứ hai mơi ba thời vua Vũ Vơng, chứng kiến cảnh xuống dốc của nhà Chu, Lão Tử bỏ Lỡng Quảng và đi về miền Tây qua Vạn Lý Trờng Thành. Ngời giữ cổng Yên Chi rất hâm mộ Đạo Lão và xin Lão Tử viết vài chữ về Đạo Lão. Thế rồi Lão Tử viết một cuốn ngắn gồm hai phần, ớc chừng trên năm ngàn chữ. Sau khi viết xong cuốn sách với hai phần ông đi qua Vạn Lý Trờng Thành và không bao giờ nghe về ông nữa.
PHẦN I: CHÁNH ĐẠO
ĐẠO KHÔNG THỂ NÓI RA:
Đạo nh thế này… Đạo làm nh vầy… Đạo không nh thế này… Đạo hớng dẫn nguyên lý vạn vậu, nó không hình dáng, lặng thinh, và đời đời bất biến. Nguyên tắc này không thể giải thích bằng lời đợc. Bạn đã hiểu lắm, nhng nếu có thể giải thích về Đạo một cách rõ ràng thì đó ắt chẳng phải là Đạo. Vậy gọi cái gì là nguyên động lực điều hợp vạn vật? Ta không thể nào đặt tên nó. Vì nếu ta đặt tên nó là A thì nó không phải là B, nếu ta gọi là trắng thì nó không là đen. Nếu muốn hiểu về Đạo thì phải quên đi từ ngữ và tên, ta phải hiểu nó bằng trực giác, nếu không ta sẽ đi lạc hớng. Đến khi ta hiểu điều này thì ta có thể nói về sự khai thiên lập địa và vạn vật. Từ khởi thuỷ, không có hình hài vật chất, tất cả là không không, cái không không là nguyên uỷ của trời đất, là nguồn gốc của Vũ trụ. Khi tạo hoá sinh vạn vật từ đó vạn vật mới có. Trớc đó không có gì hết, ta nói Vũ trụ huyền bí là vậy. Khi ta hiểu đợc vạn vật từ đâu mà có thì ta biết đợc sự bao la không giới hạn của Vũ trụ. Hữu thể và Vô thể, một đằng là Tĩnh thể và một đằng là Động thể, ta có thể nói chúng cùng đến từ Đạo, chỉ bởi chúng có tên khác mà thôi. Cả hai có thể đợc gọi là huyền bí, hơn cả huyền bí nữa. Đó là Đạo, nguồn gốc sinh hoá của Vũ trụ và Vạn vật. Tính chất của Vũ trụ là Không, từ Không đến Có trời đất, từ trời đất có vạn vật, cuối cùng có thế giới mà ta biết đó.
THUYẾT TƠNG ĐỐI:
Khi ngời ta thấy cái đẹp là đẹp thì quan niệm về cái xấu cũng theo đó mà có. Khi ngời ta quan niệm về sự tốt thì ngời ta cũng quan về sự xấu. Có và Không đi với nhau, có Dễ thì có Khó, Dài Ngắn đối nhau, Cao Thấp hỗ trợ lẫn nhau, Âm thanh,Trớc Sau hoà hợp nhau. Kẻ sĩ hành động không lỗ mãng, dậy không quá lời. Trời khiến vạn vật di động, nhng trời không kiểm soát chúng. Trời tạo dựng vạn vật, nhng trời không giữ làm của riêng. Trời dinh dỡng vạn vật, nhng trời không t lợi. Trời thành công nhng lại không ở lại để hởng thụ. Và vì không màng đến địa vị do thành công mang lại nên không bị ràng buộc khó xử. Tất cả ý kiến và giá trị đợc đặt ra bởi con ngời, và sự phê phán qua sự so sánh. Nhng cái nhìn về sự việc liên tục thay đổi, vì vậy giá trị phê phán cũng thay đổi. Do đó, khi ta xử sự về xấu tốt, có không, dài ngắn, dễ khó… đừng quá câu nệ tránh phiền phức.
SỞ THÍCH:
Giá trị? ai cũng muốn có giá trị, ai cũng muốn có danh giá, ai cũng háo danh, điều này dẫn đến chỗ tranh danh. Bằng cách không ham danh lợi, ta tránh đợc cạnh tranh. Vàng, bạc và các báu vật là những thứ khó tới gần, ai cũng muốn chiếm hữu vật quí giá, đó là lý do tại sao có trộm cớp. Bởi chẳng đặt giá trị trên vật hiếm quí, ta có thể tránh đợc trộm cớp. Bởi không thờng công danh, ta tránh đợc ngời ta bon chen. Bởi thế kẻ sĩ có bổn phận giúp dân chúng giữ cho tâm hồn trong sáng, tránh xa tham vọng, tránh bon chen, đố kỵ, tranh dành danh lợi. Bởi hành động theo lẽ phải và phục vụ bất vụ lợi, thiên hạ đợc bình trị. Danh vọng và địa vị khiến ngời ta tranh dành, còn sự giáu có khiến con ngời động lòng tham, vì thế sự lừa dối đảo điên đã xẩy ra trong xã hội.
ĐẠO VÔ VI:
Tính tĩnh của Đạo là không, nhng động tính của Đạo thì vô tận. Cái bao la đã sinh ra vạn vật, là nguồn gốc của vạn vật, nó Vô hình dáng, dờng nh Vô Hữu, tuy nhiên nó hiện diện. Ta không biết nó đến từ đâu, nhng nó dờng đã có trớc cả trời. Cái vô vi của Đạo không có là trống rỗng, nó đã ẩn chứa vô số mầm mống sự sáng tạo, và đó là động tính vô biên, cái không này của Đạo là nguồn gốc của vạn vật.
CON CHÓ RƠM:
Thiên nhiên không kỳ thị, săn sóc vạn vật nh nhau, nó coi mọi vật nh nhau, nh những con chó rơm không thơng, không ghét. Kẻ sĩ không kỳ thị, coi mọi ngời ngang nhau nh những con chó rơm không thơng cũng không ghét. Khoảng cách giữa trời và đất cũng giống nh cái ống thổi lửa, mặc dù nó trống rỗng, nhng chính vì chỗ trống rỗng nó sinh ra vạn vật. Từ chỗ này chúng ta thấy rằng làm nhiều quá, lấy nhiều quá có thể dẫn đến chỗ lầm lẫn hoặc thất bại. Tốt hơn là hãy giữ yên lặng, bất bạo động. Đạo sinh vạn vật, để vạn vật đi theo hớng của nó, không tự tôn và kỳ thị. Vua nên theo mẫu mực này để lãnh đạo, bất bạo động, yên lặng, sống trong hoà hoãn với dân, nh vậy chung cuộc sẽ có một xã hội yên ổn.
THẾ GIỚI BẤT TỬ CỦA TA:
Trời và đất thì vĩnh cửu, bởi chúng không hiện hữu cho chúng. Mọi việc ta làm, kẻ sĩ u tiên cho tha nhân và vì tha nhân, hậu nhiên ta sẽ đợc dân yêu mến. Tuy không màng đến hơn thiệt nhng phúc lợi lại từ đó mà có. Bởi không vụ lợi ta có thể hoàn thành điều tốt nhất theo ý ta. Sự khiêm tốn sẽ đợc mến mộ, bởi phục vụ tha nhân ta có thể hoàn thành lý tởng của ta.
ĐẶC TÍNH CỦA NỚC:
Đặc tính của con ngời giống nh nớc. Nớc có ba đặc tính: Thứ nhất, nó nuôi vạn vật. Thứ hai, nó uyển chuyển tự nhiên- nó chảy xuôi giòng. Th ba, nó ở nơi thấp- chỗ mà ngời ta coi thờng. Nớc ở nơi thấp, đặc tính của ngời là hạ mình trớc kẻ khác. Nớc ở sâu và yên lặng, đặc tính của ngời là trầm tĩnh. Nớc cung ứng cho vạn vật, đặc tính của ngời là hy sinh cho kẻ khác không kể công. Nớc phản chiếu vạn vật, đặc tính của ngời là thành thật và không lừa dối cả trong lời nói lẫn việc làm. Nớc thì mềm, thích ứng trong mọi hình dáng. Ta nên học theo nớc là không đố kỵ,khiêm nhờng, làm đợc điều đó ta có thể tiến gần tới Đạo.
ĐẦY THÌ ĐỔ:
Bất kể đồ chứa nớc loại nào hễ đầy thì đổ. Đủ rồi, bằng đó đủ rồi, vừa dới miệng ly là đợc. Con dao hữu dụng khi nó sắc, nhng nếu mài sắc quá… nó dễ gãy. Nếu một ngời có quá nhiều của, sẽ khích động lòng ghen tị của mọi ngời. Sống xa hoa quá độ, tiền bạc rồi sẽ tiêu tan. Một khi thành công, ta nên nhã nhặn bớc sang một bên, điều này hợp với lẽ Đạo. Cũng nh trời tạo nên muôn vật nhng không làm chủ thứ gì, nuôi nhng không cầu lợi, khi thành công không tham quyền cố vị.
HỒN VÀ XÁC:
Việc theo Đạo và việc cho phép tinh thần và thể xác trở nên Một, có thể nào phân ly ta? Hãy dùng trực giác thay cho trí óc, ta có thể thấy sự việc nh trẻ thơ. Thanh tẩy trí óc của ta, để khỏi vẩn đục. Bằng cách yêu quê hơng và an tộc hết mình, ta có thể tiến tới bất bạo động. Tiếp xúc với thế giới bên ngoài, làm sao ta có thể tĩnh tâm cho đơc? Để ý tất cả mọi việc xung quanh, làm sao ta có thể thông suốt đợc tờng tận? Đời là một việc của cả Hồn lẫn Xác, nếu ta có thể giữ đợc Đạo thì ta có thể điều hợp đợc Hồn và Xác.
LY CẠN:
Ngời ta dờng nh chỉ hiểu lợi ích của sự Có, không chú ý đến cái tiện ích của sự Không. Không có gì thực sự có nhiều công dụng hơn là Có. Hai chục cái tâm qui tụ lại tâm của bánh xe, nhng cái tâm không cho bánh xe hữu dụng. Bởi giữa cái ly cạn cho nên có thể châm nớc nên nó hữu dụng. Cái hữu dụng của cửa sổ là ở cái trống không. Và ở chỗ không là cái phòng hữu dụng. Nh ta thấy, ta có thể có đợc cái tiện ích của sự có qua tác dụng của cái không. Sự có một mình thì vô dụng, nó chỉ hữu dụng khi nó đi đôi với cái không. Sự hữu dụng của mọi vật đều tuỳ thuộc vào cái không của nó. Đạo, tức trời, không có hình dáng, tuy vậy thiên đàng và trái đất cũng nh muôn vật đều đợc tạo dựng bởi trời.
LÒNG THAM VÔ ĐÁY:
Nhu cầu của con ngời có giới hạn, nhng lòng tham vô đáy. Tập trung nhãn lực quá độ sẽ làm hại đến mắt. Khi bị ồn quá sẽ có hại đến thính giác của ta, vì quá ồn ta không thể nghe. Nếm nhiều đồ ăn quá đa đến chỗ mất vị giác. Vui chơi quá độ sẽ dẫn đến suy nhợc. Chạy theo tiền tài sẽ phơng hại đến đức độ của ta. Vì vậy kẻ sĩ hiểu Đạo sống giản dị, ăn vừa đủ no, không theo chạy theo thú vui, vui thú điền viên, không xa hoa, hoà nhoàng. Lòng tham vô đay nếu ta không dứt bỏ tham vọng, ta sẽ bị chìm đắm, một ngời nuôi tham vọng không những không thoả mãn hoặc thoải mái, nhng ngợc lại, sẽ đau khổ và phơng hại đến tinh thần tự trọng.
KHEN CHÊ:
Bởi vì ngời ta chú trọng quá nhiều đến danh lợi, họ luôn quan tâm đến khen chê. Họ liên tục sợ tham hoạ và tự hại họ về việc này, vậy bởi lý do nào? Đó bởi vì họ tin rằng thởng là một vinh dự, đợc kẻ khác kính nể là trởng gia, căn cứ vào việc này họ sợ mất danh dự. Chê thì hờn tủi, thế nên sợ hãi. Lý do chúng ta có cái thảm trạng này là vì ta lo sợ quá đáng về ta. Nếu ta quên đi cái ta ta đâu còn chi phải sợ? Do vậy, nếu một ngời hy sinh cho nhân loại, ngời đó đáng cho thế giới tin tởng. Con ngời nên có lòng vị tha, biết quên mình; nếu ta có thể gạt cái sinh tử sang một bên và nếu ta không màng tới sự khen chê, hên xui, may rủi, thì chẳng còn gì phải sợ hãi nữa.
GIỮ YÊN TĨNH:
Cái Tâm của con ngời nguyên thuỷ ở thể Không và Yên tĩnh. Nhng bằng cách nào đó, chúng ta bị mù quáng bởi dục vọng. Kết quả, chúng ta hành động thiếu bình tĩnh. Vì thế, chúng ta phải trở lại trống vắng yên tĩnh, bằng cách này chúng ta có thể chứng kiến cảnh sinh hoá của vạn vật và sự tuần hoàn của vũ trụ. Vạn vật có nhiều thứ khác nhau nhng cuối cùng chúng đều trở về cội. Đây gọi là Tĩnh cũng còn đợc gọi là tuần hoàn. Hiểu đợc sự tuần hoàn gọi là Giác Ngộ, ngời không hiểu đợc sự tuần hoàn còn bị ngoại vật chi phối cuối cùng sẽ gặp đại hoạ. Kẻ hiểu đợc lẽ tuần hoàn của Đạo thì đợc hớng dẫn, đợc soi sáng, tiến tới hiểu đợc vũ trụ và thiên địa và cuối cùng hiểu đợc Đạo. Ở trong Đạo, chúng ta tìm đợc trờng thọ, trờng thọ có nghĩa là đời sống không bị hiểm nguy. Qua việc tĩnh tu, ta sẽ tiễn tới thấu hiểu nguyên lý của thế gian và thông suốt sự chuyển biến của vạn vật, ta sẽ cảm nhận đợc sự chủ đạo của thiên nhiên và trở nên làm Một với Đạo.
VUA TÀNG HÌNH:
Có bốn loại vua: Loại thứ nhất trị dân không cần lời, để dân thoải mái với nếp sống và lối sống riêng của họ, đó là ông vua tốt vì đã làm những điều lợi cho dân. Kế tới là vua dùng lẽ phải để lãnh đạo và cảm hóa dân. Kế đến là loại cua cai trị dân bằng những luật lệ nghiêm khắc với những hình phạt nặng nề, đó là ông vua hà khắc và tàn bạo đối với dân. Vua tệ lậu là hạng dùng hết quyền binh của mình để bóp nghẹt và lừa dối dân chúng với những kế hoạch gian trá, đó là ông vua đàn áp dân và làm cho dân làm cách mạng. Cách tốt nhất lãnh đạo dân chúng là bất bạo đông cho phép dân sông theo lối sống của họ. Khi mọi việc đợc hoàn thành tốt đẹp, đến cả dân cũng không đợc chú ý điều chính phủ đã làm cho họ, lúc đó ta có thể nói rằng bình trị. Chính phủ có thể đợc ví nh lá phổi của ta. Lá phổi của ta đợc kể là tốt khi ta không để ý đến nó đang giúp ta thở. Một khi ta liên tục để ý đến hoạt động của nó là ta đã ngã bệnh.
SỰ SUY VI ĐẠO ĐỨC:
Trong thời kỳ sơ khai, con ngời sống giản dị và thành thật, họ không biết đọc cũng chẳng biết nhiều nhng có điều họ không biết giả dối. Về sau con ngời càng ngày càng ranh mãnh hơn, kết cuộc quan lại phải nghĩ cách kiểm soát dân chúng, bằng cách dùng cái đầu để khiến dân không thể trốn thuế, dân thì nghĩ cách trốn thuế, đây là lúc sinh ra lừa lọc. Lúc khởi đầu, gia đình vui vẻ hoà thuận với nhau, không lý đến quan niệm răn dạy, sửa phạt. Nhng đến khi sự liên hệ gia đình lỏng lẻo, thì biện pháp này cần đến hãy đàng hoàng, tử tế với ngời lớn. Khi đất nớc còn yên ổn, các bộ trởng làm bổn phận họ phải làm, không cần đặt thành vấn đề có trùng thành hay không. Nhng khi quốc gia rối loạn và các quan lại lạm quyền thế thì viên chức trung thành cần dùng đến. Sự công chính và đức độ, kiến thức và thông minh, ngoan ngoãn, trung thành, những quan niệm này đều đến khi Đạo đã lung lay, khi sự giản dị đã bị huỷ diệt. Sự hiện diện của chúng là dấu chỉ sự phá sản về tinh thần, của sự suy thoái lơng tâm con ngời, chúng là bằng chứng của sự thoái hoá thay vì một xã hội tiến bộ.
SỐNG ĐẠO:
Kiến thức và học hỏi là căn nguyên của phiền não, hãy vất bỏ nó và ta sẽ thoát khỏi rắc rối và lo âu. Con ngời tìm kiếm khen chê, tốt xấu, nhng thực ra đâu có gì khác biệt giữa khen với chê và tốt với xấu, hoặc là cao với thấp đâu? Tuy ta chẳng hiện hữu riêng ta hoặc phơi bầy ra cái nhất quán của ta, vậy cái gì ngời sợ và ta phải sợ? Đạo tuy bao la va vô biên. Nhng có gì khác biệt giữa nó và cái thế giới của ta đang sống. Quần chúng trong họ hồ hởi và vui vẻ nh là họ đang dự tiệc hoặc nh đang đứng trên tháp cao ngắm cảnh mùa xuân vậy. Chỉ riêng ta an nhiên tự tại nh trẻ thơ cha hề học mỉm cời, trông ta nh kẻ không nhà. Tất cả mọi ngời có d giả, chỉ riêng ta dờng nh thiếu, ô! ta khờ quá, giống nh ta hoang mang bối rối. Ai ai cũng không ngoan sắc sảo, còn ta ngu ngơ, khờ khạo. Ai cũng thông minh có tài, còn riêng ta hoàn toàn nh vô tài vậy. Ai cũng dờng nh có tài tháo vát, còn ta nh là ngời khờ khạo vậy, ta khác với mọi ngời vì ta sông với Đạo. Cao thấp, tốt xấu, phải quấy, xấu đẹp… đây chỉ là giá trị phê phán có tính cách tơng đối thay vì thực chất. Nó có tính cách tơng đối và thay đổi theo thời gian và cách sử dụng. Con ngời quá chú trọng đến danh tiếng, phái tính, và lợi ích của đồ vật, nhng có lẽ chúng ta nên vui với sự yên tĩnh, sống đời giản dị và tìm sự thăng tiến tinh thần.
CONG KHÔNG GÃY:
Uốn để khỏi gẫy. Yên để khỏi lật. Cạn để đợc đầy. Rách để đợc mới. Kiếm ít thì đợc nhiều. Kiếm đợc quá nhiều thì hoa mắt. Vì thế, kẻ sĩ giữ Đạo trở nên mẫu mực cho thế gian. Khi thành công không khoe khoang, kiêu căng, tự đắc. Bởi vì kẻ sĩ không tự cao tự đại cho rằng không ai sánh đợc mình. Ngời xa có câu: "Uốn cong để khỏi bị gẫy" đó há chẳng phải sao? Thiên hạ luôn theo đuổi cái bề ngoài của sự vật, chạy theo cái đầy đủ, bởi vậy họ đã khơi dậy dục vọng, ta nên khiêm nhu tránh xa dục vọng.
THẮNG KHÔNG KIÊU:
Vũ khí sắc bén là dụng cụ bất hạnh, những thứ đó Đạo lánh xa. Thông thờng thì nhân vật quan trọng đợc xếp ngồi bên trái (cấp nhỏ bên phải, cấp lớn bên trái), trong thời chiến nhân vật quan trọng đợc xếp ngồi bên phải (cấp lớn bên phải, cấp nhỏ bên trái). Vũ khí là dụng cụ của bất hạnh, vật mà ngời lịch lãm không dùng đến. Nếu lực lợng cần thiết nên để dự phòng, nếu thắng, không nên hãnh diện, vì nếu hãnh diện ta là kẻ hiết sát, kẻ hiếu sát không thành công ở đời. Khi thịnh thì phe Tả đợc trọng dụng, khi suy thì phe Hữu đợc trọng dụng. Sự giết chóc nên coi là chuyện buồn đau, ngay cả chiến thắng trong chiến tranh cũng nên nh là đám tang. Lực lợng quân s mang thảm hoạ, nếu vì bắt buộc phải dùng đến mục tiêu chính đáng thì cũng nên giới hạn, không nên lạm dụng quá lố.
TỰ CHẾ:
Hiểu đợc cái xấu tốt ở kẻ khác là thông minh, trong khi hiểu đợc chính mình mới là thực Giác Ngộ. Để có thể chinh phục đợc kẻ khác là sức mạnh, nhng có thể chinh phục đợc chính mình mới thực là mạnh. Viên mãn, không ớc muốn nhiều quá là phúc cho ta, ta hài lòng với cuộc sông hiện tại. Ngời hiểu và theo hành Đạo là ngời có lòng tin. Ngời có thể giữ đợc Đạo là ngời có lòng bền vững. Và khi ta chết, tinh thần ta còn tồn tại mãi, đây gọi là trờng sinh. Ai cũng vi kỷ và t dục, nếu ta muốn dứt bỏ t dục, trớc hết ta phải tự kiểm và thanh tẩy, vứt bỏ cái tôi. Nếu ta có thể hiểu đợc ta, tự chế lấy ta, tự tại và dốc lòng lúc đó ta có thể hành Đạo.
GIỮ ĐẠO:
Nếu giữ đợc Đạo, thì thế giới này sẽ đến với ta. Nếu không có những xung khắc bất thờng, thì ắt có hoà bình. Âm nhạc hay và đồ ăn ngon thu hút khách qua lại. Đạo không có hơng vị và tiếng tăm, mặc dù ta không thể thấy và nghe nó, nhng nó hữu dụng vô tận. Một chính phủ liêm công chính cũng giống nh âm nhạc hay và đồ ăn ngon, nó cung ứng quần chúng về vật chất, còn Đạo cung ứng cho ta về tinh thần.
SỨC MẠNH CỦA SỰ NHU:
Để làm co rút lại một vật, hãy làm cho nó dãn ra. Muốn làm yếu đi một vật, hãy làm cho nó mạnh trớc. Muốn loại bỏ một vật, hãy làm cho nó rực rỡ trớc. Muốn có, hãy cho đi. Điều này thật rõ ràng, nhu luôn thắng cơng. Nếu cá rời khỏi nớc nó sẽ chết. Nhu là nền tảng của chính phủ, và nếu nó không đợc dùng đến sẽ mất nớc. Sự cỡng bách và trừng phạt là hạ sách không nên áp đặt lên trên ngời dân. Mọi vật sẽ đi ngợc lại hớng của nó khi tới cùng đích và mạnh sẽ trở thành yếu là câu nói của ngời xa. Nếu ta hiểu và áp dụng nó, ta có thể lấy nhu thắng cơng.
PHẦN II: CHÍNH TÂM
DÙNG TÂM KHÔNG PHẢI LÀ CHÂN TÂM:
Kẻ chân nhân không dụng tâm, và vì vậy họ chân thật, đợc gọi là chân tâm. Kẻ phàm phu có dụng tâm và vì thế không thật tâm, đợc gọi là hảo tâm. Kẻ hành sự trợng nghĩa bất vụ lợi là thánh nhân. Kẻ hành sự thẳng thắn và làm việc có chủ tâm, gọi là công tâm. Kẻ quá cẩn trọng, và nếu không quan tâm… Mời gọi và buộc kẻ khác đáp ứng, khiếm nhã. Vì thế khi mất đạo thì thấy có chân nhân; khi vắng chân nhân thì có thánh nhân; khi vắng thánh nhân thì có kẻ công chính; và khi vắng kẻ công chính thì có đại nhân. Khi xã hội cần đến sự nghiêm chỉnh là lúc sự gian trá và thảm hoạ đã đến với dân gian. Việc hoàn trả kiến thức và việc sử dụng kiến thức vào cái mánh khóe đắc dụng là nguồn gốc của sự khờ hồn nhiên. Ta nên giữ sự giản dị của Đạo, và không dùng đến xảo thuật hoặc lệ thuộc vào những câu thức ớc lệ thay vì cái chân thực của Đạo. Những yếu tố tinh thần là: chân tâm, đức độ, công chính, mẫu mực, và hiểu biết. Trong một xã hội có Đạo thì mọi việc đợc ổn định, một khi thiếu vắng Đạo thì…
TỪ KHÔNG ĐẾN CÓ:
Đạo di chuyển trong một vòng tròn đóng liên tục, không ngng, bằng cách này đã cho sinh hoá tuần hoàn vô tận. Động thể của Đạo là Nhu và Khiêm tốn. Vạn vật dới trời đợc điều hợp bởi cơ hữu (hiện hữu). Và hiện hữu tới từ vô hữu. Vô vi là cơ bản của Đạo, Hiện hữu là động thể của Đạo. Để có thể hành Đạo ta phải tự hoà giải với bất bạo động, không tham dự vào thế sự, không t dục, không kiêu căng ích kỷ.
VŨ TRỤ HOÀ HỢP:
Đạo là nguyên lý đằng sau sự sáng tạo của vạn vật, thứ tự tạo dựng vạn vật bắt đầu bằng lực sinh hoá. Lực này chia thành hai lực âm và dơng. Sự tơng khắc dẫn đến việc cân bằng điều hợp, từ đó vạn vật sinh ra lực. Vạn vật có âm đằng sau và dơng đằng trớc, qua sự hoà hợp âm dơng một tơng hợp mới đợc tạo thành. Đạo sinh vạn vật, và sau sự tạo dựng của chúng, chúng phải giữ mãi tính của Đạo, và hoà đồng với Đạo; ta cũng vậy, nên u tiên và sống theo thiên nhiên.
NHU THẮNG CƠNG:
Vật mềm nhất có thể xoi thủng vật cứng nhất. Cái không hình thể lại có thể xuyên thấu vất cứng (nớc chọc thủng đá). Đây là điều ta biết về bất bạo động. Không gì tốt hơn là dậy mà không cần đến lời và tiện ích của bất bạo động. Nớc thì mềm nhất trong các vật vậy mà nó có thể xói mòn núi đá và lở đất, vậy nhu thắng cơng là điều hiển nhiên.
SỰ MẠO HIỂM CỦA VIỆC TÌM KIẾM DANH VỌNG TIỀN TÀI:
Ta nên chọn bên nào, danh vọng hay đời sống? Bên nào có giá trị hơn, của cải và tiền tài hay đời sống? Cái nào hay cho ta hơn, đợc danh lợi hay đánh mất bản thân ta? Phải trả giá thật mắc để đoạt danh vọng (hạng nhất, nổi tiếng, bằng cấp, thợng hạng). Và cất giữ châu báu mang đến sự mất mát lớn. Nói một cách khác, hiểu đợc dục vọng sẽ không bị mê hoặc, và biết khi nào ngng sẽ khỏi bị nguy hiểm. Chúng ta nên bảo trọng thân xác và đời sống của ta, có thực sự đáng để ta mạo hiểm chạy theo danh lợi đến nỗi đánh mất mình không?
KHÔNG CÓ ĐẠI TRỌNG PHẠM:
Khi có Đạo ở thế gian, con ngời viên mãn và hài lòng, xứ sở sống trong thái bình. Không có chiến tranh, thay vì ngựa trớc kia ra trận nay đem ra cầy ruộng. Khi thế giới thiếu vắng Đạo, con ngời chạy theo danh lợi. Khi xứ sở chiến tranh liên tục, tất cả ngựa phải ra trận, có khi để ở chiến trờng. Nớc ta quá nhỏ, nớc láng giềng quá lớn. Nớc ta đủ rồi, không nên phân tranh, không nớc ta nhỏ quá. Không có thảm hoạ nào lớn hơn thảm hoạ tham lam, không tội nào lớn hơn tội xâm lấn. Chỉ có sự hài lòng lâu dài là khi nhận thấy đủ là đủ. Nếu mọi ngời đều biết viên mãn thì thiên hạ thái bình.
ĐỪNG RA NGOÀI:
Câu trả lời cho mọi việc huyền bí chẳng phải ở đâu xa, trái lại nó nằm ngay trong tim ta. Nếu ta có thể tự kiểm tra lòng ta, loại bỏ sự ích kỷ và t dục thì ta sẽ có thể hiểu đợc những nguyên tắc đằng sau mọi việc. Không cần bớc ra khỏi cửa nửa bớc, ta có thể hiểu đợc luật thiên nhiên không cần nhìn ra cửa sổ một giây. Ta càng đi xa, ta càng hiểu ít. Vì vậy kẻ sĩ hiểu việc mà không cần phải đi xa. Ta chẳng cần phải hành động phi thờng, thiên nhiên tự nó triển nở. Hồn ta trong sáng nh gơng, lau cho sạch bụi bặm, tự nhiên ta có thể nhìn và thấu hiểu đợc mọi việc xung quanh ta.
VIỆC THEO ĐUỔI BẤT BẠO ĐỘNG:
Khi theo đuổi kiến thức, kinh nghiệm ta sẽ gia tăng (ô! ta học nhiều quá). Nhng khi theo Đạo, những kinh nghiệm hàng ngày sẽ giảm, đến lúc đạt tới mức bất bạo động (ô, t dục của ta giảm nhiểu!). Qua việc loại bỏ những hành động không cần thiết, mọi việc sẽ đợc chu toàn. Việc trị dân, cần sự trầm tĩnh hơn là việc xen vào việc của dân. Việc theo đuổi kiến thức chỉ là để gia tăng dục vọng của ta, vì thế nó tạo ra nhiều phiền toái và là nguyên nhân phiền não; trong khi theo Đạo loại bỏ đợc cái trí và giảm đi dục vọng, bên trong ta vô vi, bên ngoài ta an nhiên tự tại, không tham dự vào việc của thiên hạ.
NHÀ LÃNH ĐẠO LÝ TỞNG:
Kẻ sĩ không tỵ hiềm, ông tôn trọng ý kiến của kẻ khác nh ý kiến của chính ông. Tôi tốt với kẻ tốt, và xấu với kẻ xấu, nh vậy sẽ làm cho ngời ta trở nên tốt. Tôi tin kẻ đáng tin, nh vậy khiến ngời ta đàng hoàng hơn. Khi một kẻ sĩ cai trị dân, ông t chế t dục, giúp dân sống giản dị và vô t, nghe và làm trong yên lặng, bảo vệ họ nh trẻ thơ. Vua lý tởng biết tự chế t dục, không tự đặt ra mục tiêu riêng hoặc phải, trái và đối xử với mọi ngời tử tế và thân thiện.
CON HỔ CÓ THỂ CÓ TẬT:
Trong số ngời sinh, 1/3 sống lâu và sống khoẻ, 1/3 chết yểu, 1/3 sống lâu nhng không thọ. Bởi vì họ vui chơi quá sức và tự làm độc họ. Ta có lần đã nghe có ngời tu luyện có thể đi qua rừng giữa bầy cọp và tê giác. Và ông ta có thể đi qua vùng chiến một cách an toàn. Tê giác có sừng nhọn nhng làm hại đợc ông. Con hổ có thể dữ tợn, nhng nanh vuốt của nó không thể đụng đến ông ta. Gơm giáo tuy sắc nhng không đụng đến da thịt ông ta. Tại sao vậy? Bởi vì một ngời biết rõ cách bảo trọng sẽ chẳng bao giờ tự đặt mình trong tình hình nguy hiểm. Biết bao nhiêu sừng tê giác và móng vuốt sắc bén vô hình của cọp và những vũ khí nguy hiểm trong đời sống của ta nh là tự kiêu, hào nhoáng, xa hoa phù phiếm, tham lam, hối lộ… nếu ta vô ý, sơ sẩy tai hoạ, sơ sẩy tai hoạ sẽ xẩy đến ngay. Vậy ta nên trầm tĩnh cẩn trọng lời nói cũng nh việc làm, không t dục có thế ta mới khỏi bị hại.
NGỜI NÓI THÌ KHÔNG BIẾT:
Một nhà thông thái thấu hiểu sự thật và sự huyền bí của Đạo, cẩn trọng khi hành Đạo, không dám nói nhiều. Những kẻ ba hoa không biết chi về Đạo. Đừng tuyên bố những sở trờng của mình; loại bỏ tất cả sự phức tạp, giữ lại cái sáng giá của ta, dũ bỏ cái thế tục bụi bặm, đây đích thực là chân tớng của huyền bí. Bởi tránh xa thế giới vật chất và giữ yên lặng, không ai có thể tới quá gần ta, để dụ dỗ ta, phỉnh gạt ta, tuyên dơng ta, làm hại ta bằng tiền-tiền-danh vọng. Đây là cao điểm của chân thực mà mọi ngời có thể tham dự vào. Bởi khiêm nhờng và không gây rắc rối, ta có thể kiểm soát tình trạng của riêng ta, không ai có thể làm ly gián ta đợc.
CÓ QUÁ NHIỀU LUẬT LỆ:
Trị dân qua sự yên lặng. Lực lợng đặc biệt, chiến tranh xảo trá. Đợc lòng dân bằng cách không xen vào đời sống của dân. Tại sao ta biết? Bởi các điều sau đây: Nhiều cấm luật chừng nào thì dân khổ chừng nấy. Nhiều vũ khí chừng nào, thì nhiều chống đối, nhiều kẻ ranh ma quỷ quyệt chừng nấy. Càng nhiều luật, càng nhiều đạo tặc. Vì thế kẻ sĩ nói: Tôi không hành động lỗ mãng và ngời dân tuỳ nghi sửa đổi, tôi yên lặng và dân t giữ trật tự, tôi không làm phiền đến họ và họ đợc thịnh vợng, tôi không tị hiềm và dân sống đơn sơ giản dị. Kẻ làm chính trị tởng rằng họ đã đóng một vai trò đặc biệt trong xã hội, làm ra đủ các luật lệ và áp đặt lên mọi ngời phải theo. Nhng nếu nhà cầm quyền có thể áp dụng bất bạo động, yên lặng, không t dục thì thiên hạ đợc thái bình.
CÁ CHIÊN:
Trị một nớc rộng lớn cũng nh chiên một con cá nhỏ, ta không thể lật nó quá nhiều lần. Nếu lật nó quá nhiều lần nó sẽ nát hết ra. Trị dân qua đờng lối yên lặng và bất bạo động, thần linh và các thánh ngự trị nơi họ, vì thần không làm hại họ. Và thánh cũng vậy. Kẻ sĩ cũng không gì làm đến họ. Nếu vua và dân không làm hại lẫn nhau, thiên hạ sẽ đợc thái bình. Nếu vua trị dân qua đờng lối để yên không can dự vào đời sống dân chúng, cũng nh giữ mãi sự thần thiên và bất bạo động, thì dân chúng sẽ đợc thái bình thịnh vợng.
DẪN THUỶ:
Đại dơng là vua của các giòng sông, và là nguyên nhân khiến các nhánh sông phải chảy về, bởi vì nó khôn khéo nằm chỗ thấp. Vì thế trong việc lãnh đạo nhân dân, kẻ sĩ phải t hạ mình xuống, để đợc là thủ lãnh thì phải ở đằng sau. Do đó, khi kẻ sĩ ở trên dân, dân không cảm thấy khó chịu, và khi ở đằng trớc dân không cảm thấy hăm doạ. Trong cách này, họ sẽ kính trọng yểm trợ ngời lãnh đạo của họ và không tìm cách loại bỏ ông ta. Bởi ông không tranh dành thì không ai tranh dành với ông ta. Nếu một ngời lãnh đạo lạm dụng quyền thế, ông ta là ngời lợi dụng dân. Một ngời lãnh đạo tốt nên nhớ rằng mình là công bộc của dân.
ĐẠI TỚNG TỐT:
Đại tớng tốt không quá hung hăng, binh lính tốt không dễ giận dữ quá đáng. Một nhà chinh phục giỏi giáp trân vội vàng. Một ngời điều khiển giỏi là ngời tự đặt mình dới kẻ khác. Loại ôn hoà và bình tĩnh này đợc coi là không háo thắng. Nếu ta có thể hoàn thành những điều trên, ta sẽ sống hoà hợp với nguyên lý tự nhiên. Sự quá khích và tức giận là hành động của thù nghịch, trong khi hoà hoãn và bình tĩnh thích hợp vớ nguyên lý tự nhiên.
CÁI GÌ CŨNG BIẾT:
Điều tốt nhất là nhận ra cái điều ta cha biết ( xin lỗi, tôi không rành về đề tài đó). Không nhận ra sự tự quên mình của ta là một khuyết tật ( tôi hiểu về mọi lĩnh vực: thi ca, âm nhạc, hội hoạ… ông cứ hỏi, tôi trả lời). Do đó, cái lý do một kẻ sĩ không khuyết tật đó là ông ta nhận ra khuyết tật. Có một số ngời chỉ thấy đợc cái bề mặt của sự việc, và với một ít kiến thức họ nghĩ họ biết tất cả. Kẻ khôn ngoan biết tự quên minh, và kẻ không biết điều ấy là khờ.
VIÊN MÃN CHỨ ĐỪNG TỰ PHỤ:
Ngời quá tin ở sức mạnh thì sẽ chết, ngời mà uyển chuyển sẽ tồn tại. Đây là hai lối sống một đằng có ích, một đằng có hại. Tại sao thiên đằng không giống nh kẻ tự phụ? Ai biết lý do? Cách của thiên nhiên thắng là không tự phụ, tự nhiên đáp ứng, tự nhiên mà đến, an nhiên tự tại. Vạn vật thì bao la, tuy vậy lới trời thì lồng lộng, không có gì thoát khỏi lới trời. Luật thiên nhiên uyển chuyên tự nhiên không kiêu căng tự phụ, ta nên noi theo thiên nhiên loại bỏ kiêu căng tự phụ.
CÂY ĐẤU VỚI CỎ:
Khi con ngời còn sống, thân xác họ mềm mại, khi chết trở nên cứng đơ. Cây cỏ khi sống cũng mềm mại dẻo dai, nó trở nên khô héo khi chết. Khô và cứng thuộc về sự chết, trong khi sự mềm mại thuộc về sự sống. Do đó có quân lực mạnh đã phải… bỏ xác nơi chiến địa, giống nh một cây cao lớn… bị chặt ngã xuống. Kẻ mạnh sẽ bị hạ xuống, để kẻ yếu sẽ đợc nâng lên. Khi cơn gió lớn thổ tới cây lớn luôn bị thổi đổ gẫy, còn lau sậy và cỏ chỉ bị ngả nghiêng thôi. Xem nh thế hiển nhiên nhu đã thắng cơng.
NỚC CHỌI VỚI ĐÁ:
Không gì mềm nh nớc. Và không gì mạnh và tấn công hữu hiệu bằng nớc ( nớc có thể xuyên qua tảng đá). Yếu thắng mạnh, mềm thắng cứng, ai cũng biết thế, nhng không có ai có thể áp dụng đợc. Thế nên kẻ sĩ nói: " Chỉ có kẻ dám coi thờng sự khinh chê và thảm hoạ của sứ sở mới thích hợp với vai trò lãnh đạo". Đặc tính của nớc là mềm mại, tuy nhiên không vật rắn chắc nào lại không xuyên thủng, và thắng chế, chúng ta có thể học hỏi ở nớc?
CHO ĐI TỐT HƠN NHẬN:
Sau khi cãi lộn, thì khó mà giảng hoà và những bực bội đôi khi còn lại, vậy làm thế nào để tránh khỏi? Do đó, kẻ làm quan cho mợn tiền và giữ biên nhận, không đòi trả. Kẻ có đức đối xử với tha nhân giống nh kẻ giữ khế ớc, ông ta cho đi mà không lấy lại. Kẻ thiếu đức, ngợc lại, giống nh kẻ thâu thuế, chỉ lấy và không bao giờ cho. Kẻ lãnh đạo không nên hà khắc với dân, họ không nên khai thác dân qua việc thâu thuế hoặc cỡng ép dân. Cách hay nhất là cảm hoá dân chúng bằng cách phụ giúp dân, cho dân và không bao giờ lấy của dân cũng nh không phiền nhiễu họ. Nh tục ngữ có câu " Ông trời bao dung luôn luôn là ngời tốt".
HỄ CHO NHIỀU THÌ ĐỢC NHIỀU:
Lời thật thì mất lòng, và lời hay thì không thật. Ngời tốt thì không cãi, ngời cãi thì không tốt. Ngời khôn hiểu rằng thiên lý nằm ở ngay chính tâm của mình và thấy là không cần thiết phải chạy đi kiếm ở đâu bên ngoài. Ngời có kiến thức rộng không nhất thiết hiểu đợc Đạo. Kẻ sĩ không ích kỷ, không vụ lợi, hy sinh cho tha nhân nhiều chừng nào vui chừng nấy. Càng làm cho tha nhân chừng nào, ta càng đợc nhiều chừng nấy. Ông trời không ích kỷ, trái lại, trời chỉ có ích cho vạn vật chứ không hại chúng. Kẻ sĩ làm việc theo thiên lý, không vụ lợi. Kẻ sĩ có "ích, không có hại" và làm việc bất vụ lợi. Và chung cuộc, không ai có thể lợi dụng đợc ta. Câu nói " Cho thì tốt hơn nhân" đã chứng tỏ tính chất bất vụ lợ và tinh thần của Đạo vậy.
CÁC TRIẾT GIA XA BÀN VỀ ĐẠO
" NẾU TRỜI CÓ THỂ GIẢI THÍCH ĐỢC THÌ HẲN KHÔNG PHẢI LÀ TRỜI"
Ngày xa có một ngời mù cha bao giờ thấy mặt trời:- ông làm ơn cho tôi biết mặt trời trông giống cái gì?- ơ… nó tròn- nh cái cồng này- ờ nhỉ… vậy mặt trời kêu giống nh cái cồng này, bong… bong- tôi hiểu rồi, cám ơn nhiều lắm. Và rồi ngời mù nghe tiếng " boong boong" tận chân trời thì nói – ê… đó chắc hẳn là mặt trời đang kêu. Có ngời lại nói- mặt trời cho ánh sánh nh cái này ( ngọn đèn hoặc cây đuốc)- hừ… đây là hình dáng của mặt trời ( ngời mù cầm ngọn đuốc), cám ơn bây giờ tôi đã hiểu, ông ta cầm một cây sáo lên và nói, ê… đây có phải là mặt trời khác không?.
Không phải bất cứ cái gì cũng có thể dùng lời để giải thích đợc. Một ngời hiểu Đạo khó có thể giải thích cho kẻ cha hiểu Đạo, cũng giống kẻ sáng khó có thể mô tả về mặt trời cho một kẻ mù vậy.
" NẾU MỘT TÊN CÓ THỂ ĐẶT, ĐÓ CHẲNG PHẢI LÀ TÊN"
Có một chà s tên Chu Can nói với đệ tử thiền gia- xin ngài chỉ dùm cho đoạn kinh phật này,- xin lỗi, tôi không biết đọc, ngài đọc dùm cho rồi sẽ giải thích- Nếu ông ấy không thể đọc, làm sao lại có thể giải thích đợc những nguyên tắc ở trong đó?- Sự thật là từ ngữ độc lập, từ ngữ là nh ngón tay, ta có thể dùng nó để chỉ mặt trăng, nhng nó không phải là mặt trăng, và ngời ta không cần chỉ mặt trăng để thấy nó. Ngôn ngữ giống nh là ngón tay nêu ra sự thật, nhng khốn nỗi nhiều ngời chỉ thấy có ngón tay, chú ý về hớng của ngón tay chỉ.
" ĐẠI ĐẾ, TA CHẲNG HAY CÓ ÔNG Ở ĐÓ"
Trang Tử gặp Lão Tử- ngài nghĩ sao về quân vơng tài giỏi có khả năng quán xuyến công việc – khi một kẻ có tài khéo, chung cuộc sẽ bị kẻ khác sai vặt; khi một ngời hoàn thành công việc một cách khéo léo, họ tự phí sức mình và càng ngày càng xa Đạo- hổ và báo đợc chú ý bởi cái rằn ri của chúng, còn khi bởi chúng tinh nghịch, ngài nghĩ thế nào về sự không ngoan của chúng?- thế nào đợc gọi là vua tốt? – trong việc trị nớc, một minh quân không chủ ý đóng góp một cách lớn lao nào cho dân, và tuy vậy việc làm của ông tự nhiên có ích cho dân không ai nhận ra, vua không can dự vào việc của dân đợc coi là vua tốt- phần lớn dân không chú ý đến sự hiện hữu của vua, không có áp lực từ trên, ngời dân đợc tự do thoải mái.
" NGỜI THEO ĐẤT, ĐẤT THEO THIÊN ĐẰNG, THIÊN ĐẰNG THEO TRỜI, TRỜI THEO THIÊN NHIÊN"
- tôi nghe ông là một học giả, nên tôi đã từ ngàn dặm đến để thăm ông,- nhng bây giờ thấy ông tôi thất vọng quá!- sĩ chấn nghĩ đáng lẽ ông có ý tởng về thợng thừa đằng sau sự thành thật của ông, thay vì ông cảm thấy trống rỗng…- hôm qua tôi cảm thấy tôi đã xúc phạm ngài, sau đó tôi thấy lòng mình trống rỗng, tại sao vậy?- khi ông đến ngay hôm qua, ông đã có định kiến tranh cãi với ngời khác.- ông giống con ngựa hoang trong rừng săn bắn, bỗng dng bị bắt, và tim nó nhảy khi nó mất tự nhiên. – dạ vâng, vậy tôi có thể làm cái gì bây giờ? – một ngời đã làm mất cái tính tự nhiên là cỡng đoạt thiên lý, nếu ta muốn tu tâm theo Đạo ta phải trở lại tính trời sinh tức thiên tính. Đạo theo thiên lý, đặc tính của nó là thiên nhiên.
" NHỮNG CAO NHÂN THỜNG KHÔNG CÂU NỆ VÀ VÌ THẾ HỌ LÀ CHÂN NHÂN. KẺ PHÀM TỤC CÂU NỆ NÊN KHÔNG ĐỢC COI LÀ CHÂN NHÂN"
Đại Đế nhà Lơng là kẻ sùng Đạo Phật, mặc áo Phật, ăn chay niệm Phật. Một ngày kia có một nhà truyền giáo Thiền Tông tên Bố Nhĩ Ma đến nghe Đại Đế giảng Phật.- Kể từ khi tôi bớc xuống ngai vàng, tôi đã cung ứng cho ch tăng nam nữ và tôi đã xây chùa, in sách Phật, đắp tợng Phật, vậy bao nhiêu ân thởng tôi sẽ nhận đợc về việc tôi đã làm?- Không có gì đáng kể. – Cái gì? Không đợc thởng ? – Những việc làm của bệ hạ có chút công đức, nhng hành động rập theo của bệ hạ lẫn lộn và thiếu tính cách tự nguyện, tuy có ý định tốt nhng cha phải là Phật.- Khi làm việc bố thí, nếu chỉ vì để đợc khen thởng hay để đợc đền đáp thì điều đó cha phải là đức độ.
" Không thảm hoạ nào lớn bằng hoạ tham lam. Không tội nào lớn bằng tội ích kỷ"
Bùi Hử, một đệ tử của Lão Tử- Đệ tử sắp đi vân du để học hỏi kinh nghiệm quí giá.- Nơi nào con đi trớc.- Đệ tử đi nớc Quí trớc… Ngay Bùi Hủ băng qua ranh giới nớc Quí, điều trớc hết ông ta thấy là những xác chết- Ô hô! ông thật tội nghiệp quá, ông đã gặp đại hoạ. - Luật đã nói không đợc cớp của giết ngời, vậy ai đã cớp của giết ngời đây?- Các vua chúa đã cai trị dân theo t dục của họ, việc đó đã dẫn đến việc xâm lấn lân bang và gây ra chem giết đôi bên.
" NGỜI NÓI KHÔNG BIẾT, NGỜI BIẾT KHÔNG NÓI"
Một ngày kia Bất Hoan đi thăm nhà triết gia Liezi, ngay khi ông ta thấy nhiều giầy dép xếp ngoài cửa thì ông đi về thì có ngời trông thấy- Tha thầy có khách.- S phụ, đi từ xa đến sao không vào chỉ giáo đệ tử.- Thôi bỏ đi, ta đã bảo con là hãy dấu cái khôn của mình đừng để kẻ khác thấy.- Con đã thâu đệ tử thay vì giải tán họ con đã làm điều phô trơng… Một cách lý tởng, ngời ta nên che đậy sự khôn ngoan sắc sảo của mình, xa lánh sự phiền toái bụi bặm của trần thế, đằng này Liezi đã phô trơng cái khôn ngoan sắc sảo của hắn thay vì cất giấu đi.
" CẤM ĐOÁN CHỪNG NÀO, DÂN NGHÈO CHỨNG NẤY. NHIỀU VŨ KHÍ CHỪNG NÀO, PHÂN TRANH CHỪNG ẤY. NGỜI KHÔN CHỪNG NÀO, RANH MA CHỪNG ẤY"
Nh những mũi tên bắn lên trời sẽ chỉ làm cho chim bay rối loạn. Nh lới quan xuống nớc, cá sợ chạy tán loạn. Nh có nhiều cạm bẫy, các loài thú sẽ sợ hãi chạy tán loạn. Khi con ngời quá khôn sinh ra quỉ quái tranh tụng. Khi con ngời biết xử dụng cái khôn đó, họ sẽ gây ra nhiều chiến tranh trong thế giới. Luật pháp quân lực là phơng tiện để kiểm soát con ngời, là phơng tiện áp đặt dân phải tùng phục. Nhng càng bảo dân đừng làm thì họ càng làm, và vì thế sinh ra nhiều rối loạn.
" MỘT TỚNG TÀI KHÔNG NÊN TỎ RA HUNG HĂNG, MỘT LÍNH TỐT KHÔNG TỎ RA GIẬN DỮ, MỘT KẺ XÂM LĂNG KHÔNG TỎ RA THÙ NGHỊCH"
Có một ngời tên Lý Phen nuôi gà chọi cho vua.- Nó đã sẵn sàng chọi cha?- Dạ cha, nó còn hung hăng lắm, đá giò hoài ( lúc đó là gà đã chọi đợc rồi). Mời ngày sau đó…- Dạ, cha, nó còn đá bóng đá giò gà khác. Thêm mời ngày nữa…- Dạ, nó vẫn cha sẵn sàng, nó lồng lộn đá giò nh khùng vậy. Mời ngày sau đó…- Dạ, đợc rồi, nó không có phản ứng gì hết khi gà khác gáy nó đứng ngay đơ nh gà gỗ vậy.- Tuyệt. Vua chọn con gà này cho cuộc thi tới, và khi các con gà khác thấy nó đứng không nhúc nhích, chúng hoảng sợ bỏ chạy… Nếu chúng ta an nhiên tự tại, thì thế giới xung quanh ta bất chiến tự nhiên thành, không mất công tìm kiếm.
Trang Tử Thỡ Thầm.
Dẫn Nhập
Trang Tử là một trong số những hiền triết lớn nhất của Trung Hoa mà tư tưởng của ông đó ảnh hưởng thật sâu đậm đến đời sống cũng như văn hóa của người Trung Hoa và cũn vượt qua ranh giới lan sang các nước Á Châu và cả thế giới Tây Phương nữa.
Trang Chõu, thường gọi là Trang Tử, sống khoảng 369-298 trước Công Nguyên, có lẽ là nhà Lóo học cao nhất trong cỏc nhà Lóo học cổ nhất ở Trung Hoa. Theo Tư Mó Thiờn và Lưu Hướng, thỡ Trang Tử là người xứ Mông, nước Tống.
ễng sinh nhằm vào thời kỳ hỗn loạn nhất của Trung Hoa: thời Chiến-quốc. Bởi vậy cú người cho rằng trước một hoàn cảnh xó hội nhiễu nhương mà phải trái rối bời, thật giả không phân, chúng ta không lấy chi làm lạ mà thấy Trang Tử chủ trương tư tưởng siêu nhiên, đem cặp mắt bỡnh thản lạnh lựng mà nhỡn xem xó hội sự vật.
Lóo Tử soạn quyển éạo éức Kinh là cho cỏc nhà cầm quyền trị nước thời bấy giờ; ông đề xướng giải pháp (vô-vi nhị-trị). Tư tưởng của Lóo học được truyền bá trong thời kỳ tiền Hán, cũn tư tưởng của Trang học thỡ mói đến thời hậu Hán mới được đề cập đến và phổ biến.
Cỏi học của Trang Tử, tuy do Lóo Tử mà ra, nhưng biệt lập ra một phái riêng: phái Trang-học. Theo Tư Mó Thiờn thỡ: "triết lý của Trang Tử khỏc với Lóo Tử, lại muốn siờu thoỏt khỏi vấn đề nhân gian thế sự".
Chỗ tương đồng của Lóo Tử và Trang Tử là cả hai đều cựng một quan niệm éạo và éức, và cả hai đều chống đối tư tuởng truyền thống và chế độ đương thời. Và, vỡ vậy mà Tư Mó Thiờn đặt tờn học phỏi này là éạo éức Gia, vỡ ụng cho hai quan niệm éạo và éức là nền tảng chung cho Lóo học.
Nhật Vũ
Arlington, Texas - USA
November 04, 2002
Anh hùng của chúng ta là Trang Châu, nh tên một ngời Tàu, tên họ trớc, tên riêng sau. Để tỏ lòng cung kính, ta thêm đàng trớc tên họ chữ " Tử" nh Khổng Tử, Mạnh Tử, Lão Tử… Trang Tử sinh vào khoảng thế kỷ thứ 4 trớc công nguyên, nhằm thời tạo loạn ở Trung Hoa. Cuộc chiến phân hoà, tranh giành quyền lực và đất đai, đem đến tàn phá và nhiều thơng vong. Trang T thấy cảnh tao loạn, nhiễu nhơng mà ngán ngẩm. Để tìm ra một lối thoát, Trang Tử đã chuyển cái nhìn hữu hạn của thế giới sang cái vô hạn của thới gian và không gian. To- nhỏ, giầu- nghèo, trẻ- già… Đứng nhìn thế sự qua khái niệm quá khứ và tơng lai. Đứng nhìn sự việc với ý niệm có giá trị và không giá trị. Đứng vẽ ranh giới xung quanh chỗ không ranh giới. Đứng phác hoạ cuộc sống từ cái chết, chỉ bằng cách này ta có thể tìm thấy tự do vô tận. Triết lý của Trang Tử là triết lý về tự do, triết lý mang đời sống hoà nhập vào thời gian và không gian vô tận để tìm sự viên mãn. Theo Trang Tử, cái thế giới bị trói buộc bởi " Đời sống nhiễu nhơng", vì thế ông theo đuổi cuộc sống tiêu diêu, phóng khoáng, không tù túng.
CON VE SẦU VÀ CON RÙA:
Ngời ta nói rằng ngày xa có ông Bành Tổ sống thọ đến tám trăm năm…- ông ta thọ quá nhỉ. Có con côn trùng tên là sâu sáng bởi nó sinh buổi sáng và chết lúc vừa tối. Nó không biết tháng là gì… Có con côn trùng khác tên là ve sầu, sinh vào mùa xuân và chết vào mùa hè. Nó không biết bốn mùa là gì… Tuy vậy, ở miền nam nớc Chu có con rùa khổng lồ, sống đã năm trăm năm. Ngày xa, có cây đại thụ tên là cây Gô sống tới tám ngàn năm. Con sâu buổi sáng và con ve mùa hè đợc gọi là " chết yểu", trong khi con rùa khổng lồ và cây gỗ Gô đợc kể là " sống thọ" sẽ chẳng bao giờ hiểu " Thọ là gì…". Con rùa khổng lồ và cây gỗ Gô không phải là Bành Tổ mà chỉ là những " yểu tử" khác. Ngời ta gọi Bành Tổ là trờng thọ, nhng thật ra ông cũng chỉ là một loại yểu tử so với kẻ khác.
CON CHIM SẺ NHỎ VUI VẺ:
Con chim đại bàng bay cao 9 ngàn dặm, và có con chim sẻ đậu ở cành cây.- Ha, ha! Nhìn gã đó kìa! Hắn đã công sức bay thật cao để làm gì vậy?- Tôi thì sỗng dễ dàng muốn hót cứ nhảy nhót lên cành cây.- Muốn ẩn c sâu cứ liệng xuống đất chẳng khó khăn chi. Sự khác biệt giữa chim đại bàng và chim sẻ là cách chúng bay và điều chúng biết. Không nên coi thờng con chim sẻ bé nhỏ, cũng không nên ganh tỵ với chim đại bàng trong chỗ bao la.
VỎ BẦU CỦA HỒNG SƠN:
Hồng Sơn là bạn cũ của Trang Tử- Có một hôm nhà vua ban cho tôi vài hạt bầu, tôi đã trồng chúng và chúng cho nhiều quả lớn, có quả lớn chứa tới 5 lít nớc.- Nhng chúng rất dễ bể, nếu ta chứa đầy nớc.- Và chúng cũng không thể xẻ đôi để làm gáo nớc.- Trái bầu tuy lớn, nhng chúng quá lớn, lại vô dụng nên tôi đã vứt bỏ chúng.- Tiếc quá, tại ông không biết dùng vật lớn.- Những vỏ bầu này quá lớn, ta bỏ chúng vô trong lới, rồi ta cột chúng lại thành bè dùng để qua sông, có phải hay không, tại sao phải dùng làm bình chứa nớc?. Vô dụng và hữu dụng đều có nghĩa tơng đôi. Hồng Sơn đã dùng vỏ bầu chứa nớc, chẳng hề nghĩ đến dùng nớc làm nổi vỏ bầu. Khi nghĩ cách không đợc ta tìm cách khác, cái này gọi là " Biến Vô dụng thành Hữu dụng".
CÔNG THỨC CỦA GIA ĐÌNH HỌ TRƠNG:
Ở tỉnh Luống có một gia đình biết bào chế thuốc đặc biệt. Loại thuốc này giúp khỏi bị nứt nẻ gia trong mùa đông. Họ giữ thuốc này lu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác, trong khi cả họ Trơng làm nghề nhuộm vải. Rồi ngày kia, một du khách phát giác ra công thức thuốc và chịu mua với giá một trăm lợng vàng (- phen này giàu to rồi). Ông ta mang về trình lên vua và giải thích về công dụng của thuốc. Gặp lúc hai nớc Vệ và Chu thù nghịch, sau khi có đợc công thức thuốc bí truyền, vua nớc Chu tung ra cuộc tấn trên nớc. Quân bên Chu đợc thuốc che chở không bị lạnh nứt da; trái lại, quân bên Vệ không có thuốc chống đỡ nên thua trận thảm bại. Sau khi đánh bại quân nớc Vệ, ngời lái buôn dâng cho vua toa thuốc bí truyền, đợc vua nớc Chu trọng thởng và trở nên giàu có. Cùng một toa thuốc, có ngời không biết dùng nó nên cả đời làm nghề nhuộm vải; nhng khi một ngời biết linh động dùng nó đã trở nên giàu có.
CÂY SỒI VÔ DỤNG:
Huệ Tử có lần nói với Trang Tử:- Tôi có cây một cây đại thụ tên cây Sồi, da nó sần sùi, thân của nó cong queo.- Cành của nó xiêu vẹo ngả nghiêng, xoắn tít lại với nhau nên chẳng bao giờ dùng vào đồ mộc.- Nó mọc ngay bên đờng, và thợ mộc chẳng bạo để ý đến nó.- Những lời mà ông nói lúc sau nay cũng giống nh cây nay, lớn mà vô dụng, ai sẽ nghe ông?- Huệ Tử, có bao giờ ông con chồn hoặc con mèo rừng không?- Để bắt mồi, chúng luôn chạy nhảy đây đó qua mọi nơi mặc dù chính chúng dễ bị sa cơ, cuối cùng chúng sẽ bị sa bẫy và chết.- Nh con bò mộng, mặc dầu to nh áng mây treo lơ lửng trên trời, nó chẳng thể bắt đợc con chuột nhắt, cho dù nó muốn bắt.- Ông có cây lớn mà con than nó vô dụng, tại sao không ngồi nghỉ ngơi dới bóng mát của nó?- Vì cây vô dụng nên không ai tới chặt nó xuống, thế nên nó tự nhiên ở chẳng phải lo gì.- Cây sồi chẳng thể dùng làm gì nên nó không bị chặt, riêng phần cây sồi dùng cái vô dụng làm cái lợi thế.
NGỜI NỚC VỆ XÂM MÌNH:
Một hôm, ngời Quảng Đông đi sang miền nam nớc Vệ bán nón và áo nghĩ có thể kiếm đợc nhiều tiền.- Mại vô! áo và mũ đẹp hạ giá. Điều ngời bán rong chẳng hiểu là ngời nớc Vệ có tập quán cắt tóc ngắn và xâm mình nên không cần mặc áo.- Đồ vô dụng. Hữu dụng và Vô dụng, Thành công và Thất bại đều là tơng đối. Không có gì là vĩnh cửu, cái danh thành bai của các vua Nghiêu, Thuấn cũng giống nh Hữu dụng và Vô dụng của ngời bán rong kia.
ÂM NHẠC TRẦN GIAN:
Một hôm, Đặng Sĩ đang tựa vào bàn đầu ngả ra sau thả hồn vào thế giới Vô ngã.- S phụ, sao s phụ trông khác thờng, sao vậy?- Hở, hỏi hay, Sĩ Tế, ta vừa đi vào thế giới nói ta quên bản ngã của ta.- Ngơi biết không, ngơi đã nghe âm nhạc của nhân gian, nhng ngơi cha bao giờ đợc nghe nhạc của thế giới.- Và ngay cả khi đợc nghe nhạc trần gian, ngơi cũng cha bao giờ đợc nghe nhạc của trời.- Nhạc nhân gian phải luôn luôn đến từ nhạc cụ.- Nhng nhạc của trái đất đến từ gió… gió là hơi thở của đất… khi gió bắt đầu thổi thì tất cả đều vọng lại. Ngơi có thể tởng gió thổi mạnh cỡ nào không? Khi gió thổi tất cả lỗ hổng từ thân cây trên núi, dới thung lũng, trong hang động, đều vang vọng nh sấm. Đồng loạt, các khoảng trống đều phát ra âm thanh. Nh sóng trào, nh ma tên, nh gầm thét… Có những âm thanh vũ bão, có loại dịu êm, có thứ xa, có thứ gần… Tất cả cùng nhau hợp xớng. Sau khi gió qua đi, tất cả không gian yên tĩnh trở lại, các nhánh cây đong đa nhẹ nhàng qua lại, đây là âm nhạc trần gian. Âm thanh tự nó không có xúc cảm, đó chỉ là do quan điểm của con ngời về âm nhạc. Nếu một ngời nghe nhạc từ trạng thái tự nhiên, nhạc không cảm xúc, vì thế, cảm xúc là một cảm nhận không cá biệt.
HỒ HUỆ THÔI ĐÀN TRANH:
Xa có một ngời tên Hồ Huệ chơi đàn tranh giỏi bằng… Cuối cùng ông ta nhận thấy rằng, nếu chỉ chơi một loại âm thanh, thì sẽ không chú ý đến âm thanh khác. Bỗng dng ông ta bỏ không đàn nữa. Chỉ khi nào không đàn, thì ông ta mới có thể nghe đợc tất cả âm thanh hoà tấu. Nguyên tắc về âm nhạc và chạm gỗ giống nhau. Khi chạm trổ ta đục bỏ đi rất nhiều gỗ để hoàn thành tác phẩm nghệ thuật, duy chỉ âm nhạc tự nhiên mới đầy đủ và không lãng phí.
QUAN DI HIỂU KHÔNG?
Tiểu Quế hỏi Quan Di:- Có tiêu chuẩn nào áp dụng cho mọi kiến thức không?- Làm sao tôi biết đợc?- Thật chán quá!- Đừng vội thất vọng.- Làm sao ông biết khi tôi nói " Biết" tôi thực sự không ám chỉ " Không biết" cha hẳn nghĩa là " Biết".- Để tôi hỏi ông này nhé, một ngời ngủ nơi ẩm ớt hắn dễ bị phong thấp phải không? Nhng con cá trê thì sao? Nếu một ngời có ý ngủ trên cây cao sẽ sợ té… nhng con khỉ có sợ không?- Ngời, cá trê, khỉ mỗi nơi riêng rẽ, đâu có tiêu chuẩn.- Phải, ha! Mỗi ngời có mẫu mực riêng…- Đúng thế.- Ngời ăn thịt, con rít khổng lồ ăn rắn, nai ăn cỏ, quạ ăn chuột.- Bốn sinh động vật vừa kể ăn đồ ăn khác nhau, ai bảo đúng sai?. Chuẩn tiêu đều khác cho tất cả, vì thế tiêu chuẩn cho ngời là phi lý. Nếu ta ngộ nhận giữa tơng đối với tuyệt đối là rời xa Đạo.
CÓ PHẢI NÀNG TIỂU HUỆ THẬT SỰ ĐẸP?
Nếu từ đầu ta gọi trời xanh là " Ngựa", và gọi đất là " Mũi tên". Thế là trời thành ngựa và đất là mũi tên. Khi con ngời nghĩ về điều gì " Sai", ngời ta nói " Sai", khi ngời ta nghĩ về điều " Đúng"; nhng cái gì là tiêu chuẩn của " Đúng" và " Sai"? Ta bảo Tiểu Huệ đẹp, nhng cá sẽ nghĩ sao? Có thể khi thấy Tiểu Huệ cá sẽ sợ bơi trốn mất tiêu… Khi tạo ra ý thức hệ là con ngời đã tự đặt mình trong một thế giới có giới hạn.
NỚC MẮT LỆ CƠ:
Lệ Cơ đợc cha mẹ gả cho hoàng tử Dĩ An nớc Tần, Trong ngày cới, nàng khóc nh ma…- tôi không lấy hắn. Nhng sau ngày cới, nàng tìm thấy hạnh phúc vì đợc sống trong lụa, ai hay nàng đã khóc trong ngày cới. Ai cũng sợ chết, nhng biết đâu chết là hạnh phúc thật vì sẽ chẳng còn u phiền thế tục.
GIẤC MƠ TRƠNG VŨ:
Trơng Vũ nói với Tử Huệ:-Có ngời mơ sự việc xẩy ra nh thật, chỉ đến khi tỉnh dậy mới biết là mình nằm mơ…- Chỉ có kẻ giác ngộ mới nhận biết đời là một giấc mơ, và nhiều ngời tự nhận họ là kẻ giác ngộ.- Ông và tôi đều mơ, khi tôi nói ông mơ đó chỉ là nói mơ. Chỉ có những ngời cảnh tỉnh mới thật sự giác ngộ, còn kẻ khờ lúc nào cũng cho rằng mình là giác ngộ, cuối cùng họ là kẻ khờ.
CÁI BÓNG NÓI:
Quang Lơng là cái bóng của bóng mình.- Anh thử tự làm các động tác nh đi, đứng lại, rồi ngôi đợc không?- Coi, tôi không tự chủ, cứ phải làm hắn.- Con rắn nhờ bò đợc nhờ cái vây của nó, con ve bay đợc nhờ vào cánh.- Nhng khi chúng chết tuy vây và cánh vẫn còn nhng không bò và bay đợc. Sở dĩ con ngời đợc sống bình đẳng là nhờ có tự do, cỡng ép con ngời phải sống theo một khuôn mẫu t tởng là làm trái với tự nhiên, làm mất tự do của con ngời.
Giấc mơ của bớm:
Một tối kìa Trang Tử nằm mơ hoá thành bớm. Ông vẫy cánh bay một cách khoan khoái, quên mất ông là Châu. Chợt tỉnh giấc, không biết Châu chiêm bao là buớm, hay bớm chiêm bao là Châu? Có thể Trang Tử chiêm bao hoá bớm, và cũng có thể bớm chiêm bao hoá Trang Tử!
Ba sáng bốn chiếu:
Một sáng kia, ngời huấn luyện khi bng một rổ đầy hạt giẻ cho khỉ ăn, ông nói với chúng:- Mỗi đứa 3 hạt buổi sáng, bốn hạt buổi tối.- Rồi sau đó bốn hạt buổi sáng, ba hạt buổi tối. Thật sự, không có khác biệt giữa " Ba hạt buổi sáng, bốn hạt buổi tối" và " Bốn hạt buổi sáng ba hạt buổi tối" nhng điều thay đổi giản dị kia nhằm kiểm soát sự vui va giận của khỉ. Có bao giờ con ngời lầm lẫn nh loài khỉ không?
HUỆ TỬ NGỒI TỰA CÂY:
Huệ Tử có tài hùng biện, vì thế ông dành thời giờ tranh luận với kẻ khác. Sau một ngày tranh cãi mệt mỏi, ông ngồi tựa gốc cây nghỉ ngơi. Ngay kia, khi ngồi nghỉ nơi gốc cây, ông bỗng nhận ra nguyên tắc không tranh luận. Sau đó, ông không bao giờ tranh cãi với bất cứ ai nữa. Dựa vào tài hùng biện để thủ thắng trong việc tranh luận thực sự có đợc kể là chiến thắng không? Nếu nghĩ thế, ta đã là kẻ chiến bại rồi.
ĐẦU BẾP MỔ BÒ:
Đầu bếp hoàng cung hè nhau mổ bò làm con cho vua Hán, dao sắc bén của họ lạng giữa thớ thịt và xơng nghe ngọt xớt, khi xong con bò không hay biết mình chết.- Tâu bệ hạ chuyện nhỏ ạ.- Không ngờ đầu bếp khéo tay thế.- Việc hạ thần làm không tài giỏi, mà là quen tay, là Đạo. Khi hạ thần cha ra tay mổ thì hạ thần thấy nguyên con bò. Một con dao mỗi tháng vì thái và chặt thịt. Đầu bếp gỏi chỉ thay dao năm một lần, bởi vì hắn không chặt mà chỉ lóc thịt thôi. Sau vài năm quen tay, hạ thần không nguyên con bò nữa, mà chỉ thấy bộ xơng. Và kể từ đó hạ thần dùng đầu óc thế cho mắt để mổ bò. Dao hạ thần lách qua lại những khớp xơng bò ngọt xớt, tới khi chết con bò không hề cảm thấy đau đớn.- Tuyệt hảo, điều nhà ngơi nói đã dậy ta nhiều về cách dỡng sinh. Cái phức tạp của đời sống cũng tựa nh bộ xơng con bò, ai không thấu hiểu để tiến tới, chạy lanh quanh sẽ chỉ phung phí sức lực.
LỬA CHÁY TIẾP:
Khi dầu đợc dùng đốt đèn khi dầu cạn ngọn lửa có thể cháy chuyển sang nhiên liệu khác và cháy mãi. Thân xác ta có thể một ngày kia sẽ chết, nhng linh hồn ta sẽ tồn tại mãi. Chăm sóc đời sống không nhằm chỉ lo cho thân xác, nhng nhằm nuôi dỡng tinh thần sống đời đời.
CHIM LỒNG:
Kiếm ăn không phải đối với gà rừng, đi cả mời bớc mới mổ đợc con sâu. Nhiều khi phải đi cả hàng trăm bớc để uống nớc, vậy mà vẫn thích hơn bị nhốt trong lồng. Chim lồng đợc ăn, đợc uống và bộ lông óng ả, nhng vẫn muốn đợc tự do ở bên ngoài. Ngời biết sống phải Đạo không bao giờ chạy theo vật chất, bỏ mất tự do, biết điều ấy có mấy ai?
Tơng kế tựu kế:
Xa có ngời là Giang đi sứ thuyết phục hoàng tử Phu thay đổi tật xấu trớc khi đi, tham kiến Quản Hứa.- Có ngời tính hung dữ, nếu không can ngăn hắn sẽ gây tai hoạ cho quốc gia.- Và nếu ai dám ngăn cản, hắn sẽ gây hại cho kẻ đó.- Ngời này mù quáng, không phân biệt thị phi, phải trái.- Đối với hang ngời này, ta phải mềm dẻo, tơng kế tựu.- Nếu tính hắn là con nít, ta làm nh con nít. Nếu hắn nh kẻ khờ, ta giả bộ khờ.- Trớc tiên, hãy để hắn tởng ông và hắn đồng thuyền, cùng phe.- Cớ chi tôi phải thân thiện lúc đầu?- Ông đã bao giờ thấy con Châu Chấu nổi dận cha? Nó có thể không liều mạng đá xe đó…- Giờ nếu ông không liệu sc mình, đi đơng đầu với ngời này, có khác chi châu chấu đá xe. Khi khuyến cáo cho ai, hãy mềm mỏng, chớ cứng rắn quá chỉ làm cho sự việc rối thêm. Thật nguy hiểm khi dùng cả thế thợng phong của ta để thuyết phúc kẻ khác làm điều gì.
NGỜI MÊ NGỰA:
Có ngời kia rất yêu quí con ngựa của hắn… Hắn rình khi ngựa bĩnh ra thì hứng lấy phân, và lấy chậu để hứng nớc tiểu của nó. Một hôm hắn vỗ mông con ngựa, con ngựa lồng lên đá hắn chết quay. Ta có thể yêu ngời, nhng không nhất thiết ngời đó hiểu đợc tình yêu của ta.
CÂY THẦN ĐẤT:
Có ngời thợ mộc dẫn học trò của mình sang nớc quế làm nhà. Trên đờng đi ngang qua cái miếu có cái cây thần đất to cao ngất ngỡng đụng mây xanh.- S phụ.- Này, cây cổ thụ to cha từng thấy, ngừng xem đã.- Đi thôi, cây đó vô dụng.- Nó vô dụng dừng lại nhìn làm gì, nếu dùng làm thuyền thì nó chìm, nó quá yếu nếu dùng làm đồ dùng. Đêm đó những ngời thợ mộ nằm mơ.- Này các ngời nói ta vô dụng hả?- Theo cây thì Vô dụng là nhất, Hữu dụng là đại hoạ.- Nếu Hữu dụng thì ta bì chặt từ lâu rồi.- Xin lỗi ngơi là Khôn cây.
TUỔI THỌ CỦA CÂY RỪNG:
Sở là nơi thích hợp để trồng các loại cây sồi, cây trắc tới mùa ngời ta đốn làm nhà. Cây to dùng làm nhà cao. To hơn nữa dùng đóng quan tài. Không có cây nào đợc sống thọ.- Tội nghiệp cây Hữu dụng. Ngày xa, trong khi Tề Hà Bá pháp s không bao giờ chọn bò đầu có đốm trắng, hay heo mỏ nhọn để tế… Đẹp xấu mỗi cái có đặc điểm riêng không nên phân biệt giữa tốt xấu.
Quái đản:
Ngày xa có ngời tên Lý Chữ nhân dáng xấu xí, bụng ỏng, lng còng gần sát đất, nhô lên khỏi vai, tóc thì dựng đứng tua tủa nh chông. Hắn kiếm ăn bằng nghề giặt mớn. Và bằng nghề bói sống qua ngày. Trong thời chiến mọi ngời bị đinh lính, nhng không ai ngó ngàng tới hắn. Khi chính phủ phủ phát chẩn bần, hắn là ngời đứng hàng đầu. Ngời khôn không mấy chú ý tới cái mã hay tớng thô kệnh, điều này có thể giúp qua khỏi thời kỳ khó khăn.
DẦU TỰ CHÁY CẠN:
Cánh cây dùng làm cán búa, cuối cùng nó tự chặt nó tự chặt nó. Dầu dùng châm lửa, cuối cùng nó tự cháy cạn. Cây quế bị ngời ta níu xuống ăn tiêu tùng. Vỏ cây che chở thân cây khỏi h thối, bị dao rạch. Phần lớn ngời ta biết tiện ích cái Hữu dụng, ít ngời hiểu sự tiện ích cái Vô dụng. Dơng Quang, Vu Quí, Đặng Hỉ ( tất cả đều giỏi về binh pháp) là những ngời thông minh, nhng không ai chết lành. Đôi khi thông minh còn có nghĩa tự diệt thân.
NGỜI CHĂN CỌP:
Chăn cọp là rất nguy hiểm, ngời biết nghệ thuật huấn luyện cọp sẽ không bao giờ cho chúng ăn thịt súc vật còn sống. Bởi nh thế chúng sẽ quen với tính hiếu sát. Khi đã quen tính hiếu sát sẽ khó sa trị nó. Vì thế, ngời chăn chúng luôn luôn cẩn trọng cắt thịt súc vật ra từng miếng nhỏ. Nhờ vậy cọp lớn lên hiền khô nh mèo con. Một con cọp cũng có cá tính, nếu nó đợc chăm sóc tử tế, nó rất dễ thơng và không còn đáng sợ nữa.
CHÂN KHÔNG NGÔN:
Xa có ngời bên nớc Lỗ có biệt hiệu T cụt, T Ấn bị chặt ngón chân vì liên can trọng tội. Một hôm, hắn lê lết tới thăm Khổng Tử.- Bởi ông thiếu tự trọng nên bị phạt chật ngón chân, giờ đã quá trễ để thay đổi.- Tuy tôi mất ngón chân nhng phần khác của thân xác vẫn còn, tôi tới đây để chứng tỏ điều này.- Xin tạ lội, ngài là nhà thông thái xin chỉ giáo đệ tử của tôi. Nhng T Ấn đã quay gót bỏ đi. T Ấn có đức độ cao, khiến Khổng Tử nể vì ngời khuyết tật không hẳn đã là táng tật.
THIÊN NHIÊN ANH HÙNG VĨ ĐẠI:
Thiên nhiên giống nh anh hùng vĩ đại. Thiên nhiên cho tôi thân xác, cho tôi sức lực để làm việc, cho tôi tuổi thọ, cho tôi sự chết để tôi đợc yên nghỉ. Thiên nhiên thay đổi liên tục, ta phải biết để thích ứng, bằng cách này giúp ta loại bỏ ý niệm thích hay không thích sự chết, và sự phân biệt sống chết không thành vấn đề nữa.
QUÊN ĐẠO:
Tử Đống hỏi Khổng Tử:- S phụ, tại sao sống ở đời phải tuân luật pháp.- Nếu con muốn sống không bị ràng cũng đợc.- Cách nao? Cá chỉ sống thoải mái trong nớc. Con ngời trong Đạo. Tự do bơi lội trong sông hồ, cá quên là sống trong nớc.- Ta ở nớc.- Nớc là gì?- Ta ở trong Đạo.- Đạo là gì?. Ta mất đi lẽ sống hồn nhiên bởi phân chia đầu óc ta làm nhiều khối đầy ắp kiến thức, ta nên phá bỏ ranh giới và đả thông t tởng.
TỬ SANG MUỐN BIẾT ĐỊNH:
Tử Sang và Tử Vũ là bạn thân. Một hôm trời ma Tử Vũ mang đồ ăn sang Tử Sang.- Trời ơi! Cha mẹ ơi! Tôi là ai!- Gì vậy?- Tôi bịnh và mấy bữa nay tôi nghĩ…- Ai sinh tôi ra khổ thế này? Do cha mẹ, hay do trời?- Không ai muốn tôi nh thế này, vậy đây có phải là định mệnh không? Sự việc xẩy ra ngoài ý muốn gọi là định mệnh. Sinh nhằm Hoàng tử hay kẻ bất hạnh là điều khó thể tự chủ; vậy ta nên chấp nhận và tìm an ủi nơi bạn bè và nơi Đạo.
ĐÀO KÊNH ĐÁY BIỂN:
Một hôm Trơng Huệ tới thăm Quản Nhiêu, Quản Nhiêu hỏi:- Lý Hồng nói gì vậy?- Ông ta nói chỉ có nhà cầm quyền đề xớng luật lệ và văn minh.- Phơng pháp đó giống nh đào kênh đáy biển.- Hoặc nh con muỗi cõng trái núi. Luật của con ngời chỉ là tạm thời, hoặc ít nhất là chuyển tiếp, nếu muốn thế giới có hoà bình, ta phải theo luật của thiên nhiên hoặc của Đạo.
CÓ PHẢI CHÂN VỊT QUÁ NGẮN?
Một cách tự nhiên, dài không thể dài quá, ngắn không thể ngắn quá… Mặc dầu chân vịt rất ngắn, nhng nó không muốn dài hơn… Và chân cò thì dài, nó không muốn ngắn hơn… Chân vịt ngắn, nhng cổ nó dài,- Có tiện không? Và chân Hiệc thì dài, cổ ngắn, chung cuộc mọi thứ nh đã định. Không nên phân biệt dài ngắn, theo tiêu chuẩn con ngời. Thay vì quan sát cái đức tự nhiên của mỗi ngời, ta sẽ không còn thấy dài quá hay ngắn quá.
MẤT DÊ:
Có hai kẻ chăn dê tên Dơng và Hứa, ngày kia:- Tôi mất dê.- Tôi cũng thế.- Nó biến mất khi tôi ngồi đọc sách.- Nó đi mất khi tôi đang đánh bạc. Dơng và Hứa làm hai việc khác nhau, nhng cùng mất dê.- Có ngời lãng phí đời mình vì Danh, có ngời vì Lợi.- Kẻ xả thân cứu nớc, kẻ vì nhân loại.- Mục đích khác nhau nhng chung cuộc phí đời họ. Bất kể biện minh cách nào, làm mất lẽ sống tự nhiên chỉ tạo ra phiền toái.
THẢO KHẤU CŨNG CÓ NGUYÊN TẮC:
Ngày xa có một gã thảo khấu tên Di,- Đại ca, xin hỏi.- Thảo khấu mình có luật lệ không?- Có chứ. Tìm ra nơi cất dấu châu báu " Bí Quyết"( vàng)… Khi cớp nhà, tiên phong là " Can Đảm"( Tôi sẽ đi trớc và quan sát). Sau khi cớp của, đi sau gọi là " Đoạn Hậu"( Các ngời đi trớc ta đoạn hậu). Có thể bình phẩm thành công của kẻ khác là " Khôn"( Hôm nay không phải ngày tốt, ta ở nhà ). Chia chác đồng đều gọi là " Sòng Phẳng"( Để coi: 20 thỏi vàng, mỗi ngời 5 thỏi…).- Đó là 5 điều phải tuân theo. Kẻ tốt không nghe và làm theo kẻ sĩ… Kẻ xấu không làm theo kẻ sĩ… Theo cách này thì có nhiều kẻ xấu hơn ngời tốt, luật có hại hơn ngời tốt. Luật lệ luôn nhắm đến chung cuộc xấu, có thể vì thế không bao giờ tồn tại, kẻ xấu không có khả năng tác hại nhiều.
RỢU NGON, RỢU DỞ:
Ngày kia, nhà Chu mở tiệc khoản đãi hàng quý tộc cả nớc. Nớc Lỗ và nớc Sở mang rợu quý của nớc họ đến làm quà.- Tôi nghe nói rợu nớc Sở ngon lắm, cho tôi nếm thử.- Không. Bị từ chối viên quan bèn đánh tráo rợu dở của nớc Lỗ thế rợu ngon của nớc Sở.- Bẩm bệ hạ, nớc Sở cống hiến rợu dở.- Phạm thợng. Sau bữa tiệc, vua nhà Chu cho xuất chinh đánh chiếm nớc Sở. Rợu không chắc mang hạnh phúc cho ta và vui thú, trái lại nó có thể mang tử vong và huỷ diệt.
HOÀNG ĐẾ CHẤT VẤN DƠNG QUẢNG:
Sau khi trị vì đợc 19 năm, Hoàng đế mang lại thanh bình cho xứ sở, nhà vua nghe đồn có một chân nhân, tò mò nhà vua đi thăm.- Trẫm muốn áp dụng sự huyền diệu của thuyết âm dơng để giúp dân của trẫm.- Bệ hạ làm thế không những có lợi mà còn tệ thêm. Nghe thế nhà vua bỏ thiên hạ sang bên, đi tìm sự an bình nơi căn nhà lá trong 3 tháng.- Tha làm sao để có thể trờng sinh?- Đạo không phân sáng – tối. Không nhìn bằng mắt, không nghe bằng tai, không nghĩ bằng óc, Vô tri, Vô ngã thuận theo thiên nhiên, ắt đợc trờng sinh.
BẠN THIÊN NHIÊN:
Có một số kẻ sĩ mà trí tuệ họ đợc thông đạt nhờ thiên nhiên, phơng pháp truyền thụ của họ giống nh sự liên hệ giữa hình dáng và bóng… Âm thanh, và tiếng vọng… Khi có câu hỏi, là có tiếng trả lời, hễ có hành động… là có phản ứng… Thể xác và tinh thần hài hoà. Khi nghỉ ngơi không có âm vang. Khi họ di chuyển, không để lại dấu vết, vì thế mang những kẻ sa lầy, hay lầm lẫn trở lại chính Đạo. Những ngời tin rằng thể xác là đền thờ của linh hồn có là coi là ngời tốt. Những ngời có khả năng vợt thoát xa hơn trên thể xác mới thực hài hoà với thiên nhiên. Chỉ ở con ngời Vô ngã mới sống đạt tới tiêu chuẩn của thiên nhiên. Bởi thân xác ta chỉ là nhà tạm trong vũ trụ, thay đổi không ngừng. Tự kỷ là đeo theo cái ta đang có.
BÁNH XE CŨ:
Một hôm Hán Đế đang ngồi trong dinh đọc sách, bên ngoài có ông thợ già đang sửa bánh xe.- Tha bệ hạ đọc gì vậy?- Cổ học tinh hoa.- Danh nhân còn sống?- Không, chết lâu rồi.- Vậy cái mà ngài đang đọc chỉ là trang phục của kẻ chết để lại.- Nhà ngơi nói gì, muốn chết hả?- Tâu bệ hạ, để thảo dân giải thích đã.- Thảo dân là kẻ làm bánh xe, xin đợc dùng thí dụ nghề này.- Đục nhanh đỡ tốn sức, nhng bánh xe không tròn, đục chậm bánh xe hoàn hảo.- Bí quyết của ngời thợ làm bánh xe là đục thật khéo, không nhanh không chậm.- Thần có thể giải thích cho thằng con, nhng không thể trao tay nghề cho đợc.- Cái khôn của ngời xa chẳng thể truyền xuông, vì thế thần mới ví sách cổ học của bệ hạ đang đọc chẳng khác chi áo quần ngời chết. Ngời thợ có thể giảng cho học sinh ông ta hiểu thế nào là tròn, là vuông, nhng ông ta không thể trao tay nghề cho họ. Một ngời có trí nhớ tốt, không nhất thiết là kẻ biết cách học.
Đất với trời:
- Bầu trời có di chuyển không?- Trái đất có đứng yên không?- Mặt trời và mặt trăng có thay nhau chiếu sáng không?- Cái gì điều hợp chúng?- Mây làm ma hay ma làm mây? Tất cả đều do thiên nhiên.
CON QUẠ VÀ HẢI ÂU:
Một hôm Khổng Tử ghé thăm Lão Tử và bàn về đạo đức học. Trong khi đàm Đạo Lão Tử nói:- Hải âu chẳng phải trắng bởi chúng tắm mỗi ngày…- Quạ chẳng phải đen bởi chúng nhúng mực mỗi ngày…- Trắng đen là đặc tính tự nhiên, không thể cho cái này hơn cái kia.- Đối với ngời hiểu biết Đạo Đức, phân biệt tốt xấu đều sai.
KHỔNG TỬ THẤY RỒNG:
Sau khi đàm đạo với Lão Tử, Khổng Tử trở về nhà không nói 3 ngày.- S phụ, khi đi thăm Lão Tử, s phụ đã chỉ giáo ông ta thế nào?- Um, um, um…Ta thấy rồng, bay theo âm dơng, vận chuyển không ngừng, ta há hốc miệng không thốt thành lời, làm sao ta có thể chỉ giáo ông ta? Khổng Tử hiểu rằng Lão Tử thấu hiểu thiên nhiên, và vận chuyển không ngừng của Vũ trụ. Đứng trớc một ngời một ngời thấu hiểu đậo lý, lời nói không cần và không cần thiết.
ĐỪNG ĐEO VÒNG CHO MŨI TRÂU:
Một hôm chúa tể sông Hoàng hỏi Thần biển:- Cái gì là thiên nhiên và cái gì là nhân tạo?- Bốn chân của ngựa và bò là thiên nhiên.- Yên ngựa… Và khoen của trâu là nhân tạo… Kiến thức con ngời, nhân nghĩa và lề luật tất cả nghịch với thiên nhiên, giống hệt yên ngựa và khoen mũi của trâu.
GIÓ VÀ RA RẮN.
Chim khêu là loài một giò, con rết là loại có trăm chân.-Thật tiện cho tôi đi đứng một giò, còn anh sao lắm chân thế?- Đi tự nhiên nh thế này, không khó khăn chi cả. Rết thấy rắn bò lại hỏi:- Tại sao không có chân mà anh đi mau hơn tôi có quá nhiều chân.- Tôi di chuyển theo cấu trúc tự nhiên, tôi đâu cần chân làm gì?- Ngay nh gió không có thân xác, vậy mà di chuyển tới lui dễ dàng, nhặm lẹ. Gió nói:- Tối có thể di chuyển mau, nhng mắt còn mau hơn.- Khi mắt nhìn thấy gì thì nó đã ở đó rồi. Mắt lại nói: Trí óc còn lẹ hơn, khi nó nghĩ gì thì nó đã ở đó rồi. Và gió có thể thổi gẫy cây và đổ nhà. Mỗi vật đều có tác riêng, không phân biệt to nhỏ, tốt xấu.
KẺ SĨ CAN ĐẢM:
Một hôm Khổng Tử cùng với đệ tử qua nớc Chu, bị quân lính chặn lại vì tình nghi chống lại Hạng Vũ.- Đừng sợ, ngồi yên tiếp tục nghe ta giảng.- S phụ không sợ sao?- Dĩ nhiên có, nhng nghe này…- Đừng sợ nớc, vì rồng cũng là ng phủ can đảm.- Thợ săn không sợ hổ dữ.- Lính không sợ chiến trờng.- Trong đời ta gặp cả thành công lẫn thất bại, do vậy đừng sợ phải đơng đầu với nghịch cảnh. Đây là sự can đảm của kẻ sĩ. Sau khi cấp chỉ huy đến xin lỗi, quân sĩ giải tán- Xin lỗi, chúng tôi tởng quí vị là hạng vô. Cuộc sống có lúc thịnh suy, khi gặp vận hạn, hãy kiên nhẫn chờ thời cơ mới đến.
CÓC NẰM ĐÁY GIẾNG:
Một hôm con rùa từ biển lên, đi qua ngang cái giếng nớc có một con cóc gọi- Mời ngồi chơi.- Anh sống ở đây sao?- Vâng, và sống nh vua nơi đây.- Khi tôi nhảy xuống nớc, nớc nâng tôi nổi…- Khi tôi lặn, tôi thoải mái để bùn mơn trớn chân tôi…- Và buổi chiều, nếu thích tôi lên đây chơi ( thành giếng).- Tôi nằm dài trên miệng giếng ngủ mơ màng.- Buổi sáng tôi nhảy xuống giếng chơi vui suốt ngày.- Tôi cũng thấy của và tôm tép trong giếng, nhng tôi nghĩ chúng không vui nh tôi.- Này, vô xem nha.- Giếng nhỏ quá, tôi vô không lọt.- Giếng rộng lắm mà, sao anh bảo nhỏ?- Nếu anh muốn nói lớn, nói tới biển đông.- Biển đông rộng hàng ngàn dặm, và sâu đến hàng ngàn thớc.- Anh biết không, ngày xa ma 9 năm liền, biển vẫn đủ sức chứa nớc.- Và có lần hạn hán 7 năm liền, nhng biển đông không cạn nớc.- Biển lớn thật đấy.- Láo khoét. Con cóc sống giới hạn trong giếng, cũng giống nh sự hiểu biết hữu hạn của con ngời. Kiến thức làm ta vĩ đại, nhng trí thức cũng đồng thời làm ta nhỏ bé; vì thế ta phải vợt qua trí thức hạn hẹp.
HỌC CÁCH ĐI Ở HÀM DƠNG:
Có lần cậu bé Tử Yên tới Hàm Dơng học cách đi của c dân nơi đây. Nhng chẳng những cậu không học đợc cách đi ở đó, cậu quên mất tất cả cách đi.- A! Ta không thể đi. Vì thế cậu phải bò. Từ xa, con ngời học hỏi tìm tòi về thiên nhiên, nhng rồi bị lạc vào rừng sách không biết cách ra.
QUẠ ĂN CHUỘT CHẾT:
Một hôm, Trang Tử đi thăm Huệ Tử là thừa tớng nớc Lơng.- Trang Tử nói đến thăm bạn kỳ thật hắn muốn tiếm vị ngơi đó.- Nếu ông đến đây với ý đồ đó, hãy về đi.- Huệ Tử ông có bao giờ nghe về chim đại bàng từ biển nam bay về biển bắc, khi nghỉ dọc đờng chọn cây quí mà đậu. Và chỉ ăn mằng tre. Và chỉ uống nớc suối trong. Ngày kia, đại bàng thấy con quạ ăn chuột chết. Thấy đại bàng, nó tởng đại bàng đến ăn ké, nó ngẩng đầu cất tiếng la lớn…- Có phải ông sắp c xử nh thế với tôi không? Ngời quyền thế có thể cần giao dịch, nhng dới con mắt của ngời khôn cho rằng không đáng lui tới thờng xuyên.
NGƠI KHÔNG PHẢI CÁ:
- Trông kìa, cá bơi thật vui vẻ dới sông…- Ngơi không phải là cá, làm sao biết chúng vui?- Ngơi không phải là ta, sao biết ta không biết?- Dĩ nhiên ta không phải ngơi, và không biết ngơi nghĩ gì, nhng ta biết ngơi không phải là cá, có thể ngơ cũng không biết cá vui hay không?- Khi ngơi hỏi ta, sao ta biết cá vui hay không, là ngơi đã biết ta biết cá vui rồi. Huệ Tử ráng dùng Tam đoạn luận để đi đến kết luận nhng không để ý ông đã đi vòng vo.
TRANG T MƠ THẤY BỘ XƠNG:
Trên đờng qua nớc Chu, Trang Tử gặp bộ xơng ngời.- Có phải ngời chết vì bịnh, hay chết vì bom đạn trong thời tao loạn, hay đã tự tử vì hổ ngời bởi đã làm điều xấu xa.- Hay đã chết vì đói, hoặc vì nằm chết già nơi đây. Đêm đến Trang Tử gối đầu lên sọ ngời mà ngủ.- Nghe ông nói hôm nay, ông giống nh bộ thật sự.- Những điều ông nói chỉ liên đến sự sống, nhng khi chết chẳng ăn nhằm gì.- Không còn vua, không thủ tớng, và không ngời già, tất cả vui trong một thế giới.- Cái thế giớ đó vui thú hơn cả vua chúa.- Ta không tin, vui đến thế, để ta qua thế giới bên kia mang ngơi về đây.- Ta sẽ mang cha mẹ, vợ con ngơi trở lại và gởi ngời về quê.- Đừng, xin đừng. Sinh t là lẽ thờng, cái gì đến sau cái chết? Nghĩ về điều đó, không nên quá coi trọng sinh tử.
CHIM BIỂN KHÔNG THÍCH ÂM NHẠC:
Có con chim biển thật lớn tên Giang Điểu trông đẹp tựa chim đại bàng vậy.- Giang Điểu ở quan ngoại.- Cho ngời bắt về thành ngay.- Để mừng Giang Điểu, hãy chuẩn bị liên hoan yến tiệc.- Đây là giàn nhạc hay nhất của nớc ta.- Còn tất cả ( thức ăn ) đây phần ngơi, mổ ăn đi.- Uống đi, rợu ngon. Sau ba ngày không ăn uống, Giang Điểu lăn ra chết tốt.- Tại sao ngơi không ăn, ta cho ngơi toàn thứ hảo hạng. Cài mà ta tin rằng âm nhạc hay nhất, đồ ăn ngon nhất, cha hẳn là cần thiết cho mọi ngời, nuôi chim tuỳ cái chim thích. Câu: " Làm cho ngời khác nh ta muốn ngời khác làm cho mình"… Thật sự không bao giờ áp dụng đợc.
Hành khách say rợu:
Một hôm trên đờng về nhà, một hành khách say rợu té rớt khỏi xe bị thơng nặng nhng không chết. Trong lúc đó, hắn chẳng hề biết hắn đã đi xe và bị té xe. Vì vậy hắn đã chẳng hề biết sợ lần té xe suýt chết đó. Say rợu cũng giống nh tự quên, nếu ta có thể tự quên thì ta sẽ đợc che chở bởi thiên nhiên.
ĐỒNG HÀNH VỚI ĐẠO:
Ngày kia trên đờng tới nhà bạn, Trang Tử đi ngang qua chân núi có nhiều cây cổ thụ nhng các tiều phu gần đó chẳng màng đến chúng.- Sao các ông không đốn chúng.- Tại chúng lớn quá cỡ, không dùng đợc. Trang Tử xuống núi ghé nhà bạn.- Đi giết ngỗng làm cơm.- S phụ, mình có 2 con, một con có thể kêu, con kia không, mình giết con nào?- Giết con không kêu.- Dạ.- Tôi thiệt không hiểu ( Cây vô dụng, ngỗng vô dụng ).- Cây đại thụ có thể sống lâu bởi vô dụng, còn con ngỗng bị giết vì nó vô dụng, đó là chỗ chúng hành xử sao?- Tôi ráng sống giữa Hữu dụng và Vô dụng, nhng khó khăn không thể tránh.- Do đó chúng phải thích ứng, bất kể Hữu dụng hay Vô dụng.- Vô dụng và Hữu dụng chỉ là tơng đối kẻ thức thời nên biết điều đó. Cách duy nhất để hành xử là theo luật tự nhiên.
Nớc ngọt hết trớc:
Trong khi Khổng Tử đang du thuyết cho các quan chức trong nớc bỗng bị kẹt giữa hai đội quân của Yên và Tề, bị đói và khát trong 7 ngày liền. Sau đó có ngời quí tộc tên Trơng tiến tới chỗ Khổng Tử:- Dờng nh có ngời bị thơng.- Dạ.- Có phải tôi đã nói ông biết làm sao tránh nguy hiểm? Có loài chim biển bắc tên Hải Âu thoạt nhìn nó chẳng có tài bay, luôn cần con đầu đàn. Khi nghỉ, nó xen vào giữa bầy. Khi ăn, nó không giành nên không bị con khác mổ.- Cây thẳng bị chặt trớc, nớc ngọt hết trớc.- Ông, ngợc lại đã dùng cái nhặm lẹ của mình chỉ trích lỗi ngời khác vì thế họ không chấp nhận ông. Khổng Tử cảm nghiệm ra điều này vô rừng qui ẩn học Đạo. Đừng khoe tài năng kẻo ngời khác tìm cách tránh ta.
ĐINH HUÊ BỎ CỦA:
Khi nớc Sở bị xấm lăng.- Nớc ta bị chiếm, chạy thôi.- Bỏ đi, chạy mau. Đinh Huê vội dắt con chạy, bỏ lại của cải. Trong thời tao loạn, châu báu thờng mang hoạ, tránh hiểm nguy là u tiên tối thợng.
CHIM ÉN LÀM TỔ DỚI MÁI NHÀ:
Chim én là một loại chim khôn, khi nó biết chỗ không nên tới, nó không tới. Khi đánh rớt mồi trong lúc bay, không đáp xuống lợm lên. Tuy sợ ngời, nhng chúng không sợ làm tổ dới mái nhà.- Đây là cách khôn ngoan của một ngời sống giữa đời.- Phần lớn các loài chim sợ ngời nên làm tổ trên núi hay trên cây cao để tránh bị hại. Nhng chim én thì khác, chúng sống giữa kẻ chúng sợ. Hãy nghĩ về cách chim én tránh bị hại ra sao.
Bọ ngựa bắt ve:
- S phụ, tại sao kẻ sĩ trông buồn vậy?- Con ngời thờng quên sự nguy hiểm đa đến từ tham vọng. Hôm qua khi tôi dạo trong rừng hạt dẻ, bị con chim bay chạm vào đầu:- Ta sẽ bắn mi. Bỗng thấy con ve trên cành cây nó tởng an toàn… Nào ngờ ngay phía sau con bọ ngựa sắp chộp bắt. Trong khi con bọ ngựa mải mê bắt con ve nó đâu ngờ con chim sắp bắt nó.- Con đang nghĩ gì?( ông bố đi đâu về tức giận hỏi tôi).- Trong khi mải mê bắn chim, con quên mất nguy hiểm cho bản thân, và bị đổ vạ ăn cắp hạt dẻ, kỳ lạ cha.- Khi theo đuổi cao vọng, ta thờng nhìn tới trớc và quên mất nguy hiểm rình ta phía sau lng.
Hán không bao giờ bị tiêu diệt:
Mấy viên chức nhà Hán bàn bạc với vua nhà Chu khi …- Hán bị xâm lăng.- Cám ơn đủ rồi…- Dạ.- Ngài không quan tâm?- Tại sao tôi phải lo chứ, sự tồn vong của Hán không bao giờ đảm bảo sự tồn vong của tôi.- Và nớc của ngài cũng sẽ nh thế, nên ta có thể nói rằng Hán không bao giờ bị diệt và Chu không bao giờ tồn vong. Điều quan trọng là sự tồn tại của con ngời, cớ gì phải lo ngại về sự thay đổi quanh ta?
KIẾN THỨC VÀ ĐẠO:
"Kiến thức" và "Không thể nói".- Xin lỗi, ông có thể nói cho biết cách nào để hiểu về Đạo, làm sao sống yên bình trong Đạo và làm thế nào theo Đạo?- Tôi không thể nói, tôi không thể nói và tôi không thể nói. Không kiếm đợc câu trả lời nhà trí thức đi về phía nam sông Hoàng nơi ông ta trầm mặc.- Xin lỗi, trả lời tôi thêm vài câu?.- Cho biết cách nào để hiểu về Đạo, làm sao sống yên bình trong Đạo và làm thế nào theo Đạo?Phi lý nói:- Tôi biết và tôi muốn nói cho ông… nhng phức tạp quá, tôi quên không biết phải nói gì. Vẫn cha tìm đợc câu trả lời nên trí thức đi gặp Hoàng thợng.- Đừng suy t thái quá ta sẽ hiểu Đạo, đừng hành động máy móc, ta sẽ yên bình trong Đạo, đừng cố gắng thái quá, ta sẽ tìm thấy Đạo.- Vâng bây giờ tôi hiểu điều này, nhng tại không thể nói và phi lý không biết?- ồ! Đó là ông lầm lẫn. Họ rất hiểu! Không thể nói là một với Đạo, và Phi lý không xa mấy, ông và tôi con đờng trớc mặt còn dài. Gã tên Trí thức là thế giới hiện thực, trong khi trừu tợng là sinh ngữ Vô ngôn, và Không thể nói là thế giới Vô trí, Vô ngôn. Đạo không cảm nhận bằng lời nói suông.
HOÀNG ĐẾ VÀ CHÚ CHĂN TRÂU:
Trên đờng đến thăm nhà hiền triết Tạ Quang trên núi Thiếu Sơn. Hoàng đế và toán tuỳ tùng lạc đờng, gặp chú bé chăn trâu.- Xin hỏi, chú có biết núi Thiên Sơn đâu không?- Dạ biết.- Có biết chỗ ở của Tạ Quang không?- Lạ thật, chú không những biết Thiên Sơn mà cả Tạ Quang nữa.- Vởy ngài có biết ngài làm vua thiên hạ không?- Dạ biết.- Làm vua cũng giống nh chăn ngựa, tránh không để bất cứ gì hại tới chúng.- Cám ơn thật nhiều, nhà ngơi thật thông minh. Nghe chú mục đồng nói thế, hoàng đế nhận ra rằng họ đã tới nơi và gã mục đồng kia là ai.
NGỜI THỢ NỀ VÀ NGỜI DƠNG THÀNH:
Sau khi Huệ Tử mất, Trang Tử thơng tiếc vô vàn. Có lần ngời thợ trong Dơng thành sửa dinh thự một mẩu đá rớt trên mũi hắn.- Làm ơn chặt mẩu đá trên mũi dùm tôi.- Sẵn sàng cha.- Sẵn sàng. Ngời Dơng thành đứng yên trong nhát búa phang tới cắt bay mẩu đá khỏi mũi hắn.- Hoàn hảo. Vua nớc Sở nghe nói rất đỗi tò mò.- Cho triệu tên thợ tạc đá vào.- Trẫm bỏ lên mũi trẫm mẩu đá để coi ngơi chặt thử cho trẫm xem.- Dạ thần thờng làm trò đó, nhng bây giờ bạn của thần chết rồi.- Xin lỗi. Khi Huệ Tử chết đồng nghiệp của tại hạ cũng chết. Ta chẳng còn ai để tranh luận. Đối thủ là đối nghịch và tranh đua, nhng không có đối thủ thì quạnh quẽ cô đơn.
HAI NỚC TRÊN ANTEN CỦA CON SÊN:
Chẳng bao lâu hai nớc Chu và Man từng là đồng minh trở nên ngờ vực nhau.- Tấn công.- Xin bệ hạ hãy khoan, hẳn là bệ hạ đã nghe loài côn trùng nhỏ gọi sên…- Hiển nhiên.- Xa có ngời tên Chu lập quốc trên Anten của con sên, lại có ngời tên Man lập quốc trên anten bên kia của con sên, hai bên can qua liên tục, khiến nhiều ngời bị giết.- Chuyện kỳ cục, ngơi lấy ở đâu?- Bệ hạ đã có giang sơn rộng lớn rồi?- Không cha đủ.- Xa có nớc Yên và trong nớc Yên có thành Lơng có cung vua, vậy có gì khác biệt giữa nớc Chu và Man trên hai anten của con sên không?. Đối với ngời hiểu Đạo, những kẻ tranh danh lãnh thổ hay vật gì giống nh hai nớc can qua trên anten của con sên vậy.
TRANG TỬ VAY GẠO:
Trang Tử có lần đến một gia đình rất nghèo vay gạo.- Làm ơn cho tôi vay ít vàng có việc cần.- Hiện tôi không có tiền, chờ tôi thâu thuế xong, sẽ cho ông mợn ba trăm lạng vàng, đợc chứ?- Trên đờng qua đây có chuyện thật nực cời, tôi nghe nh có ai gọi tôi, quay lại hoá ra con cá chết vì khát nớc.- Làm ơn cho tôi nớc.- Đợc, hiện ta không có nhng để ta xin vua đổi hớng sông Tây Ngạn để nó đa ngơi ra biển.- Đợc ngày mai tìm tôi trên sạp bán cá khô ngoài chợ. Lớn hơn cha hẳn là tốt hơn, thứ gì cũng nên vừa phải, đôi khi nhiều quá cũng giống nh cha đủ.
Kẻ thông minh thấy cái ngời không thấy, còn ngời thông thái hiểu biết nhng kín đáo.
THÔNG DỤNG:
Có lần Trang Tử thuết hàng giờ với Huệ tử về Đạo…- Vô lý, không hợp lý, điều ông nói đều Vô dụng. Đợc, bây giờ ông đã hiểu cái Vô dụng, ta hãy bàn tới cái Hữu dụng.- Thí dụ bây giờ ông chỉ cần chút xíu đất để đứng phải không?- Và nếu chúng ta vất bỏ chỗ còn lại… và ông không còn chỗ đứng thì sao?...- Thế nào , nó Hữu dụng chứ? Vì thế cái hữu dụng đợc xây trên nên tảng cái vô dụng, vậy nếu không có cái vô dụng thì chẳng có cái hữu dụng.
ĐỢC CÁ QUÊN LỜ:
Có ngời bắt cá bằng cái lờ, khi đã bắt đợc cá thì bỏ lờ… Cũng giống nh việc bẫy thỏ, khi bắt đợc thỏ thì bỏ bẫy… Ngôn từ cũng vậy, khi đợc ý thì quên lời. Ngôn từ chỉ là phơng tiện dùng chuyển đạt ý, chứ không phải cùng đích. Không nên chú trọng thái quá đến những điều ớc lệ, lỗi thời trong sách vở.
ĐẶNG VŨ HỌC ĐẠO:
Một ngày kia, Đặng Vũ và Lão Tử gặp nhau giữa đàng…- Tha s phụ Lão Tử, tôi muốn học Đạo.- Tôi nghĩ các hạ đã biết nhiều rồi, trông các hạ khinh thị mọi ngời.- Có lẽ chúng ta ở chung cùng quán trọ để s phụ có thể chỉ giáo tôi.- Đợc, để xem. Khi Đặng Vũ vừa bớc vào quán trọ, hắn hạch sách đủ thứ khiến mọi ngời sợ và ngồi xa hắn… Khi rời quán hắn thay đổi hoàn toàn, hắn trở nên tử tế và lịch lãm, ngời ta không còn sợ hắn nữa, có ngời còn cả gan chọc ghẹo hắn. Ngời muốn vào Đạo, trớc hết phải vứt bỏ bản ngã, nếu đầu óc ta chứa đầy cái tôi, thì còn đâu chỗ chứa Đạo?
BỘ ĐỒ TRẮNG CỦA ĐÔNG DI:
Trần Xuân và Đông Di học về Khổng Tử. Trần Xuân rất nghèo, nhà ở dột nát và tờng lủng lỗ lớn nhng chẳng quan tâm. Đông Di có tài hùng biện nên có chức phận cao, một hôm ghé thăm Trần Xuân.- Bẩm quan, đờng hẹp xe ngựa qua không đợc. Đông Di phải đi bộ vào nhà của Trần Xuân,- Anh vẫn còn nghèo quá?- Phải.- Sức khoẻ anh ra sao?- Vẫn bình thờng, cảm ơn.- Vẫn biết cơ hàn thì không phải là nhất, nhng tôi vẫn nghĩ tốt hơn là bỏ cả lý tởng đổi lấy công danh, lợi lộc.- Tốt hơn kẻ ăn mặc trong trắng nhng lại là ngời lừa dối, giả nhân giả nghĩa. Ngời ăn mặc sang trọng cha hẳn là ngời trong sạch, nghèo tốt hơn là kẻ giầu làm ăn bất chính.
KẺ CỚP NÓI CHUYỆN:
Lu Tri Dĩ là bạn của Khổng Tử và có ngời em tên Luỹ một tên thảo khấu, có đến chín ngàn đệ tử hoành hành khắp chốn.- Cha mẹ nên dậy con cái và anh nên dậy bảo em… ông có ngời em h hỏng chẳng hay ông có cách can ngăn?- Tôi biết làm gì đây?- có ngời chẳng biết nghe lời.- Đợc, để tôi thử…- Coi, em tôi nóng tính nếu ông gặp nó, không biết chuyện gì sẽ xẩy ra… Khổng Tử bất chấp lời cảnh cáo đã tới gặp Sĩ và bọn cớp.- Đại ca có Khổng Tử tới gặp.- Tới bảo ông ấy ngng can dự việc phải quấy.- Nói ông ngng lừa dối dân chúng bằng lời đạo đức giả để vụ lợi, bảo ông mau xuống núi kẻo ta bắt.- Nếu không ta sẽ dùng tim gan của ông ấy cho bữa ăn tra.- Dạ.- Đại ca nói không muốn gặp ngài.- Cảm phiền nói dùm tôi lần nữa đợc không?- Tôi là bạn của anh trại chủ, Lu Tri Dĩ, tôi nghe danh trại chủ nên vợt đờng xa ghé thăm.- Trại chủ, hãy cho tôi vài phút.- Nếu có điều gì muốn nói, nói đi, nếu tôi nghe không vừa lòng, đừng hòng xuống núi…- Có ba điều đức tính mỗi đại nhân nên có: Một, cao lớn, đẹp trai và dũng mãnh. Hai, khôn ngoan, thông thái. Ba, nên là nhà lãnh đạo dũng cảm và tự tin...- Ngài có những đức tính này không, tha trại chủ, hay chỉ là tớng cớp?- Nếu trại chủ muốn, để tôi tâu với chúa thợng và cả hoàng gia phong trại chủ công hàm khanh tớng và bảo đảm cho trại chủ.- Kẻ nào bị mua chuộc bởi tiền tài danh vọng là kẻ tầm thờng.- Ông định mua chuộc tôi bằng tiền tài danh vọng ?- Dù ông cho tôi thành phố lớn cũng không lớn bằng cả giang san.- Nghiêu Thuấn một thời làm vua cả nớc nhng hậu duệ của họ ngày nay đâu?, còn hậu duệ của nhà Đờng, nhà Hán nữa… nay họ đâu?- Vâng tôi là thảo khấu giết ngời nhng giới hạn, nhng sẽ tệ hại hơn nếu tôi giết vì danh nghĩa ngời quyền quý và công chính.- Thôi, hãy mang những lời khuyến dụ về và xuống núi, tôi thèm nghe đâu, Đạo nghĩa giả.- Trời, trời, trời…- Em tôi không làm hại ông chứ?- Tôi dám vuốt râu cọp và suýt bị cọp ăn thịt. Cách hành xử của Khổng Tử thật ra ông không tự gian dối, nhng đã có không biết bao ngời đã lạm dụng danh nghĩa danh gia vọng tộc, công chính và luật pháp để làm chuyện xấu xa.
TRANG TỬ BA KIẾM:
Vua nớc sở là ngời thích đấu kiếm nên rất nhiềm kiếm khách tìm đến nớc Sở, có đến ba ngàn kiếm khách trong dinh. Ngày qua ngày, trong ba năm nhà vua bắt họ giao đấu khiến họ bị thơng hoặc tử vong vô số. Song song với việc vua mải mê đấu kiếm, các lãnh chúa tự tung tự tác. Thái tử nghe chuyện rất đỗi lo lắng.- Có một ngời có thể can vua.- Ai?- Trang Tử.- Tại hạ nghe thái tử điện hạ lo lắng về việc đấu kiếm.- Vâng.- Cho tôi tham kiến bệ hạ.- Tôi đồng ý, nhng vua không tiếp ại ngoài kiếm khách.- Không sao, tôi biết múa kiếm chút đỉnh.- Nhà vua chỉ thích những kẻ hung hăng tóc tai bờm xờm giọng khàn đục, ông phải hạng đó.- Hãy mạng cho tôi áo giáp, chuyện khác tôi lo.- Sẽ bị tôi hạ thủ trớc 10 bớc.- Ông có giỏi về kiếm không?- Tôi rất giỏi, cha có ai trong vòng ngàn dặm có thể địch lại tôi, họ đều bị đánh bại.- Ngơi vô địch sao?- Đúng vậy, ngời giỏi kiếm trớc hết biết dụ địch.- Và khi địch tấn công, ta phản công bằng kiếm cùng thân ngời cùng lúc, nhanh nh gió khiến địch té lăn chiêng.- Nếu bệ hạ muốn xem cho hạ thần thử.- Không ngơi hãy chờ 7 ngày nữa. Những ngày tiếp đó, vua mở trận đấu kiếm để tuyển ngời đấu với Trang Tử, nhiều ngời chết hoặc bị thơng trong trận đấu. Sau hết, có sáu ngời đợc chọn để đấu kiếm với Trang Tử.- Hôm nay trẫm muốn thởng thức tài nghệ của các hạ.- Hạ thần đang chờ dịp này.- Các hạ muốn kiếm dài cỡ nào?- Ô! Không thành vấn đề, thần có ba cây kiếm dài ngắn khác nhau.- Đế vơng kiếm, công khanh kiếm, dân giả kiếm, hoàng thợng có thể chọn lựa.- Đế vơng kiếm là gì?- Mũi kiếm đợc làm bằng đá Tràng An, sống kiếm bằng núi Quảng, Yên và Tề dùng làm lỡi kiếm, Chu và Sở dùng làm chắn tay, cán làm bằng Hán và Tần, giây đeo làm bằng vịnh Đông Hải, và bao kiếm đợc bao bọc bởi bốn nớc.- Tuốt kiếm ra khỏi vỏ, kiếm bay lên trời, nó có thể xuyên sơn phá thạch, thế gọi là Đế vơng kiếm.- Và Công hầu kiếm.- Và công hầu kiếm thì khác, cán của nó bằng kể có tài năng, cái cán làm bằng kẻ trung, kẻ có đức là lỡi, kẻ công chính là sống kiếm, mũi kiếm bằng kẻ trí tuệ và can đảm.- Tuốt kiếm ra khỏi vỏ Đông Tây, Nam Bắc ổn định.- Và Kiếm thờng.- Kiếm thờng có tóc bù xù, giọng khàn, mắt cá chết.- Khi tuốt kiếm ra, nó tìm chặt cổ và chọc lủng tim đối thủ, kẻ dùng kiếm loại này chẳng khác chi gà chọi, khi chết là hết.- Tiếc thay, bệ hạ thích loại kiếm thờng này.- Cuộc đấu kiếm xong, các khanh có thể ra về.- Tâu bệ hạ, cuộc đấu kiếm xong rồi, thần xin cáo lui.- Dĩ nhiên.- Cảm ơn Trang Tử đã chỉ giáo.- Vua đã lui vô cung điện suốt ba tháng, sau đó không hề đề đến việc đấu kiếm nữa. Có nhiều điều nguy hiểm bên cạnh việc đấu kiếm nh… tiền tài, danh vọng và quyền thế.
Khổng Tử trong khu rừng chàm:
Một hôm Khổng Tử và đồ đệ của ngài nghỉ ngơi bên khu rừng chàm, Khổng Tử ngồi đàn hát trên một tảng đá, còn các đệ tử ngồi học kế bên.- Ai hát đó vây?- Ông là ngời nớc Lỗ.- Ông tên gì?.- Ông là Khổng Tử.- Và ông làm gì vậy.- Ngài dậy dân về Đạo làm ngời, cái học của ông cống hiến cho dân và xứ sở hoà bình và tôn tri, trật tự.- Vởy ông là học si?- Không phải.- Ông là thủ tớng hả?- Không phải.- Tội nghiệp ông ấy làm việc quá sức, nếu ông ấy tiếp tục làm nh thế sẽ càng ngày càng xa Đạo!- Bài học từ gã ng, gã ng phủ thật khôn.- Chờ chút.- Dạ.- Nghe điều ông vừa nói, tôi muốn biết thêm.- Hãy nhìn xem những điều sau bàn: Làm điều không nên làm gọi là Gian Dối. Nói điều mà ngời chẳng muốn nghe gọi là Kiêu Căng. Gây bất hoà gọi là Chia Rẽ. Theo ngời mà không cần đắn đo gọi là Mù Quáng. Khinh chê, miệt thị kẻ khác gọi là Kỳ Thị. Chỉ nói điều mà ngời thích nghe để trục lợi gọi là Nịnh Bợ. Thích nói về chuyện ngời khác gọi là Noi Hành. Hành xử không phân biệt thị phi gọi là Hồ Đồ.- Những điều vừa kể tác hại thật không tốt cho nhân phẩm, ngời khôn không màng đến.- Còn điều kia là gì?- Tham lam danh lợi gọi là Tham Vọng.- Hành động cố chấp bất kể đến ngời khác gọi là Ích Kỷ.- Biết lỗi không sửa, nghe nhng không theo kẻ khác gọi là Ngoan Cố.- Ai thuận với mình cho là phải, còn ai trái với mình thì cho là sai gọi là Độc Tài.- Thật khó mà bàn về Đạo với những ngời có những điều kể trên. Khổng Tử mặt tái xanh vái bái vái trớc khi bỏ đi. Kẻ trí thức chân chính không nên để bị mặc cảm bởi những điều nh gian dối, kiêu căng, nịnh bợ, mù quáng, kỳ thị, chia rẽ, hành xử hồ đồ, hoặc dính dáng đến tham vọng, ích kỷ, độc tài, ngoan cố.
GÃ CHẠY TRỐN DẤU CHÂN MÌNH:
Có một gã ghét dấu chân của chính mình. Để trốn dấu chân của mình, hắn chạy thật nhanh. Càng chạy nhanh chừng nào, hắn để lại nhiều dấu chân chừng nấy… cuối cùng, hắn chạy tới chết…- Khùng.
GÃ GHÉT CÁI BÓNG CỦA HẮN:
Xa có gã ghét cái bóng của mình, khi hắn đi bỗng thấy cái bóng ngay sau lng hắn, nên hắn bắt đầu đi cành lúc càng nhanh. Nhng càng chạy nhanh, cái bóng càng gần, thế nên hắn chạy nh điên cho tới chết.
Ngời không thấu hiểu Đạo cũng giống kẻ ghét cái bóng của mình. Thật ra rất dễ loại bỏ cái bóng của mình…chỉ việc ngồi nghỉ dới tàng cây và cái bóng của ta tự nhiên biến mất. Nhng nhiều ngời cứ chạy loạn cả lên, không chịu ngồi nghỉ ngơi.
Thiền minh hoạ
Lời Dịch Giả
Sau khi chuyển dịch cuốn "Lóo Tử Thỡ Thầm", tụi đó tự in ra một số cuốn để tặng bạn bè và đồng thời bỏ lờn trang nhà để cho bạn bố xa gần cựng chia sẻ lời hay ý đẹp của người xưa, nhất là những tư tưởng của những triết gia nổi tiếng Đông -Phương như: Khổng - Tử, Mạnh -Tử và Lóo –Tử v.v.
Bởi làm việc này, chỉ cú tớnh cỏch giải trớ, khụng ngờ được bạn bố ưa thích. Với sự cổ vừ của bạn bố, tụi nảy sinh ý định dịch thờm cuốn Thiền Minh Họa, Zen Speaks, cựng một tỏc giả Tsai Chih Chung, mong được chia sẻ với những ai cựng sở thớch, và cũng để giới thiệu đến độc giả cuốn sách này. Vậy trước hết, tôi xin sơ lược qua vài dũng về tỏc giả cũng như xuất xứ của cuốn sách.
ễng Tstai Chih Chung, người Đài Loan, là một chuyên gia vẽ hí họa rất thành công và nổi tiếng ở Đài Loan và cả vùng Đông-Á. Một số sách của ông đó được dựng để giảng dạy trong các trường công tại Nhật Bổn. Ông Chung bắt đầu nghề nghiệp của ông rất sớm ở tuổi 16, đó xuất bản khoảng trờn 200 cuốn sỏch hớ họa. Sau đó ông đó bước vào lónh vực vẽ hoạt họa và đó lónh nhận giải thưởng rất lớn của Trung Hoa, tương đương với giải Oscar, trong khi đó, ông vẫn tiếp tục bành trướng công ty vẽ hoạt họa lớn nhất ở Đài Loan. Trong khi nhàn rỗi, ông quay sang vẽ hí họa để đăng tải trên các nhật báo ở Đài - Loan.
Nhõn chuyến bay sang Nhật Bổn, ụng Chung bắt đầu vẽ phác họa từ cuốn sách ông đang đọc, cuốn sách được viết có trờn hai ngàn năm trước đây, bởi một Đạo sĩ nổi tiếng tờn Trang Tử, việc làm này đó phỏt sinh một loại sỏch mới trong trong tủ sỏch thế giới-một loạt sỏch hớ họa được áp dụng để khai triển một chủ đề. Mục tiờu của ụõng khụng để làm giản dị, mà làđể làm sỏng tỏ. Sinh ngữ cổ Trung Hoa rất khú hiểu đối với người đương thời, vỡ thế, để trợ giúp cho việc minh họa, ông đó biờn soạn cỏch viết mới cho Hoa Ngữ hiện đại. Ngay khi cuốn Trang Tử Thỡ Thầm (Zhuangzi Speaks) phỏt hành ở Đài Loan, vị giỏm đốc công ty xuất bản đó nhận ra cuốn sỏch cú tầm vúc quốc tế. Hiện nay ụng Chung đó bỏ ngành hoạt họa để chuyển qua vẽ hí họa cho các nhật báo.
Thiền đó được mô tả như một môn phái lớn, không có tính cách tôn giáo, ở thế giới ngày nay. Phỏt nguồn từ Trung Hoa, Thiền đó hũa nhập vào đời sống truyền thống cho những người có tinh thần phóng khoáng hiểu đời là mọi sự và là hư vô.
Zen Speaks, Thiền Minh Họa, là một minh họa tập hợp từ nhiều mụn phỏi Thiền tụng của Phật Giỏo cổ xưa, được góp nhặt và phổ thông hóa bởi cuốn sách bán chạy hàng đầu của ông Tstai Chih Chung, gồm trên trăm chuyện lý thỳ kể cho độc giả ngày nay, hàm chứa tinh thần và triết lý của Thiền, nội dung của nú, hộ mở cho thấy cỏi vẻ đẹp phong phú của tinh thần và sự thanh thản an nhiờn tự tại, và đồng thời cũng đề cập đếựn lối sống bỡnh dị và đời sống thường nhật.
Qua nhiều thế kỷ, Thiền đó ăn sâu trong tư tưởng của người Trung Hoa, phản ảnh trong nghệ thuật và văn hóa, tôn giáo, và nếp sống hàng ngày.
ễng Tstai Chih Chung đó làm sỏng tỏ điểm chủ yếu của triết lý Thiền một cách sinh động cho đời sống trong cách giải trí này và thành cụng mỹ món trong việc kể lại cõu chuyện về Thiền cổ tớch.
Nhật Vũ
Arlington, Texas
Jan.12-2001
Thiền là: Không dựa vào văn tự. Một sự tâm truyền đặc biệt riêng rẽ từ kinh kệ. Hớng trực chỉ nơi tâm thức ta. Thấy rõ bản ngã ta, trở thành Phật.
THIỀN LÀ GÌ?
Một hôm cá nhỏ hỏi cá lớn:- Tôi thờng nghe ngời ta gọi cái gì là biển, vậy biển là gì?- Biển là cái bao quanh ta.- Nhng sao tôi không thấy?- Biển ở trong ta và xung quanh ta, ta sinh trong biển và ta sẽ chết trong biển, biển bọc ta nh da bọc thân xác ta vậy. Khổng Tử nói: " Cá quên rằng chung sống trong hồ; con ngời quên rằng ta sống trong thế giới ảo diệu của Đạo". Con ngời sống trong biển Thiền, tuy vậy họ không biết Thiền là gì, thế ta có muốn biết Thiền là gì không?
SỰ GIÁC NGỘ CỦA SÓNG:
- Ồ, sao tôi khổ thế! Làn sóng kia lớn quá, mà tôi lại nhỏ xíu, có làn thật yên tĩnh mà tôi lại ồn quá.- Đó tại bởi anh không thấy bộ mặt nguyên thuỷ của anh nên anh đau khổ.- Tôi không phải là sóng, vậy tôi là gì?- Sóng chỉ là hình tạm thời của anh, thực ra anh là nớc.- Nớc?- Khi ta cảm nhận ra rằng căn tính chính của ta là nớc, ta sẽ không bị bối rối thấy mình là sóng, và sự đau khổ của ta sẽ biến đi.- Ồ, tôi đã hiểu!, tôi là anh và anh là tôi, cả hai ta đều là phần của một đại thể. Con ngời ích kỷ nghĩ rằng họ chỉ thuộc về họ, vì thế họ đã so sánh họ với kẻ khác, và rồi họ nghĩ rằng họ đau khổ. Thật ra, mỗi ngời là một phần của thiên thể, hãy nghĩ về điều đó…
MỘT LY TRÀ THIỀN:
Có lần một học giả đến thăm một thiền s tên Trơng Dẫn tham khảo về Thiền. Trơng Dẫn đãi bạn một ly trà thiền. Ông rót trà vào ly, và khi ly đầy, ông vẫn tiếp tục rót, ông vẫn tiếp tục rót.- Tha s phụ, đầy rồi ạ!- Ông giống hệt ly trà này, đầy thành kiến. Nếu ông không bỏ thành kiến đi, làm sao tôi dạy ông về Thiền đợc.- Dạ, tôi hiểu rồi. Nếu đầu óc ta chứa đầy thành kiến, thì ta không thể nghe đợc sự thật kẻ khác nói. Khi đàm thoại, phần nhiều ngời dành phát biểu ý kiến của mình, và kết quả là họ không thể nghe đợc tiếng nói của chính họ.
VIỆC XUẤT HÀNH CỦA KẺ GIÁC NGỘ:
Thời xa, nhiều ngời đã xuất gia và bỏ lại ngời thân để vào cổng chùa nghiên cứu Thiền học. Họ bỏ ra thật nhiều công sức chuyên cần tập luyện, nhng chung cuộc họ đợc những gì?- Nếu câu hỏi này đặt ra cho một thiền s Đắc Đạo thì chắc sẽ có câu trả lời thoả đáng.- Chẳng đợc gì cả… Khi ta ngng so sánh, tránh cực đoan, từ bỏ những tạp niệm, hai trở ngại là mạc cảm hơn thua sẽ đợc hoá giải, và tâm trí ta sẽ đợc an nhiên, sẽ chẳng còn điều gì khó hiểu. Nếu kẻ tu hành muốn dứt bỏ sự cố chấp và những tạp niềm, ngoài việc tịnh tâm loại bỏ những điều liên - hệ đến kiến - giải nh: T - kiến, kiến thức, định - kiến, thành - kiến và tà kiến… Ta cũng còn phải theo đuổi học hỏi cái hay cái đẹp trong sự chiêm nhiệm từ những thăng tiến của đời sống, khác với đời phàm tục. Trong chánh giác đó, cả thế giới đợc thấy từ một phối cảnh, không có sự phân biệt; đó là thế giới thực nơi mà cái ngã và vô ngã, cái tốt và cái xấu không phân biệt theo lối Nhị- Nguyên. " Trong U- Minh tam can hiện hữu; khi chánh giác mời phơng là không". Nhng làm sao ta ngộ đợc cái vô vi và h không?- Không.
TRUYỀN THỤ THIỀN:
Một ngày kia trên ngọn núi cao, Đức Đạt- Ma chuẩn bị thuyết pháp. Bất ngờ, ngài lấy ra một bông hoa, quan sát phản ứng của các đệ tử, không hiểu ngụ ý của ngài, họ chỉ ngồi yên lặng. Chỉ riêng có Kasyapa mỉm cời.- Phơng pháp giác ngộ của ta là thấy rõ mọi sự, đón nhận chúng và tiến tới chúng với lòng hân hoan, thấy một cách rõ ràng chân tớng nguyên thuỷ của chúng.- Diệu pháp này của Đạt Ma thoát vợt trên cả ngôn ngữ và nguyên tắc.- Biện luận không có thể đợc dùng để đạt tới giác ngộ, trái lại ta phải chiêm nghiệm.- Đến đây, Kasyapa chứng tỏ đã hiểu, vậy ta sẽ truyền thụ Thiền cho hắn. Thiền là: sự giác ngộ liên tục những cảm thức giữa vũ trụ tinh tuyền và tâm thức tinh ròng, giúp tâm linh tiếp tục an nhiên tự tại.
HÃY VUI SỐNG:
Thích Ca Mâu Ni hỏi các đệ tử:- Ngời ta sống đợc bao lâu?- Bảy mơi.- Sáu mơi.- Không.- Năm mơi.- Sai.- Ngời ta sống đợc bao lâu?- Đời sống nh hơi thở. Đừng bám víu lấy thế giới hôm qua và ngày mai, hãy sống cho hôm nay, vui với những cái đang có và thởng ngoạn những cái đẹp xung quanh ta.
KASYAPA VÀ TRỤ CỜ:
Trong khi các phật tử tập trên đỉnh núi cao, Phật Thích Ca Mâu Ni trao áo cà sa và tô khất thực cho Kasyapa. Ananda hỏi Kasyapa:- Ngoài cái áo cà sa, đức Phật còn trao ông gì nữa không?- Ananda?- Có?- Trễ rồi, ra phía trớc hạ cột cờ xuống. Đầu óc chân thật là Đạo, ta không cần bon chen trong thế giới lý lẽ Phật học, chỉ việc chú tâm cặn kẽ về đời sống một cách chân thật là đủ.
CÕNG ĐÀN BÀ QUA SÔNG:
Một hôm thiền s Tân- Đản và chú tiểu trẻ đang đi bỗng gặp một thiếu phụ trẻ đẹp chán đời đứng bên bờ sông.- Để tôi bồng cô qua sông.- Cảm ơn nhiều…tạm biệt!- Cả hai tiếp tục đi hơn nửa ngày đàng…- Tôi nghĩ chúng ta là ngời tu hành không nên va chạm đàn bà, cớ sao s phụ làm vậy?...- Hở! í con nói ngời đàn bà đó trở lại hả?- Ta đã nói bỏ nàng xuống từ lâu rồi, có phải con vẫn cõng nàng?...- Tân- Đản bồng bế ngời ta qua sông, song trong trí óc của ông không mang hình bóng ngời đàn bà; ông đã dứt khoát bỏ và không vấn vơng, ngời còn vấn vơng chính là chú tiểu, phải không?...
CỬA THIÊN ĐÀNG:
Có một lần vị đại tớng hỏi thiền s Hải Đăng:- Tha thiền s, có thực là có Thiên đàng và Hoả ngục không?- Ông làm nghề gì?- Tôi là đại tớng.- Kẻ nào ngốc lại đi ái mộ đại tớng nh ông?ông trông giống nh gã đồ tể.- Cái gì?- Tôi chặt ông ra trăm mảnh.- Đấy chính là địa ngục.- Xin thứ cho tội thất lễ.- Đấy chính là Thiên đang… Thiên đàng và Hoả ngục không phải bỗng nhiên xuất hiện sau khi chết mà chúng hiện hữu ngay ở trần gian này. Thiện Ác liên hệ đến ngay khi ta nghĩ và của Thiên đàng và cửa Hoả ngục sẵn sàng mở cho ta ngay bất cứ lúc nào.
ĐẦU ÓC THIÊN VỊ:
Thiền s Dayu và Yutang nhận lời mời để hớng dẫn một viên quan nghiên cứu Thiền học…- Ngài tự nhiên dễ tánh, tôi nghĩ ngài sẽ là một đệ tử Thiền tốt.- Thiền s không nói giỡn chứ?, viên quan này tuy có chức tớc cao, nhng sẽ không hiểu và tiến xa về Thiền…- Sau khi nghe ch vị chỉ giáo, tôi đã quyết định về điều sẽ làm. Cuối cùng viên quan đã chẳng xây chùa cho Yutang, trái lại ông ta xây chùa và thọ giáo với thiền s Dayu. Coi thờng viên chức cao cấp, Daiyu nói thẳng ý nghĩ trong đầu ra, và kết quả là có thành kiến về nó. Khi Nhi- Nguyên tốt và xấu đợc xoá bỏ trong đầu ta, là khi ta gần tới Thiền.
TRE ĐEN TRE ĐỎ:
Có lần một hoạ sĩ đợc yêu cầu vẽ bức tranh tre.- Tuyệt tác!- Nhng dờng nh có hơi sai về màu, ông đã vẽ tre màu đỏ?- Vậy ông muốn nó màu gì?- Dĩ nhiên mà đen…- Ai đã thấy tre màu đen bao giờ? Khi ta chỉ trích sai lầm của kẻ khác, thì những sai lầm thực sự đã có thể có trong quan niệm sai của ta.
THỨ TỰ GIỮA SỐNG VÀ CHẾT:
Có lần kia một ngời giầu có yêu cầu thiền s Thế- Hải vẽ liễn cho ông ta… " Cha chết, con chết, cháu chết_ Thế- Hải"- Tôi muốn thiền s viết những gì Phúc Lộc!, ông làm gì vậy?- Đây là Phúc Đức.- Nếu con ông chết trớc ông, hoặc nếu cháu ông chết trớc con ông thì ông quả là ngời bất hạnh nhất.- Nếu mọi ngời trong gia đình ông sống từ thế hệ này qua thế hệ kia chết theo thứ tự nh thế còn gì hạnh phúc hơn?. " Sống thì bôn ba, chết thì thoải mái"- Trang Tử. Chết giống kẻ lữ hành mệt mỏi trở về nhà, phải không? Hạnh phúc nhất cho ai chết.
CAM ĐOAN IM LẶNG:
Bốn nhà s giao hẹn nhau: Họ sẽ tụng niệm trong im lặng 7 ngày liền, trong suốt thời gian đó không ai đợc nói một tiếng…Khuya đêm thứ nhất, bỗng cây đèn cầy của họ muốn tắt…- Ô, không xong rồi, cây đèn cầy sắp tắt!- Hãy nhớ nhé, chúng ta không đợc nói đó.- Tại sao các ông cứ nói vậy?- A ha, chỉ mình tôi là ngời không nói câu nào!. Khi phê bình kẻ khác, ta thờng quên rằng ta có thể có khuyết điểm giống nh họ vậy.
MỌI SỰ LÀ H VÔ:
Có một nhà s tên Thế- Hạnh vân du khắp nơi giao tiế với những thiền s nổi tiếng. Ngày kia, ông lang thang vô chùa Cốc- Sơn và gặp nhà s chùa Cốc- Sơn. Tại đây, ông hãnh diện tuyên bố trình độ giác ngộ của ông ta.- Trí tuệ, Phật, và tất cả đều là H Không…- Đặc tính của vạn vật là H Không, không giác ngộ, không t dục, không kẻ sĩ, không phàm phu, không thởng phạt… Nhà s chùa Cốc- Sơn gõ dùi gõ mõ vào đầu của Thế- Hạnh:- Bong!- Đau, ông làm gì vậy?- Nếu tất cả là Không, vậy sự nổi nóng đó từ đâu đến?. "Không có tốt và xấu, không vui hoặc khổ, vạn vật Vô Vi" ngay cả câu này cũng này cũng không đáng nói cho bất cứ ai, Thế- Hạnh chỉ là hiểu sai về Thiền.
PHẬT Ở NHÀ:
Ngày xa, có chàng trẻ tuổi tên Hoàng- Vũ bỏ nhà tới Tứ Xuyên thăm đại s Vô- Vi.- Cởu đi đâu đó?- Tôi đến học với đại s Vô- Vi.- Thay vì tìm kiếm Bồ Tát, hay là cậu đi tìm Phật đi?- Vậy tôi phải đi đâu tìm Phật?- Khi cậu trở về nhà, ngời choàng mền và mang dép trá sẽ ra đón cậu, ngời đó chính là Phật.- Thật sao? Hoàng- Vũ vội trở về nhà khuya hôm đó, trong sự vui sớng khôn tả đón ngời con trai trở về…mẹ Hoàng- Vũ vội quàng mền và mang lộn dép, Hoàng- Vũ nhìn mẹ và đột nhiên giác ngộ. Có vô số giác tính có thể giúp ta phá vỡ cái " Cái tôi" cố chấp cứng nhắc để tìm thấy kiến tánh và giác ngộ.
CHỈ MẶT TRĂNG:
Ngày nọ, ni cô Huệ- Năng hỏi đại s Thiện- Giác:- Tôi đã học Phật pháp nhiều năm, nhng vẫn con nhiều điều cha đợc tỏ tờng, thiền s nghĩ có cách nào chỉ điểm cho tôi không?- Xin lỗi, tôi không biết đọc, nếu cô đọc cho tôi nghe thử xem tôi có thể giúp cô hiểu không.- Nếu ông không đọc đợc chữ, làm sao ông có thể hiểu sự thật?- Sự thật và chữ nghĩa không liên hệ nhau, sự thật có thể ví nh mặt trăng.- Và chữ có thể ví nh ngón tay.- Ta có thể dùng ngón tay để chỉ trăng, nhng ngón tay ta không phải trăng, và cô không cần ngón tay để thấy trăng, phải không? Ngôn ngữ đợc dùng để giải nghĩa sự thật, nó là phơng tiện giúp ta giác ngộ. Hiểu lắm chữ nghĩa là sự thật thì chẳng khác chi cho ngón tay là mặt trăng vậy…
NGỜI HỌC SINH LẠC:
Một hôm trong khi thiền s Bành- Khuê thuyết- pháp, một đệ tử bỗng dng đứng lên và la lớn…- Ah, ha!bắt đợc quả tang anh móc túi.- Nhóc con…- Tha cho hắn!- Không đợc, chúng tôi đã tha cho hắn nhiều lần rồi, nhng hắn cứ tái phạm.- Nếu thầy không đuổi hắn, chúng tôi sẽ nghỉ học.- Các anh đều là những học sinh sáng suốt và biết phân biệt phải quấy, hắn là ngời duy nhất không hiểu ngay cả việc này, nếu ta không dậy hắn thì còn ai vào đây?- Ta sẽ để hắn ở lại đây, dẫu cho các anh có bỏ đi. Tức thời, ngời học sinh móc túi quì mọp và hứa hối cải, bỗng hiểu phải trái, tốt xấu. Nếu ta có trăm con chiên và một con bị lạc, chẳng lẽ ta lại không bỏ bầy con chiên 99 con để tức tốc kiếm con chiên bị lạc? Điều quan trọng là giúp đỡ kẻ cần ta nhất.
TÊN CỚP GIÁC NGỘ:
Một hôm có tên cớp đến nhà thiền s Shichiri- Trao hết tiền cho tôi kẻo tôi lấy mạng ông.- Tiền của tôi ở trong ngăn kéo kia, anh tự nhiên, nhớ để lại cho tôi chút để mua đồ ăn nha.- Khi nhận cái gì của ai anh nên nói lời cám ơn.- Cám ơn. Vài bữa sau, tên cớp bị bắt…- Có phải tên này đã lấy tiền của ông?- Ô, không, hắn không lấy, là tôi đã cho hắn, hắn còn cám ơn tôi kia mà. Sau hạn tù vì một tội trạng khác, tên cớp tức khắc trở lại với thiền s Shichiri để xin làm đệ tử. " Bỏ đao đồ tể xuống, hắn trở thành Phật". Đây là điều khó làm nhất, và điều gì có thể khiến ngời ta bỏ đao xuống? Đó là tình thơng.
KHÔNG THỂ NÓI RA:
Có một ngời sau khi đánh đàn xong hỏi- Ông nghĩ gì.- Ông có thể giả thích cho tôi không? Lúc này, ngời nhạc công chơi lại bản nhạc tự đầu.- Nó nghĩa là vậy đó.- Bất cứ lúc nào ta dùng ngôn ngữ để giải thích việc gì, sẽ là điều khiếm khuyết.
SỰ LẶNG THINH VÀ CON KÉT:
- Ông gọi thế nào về một ngời hiểu nhng không thể nói ra?- Ngời im lặng ăn mật ong.- Và ông nói thế nào về ngời hiểu cha tới đâu, lại nói thao thao bất tận?- Một con vẹt đang gọi ai. Trong việc tu luyện Thiền, ta nên nh ngời trầm lặng, tu dỡng tâm linh, không nên kiến giải với kẻ khác. Một điều chẳng mấy hay khi một ngời chỉ biết nói nh con vẹt, đi thuyết giảng cho kẻ khác những điều hiểu sai lệch về Thiền.
THIỀN TRONG LY:
Thiền s Quan- Ích có tiếng là thông minh. Khi còn là chú tiểu, ông lỡ tay đãnh vỡ cái ly trà rất quí của s phụ.- Hừm…- Tha s phụ, tại sao ngơi ta phải chết?- Lẽ tự nhiên, con, vạn vật ở thế gian này đều phải trải qua vòng sinh tử.- Tha s phụ, cái ly trà của s phụ đã tới số. Nếu có sống, thì tự nhiên sẽ có chết. Nếu ta có thể thấy qua cái chết của ta, thì ta hẳn có thể thấy qua cái chết của sự vật.
KHÔNG LU TÂM TỚC VỊ:
Một hôm, có vị đại tớng Trần- Hoán đến thăm bạn cũ, là trụ trì chùa Quảng- Lâm.- Tha có đại tớng tới thăm s phụ.- Ta không quen ai là đại tớng.- S phụ nói s phụ không thể gặp ông, vì s phụ không quen bất cứ đại tớng nào.- Ô, xin lỗi, vui lòng vô trình lại, có Trần- Hoán tới thăm.- Vâng, tôi trình lại.- À, Trần- Hoán, xin mời vô. Danh hiệu, chức tớc và sự giàu sang thờng che khuất lấp cái tâm, khiến ta cảm thấy nh kẻ lạc lối không tìm ra đợc lối về.
Thiên Mệnh Tùng Đàm
Chiêm bốc một nền văn hoà đặc biệt
Chiêm bốc đoán mệnh là một hiện tợng văn hoá cổ xa, có căn cứ chứ không phải là do chủ quan tuỳ tiện. Theo truyền thuyết, nó đã xuất hiện sớm từ thời Tam hoàng Ngũ đế, song đó chỉ là truyền thuyết, đời sau dù ghi lại, vẫn không đáng tin. Nhng có một điền khả dĩ khẳng định, là thuật chiêm bốc xuất hiện vào thời kỳ Ân Chu. "Kinh Thi", "Thợng Th", "Tả Truyện" ... trong th tịch trớc đời nhà Tần đã ghi chép những việc liên quan đến thuật chiêm bốc, chiêm tinh, giải mộng, tớng thuật, Kham D thuật (tức thuật phong thuỷ). Đến "Kinh Dịch" đúc kết nhận thức và kinh nghiệm của nhân dân thời thợng cổ về các phơng diện thiên văn, địa lý và xã hội ..., đợc coi là kinh điển về thuật chiêm bốc cổ đại. Đặc điểm của thuật chiêm bốc trớc triều Tần là phần lớn liên quan đến thiên văn, công việc nhà nông, chiến tranh và các hoạt động trọng đại, liên quan đến sự hng vong của quốc gia cũng nh của các cá nhân. Thời kỳ này thuật chiêm bốc thể hiện ảo tởng của con ngời muốn chinh phục tự nhiên và thông hiểu các lực lợng siêu nhiên, phản ánh khát vọng của con ngời muốn dự báo sự vận hành của lịch sử, dẹp bỏ sự rối loạn trong xã hội. Thuật chiêm bốc mang sắc thái thần thoại học và dân tộc học. Từ thời Lỡng Hán trở đi, cùng với việc con ngời nhận thức, phát hiện giá trị tự thân của mình, cùng với tiến bộ của khoa học nhân thể, thuật chiêm bốc bắt đầu chuyển hớng sang cá nhân. Thuật chiêm bốc và các kiểu dự báo số mệnh, tiền đồ cá nhân do đó phát triển cực nhanh. Trong cuộc sống hàng ngày, con ngời ai mà chẳng quan tâm tha thiết tới biểu hiện nhân sinh và mạng vận. Thuật chiêm bốc chính là đáp ứng nhu cầu tâm lý đó. Nó lấy cá thể con ngời làm đối tợng quan sát, phán đoán và đánh giá, nhằm dự đoán mạng vận của từng ngời để biết cát hung, hoạ phúc, quý tiện, thọ yểu, cùng đạt, hng suy, sinh tử, thông qua các phơng pháp hoặc kỹ xảo khác nhau, mà giải đpá câu hỏi của từng ngời. Con đờng phát triển của thuật chiêm bốc, bói toán, đoán số mệnh, chính là nh vậy.
Các kiểu chiêm bốc đoán mệnh đều có cơ sở lý luận nhất định, nhng xét về bản chất, các thứ lý luận ấy đều chỉ là kinh nghiệm, cha qua, cha từng đợc kiểm nghiệm. Dù áp dụng vào chính sự quốc gia hay vào một cá nhân, đều dựa trên kiến thức văn hoá tâm lý của song phơng là ngời đoán (chiêm bốc) và ngời hỏi (vấn bốc).
Thứ nhất là quan niệm "Thiên Nhân cảm ứng". T tởng "Thiên Nhân cảm ứng" tuy mãi đến thời Tây Hán Đổng Trọng Th mới chính thức đề xuất, nhng sớm đã thâm nhập ý thức văn hoá của mọi ngời. Hoạt động chiêm bốc thời cổ, thiên tử tế trời tế đất, đều xuất phát từ nhận thức về quan hệ Thiên - Nhân: nhân thế chịu sự chi phối toàn diện của Trời, sự chế ớc của Địa. Ngời có cát hung ("hu cữu") , Trời ắt chỉ ra. Cho nên "Dịch" có phép "Thiên thuỳ tợng, kiến cát hung". Đời Hán, Đổng Trọng Th mới minh xác hoá nhận thức về quan hệ giữa ngời với Trời của ngời xa mà đa ra thuyết "Thiên Nhân cảm ứng", một thuyết có ảnh hởng sâu xa tới nền văn hoá Trung Quốc, đề cao đến mức tuyệt đối "Thiên mệnh" (Mệnh Trời), "Thiên ý" (ý Trời). Thiên Nhân cảm ứng in dấu ấn đậm nét trong ý thức văn hoá của mọi ngời tới mức, mỗi khi gặp một biến cố bất ngờ, ngời ta không kịp trở tay, đều bất giác thốt lên hai tiếng "Trời ơi!", nghĩ đến ông trời ở tít trên cao xanh sao lại để xảy ra sự bất công nhờng này. Từ chỗ tin rằng có ông Trời tồn tại, thừa nhận Trời là chúa tể, con ngời phải thần phục ông Trời, nên không ít ngời muốn thông qua các điềm triệu Thiên Nhân cảm ứng để đoán biết ý của Trời. Thuật chiêm bốc đáp ứng đúng ngay nhu cầu đó.
Thứ hai là quan niệm "Túc mệnh", nghĩa là quan niệm con ngời có số kiếp. Các trờng phái chủ yếu của văn hoá truyền thống Trung Quốc giải thích mệnh vận không giống nhau. Theo Nho giáo, mệnh vận là thể hiện của ý Trời. Cho nên Khổng Tử coi "Uý thiên mệnh" là khởi đầu của "Tam uý" (ba điều kỵ). Phật giáo tin rằng linh hồn bất diệt, mệnh vận là nhân quả báo ứng. Đạo giáo có cao kiến khác, cho rằng mệnh vận là sự vận động của "đạo". "Trang tử, Đức Thí Phù" viết: "Sinh tử, tồn vong, cùng đạt, bần phú, hiền dữ, vinh nhục, đói khát, nóng lạnh, là biến của sự, là hành của mệnh". Tuy các phái luận thuận khác nhau, nhng đều thừa nhận "mệnh" có "định phận". Thời cổ ở Trung Quốc, trên từ thiên tử, dới đến thứ dân, nhắc đến số mệnh, ai cũng phải thốt lên: "Số nó nh thế!" hoặc: "Sinh tử do mệnh, phú quý tại Thiên", hoặc: "Chỉ có 8 chữ gói gọn số mệnh" (Tám chữ đây là giờ, ngày, tháng, năm sinh, gồm đủ can, chi để lập lá số Tử Vi hoặc lập quẻ), hoặc "Mệnh chẳng thể muốn mà đợc". Quan niệm số kiếp nh vậy có ảnh hởng rất lớn tới việc hình thành văn hoá Trung Quốc, tới hành vi và tính cách của ngời Trung Quốc. Có ngời tin vào số kiếp quá mức, cam phận hèn mọn, hoặc an phận thủ thờng. Có ngời tuy tin số mệnh, nhng cho rằng "ý Trời xa nay khó biết", hơi đâu mà bận tâm. Có nhiều ngời hy vọng biết rõ mệnh vận tiền đồ của mình trong hết thảy mọi phơng diện, để rồi quyết định hành động sau đó. Có ngời không mấy khi xem bói, hoặc nghe giải đoán chỉ mỉm cời, bán tín bán nghi. Có ngời nghe gì tin nấy, làm y nh lời thầy dặn. Có ngời nghe rồi bỏ đó. Cũng có ngời hoàn toàn phủ nhận quan niệm mệnh vận, số kiếp.
Thứ ba là quan niệm sùng bái sức mạnh siêu nhiên và hoài nghi sức mạnh của bản thân. Các nền văn hoá dân tộc dù có trình độ khác nhau, song đều tồn tại các hiện tợng sùng bái quỷ thần, sùng bái các sức mạnh siêu nhiên, thờ cúng tổ tiên. Chính sự sùng bái các sức mạnh siêu nhiên này đã dẫn tới hình thành các tôn giáo, nh Cơ Đốc giáo, Phật giáo, Đạo giáo, Hồi giáo. Chúa Jê su, thánh Ala, Thích Ca Mầu Ni (Phật Nh Lai), Trơng Đạo Lăng, đâu phải là những ngời phàm phu tục tử? Họ là hoá thân của các lực lợng siêu nhiên, đức độ vạn năng. Một số ngời không tin vào sức mạnh siêu nhiên, thì chính họ cũng tin vào một lực lợng nào đó. Cả hai loại ngời ấy đều hoài nghi sức mạnh của chính bản thân họ. Có nhiều lý do dẫn tới sự hoài nghi này, nhng chủ yếu là do khoa học kỹ thuật lạc hậu, do trong xã hội có nhiều sự bất công và do mỗi ngời tự nhận thấy bản thân mình có không ít khuyết điểm. Ngày xa ngời ta gặp nhau, dù là thứ bậc cao thấp khác nhau hay là bạn hữu, thân quyến, xóm giềng, ai cũng tỏ ra khiêm nhờng theo kiểu phong thái quân tử, tự hạ thấp mình so với ngời tiếp kiến. Sự khiêm nhờng này không phải để lấy lòng ngời khác, mà từ trong thâm tâm họ vốn hoài nghi vào sức lực của bản thân mình. Đó cũng là hoàn cảnh nhân văn thời xa ở Trung Quốc. Trong hoàn cảnh nhân văn ấy, không ít ngời giấu kín tài năng, trí tuệ, vì để lộ ra, dễ chuốc hoạ thị phi hoặc mất mạng. Còn khiêm nhờng thì lại đợc mọi ngời đồng tình mà sống yên ổn. Có lẽ đó là lý do khiến ngời Trung Quốc thời trớc càng ngày càng thiếu tự tin, càng ngày càng sùng bái các lực lợng thần bí.
Do tác dụng của quan niệm và tâm lý nói trên, trong các triều đại, các thuật chiêm bốc đều rất thịnh hành đối với mọi tầng lớp xã hội. Trên từ thiên tử, dới đến lê dân, hết thảy mọi việc, nh chính sự quốc gia, đến đờng công danh khoa cử, gia trạch, hôn nhân, thọ yểu, ... ngời ta đều nhờ đến các bốc s, khiến cho thuật chiêm bốc phát triển mạnh mẽ. Trớc thời Tần Hán đã có Minh Quy Kỳ bốc, Bốc Phệ (bói bằng cỏ thi), chiêm tinh, chiêm mộng (giải đoán giấc mơ), Dịch quái, tớng thuật, Phong Thuỷ thuật, ...
Sau Tần Hán, vào triều đại Tuỳ, nổi lên thuật Ngũ Hành, Can Chi kỷ niên pháp, Cửu Cung, Lục Nhâm, Thái ất, Kỳ Môn Độ Giáp, Kiến Trừ, Tùng Thần, Lịch Gia, Thiên Nhân ... "Sử Ký, Nhật giả Liệt truyện" có ghi trờng hợp Hán Võ đế mời các bốc s đến hỏi ngày nào có thể kết hôn. Bốc s thờng là các bậc đạo sĩ, thái học sĩ, tăng đồ.
Thời kỳ Đờng Tống, lại xuất hiện thêm các thuật số khác nh Phù Kỵ, Tử Bình, Quỹ Hoạch Quái ảnh, rồi Chiết Tự, Sấm Ngũ cũng đợc các thuật sĩ thần bí hoá để dự đoán cát hung. Lý luận tớng thuật phát triển mạnh. Bộ sách "Ma Y tớng pháp" xuất hiện chính vào giai đoạn này.
Đời Minh, hai bộ sách "Thiết Quán lâu" của Trơng Trung và "Liễu Trang tớng pháp" của Viên Củng đợc lu truyền rộng rãi.
Đến đời Thanh, không ít thuật số đã tuyệt tích, hoặc còn tồn tại nhng cũng không còn diện mạo nh ban đầu nữa. Các thuật số có ảnh hởng lớn trong tầng lớp văn nhân sĩ phu và dân gian.
Tiết lộ mệnh trời
Ngày trớc ở Trung Quốc có quá nhiều thuật chiêm bốc, đợc lu truyền rất rộng rãi, có ảnh hởng rất mạnh mẽ, ngoài nguyên nhân tâm lý văn hoá, nhân tố xã hội cũng đóng vai trò quan trọng. Suốt từ triều Ân Chu cho đến Minh, Thanh, triều đại nào cũng có chức quan chuyên trách việc chiêm bốc, quan sát sự biến đổi của trời đất, của âm dơng, dự báo quốc sự, nhân sự. Trong bộ "Sử ký" có hai phần "Nhật giả liệt truyện" và "Thiên Quan th" chuyên ghi lại những ngời và việc trọng yếu có liên quan với thuật chiêm bốc. "Phơng Kỹ truyện" có kể tỉ mỉ về tớng thuật gia nổi danh thời Tam Quốc là Chu Kiến Bình, cao nhân giải mộng Chu Tuyên và bậc kỳ tài về bói có thi (bốc thệ) là Quản Lộ.
Giai cấp thống trị đề xớng và coi trọng các thuật chiêm bốc, sĩ phu và dân gian thì lu truyền, thực hành và tuyên dơng, cho nên các thuật chiêm bốc ngày một hng thịnh. Vai trò chính trong việc lu truyền các thuật chiêm bốc là thuộc về giới văn nhân sĩ phu, với nhiều tên tuổi lừng lẫy nh Trần Đoàn với Tử Vi, Tử Bình với số Định Chân (hoặc thuật Tử Bình), Lý Thuần Phong với "Thôn Bối Đồ", Trần Đoàn với "Ma y tớng pháp". Tạ Thạch với "Chiết Tự", Phi Lý Tiên với "Quỹ Hoạch quái ảnh", Trơng Cảnh Hoa với "Thiết Quán lâu", Viên Liễu Trang với "Liễu Trang tớng pháp", rồi Tăng Nhất Hạnh, Tang Đạo Mậu, Lý H Trung (đời Đờng), Lâm Hiếu Công ... đều thâm thuý về chiêm bốc, đoán số mệnh. Lại có những sĩ phu tuy không hành nghề chiêm bốc, nhng lại bỏ công ghi chép mọi sự việc và con ngời liên quan đến thuật chiêm bốc, hoặc dùng thơ phú để diễn giải, giải thích, tổng kết lý luận chiêm bốc, cho dễ hiểu, dễ nhớ, có lúc nâng lên tới mức nghệ thuật, nh một hoạt động nghệ thuật, càng làm cho dân gian coi chiêm bốc nh một lĩnh vực thần thánh và huyền bí, các bốc s, pháp s nh những ngời có khả năng giao tiếp với các lực lợng siêu nhiên, nên rất đáng kính.
Không thể không nói tới ảnh hởng của chế độ khoa cử đối với thuật chiêm bốc. Xã hội phong kiến coi hoàng quyền là chí tôn, lấy tông pháp thông trị làm đặc trng của đẳng cấp xã hội, địa vị xã hội và sự giàu nghèo, quý tiện của mỗi thành viên xã hội đã đợc định sẵn từ bên trên. Vơng hầu khanh tớng nếu không vi phạm vơng pháp, xúc phạm hình luật, thì sau khi chết đi vẫn còn truyền lại tớc vị, quan chức cho các con cháu đời đời. Còn dân chúng phải ở địa vị bần tiện, trừ phu lập đại công mới mong thay đổi địa vị. Quy chế ấy đạt tới đỉnh điểm vào thời đại Nam Bắc triều. Chỉ có hai đại gia tộc họ Vơng và họ Tạ là tôn quý.
Nhà Tuỳ bắt đầu mở chế độ khoa cử, mở ra con đờng tiến thân cho kẻ sĩ. Học giỏi, thi đỗ cao sẽ đợc làm quan, thay đổi hẳn địa vị bần tiện. Thế là dân chúng hy vọng liệu có ngày mình sẽ thành danh. Họ quan tâm đến mạng vận của mình. Đến đời Đờng, các thuật chiêm bốc bắt đầu chú trọng chủ yếu tới phơng diện mạng vận của các cá nhân, nên đợc lu hành rất rộng rãi trong tầng lớp sĩ phu và dân gian. Vậy là chế độ khoa cử tiến bộ hơn chế độ tông pháp thế tập, đã đem lại hy vọng và ảo tởng cho nhiều ngời, là cơ sở cho sự phát triển mạnh mẽ các thuật chiêm bốc. Những ngời đi học đều xem bói để biết vận mạng của mình. Một nhà khoa học Mỹ tên Lessa đã thử thống kê phân tích các trờng hợp xem tớng đời nhà Đờng, đợc ghi lại trong "Thần tớng Hội Thiên" thì thấy trong 546 trờng hợp xem mạng vận về mọi mặt, có tới 20,9% hỏi về đờng công danh và 18,2% hỏi về hoạn lộ. Đấy mới chỉ trong lĩnh vực tớng pháp, cha nói đến các thuật chiêm bốc khác, nh Dịch quái, Chiêm tinh, Chiết tự, Lục Nhâm độn ...
Tất cả các thuật chiêm bốc, tuy tên gọi khác nhau, nhng đều xuất phát từ các tin tức, dữ liệu hoặc phù hiệu mà tìm ra quan hệ tơng ứng với nhân sự (ngời và việc). Chiêm tinh thuật căn cứ vào sự thay đổi vị trí của các ngôi sao. "Dịch" là thứ phù hiệu mà thuật sĩ thông qua tợng quẻ để giải đoán. Thông thờng có năm loại phù hiệu là văn tự, ngôn ngữ, đồ hình, đờng vạch, màu sắc. Khi một dữ kiện cha đủ giải quyết vấn đề, thuật sĩ có thể chọn lấy phù hiệu mới để giải đoán cho xong mới thôi. Có thể nói các dữ kiện và phù hiệu sẽ đợc lập thành một phơng trình có vô số lời giải khác nhau tuỳ theo nhu cầu cụ thể, mà ngời không phải là thuật sĩ sẽ không sao hiểu nổi.
Chẳng hạn, từ giờ, ngày, tháng, năm sẽ lập nên phơng trình tám chữ (nh Nhâm Tý, Quý Tỵ, Kỷ Mão, Bính Thân, chẳng hạn). Tám chữ này có liên quan tới ngũ hành Kim Mộc Thuỷ Hoả Thổ. Tuỳ theo ngời xem bói muốn bói về lĩnh vực hoặc phơng diện gì (công danh, hoạn lộ, thọ yểu, giàu nghèo, hôn nhân, gia trạch, cầu tài, càu ma, kiện tụng, ăn uống, ...), thuật sĩ sẽ đa ra những lời giải khác nhau về ngời và việc đã xảy ra, đang diễn biến hoặc dẫn tới kết cục thế nào. Sự linh nghiệm sẽ phụ thuộc vào hai yếu tố chính là dữ kiện, tin tức ban đầu có chính xác hay không và tài nghệ của thuật sx cao minh đến mức nào. Một thuật sĩ cao minh hoàn toàn có thể điều chỉnh những dữ kiện thiếu chính xác ban đầu, để đa ra những lời giải xác đáng, đáp ứng đúng nhu cầu của ngời xem bói.
Các danh gia bàn về mệnh
"Khổng Tử Tập Ngữ" có viết:
"Khổng Tử nói: Ngày xa các bậc thánh nhân quân tử uyên bác mà không gặp cơ hội tốt thì có nhiều thú vị, đâu phải riêng một Khổng Khâu này? Hiền với dữ là chỉ về tài, vi với bất vi là chỉ về ngời, ngộ với bất ngộ là chỉ về thời, tử với sinh là chỉ về mệnh. Còn tài năng mà không gặp thời cơ tốt, thì dù có tài cũng vô dụng. Nếu gặp cơ hội tốt, thì có gì ngăn trở nổi ta?
Trong "Khổng Tử Tập Ngữ" lại kể:
"Lỗ Ai Công hỏi Khổng Tử: "Có trí tuệ thì trờng thọ phải không?" Khổng Tử đáp: "Ngời có ba cái chết không phải do mệnh chủ định, mà là do ngời tự chuốc lấy. Ngời nghỉ ngơi không đúng lúc, ăn uống không tiết chế, làm lụng quá độ, thì bệnh tật sẽ kéo đến sát hại là một cái chết. Ngời ở địa vị thấp mà cứ phạm thợng, ham dục quá độ, yêu sách không ngừng, thì sẽ bị hình phạt kéo đến sát hại, là hai cái chết. Ngời ít mà xâm phạm chỗ ngời đông, nhỏ yếu mà khinh khi lớn mạnh, giận dữ mà không tự lợng sức mình, thì sẽ bị binh khí ập đến sát hại, là ba cái chết. Ba cái chết kiểu ấy là không phải do mệnh, mà la do ngời ta tự chuốc lấy".
"Liệt Tử. Lực Mệnh thiên" có viết:
Lực hỏi Mệnh: Công lao của ngời làm sao sánh nổi với ta?
Mệnh đáp: Vậy ngơi có công lao gì đòi sánh với ta?
Lực nói: Thọ yểu, khốn cùng, thành đạt, bần tiện, phú quý, đều là những việc Lực ta có thể làm.
Mệnh đáp: Trí tuệ của Bành Tổ chẳng hơn gì Nghiêu, Thuấn, mà thọ đến tám trăm tuổi; tài năng của Nhan Hồi không thua gì ai, vậy mà chỉ sống đợc đến tuổi ba mơi hai.Đức độ của Trọng Ni không thua gì các ch hầu mà bị khốn ở Trần Thái; Kiệt, Trụ bạo ngợc mà lại làm vua. Lý Trát không đợc làm quan ở đất Ngô, Điền Hoàng Chuyên lại có nớc Tề. Bá Di, Thúc Tề chết đói ở núi Thủ Dơng. Nếu đây là do Lực nhà ngời làm đợc, vì sao lại khiến ngời này trờng thọ, kẻ kia yểu tử? Vì sao để thánh nhân khốn cùng, mà nghịch tặc lên ngôi? ngời thiện nghèo khổ, mà kẻ ác lại giàu sang?
Lực nói: Ngơi nói nh vậy, thì ta không có công lao gì? Có phải sự vật vốn thế, hay là do Mệnh đã an bài mà thành nh vậy?"
L Trụng Nguyên đời Đờng giải thích: "Mệnh là phần tất định, không có lực bất thành mệnh, lực là lực tiến thủ, không có mệnh bất thành lực. Có mệnh đó, ắt nhờ lực đó. Có lực đó, hoặc giả phù trợ với mệnh đó, hoặc giả khong thể với tới, thì gọi là vô mệnh (nghĩa là có mệnh nhng cũng chẳng khác gì vô mệnh). ỷ vào mệnh mà không cần lực, gọi là đợi thời. Tin mệnh mà không tin lực, là sai lầm lớn. Tin lực mà không tin mệnh, cũng sai lầm nốt".
"Thân Giám" viết:
Có ngời hỏi: "Tại sao ngời nhân nghĩa thì trờng thọ?".
Ta đáp: "Ngời nhân nghĩa bên trong không làm tổn hại tính, bên ngoài không làm tổn hại vật, trên không phạm điều trời, dới không phạm đến ngời, giữ đúng chừng mực, hoà khí, nên tai hoạ không đến, mà gặp toàn những điều tốt đẹp. Đó là bí quyết trờng thọ".
Lại hỏi: "Chuyện Nhan Hồi thì sao?" (Nhan Hồi có tài mà bị chết sớm).
Ta đáp: "Đó là mệnh. Lúa mạch không phải chỉ chín rũ vào mùa hạ, hoa đẹp không chỉ nở bừng vào mùa xuân. Hoà khí thế nào mệnh nh thế ấy, tuy nói là đoản, nhng trong có trờng".
Vơng Xung trong "Tụng Hành" viết:
"Phàm ngời ta gặp mọi chuyện hay dở đều do mệnh quyết định. Có mệnh tử sinh thọ yểu, có mệnh phú quý bần tiện. Từ vua chúa đến thờng dân, từ thánh hiền đến hạ ngu, hễ có đầu, có mắt, có máu, ắt đều có mệnh. Định mệnh nghèo khốn thì dù đang phú quý, cũng sẽ gặp tai hoạ. Định mệnh phú quý, thì dù đang nghèo khốn, cũng sẽ gặp phúc thiện. Cho nên ngời có quý mệnh, khả dĩ từ tiện thành quý, ngời có tiện mệnh, từ giàu ắt sẽ thành nguy. Phú quý giống nh thần trợ, bần tiện giống nh quỷ hoạ".
Vơng Xung còn viết trong "Luận Hành":
"Tống, Vệ, Trần, Trịnh, bốn nớc cùng bị diệt vong một ngày. Nhân dân bốn nớc còn cha đến nỗi lộc bị suy bại, nhng cùng bị tai hoạ huỷ diệt. Đó là vì đất nớc bị xâm lăng, bị quốc hoạ. Cho nên quốc mệnh thắng (hơn) nhân mệnh, thọ mệnh thắng (hơn) lộc mệnh".
Dơng Hùng trong "Pháp Ngôn" viết:
"Có ngời hỏi mệnh, ta đáp: Mệnh là do trời định, không phải do ngời tạo ra. Ngời tạo ra, không phải là mệnh. Lại hỏi: Thế nào là do ngời tạo ra? Ta đáp: Làm cho sống mà nh chết, chết mà nh sống, đó không phải mệnh, mà là do ngời tạo ra. Mệnh thì không thể né tránh, mệnh là tất định. Đối với cát nhân, hung cũng là cát; đối với hung nhân, cát cũng là hung. Thời gian cứ trôi đi, đến thì quá chậm, đi thì quá nhanh, cho nên quân tử rất quý thời gian!".
Lý Tiêu Viến trong "Đới dơng truyện" viết:
"Bằng vào tài năng của Khổng Trọng Ni (tức Khổng Tử) mà hai nớc Lỗ, Vệ không đợc giáo hoá toàn vẹn, bằng vào tài hùng biện của Khổng Trọng Ni mà lại không đợc Lỗ Định Công và Ai Công tin phục, bằng vào sự khiêm nhợng của Khổng Trọng Ni mà còn bị Tử Tây đố kỵ, bằng vào trí tuệ của Khổng Trọng Ni mà còn bị nguy khốn ở Đông Thái, bằng vào đức hạnh của Khổng Trọng Ni mà còn bị Thúc Dã phỉ báng. Đạo đủ để cứu khắp thiên hạ, mà lại không thể khiến cho một ngời thành quý nhân; ngôn (lời nói) đủ để luận vạn đời, mà đơng thời chẳng đợc tin dùng; đức hạnh đủ để cảm động thần linh, mà lại không thể kinh phò một ngời trần tục; ứng phó đợc với mấy chục quốc gia mà lại không đợc quân vơng trọng dụng, phải bôn ba khắp nơi, chịu nhục chốn công khanh, Khổng Tử không gặp thời là nh thế. Đến đời con cháu của Khổng Tử hoàn toàn chẳng hoàn mỹ nh cha ông, vậy mà lại đợc phong đất rất rộng, chu du khắp các ch hầu. Học trò của Khổng Tử chẳng buồn làm quan, ngồi nghỉ ở nhà mà đợc Nguỵ Văn hầu bái làm s (thầy), ngời khắp nơi vô cùng tôn kính, trong khi về mọi phơng diện không thể so với Khổng Tử. Cho nên trị loạn là mệnh, khốn cùng hay thành đạt là mệnh, quý tiện là thời. Quân tử bất đắc ý, mới thốt lên chê trách triều đại không tốt. Khuất Nguyên trầm mình xuống sông Mịch La, Giả Nghị phẫn nộ cũng là vì lẽ đó. Cho nên thánh nhân sở dĩ là thánh nhân, vì biết mệnh mà vui".
Lu Hiệp trong "Tân Luận" viết:
"Mệnh là căn bản của một đời. Tớng là trợ thủ cho mệnh mà thành. Mệnh đã có, khỏi cần hiện hình, tớng thì phải hiện hình. Có mệnh, nhất định có tớng. Có tớng, nhất định có mệnh. Tớng mệnh của ngời, hiền ngu quý tiện, trờng đoản cát hung, kết thai chế khí, tiếp khí hậu mà sinh ra, hoặc cảm nhận ngũ đế tam quang, hoặc ứng với long tích khí mộng giáng lạc xuống trần gian, cho nên tớng mệnh phải vâng theo trời và tinh tú. Gặp cát tinh thì cát lợi, gặp hung tinh thì hung hiểm. Vì thụ khí ban đầu, nên tớng mệnh đã định sẵn, quỷ thần hay thánh nhân cũng không thể cải biến".
Trơng Sùng Lan trong "Hối L Văn Sao" viết:
"Có ngời hỏi: Nói định mệnh là thế nào? Ta đáp: Cứ xem thánh hiền thời xa nghèo khổ bần tiện, còn bọn tiểu nhân lại phú quý trờng thọ, thì khắc hiểu. Nếu không phải là định mệnh an bài, tại sao lại bất công đến nh thế? Lại hỏi: Nếu vậy, thì có cần nỗ lực tu dỡng đức hạnh, miệt mài làm lụng không tiếc sức nữa chăng? Ta đáp: Cái đó gọi là giữ Đạo mà đợi mệnh. Giống nh phải ăn để mà sống, dù biết thọ yểu là định mệnh, nhng không thể bỏ việc ăn uống. Mà sự thọ yểu khác nhau hoàn toàn không phải vì sự ăn uống no đủ hay thiếu thốn. Cho nên ngời hiểu mệnh sẽ không bỏ sự nghiệp đang làm, không quan tâm nhiều đến phú quý bần tiện. Kẻ tiểu nhân thì ngày nào cũng chăm chăm tìm đủ mọi cách để đoạt lấy tiền tài bất nghĩa, đoạt đợc thì dơng dơng tự đắc, cho là nhờ tài năng của mình, chứ không hiểu đó cũng là định mệnh. Lại hỏi: Nay có kẻ trộm cớp tài sản của ngời khác, chẳng lẽ trộm cớp cũng là định mệnh? Ta đáp: Làm trộm cớp không phải là định mệnh, nhng trộm cớp có lấy đợc tiền của hay không thì là do mệnh. Phàm những sự có thể tự làm chủ thì không liên quan đến mệnh, tại sao không thể tự chấm dứt việc trộm cớp? Hơn nữa trộm cớp không phải lần nào cũng lấy đợc tiền của, điều này đã rõ ràng. Cây cỏ nở hoa cũng phải có thời gian nhất định. Nếu đem vào trồng trong nhà, chăm sóc tới bón đúng cách, thì hoa xuân có thể nở giữa mùa đông, hoa mùa thu có thể nở giữa mùa hạ. Nhng đến một lúc nhất định sẽ không thể nở nữa. Hoa chỉ nở sớm hay muộn, chứ không thể cỡng bách loài không có hoa phải nở hoa. Nghĩa là chỉ cỡng bách những gì không thuộc về căn bản, thì may ra còn đợc. Không thể bỏ việc học hành, làm nh vậy tức là không giữ mệnh, là trái lẽ tự nhiên, thì ắt nguy khốn.
Sử Niệm Tổ trong "Du Du Trai Văn Cảo" viết:
"Học thuyết Ngũ hành sinh khắc, bậc quân tử tin vào nó, nhng không tin đến mù quáng, mà chỉ nên coi đó là thứ lý luận tham khảo. Những ngời quá sa đà vào học thuyết ấy cho câu nói của Tống Nhân Tông "Phía tây của nhà bên đông là hớng đông của nhà bên tây" là một câu đầy trí tuệ. Kỳ thực đó chỉ là thứ ngôn luận ngu muội. Thiên địa rộng lớn, vạn vật ở trong đó làm gì có phơng hớng. Con rận không bỏ về phía nam, kim nam châm không chỉ về hớng đông tây. Nhng ngời đi về phía nam, con rận trên thân ngời ấy chẳng hề chết. Cầm la bàn chạy theo hớng đông tây, hớng mũi kim không đổi. Nếu muốn bàn đến độ gần xa trên đại địa mênh mông, thì Thái Sơn không nhất định ở phơng đông, Hoa Sơn không nhất định ở phơng tây, việc tế lễ không nhất định phải cử hành ở đàn Nam Giao, cũng chẳng thể nói có phơng bắc. Viên Giản Trai của bổn triều cho rằng thiên can địa chi không có ý nghĩa, những chữ số 1, 2, 3, 4 chẳng khác gì nhau. Nếu đây là chữ số đại diện, thì bát quái cũng là chữ số, chữ số thành thì nghĩa lý thể hiện, nghĩa lý thể hiện thì cát hung sinh, cầu sinh con trai mà gặp số 1 và số 3, cầu lấy vợ mà gặp số 2, số 4, sao bảo đó không phải là điềm triệu? Huống hồ khí ngũ hành là mẹ của vạn vật, đơn thuần hay phức tạp, dày hay mỏng, biến hoá vô cùng tận. Tích tụ dầu quá nhiều thì sẽ tự đốt cháy mình, tích tụ thuỷ quá nhiều thì sẽ sinh rêu, tích hoả quá nhiều thì sẽ thành tro. Thuỷ có chứa Kim thì sẽ không khô hạn, sẽ tự ngấm vào Thổ (đất) mà chảy. Chứa ngũ kim liền với nhau trên núi cao sẽ không mọc một ngọn cỏ. Cỏ mọc bám vào tờng thành, thì tờng thành kiên cố rồi cũng sẽ sạt lở. Thuỷ trùng né tránh chỗ đất khô hạn, mộc trùng e sợ gió tây. Gà (là Dậu thuộc Kim) cất tiếng gáy vào giờ Mão. Chuột (Tí thuộc Thuỷ) rời hang vào giờ Sửu. Heo cái (Hợi, Thuỷ) sinh lần thứ hai ăn rắn giun đỏ (Tỵ, Hoả), cóc sợ lửa (Hoả), giao ly sợ Kim, có khi cờng tráng mà e sợ nhợc tiểu, lớn mà sợ nhỏ, mềm mà phá đợc cứng. Đại khái là sự vật đắc khí thuần mà thâm hậu thì triệu chứng hiển minh, đắc khí phức mà mỏng manh thì triệu chứng lẫn lộn pha tạp. Chỉ có sự vật khó nói lý, không có sự vật vô lý. Không phải ngời uyên bác cũng chẳng thể lý giải đến cùng. Ta từng đọc bao nhiêu loại sách, nhiều lần phải thốt lên những lời thán phục các khoa chiêm tinh, độn giáp, phong thuỷ địa lý dựa trên học thuyết Âm Dơng Ngũ Hành. Nhng đáng sợ thay, những ngời vận dụng học thuyết ấy nh Khoái Thông, Hoa Đà, Thịnh Phác, Lý H Trung ... lại toàn chuốc hoạ vào thân. Mấy ai đủ tài bình tĩnh quan sát vạn sự vạn vật, quy về một mối, vợt qua đợc cát hung hoạ phúc, thấu hiểu hết sự ảo diệu của âm dơng ngũ hành?".
Bài "Từ" của Mông Chính viết:
"Văn chơng cái thế nh Không Tử mà còn khốn ách ở nớc Sài, vũ lực siêu quần nh Lã Vọng đành ngồi câu cá nơi sông Vị. Thầy Nhan Hồi chết yểu đâu phải vì thầy là kẻ hung bạo. Bọn đầu trộm đuôi cớp lại sống lâu, chúng nào có lơng thiện gì. Vua Nghiêu, vua Thuấn là đấng minh quân, sinh ra lũ con vô lại. Cổ Tấn tâm tính ngang ngợc thì con cái toàn ngời hiếu thuận. Cam La mời hai tuổi làm thừa tớng. Mãi Thần năm mơi tuổi đợc công khanh. án Anh thấp bé vua Tề phong cho chức Tể tớng. Hàn Tín trói gà không chặt lên ngôi vị thống soái Hán triều. Lúc cha gặp thời, cơm không đủ ngày hai bữa, khi vận hanh thông đoạt tam ấn Tề vơng. Triệu Xong nắm giữ hùng binh nhiều nớc, một sớm một chiều hết thời chết trong bụi cỏ. Lý Quảng tay không đánh chết hổ, suốt đời không tớc lộc. Phùng Đờng tài an bang tế thế, đến già vẫn chẳng chỗ dung thân.
Thợng cổ thánh hiền, chẳng ai trốn thoát vòng số mệnh âm dơng".
Độc Dịch lão nhân thời Tiền Đờng nói: "Thánh nhân đã dạy: Không biết mệnh chẳng thể làm quân tử".
Ký Sự
Sách "Đào Yên tùng đàm" ghi:
"Tơng truyền Khổng Tử sinh ngày 17 tháng Tám, mất ngày 18 tháng Hai. ít ai biết can chi. Ta đã tra ra đợc 8 chữ là Canh Tuất, ất Dậu, Canh Tý, Giáp Thân. Chu lịch lấy tháng mời làm chính nguyệt".
Sách "Thông Hội" của Viên Thụ San ghi Khổng Tử sinh tháng Mậu Tý, chứ không phải tháng ất Dậu".
"Nguỵ th. Tôn Thiệu truyện" viết: "Tôn Thiệu cùng các quan vào triều, cửa cung cha mở, thế là đứng ngoài cửa chờ trời sáng. Tôn Thiệu kéo quan Lại bộ lang trung Tân Hùng ra khỏi chỗ đông, nói nhỏ với Tân Hùng: "Những ngời kia không lâu nữa sẽ chết hết, chỉ có tôi và ông còn đợc hởng phú quý mà thôi". Tân Hùng kinh hãi, cha hiểu sẽ có chuyện gì. Quả nhiên không lâu sau xảy ra tai nạn Hà Âm, đúng nh lời Tôn Thiệu. Tài đoán mệnh của Tôn Thiệu ai biết cũng lấy làm kinh dị".
Sách "Hàn xơng Lê văn tập" ghi:
Điện trung thị vệ Lý H Trung, tự Thờng Khách. Thế tổ Lý Xung sống vào thời Thá Phát Nguỵ rất hiển hách. Phụ thân của Lý H Trung tên Lý Huy, làm huyện uý huyện Ôn, tỉnh Hà Nam, lấy con gái thái thú Trần Lu, sinh đợc sáu ngời con, Lý H Trung là út, rất đợc cha mẹ yêu vì. Đến tuổi trởng thành, Lý H Trung miệt mài học tập, việc gì cũng tinh thông, đọc các loại sách dịch lý hiểu rất sâu xa, nghiên cứu ngũ hành sinh khắc áp dụng vào năm tháng ngày giờ sinh của mọi ngời mà đoán mệnh cho họ về thọ yểu, hiền ngu, cát hung, đoán đâu trúng đó, vô cùng linh nghiệm.
Sách "Đông hiên bút lục" của Nguỵ Thái ghi:
Vào thời kỳ Khánh Lịch, Chơng Tuân Công bị bãi chức tể tớng, đi làm tri châu ở Trần Châu. Trơng Phơng Bình, Tống Tử Kinh là hai học sĩ cùng đến bái kiến, họ Chơng nói "Đời ngời sang hèn đều có số mệnh cả. Ta xem ngày giờ tháng năm sinh của ngời ta, nếu có ba điểm tơng hợp về can chi, thì không làm tể tớng ắt cũng làm khu mật phó sứ".
Hai vị Trơng, Tống ra về, liền theo cách đó đoán mệnh cho mọi ngời, trong đó chỉ có hai ngời là Lơng Thích và Lã Đoan Bật có ba điểm can chi tơng hợp, thì thở dài, vì khi ấy Lơng, Lã chỉ là hai vị quan nhỏ trong triều. Nhng đến năm Hoàng Thạch, Lơng Thích đợc làm tể tớng, năm Hi Vũ, Lã Đoan Bật đợc làm khu mật sứ, ứng với lời Chơng Tuân Công ngày trớc.
Sách "Kiến Quang tiền lục" của Thiệu Kiện Ôn ghi:
Thông Diễn đã 80 tuổi, giỏi thuật đoán mệnh, giao du rộng rãi với các bậc sĩ đại phu. Đầu năm Thiệu Thánh, ta làm quan ở Trờng An, có hỏi Thông Diễn về mệnh của Phạm Tuyên Công. Thông Diễn đáp: "Mệnh của Phạm thừa tớng chỉ làm đến chức tham tri chính sự là cùng. Nhng hiện thời mạng của những ngời giúp việc trong triều đình đều tơng đối kém, nên Phạm Tuyên Công mới giữ đợc chức tể tớng". Thông Diễn còn nói: "Mệnh cách thời cổ không thể áp dụng cho hiện tại. Thời cổ quý nhân ít, phúc nhân nhiều. Hiện tại quý nhân nhiều, phúc nhân ít". Ta hỏi giải thích điều đó thế nào, Thông Diễn đáp: "Ngày xa, ngời có mạng đúng cách thì làm tể tớng, kém hơn thì làm lỡng chế, kém nữa thì làm khanh giám trông coi một châu quận, thụ hởng an nhà khoái lạc, con cháu đông đúc, điền trạch đề huề, tuy không tôn quý bằng chức lỡng chế, nhng phúc thì chẳng kém. Cho nên nói là phúc nhân nhiều, quý nhân ít. Hiện tại, trong triều đình chức lỡng chế chỉ làm một thời gian không lâu đã chuyển cho ngời khác, cũng chỉ là một chức quan bình thờng trong triều, không thể truyền lu con cháu, bởi vì chức này phát đạt nhờ vào sự hình sát, không lâu sẽ chuốc hoạ. Cho nên nói quý nhân nhiều mà phúc nhân thì ít".
Sách "Đông Ba chí lâm" ghi:
Tứ Xuyên có một vị tên là Dơng Cấn, giỏi về đoán mệnh, tuy mù loà nhng rất uyên bác, giao du rộng với các vị công khanh ở miền đông nam. Dơng Cấn chỉ dựa vào ngũ hành mà đoán cát hung, lời lẽ vô cùng sắc bén. Năm Tân Dậu đời Hỷ Thái, Dơng Cấn đến Cửu Giang, thái thú Dịch Văn Xơng lu ông lại khoản đãi, đa các vị quan trong quận đến gặp ông. Vừa hay ta cũng gặp Chu Mộng D ở đó. Bấy giờ Hàn Bình Nguyên đang đợc nhà vua sủng ái, quyền lực chấn động thiên hạ. Chu Mộng D bèn hỏi Dơng Cấn về mệnh của Hàn Bình Nguyên. Dơng Cấn bảo những ngời khác ra ngoài, rồi lo ngại đáp: "Ngời này sẽ gặp nạn. Năm sinh Nhâm Thân thuộc Kim, Thân cũng là Kim, có Khôn thổ ở đó bồi đắp, nên Kim trở nên cứng rắn vô tỉ. Do đó ngời này là Kiếm Phong Kim. Kim này không sợ lửa (Hoả), chỉ có Bính Dần mới khắc chế đợc nó. Bởi vì can chi Bính Dần khi nạp âm sẽ là Hoả, mà là hoả mạnh nhờ có Dần mộc sinh cho Bính Hoả, thành thử Hoả bốc rất mạnh, không hề bị tắt, đủ nung chảy mọi thứ Kim. Giờ sinh của ngời ta chủ về vãn niên (lúc tuổi già), hiện tại đã ứng vào tuổi của Hàn Bình Nguyên. Huống hồ ông ta sinh vào tháng Tân Hợi, ngày Kỷ Tỵ, tơng hợp với giờ sinh Bính Dần và năm sinh Nhâm Thân, có đủ Tứ mạnh (Tứ mạnh là tên của bốn tháng đầu mỗi quý, nh Mạnh Xuân là tháng Giêng (Dần), Mạnh Hạ là tháng T (Tỵ), Mạnh Thu là tháng Bảy (Thân), Mạnh Đông là tháng Mời (Hợi), nhị khí giao chiến, tuy nhờ đó mà thành đại phúc, nhng cũng vì thế mà gặp đại hoạ. Điều này những ngời đoán mệnh đều biết. Song họ cho rằng ông ta sẽ bị bệnh chết vào năm Bính Dần, thì lại cha đúng. Bởi vì Hoả viêm, Kim bị nung chảy, ngoài cơng trong khô, cơng gặp liệt, cả thiên địa thành một chiếc lò rừng rực, vạn vật đều tiêu rụi, còn ai dám đến gần? Đến năm Mão, Hoả là Mộc Dục, khí nhỏ mà hại, tro bụi tan hoà, không thể thừa thụ đợc nữa. Những vật thừa tải (mệnh) quá lớn, không thể không tận dụng. Nhất dwong sẽ nảy sinh (chỉ tháng 12) chắc là thời gian ông ta qua đời".
Chu Mộng D nghe vậy thì thất sắc, đem lời nói của Dơng Cấn ghi lại thành sách, không dám nói ra.
Sau quả đúng nh vậy.
Đời nhà Đờng, có tớng thuật gia nổi danh tên Viên Thiên Cơng. Mẹ của Võ Tắc Thiên dắt đứa con gái còn nhỏ (Võ Tắc Thiên) mà bà cho nó giả làm trai, đến nhờ Viên Thiên Cơng xem tớng. Họ Viên nhìn mắt và dáng đi của nó, ngạc nhiên nói: "Mắt rồng, cổ phợng, cực quý hiển, nếu nó là con gái, nhất định sẽ lên ngôi thiên tử".
Quả nhiên về sau Võ Tắc Thiên làm vua.
Lịch sử còn ghi vô số ngời và việc đã đợc khoa tớng số dự đoán trớc nhiều năm và sau đó diễn biến đúng nh vậy. Thử hỏi, ngời đời có mệnh hay không?
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top