ĐẠI CƯƠNG MÔI TRƯỜNG gt
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
----- -----
PGS.TS. LÊ VĂN THĂNG
GIÁO TRÌNH
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG ĐẠI CƯƠNG
Huế, 03-2007
Chương 1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Khái niệm môi trường
1.1.1. Định nghĩa môi trường.
Thuật ngữ môi trường(MT) - Environment (Tiếng Anh), tiếng Hoa: Hoàn cảnh.
MT bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng
tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật (Điều 3, Luật
BVMT của VN, 2005).
· Định nghĩa 1: Theo nghĩa rộng nhất thì MT là tập hợp các điều kiện và
hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc sự kiện.Bất cứ một
vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một MT.
Theo Lê Văn Khoa,1995: Đối với cơ thể sống thì "Môi trường sống" là
tổng hợp những điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới đời sống và sự phát
triển của cơ thể.
· Định nghĩa 2: MT bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các yếu
tố vô sinh và hữu sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, phát
triển và sinh sản của sinh vật (Hoàng Đức Nhuận, 2000).
Theo tác giả, MT có các thành phần chính tác động qua lại lẫn nhau:
- MT tự nhiên bao gồm nước, không khí, đất đai, ánh sáng và các sinh vật.
- MT kiến tạo gồm những cảnh quan được thay đổi do con người.
- MT không gian gồm những yếu tố về địa điểm, khoảng cách, mật độ,
phương hướng và sự thay đổi trong MT.
· Định nghĩa 3: MT là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và các
thực thể của tự nhiên,... mà ở đó, cá thể, quần thể, loài,... có quan hệ trực tiếp
hoặc gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi của mình (Vũ Trung Tạng, 2000).
· Đối với con người, MT chứa đựng nội dung rộng. Theo định nghĩa của
UNESCO(1981) thì MT của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên
và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình(tập quán, niềm
tin...)trong đó con người sống và lao động, họ khai thác các TNTN và nhân
tạo nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình. Như vậy, MT sống đối với con
người không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển cho một thực thể sinh
vật và con người mà còn là " khung cảnh của cuộc sống, của lao động và sự
vui chơi giải trí của con người".
· Như vậy, có thể nêu định nghĩa chung về MT : MT là tập hợp các yếu tố tự
nhiên và xã hội bao quanh con người có ảnh hưởng tới con người và tác động
qua lại với các hoạt động sống của con người như: không khí, nước, đất, sinh
vật, xã hội loài người...
· MT sống của con người thường được phân chia thành các loại sau:
- MT tự nhiên: Bao gồm các yếu tố tự nhiên như vật lý, hóa học, sinh học,
tồn tại ngoài ý muốn của con người nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của
con người.
- MT xã hội: Là tổng thể các quan hệ giữa người và người tạo nên sự thuận
lợi hoặc khó khăn cho sự tồn tại và phát triển của các cá nhân và cộng đồng
loài người.
- MT nhân tạo : Là tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội do con người tạo nên và
chịu sự chi phối của con người.
Như vậy, MT sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên
và xã hội cần thiết cho sự sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên,
không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội,... Theo nghĩa hẹp, thì MT
sống của con người chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và nhân tố xã hội trực tiếp liên
quan tới chất lượng cuộc sống của con người.
1.1.2. Đối tượng và nhiệm vụ của Khoa học môi trường.
MT là đối tượng nghiên cứu của một ngành khoa học liên ngành có mục đích chủ
yếu là BVMT sống lâu dài của con người trên Trái đất. Vậy Khoa học MT là gì ?
Khoa học MT là ngành khoa học nghiên cứu mối quan hệ và tương tác qua lại
giữa con người và môi trường chung quanh.
Khoa học MT là một ngành khoa học ứng dụng, một dạng của các phương án giải
quyết vấn đề là sự tìm kiếm những thay thế cấu trúc đối với tổn thất MT. Khoa học MT là
khoa học tổng hợp, liên ngành, nó sử dụng và phối hợp thông tin từ nhiều lĩnh vực như :
sinh học, hóa học, địa chất, thổ nhưỡng, vật lý, kinh tế, xã hội học, khoa học quản lý và
chính trị... để tập trung vào các nhiệm vụ sau:
· Nghiên cứu đặc điểm của các thành phần MT có ảnh hưởng hoặc chịu ảnh
hưởng bởi con người, nước, không khí, đất, sinh vật, hệ sinh thái, KCN, đô
thị, nông thôn...
· Nghiên cứu công nghệ , kỹ thuật xử lý ô nhiễm, bảo vệ chất lượng MT sống
của con người.
· Nghiên cứu tổng hợp các biện pháp quản lý về khoa học kinh tế, luật pháp, xã
hội nhằm BVMT và PTBV.
· Nghiên cứu về phương pháp mô hình hóa, phương pháp phân tích hóa học,vật
lý, sinh học phục vụ cho 3 nội dung trên.
Về phương pháp nghiên cứu:
· Các phương pháp thu thập và xử lý số liệu thực tế, các thực nghiệm
· Các phương pháp phân tích thành phần MT
· Các phương pháp phân tích, đánh giá xã hội, quản lý xã hội, kinh tế.
· Các phương pháp tính toán, dự báo, mô hình hóa
· Các giải pháp kỹ thuật, tiến bộ kỹ thuật
· Các phương pháp phân tích hệ thống
1.2.Phân loại môi trường
Theo chức năng, MT được chia thành 3 loại:
· MT tự nhiên, bao gồm các yếu tố thiên nhiên, vật lý, hóa học, sinh học tồn tại
khách quan bao quanh con người. Nó còn chia nhỏ hơn theo các thành phần:
MT sinh thái, ở đó yếu tố sinh thái học chiếm vai trò chủ đạo là MT đất,
không khí, nước, địa chất...
· MT xã hội, là tổng thể các quan hệ giữa con người với con người, tạo nên sự
thuận lợi hay khó khăn cho sự phát triển của cá nhân hay cộng đồng dân cư.
· MT nhân tạo, là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội do con người tạo nên và
chịu sự chi phối bởi con người.
Như vậy, các nội dung nghiên cứu của khoa học MT theo các hướng sau đây:
· Nghiên cứu các thành phần của MT sống tự nhiên và xã hội đang tồn tại trên
Trái đất trong mối quan hệ với các hoạt động của con người.
· Nghiên cứu kỹ thuật và công nghệ MT, nguyên nhân và biện pháp xử lý ô
nhiễm MT, các công nghệ xử lý nước thải, khí thải, rác thải, xử lý tiếng ồn...
· Quản lý MT, nghiên cứu các biện pháp, giải pháp kỹ thuật, kinh tế, luật pháp,
chính sách để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu ô nhiễm.
1.3.Quan hệ giữa môi trường và phát triển
Có thể trình bày một cách cô đọng MT là tổng hợp các điều kiện sống của con
người, phát triển là quá trình cải tạo và cải thiện các điều kiện đó. Giữa MT và phát triển
có mối quan hệ rất chặt chẽ. MT là địa bàn và đối tượng của phát triển.
Trong phạm vi một quốc gia, một châu lục hay trên toàn thế giới, người ta cho
rằng, tồn tại hai hệ thống: "hệ thống KTXH và hệ thống MT". Hệ thống KTXH cấu thành
bởi các thành phần sản xuất, lưu thông- phân phối, tiêu dùng và tích lũy, tạo nên một
dòng nguyên liệu, năng lượng, chế phẩm hàng hóa, phế thải lưu thông giữa các phần tử
cấu thành hệ. Hệ thống môi trường với các thành phần MT thiên nhiên và MT xã hội.
Khu vực giao giữa hai hệ tạo thành "MT nhân tạo", có thể xem như là kết quả tích lũy
mọi hoạt động tích cực hoặc tiêu cực của con người trong quá trình phát triển trên địa bàn
MT. Khu vực giao này thể hiện tất cả các mối quan hệ giữa phát triển và MT. MT thiên
nhiên cung cấp tài nguyên cho hệ kinh tế, đồng thời tiếp nhận chất thải từ hệ kinh tế. Chất
thải này có thể ở lại hẳn trong MT thiên nhiên, hoặc qua chế biến rồi trở về hệ kinh tế.
Mọi hoạt động sản xuất mà chất phế thải không thể sử dụng trở lại được vào hệ kinh tế
được xem như là hoạt động gây tổn hại đến MT. Lãng phí tài nguyên không tái tạo được,
sử dụng tài nguyên tái tạo được một cách quá mức khiến cho nó không thể hồi phục
được, hoặc phục hồi sau một thời gian quá dài, tạo ra những chất độc hại đối với con
người và MT sống là những hoạt động tổn hại tới MT. Những hành động gây nên những
tác động như vậy là hành động tiêu cực về MT. Các hoạt động phát triển luôn luôn có hai
mặt lợi và hại. Bản thân thiên nhiên cũng có hai mặt. Thiên nhiên là nguồn tài nguyên
và phúc lợi đối với con người, nhưng đồng thời cũng là nguồn thiên tai, thảm họa đối với
đời sống và sản xuất của con người.
Trong khoa học kinh tế cổ điển không thể giải quyết thành công mối quan hệ
phức tạp giữa phát triển và MT. Từ đó nảy sinh lý thuyết không tưởng về "đình chỉ phát
triển" ( Zero or negative growth), cụ thể là cho tốc độ phát triển bằng không hoặc âm để
bảo vệ nguồn tài nguyên không tái tạo vốn hữu hạn của Trái đất. Đối với tài nguyên sinh
học cũng có " chủ nghĩa bảo vệ", chủ trương không can thiệp, đụng chạm vào thiên
nhiên, nhất là tại các địa bàn chưa được điều tra nghiên cứu đầy đủ. Chủ nghĩa bảo vệ
cũng là một điều không tưởng, nhất là trong điều kiện các nước đang phát triển, nơi mà
tài nguyên thiên nhiên là nguồn vốn cơ bản cho mọi hoạt động phát triển của con người.
Trong phát triển kinh tế một phần đáng kể của nguồn nguyên liệu và năng lượng
được tiêu thụ một cách quá mức tại các nước phát triển vốn được khai thác tại các nước
đang phát triển. Bên cạnh hiện tượng "ô nhiễm do thừa thải" xảy ra tại các nước công
nghiệp phát triển, gần đây tại hầu hết các nuớc đang phát triển có thu nhập thấp đã xảy ra
hiện tượng " ô nhiễm nghèo đói". Thiếu lương thực, nước uống, nhà ở, thuốc men, vệ
sinh, mù chữ, bất lực trước thiên tai là nguồn gốc cơ bản của những vấn đề MT nghiêm
trọng đang đặt ra cho nhân dân các nước đang phát triển. Cần nói thêm rằng sự tiêu thụ
quá mức nguyên liệu và năng lượng của các nước phát triển cũng đã làm cho các vấn đề
MT ở các nước đang phát triển trầm trọng hơn.
Tại Hội nghị LHQ về MT con người họp năm 1972 tại Stockholm- Thụy Điển,
các nhà khoa học đã đi đến kết luận rằng, nguyên nhân của nhiều vấn đề quan trọng về
MT không phải là do phát triển mà chính là hậu quả của sự kém phát triển. Tư tưởng đó
đã được thể hiện trong chiến lược phát triển 10 năm lần thứ nhất của LHQ. Chiến lược đã
đề cập tới mối quan hệ giữa phát triển với MT, dân số, tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đất,
bảo vệ rừng,...
Các mục tiêu phát triển KTXH và BVMT phải được gắn bó với nhau trong việc
xây dựng mục tiêu, xác định chiến lược kế hoạch hóa, cũng như điều hành và quản lý
việc thực hiện các mục tiêu đó.
1.4. Các chức năng chủ yếu của môi trường
· MT là không gian sống của con người và các loài sinh vật
Mỗi một người đều cần một không gian nhất định để phục vụ cho các hoạt động
sống như: nhà ở, nơi nghĩ, đất để sản xuất nông nghiệp,... Mỗi người mỗi ngày cần trung
bình 4 m3 không khí sạch để hít thở; 2,5 lít nước để uống, một lượng lương thực, thực
phẩm tương ứng 2000-2500 calo. Tuy nhiên, hiện nay không gian này ngày càng bị thu
hẹp (xem bảng 1.1)
Bảng 1.1: Suy giảm diện tích đất bình quan đầu người trên thế giới(ha/người)
Năm - 106 -105 -104 O(CN) 1650 1840 1930 1994 2010
Dânsố(tr.ng) 0,125 1,0 5,0 200 545 1.000 2.000 5.000 7.000
DT(ha/ng) 120.000 15.000 3.000 75 27,5 15 7,5 3,0 1,88
Bảng 1.2: Diện tích đất canh tác trên đầu người ở Việt Nam
Năm 1940 1960 1970 1992 2000
Bình quân đầu người(ha/ ng) 0,2 0,16 0,13 0,11 0,10
Yêu cầu về không gian sống của con người thay đổi theo trình độ khoa học và
công nghệ. Trình độ phát triển càng cao thì nhu cầu về không gian sản xuất sẽ càng giảm.
Tuy nhiên, con người luôn cần một khoảng không gian riêng cho nhà ở, sản xuất lương
thực và tái tạo chất lượng MT. Con người có thể gia tăng không gian sống cần thiết nhất
cho mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại không gian
khác như: khai hoang, phá rừng,...
Có thể phân loại chức năng không gian sống của con người thành các dạng cụ thể
sau đây:
+ Chức năng xây dựng: cung cấp mặt bằng và nền móng cho các đô thị, khu công
nghiệp, kiến trúc hạ tầng và nông thôn.
+ Chức năng vận tải: cung cấp mặt bằng, khoảng không gian và nền móng cho
giao thông đường thủy, đường bộ và đường không.
+ Chức năng cung cấp mặt bằng cho sự phân hủy chất thải
+ Chức năng giải trí của con người
+ Chức năng cung cấp mặt bằng và không gian xây dựng các hồ chứa
+ Chức năng cung cấp mặt bằng, không gian cho việc xây dựng các nhà máy, xí nghiệp
+ Chức năng cung cấp mặt bằng và các yếu tố cần thiết khác cho hoạt động canh
tác nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản...
Hình1.1: Các chức năng chủ yếu của môi trường (KHMT)
· MT là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho đời sống và hoạt động sản xuất
của con người
Trong lịch sử phát triển, loài người đã trãi qua nhiều giai đoạn. Bắt đầu từ khi con
người biết canh tác cách đây khoảng 14-15 nghìn năm, vào thời kỳ đồ đá giữa cho đến khi
phát minh ra máy hơi nước vào thế kỷ thứ XVIII. Xét về bản chất, mọi hoạt động của con
người đều nhằm vào việc khai thác các hệ thống sinh thái của tự nhiên theo sơ đồ sau:
Hình1.2: Hệ thống sinh thái của tự nhiên và nhân tạo. (KHMT)
Mọi sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp,... của con người đều bắt
nguồn từ các dạng vật chất tồn tại trên Trái đất và không gian bao quanh Trái đất.
MÔI
TRƯỜNG
Không gian sống của
con người và các loài
sinh vật
Nơi chứa đựng các
nguồn tài nguyên
Nơi lưu trữ và cung cấp
các nguồn thông tin
Nơi chứa đựng các
phế thải do con người
tạo ra trong cuộc sống
Trí tuệ
Vật tư công cụ
Lao động cơ bắp
Con người
Tự nhiên
(Các hệ thống sinh
thái)
Nhu cầu của con người về các nguồn tài nguyên không ngừng tăng lên cả về số
lượng, chất lượng và mức độ phức tạp theo trình độ phát triển của xã hội. Chức năng này
của MT còn gọi là nhóm chức năng sản xuất tự nhiên gồm:
- Rừng tự nhiên: có chức năng cung cấp nước, bảo tồn tính ĐDSH và độ phì
nhiêu của đất, nguồn gỗ củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái.
- Các thủy vực: có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi giải
trí và ácc nguồn thủy hải sản.
- Động thực vật: cung cấp lương thực và thực phẩm và các nguồn gen quý hiếm.
- Không khí, nhiệt độ, năng lượng mặt trời, gió, nước: để chúng ta hít thở,
cây cối ra hoa và kết trái.
- Các loại quặng, dầu mở: cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các hoạt
động sản xuất nông nghiệp,...
· MT là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và
hoạt động sản xuất của mình. Có thể phân loại chi tiết chức năng này thành
các loại sau:
- Chức năng biến đổi lý - hóa học
- Chức năng biến đổi sinh hóa
- Chức năng biến đổi sinh học
· MT là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật
trên Trái đất.
Trái đất là nơi sinh sống của con người và các sinh vật nhờ các điều kiện môi trường
đặc biệt như: nhiệt độ không khí không quá cao, nồng độ ôxy và các khí khác tương đối ổn
định,...Sự phát sinh và phát triển sự sống xảy ra trên Trái đất nhờ hoạt động của hệ thống các
thành phần của MT Trái đất như khí quyển, thủy quyển, sinh quyển và thạch quyển.
- Khí quyển giữ cho nhiệt độ Trái đất tránh được các bức xạ quá cao, chênh lệch
nhiệt độ lớn, ổn định nhiệt độ trong khả năng chịu đựng của con người,...
- Thủy quyển thực hiện chu trình tuần hoàn nước, giữ cân bằng nhiệt độ, các chất
khí, giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên đến con người và các sinh vật.
- Thạch quyển liên tục cung cấp năng lượng, vật chất cho các quyển khác của
Trái đất, giảm tác động tiệu cực của thiên tai tới con người và sinh vật.
· MT là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
- Cung cấp sự ghi chép lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hóa của vật chất
và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa của loài người.
- Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất tín hiệu và báo
động sớm các hiểm họa.
- Lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen.
Như vậy, có thể có các dạng vi phạm chức năng của môi trường sống như:
Làm cạn kiệt nguyên liệu và năng lượng cần cho sự tồn tại và phát triển của các cơ thể
sống. Làm ứ thừa phế thải trong không gian sống, Làm mất cân bằng sinh thái giữa các
loài sinh vật với nhau và giữa chúng với các thành phần môi trường. Vi phạm chức năng
giảm nhẹ tác động của thiên tai. Vi phạm chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho
con người.
1.5. Những vấn đề môi trường thách thức hiện nay trên thế giới
Báo cáo tổng quan MT toàn cầu năm 2000 của Chương trình MT LHQ(UNEP) đã
phân tích 2 xu hướng bao trùm khi loài người bước vào thiên niên kỷ thứ ba:
- Thứ nhất, đó là các HST và sinh thái nhân văn toàn cầu bị đe dọa bởi sự
mất cân bằng sâu sắc trong năng suất và trong phân bố hàng hóa và dịch
vụ, sự phồn thịnh và sự cùng cực đang đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ
thống nhân văn và cùng với nó là MT toàn cầu.
- Thứ hai, thế giới đang ngày càng biến đổi, trong đó sự phối hợp quản lý MT ở
quy mô quốc tế luôn bị tụt hậu so với sự phát triển kinh tế - xã hội. Những
thành quả về MT thu được nhờ công nghệ và những chính sách mới đang
không theo kịp nhịp độ và quy mô gia tăng dân số và phát triển kinh tế.
Hiện nay thế giới đang đứng trước những thách thức MT sau:
1.5.1. Khí hậu toàn cầu biến đổi và tần suất thiên tai gia tăng
Theo đánh giá của Ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu toàn cầu thì có bằng
chứng cho thấy về ảnh hưởng rất rõ rệt của con người đến khí hậu toàn cầu. Các nhà khoa
học cho biết trong vòng 100 năm trở lại đây, Trái đất đã nóng lên khoảng 0,50C và trong
thế kỷ này sẽ tăng từ 1,50C - 4,50C so với nhiệt độ ở thế kỷ XX. Hậu quả của sự nóng lên
toàn cầu là:
- Mực nước biển dâng cao từ 25 đến 140cm, băng tan sẽ nhấn chìm một
vùng đất liền rộng lớn, theo dự báo nếu tình trạng như hiện nay thì đến giữa
thế kỷ này biển sẽ tiến vào đất liền từ 5-7m độ cao.
- Thời tiết thay đổi dẫn đến gia tăng tần suất thiên tai như gió, bão, hỏa hoạn
và lũ lụt. Ví dụ, các trận hỏa hoạn tự nhiên không kiểm soát được vào các
năm từ 1996-1998 đã thiêu hủy nhiều khu rừng ở Braxin, Canada, khu tự
trị Nội Mông ở Đông Bắc Trung Quốc, Inđônêxia, Italia, Mêhicô, Liên
bang Nga và Mỹ.
Việt Nam tuy chưa phải là nước công nghiệp phát triển, tuy nhiên xu thế đóng
góp khí gây hiệu ứng nhà kính cũng thể hiện khá rõ nét.
Bảng 1.3: Kết quả kiểm kê khí nhà kính năm 1990-1993 (Tg-triệu tấn)
Năm 1990 1993
Nguồn phát thải
- Khu vực năng lượng thương mại (Tg CO2)
- Khu vực năng lượng phi thương mại (Tg CO2)
- Sản xuất ximăng (Tg CO2)
- Chăn nuôi (Tg CH4)
- Trồng lúa nước (Tg CH4)
- Lâm nghiệp (Tg CO2)
19,280
43,660
0,347
1,135
0,950
33,90
24,045
52,565
2,417
0,394
3,192
34,516
Với những nguyên nhân trên, thiên tai không chỉ xuất hiện với tần suất ngày càng
gia tăng mà quy mô tác động gây thiệt hại cho con người cũng ngày càng lớn.
1.5.2. Sự suy giảm tầng ôzôn.
Ôzôn (O3) là loại khí hiếm trong không khí gần bề mặt đất và tập trung thành lớp
dày ở những độ cao khác nhau trong tầng đối lưu từ 16km đến khoảng 40km ở các vĩ độ.
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, ôzôn độc hại và sự ô nhiễm ôzôn sẽ có tác động xấu
đến năng suất cây trồng.
Hình 1.3: Phổ sóng điện từ của bức xạ Mặt trời
10-7 10-6 10-5 10-4 10-3 10-2 10-1 1 10 102 103 104 105 106 107 108
Tia
Gamma
Tia
Rơnghen
Tia tử ngoại
Nhìn thấy
Tia
Hồng
ngoại
Bức xạ Radio
μm
"Cửa sổ khí quyển" "Cửa sổ khí quyển"
Bề mặt trái đất
Giới hạn trên khí quyển
1.000km
Bức xạ mặt trời chiếu tới
(từ tia gamma đến tia sóng điện
Bức xạ mặt trời lọt qua hai "cửa sổ"
Hấp thụ tia tử ngoại λ = 0,.99 μm
Hấp thụ tia tử ngoại λ = 0,13 -0,18 μm
80km
40km
Tầng điện ly
Tầng bình lưu
Tầng đối lưu
12 -18km
Hình 1.4: Tầng ôzôn - "ô bảo vệ" sự sống trên trái đất
Tầng ôzôn có vai trò bảo vệ, chặn đứng các tia cực tím có ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống của con người và các loài sinh vật trên Trái đất. Bức xạ tia cực tím có nhiều tác
động, hầu hết mang tính chất phá hủy đối với con người và sinh vật cũng như các vật liệu
khác, khi tầng ôzôn tiếp tục bị suy thoái, các tác động này càng trở nên tồi tệ.
Bảng 1.4: Tác động của O3 đối với thực vật
Loại cây Nồng độ
O3(ppm)
Thời gian tác động Biểu hiện gây hại
- Củ cải
- Thuốc lá
- Đậu tương
- Yến mạch
0,050
0,100
0,050
0,075
20 ngày (8h/ngày)
5,5h
-
19h
50% lá chuyển sang màu vàng
Giảm 50% phát triển phấn hoa
Giảm sinh trưởng từ 14,4-17%
Giảm cường độ quang hợp
1.5.3. Hiệu ứng nhà kính đang gia tăng
Vậy hiệu ứng nhà kính là gì? Như chúng ta đã biết, nhiệt độ bề mặt Trái đất được tạo
thành bởi sự cân bằng giữa năng lượng Mặt Trời chiếu xuống Trái đất và năng lượng bức xạ
nhiệt của mặt đất phản xạ vào khí quyển. Bức xạ Mặt trời là bức xạ sóng ngắn nên nó dễ
dàng xuyên qua các lớp khí CO2 và tầng Ôzôn rồi xuống mặt đất, ngược lại, bức xạ nhiệt từ
mặt đất phản xạ vào khí quyển là bức xạ sóng dài, nó không có khả năng xuyên qua lớp khí
CO2 và lại bị khí CO2 và hơi nước trong không khí hấp thụ, do đó nhiệt độ của khí quyển bao
quanh Trái đất sẽ tăng lên tăng nhiệt độ bề mặt Trái đất (xem hình 1.), hiện tượng này được
gọi là "hiệu ứng nhà kính"(green house effect), vì lớp cacbon đioxit ở đây có tác dụng tương
tự như lớp kính giữ nhiệt của nhà kính trồng rau xanh trong mùa đông.
Tính chất nguy hại của hiệu ứng nhà kính hiện nay là làm tăng nồng độ các khí
này trong khí quyển sẽ có tác dụng làm tăng mức nhiệt độ từ ấm tới nóng, do đó gây nên
những vấn đề MT của thời đại. các khí nhà kính bao gồm: CO2, CFC, CH4, N2O.
Hoffman và Wells (1987) cho biết, một số loại khí hiếm có khả năng làm tăng
nhiệt độ của Trái đất. Trong số 16 loại khí hiếm thì NH4 có khả năng lớn nhất, sau đó là
N2O, CF3Cl, CF3Br, CF2Cl2 và cuối cùng là SO2.
1.5.4. Tài nguyên bị suy thoái.
- Rừng, đất rừng và đồng cỏ hiện vẫn đang bị suy thoái hoặc bị triệt phá mạnh mẽ,
đất hoang bị biến thành sa mạc. Một bằng chứng mới cho thấy sự biến đổi khí hậu cũng
là nguyên nhân gây thêm tình trạng xói mòn đất ở nhiều khu vực. Theo FAO, trong vòng
20 năm tới, hơn 140 triệu ha đất sẽ bị mất đi giá trị trồng trọt và chăn nuôi.Đất đai ở hơn
M
T
Bức xạ
mặt
trời
(sóng
ngắn)
Bức xạ nhiệt
từ mặt đất (sóng dài)
Bức xạ từ nhiệt
từ mặt đất (sóng dài)
Khí quyển
Bề mặt trái đất
Hình1.5: Hiệu ứng nhà kính của CO2
A B
A. Khi trong khí quyển có nồng độ khí CO2 bình thường
B. Khi trong khí quyển có nồng độ khí CO2 lớn
100 nước trên thế giới đang chuyển chậm sang dạng hoang mạc, có nghĩa là 900 triệu
người đang bị đe dọa. Trên phạm vi toàn cầu, khoảng 25 tỷ tấn đất đang bị cuốn trôi hằng
năm vào các sông ngòi và biển cả.
- Diện tích rừng của thế giới còn khoảng 40 triệu km2, song cho đến nay, diện tích
này đã bị mất đi một nửa, trong số đó, rừng ôn đới chiếm khoảng 1/3 và rừng nhiệt đới
chiếm 2/3.Sự phá hủy rừng xảy ra mạnh chủ yếu ở các nước đang phát triển.
- Với tổng lượng nước là 1386.106km3, bao phủ gần ¾ diện tích bề mặt Trái đất,
nhưng loài người vẫn "khát"giữa đại dương mênh mông, bởi vì lượng nước ngọt chỉ
chiếm 2,5% tổng lượng nước mà hầu hết tồn tại dưới dạng đóng băng và tập trung ở hai
cực (chiếm 2,24%), còn lượng nước ngọt mà con người có thể sử dụng trực tiếp là 0,26%.
Gần 20% dân số thế giới không được dùng nước sạch và 50% thiếu các hệ thống vệ sinh
an toàn.
1.5.5. Ô nhiễm môi trường đang xảy ra ở quy mô rộng
Trước tốc độ phát triển nhanh chóng của các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là quá
trình đô thị hóa và công nghiệp hóa. Nhiều vấn đề MT tác động ở các khu vực nhỏ, mật
độ dân số cao. Ô nhiễm không khí, rác thải, chất thải nguy hại, ô nhiễm tiếng ồn và nước
đang biến những khu vực này thành các điểm nóng về MT.
Bước sang thế kỷ XX, dân số thế giới chủ yếu sống ở nông thôn, số người sống
tại các đô thị chiếm 1/7 dân số thế giới. Đến cuối thế kỷ XX, dân số sống ở đô thị đã tăng
lên nhiều và chiếm tới 1/2 dân số thế giới.
Năm 1950, có 3 trong số 10 thành phố lớn nhất trên thế giới là ở các nước đang
phát triển như: Thượng Hải (Trung Quốc), Buenos Aires (Achentina) và Calcuta (Ấn
Độ).Năm 1990, 7 thành phố lớn nhất thế giới là ở các nước đang phát triển. Năm 1995 và
2000 đã tăng lên 17 siêu đô thị (xem bảng 1.5)
Bảng 1.5: Dân số các siêu đô thị
Thành phố 1995 2000
1. Tokyo, Nhật Bản
2. Sao Paulo, Braxin
3. New York, Mỹ
4. Mexico City, Mexico
5. Thượng Hải, Trung Quốc
6. Bombay, Ấn Độ
7. Los Angeles, Mỹ
8. Bắc Kinh, Trung Quốc
9. Calcuta, Ấn Độ
26,8
16,4
16,3
15,6
15,1
15,1
12,4
12,4
11,7
27,9
17,8
16,6
16,4
17,2
18,1
13,1
14,2
12,7
10. Seoul, Hàn Quốc
11. Jakarta, Inđonêxia
12. Bueros Aires, Braxin
13. Tianjin, Trung Quốc
14. Lagos, Nigeria
15. Rio de Janeiro, Braxin
16. New Dehli, Ấn Độ
17. Karachi, Pakistan
18. Cairo, Ai Cập
19. Manila, Philippin
20. Dakha, Bangladet
21. Bangkok, Thái Lan
11,6
11,5
11,0
10,7
10,3
9,9
9,9
9,9
9,7
9,3
7,8
6,6
12,3
14,1
12,8
12,4
13,5
10,2
11,7
12,1
10,7
10,8
10,2
7,3
Ở Việt Nam, trong số 621 đô thị thì chỉ có 3 thành phố trên 1 triệu dân. Trong
vòng 10 năm đến, nếu không quy hoạch đô thị hợp lý thì có khả năng TP HCM và HN sẽ
trở thành siêu đô thị khi đó những vấn đề MT trở nên nghiêm trọng hơn.
1.5.6. Sự gia tăng dân số
Con người là chủ của Trái đất, là động lực chính làm tăng thêm giá trị của các
điều kiện kinh tế - xã hội và chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, hiện nay đang xảy ra tình
trạng dân số gia tăng mạnh mẽ, chất lượng cuộc sống thấp, nhiều vấn đề MT nghiêm
trọng cho nên đã gây ra xu hướng làm mất cân bằng giữa dân số và MT.
Đầu thế kỷ XIX dân số thế giới mới có 1 tỷ người, đến năm 1927 tăng lên 2 tỷ
người, năm 1960 - 3 tỷ, năm 1974 - 4 tỷ, năm 1987 - 5 tỷ và 1999 là 6 tỷ.Mỗi năm dân số
thế giới tăng thêm khoảng 78 triệu người. Theo dự báo đến năm 2015, dân số thế giới sẽ
ở mức 6,9 - 7,4 tỷ người và đến 2025 dân số sẽ là 8 tỷ người và năm 2050 sẽ là 10,3 tỷ
người, trong đó 95% dân số tăng thêm nằm ở các nước đang phát triển, do đó sẽ phải đối
mặt với nhiều vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là vấn đề MT.
Nhận thức được tầm quan trọng của sự gia tăng dân số trên thế giới, nhiều quốc
gia đã phát triển chương trình Kế hoạch hóa dân số, mức tăng trưởng dân số toàn cầu đã
giảm từ 2% mỗi năm vào những năm trước 1980 xuống còn 1,7% và xu hướng này ngày
càng thấp hơn.
Sự gia tăng dân sô tất nhiên dẫn đến sự tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên và hậu quả
dẫn đến ô nhiễm MT. Ở Mỹ, hằng năm 270 triệu người sử dụng khoảng 10 tỷ tấn nguyên
liệu, chiếm 30% trữ lượng toàn hành tinh. 1 tỷ người giàu nhất thế giới tiêu thụ 80% tài
nguyên của Trái đất. Theo LHQ, nếu toàn bộ dân số của Trái đất có cùng mức tiêu thụ
trugn bình như người Mỹ hoặc Châu Âu thì cần phải có 3 Trái đất mới đáp ứng đủ nhu
cầu cho con người. Vì vậy, mỗi quốc gia cần phải đảm bảo sự hài hòa giữa: dân số, hoàn
cảnh MT, tài nguyên, trình độ phát triển, kinh tế - xã hội.
1.5.7. Sự suy giảm tính đa dạng sinh học trên Trái đất
Các loài động thực vật qua quá trình tiến hóa hằng trăm triệu năm đã và đang góp
phần quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng MT sống trên Traí đất, ổn định khí hậu,
làm sạch các nguòn nước, hạn chế xói mòn đất, làm tăng độ phì nhiêu đất.Sự đa dạng của
tự nhiên cũng là nguồn vật liệu quý giá cho các ngành công nghiệp, dược phẩm, du lịch,
là nguồn thực phẩm lâu dài của con người và là nguồn gen phong phú để tạo ra các giống
loài mới.
Sự đa dạng về các giống loài động thực vật trên hành tinh có vị trí vô cùng quan
trọng. Việc bảo vệ đa dạng sinh học có ý nghĩa đạo đức, thẩm mỹ và lòa người phải có
trách nhiệm tuyệt đối về mặt luân lý trong cộng đồng sinh vật. Đa dạng sinh học lại là
nguồn tài nguyên nuôi sống con người. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề mất đa dạng sinh học
đang là vấn đề nghiêm trọng, nguyên nhân chính của sự mất đa dạng sinh học là:
- Mất nơi sinh sống do chặt phá rừng và phát triển kinh tế.
- Săn bắt quá mức để buôn bán.
- Ô nhiễm đất, nước và không khí.
- Việc du nhập nhiều loài ngoại lai cũng là nguyên nhân gây mất đa dạng sinh học
Hầu hết các loài bị đe dọa đều là các loài trên mặt đất và trên một nửa sống trong
rừng. Các nơi cư trú nước ngọt và nước biển, đặc biệt là các dải san hô là những môi
trường sống rất dễ bị thương tổn.
Hộp 1.1.
Nguyên nhân Ví dụ
- Phá hủy nơi sinh sống
- Săn bắn để thương mại hóa
- Săn bắn với mục đích thể thao
- Kiểm soát sâu hại và thiên dịch
- Ô nhiễm, ví dụ: hóa chất bảo vệ thực vật,
hữu cơ
- Xâm nhập của các loài lạ
- Chim di cư, các động vật thủy sinh
- Báo tuyết, hổ, voi
- Bồ câu, chim gáy, cú
- Nhiều loài sống trên cạn và dưới nước
- Chim đại bàng, hải sản quý
- Ốc bươu vàng, trinh nữ, côn trùng đưa các
loài vào làm thức ăn cho chim
1.6.Khoa học - Công nghệ và Quản lý môi trường
· Khoa học MT nghiên cứu mối quan hệ giữa con người với MT. Từ các nghiên
cứu đó, khoa học MT đề xuất các mô hình sinh thái hợp lý, đảm bảo sự cân
bằng sinh thái giữa con người và MT.
· Công nghệ MT là tổng hợp các biện pháp vật lý, hóa học, sinh học nhằm ngăn
ngừa và xử lý các chất độc hại phát sinh từ quá trình sản xuất và hoạt động
của con người.
· Quản lý MT là tổng hợp các biện pháp luật pháp, kỹ thuật, chính sách, kinh tế
nhằm hạn chế tác động có hại của phát triển kinh tế xã hội đến MT
Ba nội dung trên của ngành khoa học MT không thay thế cho nhau mà chỉ hổ
trợ và bổ sung cho nhau, đảm bảo cho MT sống luôn trong lành và thích hợp với
con người.
Chương 2. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MÔI TRƯỜNG
2.1. Thạch quyển
2.1.1. Sự hình thành và cấu trúc của Trái đất
Trái đất là một hành tinh trong hệ Mặt trời, vào thời điểm sau khi hình thành
(cách đây khoảng 4,5 tỷ năm), Trái đất là một quả cầu lạnh, không có khí quyển, tự quay
xung quanh Mặt trời. Sự phân hủy của các chất phóng xạ làm cho quả cầu Trái đất nóng
lên dần, dẫn đến sự phân dị của vật chất bên trong và thoát khí, hơi nước, tạo nên khí
quyển nguyên sinh gồm CH4, NH3 và hơi nước. Các chất rắn trong lòng Trái đất phân dị,
phần nặng nhất gồm Fe, Ni tập trung tạo thành nhân Trái đất. Các phần nhẹ hơn gồm các
hợp chất MgO, FeO, SiO2,... tạo nên Manti. Phần nhẹ nhất gồm các kim loại Al, Si tập
trung ở lớp ngoài. Dần dần, lớp ngoài Trái đất nguội dần trở nên đông cứng và tạo nên
Vỏ Trái đất. Thành phần và cấu trúc của khí quyển, thủy quyển thay đổi theo thời gian
cho đến hiện nay.
Bảng 2.1: Các đặc trưng chủ yếu của Thái Dương hệ
Thiên thể Bán kính
(km)
Thể tích
(Trái
đất=1)
Khối lượng
(Trái đất
=1)
Tỷ trọng
riêng
(g/cm3)
Nhiệt độ
cực đại bề
mặt
(oC)
Chất khí
trong khí
quyển
Mặt trời
Sao Thủy
Sao Kim
Trái đất
Sao Hỏa
Sao Mộc
Sao Thổ
Thiên Vg
HảiVươg
Diêm Vg
695.000
2.400
6.100
6.371
3.400
69.000
57.500
23.700
21.500
2.900
1.300.000
0,05
0,87
1,0
0,15
1.320
736
51
39
0,1
332.000
0,05
0,81
1,0
0,11
318
95,3
14,5
17,2
0,03
1,41
5,33
5,15
5,52
3,97
1,35
0,71
1,56
2,47
2
5.500
350
460
60
- 55
-138
-153
-184
-200
- 220
nhiều
không có
CO2
Nhiều
CO2,H2O
CH4,NH3
CH4,NH3
CH4
CH4
-
Vỏ Trái đất (Thạch quyển) là một lớp vỏ cứng rất mỏng, có cấu tạo hình thái rất
phức tạp, có thành phần không đồng nhất, có độ dày thay đổi theo vị trí địa lý. Vỏ Trái
đất được chia làm 2 kiểu: vỏ lục địa và vỏ đại dương. Vỏ đại dương có thành phần chủ
yếu là các đá giàu CaO, FeO, MgO, SiO2 trải dài trên tất cả các đáy của các đại dương
với chiều dày trung bình 8 km. Vỏ lục địa gồm 2 lớp vật liệu chính là đá bazan dày 10-
20km ở dưới và các loại đá khác như granit, sienit giàu SiO2, Al2O3 và đá trầm tích ở bên
trên. Vỏ lục địa thường rất dày, trung bình 35km, có nơi 70-80km như ở vùng núi cao
Hymalaya. Ở vùng thềm lục địa, nơi tiếp xúc giữa đại dương và lục địa, lớp vỏ lục địa
giảm còn 15-20km.
Thành phần hóa học của Trái đất bao gồm các nguyên tố hóa học có số thứ tự từ
1-92 trong bảng hệ thống tuần hoàn Menđeleep.
Bảng 2.2: Các nguyên tố hóa học phổ biến trong vỏ Trái đất
Nguyên tố % trọng lượng toàn vỏ % thể tích so với toàn vỏ
O
Si
Al
Fe
Mg
Ca
Na
K
46,60
27,72
8,13
5,0
2,09
3,63
2,83
2,59
93,77
0,86
0,47
0,43
0,29
1,03
1,32
1,83
8 nguyên tố hóa học phổ biến trên chiếm 99% trọng lượng thạch quyển.
Cấu trúc bên trong của Trái đất được trình bày ở hình sau:
Hình 2.1: Cấu tạo bên trong của Trái đất
Vỏ Trái đất Áp suất
(K.Bar)
Manti trên
Đới chuyển tiếp
Manti dưới
Nhân
Trái đất
1
10
16
0
45
0
1400
350
0
627
1
290
0
100
0
400
0
36
Tâm Trái đất
2.1.2. Sự hình thành đá và quá trình tạo khoáng tự nhiên
Đất đá và các khoáng vật tự nhiên được tạo ra trên Trái đất nhờ 3 quá trình địa
chất: macma, trầm tích và biến chất . Ba loại đá macma, biến chất và trầm tích có quan hệ
nhân quả chặt chẽ với nhau trong vỏ Trái đất
Hình 2.2: Chu trình biến đổi các loại đá chính trong vỏ Trái đất
Các tính toán của các nhà Địa chất cho thấy: trọng lượng các đá trong vỏ Trái đất
có tỷ lệ phân bố như sau: macma 65%, biến chất 25% và trầm tích 10%.
Phù hợp với các quá trình địa chất trên, các khoáng vật ở vỏ Trái đất được thành tạo
trong các quá trình trầm tích, biến chất và macma.Hai quá trình sau gọi là quá trình nội sinh.
2.1.3. Sự hình thành đất và biến đổi của địa hình cảnh quan
Đất là lớp ngoài cùng của thạch quyển, bị biến đổi tự nhiên dưới tác động tổng
hợp của nước, không khí, sinh vật. Các thành phần chính của đất là chất khoáng, nước,
không khí, mùn và các loại sinh vật từ vi sinh vật cho đến côn trùng, chân đốt,... Thành
phần chính của đất được trình bày ở hình sau:
Đá macma
Đá trầm tích
Đá biến chất
Đá macma
Đá macma
Phong hóa Trầm
tích
Biến
chất
Nhiệt phóng xạ
Nhiệt mặt trời
Humic
5%
Các hạt khoáng
chất
40%
Nước
35%
Không khí
20%
Hình 2.3: Các thành phần chính của đất
Đất có cấu trúc phân lớp rất đặc trưng, xem xét một phẩu diện đất có thể thấy sự
phân tầng cấu trúc từ trên xuống dưới như sau:
· Tầng thảm mục và rễ cỏ được phân hủy ở mức độ khác nhau
· Tầng mùn thường có mầu thẩm hơn, tập trung các chất hữu cơ và dinh dưỡng
của đất
· Tầng rữa trôi do một phần vật chất bị rửa trôi xuống tầng dưới
· Tầng tích tụ chứa các chất hòa tan và hạt sét bị rửa trôi từ tầng trên
· Tầng đá mẹ bị biến đổi ít nhiều nhưng vẫn giữ được cấu tạo của đá
· Tầng đá gốc chưa bị phong hóa hoặc biến đổi.
Các nguyên tố hóa học trong đất tồn tại dưới dạng hợp chất vô cơ, hữu cơ, có
nguồn gốc chủ yếu từ đá mẹ. Hàm lượng các nguyên tố hóa học của đất không cố định,
biến đổi phụ thuộc vào quá trình hình thành đất. Theo hàm lượng và nhu cầu dinh dưỡng
đối với cây trồng, các nguyên tố hóa học của đất được chia thành 3 nhóm:
- Nguyên tố đa lượng: O, Si, Al, Fe, Ca, Mg, K, P, S, N, C, H.
- Nguyên tố vi lượng: Mn, Zn, Cu, B, Mo, Co,...
- Nguyên tố hiếm và phóng xạ: Br, In, Ra, I, Hf, U, Th,...
Địa hình mặt đất và cảnh quan là kết quả tác động tương hỗ đồng thời, ngược với
nhau và liên tục của hai nhóm quá trình nội sinh và ngoại sinh. Địa hình phát triển qua
nhiều giai đoạn khác nhau trên các cấu trúc địa chất rất khác nhau, nên rất đa dạng. sự
phân loại địa hình theo hình thái và trắc lượng hình thái được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3: Phân loại địa hình theo hình thái và trắc lượng hình thái (Alan E. kêhew, 1998)
Tính chất địa hình Độ cao tuyệt đối(m) Đặc điểm hình thái
Đồng bằng
- Trũng
- Thấp
- Cao
- Trên núi
Dưới mực nước biển
0-200
200-500
500-2500
Gợn sóng, chia cắt yếu, có gò thấp, chỗ trũng
Độ chia cắt sâu hoặc dao động độ cao dưới
10m
Đồi
- Đồi ở vùng thấp
- Đồi ở vùng cao
- Đồi ở vùng núi
0-200
200-500
500-2500
Dao động độ cao 10-100m
- Đồi thấp, tỷ cao 10-25m
- Đồi trung bình thấp, tỷ cao 25-50m
- Đồi lớn, tỷ cao 50-75m
- Đồi rất lớn, tỷ cao 75-100m
- Có dạng bát úp, dạng nón, dạng vách dốc
Núi
- Thấp
- Trung bình thấp
- Trung bình
- Cao vừa
- Cao
- Rất cao
600-900
700(900)-1200
1200-2500
2500-3000
3000-5000
>5000
Dao động độ cao trên 100m
Giá trị độ chia cắt sâu:
- Nhỏ 100-250
- Trung bình 250-500m
- Lớn 500-750m
- Rất lớn 750-1000m
Sườn dốc, thung lũng sâu, đường sống núi có
thể sắc nét hoặc mềm mại, xếp thành nhóm,
dải hoặc hệ thống các dải núi
2.1.4. Tai biến địa chất, xói mòn, trượt lở đất đá
1. Khái niệm tai biến môi trường.
Tai biến MT là điều kiện, yếu tố, hiện tượng, quá trình xảy ra trong MT sống, gây
nguy hiểm và tổn hại cho tính mạng, sức khỏe, tài sản, hoạt động của con người và các
chức năng của MT. Với cách hiểu này, nhiều khi nói đến khái niệm tai biến người ta ngụ
ý là tai biến MT.
Tai biến MT là quá trình gây hại vận hành trong hệ thống MT. Quá trình tai biến
phản ánh tính nhiễu loạn, tính bất ổn của hệ thống và thường gồm 3 giai đoạn. Với mỗi
giai đoạn của quá trình tai biến sẽ có những chiến lược ứng phó thích hợp và cần phải cân
nhắc trong quá trình ra quyết định:
- Giai đoạn nguy cơ hay hiểm họa: Đã tồn tại các yếu tố gây hại nhưng chưa
gây mất ổn định cho hệ thống.
- Giai đoạn phát triển: Tập trung và gia tăng các yếu tố tai biến, xuất
hiện trạng thái mất ổn định, nhưng chưa vượt qua ngưỡng an toàn của
hệ thống MT.
- Giai đoạn sự cố: Trạng thái mất ổn định đã vượt qua ngưỡng an toàn của hệ
thống, gây ra các thiệt hại không mong đợi cho con người đwocj gọi là
thiên tai hoặc sự cố MT.
Là thiên tai nếu thiệt hại gây ra do quá trình tự nhiên, là sự cố nếu thiệt hại được
gây ra do cả quá trình tự nhiên hoặc nhân tạo.
2. Nguyên nhân
- Quá trình tự nhiên (hạn hán, lũ lụt, động đất,...)
- Hoạt động nhân sinh (khai thác quá mức, xả thải chất ô nhiễm, can thiệp
thô bạo vào HST,...)
- Hỗn hợp của hoạt động nhân sinh và quá trình tự nhiên - loại tai biến
thường xảy ra.
3. Phân loại tai biến MT.
Dựa vào bản chất có thể phân biệt được 4 nhóm tai biến MT sau đây:
· Các tai biến vật lý là tai biến tuân theo quy luật vật lý
· Các tai biến hóa học liên quan tới sự phát tán và tập trung các nguyên tố hóa
học vượt ngưỡng sinh thái trong các hợp phần MT
· Tai biến sinh học như bệnh dịch nguy hiểm, nổ bom sinh học, nạn côn trùng
phá hoại mùa màng...
· Các tai biến kinh tế - xã hội bao gồm phá sản, tham ô làm thất thoát tài sản,
ma túy, các tệ nạn xã hội khác và do coi thường pháp luật, thiếu việc làm,
khủng hoảng tinh thần, sai sót về điều hành,...
4. Một số tai biến thường gặp.
Tai biến địa chất, xói mòn, trượt lở đất đá là các hiện tượng tự nhiên tham gia tích
cực vào quá trình biến đổi địa hình bề mặt thạch quyển.
Tai biến địa chất là một dạng tai biến MT phát sinh trong thạch quyển. Các dạng
tai biến như là : phun núi lửa, động đất, nứt đất, lún đất. Chúng thường liên quan tới các
quá trình địa chất xảy ra trong lòng Trái đất.
Trên bề mmặt Trái đất, hoạt động của nước và gió gây ra sự xói mòn. Xói mòn
do mưa là dạng xói mòn phổ biến nhất. Lượng đất xói mòn do mưa hằng năm trên một
đơn vị diện tích có thể xác định theo công thức lý thuyết:
A = R.K.L.S.C.P.
R- khả năng xói mòn do mưa
K- tính chất dễ xói mòn của đất
L- chiều dài sườn dốc
S- độ dốc của sườn dốc
C- thảm thực vật
P- hiệu quả của các biện pháp chống xói mòn.
Trượt lở đất là một dạng biến đổi bề mặt Trái đất khác. Tại đây, một khối lượng
đất đá khác theo các bề mặt đặc biệt, bị trọng lực kéo trượt xuống các địa hình thấp. Hiện
tượng trượt lở đất thường xuất hiện một cách tự nhiên trong các vùng núi, vào thời kỳ
mưa nhiều hằng năm.
Hình 2.4: Xói mòn đất đồi núi
2.2. Thủy quyển
2.2.1. Cấu tạo hình thái của thủy quyển
Khoảng 71 % với 361 triệu km2 bề mặt Trái đất được bao phủ bởi mặt nước.Cho
nên đã có nhà khoa học gọi Trái đất là "Trái nước".Thủy quyển là lớp vỏ lỏng không liên
tục bao quanh Trái đất gồm: nước ngọt, nước mặn ở cả 3 trạng thái cứng, lỏng và hơi.
Thủy quyển bao gồm: Đại dương, biển, ao hồ, sông ngòi, nước ngầm và băng tuyết. Khối
lượng của thủy quyển khoảng 1,4. 1018 tấn, tương đương với 7 % trọng lượng thạch quyển. Hiện
nay người ta chia thủy quyển làm 4 đại dương, 4 vùng biển và 1 vùng vịnh lớn.
Bảng 2.4: Diện tích các Đại dương và các Biển chính
Đại dương, biển Diện tích(triệu km2) Phần trăm
Thái Bình Dương 165,242 46,91
Đại Tây Dương 82,362 23,38
Ấn Độ Dương 73,556 20,87
Bắc Băng Dương 13,986 3,97
Biển Malaixia 8,143 0,80
Biển Caribbe 2,756 0,71
Biển Địa Trung Hải 2,505 0,64
Biển Bering 2,269 0,58
Vịnh Mexico 1,544 0,39
Tổng 252,36 100
2.2.2. Sự hình thành đại dương
Sự đông cứng lớp vỏ Trái đất được coi là sự bắt đầu lịch sử địa chất, các dấu hiệu
địa chất thu được cho thấy, sự kiện này xảy ra cách đây khoảng 4,5 tỷ năm. Sự đông cứng
lớp vỏ Trái đất liên quan đến sự nguội đi do sự phát xạ năng lượng lớn vào không gian.
Đồng thời, Trái đất cũng mất một phần các khí bao bọc. Quá trình này diễn ra phức tạp,
song có thể thấy các khí nhẹ như hyđrô, heli bị mất vào không gian vũ trụ, còn các khí
khác nặng hơn như oxy, nitơ vẫn được Trái đất giữ lại. Vào thời kỳ này, núi lửa vẫn hoạt
động rất mạnh, phát thải ra nhiều loại khí hình thành nên khí quyển với thành phần khác
xa với khí quyển hiện tại. Khí quyển lúc này chứa một hàm lượng oxy tự do nhỏ còn
phần lớn là CO2 và hơi nước.Với sự lạnh dần đi của Trái đất làm cho hơi nước ngưng kết
lại rơi xuống bề mặt Trái đất. Trái đất tiếp tục bị lạnh đi làm cho hơi nước tích lũy ngày
một dày tạo nên các đại dương đầu tiên trên Trái đất. Chính sự bốc hơi (mất nhiệt),
ngưng kết (tỏa nhiệt) của hơi nước với nhiệt dung lớn lại làm gia tăng quá trình lạnh
đicủa bề mặt Trái đất qua thoát nhiệt vào các đám mây vũ trụ. Vì vậy, có thể nói hơi nước
tự bản thân nó quyết định sự tồn tại của mình trên bề mặt Trái đất.
Từ khi hình thành, khoảng 3,8 tỷ năm về trước, diện mạo của đại dương đã có
những thay đổi lớn. Sự thay đổi này biểu hiện qua độ mặn của nước biển, mực nước biển,
quá trình hình thành và tạo những khối băng khổng lồ, địa hình đáy biển và đặc biệt là sự
phân bố giữa đại dương và đất liền.
Để có hình dạng lục địa và đại dương như hiện nay, đã có nhiều giả thuyết về sự
hình thành, có thể nêu ra các giả thuyết sau: trôi dạt lục địa, nới rộng đáy biển và kiến
tạo mảng.
2.2.3. Đới ven biển, cửa sông và thềm lục địa
- Đới ven biển là nơi gặp nhau giữa đất liền và biển, được đánh dấu bằng những
nét chung của hệ thống lục địa-đại dương. Là khu vực chịu sự chi phối của 3 quyển
chính: thạch quyển, thủy quyển và khí quyển.
Đây được coi là hệ thống mở, luôn diễn ra các tương tác lý hóa với ảnh hưởng của
văn hóa. Đới ven biển có năng suất sinh học cao. Đới ven biển còn là nơi diễn ra nhiều
hoạt động mạnh mẽ như xói mòn, bão lũ, bất ổn định, ngoài ra còn có tranh chấp lợi
nhuận liên quan tới hoạt động của con người như gây ô nhiễm, khai thác tài nguyên và
phát triển không bền vững.
Vùng ven biển bao gồm nhiều thành phần như :
· Vách: là phần lục địa giáp biển, có độ dốc cao
· Bãi biển: là phần cát sỏi, bùn do sông đưa ra
· Bờ sau: được giới hạn bởi vách và mực nước biển khi thủy triều cao
· Bờ trước: là miền giữa 2 đường bờ ứng với mực nước thủy triều cao và thấp
· Bờ : bao gồm bờ trước, bờ sau và kéo dài tới rìa nước cuối cùng khi thủy triều thấp
Ở nhiều nơi, bờ trước có khoảng cách lớn, cấu tạo bởi phù sa các sông và là nơi rừng
ngập mặn phát triển tốt, với HST rất đa dạng, phong phú.
Hình 2.5: Đới ven bờ và các thành phần của nó
- Vùng cửa sông là cửa của một con sông, nơi nước chảy ra biển. Các điều kiện
vùng cửa sông phụ thuộc nhiều vào quá trình xảy ra trong đại dương và biển, đặc biệt là
sự trộn lẫn nước ngọt của sông và nước mặn của biển và ảnh hưởng của thủy triều.
HST vùng của sông là HST nhạy cảm và chịu nhiều ảnh hưởng của độ mặn nước
biển. Phần lớn sinh vật cửa sông là sinh vật biển, năng suất sinh học thuộc diện cao nhất,
tới gần 2.000g/m2/năm. Do đa dạng về MT sống và nhiều chất dinh dưỡng nên vùng cửa
sông khá đa dạng về loài động vật, như loài chim, bò sát, cá, thân mềm,...
Hiện nay việc khai thác vùng ven biển nói chung và vùng cửa sông nói riêng đã
làm nảy sinh nhiều vấn đề MT.
Ngoài khơi Ven bờ
Mức triều cao
Mức triều thấp
Rìa
nước
thấp
Bờ trước Bờ sau
Đường triều
thấp
Vách
Cồn cát
- Thềm lục địa có thể coi là vùng biển nông, gần bờ với đáy biển tương đối bằng
phẳng.Thềm lục địa với phạm vi rộng lớn xuất hiện ở vùng bờ biển ít chấn động địa chất
và hoạt động của núi lửa.Thềm lục địa thường rộng cỡ vài trăm km tới 1.500km. Độ dốc
đáy biển ở đây rất nhỏ chỉ trong vòng vài độ. Thềm lục địa được giới hạn xa bờ có độ dốc
đáy biển tăng đột ngột.
2.2.4. Băng
Băng là một thành phần quan trọng của thủy quyển, tập trung chủ yếu ở 2 cực
Trái đất. Theo các số liệu hiện nay, khối lượng băng trên Trái đất chiếm trên 75% tổng
lượng nước ngọt và gần 2% khối lượng thủy quyển. Khối lượng băng trên Trái đất thay
đổi theo thời gian địa chất, phụ thuộc vào nhiệt độ trung bình của Trái đất.
Trong những năm gần đây, sự gia tăng của nhiệt độ của khí quyển toàn cầu
(khoảng 0,3-0,60C trong 100 năm) bởi hiệu ứng nhà kính, đang làm cho tốc độ tan băng ở
2 cực và mực nước biển tăng lên. Với tốc độ tăng này, vào cuối thế kỷ XXI, sự tan băng
ở vùng cực và núi cao sẽ làm cho mực nước biển dâng cao từ 65-100m.
2.3. Khí quyển
2.3.1. Sự hình thành và cấu trúc khí quyển Trái đất
Khí quyển là lớp vỏ ngoài của Trái đất, với ranh giới dưới là bề mặt thủy
quyển, thạch quyển và ranh giới trên là khoảng không giữa các hành tinh. Khí quyển
Trái đất được hình thành do sự thoát hơi nước, các chất khí từ thủy quyển và thạch
quyển. Thời kỳ đầu, khí quyển chủ yếu gồm hơi nước, amoniac, metan, các loại khí
trơ và hydro. Dưới tác dụng phân hủy của tia mặt trời, hơi nước bị phân hủy thành
oxy và hydro. Oxy tác động với amoniac và metan tạo ra khí N2 và CO2. Quá trình
tiếp diễn, một lượng H2 nhẹ mất vào khoảng không vũ trụ, khí quyển còn lại chủ yếu
là hơi nước, Nitơ, CO2, một ít Oxy.
Khí quyển Trái đất có cấu trúc phân lớp với các tầng đặc trưng từ dưới lên trên như
sau: tầng đối lưu, tầng bình lưu, tầng trung gian, tầng nhiệt, tầng điện ly.( xem hình 2.3)
- Tầng đối lưu (Troposphere): là tầng thấp nằm ngay trên mặt đất, chiếm khoảng 70%
khối lượng khí, ở tầng này càng lên cao nhiệt độ càng giảm, có nhiệt độ thay đổi giảm dần từ
+400C ở lớp sát mặt đất tới -500C ở trên cao. Tầng đối lưu có chiều cao thay đổi từ 7- 8km ở
các đới cực và khoảng 16-18km ở đới xích đạo. Số lượng các khí ở tầng này khoảng 4,12 x
1015 tấn so với tổng khối lượng khí là 5,15.1015 tấn. Tầng đối lưu là nơi tập trung nhiều hơi
nước nhất, bụi và các hiện tượng thời tiết chính như mây, mưa, tuyết, mưa đá, bão,...
- Tầng bình lưu (Stratosphere): có một vùng thấp hơn với độ cao trên 25km và có
nhiệt độ gần như không đổi, trong khi đó tầng trên của nó nhiệt độ tăng cùng với tăng độ cao.
Không khí ở tầng bình lưu loãng hơn, ít chứa bụi và các hiện tượng thời tiết. Ở độ cao
khoảng 25km trong tầng bình lưu, tồn tại một lớp không khí giàu khí ôzôn thường được gọi
là tầng ôzôn.
- Tầng trung quyển (Mesosphere): nằm bên trên tầng bình lưu cho đến độ cao 80km.
Nhiệt độ tầng này giảm theo độ cao, từ -20C ở phía dưới giảm xuống -920C ở lớp trên.
- Tầng nhiệt quyển (Thermosphere): có độ cao từ 80km đến 500km, ở đây nhiệt độ
không khí có xu hướng tăng dần theo độ cao, từ -920C đến +12000C. Nhiệt độ không khí ban
ngày rất cao và ban đêm thấp.
- Tầng ngoại quyển (Exosphere): bắt đầu từ độ cao 500km trở lên. Tầng này là nơi
xuất hiện cực quang và phản xạ các sóng ngắn vô tuyến.
Cấu trúc tầng của khí quyển được hình thành do kết quả của lực hấp dẫn và nguồn
phát sinh khí từ bề mặt Trái đất, có tác động to lớn trong việc bảo vệ và duy trì sự sống trên
Trái đất.
Hình 2.6 : Cấu trúc của khí quyển theo chiều thẳng đứng
2.3.2. Thành phần của khí quyển
Thành phần khí quyển Trái đất khá ổn định theo phương nằm ngang và phân dị
theo phương thẳng đứng. Phần lớn khối lượng 5.1015 tấn của toàn bộ khí quyển tập trung
Khoảng không giữa các hành tinh
Các ion
Tầng ngoại quyển
Không khí rất loãng
Tầng nhiệt quyển
Tầng trung quyển
Tầng bình lưu
Tầng đối lưu
Khí ôzôn
Không khí loãng
Nhiệt độ không khí
0km
15 - 18 km
50 km
80 km
500 km
2000 km
ở tầng thấp: đối lưu và bình lưu. Mặc dù chỉ chiếm khoảng 0,05% khối lượng thạch
quyển, khí quyển Trái đất có vai trò rất quan trọng đối với đời sống Trái đất. Thành phần
không khí của khí quyển thay đổi theo thời gian địa chất, cho đến nay khá ổn định, bao
gồm chủ yếu là nitơ, ôxy và một sô loại khí trơ.
Bảng 2.5: Hàm lượng trung bình của khí quyển
Chất khí % thể tích % trọng lượng Khối lượng
( n. 1010tấn)
N2
O2
Ar
CO2
Ne
He
CH4
Kr
N2O
H2
O3
Xe
78,08
20,91
0,93
0,035
0,0018
0,0005
0,00017
0,00014
0,00005
0,00005
0,00006
0,000009
75,51
23,15
1,28
0,005
0,00012
0,000007
0,000009
0,000029
0,000008
0,0000035
0,000008
0,00000036
386.480
118.410
6.550
233
6,36
0,37
0,43
1,46
0,4
0,02
0,35
0,18
2.3.3. Ozon khí quyển và chất CFC
Bức xạ mặt trời là nguồn năng lượng chủ yếu để duy trì sự sống trên Trái đất. Bức xạ
đó khi truyền xuống Trái đất với một phổ sóng rất rộng. Bầu khí quyển Trái đất có tác dụng
khuếch tán, hấp thụ và lọc một phần các tia BXMT, không cho chúng chiếu toàn bộ xuống bề
mặt Trái đất. Vì vậy, khí quyển không phải là nơi cung cấp không khí cho hoạt động sống
của sinh vật mà còn là màn chắn đối với các tác động có hại của tia sáng mặt trời. Cấu trúc
của phổ BXMT và độ rộng của các cửa sổ khí quyển được trình bày ở hình sau:
Cửa số ánh sáng nhìn thấy
Cửa số vô tuyến
Hình 2.7: Cấu trúc phổ bức xạ Mặt Trời và màn chắn khí quyển
Như vậy, khí quyển Trái đất chỉ để lọt xuống bề mặt Trái đất các tia sóng vô
tuyến có bước sóng từ 104 đến 106 μm và ánh sáng trong phạm vi từ 10-1 đến 10 μm.
Cơ chế hấp thụ tia tử ngoại của tầng Ôzon có thể trình bày theo các phương trình phản
ứng sau:
O2 + Bức xạ tia tử ngoại --- O + O
O + O2--------------------------- O3
O3 + Bức xạ tia tử ngoại ---- O2 + O
Các phản ứng trên liên tục xảy ra trong khí quyển, dẫn tới sự ổn định và tồn tại
tầng Ôzon của Trái đất.
Trong thực tế, chiều dày và nồng độ của tầng ôzon trong lớp ôzon của Trái đất
liên tục suy thoái bởi các nguyên nhân xuất phát từ hoạt động của con người trên mặt đất.
Một trong các tác nhân quan trọng nhất đó là khí CFC, mêtan, các khí oxít nitơ
(NO,N2O). Các khí trên có khả năng tác dụng với Ôzon biến nó thành O2. Cơ chế tác
động của khí CFC có thể trình bày theo sơ đồ sau:
Tia tử ngoại
CFC + O2 ----------------- ClO + O2
ClO + O3 ----------------- 2O2 + Cl
Cl + O3 ----------------- ClO + Cl
Các phản ứng dây chuyền trên diễn ra liên tục, cho tới khi nguyên tử Cl hóa hợp
được với H2 có trong khí quyển thành HCl và gây mưa axit.
Sự suy thoái tầng ôzon trên phạm vi toàn cầu đòi hỏi phải hạn chế việc phát sinh
khí CFC,CH4, ôxit nitơ,... Theo dự đoán của các nhà khoa học, đến năm 2030 sự suy
thoái tầng ôzon trên phạm vi toàn cầu là 6,5% và 16% ở các nước vĩ độ từ 600 trở lên.
Trong trường hợp chương trình ôzon hoạt động có hiệu quả, thì sự suy thoái tầng ôzon
vẫn còn ở mức 2% trên phạm vi TG và 8% ở các vĩ độ cao hơn 600.
10-7 10-6 10-5 10-4
10-3
10-2 10-1 1 0 10 102 103 104 105 106 107 108
Bước sóng ánh sáng Mặt Trời mm
Màn chắn khí quyển
2.3.4. Chế độ nhiệt, bức xạ và hoàn lưu khí quyển
Trái đất tiếp nhận năng lượng từ vũ trụ, chủ yếu là năng lượng mặt trời. Theo tính
toán, dòng năng lượng đến từ mặt trời ở tầng cao khí quyển là 2 Cal/cm2/phút, nhưng 30-
40% bị khí quyển phản xạ vào vũ trụ, 60% - 70% bị khí quyển hấp thụ. Hằng năm,Trái
đất nhận được 1,4.1013Kcal năng lượng từ Mặt Trời, khoảng 1-2% số lượng đó ứng với
bước sóng 6.700- 7.350A được cây xanh sử dụng để tạo ra sinh khối. Trái đất hoàn trả
lại vũ trụ một phần năng lượng từ mặt trời dưới dạng bức xạ nhiệt sóng dài. Phần còn lại
được tích lũy dưới dạng nhiên liệu hóa thạch hoặc sinh khối.Quá trình tiếp nhận và phân
phối dòng năng lượng từ Mặt Trời đến Trái đất thông qua khí quyển, sinh quyển, thạch
quyển và thủy quyển đạt trạng thái cân bằng trong suốt thời gian gần 2 tỷ năm trở lại đây.
Do đó nhiệt độ trên bề mặt Trái đất hầu như không có thay đối đáng kể theo thời gian.
Dòng nhiệt từ Mặt Trời phân bố không đồng đều trên bề mặt Trái đất. Do chuyển
động tự quay quanh Mặt Trời, trên Trái đất có hiện tượng ngày đêm và biến đổi mùa. Do
ánh sáng Mặt Trời chiếu xuống bề mặt Trái đất theo những góc độ khác nhau, nên lượng
nhiệt ở các khu vực trên Trái đất hấp thụ cũng khác nhau.Tất cả các hiện tượng trên làm
cho nhiệt độ bề mặt Trái đất thay đổi theo chu kỳ ngày đêm, theo mùa và giữa các vùng
có vĩ độ khác nhau.
Bề mặt Trái đất tiếp nhận nhiều năng lượng Mặt Trời bị nung nóng lên kéo theo
sự nóng lên của toàn bộ khối khí nằm trên. Dòng khí nóng trở nên nhẹ hơn không khí
xung quanh, hướng lên các tầng cao của khí quyển. Không khí ở các vùng lạnh hơn có xu
hướng chuyển tới khu vực nóng để thay thế cho không khí nóng bay đi, xuất hiện chuyển
dịch của các khối không khí dưới dạng gió.Quá trình trên diễn ra liên tục, theo xu hướng
san bằng sự chênh lệch nhiệt độ và áp suất không khí ở các đới khí hậu, các khu vực cục
bộ trên Trái đất. Không khí nóng, khi bay lên trên hoặc chuyển động ngang, mang theo
nhiều hơi nước tạo ra mưa. Do vậy, quá trình hoàn lưu của khí quyển luôn đi kèm với chu
trình tuần hoàn nước trong tự nhiên.
Sự chênh lệch về tính chất của các khôí không khí theo chiều ngang tạo nên gió,
bão và các hiện tượng thời tiết khác.Năng lượng và hơi nước đi kèm với các hiện tượng
thời tiết trên góp phần đáng kể điều hòa nhiệt độ và khí hậu của các vùng khác nhau trên
Trái đất.
Bão, giông, vòi rồng là những hiện tượng đặc biệt của quá trình hoàn lưu khí
quyển. Hoàn lưu khí quyển và chu trình hoàn lưu nước trong tự nhiên là các nguyên nhân
cơ bản tạo nên đặc điểm khí hậu, thời tiết, chúng tác động mạnh mẽ tới chất lượng MT
không khí và điều kiện sống của sinh vật, con người.
2.3.5. Hiệu ứng nhà kính
Nhiệt độ bề mặt Trái đất được tạo nên do sự cân bằng giữa năng lượng Mặt trời
đến bề mặt Trái đất và năng lượng bức xạ của Trái đất vào khoảng không gian giữa các
hành tinh. Năng lượng Mặt Trời chủ yếu là các tia sóng ngắn dễ dàng xuyên qua cửa sổ
khí quyển. Trong khi đó, bức xạ của Trái đất với nhiệt độ bề mặt trung bình + 160C là
sóng dài có năng lượng thấp, dễ dàng bị khí quyển giữ lại. Các tác nhân gây ra sự hấp thụ
bức xạ sóng dài trong khí quyển là khí CO2, bụi, hơi nước, khí mêtan, khí CFC,...
" Kết quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa Trái đất với không
gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển Trái đất. Hiện tượng này
diễn ra theo cơ chế tương tự như nhà kính trồng cây và được gọi là Hiệu ứng nhà kính"
Sự gia tăng tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch của loài người đang làm cho nồng độ khí
CO2 của khí quyển tăng lên. Sự gia tăng khí CO2 và các khí nhà kính khác trong khí
quyển Trái đất làm nhiệt dộ Trái đất tăng lên. Theo tính toán của các nhà khoa học, khi
nồng độ CO2 trong khí quyển tăng gấp đôi, thì nhiệt độ bề mặt Trái đất tăng lên khoảng 3
0C. Các số liệu nghiên cứu cho thấy nhiệt độ Trái đất đã tăng 0,50C trong khoảng thời
gian từ 1885 đến 1940 do thay đổi của nồng độ CO2 trong khí quyển từ 0,027% đến
0,035%. Dự báo, nếu không có biện pháp khắc phục hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ Trái đất
sẽ tăng lên 1,5-4,50C vào năm 2050.
Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất khí được xếp theo thứ tự sau: CO2
=> CFC=> CH4 => O3 => NO2. Sự gia tăng nhiệt độ Trái đất do hiệu ứng nhà kính có tác
động mạnh mẽ tới nhiều mặt của MT Trái đất:
· Nhiệt độ Trái đất tăng sẽ làm tan băng và dâng cao mực nước biển. Như vậy,
sẽ có nhiều vùng bị ngập
· Sự nóng lên của Trái đất làm thay đổi điều kiện sống bình thường của các sinh
vật trên Trái đất.
· Khí hậu Trái đất sẽ bị biến đổi sâu sắc, các đới khí hậu có xu hướng thay đổi.
Toàn bộ các điều kiện sống của tất cả các quốc gia bị xáo động.
· Nhiều loại bệnh tật mới xuất hiện, dịch bệnh lan tràn.
2.3.6. Biến đổi khí hậu và sự nóng lên toàn cầu
Nguyên nhân của sự nóng lên của Trái đất bao gồm các nguồn nhân tạo và tự nhiên.
Sự biến đổi khí hậu Trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển,
thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo. Các biểu
hiện của sự biến đổi khí hậu Trái đất gồm:
· Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung
· Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho MT sống của con
người và các sinh vật trên Trái đất
· Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn tới sự ngập úng của các vùng đất
thấp, các đảo nhỏ trên biển
· Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác
nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ
sinh thái và hoạt động bình thường khác của con người
· Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình
tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác
· Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần
của thủy quyển, sinh quyển, các địa quyển.
Nguyên nhân chính của sự biến đổi khí hậu Trái đất là sự gia tăng các hoạt động
tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ và bể
chứa khí nhà kính như: sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.
Trước nguy cơ của sự biến đổi khí hậu Trái đất đối với nhân loại và sự sống trên
hành tinh, các quốc gia trên thế giới đã họp tại New York ngày 9/5/1992, thông qua Công
ước khung về thay đổi khí hậu của LHQ. Với mục tiêu: ổn định các nồng độ khí quyển ở
mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệp của con người đối với hệ thống khí hậu. Mức
phải đạt nằm trong một khung thời gian, đủ để các HST thích nghi một cách tự nhiên với
sự thay đổi khí hậu, bảo đảm việc sản xuất lương thực không bị đe dọa và tạo khả năng
cho sự phát triển kinh tế tiến triển một cách bền vững.
Hình 2.8: Ống khói nhà máy gây nên ô nhiễm không khí
2.4. Sinh quyển
2.4.1. Sinh quyển và sinh khối
Các khái niệm hiện đại về sinh quyển đã xuất hiện trong các công trình của nhà tự
nhiên vĩ đại người Pháp J.B.Lamac vào đầu thế kỷ XIX. Năm 1875, nhà Địa chất nổi
tiếng người Aïo E.Zins (1831-1914) đã tách sinh quyển thành 1 quyển độc lập của Trái
đất. Học thuyết về sinh quyển (biosphere) được nhà Địa hóa người Nga V.N.Vernatxki
đưa ra năm 1926. Theo học thuyết này, sinh quyển là toàn bộ dạng vật chất sống tồn tại ở
bên trong, bên trên và phía trên Trái đất hoặc là lớp vỏ sống của Trái đất, một hệ thống
động vô cùng phức tạp với số lượng lớn các yếu tố ngẫu nhiên và nhiều quá trình mang
đặc điểm xác suất. Đây là một hệ thống động và rất phức tạp. Nhờ hoạt động của các
HST mà năng lượng ánh sáng Mặt trời đã bị biến đổi cơ bản để tạo thành vật chất hữu cơ
trên Trái đất. Sự sống trên bề mặt Trái đất được phát triển nhờ sự tổng hợp các mối quan
hệ tương hổ giữa các sinh vật với MT tạo thành dòng liên tục trong quá trình trao đổi vật
chất và năng lượng. Như vậy, trong sự hình thành sinh quyến có sự tham gia tích cực của
các yếu tố bên ngoài như năng lượng Mặt trời, sự nâng lên và hạ xuống của vỏ Trái đất,
các quá trình tạo núi, băng hà,...Các cơ chế xác định tính thống nhất và toàn diện của sinh
quyển là sự di chuyển và tiến hóa của thế giới sinh vật; vòng tuần hoàn sinh địa hóa của
các nguyên tố hóa học; vòng tuần hoàn nước tự nhiên. Sinh quyển tồn tại trên Trái đất
trong mối cân bằng động với các hệ tự nhiên khác.Với sự xuất hiện và phát triển mạnh
mẽ của loài người, bên trên sinh quyển hình thành một quyển đặc biệt là Trí tuệ quyển
(Noosphere).
2.4.2. Hệ sinh thái
Hệ sinh thái (HST) là tập hợp của quần xã sinh vật và sinh cảnh. Quần xã và
sinh cảnh là hai thành phần của một khối thống nhất tạo thành một hệ thống tương đối
ổn định, bền vững. Có thể minh họa bằng công thức sau:
+ + =
Sinh quyển được duy trì và phát triển trong những hệ thống tác động tương hỗ
giữa sinh vật và MT vô sinh xung quanh, như một thực thể khách quan, xác định trong
không gian và thời gian, được gọi là HST.
Theo độ lớn, HST có thể chia thành: HST nhỏ (bể nuôi cá), HST vừa (một thảm
rừng, một hồ chưa nước), HST lớn (đại dương). Tập hợp tất cả các HST trên bề mặt Trái
đất thành một HST khổng lồ là sinh thái quyển(sinh quyển).
Quần xã
Sinh vật
Môi trường
xung quanh
Nănglượng
Mặt trời
Hệ sinh
thái
Trong HST, tồn tại hai thành phần : vô sinh (abiotic) như nước, không khí,... và
sinh vật ( biotic). Giữa 2 thành phần trên luôn có sự trao đổi chất, năng lượng và thông
tin. Sinh vật trong HST được chia làm 3 loại chủ yếu:
· Sinh vật sản xuất, thông thường là tảo hoặc thực vật, có chức năng tổng hợp
chất hữu cơ từ vật chất vô sinh dưới tác động của ánh sáng Mặt Trời.
· Sinh vật tiêu thụ, gồm các loại động vật ở nhiều bậc khác nhau. Bậc 1 là động
vật ăn thực vật. Bậc 2 là động vật ăn thịt,...
· Sinh vật phân hủy gồm các vi khuẩn, nấm, phân bố ở khắp mọi nơi, có chức
năng chính là phân hủy xác chết sinh vật, chuyển chúng thành các thành phần
dinh dưỡng cho thực vật.
Trong HST liên tục xảy ra quá trình tổng hợp và phân hủy vật chất hữu cơ và
năng lượng. Các HST đều có nhu cầu về nguồn năng lượng bên ngoài, nhất là ánh sáng
mặt trời để hoạt động. Những yếu tố vô cơ cần thiết cho đời sống của sinh vật đều được
sử dụng và tái sử dụng theo chu trình trong HST.
2.4.3. Các chu trình sinh địa hóa
Thực vật tổng hợp hydratcacbon trực tiếp từ khí oxit cacbon, nước, các khoáng
chất tan trong đất và nước để tạo ra các tế bào của mình. Động vật ăn cỏ sử dụng các chất
hữu cơ do thực vật tổng hợp. Động vật ăn thịt sử dụng động vật ăn cỏ làm thức ăn.Tất cả
thức ăn thừa, xác chết của động vật được vi khuẩn và nấm phân hủy thành các hợp chất
đơn giản làm chất dinh dưỡng cho thực vật. Các chất dinh dưỡng theo chu trình tuần hoàn
trên chuyển vận từ đất, nước, không khí, đá và các cơ thể sống nhờ nguồn năng lượng
được cung cấp từ Mặt Trời.
Trong thành phần của tế bào sống có mặt hầu hết các nguyên tố hóa học quan
trọng của sinh quyển. Hàm lượng của các nguyên tố hóa học chứa trong các tế bào sống
sắp xếp theo trật tự từ cao xuống thấp như sau: C-H-O-N-P-C-Cl-Cu-Fe-Mg-K-Na-S-Al-
B-Br-Cr-Co-F-Ga-I-Mn-Mo-Se-Si-Sn-Ti-V-Zn. Nồng độ của các nguyên tố trên trong
các loài sinh vật thay đổi và phụ thuộc vào từng loại và đặc điểm MT sống của các cá thể.
Chu trình dinh dưỡng của nguyên tố hóa học tham gia vào thành phần của các cơ
thể sống có thể trình bày dưới dạng sơ đồ sau:
1. Chu trình nước.
Nước là thành phần quan trọng cần thiết cho sự sống và cơ thể sống của sinh vật.
Nước tồn tại trên Trái đất ở 3 dạng: rắn, lỏng và hơi tùy thuộc vào nhiệt độ của bề mặt
Trái đất. Ở trong biển và đại dương, nước chiếm 97,5%. Nước vận chuyển trong các
quyển, hòa tan và mang theo nhiều các chất dinh dưỡng khoáng và một số chất khác rất
cần thiết cho sinh vật.
Nước từ bề mặt đại dương, ao, hồ,... nhờ NLMT, bốc hơi vào khí quyển, ở đó hơi
nước ngưng tụ rồi rơi xuống bề mặt Trái đất. Nước chu chuyển trên phạm vi toàn cầu, tạo
nên các cân bằng nước và tham gia vào sự điều hòa khí hậu.
2. Chu trình cacbon.
Protêin, cacbon hydrat và nhiều phân tử chứa cacbon khác rất cần thiết cho cơ thể
sống. Cacbon chứa ở dạng khí CO2 hòa tan như cacbonat (CO2-
3 ) và bicacbonat(HCO-
3)
trong đá vôi. Thực vật hấp thụ CO2 trong quá trình quang hợp và chuyển hóa thành
những hợp chất hữu cơ trong sinh vật sản xuất. (xem hình 2.5)
Hình 2.9: Chu trình dinh dưỡng của Cacbon
Bảng 2.6: Cacbon trong sinh quyển (tỷ tấn)(Bolin et al, 1979)
- Khí quyển
- Nước đại dương
- Trong trầm tích
- Cơ thể sinh vật
- Nhiên liệu hóa thạch
+ Tổng cacbon hữu cơ
+ Tổng cacbon vô cơ
692
35.000
>10.000.000
3.432 (đang sống 529 và chết 1840)
> 5.000
8.432
10.035.692
3. Chu trình nitơ.
Khí nitơ chiếm 78% thể tích khí quyển mà phần lớn động thực vật không sử dụng
được. Nếu nitơ biến đổi hòa tan trong nước dưới dạng hợp chất chứa NO-
3 thì được rễ
Khí quyển
Động vật
Thực vật
Nước
Đá
Đất
Đốt nhiên liệu
Sinh vật đất
Trầm tích
Sinh vật nước
cây hấp thụ như là một phần của chu trình nitơ. Thực vật biến đổi NO-
3 thành phân tử
chứa nitơ như protein, axit nucleic cần thiết cho sự sống. Khi động vật và thực vật chết,
vi sinh vật phân hủy các phân tử N2 thành khí NH3 và các muối chứa ion NH+
4.
Hình 2.10: Chu trình dinh dưỡng của Nitơ
4. Chu trình photpho.
P là thành phần quan trọng của chất nguyên sinh. Hàm lượng photpho trong cơ
thể thường lớn hơn so với môi trường bên ngoài. Vì vậy, photpho trở thành nhân tố sinh
thái vừa mang tính giới hạn, vừa mang tính chất điều chỉnh. Trong tự nhiên, photpho có
nhiều trong các loại đá, đặc biệt là apatit.
Quá trình phong hóa đá và khoáng hóa các hợp chất hữu cơ, photpho được giải
phóng ra và tạo thành các muối của axit photphoric được các rễ cây hấp thụ. Một số lớn
photpho đi theo chu trình nước vào đại dương và làm giàu cho nước mặn, làm thức ăn
cho sinh vật phù du và phân tán vào các chuỗi thức ăn.
2.4.4. Quang hợp và hô hấp
Từ khi Trái đất được hình thành thì quá trình tổng hợp và phân hủy các chất bằng
con đường hóa học cũng diễn ra, quá trình này gọi là "Vòng tuần hoàn địa chất". vào thời
kỳ tiền Cambri, những sinh vật đơn bào đầu tiên đã xuất hiện và song song với vòng đại
tuần hoàn địa chất là sự ra đời của "Vòng tuần hoàn sinh học". Sinh quyển ra đời và tiến
hóa dưới ảnh hưởng của 2 nhóm yếu tố:
- Yếu tố bên ngoài: điều kiện MT thay đổi, các biến cố thiên nhiên và biến
đổi địa lý.
Khí quyển
Thực vật và
động vật
Sinh vật đất
Nước
Đá
Nông nghiệp
Công nghiệp và
giao thông
Sinh vật nước
Trầm tích
- Yếu tố bên trong: sự thay đổi của các thành phần sinh vật bên trong các
HST.
Bằng con đường chọn lọc tự nhiên và đột biến trong điều kiện MT thay đổi, nhiều
lòa bị mất đi, nhiều loài lại phát triển. Dần dần thực vật quang hợp xuất hiện, đánh dấu
bước ngoặt quan trọng trên Trái đất về phương diện biến đổi vật chất. Mối quan hệ giữa 2
vòng tuần hoàn trên được minh họa theo hình sau:
Hình 2.11: Quan hệ giữa vòng đại tuần hoàn địa chất và vòng tiểu tuần hoàn sinh học
Quang hợp và hô hấp là 2 khía cạnh của quá trình chuyển hóa năng lượng bên
trong sinh vật và sinh quyển.
Nước ngầm
Biển -
Đại
Mưa
O2
CO2
Bay hơi
Bốc hơi
sinh học
Năng lượng thải
do hô hấp
Năng lượng
mặt trời
Chất dinh dưỡng
và nước Đất
Đá Rửa trôi
Chuyển vận nước
Năng lượng địa chất
Dòng năng lượng
Dòng vật chất
Giới hạn của vòng đại tuần
hoàn địa chất
Giới hạn của vòng tiểu tuần
hoàn sinh vật học
Dòng đến bức xạ
sóng ngắn
Dòng đi bức xạ
sóng dài
Quang hợp là tổ hợp phức tạp các phản ứng khác nhau về bản chất.Trong quá
trình này xảy ra sự tái tạo các mối liên kết trong các phần tử CO2 và H2O, từ các mối liên
kết cũ kiểu cacbon - oxy và hydro - oxy, xuất hiện một kiểu liên kết hóa học mới cacbon -
hydro và cacbon - cacbon ;
Kết quả các biến đổi trên, xuất hiện phân tử cacbon nguồn tích lũy năng lượng
trong tế bào.
Phương trình tổng quát quá trình quang hợp có thể biểu diễn như sau:
Ánh sáng Mặt Trời
6 CO2 + 6 H2O -------------------- C6H12O6+ 674 kcal/mol
Chu trình tuần hoàn năng lượng trong sinh quyển bởi quang hợp và hô hấp được
trình bày trong hình sau:
Tạo ra 170 tấn C Than, dầu, khí đốt, Hô hấp, lên men
4000 tỷ tấn hữu cơ than bùn phân hủy
120 tỷ tấn oxy
Hình 2.12: Dòng năng lượng trong sinh quyển
Năng lượng ban đầu
1. Phóng xạ
2. Mặt trời
25.1020kcal
Quang hợp Tích lũy dạng hóa thạch Oxy hóa các hữu
cơ
Chương 3 . CÁC NGUYÊN LÝ SINH THÁI HỌC ỨNG DỤNG
TRONG KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
3.1. Sự sống và sự tiến hóa của sinh vật
Theo các tư liệu khoa học được biết hiện nay, Trái đất là nơi duy nhất có sự sống
phát triển cao và con người. Sự hình thành và phát triển sự sống trên Trái đất liên quan
chặt chẽ với quá trình hình thành Trái đất nói riêng và toàn bộ Thái Dương hệ và cũng
như vũ trụ nói chung. Bảng 3.1, minh họa cho sự sống trên Trái đất
Sự sống có 5 đặc thù cơ bản sau:
· Khả năng tái sinh - tạo ra các vật thể giống mình
· Khả năng trao đổi chất - tiếp nhận, phân giải và tổng hợp vật chất mới và
nguồn năng lượng cần thiết cho vật sống
· Khả năng tăng trưởng theo thời gian
· Khả năng thích nghi để phù hợp với điều kiện MT sống
· Sự tiến hóa của các cá thể và quần thể sinh vật.
Sự tiến hóa của sinh vật được hình thành theo 2 cơ chế: Biến dị di truyền và chọn
lọc tự nhiên.
Theo mức độ tiến hóa sinh vật trên Trái đất có thể chia thành 5 giới :
- Giới đơn bào(Monera) xuất hiện khoảng 3 tỷ năm trước đây như tảo lam, vi
khuẩn.
- Giới đơn bào (Protista) như lỵ, amip.
- Giới nấm như nấm, men, mốc có chức năng phân hủy xác chết, biến chúng
thành chất dinh dưỡng.
- Giới thực vật có khả năng tổng hợp chất hữu cơ từ ánh sáng mặt trời và các chất
chất vô cơ, tích lũy năng lượng mặt trời.
- Giới động vật có chức năng tiêu thụ năng lượng sinh khối và khả năng tự di
chuyển trong môi trường.
Bảng 3.1: Sự hình thành và phát triển vật chất và sự sống trên Trái đất
Thời điểm
(cách HT)
triệu năm
Hiện tượng địa chất và sự sống
Khí quyển Thủy quyển Thạch quyển
Đặc điểm
của giai đoạn
15.000 - Vụ nổ lớn trong vũ trụ (big bang)
- Hình thành các tinh vân
4.800 - Hình thành ngân hà
4.600 - Hình thành Thái dương hệ
- Hình thành Trái đất
- Xuất hiện khí quyển CH4, NH3
Tiến hóa
vật lý
4.400 -Hình thành các
đại dương
-Xuất hiện các tế
bào sống đơn sơ
3.500 Xuất hiện oxy
do quang hợp
2.000 Hình thành khí
quyển chứa
O2,CO2,N
1.000 Xuất hiện cơ
thể sống dạng
đơn bào
600 Xuất hiện các
đa bào, nhuyễn
thể, sâu bọ
450 Xuất hiện &
phát triển thực
vật cạn
400 Động vật biển
60 Động vật phát
triển trên mặt
đất
3,5 Cá voi, cá heo
trở lại đại
dương
2,0 -Xuất hiện
vượn người
-Xuất hiện
người nguyên
thủy
Tiến hóa sinh
học
Quang
hợp
và
dinh
dưỡng
dùng
oxy
Xuất
hiện
thực vật
Xuất
hiện
người
3.2. Cấu trúc sự sống trên Trái đất
Các sinh vật trên Trái đất liên quan chặt chẽ với nhau, gắn bó với nhau trong một
hệ thống phức tạp và nhiều bậc. Mức độ cao nhất là sinh quyển sinh đới Hệ sinh
thái quần xã quần thể sinh vật cá thể sinh vật.
Sinh quyển đuợc chia thành những vùng đặc thù về khí hậu, hệ động thực vật và
kiểu đất gọi là sinh đới. Mỗi kiểu sinh đới có diện tích rộng hàng triệu km2.
Trên Trái đất có khoảng 12 sinh đới (biom). Không gian của các sinh đới được
xác định bởi nhiệt độ, lượng mưa và sự phong phú các loài động thực vật.Trong mỗi sinh
đới, tồn tại các hệ sinh thái ổn định tương tác phức tạp với nhau.
Đặc điểm chủ yếu của các sinh đới trên Trái đất như sau:
· Sinh đới tundra (đồng rêu vùng cực) có các đặc điểm sau:
- Phân bố ở vùng cực thuộc Bắc cực và Nam cực
- Nhiệt độ sinh đới thường lạnh quanh năm
- Thực vật nghèo nàn, gồm rêu, địa y và cây bụi thấp hỗn hợp
- Động vật nghèo nàn gồm cáo xanh, hươu, tuần lộc, hươu kéo xe, chim cánh
cụt, gấu trắng, chim vãng lai, bò sát và ếch nhái rất hiếm
· Sinh đới đỉnh núi cao có đặc điểm sau:
- Phân bố trên các đỉnh núi cao, lạnh và áp suất thấp
- Thực vật phân bố thành đai thẳng đứng, theo độ cao và hướng về phía ánh
sáng mặt trời.
- Động vật đa dạng, phân bố theo các đai thảm thực vật và độ cao. Chom thú
hiếm gặp, các loài động vật khác rất phong phú, được phân bố theo sự phân
bố của thực vật.
· Sinh đới rừng có đặc điểm sau: đặc trưng của các sinh đới rừng là cấu trúc
phân tầng với ba tầng chính là cây bụi, cây gỗ và cỏ. Độgn vật rất đa dạng,
đặc biệt là động vật sống trong đất. Sinh đới rừng có hai kiểu chính là rừng ôn
đới và rừng rậm nhiệt đới.
- Rừng ôn đới: phân bố ở vùng có khí hậu ôn đới, thực vật khá đa dạng, động
vật rừng sinh đới rất đa dạng, gồm các loài thú ăn cỏ, thú ăn thịt, thú sống
trên cây, thú gậm nhấm, chim các loại, côn trùng.
- Rừng nhiệt đới: phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, động thực vật rất phong
phú và đa dạng, tổng sinh khối rất lớn
· Sinh đới thảo nguyên thường phân bố ở vùng có mùa khô kéo dài, lượng mưa
nhỏ, thực vật gồm các loài có kích thước bé, động vật chủ yếu là loài ăn cỏ,
tổng sinh khối nhỏ.
· Sinh đới savan phát triển chủ yếu ở vùng nhiệt đới có lượng mưa nhỏ, thực vật
tương đối phong phú, động vật khá phong phú với các loài ăn cỏ và ăn thịt.
· Sinh đới sa mạc phát triển và phân bố ở các vùng có khí hậu khô hạn, động
thực vật rất nghèo nàn.
· Các sinh đới vùng nước và các sinh đới thủy bao gồm sinh đới thủy vực nước ngọt,
thềm lục địa, đáy biển,...thường có những đặc trưng riêng, nhân tố sinh thái chủ yếu
quyết định đặc điểm của sinh đới là tốc độ dòng chảy, thành phần trầm tích đáy, hàm
lượng khí O2 hòa tan, áp suất, hàm lượng chất dinh dưỡng và độ mặn.
3.3. Cơ chế hoạt động của hệ sinh thái
HST là hệ thống các quần thể sinh vật và các thành phần của MT sống bao quanh,
trong một quan hệ chặt chẽ và tương tác với nhau.
Trong HST có 2 loại nhân tố : nhân tố vô sinh và nhân tố hữu sinh .
Xét về mặt cấu trúc, HST có 4 thành phần cơ bản: các yếu tố MT, sinh vật sản
xuất, sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân hủy.
Sinh vật sản xuất là thực vật và các vi khuẩn có khả năng tổng hợp chất dinh
dưỡng từ các chất vô cơ và ánh sáng mặt Trời. Sinh vật tiêu thụ lấy chất dinh dưỡng từ
sinh vật sản xuất thông qua tiêu hóa thức ăn. Sinh vật tiêu thụ bậc 1 là động vật ăn cỏ;
sinh vật tiêu thụ bậc 2 là động vật ăn thịt bậc 1; sinh vật tiêu thụ bậc 3 là động vật ăn thịt
bậc 2,...Sinh vật phân hủy gồm vi khuẩn và nấm có chức năng phân hủy xác chết và thức
ăn thừa, chuyển chúng thành các yếu tố MT.
Giữa các thành phần trên luôn có sự trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin.
Quan hệ dinh dưỡng giữa các thành phần trên trong HST được thực hiện thông qua
chuỗi thức ăn.Có 2 chuỗi thức ăn: chuỗi thức ăn thực vật và chuỗi thức ăn phân hủy.Tập
hợp các chuỗi thức ăn cùng tồn tại trong một HST tạo thành mạng hoặc lưới thức ăn.
HST có khả năng tự duy trì và tự điều chỉnh để giữ nguyên tính ổn định của
mình.HST không tĩnh, nhưng luôn luôn duy trì tính ổn định . Chúng duy trì và tự điều
chỉnh tính ổn định của mình nhờ 3 cơ chế: điều chỉnh tốc độ dòng năng lượng đi qua hệ;
điều chỉnh tốc độ chuyển hóa vật chất ben trong hệ và điều chỉnh bằng tính đa dạng sinh
học của hệ. Tốc độ chuyển hóa vật chất bên trong HST được điều chỉnh bằng tốc độ phân
hủy xác động thực vật, tốc độ của vòng tuần hoàn sinh địa hóa. Nhờ các cơ chế trên, các
HST tự nhiên duy trì tính ổn định trong suốt một quá trình lâu dài trước các thay đổi của
MT và tự nhiên.
3.4. Dòng năng lượng và năng suất sinh học của hệ sinh thái
3.4.1. Dòng năng lượng
Các HST ở cạn tồn tại và phát triển chủ yếu nhờ nguồn năng lượng vô tận của mặt
trời. Sự biến đổi của năng lượng mặt trời thành hóa năng trong quá trình quang hợp là
điểm khởi đầu của dòng năng lượng trong các HST. Bức xạ mặt trời gồm gần như toàn
bộ các bước sóng ngắn và 98% là các bước sóng từ 0,15-3,0 m. Khi bức xạ mặt trời tới
mặt đất, được mặt đất hấp thụ một phần, còn một phần bị phản xạ trở lại khí quyển ở
dạng bức xạ sóng ngắn và được định lượng bằng chỉ số Albedo.
3.4.2. Năng suất sinh học của hệ sinh thái
Nguồn năng lượng duy trì các hoạt động bình thường của các HST là năng lượng
Mặt trời và năng lượng bên trong lòng Trái đất.Sự phân bố năng lượng Mặt Trời tới Trái
đất được trình bày ở sơ đồ hình 3.2.
Theo sơ đồ này chỉ có một phần rất nhỏ _
nguồn năng lượng cho sự hoạt động của HST.
Phân bố của dòng năng lượng sinh thái trong một bậc của chuỗi thức ăn có dạng
hình như sau:
ND E
P
R
Hình 3.2: Sơ đồ dòng năng lượng sinh thái trong một bậc thức ăn
I - Năng lượng đầu vào
ND - Năng lượng không tiêu hóa
P - Năng lượng được tiêu hóa
R - Năng lượng dùng cho hô hấp
E - Năng lượng bị bài tiết
G - Năng lượng tăng trưởng
I = ND + R + E + G G/I
Theo sơ đồ, dòng năng lượng sinh thái theo chuỗi thức ăn ngày càng bé đi do bị
phát tán vào MT xung quanh. Sự thu nhỏ của dòng năng lượng sinh thái theo sự phát
triển của chuổi thức ăn, tạo nên tháp sinh thái hoặc tháp năng lượng sinh thái. Mô hình về
tháp năng lượng sinh thái có thể lấy theo ví dụ tháp sinh thái của ao, hồ VN của Tác giả
Vũ Trung Tạng
4 Kcal/m2/năm
40 Kcal/m2/năm
400 Kcal/m2/năm
400 Kcal/m2/năm
Cá lớn
Cá béï
Động vật trôi nổi
Thực vật trôi nổi
Mặt trời Sinh vật sản
xuất
Sinh vật tiêu
thụ, phân
huỷ
Nhiệt năng
Cơ năng
Nhiệt năng
Năng lượng
Hoá học
Dòng
năng lượng
bức xạ
Hình 3.1: Dòng năng lượng đi qua HST
Hình 3.3: Tháp sinh thái của ao hồ Việt Nam
Năng suất sinh học của HST là khả năng chuyển hóa năng lượng Mặt trời hoặc
năng lượng chứa trong thức ăn ban đầu thành sinh khối.
3.5. Chu trình tuần hoàn sinh địa hóa
Dòng năng lượng đi qua HST chỉ theo một chiều, không hoàn nguyên. Ngược lại,
vật chất tham gia tạo thành các cơ thể sống luôn vận động, biến đổi trong nhiều chu trình
từ các cơ thể sống vào MT vật lý không sống và ngược lại. Chu trình này được gọi là chu
trình sinh địa hóa.(xem hình 3.4)
Như vậy, chu trình sinh địa hóa là chu trình vận động có tính chất tuần hoàn của
vật chất trong sinh quyển từ môi trường bên ngoài chuyển vào trong cơ thể sinh vật, rồi
từ cơ thể sinh vật lại chuyển trở lại MT.
Ánh sáng
Thực vật
Động vật ăn cỏ
Động vật ăn thịt
Sinh vật phân hủy
Xác
chết
động
thực
vật
Môi trường
đất, nước,
không khí
Hình 3.4: Sơ đồ tổng quát chu trình sinh địa hóa tự nhiên của Trái đất
Chu trình tuần hoàn sinh địa hóa là vòng tuần hoàn khép kín về vật chất và vòng
tuần hoàn hở về năng lượng, được biểu diễn bằng sơ đồ tổng quát ở hình vẽ trên(hình 3.4)
Chu trình sinh địa hóa của các nguyên tố hóa học được chia làm 2 loại:
- Chu trình sinh địa hóa chủ yếu : C,P,N,S, nước.
- Các chu trình còn lại là chu trình thứ yếu.
· Chu trình cacbon.
Chu trình cacbon bắt đầu từ phản ứng quang hợp của thực vật, thực hiện dưới tác
động của ánh sáng Mặt trời với chất xúc tác là các hạt diệp lục( clorophyll) và kết thúc
bằng việc tạo ra các hợp chất hữu cơ theo phản ứng:
Ánh sáng Mặt Trời
CO2 + H2O -------------------------- C6H12O6 + O2 + Q
Clorophyll
Trong phản ứng quang hợp trên,Q là năng lượng sơ cấp thô chứa trong sinh khối
thực vật, có giá trị bằng 674 kcal/kg, tồn tại dưới dạng năng lượng liên kết H-C-O của
cacbuahydro C6H12O6. Cùng với việc tổng hợp C6H12O6, quá trình quang hợp còn tạo ra
oxy cần thiết để duy trì sự sống trên Trái đất.(xem hình 3.5)
C6H12O6
Động vật ăn cỏ
Động vật ăn thịt bậc 1
Động vật ăn thịt bậc cao
Sinh vật phân hủy
Xác
chết
động
thực
vật
Hô hấp
Môi trường
CO2, H2O,
khí quyển
Ánh sáng
Quang hợp
TV
Bảng 3.2: Cacbon trong sinh quyển (tỷ tấn)(Bolin et al, 1979)
- Khí quyển
- Nước đại dương
-Trong trầm tích
- Cơ thể sinh vật
- Nhiên liệu hóa thạch
+ Tổng cacbon hữu cơ
+ Tổng cacbon vô cơ
692
35.000
>10.000.000
3.432 (đang sống 529 và chết 2840)
>5.000
8.432
10.035.692
· Chu trình Nitơ
Chu trình Nitơ có vai trò quan trọng trong đời sống của Trái đất, vì N là nguyên tố
cấu thành nên các prôtit, axit amin, AND,ARN (xem hình 3.6)
Hình 3.5: Chu trình cacbon hữu cơ của Trái Đất
Động vật Động vật
Thực vật Thực vật
Cây cỏ Vi khuẩn cố
định đạm
trong cây họ
đậu
N2
NO2
N2O
N2
Bài tiết
xác chết
NH3
NO2
NO3
Khí quyển
Vi khuẩn cố định đạm
Vi khuẩn khử
Vi khuẩn Nitrobacter
Ôxy hóa
Ôxy hóa
Phân giải yếm khí
Khí quyển
· Chu trình P
Photpho là thành phần quan trọng của chất nguyên sinh. Hàm lượng photpho
trong cơ thể thường lớn so với MT bên ngoài. Trong tự nhiên phtopho chứa nhiều trong
các loại đá, đặc biệt là apatit.
Chu trình P thường bắt đầu từ việc khai thác các muối photpho trong thạch quyển
dưới dạng photphat (apatit và photphorit), sau khi tham gia vào sự chuyển hóa trong sinh
quyển cuối cùng quay trở về thủy quyển và thạch quyển.
· Chu trình nước
Chu trình nước bao gồm việc bốc hơi nước từ các đại dương, tạo ra mưa, các
dòng chảy mặt, ngầm và kết thúc ở các đại dương. Chu trình nước có vai trò cực kỳ quan
trọng trong đời sống của Trái đất ở các khía cạnh: tạo ra nguồn nước ngọt cho động thực
vật và con người, thực hiện sự tái phân bố nhiệt độ bề mặt Trái đất, vận động dòng
chuyển dịch của không khí và nước trên Trái đất.
3.6. Sự tăng trưởng và tự điều chỉnh của sinh vật
Các quần thể sinh vật luôn biến động về số lượng cá thể
Gọi N là lượng cá thể của quần thể tại thời điểm t
Nn là số lượng cá thể sinh trong khoảng thời gian t
Nm là số lượng cá thể chất trong khoảng thời gian t
Ta có : dN là tốc độ thay đổi số lượng cá thể đối với một cá thể
dt
dN là tốc độ thay đổi số lượng cá thể đối với một cá thể
N.dt
Ba = N n là tỷ lệ sinh tuyệt đối của quần thể
t
Ba = N n là tỷ lệ sinh tương đối của quần thể
Nt
Hình 3.6: Chu trình Nitơ tự nhiên trên Trái Đất
Tương tự ta có : Mn là tỷ lệ chết tuyệt đối, Ms là tỷ lệ chết tương đối của
quần thể:
Mn = N m , Ms = N m
t Nt
3.7. Tương tác giữa các quần thể sinh vật
Tương tác giữa các quần thể sinh vật trong HST về nguyên tắc là tổ hợp tương tác
của các cặp quần thể. Xét tương tác giữa 2 quần thể trên một ma trận tương tác, có thể
đưa ra 8 loại quan hệ tương tác sau:
Bảng 3.3 : Ma trận tương tác giữa 2 quần thể sinh vật
Tác động của quần
Tác 1 đến quần
động của thể 2
quần thể 2 đến
quần thể 1
0 + --
0
+
--
Trung lập
Lợi một bên
Hạn chế
Lợi một bên
Cộng sinh
Ký sinh
Hạn chế
Thú dữ-con mồi
Cạnh tranh
Dấu ký hiệu 0: không có dấu hiệu tác động tới sự tăng trưởng
+ : tác động tích cực tới sự tăng trưởng
-- : tác động tiêu cực tới sự tăng trưởng
Quan hệ trung lập : xác lập mối quan hệ của các loài sinh vật sống bên cạnh
nhau, nhưng loài này không làm lợi hoặc gây hại cho sự phát triển số lượng loài kia.
Quan hệ lợi một bên : hai loài sinh vật sống chung trên 1 địa bàn, loài thứ nhất lợi
dụng điều kiện do loài thứ hai đem lại nhưng không gây hại cho loài thứ nhất.
Quan hệ ký sinh: quan hệ của loài sinh vật sống dựa vào cơ thể sinh vật chủ với
vật chủ, có thể gây hại và giết chết vật chủ như giun, sán trong cơ thể động vật và người
Quan hệ thú dữ con mồi : quan hệ giữa một loài là thú ăn thịt và loài kia là con
mồi của nó, như giữa sư tử, hổ và các loài động vật ăn cỏ sống trên đồng cỏ
Quan hệ cộng sinh : quan hệ của 2 loài sinh vật sống dựa vào nhau, loài này đem
lại lợi ích cho loài kia và ngược lại. Ví dụ tảo và địa y,...
Quan hệ cạnh tranh: quan hệ giữa 2 hay nhiều loài sinh vật, cạnh tranh với nhau
về nguồn thức ăn và không gian sống. Sự cạnh tranh mạnh mẽ của chúng có thể dẫn tới
việc loài này tiêu diệt loài kia
Quan hệ hạn chế: quan hệ giữa 2 loài sinh vật, loài thứ nhất đem lại lợi ích cho
loài kia và loài thứ hai khi phát triển lại hạn chế sự phát triển của loài thứ nhất.
3.8. Sự phát triển và tiến hóa của hệ sinh thái
Sự phát triển của các quá trình tự nhiên thông thường được xem xét theo nguyên
lý nhiệt động 2. Trong các hệ tự nhiên, các quá trình tự diễn biến là quá trình tăng
entropia (ds ≥ 0), hay nói cách khác là quá trình tăng trạng thái vô trật tự, phân bố đều
năng lượng và vật chất, ngược lại với quá trình trật tự hóa và hình thành các cấu trúc trật
tự ( ds
Sự phát triển của hệ sinh thái tự nhiên tiến triển theo quy luật chung là duy trì và
gia tăng độ trật tự cấu trúc của HST. Từ HST có rất ít các loài tiến tới HST có nhiều các
nhóm loài sinh vật, sắp xếp theo một cấu trúc nhiều tầng. HST tự nhiên có mức độ phát
triển và cấu trúc trật tự cao ứng với điều kiện cụ thể của MT, thường được gọi là HST
đỉnh cực.
Như vậy, sự phát triển của HST tự nhiên có một số khác biệt so với các quá trình
tự nhiên khác. Để duy trì cấu trúc trật tự và sự phát triển trên, HST tự nhiên luôn luôn cần
có nguồn năng lượng từ bên ngoài. Do vậy, HST tự nhiên không thể tồn tại nếu thiếu
nguồn năng lượng Mặt Trời.
Sự phát triển của HST và các quần xã sinh vật từ mức này sang mức khác gọi là
diễn thế sinh thái. Có 2 loại diễn thế sinh thái : diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh.
Diễn thế nguyên sinh
Thí dụ 1 : Hồ cạn đầm lầy thực vật cạn Rừng
Thí dụ 2 : Bãi triều lầy cây mắm, cây trang cây đước, cây tràm rừng
cây nhiệt đới
Diễn thế thứ sinh
Vườn hoang cỏ dại cỏ, lau lách, cây bụi rừng cây thứ sinh
3.9. Tác động của con người lên hệ sinh thái
Con người là một sinh vật của HST, có số lượng lớn và khả năng hoạt động được
nâng cao nhờ KHKT. Trong thời đại ngày nay, tác động của con người lên HST là hết
sức lớn và có thể chia ra như sau:
· Tác động vào cơ chế tự ổn định, tự cân bằng của hệ sinh thái
Cơ chế tự ổn định và tự cân bằng của các HST tự nhiên là tiến tới tỷ lệ P/R ~ 1;
P/B ~ 0. Cơ chế không có lợi cho con người, con người cần P/R > 1 và P/B >0.
· Tác động vào sự cân bằng của các chu trình sinh địa hóa tự nhiên
Con người sử dụng năng lượng hóa thạch, tạo thêm một lượng lớn khí CO2,
SO2,... Thí dụ , mỗi năm con người tạo thêm 550 tỷ tấn CO2 do đốt các loại nhiên liệu hóa
thạch. Nguồn chất thải bổ sung vào khí quyển trên đang làm thay đổi cân bằng sinh thái
tự nhiên của Trái đất , dẫn tới việc thay đổi chất lượng và quan hệ của các thành phần MT
tự nhiên.
Thay đổi và cải tạo các HST tự nhiên.
- Chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp làm mất đi nhiều loài động thực vật quý
hiếm, tăng xói mòn đất, thay đổi khả năng điều hòa nước và biến đổi khí hậu,...
- Cải tạo đầm lầy thành đất canh tác, làm mất đi các vùng đất ngập nước có tầm
quan trọng đối với MT sống của nhiều loài sinh vật và con người
- Chuyển đất rừng, đất nông nghiệp thành các khu công nghiệp, khu đô thị, tạo
nên sự mất cân bằng sinh thái khu vực và ô nhiễm cục bộ
- Gây ô nhiễm MT ở nhiều dạng hoạt động kinh tế xã hội khác nhau
· Tác động vào cân bằng sinh thái
Tác động của con người vào cân bằng sinh thái thể hiện trong một số thí dụ như sau:
- Săn bắn quá mức, đánh bắt quá mức, gây ra sự suy giảm thậm chí làm biến mất
một số loài và gia tăng sự mất cân bằng sinh thái
- Săn bắt các loài động vật quý hiếm như : hổ, tê giác, voi,... có thể dẫn đến sự tiệt
chủng nhiều loại động vật quý hiếm
- Chặt phá rừng tự nhiên lấy gỗ, làm mất nơi cư trú của động thực vật
- Lai tạo các loài sinh vật mới làm thay đổi cân bằng sinh thái tự nhiên
- Đưa vào các HST tự nhiên các hợp chất nhân tạo mà sinh vật không có khả năng
phân hủy
· Các biện pháp hạn chế tác động tiêu cực của con người.
- Đầu tư nghiên cứu và đánh giá đầy đủ các đặc điểm của HST
- Điều tra và đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng và xu hướng phát triển
KTXH của khu vực
- Xây dựng mô hình phát triển dựa trên việc bảo vệ và phát triển hợp lý 4 loại
HST (HST bảo vệ, HST sản xuất, HST đô thị và KCN, HST phụ trợ)
- Xây dựng các chiến lược, chính sách, kế hoạch và các biện pháp quản lý và
BVMT quốc tế, quốc gia khu vực và vùng lãnh thổ thực hiện mục tiêu PTBV
Chương 4 . TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
4.1. Đặc điểm chung và phân loại tài nguyên
4.1.1. Khái niệm về tài nguyên.
Nhiều ngưới cho rằng, tài nguyên bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng
lượng, thông tin có trên Trái đất và trong không gian vũ trụ liên quan mà con ngưới có
thể sử dụng được để phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình.
Ngưới ta có thể phân loại tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các nhân tố thiên
nhiên và tài nguyên nhân văn gắn liền với các nhân tố hoạt động của con ngưới và xã hội.
Trong thực tế sử dụng tài nguyên còn được phân theo các dạng của nó như tài
nguyên đất, tài nguyên khí hậu, tài nguyên sinh vật, tài nguyên nước, tài nguyên lao
động, tài nguyên thông tin, tài nguyên trí tuệ...
Dựa vào khả năng tái tạo, tài nguyên được phân thành tài nguyên tái tạo được và
tài nguyên không tái tạo được. Tài nguyên tái tạo được là những tài nguyên dựa vào năng
lượng được cung cấp hầu như liên tục và vô tận từ vũ trụ vào Trái đất, dựa vào trật tự
thiên nhiên, nguồn thông tin vật lý và sinh học đã hình thành và tiếp tục tồn tại, sinh sôi;
chỉ mất đi khi không còn nguồn năng lượng và thông tin nói trên. Tài nguyên tái tạo được
cũng có thể định nghĩa một cách đơn giản hơn, đó là các tài nguyên có thể tự duy trì hoặc
tự bổ sung một cách liên tục nếu được quản lý một cách khôn ngoan (Jorgensen S.E,
1981). Nước, giờ, tài nguyên sinh vật ... là những tài nguyên tái tạo được. Tài nguyên
không tái tạo được tồn tại một cách hữu hạn sẽ mất đi hoặc hoàn toàn bị biến đổi, không
còn giữ được tính chất ban đầu sau quá trình sử dụng. Các khoáng sản, nhiên liệu, các
thông tin di truyền bị mai một không giữ lại được cho đời sau là những tài nguyên không
tái tạo được. Trên lý thuyết thì với thời gian hàng triệu năm các tài nguyên này cũng có
khả năng được tái tạo một cách tự nhiên, nhưng xét theo tuổi thọ của con ngưới hiện nay
thì phải xem là không tái tạo được.
Như vậy, dưới sự phát triển mạnh mẽ như vũ bão của công cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ, khái niệm tài nguyên được mở rộng ra nhiều lĩnh vực hoạt động của
con ngưới. Vậy tài nguyên bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng,
thông tin, có trên Trái đất và trong không gian vũ trụ mà con người có thể sử dụng cho
mục đích tồn tại và phát triển của mình.
Dưới đây sẽ trình bày sơ đồ phân loại tài nguyên như sau:
Hình 4.1: Sơ đồ phân loại tài nguyên
4.1.2. Khái niệm về tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất nguyên khai được hình thành và
tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu trong cuộc
sống. Mỗi loại tài nguyên có đặc điểm riêng, nhưng có 2 thuộc tính chung :
· Tài nguyên phân bố không đồng đều giữa các vùng trên Trái đất và trên cùng
một lãnh thổ có thể tồn tại nhiều loại tài nguyên, tạo ra sự ưu đãi của tự nhiên
với từng vùng lãnh thổ, từng Quốc gia.
· Đại bộ phận các nguồn tài nguyên thiên nhiên có giá trị kinh tế cao được hình
thành qua quá trình lâu dài của tự nhiên và lịch sử.
4.1.3. Con người với tài nguyên và môi trường.
Con người khi sinh ra là có nhu cầu về tiêu thụ tài nguyên, tuy nhiên dân số ngày
càng tăng và chất lượng cuộc sống con người luôn cải thiện, do đó, các công cụ và
TÀI NGUYÊN
Tài nguyên xã hội
Tài nguyên quy mô
hành tinh: không
khí nước
Năng lượng Sinh vật
tái sinh (gió ,
thuỷ triều,
khí hậu
Tài nguyên
tái tạo
Tài nguyên
không tái tạo
- Di sản văn hoá
- Cơ sở pháp luật xã
hội, làng xóm, nhà
nước
Đất Nước
ngọt
Khoáng
sản
Gien di
truyền
Tài nguyên thiên nhiên
phương thức sản xuất được cải tiến để khai thác và sử dụng TNTN được nhiều hơn tất
yếu dẫn đến suy thoái MT lớn hơn.
Giữa con người, tài nguyên và môi trường có mối quan hệ với nhau theo hình sau
Hình 4.2: Mối quan hệ giữa con người, TNTN và MT
4.2. Tài nguyên đất
Con người được sinh ra trên mặt đất , sống và lớn lên nhờ vào đất và khi chết lại
trở về với đất . Tuy nhiên không ít người có thái độ thờ ơ với thiên nhiên nên không biết
đất là gì, đất sinh ra từ đâu, đất quý giá thế nào và vì sao chúng ta cần bảo vệ nguồn tài
nguyên đất.
Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đất. Vào1897, nhà thổ nhưỡng
học người Nga Docutraep định nghĩa: " Đất là một vật thể tự nhiên, cấu tạo độc lập, lâu
đời do kết quả của quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất gồm có : đá
địa hình, khí hậu, nước, sinh vật và thời gian ".
Đây là định nghĩa đầu tiên khá hoàn chỉnh về đất. Sau này một số nhà nghiên cứu
cho rằng cần bổ sung thêm nột số yếu tố khác, đặc biệt là vai trò của con người, chính
con người khi tác động vào đất đã làm thay đổi khá nhiều khi đã tạo ra hẳn một loại đất
mới chưa hề có trong tự nhiên, đó là đất lúa nước .
Nếu biểu thị định nghĩa trên dưới dạng một công thức toán học thì ta có thể coi
đất là hàm của một số yếu tố hình thành đất theo thời gian:
Đ = f ( Đa , Đh, Kh, N, SV, CN) t
Trong đó : Đ : đất
Đa : đá
Đh : địa hình
Kh : khí hậu
N : nước
Nhu cầu tiêu dùng và
phát triển
Tài nguyên
thiên nhiên
Sinh thái và
môi trường
Công cụ và phương thức
sản xuất
Con
người
SV : sinh vật
CN : hoạt động của con người
t : thời gian
Thành phần cấu tạo của đất gồm: các hạt khoáng 40%, hợp chất humic 5%, không
khí 20% và nước 35%. Thành phần hóa học trung bình của đất được thể hiện trong bảng 4.1.
Bảng 4.1: Hàm lượng trung bình của các nguyên tố hóa học trong đá và đất tính theo %
trọng lượng ( Nguồn Vinograđôp, 1950)
Nguyên tố Đá Đất
O
Si
Al
Fe
Ca
Na
K
Mg
Ti
H
C
S
P
N
47,2
27,6
8,8
5,1
3,6
2,64
2,6
2,1
0,6
0,15
0,10
0,09
0,08
0,00
49,0
33,0
7,13
3,8
1,37
0,63
1,36
0,46
0,46
-
2,0
0,08
0,09
0,10
[Nguồn: 10]
DT đất toàn cầu và quy mô sử dụng đất trên Trái đất như bảng 4.2 và 4.3
Bảng 4.2: Diện tích và sử dụng đất trên Trái đất
TT Hệ sinh thái Diện tích ( x 106 km2)
1
2
Rừng mưa nhiệt đới
Rừng nhiệt đới theo mùa
7,11
7,105
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Rừng thường xanh vùng khí hậu ôn hòa
Rừng rụng lá vùng khí hậu ôn hòa
Rừng Taiga
Rừng cây gỗ, cây bụi
Savan
Đồng cỏ nhiệt đới
Đồng cỏ vùng khí hậu ôn hòa
Sa mạc, bán sa mạc
Sa mạc khắc nghiệt
Đất canh tác
Đất lúa
Đầm lầy, đầm phá
Tundra
Pha tạp
7,306
6,834
7,013
7,173
10,695
2,115
10,467
12,001
12,575
15,776
1,45
2,101
6,947
15,210
Tổng số 130.428
Nguồn : Bouwman,1988
Bảng 4.3: Tỷ lệ % diện tích các loại đất trên thế giới (FAO,1990)
Loại đất Tỷ lệ%
- Tuyết, băng, hồ 11,5
- Đất hoang mạc 8,7
- Đất núi 16,3
- Đất đài nguyên 4,0
- Đất podzon 9,2
- Đất nâu rừng 3,5
- Đất đỏ 17,1
- Đất đen 5,2
- Đất màu hạt dẻ 8,9
- Đất xám 9,4
- Đất phù sa 3,9
- Các loại đất khác 3,2
Qua bảng trên cho thấy, những loại đất quá xấu (4 loại đầu) chiếm tới 40,5%.
Hiện trạng sử dụng đất của thế giới theo FAO như sau:
- 20% diện tích đất ở vùng quá lạnh, không sản xuất được
- 20% diện tích đất ở vùng quá khô, hoang mạc cũng không sản xuất được
- 20% diện tích đất ở vùng quá dốc không canh tác nông nghiệp được
- 20% diện tích đất đang làm đồng cỏ
- 10% diện tích đất ở vùng có tầng đất mỏng (núi đá, đất bị xói mòn mạnh)
- 10% diện tích đang trồng trọt
Tài nguyên đất thế giới như sau: Tổng diện tích : 14.777 triệu ha; Đất đóng băng :
1.527 triệu ha; Đất không phủ băng : 13.251 triệu ha. Trong đó : 12 % DT đất canh tác,
24% DT đất đồng cỏ, 32% DT đất rừng và 32% DT đất cư trú, đầm lầy. DT đất có khả
năng canh tác là 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác 1.500 triệu ha.
Hiện nay tài nguyên đất thế giới đang bị suy thoái nghiêm trọng do xói mòn, rửa
trôi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí hậu. Trong đó, 10%
đất có tiềm năng nông nghiệp đang bị sa mạc hóa.
Bảng 4.4: Tỷ lệ % của các yếu tố đóng góp vào việc làm suy thoái đất trên TG
Những nguyên
nhân gây thoái
hóa đất
Châu
Âu
Bắc
Mỹ
Trung
Mỹ
Nam
Mỹ
Châu
Phi
Châu
Á
Châu
Đại
Dương
Toàn
Thế
giơí
- Do mất rừng
- Do khai thác
rừng quá mức
- Do gặm cỏ quá
mức
- Do hoạt động
nông nghiệp
- Do hoạt động
công nghiệp
39
-
23
29
9
4
-
30
66
-
22
18
15
45
-
41
5
28
26
-
14
13
49
24
-
40
7
26
27
-
12
-
80
8
-
30
7
34
28
-
Nguồn : Viện Tài nguyên thế giới, 1995
Bảng 4.5: Sự suy giảm diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam
Năm Dân số ( tr người) Diện tích đất NN (tr.ha ) Bình quân/ng ( ha/ng )
1940 20,2 5,2 0,26
1955 25,1 4,7 0,19
1975 47,6 5,6 0,12
1980 53,7 7,0 0,13
1985 59,7 6,8 0,11
1990 65,7 7,1 0,105
1995 74,0 7,0 0,095
Nguồn : Lê
Thạc Cán
Bảng 4.6: Hiện trạng sử dụng đất đến hết năm 1998
Vùng Đất đang sử dụng Đất chưa sử dụng
Diện tích
(ha)
% so với
đất tự
nhiên của
vùng
% so với
đất đang
sử dụng
của cả
nước
Diện tích
(ha)
% so với
đất tự
nhiên của
vùng
% so với
đất đang sử
dụng của
cả nước
Toàn
quốc
22.226.830 68,83 100,0 10.667.577 33,04 48
Trung du
MNPB
5.017.720 48,62 22,58 5.301.838 51,38 23,85
Đồng bằng
BB
1.076.464 85,01 4,84 198.790 15,00 0,85
Khu IV cũ 3.069.138 59,82 13,81 2.061.316 40,18 9,27
DHMT 2.923.147 66,11 13,15 1.498.563 33,89 6,74
Tây
Nguyên
4.437.714 81,57 19,97 1.002.908 18,43 4,51
ĐNB 2.174.720 92,49 9,87 176.666 7,51 0,80
ĐBSCL 3.528.818 88,99 15,88 436.496 11,69 1,96
Nguồn : Tổng cục Địa chính, 1999
4.3. Tài nguyên rừng
4.3.1. Khái niệm.
Rừng là thành phần quan trọng nhất của sinh quyển và có ý nghĩa lớn trong sự
phát triển KTXH, sinh thái và MT. Theo quan điểm học thuyết sinh thái học, rừng được
xem là HST điển hình trong sinh quyển (Tenslay,1935; Vili, 1957; Odum, 1966). Rừng
là sự thống nhất trong mối quan hệ biện chứng giữa sinh vật - trong đó thực vật với các
loại cây gỗ giữ vai trò chủ đạo, đất và môi trường.
Việc hình thành các kiểu rừng có liên quan chặt chẽ giữa sự hình thành các thảm
thực vật tự nhiên với vùng địa lý và điều kiện khí hậu. Sự phân bố của thảm thực vật rừng
là sự đồng nhất tương đối về địa lý, sinh thái và được hiểu như là một đơn vị địa lý thực
vật độc lập, chúng kết hợp với nhau theo vĩ độ và theo độ cao thành nhũng đai rừng lớn
trên Trái đất.
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng được phân thành các loại: rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.
· Rừng phòng hộ: được sử dụng để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói
mòn, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, bảo vệ MT.
· Rừng đặc dụng: để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn HST VQG, nghiên cứu
khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh, phục vụ
nghĩ ngơi, du lịch. Rừng đặc dụng bao gồm các Vườn Quốc gia, các khu bảo
tồn thiên nhiên, các khu văn hóa - lịch sử và môi trường.
· Rừng sản xuất: sử dụng để sản xuất, kinh doanh gỗ, các loại lâm sản khác,
động vật rừng kết hợp phòng hộ, BVMT.
4.3.2. Tầm quan trọng của rừng đối với môi trường.
Rừng là một hợp phần quan trọng nhất cấu thành nên sinh quyển. Ngoài ý nghĩa
về tài nguyên động thực vật, rừng còn là một yếu tố địa lý không thể thiếu được trong tự
nhiên; nó có vai trò cực kỳ quan trọng tạo cảnh quan và có tác dụng mạnh mẽ đến các
yếu tố khí hậu, đất đai.Vì vậy, rừng không chỉ có chức năng trong phát triển KTXH mà
còn có ý nghĩa đặc biệt trong BVMT.
Rừng có ảnh hưởng đến nhiệt độ, độ ẩm không khí, thành phần khí quyển và có ý
nghĩa điều hòa khí hậu. Rừng không chỉ chắn gió mà nó còn làm sạch không khí và có
ảnh hưởng lớn đến vòng tuần hoàn cacbon trong tự nhiên. Là máy lọc bụi khổng lồ, trung
bình trong 1 năm,1 ha rừng thông có khả năng hút 36,4 tấn bụi từ không khí.
Rừng còn tạo ra một hoàn cảnh tiểu khí hậu có tác dụng tốt đến sức khỏe con
người. Rừng làm giảm nhiệt độ và tăng độ ẩm không khí. Rừng có vai trò bảo vệ nguồn
nước, bảo vệ đất, chống xói mòn. Là kho chứa các chất dinh dưỡng khoáng, mùn và ảnh
hưởng lớn đến độ phì nhiêu của đất.
4.3.3. Hiện trạng tài nguyên rừng.
Tài nguyên rừng trên Trái đất ngày càng bị thu hẹp về diện tích và trữ lượng. Số
liệu thống kê cho thấy, diện tích rừng của Trái đất thay đổi theo thời gian như sau :
- Đầu thế kỷ XX 6 tỷ ha
- Năm 1958 4,4 tỷ ha
- Năm 1973 3,8 tỷ ha
- Năm 1995 2,3 tỷ ha
Tốc độ mất rừng hằng năm của Thế giới là 20 triệu ha, trong đó rừng nhiệt đới bị
suy giảm nhiều nhất. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến làm mất rừng trên thế giới, tập
trung chủ yếu vào các nhóm nguyên nhân sau: mở rộng diện tích đất nông nghiệp, nhu
cầu lấy củi, chăn thả gia súc, khai thác gỗ và các sản phẩm rừng, phá rừng để trồng cây
đặc sản và cây công nghiệp, cháy rừng.
Ở VN, năm 1943, có khoảng 14 triệu ha rừng, chiếm 43% DTTN, năm 1976
giảm xuống còn 11 triệu ha với tỷ lệ che phủ còn khoảng 34%, năm 1985 còn 9,3 triệu ha
và tỷ lệ che phủ là 30%, năm 1995 còn 8 triệu ha và tỷ lệ che phủ là 28% ( Jyrki Salmi và
cộng sự, 1999).
Bảng 4.7: Biến động diện tích rừng qua các năm
(đơn vi:1.000ha)
Năm 1943 1976 1980 1985 1990 1995
Diện tích rừng
Trong đó:
- Rừng trồng
- Độ che phủ
14.300
0
43,0
11.169
92
33,8
10.608
422
32,1
9.892
584
30,0
9.175
745
27,8
9.302
1.050
28,9
Nguồn: Nguyễn Ngọc Lung, 1998
Hình 4.3: Hình ảnh minh chứng về sự suy thoái tài nguyên rừng
4.4. Tài nguyên nước
4.4.1. Khái niệm và tầm quan trọng của nước.
Nước là yếu tố chủ yếu của HST, là nhu cầu cơ bản của mọi sự sống trên Trái đất
và cần thiết cho mọi hoạt động KTXH của con người.
Nước là tài nguyên tái tạo được, là một trong các nhân tố quyết định chất lượng
MT sống của con người. Viện sĩ Xiđorenko khẳng định: "Nước là khoáng sản quý hơn
tất cả các loại khoáng sản". Nhà Bác học Lê Quý Đôn khẳng định: "Vạn vật không có
nước không thể sống được, mọi việc không có nước không thành được..."
4.4.2. Đặc điểm các nguồn nước.
· Nguồn nước mưa. Nguồn nước mưa được sử dụng rộng rãi ở các vùng khan
hiếm nước ngọt. Lượng nước mưa phân bố không đều trên bề mặt Trái đất
theo thời gian và không gian
· Nguồn nước mặt. Chất lượng nước mặt thay đổi nhiều từ vùng này sang vùng
khác, từ mùa này sang mùa khác
· Nguồn nước dưới đất. Nước dưới đất tồn tại trong các khoảng trống dưới đất,
trong các khe nứt, các mao quản, thấm trong các lớp đất đá. Nước dưới đất
được coi là một hệ thống phức tạp, thay đổi theo thành phần và hoạt độ của
các phân tử có mặt và theo điều kiện nhiệt động học.
Hộp 4.1.
Phá Tam Giang - Cầu Hai hình thành trên 2.000 năm, lớn nhất ĐNÁ, Dài 68 km,
rộng gần 22.000ha. Có sự đa dạng sinh học cao, có 34 loài chim di cư, 36 loài chim định
cư, trong đó có 1 loài được ghi vào sách đỏ của VN và 21 loài trong danh mục bảo vệ
nghiêm ngặt của Cộng đồng Châu Âu.
Hiện nay có 2.500 thuyền đang xuôi ngược khai thác thủy sản trên đầm phá với nhiều
phương thức như: nò, sáo, đáy, rớ giàn, chuôm,...
(Theo Tuổi trẻ, ngày 27.8.2006)
4.4.3. Các vấn đề về MT nước hiện nay.
Các vấn đề về MT nước hiện nay liên quan đến tài nguyên nước quy mô toàn cầu
có thể phân ra như sau:
· Nước phân bố không đều trên bề mặt Trái đất
· Con người ngày càng khai thác và sử dụng nhiều tài nguyên nước hơn
· Các nguồn nước trên Trái đất đang bị ô nhiễm bởi các hoạt động của con người
· Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước rất đa dạng
Hộp 4.2.
Nhân tuần lễ nước thế giới ( bắt đầu từ ngày 20/8), Qũi Bảo tồn thiên nhiên
thế giới (WWF) đưa ra cảnh báo rằng tình trạng thiếu nước gia tăng là " vấn đề
toàn cầu" và không loại trừ cả các nước giàu. Nguyên nhân của vấn đề này được
lý giải là sự kết hợp của hiện tượng thay đổi khí hậu thế giới và yếu kém trong
quản lý nguồn nước. WWF kêu gọi bảo tồn nguồn nước ở quy mô toàn cầu và
các nước giàu nên làm gương trong việc sửa chữa hệ thống cấp nước bị thất thoát
và giải quyết ô nhiễm.
Trước đó, các nhà khoa học Anh cho rằng nhiệt độ Trái đất tăng lên sẽ làm
phát sinh thêm rủi ro cháy rừng, hạn hán và lụt lội trong vòng hai thế kỷ tới.
Nhóm nghiên cứu của Đại học Bristol đưa ra kết luận trên dựa vào dữ liệu của
hơn 50 hình mẫu khí hậu về tác động của hiệu ứng nhà kính. Họ chia ra các mốc
gia tăng của nhiệt độ toàn cầu: ít hơn 20C, từ 2-30C và trên 30C. Trong từng tầm
mức này, các nhà nghiên cứu đánh giá khả năng thay đổi về diện tích rừng bao
phủ, tần suất xảy ra cháy rừng và sự thay đổi nguồn nước ngọt.
Theo trưởng nhóm nghiên cứu Marko Scholze, những phát hiện cho thấy có
mối liên hệ trực tiếp giữa nhiệt độ Trái đất tăng với sự hủy hoại của HST. Giới
khoa học cho rằng công trình nghiên cứu này giúp gạt bỏ những nhận thức mơ hồ
về tác động của hiệu ứng nhà kính lên khí hậu Trái đất.
( Theo BBC, Reuters)( Báo Tuổi trẻ ngày 17.8.2006).
Hình 4.4: Tài nguyên nước bị suy thoái
4.5. Tài nguyên khoáng sản
4.5.1. Khái niệm
Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dưới dạng hợp chất hoặc đơn chất trong
vỏ Trái đất. Là các thành tạo hóa lý tự nhiên được sử dụng trực tiếp trong công nghiệp
hoặc có thể lấy chúng từ kim loại và khoáng vật dùng cho các ngành công nghiệp
Tài nguyên khoáng sản được phân ra :
· Theo dạng tồn tại: rắn, lỏng, khí
· Theo nguồn gốc: nội sinh và ngoại sinh
· Theo thành phần hoá học: khoáng sản kim loại, phi kim loại và khoáng sản cháy
Bảng 4.7: Dự trữ các loại khoáng sản thế giới
Loại khoáng sản Dự trữ thế giới(năm ) Loại khoáng sản Dự trữ thế giới(năm )
Dầu 55 Niken 60
Khí đốt
Than
Đống
Molipđen
Chì
Kẽm
47
216-393
47
53
24
25
Quặng sắt
Quặng mangan
Quặng crôm
Bauxit
Thiếc
85
100
270
290
20
Tính bằng năm theo số liệu tới 1989
4.5.2. Các đặc trưng của khoáng sản
1. Phân bố: Diện phân bố khoáng sản được phân chia ra làm nhiều loại (đai, bể),
khu vực, trường, mỏ, thân khoáng sản
· Mỏ khoáng sản là những phần vỏ Trái đất có cấu trúc đặc trưng, trong đó
khoáng sản tập trung trong các thân quặng, về mặt số lượng đủ để khai thác, về
mặt chất lượng đảm bảo các yêu cầu sử dụng cho một hoặc nhiều ngành công
nghiệp. Khái niệm mỏ khoáng sản thay đổi theo thời gian lịch sử và theo các
nền kinh tế xã hội khác nhau
· Tỉnh khoáng sản là phần vỏ Trái đất liên quan với một vùng nền, một đai uốn nếp
địa máng hoặc một đáy đại dương chứa các mỏ khoáng sản đặc trưng cho chúng
· Vùng khoáng sản ( đai, bể khoáng sản) chiếm một phần tỉnh khoáng sản và được
đặc trưng bằng một tập hợp các mỏ khoáng sản xác định về thành phần và nguồn
gốc, cùng thuộc về một hoặc nhóm yếu tố kiến tạo quan trọng của khu vực
· Bể khoáng sản đặc trưng cho các kiến trúc chứa dầu khí, than, khoáng sản phi
quặng, quặng sắt và mangan, trầm tích biến chất
· Khu vực khoáng sản là một phần của vùng khoáng sản có sự tập trung cục bộ
các mỏ khoáng sản đôi khi còn gọi là nút khoáng sản
· Trường khoáng sản là nhóm các mỏ khoáng sản có chung nguồn gốc và giống
nhau về cấu tạo địa chất
· Thân khoáng sản là các tích tụ cục bộ tự nhiên của khoáng sản liên quan tới một
yếu tố hoặc một tập hợp các yếu tố cấu trúc
2. Thành phần hoá học và khoáng vật quặng.
Khoáng sản chia ra 2 loại: loại chứa các khoáng vật hoặc nguyên tố được sử dụng
trực tiếp hoặc dùng làm nguyên liệu cho ngành luyện kim gọi là quặng. Loại chứa các
khoáng vật khác gọi là khoáng vật mạch. Theo thành phần khoáng vật chủ yếu trong
quặng, người ta chia ra làm các loại quặng :
· Quặng ôxyt dưới dạng ôxyt và hydrôxyt kim loại Fe, Mn,Sn, U, Cr, Al
· Quặng silicat đặc trưng cho khoáng sản phi kim loại ( kaolin, mica, atbet, tan,...)
· Quặng sunfua dưới dạng sunfua, acsenit, thường gặp với phần lớn kim loại mầu
· Quặng cacbonat đặc trưng cho các mỏ quặng sắt, magan, magiê, chì, kẽm, đồng,...
· Quặng sunfat : mỏ bari, stronxi...
· Quặng phôtphat: các mỏ phôtphat, apatit,...
· Quặng halogen : các mỏ muối và fluorit
· Quặng tự sinh : các mỏ vàng, Pt, Cu,...
3. Phân loại khoáng sản và mỏ khoáng sản
Theo chức năng sử dụng, khoáng sản được phân ra làm 3 nhóm lớn:
· Khoáng sản kim loại: nhóm khoáng sản Fe và hợp kim sắt; nhóm kim loại cơ bản; nhóm
kim loại quý hiếm; nhóm kim loại phóng xạ và nhóm kim loại hiếm và đất hiếm
· Khoáng sản phi kim loại: nhóm khoáng sản hoá chất và phân bón; nhóm nguyên
liệu sứ; nhóm nguyên liệu kỹ thuật và nhóm vật liệu xây dựng
· Khoáng sản cháy : than, dầu khí
4.5.3. Tác động của việc khai thác mỏ và chế biến quặng đến môi trường.
1. Tác động môi trường của hoạt động khai thác khoáng sản. Hoạt động khai thác
khoáng sản nhìn chung rất đa dạng, các quá trình trên gây ra các tác động tới hàng loạt các yếu
tố MT như : suy thoái chất lượng không khí, chất lượng nước mặt, lưu lượng và chất lượng
nước ngầm, thay đổi cảnh quan và địa hình khu vực, mất đất rừng và suy giảm đa dạng sinh
học, tạo ra tiếng ồn và ảnh hưởng tới sức khoẻ dân cư địa phương và người lao động...
2. Tác động môi trường của hoạt động chế biến và sử dụng khoáng sản. Hoạt
động chế biến và sử dụng khoáng sản bao gồm tuyển khoáng, chế biến sơ bộ khoáng sản
theo phương pháp vật lý và hoá học vận chuyển đến nơi sử dụng và tiêu thụ khoáng sản.
Các công đoạn chủ yếu của tuyển khoáng gồm: chuẩn bị quặng, tuyển quặng bằng
các phương pháp khác nhau.
4.5.4. Quản lý tài nguyên khoáng sản.
Quản lý tài nguyên khoáng sản bao gồm hai nội dung quan trọng: BVMT trong
khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản
1. Các biện pháp bảo vệ môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản.
· Lập báo cáo ĐTM
· Kiểm toán và thanh tra thường kỳ hoạt động khai thác tại cơ sở khai thác và chế biến
· Giảm thiểu nguồn ô nhiễm tại nguồn
· Sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý MT
· Quan trắc thường xuyên tác động MT của hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản
2. Sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản.
Hình 4.4 : Các phương hướng sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản
4.6. Tài nguyên biển
4.6.1. Đặc điểm biển.
Biển và đại dương TG chiếm 71% DT Trái đất với độ sâu trung bình 3.710 m,
tổng khối nước 1,37 tỷ km3. Biển và đại dương có những đặc thù riêng :
· Ít bị chia cắt như lục địa, trừ một số biển kín như Caspiên, Aral và nữa kín
như Bantic, Hắc Hải, Địa Trung Hải
· Môi trường biển tiếp nhận mọi nguồn dinh dưỡng, các chất ô nhiễm, các loại
muối tan từ lục địa, là môi trường phát sinh phát triển sự sống trên Trái đất.
· Theo độ sâu, biển chia ra làm các vùng: thềm lục địa có độ sâu từ 0- 200m,
sườn lục địa có độ sâu 200-2.000m và biển sâu trên 2.000m
4.6.2. Khai thác và sử dụng tài nguyên biển.
· Tài nguyên biển rất đa dạng, được chia ra thành các loại : nguồn lợi hoá chất
và khoáng chất chứa trong khối nước và đáy biển, nguồn lợi nhiên liệu hoá
Sử dụng hợp lý &BV lòng đất Sử dụng lòng đất vào các mục đích
liên quan tới khai thác khoáng sản
Sử dụng hợp lý trữ lượng
khoáng sản và lòng đất
Lấy tối đa khoáng sản trong khâu khai
thác và chế biến
Sử dụng tổng hợp khoáng sản Khai thác tổng hợp mỏ
Lấy tối đa các hợp phần có ích từ
nguyên liệu khoáng
Sử dụng phế thải của quá trình chế
biến sơ khai và tái chế nguyên
liệu,nhiên liệu khoáng
Tận dụng nguyên liệu khoáng
và phế thải tuyển
thạch, chủ yếu là dầu và khí tự nhiên, nguồn năng lượng sạch khai thác từ gió,
nhiệt độ nuớc biển, các dòng hải lưu và thuỷ triều
· Sinh vật biển là nguồn lợi quan trọng nhất của con người
· Biển và đại dương là kho chứa hoá chất vô tận, tổng lượng muối tan chứa
trong nước biển là 48 triệu km3. Các loại khoáng sản khai thác từ biển là dầu
khí, quặng Fe,Mn, vàng sa khoáng, Ti và cá loại muối. ( xem bảng IV.9, trang
125- LĐHải)
· Các vấn đề MT liên quan đến việc khai thác và sử dụng tài nguyên biển hiện nay :
- Khai thác quá mức tài nguyên sinh học
- Ô nhiễm biển từ các hoạt động khai thác dầu khí, vận tải biển, đổ chất thải
độc hại và chất thải phóng xạ xuống biển, đưa nước thải từ đất liền ra biển
· Biển còn là nguồn năng lượng được khai thác trong vận tải biển, chạy máy
phát điện và nhiều lợi ích khác
· Biển Đông VN có diện tích 3.447.000km2, với độ sâu trung bình 1.140m, lớn
nhất là 5.416 m, tài nguyên biển Đông rất đa dạng cho phép khai thác trên 1
triệu tấn /năm, sản lượng dầu khí khai thác ở vùng biển VN đạt 20 triệu tấn
4.7. Tài nguyên khí hậu
4.7.1. Khái niệm về khí hậu
Khí hậu của một nơi nào đó là chế độ thời tiết đặc trưng về phương diện nhiều
năm, được tạo nên bởi bức xạ mặt trời, đặc tính của mặt đệm về hoàn lưu khí quyển.
4.7.2. Tài nguyên khí hậu
1. Bức xạ Mặt trời. Tổng năng lượng và vật chất của Mặt trời đi đến Trái đất được
gọi là Bức xạ Mặt trời. BXMT là nguồn năng lượng chính của tất cả các quá trình trong
khí quyển. BXMT quy định chế độ nhiệt và chế độ ánh sáng của lớp vỏ địa lý.
2. Nhiệt độ không khí.
3. Lượng mưa. Là lượng nước ở thể lỏng hoặc thể rắn rơi xuống mặt đất hoặc vật
thể ở mặt đất từ mây hoặc từ các chất kết tủa trong không khí dưới dạng mưa, tuyết, mưa
đá, sương mù, sương,...
4. Bốc hơi và độ ẩm không khí. Do sự bốc hơi từ bề mặt thủy quyển, bề mặt lục
địa và do sự thoát hơi của thực vật đã tạo nên một khối lượng lớn hơi nước trong khí
quyển. Đại lượng đặc trưng cho lượng hơi nước có trong không khí được gọi là độ ẩm.
Độ ẩm không khí được xác định thông qua sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai nhiệt kế: nhiệt
kế khô và nhiệt kế ướt đặt trong lều khí tượng.
4.7.3. Sử dụng tài nguyên khí hậu
Việc sử dụng tài nguyên khí hậu phụ thuộc nhiều vào tính chất của các ngành
nghề kinh tế và nhu cầu của con người. Chính vì vậy mà đã hình thành nhiều chuyên
ngành khí hậu như:
- Khí hậu nông nghiệp: khai thác các điều kiện khí hậu phục vụ cho chăn
nuôi và trồng trọt như xác định cơ cấu mùa vụ,...
- Khí hậu y học: có những bệnh do khí hậu và thời tiết tạo nên.
- Khí hậu xây dựng: nghiên cứu khí hậu để thiết kế các công trình xây dựng
phù hợp với điều kiện khí hậu.
- Khí hậu thương mại: con người đã từng khai thác lợi thế của khí hậu để
kinh doanh, ví dụ lợi dụng hướng gió và sức gió để các thương thuyền hoạt
động.
- Khí hậu đối với các ngành nghề khác,...
Chương 5. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Ô nhiễm MT là sự thay đổi thành phần và tính chất của MT, có hại cho các hoạt
động sống bình thường của con người và sinh vật.
Nguyên nhân gây ô nhiễm MT là do các hoạt động nhân tạo của con người hoặc
các quá trình tự nhiên.
5.1. Ô nhiễm nước
5.1.1. Khái niệm chung về ô nhiễm nước
· Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và tính chất nước, có hại cho hoạt
động sống bình thường của sinh vật và con người, bởi sự có mặt của một hay
nhiều chất lạ vượt qua ngưỡng chịu đựng của sinh vật
· Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa về ô nhiễm nước như sau:" Sự
ô nhiễm nước là một biến đổi chủ yếu do con người gây ra đối với chất lượng
nước, làm ô nhiễm nước và gây nguy hại cho việc sử dụng, cho công nghiệp,
nông nghiệp, nuôi cá, nghĩ ngơi- giải trí, cho động vật nuôi cũng như các loài
hoang dại".
" Việc thải các chất thải hoặc nước thải sẽ gây ô nhiễm vật lý, hóa học, hữu
cơ, nhiệt, phóng xạ. Việc thải đó phải không gây nguy hiểm đối với sức khỏe
cộng đồng và phải tính đến khả năng đồng hóa các chất thải đó của nước(khả
năng pha loãng, tự làm sạch...). Những hoạt động kinh tế, xã hội của các
cộng đồng, những biện pháp xử lý nước đóng vai trò rất quan trọng trong vấn
đề này".
· Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo:
- Nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió, bão, lũ lụt. Ô nhiễm này còn
được gọi là ô nhiễm không xác định nguồn gốc.
- Nguồn gốc nhân tạo: Là sự thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng.
Chủ yếu do xả nước thải từ các vùng dân cư, khu công nghiệp, hoạt động
giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, phân bón trong nông nghiệp.
· Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm
nước : ô nhiễm vô cơ, ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô
nhiễm bởi các tác nhân vật lý .
5.1.2. Ô nhiễm nước mặt
Nước mặt bao gồm nước mưa, nước hồ ao, đồng ruộng và nước các sông, suối,
kênh mương. Nguồn nước các sông và kênh tải nước thải, các hồ khu vực đô thị, KCN
và đồng ruộng lúa nước là những nơi thường có mức độ ô nhiễm cao.
Các dạng ô nhiễm nước thường gặp là phú dưỡng, ô nhiễm do kim loại nặng và
hoá chất độc hại, ô nhiễm vi sinh và ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật.
· Phú dưỡng : Biểu hiện của phú dưỡng là nồng độ chất dinh dưỡng N, P cao, tỷ
lệ P/N cao do sự tích luỹ tương đối P so với N, sự yếm khí và môi trường khử
của lớp nước đáy thuỷ vực, sự phát triển mạnh mẽ của tảo và nở hoa tảo, sự
kém đa dạng của các sinh vật nước, đặc biệt là cá, nước có màu xanh đen hoặc
đen, có muìo khai thối do thoát khí H2S,... Nguyên nhân của sự phú dưỡng là
sự thâm nhập một lượng lớn N,P từ nước thải sinh hoạt của các khu dân cư, sự
đóng kín và thiếu đầu ra của MT hồ.
· Ô nhiễm kim loại nặng và các hoá chất độc hại : Thể hiện bởi nồng độ cao của
các kim loại nặng trong nước. Nguyên nhân chủ yếu là do nước thải công nghiệp
và nước thải độc hại không xử lý hoặc xử lý không đạt yêu cầu mà cho vào MT.
Hậu quả là chúng tích luỹ theo chuổi thức ăn thâm nhập vào cơ thể người .
Hình5.1. Tác động của nước thải
Điểm xả nước thải
Dòng chảy
vùng sạch
Vùng
nhiễm trùng
Vùng phục
hồi
Vùng
sạch
Vùng
phân
huỷ
Ôxy hoà tan
Nhu cầu
ôxy hoà tan
Nồng độ Sinh vật
· Ô nhiễm vi sinh vật: Các loại vi khuẩn, ký sinh trùng, sinh vật gây bệnh cho
người và động vật lan truyền vào MT nước mặt, gây ra các loại dịch bệnh cho
các khu vực dân cư tập trung.
· Ô nhiễm nguồn nước bởi thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hoá học: Khi bón
phân và phun thuốc bảo vệ thực vật, một lượng đáng kể không được cây trồng
tiếp nhận, chúng sẽ lan truyền và tích luỹ trong đất, nước và các sản phẩm
nông nghiệp dưới dạng dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.
5.1.3. Ô nhiễm và suy thoái nước ngầm
· Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích bở
rời như cát, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang karst dưới bề mặt Trái đất.
· Theo độ sâu phân bố, chia nước ngầm thành 2 loại: nước ngầm tầng mặt và
nước ngầm tầng sâu.
· Các tác nhân gây ô nhiễm và suy thoái nước ngầm bao gồm: các tác nhân tự
nhiên và các tác nhân nhân tạo.
· Suy thoái trữ lượng nước ngầm biểu hiện bởi giảm công suất khai thác, hạ
thấp mực ngầm, lún đất.
5.1.4. Ô nhiễm biển
Các biểu hiện của ô nhiễm biển :
· Gia tăng nồng độ của các chất ô nhiễm trong nước biển
· Gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm tích tụ trong trầm tích biển vùng ven bờ
· Suy thoái các hệ sinh thái biển như HST san hô, HST rừng ngập mặn, cỏ biển...
· Suy giảm trữ lượng các loài sinh vật biển và giảm tính đa dạng sinh học biển
· Xuất hiện các hiện tượng như thuỷ triều đỏ, tích tụ các chất ô nhiễm trong các
thực phẩm lấy từ biển.
· Theo Công ước Luật biển năm 1982, có 5 nguồn có thể gây ô nhiễm biển :
- Các hoạt động trên đất liền
- Việc thăm dò và khai thác tài nguyên trên thềm lục địa và đáy đại dương
- Việc thải các chất độc hại ra biển
- Vận chuyển hàng hoá trên biển
- Ô nhiễm không khí.
Bảng 5.1: Tải lượng tác nhân ô nhiễm do con người đưa vào môi trường
TT Tác nhân ô nhiễm Tải lượng(g/người/ngày)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
BOD5
20 (nhu cầu ôxy sinh học)
COD (nhu cầu ôxy hóa học)
Tổng chất sắt
Chất rắn lơ lững
Rác vô cơ (kích thước >0,2mm)
Dầu mỡ
Kiềm(theo CaCO3)
Cl-
Tổng Nitơ(theo N)
Nitơ hữu cơ
Amoni tự do
Nitrit(NO-
2)
Nitrat(NO-
3)
Tổng Photpho
P vô cơ
P hữu cơ
Kali (theo K2O)
Vi khuẩn( trong 100ml nước thải)
Coliform
Fecal streptococus
Salmonella typhosa
Đơn bào
Trứng giun
Siêu vi khuẩn(virus)
45-54
1,6-1,9 x BOD5
20
170-220
70-145
5-15
10-30
20-30
4-8
6-12
0,4 tổng N
0,6 tổng N
-
-
0,8-4
0,7 tổng P
0,3 tổng P
2,0-6,0
109 - 1010
106- 109
105- 106
10 - 104
Đến 103
Đến 103
102 - 104
5.2. Ô nhiễm không khí
5.2.1. Các nguồn gây ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng
trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có
mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa
· Nguồn gốc tự nhiên :
- Phun núi lửa
- Cháy rừng
- Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất trồng
và gió thổi tung lên trời thành bụi
· Nguồn gốc nhân tạo
- Hoạt động công nghiệp
- Đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các phương tiện giao thông
5.2.2. Các tác nhân gây ô nhiễm không khí và sự tác động của chúng
· Các loại axit như : nitơ oxit ( NO, NO2), nitơ đioxit (NO2), SO2, CO, H2S và
các loại khí halogen ( Clo, Brom, Iôt)
· Các hợp chất Flo
· Các chất tổng hợp ( ête, benzen)
· Các chất lơ lửng ( bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat, sunfat, các phân tử
cácbon, sol khí, muội, khói, sương mù, phấn hoa
· Các loại bụi nặng, bụi đất, đá, bụi kim loại như đồng, chì, sắt, kẽm, niken,
thiếc, cađimi,...
· Khí quang hoá như ozon, FAN, FB2N, NOx, anđehyt, etylen,...
· Chất thải phóng xạ
· Nhiệt
· Tiếng ồn
Hình 5.2. Những nguồn gây ô nhiễm không khí
Công nghiệp, dầu mỏ
Xe cộ
Chất đốt trong sinh hoạt
5.2.3. Sự lan truyền chất ô nhiễm trong khí quyển
Có 3 yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự khuyếch tán chất ô nhiễm không
khí là : điều kiện khí tượng, địa hình khu vực, điều kiện nguồn thải
· Điều kiện khí tượng có ảnh hưởng tới sự lan truyền chất gây ô nhiễm không khí
gồm: hướng gió, đặc điểm phân bố nhiệt độ khí quyển, độ ẩm và chế độ mưa.
Hướng gió là yếu tố cơ bản nhất có ảnh hưởng đến sự lan truyền chất ô nhiễm.
· Địa hình khu vực có ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự lan truyền chất ô nhiễm. Địa
hình ảnh hưởng trực tiếp đến đặc điểm phân bố profil nhiệt của khí quyển và
hướng gió của khu vực
· Đặc điểm nguồn thải có ảnh hưởng mạnh tới sự khuếch tán chất ô nhiễm chịu
ảnh hưởng mạnh của địa hình, tốc độ gió,...
Năng lượng
mặt trời
Nhiệt do trái
đất hấp thụ TRÁI ĐẤT
TẦNG ĐỐI
LƯU
TẦNG BÌNH
LƯU
Nhiệt phản xạ khỏi
bề mặt trái đất
CO2 tầng bình lưu hấp thụ phần
lớn nhiệt và phản xạ lại mặt đất
Tạo thành CO2
trong tầng bình lưu
Chỉ có ít nhiệt phản xạ
biến vào khoảng không
Hình5.3. CO2 và các khí làm nóng lên toàn cầu
Hộp 5.1:
Năm 2006 là năm nhiệt độ trung bình của Trái đất ấm vào hàng thứ sáu trong 145
năm qua, khi người ta bắt đầu ghi nhận diễn biến nhiệt độ trên phạm vi thế giới. Tổ chức
Khí tượng thế giới (WMO) cho biết năm nay nhiệt độ Trái đất cao hơn khoảng 0,420C so
với nhiệt độ trung bình hằng năm trong thời kỳ 1961-1990.
(Tuổi trẻ, ngày 16/12/2006)
5.3. Ô nhiễm môi trường đất
5.3.1. Hệ sinh thái đất
· Trên quan điểm cấu trúc và chức năng, đất đã tự nó là một HST hoàn chỉnh
(xem hình sau):
O3 + UV O2 + O
CF2Cl2 + UV CF2Cl + Cl Cl + O3 ClO + O2
ClO+O Cl + O2
O3 + O 2O2
CF2Cl2
Tầng bình lưu
Hình5.4. Suy thoái tầng ôzôn
Năng lượng Nhiệt
Mặt Trời
.........................................
Nhiệt
Nhiệt Nhiệt
Hình 5.5: Hệ sinh thái đất
5.3.2. Ô nhiễm môi trường đất
1. Khái niệm chung và nguồn gốc
Đất thường là chổ tiếp nhận chủ yếu tất cả các nguồn thải. Sự thải các chất thải rắn
ở các đô thị đã sinh ra hàng loạt vấn đề về bảo vệ sức khỏe, ô nhiễm đất và nước, phá hủy
cảnh quan, chiếm dụng đất làm bãi thải,...
Nguồn gốc:
· Ô nhiễm do tác nhân sinh học
· Ô nhiễm do tác nhân hóa học
· Ô nhiễm do tác nhân vật lý
Thực vật
Di tích
hữu cơ Động
vật
Thức ăn
khoáng
Không
khí đất
Sinh vật đất
Đá Phong hóa
hoá học, vật lý Vỡ vụn Phong hóa
hoá học, vật lý Mẫu chất
Phong hoá
sinh học
Sinh vật đơn
bào
Hệ sinh thái đất Hệ sinh thái đất
Không khí, ánh sáng mặt trời
và thế giới sinh vật, con người
Hình5.6. Quá trình hình thành hệ sinh thái đất
Ô nhiễm đất bởi các tác nhân sinh học:
Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh, ký sinh
trùng, vi khuẩn đường ruột,... đã gây ra các bệnh truyền từ đất cho cây sau đó sang người
và động vật.
Đất được coi là nơi lưu giữ các mầm bệnh. Trước hết là các nhóm trực khuẩn và
nguyên sinh vật gây bệnh đường ruột: trực khuẩn lỵ, thương hàn và phó thương hàn,
phâíy khuẩn tả, lỵ amíp, xoắn trùng vàng da, trực trùng than, nấm, bệnh uốn ván,... Tiếp
đến là các bệnh ký sinh như giun, sán lá, sán dây, ve bét,...
Ở các nước đang phát triển, ô nhiễm đất bởi các tác nhân sinh học rất nặng vì
không có đủ điều kiện diệt mầm bệnh trước khi đưa chúng trở lại đất. Các bệnh dịch lây
lan rộng như bệnh đường ruột, bệnh ký sinh trùng,... lan truyền theo đường: người - đất -
người; động vật nuôi - đất - người; đất - người.
Ô nhiễm đất bởi các tác nhân hóa học:
- Chất thải từ các nguồn thải công nghiệp bao gồm các chất thải cặn bả, các sản phẩm
phụ do hiệu xuất của nhà máy không cao.
- Do nguồn từ dư lượng thuốc bảo vệ thực vật: phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ,...
Phân bón và các thuốc trừ sâu, diệt cỏ được dùng với mục đích tăng thu hoạch mùa
màng, các loại muối có trong nước tưới cho cây trồng không được hấp thụ hết đều gây ô
nhiễm cho đất. Các tác nhân gây ô nhiễm không khí khi lắng đọng, các chất phân hủy từ các
bãi rác lan truyền vào đất đều là những tác nhân hóa học gây ô nhiễm đất.
Thuốc trừ sâu là tác nhân số một gây ô nhiễm đất. Đã có hơn 1.000 hóa chất là thuốc
trừ sâu mà DDT là phổ biến nhất từ trước đến nay. DDT là chất khó phân hủy trong nước và
tạo ra những dư lượng đáng kể trong đất sau đó đi vào chu trình đất - cây - động vật - người.
Người bị nhiễm DDT do ăn cá có nồng độ DDT rất cao qua chuổi thức ăn (sự tích tụ sinh học
và khuyếch đại sinh học) (Bảng 6.3)
Bảng 5.2: Hàm lượng tích lũy DDT ở các bậc dinh dưỡng ở nước và trên cạn
Số lần khuyếch đại
Sinh vật Hàm lượng DDT (ppm)
80.000 Chim nước 1600,00
5.000 Cá 100,00
250 Tôm 5,00
1 Các loài tảo 0,02
75 Chim cổ đỏ 750,00
9 Giun đất 90,0
1 Đất 10,0
Đất bị ô nhiễm trước tiên sẽ gây tác hại đến hệ sinh vật sống trong đất, các động
vật và thực vật sống trên đất. Đất thiếu sinh vật trở nên môi trường trơ, không thể sử
dụng vào sản xuất nông nghiệp được nữa.
Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý :
Bao gồm ô nhiễm nhiệt và phóng xạ
- Ô nhiễm nhiệt chủ yếu từ các quá trình sản xuất công nghiệp và thường mang
tính cục bộ: Ô nhiễm từ nguồn nước thải công nghiệp, từ khí thải,... Ngoài ra còn có các
nguồn từ tự nhiên.
Nhiệt độ trong đất tăng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của vi sinh vật do làm giảm
lượng oxy và sự phân hủy diễn ra theo kiểu kỵ khí với nhiều sản phẩm trung gian gây độc
cho cây trồng như NH3, H2S, CH4... đồng thời làm chai cứng và mất chất dinh dưỡng. Các
hoạt động cháy rừng, đốt nương làm rẫy cũng là nguồn gây ô nhiễm nhiệt.
- Nguồn ô nhiễm do phóng xạ là các chất phế thải của các cơ sở khai thác,
nghiên cứu và sử dụng các chất phóng xạ. Các chất phóng xạ đi vào đất, từ đất vào cây
trồng sau đó có thể đi vào người.
Khi phân bón vào đất, cây không sử dụng hoàn toàn, phần không sử dụng được sẽ
chuyển thành chất ô nhiễm trong MT nước, tích luỹ trong đất và di chuyển vào khí
quyển. Theo tài liệu của FAO (1981), sử dụng phân bón của thế giới như sau :
17 kg/ ha ( 1961) 40 kg/ ha ( 1980) : ở các nước phát triển
2 kg/ ha (1961) 9 kg/ ha ( 1980) : ở các nước đang phát triển
Ở VN, theo bảng sau:
Bảng 5.3: Số lượng phân bón hoá học sử dụng trong nông nghiệp Việt Nam
( đơn vị tính : 1000 tấn)
Loại phân
bón
1990 1991 1992 1993 1994 1995
Phân đạm
quy ra urê
- Sản xuất
trong nước
Phân DAP
(nhập100)
979,9
23,6
-
1.366,6
44,89
130,0
1.122,6
82,6
193,0
1.148,7
100,0
123,5
1.432
106
186
1.400
110
150
NPK
- Sản xuất
trong nước
Phân Lân
trong nước
Phân Kali
(nhập100)
-
-
326,2
41,0
200,0
135,0
391,3
13,0
215,0
120,0
423,0
55,6
180,5
130,0
450,0
21,6
320
100
700
84
250
100
800
60
- Ô nhiễm đất do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
- Ô nhiễm đất do các hoạt động công nghiệp
- Ô nhiễm đất do chất thải của các khu đô thị
2. Biện pháp chống ô nhiễm đất
Để chống ô nhiễm đất trước hết cần phải đề ra các tiêu chuẩn chất lượng môi
trường đất. Hạn chế tối đa việc sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ. Sử
dụng phải bảo vệ được đời sống vi sinh vật, thực vật và động vật sống trong đất.
Việc tìm bãi đổ rác để chôn vùi các chất thải rắn ở đô thị và khu công nghiệp cần phải
được lựa chọn cẩn thận, ngăn ngừa được sự rò rỉ chất thải, gây ra ô nhiễm và sau khi san lấp vẫn
có thể sử dụng vào các công việc khác. Các bãi rác này trở nên các "bãi rác vệ sinh". Căn cứ vào
số dân đô thị và khu công nghiệp, dự tính hàng ngày sẽ thải ra bao nhiêu rác mà qui hoạch bãi
rác cho thích hợp. Các kỹ thuật công nghệ như thu dọn, vận chuyển, xử lý, chôn vùi chất thải rắn,
rác rưởi đô thị cần được áp dụng để bảo đảm vệ sinh môi trường.
Để xử lý chất thải rắn của đô thị, thông thường người ta thực hiện theo trình tự
như sau:
· Thu gom lưu trữ các chất thải đúng quy trình.
· Phân loại chất thải rắn:
- Lựa chọn những chất thải có thể tái chế được: nhựa, kim loại, giấy
- Đối với những chất thải có nguồn gốc hữu cơ: cây cỏ, rác vườn, các chất
thải sinh hoạt,... được sử dụng làm phân hữu cơ.
- Đối với các chất thải chứa các mầm bệnh, vi khuẩn... phải đưa vào lò thiêu
để tiêu hủy các mầm bệnh và vi khuẩn.
· Các chất thải độc hại, chất nổ, chất phóng xạ cần có biện pháp kỹ thuật xử lý riêng
· Sau cùng những chất thải còn lại được mang đi chôn lấp tại các bãi rác vệ sinh.
4. Vấn đề xử lý rác thải ở các đô thị Việt Nam
Cho đến gần đây, việc xử lý rác thải của các đô thị lớn ở nước ta chỉ mới dừng lại ở
việc tìm bãi rác để đổ. Tiếp tục như vậy thì ô nhiễm môi trường là điều không tránh khỏi,
bệnh dịch và mầm bệnh vẫn được lan truyền.
Trong năm 1996, tổng lượng rác thải sinh hoạt toàn quốc xấp xỉ 16.237 m3/ngày,
nhưng mới chỉ thu gom được 45 ¸ 55%. Lượng rác thải thu gom được chủ yếu đổ vào các
bãi rác tạm bợ không theo đúng kỹ thuật vệ sinh, hầu hết chất thải rắn không được xử lý. Các
thiết bị thu gom và vận chuyển còn lạc hậu, không đáp ứng được nhu cầu. Các loại chất thải
công nghiệp có chứa một số chất độc hại từ các ngành công nghiệp không được xử lý hoặc
xử lý không thích đáng, gây ô nhiễm môi trường nước và đất khi chúng được thải ra quanh
khu vực sản xuất.
Hàng ngày thành phố Hà Nội đã thải một lượng rác khoảng 3.000 m3. Công ty Môi
Trường Đô Thị Hà Nội chỉ thu gom được khoảng 1.000 m3 rác/ngày, còn lại nhân dân tự đổ
bừa bãi ra các vùng xung quanh nơi ở. Hà Nội hiện có một bãi thải rác là bãi Mễ Trì thì nay
đã đầy. Cần phải qui hoạch thiết kế các bãi thải mới. Trong số 36 bệnh viện của Hà Nội hiện
chỉ có một vài bệnh viện có lò thiêu rác, đa số rác các bệnh viện được đổ cùng với rác thải
sinh hoạt. Thành phố cần phải xây dựng các lò đốt rác.
Hà Nội mới xây dựng một nhà mày làm phân ủ ở Cầu Diễn có công suất chế biến
30.000 m3 rác/năm thành 7500 tấn phân hữu cơ. Rõ ràng là vấn đề xử lý chất thải rắn ở Hà
Nội chưa được giải quyết triệt để và cần phải đầu tư giải quyết. Ở các thành phố khác của
nước ta cũng vậy, vấn đề xử lý rác thải chưa được giải quyết đúng mức. Người dân, các nhà
sản xuất sẽ phải đóng góp chi phí để giải quyết vấn đề chất thải rắn.
Hiện nay việc quản lý chất thải rắn ở các đô thị đang ở trong tình trạng rất yếu kém
do nhiều nguyên nhân như: lượng thu gom thấp, chất thải không được phân loại, xử lý và các
bãi chôn lấp chất thải không phù hợp và không bảo đảm các tiêu chuẩn về môi trường theo
Luật Bảo vệ môi trường.
Theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam ban hành theo quyết định 682/BXD - CSXD
ngày 14/12/1996 của Bộ Xây dựng thì việc quản lý chất thải rắn gồm các điểm chính sau:
· Những loại chất thải độc hại như rác thải bệnh viện, rác thải công nghiệp độc hại phải
được xử lý riêng.
· Các bãi rác thải tập trung của đô thị phải được bố trí theo quy hoạch, ở ngoài phạm vi
đô thị, cuối hướng gió chính, cuối dòng chảy sông, suối và cách ly với khu dân cư các
nhà máy thực phẩm. Xung quanh các bãi rác phải bố trí nhiều cây xanh.
· Tại các bãi rác phải có những biện pháp xử lý phù hợp với các điều kiện vệ sinh, kinh
tế và có các biện pháp ngăn ngừa để không làm ô nhiễm nước ngầm.
Vấn đề quản lý phân thải cũng đang còn nhiều tồn đọng: nhiều hố xí tự hoại
không đúng qui cách, không đạt tiêu chuẩn vệ sinh khi vận hành, không được bảo quản
tốt nên hư hỏng gây ứ tắc, nhất là ở các thành phố có dân số cao. Nhiều đô thị còn tồn tại
nhiều loại hố xí thấm, xí cầu dọc theo kênh, rạch, ao, hồ gây ô nhiễm nguồn nước mặt,
nước ngầm lan truyền mầm bệnh và mất vẻ mỹ quan.
Bảng 5.4: Tình trạng quản lý rác thải (m3/ngày) năm 1996
TT Thành phố, thị xã Lượng
rác thải
Lượng
rác thu
nhặt
Bãi chứa rác
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Hà Nội
Hải Phòng
Lào Cai
Huế
Hạ Long
Đà Nẵng
Buôn Mê Thuột
Vũng Tàu
Biên Hòa - Đồng Nai
Tp.Hồ Chí Minh
Cần Thơ
Tân An(Long An)
Mỹ Tho(Tiền Giang)
Rạch Giá(Kiên Giang)
Minh Hải
3.600
922
42
229
310
723
9.568
2.324
526
24
132
315
350
340
120
150
7.300
230
29
370
72
680
Mễ trì, Anh Thanh, Lâm Du
Thượng Lý
Cầu Sạp
Dốc Mít
Đèo Sen - Cái Lân
Khánh Sơn
Buôn Kép
Phước Cơ
Tâm Trung
Gò Vấp(Bình Chính), Đông
Thanh(Hóc Môn)
Châu Thành
Loi Bình Nhân
Mỹ Tho
Nghĩa Trang
Bạc Liêu(Cà Mau)
Chương 6 . QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
6.1. Những khái niệm cơ bản về quản lý môi trường.
Quản lý MT là bằng mọi biện pháp thích hợp tác động và điều chỉnh các hoạt
động của con người nhằm làm hài hòa mối quan hệ giữa phát triển và môi trường, ssao
cho vừa thỏa mãn nhu cầu của con người, vừa bảo đảm được chất lượng của môi trường
và không quá khả năng chịu đựng của hành tinh chúng ta.
Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường là một nội dung cụ thể của quản lý Nhà
nước. Đó là việc sử dụng các công cụ quản lý trên cơ sở khoa học, kinh tế, luật pháp để tổ
chức các hoạt động nhằm đảm bảo giữ cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
môi trường.
tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm
bảo vệ chất lượng MT sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội của quốc gia.
6.1.1. Các mục tiêu chủ yếu.
· Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm MT phát sinh trong hoạt động
sống của con người
· Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ môi trường, ban hành các
chính sách về phát triển kinh tế - xã hội phải gắn liền với bảo vệ môi trường,
nghiêm chỉnh thi hành Luật Bảo vệ môi trường
· Phát triển bền vững KTXH của quốc gia theo 9 nguyên tắc của một xã hội bền
vững do Rio - 92 đưa ra
· Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý MT quốc gia và các vùng lãnh thổ.
6.1.2. Các nguyên tắc chủ yếu.
· Hướng công tác quản lý MT tới mục tiêu phát triển bền vững KTXH đất nước,
giữ cân bằng giữa phát triển và BVMT. Nguyên tắc này cần được thể hiện
trong quá trình xây dựng và thực hiện đường lối, chủ trương, luật pháp và
chĩnh sách nhà nước, ngành và địa phương.
· Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư
trong việc quản lý MT. Môi trường khôgn có ranh giới khôgn gian, do vậy sự
ô nhiễm hay suy thoái thành phần môi trường ở quốc gia, vùng lãnh thổ này sẽ
ảnh hưởng có trực tiếp tới quốc gia khác và các vùng lãnh thổ khác.
· Quản lý MT cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp
thích hợp. Các biện pháp và công cụ quản lý môi trường rất đa dạng, mỗi loại
biện pháp và công cụ trên có phạm vi và hiệu quả khác nhau trong từng
trường hợp cụ thể.
· Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái MT cần được ưu tiên hơn việc
phải xử lý, hồi phục MT nếu để gây ra ô nhiễm MT. Phòng ngừa là biện pháp
ít tốn kém hơn xử lý, nếu để xảy ra ô nhiễm.
· Người gây ra ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm MT gây ra và
các chi phí xử lý, hồi phục MT đã bị ô nhiễm. Đây là nguyên tắc quản lý môi
trường do các nước OECD đưa ra. Nguyên tắc được dùng làm cơ sở để xây
dựng các quy định về thuế, phí, lệ phí môi trường và các quy định xử phạt
hành chính đối với các vi phạm về quản lý môi trường. Nguyên tắc trên cần
thực hiện phối hợp với nguyên tắc người sử dụng trả tiền, với nội dung là
người nào sử dụng các thành phần môi trường thì phải trả tiền cho việc sử
dụng và các tác động tiêu cực đến môi trường do việc sử dụng đó gây ra.
6.1.3. Nội dung công tác quản lý Nhà nước về MT của nước ta.
· Ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về BVMT, ban hành
hệ thống tiêu chuẩn MT
· Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ MT, kế hoạch
phòng chống, khắc phục suy thoái MT, ô nhiễm MT, sự cố MT
· Xây dựng, quản lý các công trình BVMT, các công trình có liên quan đến
BVMT
· Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng
MT, dự báo diễn biến MT
· Thẩm định các báo cáo ĐTM của các dự án và các cơ sở sản xuất kinh doanh
· Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tieu chuẩn MT
· Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BVMT, giải quyết
cácc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về BVMT, xử lý vi phạm pháp luật về
BVMT
· Đào tạo CB về khoa học và quản lý MT
· Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực BVMT
· Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực BVMT
6.1.4. Tổ chức công tác quản lý môi trường
Công tác quản lý môi trường của bất kỳ quốc gia nào có tốt hay không là phụ
thuộc rất nhiều vào bộ máy quản lý môi trường của quốc gia đó. Tùy thuộc vào đặc điểm
tình hình của từng nước mà hệ thống tổ chức bộ máy được hình thành.
Theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước
về bảo vệ môi trường trong cả nước. Bộ TN&MT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan trực thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp
với Bộ TN&MT thực hiện bảo vệ môi trường trong ngành và các cơ sở trực thuộc quản lý
trực tiếp. UBND tỉnh, Tp trực thuộc TW thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo
vệ môi trường tại địa phương. Sở TN&MT chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Tp trực
thuộc TW trong việc bảo vệ môi trường ở địa phương.
Sau đây là sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy quản lý môi trường của Việt Nam:
Hình 6.1: Hệ thống tổ chức công tác quản lý Nhà nước về MT của VN
6.1.5. Các công cụ quản lý môi trường
Công cụ quản lý môi trường là các biện pháp và phương tiện nhằm thực hiện
những nội dung của công tác quản lý môi trường. Công cụ quản lý môi trường rất đa
dạng, mỗi công cụ có một chức năng nhất định, liên kết và hổ trợ lẫn nhau.
Các loại công cụ quản lý môi trường bao gồm:
1. Phân loại theo chức năng: Công cụ điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động, công cụ hổ trợ.
2. Phân loại theo bản chất: Công cụ luật pháp chính sách
UBND
tỉnh
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
Các Bộ
khác
Sở TN
và MT
Vụ
MT
Cục
BV
MT
Các
Vụ
khác
Các Sở
khác
Vụ TĐ
và ĐTM
Vụ
KHCN
&MT
Phòng
Quản lý
Môi
trường
Các Phòng
chức nàng
Phòng
Môi
Trường
Phòng Tài nguyên
và Môi trường
Cấp Quận, Huyện
3. Công cụ kỹ thuật quản lý: Bao gồm ĐTM, quan trắc moi trường, tái chế và xử lý
chất thải.
4. Công cụ kinh tế: Gồm các loại thuế, phí,...
Hệ thồng quản lý môi trường GREEN GLOBE 21
Năm 1999, Cơ quan chứng nhận quốc tế GREEN GLOBE 21 thuộc Uỷ Ban Du lịch
và Lữ hành thế giới đã xây dựng một tiêu chuẩn Hệ thống quản lý môi trường riêng cho
ngành khách sạn nhằm giúp cho các nhà quản lý khách sạn dễ dàng áp dụng Hệ thống
này trong khách sạn của mình. Các doanh nghiệp khách sạn cần phải:
1. Xây dựng, thực hiện và duy trì một Hệ thống quản lý môi trường thích hợp với
phạm vi các hoạt động, các sản phẩm và dịch vụ, các tác động xã hội và môi
trường của khách sạn.
2. Đề cử một đại diện từ ban lãnh đạo cấp cao chịu trách nhiêm về việc thực hiện
Hệ thống quản lý môi trường .
3. Tổ chức các buổi huấn luyện cần thiết cho tất cả nhân viên về các trách nhiệm
quan trọng của họ và các hoạt động liên quan đến Hệ thống quản lý môi trường.
4. Giám sát việc thực hiện các cam kết theo các tiêu chuẩn của GREEN GLOBE 21.
5. Ghi chép đầy đủ các tình trạng tuân thủ luật pháp và các quy định, đưa ra các
hành động sữa chửa kịp thời đối với những hành động không tuân thủ để tránh sự
lặp lại.
6. Lưu lại ít nhất là 24 tháng các sổ sách theo dõi.
7. Thường xuyên xem xét tính đầy đủ và hiệu quả trong việc hoàn thành các yêu cầu
của tiêu chuẩn GREEN GLOBE 21 dành cho ngành khách sạn.
Sau khi một doanh nghiệp khách sạn đáp ứng được các yêu cầu đề ra thông qua
một kiểm toán độc lập, cơ quan chứng nhận GREEN GLOBE 21 sẽ cấp một biểu tượng
chứng nhận (logo) về Hệ thống quản lý môi trường cho họ. Tuy nhiên, để có thể sử dụng
biểu tượng chứng nhận này lâu dài, doanh nghiệp sẽ được tiếp tục được kiểm tra hàng
năm về các tuân thủ của mình.
Hính 6.2: Biểu tượng chứng nhận Hệ thống quản lý môi trường của GREEN GLOBE 21
Nguồn: Du lịch bền vững - Coastlearn, 2002
6.2. Cơ sở khoa học của công tác quản lý môi trường.
6.2.1. Cơ sở triết học của quản lý môi trường.
1. Nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới gắn tự nhiên, con người và
xã hội thành một hệ thống rộng lớn " Tự nhiên - Con người - Xã hội ". Sự thống nhất của
hệ thống trên được thực hiện trong các chu trình sinh địa hoá của 5 thành phần cơ bản :
· Sinh vật sản xuất
· Sinh vật tiêu thụ
· Sinh vật phân huỷ( vi khuẩn, nấm)
· Con người và xã hội loài người
· Các chất vô cơ và hữu cơ cần thiết cho sự sống của sinh vật và con người
2. Tính thống nhất của hệ thống " Tự nhiên - Con người - Xã hôị " đòi hỏi việc
giải quyết vấn đề MT và thực hiện công tác quản lý MT phải toàn diện và hệ thống.
3. Quan hệ giữa con người và tự nhiên phụ thuộc vào trình độ phát triển của xã
hội loài người.
6.2.2. Cơ sở khoa học - kỹ thuật - công nghệ của quản lý môi trường
· Quản lý MT là việc thực hiện tổng hợp các biện pháp khoa học, kỹ thuật, kinh
tế, luật pháp, xã hội nhằm bảo vệ MT sống và phát triển bền vững KTXH.
· Quản lý MT cần nối giữa khoa học MT với hệ thống " Tự nhiên - Con người -
Xã hội " đã được phát triển trên nền phát triển của các bộ môn chuyên ngành
6.2.3. Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường.
· Quản lý MT được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường và
thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế
· Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất của cải vật chất
đều diễn ra dưới sức ép của sự trao đổi hàng hoá theo giá trị
6.2.4. Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường.
· Cơ sở là các văn bản về Luật quốc tế và Luật quốc gia về lĩnh vực MT
· Luật quốc tế về MT là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh
mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc
ngăn chặn, loài trừ thiệt hại gây ra cho MT của từng quốc gia và MT ngoài
phạm vi tàn phá quốc gia.
· Với nước ta có Luật BVMT sửa đổi năm 2006, Nghị định 80/2006/NĐ-CP
ngày 09/8/2006, Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006.... Và nhiều
văn bản khác ...
6.3. Các công cụ quản lý môi trường
6.3.1. Khái niệm chung về công cụ quản lý môi trường.
· Công cụ quản lý MT là các biện pháp hành động thực hiện công tác quản lý
MT của Nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất.
· Công cụ quản lý MT có thể phân loại theo chức năng thành công cụ điều
chỉnh vĩ mô, công cụ hành động và công cụ hổ trợ
- Công cụ luật pháp chính sách: bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc
gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách MT quốc gia, các ngành kinh
tế, các địa phương
- Các công cụ kinh tế: gồm các loại thuế, phí,...đánh vào thu nhập bằng tiền của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các công cụ kỹ thuật quản lý: thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà nước
về chất lượng và thành phần MT, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong MT.
6.3.2. Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường.
1. Thuế và phí MT. Là các nguồn thu ngân sách do các tổ chức và cá nhân sử dụng
MT đóng góp. Dựa vào đối tượng đánh thuế và phí có thể phân ra các loại sau :
· Thuế và phí chất thải
· Thuế và phí rác thải
· Thuế và phí nước thải
· Thuế và phí ô nhiễm không khí
· Thuế và phí tiếng ồn
· Phí đánh vào người sử dụng
· Thuế và phí đánh vào sản phẩm mà quá trình sử dụng và sau sử dụng gây ra ô nhiễm
· Thuế và phí hành chính nhằm đóng góp tài chính cho việc cấp phép, giám sát
và quản lý hành chính đối với MT
2. Giấy phép chất thải có thể mua bán được hay côta ô nhiễm
3. Ký quỹ môi trường
· Là công cụ kinh tế áp dụng cho các ngành kinh tế dễ gây ô nhiễm MT
· Nội dung chính là yêu cầu các doanh nghiệp trước khi đầu tư phải đặt cọc tại
ngân hàng một khoản tiền nào đó
· Trong quá trình thực hiện đầu tư và sản xuất, nếu cơ sở có các biện pháp chủ
động khắc phục, không để xảy ra ô nhiễm môi trường như cam kết thì số tiền
ký quỹ sẽ được hoàn trả lại cho xí nghiệp.
4. Trợ cấp môi trường
· Trợ cấp không hoàn lại
· Các khoản cho vay ưu đãi
· Cho phép khấu hao nhanh
· Ưu đãi thuế
5. Nhãn sinh thái
· Nhãn sinh thái có tác động thúc đẩy các hoạt định hướng tới bảo vệ môi trường
· Nhãn sinh thái là công cụ kinh tế tác động vào nhà sản xuất
· Nhãn sinh thái do một cơ quan môi trường quốc gia quản lý việc cấp và thu hồi
Kể từ năm 1996, việc cấp nhãn sinh thái không ngừng tăng lên một cách nhanh
chóng. Sơ đồ dưới đây cho thấy số lượng gia tăng của nhãn sinh thái Blue Flags ở các
khu nghỉ mát ven biển của Châu Âu. Nhãn sinh thái Blue Flags biểu trưng cho các tiêu
chuẩn môi trường về chất lượng nước, vệ sinh môi trường của bãi biển, đổ bỏ rác thải,
cung cấp các thông tin cập nhật cho du khách, giáo dục môi trường và cam kết bảo vệ
và bảo tồn các hệ sinh thái ven biển. Vào năm 2004, hơn 2.300 bãi biển và 605 bến
thuyền đã được cấp nhãn sinh thái Blue Flags. Có đến 25 quốc gia hiện đang tham gia
vào chương trình này.
Hình 6.3: Số lượng các khu nghỉ mát ven biển được cấp nhãn sinh thái Blue Flags ở Châu
Âu
Hình 6.4: Nhãn sinh thái Blue Flags
Nguồn: Foundation for Environmental Education in Europe, 2003.
Chương 7. CÁC VẤN ĐỀ NỀN TẢNG VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG CỦA XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI
7.1. Vấn đề dân số.
7.1.1. Tổng quan lịch sử
· Dân số đầu công nguyên ước khoảng 200-300 triệu người
· Năm 1650 ước khoảng 500 triệu người
· Năm 1850 tăng gấp đôi là 1 tỷ
· Năm 1930 tăng gấp đôi là 2 tỷ
· Về chỉ số " tăng gấp đôi dân số " theo nghĩa là quãng thời gian cần thiết để
dân số tăng lên 2 lần. Ví dụ, từ năm 8000 B.C đến năm 1650 chỉ số tăng gấp
đôi dân số thế giới là 1.500 năm; chỉ số tăng gấp đôi dân số từ 500 triệu năm
1650 đến 1 tỷ năm 1850 là 200 năm; chỉ số tăng gấp đôi dân số từ 2 tỷ năm
1930 đến 4 tỷ năm 1975 là 45 năm
· Theo các kịch bản khác nhau về tốc độ tăng trưởng dân số thế giới, dân số
toàn thế giới vào năm 2050 sẽ có các giá trị :
- Tốc độ tăng trung bình 1,7% dân số thế giới 14 tỷ
- Tốc độ tăng trung bình 1,0% dân số thế giới 10 tỷ
- Tốc độ tăng trung bình 0,5% dân số thế giới 7,7tỷ
Bảng 7.1: Thời gian tăng dân số gấp đôi hằng năm
Phần trăm tăng dân số Thời gian tăng gấp đôi dân số (năm)
0,5
0,8
1,0
2,0
3,0
4,0
139
87
70
35
23
18
7.1.2. Đặc điểm của sự phát triển dân số thế giới
· Giai đoạn sơ khai.
Tổ tiên loài người vài triệu năm trước đây có khoảng 125.000 người tập trung sống
ở Châu Phi. Thời kỳ này, con người săn bắt, hái lượm, chế biến thức ăn, quy ước xã hội...
Sự tiến hóa của loài người gắn liền với sự phát triển của não bộ. Sự tiến hóa não bộ diễn
ra cho đến khoảng 200.000 năm trước đây khi xuất hiện các cá thể mới khác hẳn về chất
của cùng loài mà ta gọi là người " khôn ngoan- Homo sapiens".
Sự tiến hóa về văn hóa đã có một số tác động phụ tới sự gia tăng dân số. Dân số
thời kỳ này có tỷ lệ sinh khoảng 40%-50%.
· Giai đoạn cách mạng nông nghiệp
Canh tác nông nghiệp đã xuất hiện vào khoảng 7000 - 5500 B.C ở vùng Trung
Đông và người dân đã trồng nhiều loại cây và chăn nuôi gia súc.Cơ cấu tổ chức xã hội
mới theo hướng phân công lao động xuất hiện.Tuổi thọ trung bình tăng hơn thời kỳ
nguyên thuỷ
· Giai đoạn sau Cách mạng nông nghiệp
Sau Cách mạng nông nghiệp, sự gia tăng dân số không tiếp diễn liên tục, lúc tăng
lúc giảm, nhưng cơ bản vẫn là tăng.
· Giai đoạn tiền Cách mạng công nghiệp ( 1650 - 1850)
Từ giữa thế kỷ XVII, thế giới bước sang một giai đoạn ổn định hoà bình sau chế độ
kinh tế phong kiến. Cùng với cuộc cách mạng nông nghiệp ở Châu Âu, cuộc cách mạng
thương mại thế giới trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội thế giới vào thế kỷ XVIII.
· Giai đoạn cách mạng công nghiệp ( 1850 - 1930)
Đến gần cuối thế kỷ XIX xuất hiện một khuynh hướng khác kéo theo tỷ lệ sinh giảm
xuống ở các nước phương Tây. Nó đánh dấu một thời kỳ về dân số mà ta gọi là sự chuyển
tiếp dân số. Tỷ lệ tăng bình quân trong thời gian này là vào khoảng 0,8%/ năm. Dân số thế
giới tăng từ 1 tỷ lên 2,5 tỷ người. Trong quảng thời gian này, dân số Châu Á tăng dưới 2 lần,
Châu Âu và Châu Phi tăng 2 lần, Bắc Mỹ tăng 6 lần và Nam Mỹ tăng 5 lần.
· Giai đoạn hiện đại ( từ 1930 - nay)
Sang thế kỷ XX, khuynh hướng trên thay đổi dần. Từ những năm 40, dân số thế
giới bước vào giai đoạn mới: " giai đoạn bùng nổ dân số"
7.1.3. Phân bố và di chuyển dân cư
· Sự phân bố dân cư
Nhân loại phân bố không đều trên Trái Đất. Mật độ dân số ở các nước kém phát
triển cao hơn nhiều so với các nước phát triển(mật độ dân số của Mỹ khoảng 23
người/km2).
Mật độ và sự phân bố dân số, đặc biệt mối liên quan của chúng đến tài nguyên
thiên nhiên đã đóng vai trò quan trọng trong nhiều sự kiện lịch sử của nhân loại.
Sự di cư được gọi là đặc trưng của loài người Homo sapiens. Nguyên nhân của sự
di cư thường là do dư thừa dân số. Sự di cư gây ảnh hưởng đến cấu trúc dân số của các
nước liên quan và đến mật độ dân số từng vùng. Do đó, nó ảnh hưởng đến nền kinh tế, xã
hộ và chính trị của những nước liên quan.
· Sự di cư
Sự di cư được coi là đặc trưng của loài người. Từ một nguồn gốc lúc đầu là ở Châu
Phi, các nhóm người đã tỏa đi chiếm cứ tất cả các vùng đất của hành tinh này. Nguyên nhân
của di chuyển dân cư thường là do thừa dân số, sức ép dân số quá lớn, thiếu tài nguyên cơ
bản. Sự di cư không gây nên sự gia tăng dân số chung của thế giới, nhưng nó ảnh hưởng đến
cấu trúc dân số của các nước liên quan và đến mật độ dân số ở các khu vực
· Sự đô thị hoá
Một trong các khuynh hướng định cư lâu đời của loài người là đô thị hoá. Sự phát
triển dân số đô thị quá nhanh ở các quốc gia, nhất là đối với các nước chậm phát triển đã
gây ra nhiều khó khăn kinh tế, xã hội, chính trị và môi trường...
Hiện nay diện tích các thành phố trên thế giới chiếm 0,3% diện tích Trái đất và
40% dân số thế giới.
7.1.4. Các vấn đề môi trường của sự gia tăng dân số thế giới
· Tác động MT của sự gia tăng dân số thế giới có thể mô tả bằng công thức tổng
quát:
I = C.P.E , trong đó : C - sự gia tăng tiêu thụ tài nguyên trên đơn vị đầu người
P - sự gia tăng tuyệt đối dân số thế giới
E - sự gia tăng tác động đến MT của một đơn vị tài nguyên được
loài người khai thác
I - tác động MT của sự gia tăng dân số và các yếu tố liên quan đến dân số
· Các tác động tiêu cực của tình trạng gia tăng dân số hiện nay trên thế giới biểu
hiện ở các khía cạnh :
- Sức ép lớn tới TNTNvà MT Trái Đất do khai thác quá mức các nguồn tài
nguyên phục vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực, thực phẩm,
sản xuất công nghiệp,...
- Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân huỷ của MT
tự nhiên
- Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các nước công nghiệp hoá
và các nước đang phát triển gia tăng, dẫn đến sự nghèo đói ở các nước đang
phát triển và sự tiêu phí dư thừa ở các nước công nghiệp hoá
- Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn- siêu đô thị
làm cho MT khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng
7.1.5. Dân số Việt Nam
Theo ước tính, đầu công nguyên nước ta có khoảng 1 triệu dân. Thời Pháp thuộc
tỷ lệ tử cao hơn tỷ lệ sinh.
Vào thời kỳ nhà Nguyễn, dao động khoảng 5 triệu người ( thời Vua Gia Long)
đến 8 triệu người ( thời Vua Tự Đức). Thời kỳ trước năm 1945, mức sinh( 5-6%) và tử(
4-5%) đều cao. Thời kỳ 1954 đến 1974, là thời kỳ đặc trưng giai đoạn đầu cảu sự quá độ
dân số ở Việt Nam.
Bảng 7.2: Tỷ lệ gia tăng dân số Việt Nam qua các thời kỳ
Sinh (%) Tử(%) Tăng tự nhiên(%)
Trước năm 1945
Bắc Kỳ
Trung Kỳ
Nam Kỳ
Toàn quốc
3,78
2,96
3,70
3,75
2,20
1,76
2,41
2,42
1,58
1,20
1,29
1,33
Từ 1955-1971
Miền Bắc 1955-1960
1960-1965
1965-1974
Miền Nam 1955-1976
4,60
4,30
4,20
4,20
1,20
1,20
1,40
1,20
3,40
3,10
2,80
3,00
Hộp 7.1.
Theo bản báo cáo "Dân số thế giới 2006" (2006 WP) do Cục Tham chiếu
dân số Mỹ (PRB) vừa công bố, dân số VN tính đến giữa năm 2006 đạt 84,7 triệu
người, đứng thứ 3 trong khu vực ĐNÁ, sau Indonesia (225,5 triệu) và Philippines
( 86,3 triệu).
Theo 2006 WP, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của VN là 1,3%/năm, gần mức
trung bình của khu vực(1,4%) và thấp hơn khá nhiều so với các quốc gia như
Đông Timor (2,7%), lào(2,3%), Philippines, Campuchia(2,1%), Brunei(1,7%).
So với các nước trong khu vực, tỷ lệ tử vong của VN khá thấp18/1.000. Tuổi
thọ bình quân của người dân VN là 72 năm, cao hơn Thái Lan(71 năm),
Philippines (70), nhưng thấp hơn Malaysia(74), Brunei(75), đặc biệt là
Singapore(80).
Nguồn: Báo Tuổi trẻ, ngày 21.8.2006
Hộp7.2.
- Đầu 2007, dân số TG sẽ là 6.589.115.982 người(Qũy dân số toàn cầu), mỗi giây có
2,6 người ra đời, hay là mỗi tuần có hơn 1,5 triệu người sinh ra, tức mỗi năm 80
triệu người sinh ra.
- Đến 2025, theo dự báo của các chuyên gia LHQ, trên TG sẽ có 7,9 triệu người; tới
2050, có 9,1 tỷ người.
- Đối VN, đến tháng 9.2006, VN xếp thứ 13 trong tổng số 15 nước đông dân nhất
của TG. Xếp như sau: TQ(1,319 tỷ)-21% của TG, Ấn Độ(1,122 tỷ)-17,1%, Mỹ(300
triệu)-4,6%, Indonesia(225 triệu)-3,5%, Brazil(186 triệu)-2,8%.
- Mật độ dân số VN cao nhất Châu Á, diện tích đất canh tác chỉ đáp ứng 2/5 yêu cầu
tối thiểu để bảo đảm lương thực.
(Tuổi trẻ, số ngày 27/12/2006)
7.2. Vấn đề lương thực và thực phẩm của loài người
7.2.1. Những lương thực và thực phẩm chủ yếu
Có khoảng 45 hợp chất và nguyên tố có trong các loại lương thực và thực phẩm
được coi là các chất dinh dưỡng quan trọng, cần thiết cho cuộc sống và sức khoẻ của con
người. Các chất dinh dưỡng này nằm trong 5 nhóm là glucit, lipid, protein, viatmin và
muối khoáng. Mỗi chất dinh dưỡng này có thể được tìm thấy trong các loại lương thực và
thực phẩm khác nhau, tuy nhiên không có loại thức ăn nào có thể chứa đầy đủ các hợp
chất cần thiết. Mỗi một loại thức ăn có một chức phận hay các chức phận khác nhau trong
cơ thể, như cung cấp năng lượng, xây dựng các mô hay duy trì các quá trình sinh lý cơ
bản của cơ thể.
Cho đến nay, loài người đã thuần hóa đến nay chừng 80 loại cây lương thực, thực
phẩm chủ yếu và trên 20 loại động vật.
Về lương thực chủ yếu có 3 loài: lúa, lúa mì và ngô với quá nửa diện tích đất đai
trồng trọt của Trái đất. Chỉ riêng lúa và lúa mì đã cung cấp chừng 40% năng lượng dạng
thức ăn cho loài người.
1. Lúa.
Là cây lương thực quan trọng hơn cả và nó cũng đã thích ứng với các điều kiện khí
hậu sinh thái rất khác nhau: nhiệt đới, ôn đới, vùng cao, khô, vùng thấp, trũng,... Diện
tích trồng lúa trên thế giới khoảng 140 triệu hecta chủ yếu ở Châu Á (90% diện tích),
năng suất trung bình 25 tạ/hecta một vụ với sản lượng tổng cộng khoảng 344 triệu tấn.
2. Mì (lúa mì)
Đứng hàng thứ hai sau lúa về cây lương thực chủ yếu. Mì thích nghi với khí hậu ôn
đới. Năng suất trung bình 20 tạ/ha trên diện tích 210 triệu ha và tổng sản lượng thế giới
khoảng 355 triệu tấn.
3. Ngô
Là loại ngũ cốc đứng thứ ba, sản lương ngô trên thế giới khoảng 322 triệu tấn.
Chừng 40 % tập trung ở Bắc và Trung Mỹ. Về giá trị năng lượng thì lúa thua ngô: lúa cho
234 kcal/100g và 4% protein còn ngô cho 327 kcal/100g và 7,6% protein. Tuy nhiên lúa
gạo lại có đầy đủ các acid amin cần thiết, trong khi ngô thiếu hẳn hai loại quan trọng mà
cơ thể không thể tự tổng hợp được là lizin và triptophan.
Các thực phẩm chủ yếu có rau, quả, thịt, cá,.... những thứ này bổ sung chất dinh
dưỡng cần thiết cho cơ thể mà ở hạt cốc không có đủ.
Về rau củ có khoai tây, khoai lang, sắn... là những cây vừa làm lương thực, vừa làm
thực phẩm. Khoai tây trồng ở vùng khí hậu ôn đới là chủ yếu. Khoảng 23 triệu ha với sản
lượng chừng 1/3 tỷ tấn. So với khoai tây, khoai lang có tỷ lệ glucit cao hơn (26%) nhưng
tỷ lệ protein lại thấp hơn (1,4%). Sắn giống như khoai lang, thích nghi với khí hậu nóng.
Tổng sản lượng thế giới khoảng 90 triệu tấn củ/năm.
Về rau hạt, quan trọng nhất là đổ tương (đậu nành) và lạc. Theo sản lượng thì chúng
không thể so với các loại ngũ cốc, nhưng thành phần protein lại cao hơn gấp nhiều lần và
rất quan trọng cho dinh dưỡng của con người và động vật. Sản lượng của các loại rau hạt
chừng 100 triệu tấn/năm.
Bảng 7.3: Sản lượng cây có hạt trên thế giới (triệu tấn/năm; UNEP, 1982)
Loại Sản lượng
Mì 355
Lúa 344
Ngô 322
Kê 46
Đậu đổ lấy hạt 47
Thịt cá là loại thực phẩm có vai trò quan trọng trong khẩu phần, bảo đảm lượng
protein cần thiết cho cơ thể. Trừ cá ra, 9 loài động vật nuôi là trâu, bò, lợn, dê, cừu,
ngỗng, gà, vịt, gà tây đã cung cấp phần lớn protein nuôi sống con người. Bò và lợn đã
thỏa mãn khoảng 90% tổng lượng thịt do gia súc đem lại. Về sữa, thì bò bảo đảm khoảng
90%, trâu khoảng 4-5%, còn lại là dê và cừu.
7.2.2. Sản xuất lương thực và dinh dưỡng thế giới
Mặc dù sản xuất lương thực trên thế giới tính trên đầu người gia tăng và năng suất
cũng tăng (Bảng 7.4), nhưng nạn đói và suy dinh dưỡng vẫn xảy ra phổ biến.
Bảng 7.4: Sản xuất ngũ cốc trên thế giới từ 1960 đến 1993
Thời kỳ Tổng diện tích
canh tác (ngàn ha)
Năng suất
(triệu tấn/ha)
Tổng sản lượng trung bình
năm (ngàn tấn/năm)
Tính theo đầu
người (kg)
1960-64 613.719 1,4 739.695 283
1970-74 689.455 1,9 1.300.621 338
1980-84 725.145 2,3 1.675.344 364
1991-93 696.063 2,7 1.910.819 349
Trong số hơn 6 tỷ người đang sống trên Trái đất ngày nay thì cứ 10 người có một
người đang bị đói. Trong số 60 triệu người chết hàng năm, thì chết do đói ăn là 10 - 20
triệu, số còn lại chết vì thiếu dinh dưỡng và bệnh tật. Ngoài số người bị đói, thường
xuyên có khoảng 850 triệu người thiếu ăn, hầu hết tập trung ở các nước đang phát triển.
Để có thể sản xuất đủ số lương thực và thực phẩm cho dân số hiện nay, người ta tính rằng
phải tăng thêm 40% số lương thực và thực phẩm đang sản xuất cũng như phải tăng năng
suất cây trồng lên 26%. Đây là bài toán khó giải cho nhân loại.
Để tính nhu cầu về lương thực và thực phẩm cho một đầu người dân, người ta
thường qui về số kcal cần cho một ngày đêm (Bảng 7.5).
Bảng 7.5 : Mức calori cần thiết hàng ngày và sự thiếu dinh dưỡng ở các nước nghèo
Vùng Mức calori
(kcal/người)
Tổng dân số
(triệu người)
Dân số suy dinh
dưỡng (triệu người)
%
tổng
số
Châu Phi 2.100 500 220 43
Nam Á 2.500 1.160 260 22
Bắc Phi/Cận đông 3.000 310 40 12
Đông và Đông Nam Á 2.500 1.680 270 16
Châu Mỹ La Tinh 2.700 430 60 20
Tổng (các nước nghèo) 850
Nhu cầu năng lượng cần cho mỗi người phụ thuộc vào mức độ lao động, lứa tuổi,
giới tính và nơi sinh sống. Nhu cầu năng lượng cần cho một người ở Châu Âu là 2400
kcal/ngày cho nam; 1600 kcal/ngày cho nữ. Người Việt Nam có nhu cầu thấp hơn, tương
ứng là 2100 kcal/ngày và 1400 kcal/ngày. Trong khẩu phần thức ăn hàng ngày, không
phải chỉ tính ở số kcal mà còn cả ở thành phần chất dinh dưỡng, đặc biệt là protein. Nếu
thiếu protein động vật thì phải bù bằng protein thực vật. Sự thiếu protein trong khẩu phần
thức ăn ở các nước kém phát triển, có khi còn nghiêm trọng hơn cả thiếu calo, nhất là đối
với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con và trẻ em.
Ở nước ta, theo điều tra của Viện Dinh dưỡng thì tình hình dinh dưỡng của nhân dân ta
trong 3 năm 1987-1989 cũng rất kém, bình quân số kcal cung cấp cho một người mỗi ngày
mới chỉ đạt 1950 kcal, so với yêu cầu thì còn thiếu. Để bảo đảm nhu cầu năng lượng và thành
phần dinh dưỡng qua khẩu phần thức ăn, thông thường người ta tính là trong khẩu phần thức
ăn cần 2100 kcal từ thức ăn là thực vật và 2000 kcal từ thức ăn là động vật. Như chúng ta đã
biết, muốn có 1 kcal ở dạng thức ăn động vật cần 7 kcal thức ăn ở dạng thực vật.
Việt Nam hiện nay đang tập trung mọi nổ lực vào sản xuất lương thực và thực
phẩm. Nhờ đổi mới đường lối nông nghiệp, nước ta từ một nước thiếu lương thực đã trở
thành một nước có gạo xuất khẩu, (đứng thứ hai trên thế giới) nhưng do dân số tăng
nhanh nên có nơi còn có tình trạng thiếu ăn, suy dinh dưỡng. Nếu lấy năm 1994 để tính
diện tích dành cho trồng lúa là 6,43 triệu hécta và năng suất lúa là 35,6 tạ ha thì sản lượng
lúa là 23,4 triệu tấn (kể cả màu là 26,2 triệu tấn) và dân số là 72 triệu người thì bình quân
ở Việt Nam mỗi người dân có 360 kg lúa gạo. Đến năm 2000 bình quân lương thực đầu
người ở nước ta đã tăng lên 444 kg. Phấn đấu đến năm 2010 là 40 triệu tấn.
7.2.3. Tiềm năng lương thực và thực phẩm của thế giới
· Các thành tựu của cách mạng xanh
- Cách mạng xanh có 2 nội dung quan trọng hổ trợ và bổ sung cho nhau là tạo ra
những giống mới và năng suất cao chủ yếu là cây lương thực và sử dụng tổ
hợp các biện pháp kỹ thuật để phát huy khả năng của các giống mới
- Cách mạng xanh đã tạo ra những thành tựu lớn trong sản xuất lương thực
của thế giới. Bên cạnh đó cách mạng xanh cũng tạo ra những hạn chế
· Tiềm năng sản xuất lương thực và thực phẩm của biển
- Biển và đại dương thế giới là kho dự trữ lương thực và thực phẩm của con người
Bảng 7.6: Sản lượng đánh bắt hải sản của thế giới đến năm 2000 ( triệu tấn)
( UNEP, 1983)
1980 1990 2000
Tăng trưởng (%)
1963 1980 1990
Sản lượng thế giới
- Nhu cầu làm thực phẩm
Các nước đang phát triển
- Sản lượng
- Nhu cầu làm thực phẩm
75
60
37
29
85
79
46
43
92
97
53
57
3,6
-
3,4
-
1,2
2,7
2,0
3,8
1,0
2,4
1,7
3,4
· Tăng cường tỷ lệ sử dụng tài nguyên thiên nhiên cho sản xuất lương thực
và thực phẩm
Hộp7.3.
Thế giới cần tiến hành cuộc cách mạng xanh lần thứ hai để có đủ lương thực nuôi
sống 9 tỷ người trên hành tinh sắp tới ( Lời kêu gọi của Giám đốc FAO đọc tại San
Francisco ngày 13.9.2006).
Theo ước tính của FAO, sản lượng ngũ cốc của thế giới năm 2006 sẽ chỉ đạt 2 tỷ tấn,
giảm 1% so năm 2005, trong khi đó, dân số thế giới mỗi năm tăng thêm 76 triệu người, vì
vậy đến năm 2050, sản lượng ngũ cốc phải tăng thêm 1 tỷ tấn.
Năm 1999, nguồn dự trữ lương thực của thế giới có thể đảm bảo 33% nhu cầu lương
thực toàn thế giới thì nay chỉ còn 20%.
Cuộc cách mạng xanh lần thứ nhất chủ yếu là mặt kỹ thuật. Còn cuộc cách mạng xanh
lần thứ hai sẽ liên quan đến công tác quản lý, điều hành và việc phân bố tài nguyên.
(Theo Libe'ration, Xinhua) Báo Tuổi trẻ, ngày 15.9.2006
7.3. Vấn đề năng lượng
7.3.1. Khái niệm.
Năng lượng là một dạng vật chất, xuất phát từ hai nguồn chủ yếu là năng lượng
Mặt Trời và năng lượng lòng đất.
· Năng lượng Mặt Trời : Bức xạ Mặt Trời, năng lượng sinh học dưới dạng sinh
khối động thực vật, năng lượng chuyển động của khí quyển và thuỷ quyển,
năng lượng hoá thạch.
· Năng lượng lòng đất : nguồn nước nóng, núi lửa và năng lượng phóng xạ của
các mỏ U,Th, Po
Nhu cầu năng lượng của con người gia tăng nhanh chóng trong quá trình phát triển:
- 100.000 năm trước công nguyên : mức tiêu thụ khoảng 4.000- 5.000 Kcal/ người/ năm
- Thế kỷ 15 : 26.000 Kcal/ người/ năm
- Giữa thế kỷ 19 : 70.000 Kcal/ người/ năm
- Hiện nay : 200.000 Kcal/ người/ năm
Bảng 7.7 : Nhu cầu tiêu thụ năng lượng của thế giới từ năm 1900 đến 2020
( Đơn vị tính : % khối lượng)
Nguồn năng lượng 1900 1960 1980 2000 2020
Than 57,6 42 27 31 32
Dầu mỏ
Khí đốt thiên nhiên
Thuỷ năng
Năng lượng nguyên tử
Các nguồn khác
2,3
0,9
0,3
-
38,9
27
12
7
rất ít
12
41
17
6
2
1
34
19
7
8
1
17
18
7
12
14
Tổng cộng ( tỷ tấn
nguyên liệu quy đổi)
1,3 5,2 10,5 13-18 18-23
Nguồn : Hội nghị Năng lượng thế giới lần thứ XII - New Dehli, 1988
7.3.2. Tổng quan lịch sử năng lượng
Nhu cầu sử dụng năng lượng của con người gia tăng nhanh chóng cùng với sự
phát triển kinh tế - xã hội. Con người nguyên thủy cách đây hằng triệu năm, hằng ngày
chỉ sử dụng khoảng 2000 kcal dưới dạng thức ăn nguyên khai. Sau khi phát minh ra lửa,
con người sử dụng khoảng 10.000 kcal/người/ngày, sang thế kỷ XV tăng lên tới 26.000
kcal/người/ngày và đến giữa thế kỷ XX là 70.000 kcal/người/ngày. Hiện nay khoảng
200.000 kcal/người/ngày. Thông thường, mức gia tăng tiêu thụ năng lượng thường có giá
trị gấp hai lần mức gia tăng thu nhập GDP.
Khai thác và tiêu thụ năng lượng là nguyên nhân quan trọng nhất gây ô nhiễm MT
và các biến đổi khí hậu toàn cầu.
Căn cứ vào mức tiêu thụ năng lượng trên đầu người tính ra gigajun (109 jun),
được chia ra như sau:
- Lớn hơn 160 gigajun: mức tiêu thụ năng lượng cao, gồm Mỹ, Canada, Đức,
Hà Lan, Cốet, Ôxtrâylia, Nga, Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất.
- Từ 80 đến 159 gigajun: mức tiêu thụ trung bình, gồm Đan Mạch, Anh,
Thụy Sĩ, Áo, Singapore, Thụy Điển, Nhật, Nam Tư, Tây Ban Nha,...
- Từ 40 đến 79 gigajun: mức trung bình thấp, gồm Trung Quốc, Braxin, Ai
Cập, Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ, Pêru,...
Sự khác biệt về tiêu thụ năng lượng giữa hai nhóm nước: công nghiệp phát triển
và đang phát triển thể hiện ở các khía cạnh: mức tiêu thụ năng lượng thương mại tính trên
đầu người, cơ cấu các nguồn năng lượng và đối tượng tiêu thụ năng lượng.
Bảng 7.8 : Sự khác biệt về cơ cấu nguồn năng lượng và đối tượng sử dụng năng
lượng giữa hai nhóm nước công nghiệp phát triển và đang phát triển thế giới năm 1987
Cơ cấu nguồn năng lượng và đối
tượng tiêu thụ năng lượng
Các nước công nghiệp
đang phát triển
Các nước đang phát
triển
Cơ cấu nguồn năng lượng %
- Dầu mỏ
- Than
- Khí đốt thiên nhiên
- Năng lượng hạt nhân
- Thủy năng
- Sinh khối
37
23
23
5
6
3
23
28
7
1
6
35
Đối tượng tiêu thụ năng lượng %
- Vận tải
- Công nghiệp
- Sản xuất điện
- Hộ gia đình và dịch vụ
22
19
38
21
14
34
31
21
Nguồn: Ngân hàng thế giới, 1992
Phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi năng lượng. Năng lượng nhất là điện năng,
tương quan chặt chẽ với GDP.Vì vậy trong hoạch định phát triển năng lượng, người ta
thường xem xét hai tỷ số, cụ thể là hệ số đàn hồi, dW/d(GDP), và hiệu suất sử dụng năng
lượng hay cường độ năng lượng - GDP/W, W là năng lượng hoặc điện năng. Chính hai
tỷ số này, chứ không phải từng tiêu chí GDP và W riêng rẻ, mới nói lên trình độ phát
triển của một quốc gia. Tiêu thụ nhiều năng lượng, mà làm ra ít của cải, hao phí nguồn tài
nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường là đặc trưng rõ rêt nhất của tình trạng kém
phát triển. Tăng trưởng kinh tế vì thế sẽ không vững bền.
a. Các nước phát triển
b. Các nước đang phát triển
Hình 7.1: Tỷ lệ sử dụng nguồn năng lượng Thế giới ở các nước khác nhau
7.3.3. Tiêu thụ năng lượng trên thế giới.
Mức tiêu thụ năng lượng thương mại trên đầu người trong một thời gian dài được
xem là một tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển của xã hội loài người và sự phát triển kinh tế
xã hội của một quốc gia. Căn cứ vào mức tiêu thụ năng lượng trên đầu người tính ra
gigajun (109 jun) được chia ra :
· Lớn hơn 160 gigajun - mức tiêu thụ cao
Khí đốt
7%
Than
28%
Hạt nhân
1%
Dầu
23%
Thuỷ điện
6%
Sinh khối
35%
Thuỷ điện
6%
Khí đốt
23%
Sinh khối
3%
Than
25%
Hạt nhân
5%
Dầu
38%
· Từ 80-159 gigajun - mức tiêu thụ trung bình
· Từ 40- 79 gigajun - mức tiêu thụ trung bình thấp
7.3.4. Các dạng năng lượng và sự biến đổi.
· Theo khả năng tái tạo: năng lượng tái tạo và không tái tạo
· Theo khả năng gây ô nhiễm: năng lượng sạch và năng lượng gây ô nhiễm
· Theo khả năng trao đổi và buôn bán: năng lượng thương mại và phi thương mại
· Theo bản chất năng lượng: năng lượng BXMT, năng lượng hoá thạch, năng
lượng thuỷ triều, gió, thuỷ điện, phóng xạ, năng lượng sinh khối
Tổng hợp tất cả các tiêu chí trên có thể phân chia nguồn năng lượng trên TĐ
thành một số dạng cơ bản :
· Các dạng tài nguyên tái tạo và vĩnh cửu
· Các dạng năng lượng không tái tạo và vĩnh cửu
· Các dạng năng lượng không tái tạo và có giới hạn
· Năng lượng điện
1. Các nguồn năng lượng
Các nguồn năng lượng trên Trái đất được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau:
- Theo khả năng tái tạo: năng lượng tái tạo và không tái tạo
- Theo khả năng gây ô nhiễm: năng lượng sạch, năng lượng gây ô nhiễm
- Theo khả năng trao đổi và buôn bán: năng lượng thương mại và phi thương mại.
- Theo bản chất năng lượng: năng lượng bức xạ mặt trời, năng lượng hóa thạch,
năng lượng thủy triều, gió, thủy điện, phóng xạ, năng lượng sinh khối.
Tuy nhiên, để tiện lợi trong nghiên cứu cũng như sử dụng, có thể phân chia các
nguồn năng lượng trên Trái đất thành một số dạng cơ bản sau:
- Các dạng tài nguyên năng lượng tái tạo và vĩnh cửu
- Các dạng năng lượng không tái tạo và vĩnh cửu
- Các dạng tài nguyên không tái tạo và có giới hạn
- Năng lượng điện
2. Các dạng tài nguyên năng lượng không tái tạo
* Than đá: Tổng trữ lượng trên 2.000 tỷ tấn, tập trung chủ yếu ở các quốc gia: Nga, Trung
Quốc, Mỹ, Đức, Ôxtrâylia, có khả năng đáp ứng nhu cầu cho loài người khoảng 200 năm.
Khai thác than đá có tác động đến môi trường. Chế biến và sàng tuyển than đá
tạo ra bụi và nước thải chứa than, kim loại nặng. Đốt than đá tạo ra các loại khí độc như
bụi, SO2, CO2, NOx,... Theo tính toán, một nhà máy nhiệt điện chạy than công suất
1.000MW hằng năm thải ra MT 5 triệu tấn CO2, 18.000 tấn NOx, 11.000-680.000 tấn chất
thải rắn.
* Dầu mỏ và khí đốt: Là loại năng lượng quan trọng đối với con người, nó chiếm từ
51-62% nguồn năng lượng của các quốc gia.
Khai thác và sử dụng dầu mỏ và khí đốt sẽ tạo ra các vấn đề môi trường như: quá trình
khai thác gây lún đất, ô nhiễm dầu đối với đất, nước, gây ô nhiễm biển (50% lượng dầu gây ô
nhiễm biển là do khai thác dầu trên biển). Chế biến dầu gây ô nhiễm dầu và kim loại nặng kể cả
kim loại phóng xạ. Đốt dầu khí tạo ra các chất thải khí tương tự như đốt than.
1. Các dạng năng lượng không tái tạo và vĩnh cửu
* Năng lượng địa nhiệt: tồn tại dưới dạng hơi nước nóng và nhiệt thoát ra từ các
vùng có hoạt động núi lửa như: Italia, Aizơlen, Kamchatka (Nga). Năng lượng của các
suối nước nóng, năng lượng của các khối đá macma trong các vùng nền cổ, gradien nhiệt
của các lớp đất đá,...
Ưu điểm của chúng là khai thác và sử dụng chúng không gây ô nhiễm môi trường,
mất ít diện tích và không gây khí nhà kính.
* Năng lượng nguyên tử và năng lượng hạt nhân: năng lượng hạt nhân là nguồn
năng lượng giải phóng trong quá trình phân hủy hạt nhân các nguyên tố U, Th hoặc tổng
hợp nhiệt hạch từ nhiên liệu là các đồng vị H, He, Li,...
Ưu điểm là không tạo ra khí nhà kính như CO2, bụi. Tuy nhiên, các nhà máy điện
nguyên tử hiện nay là nguồn gây nguy hiểm lớn đối với môi trường bởi sự rò rỉ chất thải
phóng xạ khí, rắn, lỏng và các sự cố nổ nhà máy.
2. Các dạng năng lượng vĩnh cửu và tái tạo
* Năng lượng bức xạ mặt trời: Bức xạ mặt trời vô cùng quan trọng đối với con
người và Trái đất. Ưu điểm là không tạo ra các hiệu ứng tiêu cực đối với môi trường sống
của con người, nhưng nhược điểm là cường độ yếu và khôgn ổn định, khó chuyển hóa
thành năng lượng thương mại.
* Thủy năng: là năng lượng sạch của con người. Tuy nhiên, gần đây các nhà khoa
học Trung Quốc đã chứng minh rằng, thủy điện lớn cũng gây ô nhiễm môi trường. Tổng
trữ lượng thủy điện trên thế giới vào khoảng 2.214.000 MW, riêng VN là 30.970 MW,
tương đương với 1,4% tổng trữ lượng thế giới.
* Các nguồn năng lượng tái tạo khác: gồm năng lượng gió, thủy triều, sóng, các
dòng hải lưu, năng lượng sinh khối.
Gió và thủy triều được xếp vào loại năng lượng sạch, có công suât bé và thích
hợp cho những khu vực ở xa các trung tâm đô thị.
Bảng 7.9 : Của cải làm ra tính theo USD khi tiêu thụ một kWh điện năng của
các nước năm 2002
Khối các nước Trung bình Cao nhất Thấp nhất
20 nước OECD ở Tây Âu, Bắc Mỹ, Châu Đại Dương 2,9 4,7 1,4
Các nước tiến tiến Đông Á Nhật Bản, Hồng
Kông, Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc
2,9 3,8 1,4
Bốn nước ASEAN đang phát triển Malaysia,
Thái Lan, Indonesia, Philippines
1,4 1,8 1,1
Chín nước Trung Đông Âu mới gia nhập EURO 1,3 1,7 0,8
Sáu nước SNG 0,36 0,5 0,16
Trung Quốc 0,7
Việt Nam 1,2
Đối với Việt Nam, tuy tiêu thụ năng lượng chưa nhiều như các nước trong vùng và
trên thế giới, nhưng sự mất cân đối nghiêm trọng giữa phát triển điện năng và phát triển
kinh tế khiến chúng ta phải xem xét kỹ những nguyên nhân sau đây:
- Tổn thất và lãng phí nhiều,
- Hiệu quả sử dụng điện năng thấp,
- Tài nguyên, nhất là nhiên liệu hóa thạch, nhanh chóng cạn kiệt,
- Môi trường bị ô nhiễm ở mức tới hạn.
* Tổn thất và lãng phí.
Theo EVN, năm 2005 điện sản xuất là 53,32 GWh mà điện thương phẩm chỉ có
44,9 GWh, nghĩa là tổn thất có thể đến 15,8%, trong khi ở nhiều nước trên thế giới mức
tổn thất chỉ vào khoảng 7-9%.
* Hiệu quả sử dụng điện năng thấp.
Ai là "thủ phạm" gây nên hiệu quả sử dụng điện năng thấp ở nước ta? Theo thốgn
kê, công nghiệp và xây dựng tiêu thụ 47,9% nên khi xét duyệt các dự án đầu tư, tiêu thụ
điện năng trên giá trị sản phẩm chưa đặt thành tiêu chí cạnh tranh với các tiêu chí khác.
Hộ dân và hệ thống quản lý chiếm 42,2%, là nơi mà tiêu thụ điện còn khá lãng phí. Có rất
nhiều biện pháp vừa giảm bớt gánh nặng từ các hộ tiêu thụ điện mà vẫn nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân.
Giảm tiêu thụ điện năng ở các thiết bị gia dụng là xu thế chung của công nghệ chế
tạo thiết bị hiện nay mà nước ta có chính sách để triệt để tận dụng. Mặt khác cần phổ biến
rộng rãi những tri thức tránh lãng phí điện năng và năng lượng nói chung đến người dân.
Ví dụ, với khoảng 17 triệu chiếc TV như hiện nay ở nước ta, chỉ riêng cái "tiện nghi"
bấm remote trên giường ngủ để tắt và bật TV trong chế độ chờ (stand by) 21 giờ mỗi
ngày sẽ ngốn hết gần 2 tỷ kWh hằng năm, bằng sản lượng của một nhà máy điện công
suất trung bình.
* Ô nhiễm môi trường.
Chưa có một công trình nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ ô nhiễm môi trường trên
cả nước do đốt nhiên liệu (khoảng 11 triệu tấn dầu, 12 triệu tấn than và một khối lượng
lớn nhiên liệu phi thương mại). Tuy nhiên, ô nhiễm môi trường đã đến mức tới hạn, mà
chủ yếu là do sử dụng nhiên liệu. Hàm lượng các khí SO2, NO2, CO, O3 và đặc biệt là bụi
khí PM10, PM2,5 ở các thành phố lớn đều đã ngấp nghé, thậm chí vượt xa tiêu chuẩn quốc
tế. Xe cộ là nguồn phát thải chính ở các thành phố.
* Tài nguyên cạn kiệt.
Sử dụng năng lượng cũng đang đe dọa xảy ra cạn kiệt các nguồn nhiên liệu hóa
thạch. Hiện tại sản xuất than là 30 triệu tấn /năm, dầu thô: 20 triệu tấn/năm, khí: 860 tỷ
tấn/năm. Theo ước tính, dự trự hiện nay sẽ không đủ đáp ứng nhu cầu phát triển điện
năng sau năm 2020, nếu tiêu thụ điện năng lúc này là 200 GWh như quy hoạch của EVN.
Trong khi đó thủy điện sẽ được khai thác gần như triệt để.
7.3.5. Các giải pháp về năng lượng của loài người
1. Chiến lược năng lượng thế giới
Hằng năm cả thế giới tiêu thụ nguồn nhiên liệu tương đương 8 tỷ tấn dầu quy đổi(
Theo báo cáo của LHQ), trong đó có 90% có nguồn gốc từ nhiên liệu hóa thạch như: dầu,
than đá, khí đốt tự nhiên. Khối lượng lớn nhiên liệu này bị đốt cháy sẽ thải vào môi
trường 37.051.670 tấn CO2.
Chiến lược và chính sách năng lượng thế giới đề ra một số hành động ưu tiên sau:
- Soạn thảo những chiến lược quốc gia về năng lượng cho thời gian 30 năm tới.
- Hạn chế sử dụng các loại nhiên liệu hóa thạch, sự lãng phí trong phân phối năng
lượng và ô nhiễm môi trường trong sản xuất năng lượng thương mại.
- Phát triển các nguồn năng lượng tái tạo được và năng lượng khôgn hóa thạch.
- Sử dụng năng lượng có hiệu quả cao hơn nữa.
- Phát động các chiến dịch truyền thông để tiết kiệm hơn nữa.
Trong bối cảnh môi trường thế giới đang bị biến động mạnh bởi sự gia tăng hiệu
ứng nhà kính và biến đổi khí hậu toàn cầu, thì việc giảm bớt sự phát thải khí nhà kính
đang là vấn đề cần được ưu tiên của các tổ chức quốc tế và các quốc gia thành viên.
Một số ý kiến khác cho rằng, sử dụng phương án TQM về cải tiến chất lượng.
TQM là một phương pháp tổng hợp vừa có cơ sở lý thuyết, vừa có ứng dụng hệ thống các
công cụ và kỹ thuật giải quyết vấn đề, và là một phương pháp khó phản bác. Tuy nhiên,
phương pháp TQM chưa đáp ứng đủ yêu cầu nếu nó chỉ được áp dụng một cách riêng lẻ.
TQM có thể đạt được chất tốt nếu biết sử dụng tốt các nguồn lực của mình, nó là bài toán
đố có thể giúp giải quyết chống ô nhiễm.
2. Chiến lược năng lượng ở Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa có một chiến lược và chính sách năng lượng. Tuy
nhiên, dựa vào các văn bản liên quan đến bảo vệ môi trường quốc gia thì có thể phát thảo
một khung chiến lược năng lượng Việt Nam, gồm các điểm sau: Chiến lược về nguồn
năng lượng; Chiến lược tiết kiệm tiêu dùng năng lượng thương mại; Chiến lược ưu tiên
phát triển và sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo quy mô nhỏ.
7.4. Phát triển bền vững
7.4.1. Yêu cầu của phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con
người nhưng không tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai.
7.4.2. Các mô hình phát triển bền vững
a. Theo Jacobs và Sadler(1990
Phát triển bền vững là kết quả của các tương tác qua lại và phụ thuộc lẫn nhau
của ba hệ thống chủ yếu của thế giới: Hệ thống tự nhiên (bao gồm các hệ sinh thái tự
nhiên và tài nguyên thiên nhiên, các thành phần môi trường của Trái đất); Hệ thống kinh
tế (hệ sản xuất và phân phối sản phẩm), Hệ thống xã hội (quan hệ của những con người
trong xã hội).
Ph¸t triÓn
bÒn v÷ng
Kinh tÕ X· héi
M«i trêng
Tài nguyên thiên nhiên giàu có
Moi trường sống trong lành
Môi trường sản xuất thuận lợi hơn và
phù hợp với trình độ sản xuất
Hài hoà cùng phát triển
Công bằng xã hội
Công bằng giữa các thế hệ
Đời sống không ngừng nâng cao
Xã hội đoàn kết thân ái
Kinh tế tăng trưởng cao
Hiệu quả kinh tế lớn
Tiết kiệm tài nguyên
Tạo cơ sở thuận
lợi cùng phát triển
Hình 7.2: Kinh tế - Xã hội - Môi trường trong phát triển bền vững
Thúc đấy phát triển cùng nhau
PT
Hệ XH Hệ MT
Hệ KT
Hình 7.3: Tương tác giữa 3 hệ thống Tự nhiên- kinh tế- xã hội và phát triển bền
vững. (theo Jacobs và Sadler 1990)
b. Quan hệ giữa kinh tế, xã hội và Môi trường thời gian và không gian có thể
minh họa trong sơ đồ hình 7.4
Hình 7.4: Sơ đồ quan hệ thời gian và không gian của các hệ kinh tế- xã hội - môi trường
c.Mô hình của hoạt động về Môi trường và Phát triển bền vững thế giới, người ta
tập trung trình bày quan niệm về Phát triển bền vững trong các lĩnh vực sau (Hình 7.5)
S K X M Thời gian
X T H T Vật chất - Không gian
PT
BV
Kinh
tế
Xã
hội
Quốc
tế
Chính
trị
Công
Nghiệp
Hành
chính
Sản
xuất
Hình 7.5: Mô hình phát triển bền vững của WCEP 1987.
3. Mô hình Phát triển bền vững của Villen 1990 : gồm các nội dung cụ thể để duy trì
sự cân bằng của mối quan hệ kinh tế - sinh thái - xã hội đang duy trì phát triển
kinh tế xã hội ở các quốc gia. (Hình 7.6)
Hình 7.6: Mô hình phát triển bền vững Villen 1990.
4. Mô hình của Ngân hàng Thế giới hiểu Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế
xã hội để đạt được đồng thời các mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội và mục tiêu
sinh thái. (hình 7.7)
Kinh tế
Gíá trị của máy móc cạnh
tranh quốc tế.
Phát triển.
Hệ thống quota, hợp tác nông
trại, chính sách thu nhập nghiên
cứu phát triển.
Bình ổn giá, quản lý và bảo vệ
Môi trường vùng nông thôn,
sức khỏe và sự an toàn các gia
trị giải trí chống thất nghiệp.
Sinh thái
N ông nghiệp bền vững .
Bảo vệ nguồn nước,
kiểm soát thuốc bảo vệ
thực vật. Bảo vệ chất
lượng cuộc sống, văn
hóa trong nông nghiệp
Bảo vệ habitat chất
lượng cảnh quan, chất
lượng nước, đa dạng
sinh học.
Bảo vệ
Du lịch sinh thái
Mục tiêu
Mục tiêu sinh thái
xã hội
PTBV
Mục tiêu kinh tế
PTB
XH
Hình 7.7: Mô hình phát triển bền vững của nhiều tác giả
7.4.3. Định lượng hóa sự phát triển bền vững.
1.Các chỉ thị Môi trường của sự phát triển bền vững.
· Nhóm các yếu tố liên quan tới sự khá nhau giữa phân tích trạng thái và xác
định mục tiêu.
· Nhóm các yếu tố liên quan đến sự khác nhau giữa phân tích trạng thái phân
bố của các nhóm mục tiêu khác nhau với vấn đề xác định mục tiêu.
Công thức tính bền vững môi trường quốc tế, quốc gia.
[ ] úû
ù
êë
é ' úû
ù
êë
é ' úû
ù
êë
= å ' é NT
EI
HD
NT
P
P HD
SD
1
SD: Giá trị của tính bền vững môi trường
P: Số lượng dân cư
HP: Hàng hóa và dịch vụ
NT: Năng lượng và tài nguyên
EI: Tác động môi trường.
2. Các chỉ thị kinh tế xã hội của sự phát triển bền vững.
· Các chỉ thị xã hội
HDI = L + H + T
L: Tuổi thọ trung bình của người dân
H: Số năm giáo dục bình quân và trình độ văn hóa của dân cư
T: Thu nhập quốc dân bình quân trên đầu người.
· Các chỉ thị kinh tế.
Quan điểm truyền thống dùng GNP nhưng hiện nay sử dụng chỉ số SNP (tổng sản
phẩm quốc dân bền vững) hoặc chỉ số SNI (tổng thu nhập quốc dân bền vững).
3.Các chỉ thị tích hợp về phân tích bền vững toàn cầu.
Trong sự phát triển của xã hội loài người có 4 khía cạnh nền tảng cần được mô tả:
kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường. Để đo tính bền vững của từng khía cạnh đó cần có
các chỉ thị bền vững riêng.
7.4.4. Các nguyên tắc xây dựng xã hội phát triển bền vững
Hội nghị Thượng đỉnh về MT và PTBV tại Rio-de Janeiro (Braxin) tháng 6 năm
1992 đã đưa ý kiến thống nhất của 172 quốc gia về sự cần thiết phải xây dựng một xã hội
PTBV trên Trái Đất.
Có 9 nguyên tắc được đưa ra chỉ sự PTBV như sau:
1. Tôn trọng và quan tâm đến đời sống cộng đồng.
- Nền đạo đức dựa vào sự tôn trọng và quan tâm lẫn nhau và Trái đất là nền tảng
cho sự sống bền vững. Sự phát triển không được làm tổn hại đến lợi ích của các nhóm
khác hay các thế hệ mai sau, đồng thời không đe dọa đến sự tồn tại của những loại khác.
- Bốn đối tượng cần thiết để thực hiện nguyên tắc này:
+ Đạo đức và lối sống bền vững cần phải được tạo ra bằng cách đối thoại
giữa những người lãnh đạo tôn giáo, những nhà tư tưởng, những nhà lãnh đạo xã hội, các
nhóm công dân và tất cả những người quan tâm.
+ Các quốc gia cần soạn thảo bản tuyên ngôn chung và bản giao kèo về sự
bền vững để tham gia vào nền đạo đức thế giới và phải biết kết hợp những nguyên tắc của
sự bền vững vào Hiến pháp và Luật pháp của nước mình.
+ Con người nên thể hiện đạo đức này vào tất cả những hành vi cá nhân và tư
cách nghề nghiệp ở tất cả các hoạt động của cuộc đời.
+ Một cơ quan quốc tế mới cần được thành lập để theo dõi sự thực hiện nền
đạo đức thế giới và hướng sự quan tâm của quần chúng vào những điểm quan trọng của nó.
2. Cải thiện chất lượng cuộc sống con người:
Mục tiêu của phát triển là cải thiện chất lượng cuộc sống con người. Con người có
những mục tiêu khác nhau trong việc phát triển, nhưng một số mục tiêu nói chung là phổ
biến. Phát triển chỉ đúng vào nghĩa của nó khi nó làm cho cuộc sống của chúng ta tốt hơn
trong toàn bộ những khía cạnh này.
3. Bảo vệ sức sống và tính đa dạng trên Trái Đất.
Phát triển phải dựa vào bảo vệ: nó phải bảo vệ cấu trúc, chức năng và tính đa dạng
của những hệ tự nhiên thế giới mà loài người chúng ta phải phụ thuộc vào chúng. Để đạt
được điều đó cần phải:
- Bảo vệ các hệ duy trì sự sống
- Bảo vệ tính đa dạng sinh học
- Bảo đảm cho việc sử dụng bền vững các tài nguyên tái tạo.
4. Giảm đến mức thấp nhất sự khánh kiệt nguồn tài nguyên không tái tạo.
Sự khánh kiệt nguồn tài nguyên không tái tạo như khoáng sản, dầu khí và than
phải được giảm đến mức thấp nhất . "Tuổi thọ" của những tài nguyên không tái tạo có
thể được tăng lên bằng cách tái chế.
5. Tôn trọng khả năng chịu đựng của trái đất.
Sức chịu đựng của các hệ sinh thái của trái đất là rất có hạn, mỗi khi bị tác động vào,
các hệ sinh thái và sinh quyển khó có thể tránh khỏi những suy thoái nguy hiểm. Để đảm bảo
cho việc sử dụng nguồn tài nguyên tái tạo một cách bền vững, cần có 3 hoạt động:
Sự tăng dân số và tiêu thụ tài nguyên cần phải được đặt trong một giải pháp tổng
hợp và hiện thực trong quy hoạch và chính sách phát triển quốc gia.
- Cần tạo ra những sản phẩm mới để bảo vệ tài nguyên và tránh những lãng phí,
thử nghiệm chúng và áp dụng chúng.
- Hoạt động nhằm ổn định dân số phải dựa trên sự hiểu biết các nhân tố tương tác
với nhau để xác định KÍCH THƯỚC của gia đình.
- Muốn đứng vững trong khả năng chịu tải của Trái đất và điều kiện để cải thiện
chất lượng cuộc sống của con người, cần có những hoạt động nhằm quản lý và bảo vệ các
hệ sinh thái bền vững.
6. Thay đổi thái độ và hành vi cá nhân.
Để thay đổi thái độ và hành vi của con người cần phải có một chiến dịch thông tin
do phong trào phi Chính phủ đảm nhiệm được các Chính phủ khác khuyến khích.
Nền giáo dục chính thống về môi trường cho trẻ em và người lớn cần phải được
phổ cập và kết hợp với giáo dục ở tất cả các cấp.
Cần phải có những hổ trợ hơn nữa để giúp đào tạo về phát triển bền vững.
7. Giúp cho các cộng đồng có khả năng tự giữ gìn môi trường của mình.
Môi trường là ngôi nhà chung, không phải của riêng một cá nhân nào, cộng đồng
nào. Vì vậy, việc cứu lấy Trái đất và xây dựng một cuộc sống bền vững phụ thuộc vào
niềm tin và sự đóng góp của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, những cộng đồng cần phải có được
thẩm quyền, khả năng và kiến thức để hoạt động. Có 3 loại hoạt động:
- Các cộng đồng cần có sự kiểm soát hữu hiệu công việc của chính họ.
- Các cộng đồng phải được cung cấp nhu cầu thiết yếu của mình trong khi họ tiến
hành bảo vệ môi trường.
- Giao quyền lực để giúp các chính quyền địa phương và các cộng đồng thực hiện
được vai trò của mình trong việc gìn giữ môi trường.
8. Đưa ra một khuôn mẫu quốc gia cho sự phát triển tổng hợp và bảo vệ
Để đạt tới một nền đạo đức cho lối sống bền vững, mỗi người cần kiểm tra lại
phẩm chất của mình và thay đổi thái độ.
Một xã hội muốn bền vững phải biết kết hợp hài hoà giữa phát triển và bảo vệ môi
trường, phải xây dựng được một sự đồng tâm nhất trí và đạo đức cuộc sống bền vững
trong các cộng đồng.
Một quốc gia muốn đạt tới tính bền vững cần phải bao gồm toàn bộ quyền lợi,
phát hiện và ngăn chặn các vấn đề trước khi chúng nảy sinh. Chương trình này phải thích
ứng, liên tục đính chính phương hướng hoạt động của mình để phù hợp với thực tế và
những nhu cầu mới.
Hội đồng quốc gia cần phải có 4 thành phần:
- Phải có những tổ chức có quan điểm tổng hợp, nhìn xa trông rộng, quan hệ giữa
các khu vực khi quyết định.
- Tất cả các nước cần phải có một hệ thống toàn diện về luật môi trường nhằm
bảo vệ quyền sống của con người, quyền lợi của các thế hệ mai sau, sức sản xuất và sự đa
dạng của Trái đất.
- Những chính sách kinh tế và cải tiến công nghệ để nâng cao phúc lợi từ một
nguồn tài nguyên và duy trì sự giàu có của thiên nhiên.
- Vấn đề kiến thức, dựa trên kết quả nghiên cứu và giám sát.
9. Xây dựng khối liên minh tòan cầu.
Tính bền vững toàn cầu phụ thuộc vào sự liên minh vững chắc giữa tất cả các
quốc gia nhưng mức độ phát triển trên thế giới lại không đồng đều và các nước có thu
nhập thấp hơn được giúp đỡ để phát triển bền vững và để bảo vệ môi trường của mình.
Cần thiết phải:
- Tăng cường luật pháp quốc tế
- Giúp đỡ các nước có thu nhập thấp hơn xác định được những ưu tiên về môi trường.
- Xoay vòng các dòng tài chính B-N.
- Tăng cường những cam kết và quyền lực quốc tế để đạt được sự bền vững.
Hộp 7.5.
Những sự kiện và con số về dân số và sự tiêu thụ tài nguyên.
Mức tiêu thụ năng lượng trên đầu người là thước đo hữu hiệu về tác động đối với
môi trường.
- 42 nước với mức tiêu thụ năng lượng bình quân /người cao và cao trung bình,
chỉ 1/4 dân số thế giới nhưng tiêu thụ 4/5 năng lượng thế giới.
- 128 nước với mức tiêu thụ năng lượng bình quân/người chiếm 3/4 dân số thế
giới chỉ tiêu thụ 1/5 tổng năng lượng.
- Mỗi người dân Bắc Mỹ thải ra lượng CO2 gấp đôi mỗi người dân Nam Mỹ và
gấp 10 lần một người dân ở Nam Á hoặc Đông Á (trừ Nhật Bản)
- Hầu hết các nước có thu nhập cao lại có dân số ổn định, nhưng mức tiêu thụ tài
nguyên vẫn tiếp tục gia tăng.
LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện chủ trương đổi mới chương trình, giáo trình đào tạo đại học. Năm
2004, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thống nhất chương trình đào tạo giữa các trường đại
học Việt Nam có đào tạo Cử nhân Khoa học Môi trường. Theo đó, ngoài các Học phần
thống nhất trong cả nước, tùy thuộc vào đặc điểm vùng miền mà các trường thiết kế một
số Học phần mang tính chất đặc thù.
Học phần Khoa học môi trường đại cương là một trong những Học phần thống
nhất trong cả nước đối với các trường đào tạo Cử nhân khoa học môi trường. Tại Đại học
Huế, dưới sự hổ trợ kinh phí của Dự án Giáo dục đại học pha 1, mức C, cùng với nhiều
giáo trình được biên soạn, giáo trình Khoa học môi trường đại cương được biên soạn
nhằm phục vụ cho nhiệm vụ đào tạo Cử nhân Khoa học môi trường tại Đại học Huế,
ngoài ra còn là tài liệu tham khảo cho nhiều đối tượng khác có chuyên môn gần với Khoa
học môi trường.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Dự án Giáo dục đại học mức C tại Đại học Huế đã
tạo điều kiện cho tác giả biên soạn giáo trình này.
Do điều kiện hạn chế về nhiều mặt, chác chắn giáo trình sẽ còn nhiều thiếu sót,
tác giả rất mong được nhận sự góp ý của đồng nghiệp và sinh viên để giáo trình được
hoàn thiện tốt hơn.
Xin trân trọng cám ơn!
Tác giả
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Chương 1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.Khái niệm môi trường 2
1.1.1. Định nghĩa môi trường.
1.1.2. Đối tượng và nhiệm vụ của Khoa học môi trường.
1.2.Phân loại môi trường 4
1.3.Quan hệ giữa môi trường và phát triển 4
1.4.Các chức năng chủ yếu của môi trường 6
1.5.Những vấn đề môi trường thách thức hiện nay trên thế giới 9
1.5.1. Khí hậu toàn cầu biến đổi và tần suất thiên tai gia tăng
1.5.2. Sự suy giảm tầng ôzôn.
1.5.3. Hiệu ứng nhà kính đang gia tăng
1.5.4. Tài nguyên bị suy thoái.
1.5.5. Ô nhiễm môi trường đang xảy ra ở quy mô rộng
1.5.6. Sự gia tăng dân số
1.5.7. Sự suy giảm tính đa dạng sinh học trên Trái đất
1.6. Khoa học - Công nghệ và Quản lý môi trường 16
Chương 2. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MÔI TRƯỜNG
2.1. Thạch quyển 17
2.1.1. Sự hình thành và cấu trúc của Trái đất
2.1.2. Sự hình thành đá và quá trình tạo khoáng tự nhiên
2.1.3. Sự hình thành đất và biến đổi của địa hình cảnh quan
2.1.4. Tai biến địa chất, xói mòn, trượt lở đất đá
2.2. Thủy quyển 23
2.2.1. Cấu tạo hình thái của thủy quyển
2.2.2. Sự hình thành đại dương
2.2.3. Đới ven biển, cửa sông và thềm lục địa
2.2.4. Băng
2.3. Khí quyển 26
2.3.1. Sự hình thành và cấu trúc khí quyển Trái đất
2.3.2. Thành phần của khí quyển
2.3.3. Ozon khí quyển và chất CFC
i
2.3.4. Chế độ nhiệt, bức xạ và hoàn lưu khí quyển
2.3.5. Hiệu ứng nhà kính
2.3.6. Biến đổi khí hậu và sự nóng lên toàn cầu
2.4. Sinh quyển 33
2.4.1. Sinh quyển và sinh khối
2.4.2. Hệ sinh thái
2.4.3. Các chu trình sinh địa hóa
2.4.4. Quang hợp và hô hấp
Chương 3 . CÁC NGUYÊN LÝ SINH THÁI HỌC ỨNG DỤNG
TRONG KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
3.1. Sự sống và sự tiến hóa của sinh vật 39
3.2. Cấu trúc sự sống trên Trái đất 41
3.3. Cơ chế hoạt động của hệ sinh thái 42
3.4. Dòng năng lượng và năng suất sinh học của hệ sinh thái 43
3.4.1. Dòng năng lượng
3.4.2. Năng suất sinh học của hệ sinh thái
3.5. Chu trình tuần hoàn sinh địa hóa 44
3.6. Sự tăng trưởng và tự điều chỉnh của sinh vật 48
3.7. Tương tác giữa các quần thể sinh vật 48
3.8. Sự phát triển và tiến hóa của hệ sinh thái 49
3.9. Tác động của con người lên hệ sinh thái 50
Chương 4 . TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
4.1. Đặc điểm chung và phân loại tài nguyên 52
4.1.1. Khái niệm về tài nguyên
4.1.2. Khái niệm về tài nguyên thiên nhiên
4.1.3. Con người với tài nguyên và môi trường
4.2. Tài nguyên đất 54
4.3. Tài nguyên rừng 59
4.3.1. Khái niệm
4.3.2. Tầm quan trọng của rừng đối với môi trường
4.3.3. Hiện trạng tài nguyên rừng
4.4. Tài nguyên nước 61
ii
4.4.1. Khái niệm và tầm quan trọng của nước
4.4.2. Đặc điểm các nguồn nước
4.4.3. Các vấn đề về MT nước hiện nay
4.5. Tài nguyên khoáng sản 63
4.5.1. Khái niệm
4.5.2. Các đặc trưng của khoáng sản
4.5.3. Tác động của việc khai thác mỏ và chế biến quặng đến môi trường
4.5.4. Quản lý tài nguyên khoáng sản
4.6. Tài nguyên biển 66
4.6.1. Đặc điểm biển
4.6.2. Khai thác và sử dụng tài nguyên biển
4.7. Tài nguyên khí hậu 66
4.7.1. Khái niệm về khí hậu
4.7.2. Tài nguyên khí hậu
4.7.3. Sử dụng tài nguyên khí hậu
Chương 5. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
5.1. Ô nhiễm nước 68
5.1.1. Khái niệm chung về ô nhiễm nước
5.1.2. Ô nhiễm nước mặt
5.1.3. Ô nhiễm và suy thoái nước ngầm
5.1.4. Ô nhiễm biển
5.2. Ô nhiễm không khí 71
5.2.1. Các nguồn gây ô nhiễm không khí
5.2.2. Các tác nhân gây ô nhiễm không khí và sự tác động của chúng
5.2.3. Sự lan truyền chất ô nhiễm trong khí quyển
5.3. Ô nhiễm môi trường đất 74
5.3.1. Hệ sinh thái đất
5.3.2. Ô nhiễm môi trường đất
Chương 6 . QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
6.1. Những khái niệm cơ bản về quản lý môi trường 82
6.1.1. Các mục tiêu chủ yếu
6.1.3. Các nguyên tắc chủ yếu
6.1.4. Nội dung công tác quản lý Nhà nước về MT của nước ta
6.1.5. Tổ chức công tác quản lý môi trường
iii
6.1.6. Các công cụ quản lý môi trường
6.2. Cơ sở khoa học của công tác quản lý môi trường 86
6.2.1. Cơ sở triết học của quản lý môi trường
6.2.2. Cơ sở khoa học - kỹ thuật - công nghệ của quản lý môi trường
6.2.3. Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường
6.2.4. Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường
6.3. Các công cụ quản lý môi trường 87
6.3.1. Khái niệm chung về công cụ quản lý môi trường
6.3.2. Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường
Chương 7. CÁC VẤN ĐỀ NỀN TẢNG VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG CỦA XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI
7.1. Vấn đề dân số 90
7.1.1. Tổng quan lịch sử
7.1.2. Đặc điểm của sự phát triển dân số thế giới
7.1.3. Phân bố và di chuyển dân cư
7.1.4. Các vấn đề môi trường của sự gia tăng dân số thế giới
7.1.5. Dân số Việt Nam
7.2. Vấn đề lương thực và thực phẩm của loài người 94
7.2.1. Những lương thực và thực phẩm chủ yếu
7.2.2. Sản xuất lương thực và dinh dưỡng thế giới
7.2.3. Tiềm năng lương thực và thực phẩm của thế giới
7.3. Vấn đề năng lượng 98
7.3.1. Khái niệm
7.3.2. Tổng quan lịch sử năng lượng
7.3.3. Tiêu thụ năng lượng trên thế giới
7.3.4. Các dạng năng lượng và sự biến đổi
7.3.5. Các giải pháp về năng lượng của loài người
7.4. Phát triển bền vững 106
7.4.1. Yêu cầu của phát triển bền vững
7.4.2. Các mô hình phát triển bền vững
7.4.3. Định lượng hóa sự phát triển bền vững
7.4.4. Các nguyên tắc xây dựng xã hội phát triển bền vững
Tài liệu tham khảo
iv
Tài liệu tham khảo
1. Lê Huy Bá, 1997. Môi trường tập I. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Bộ TN&MT - Cục BVMT, 2002. Tài liệu tập huấn " Nâng cao nhận thức môi
trường". Hà Nội.
3. Lê Thạc Cán, 1995. Cơ sở khoa học môi trường. Viện Đại học Mở Hà Nội.
4. Phạm Ngọc Đăng, 2004. Môi trường không khí. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
5. Lưu Đức Hải, 2001. Cơ sở khoa học môi trường. NXB ĐHQG Hà Nội.
6. Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh, 2000. Quản lý môi trường cho sự phát triển
bền vững. NXB ĐHQG Hà Nội.
7. Lê Văn Khoa, 1995. Môi trường và ô nhiễm. NXB Giáo dục, Hà Nội.
8. Lê Văn Khoa và nnk, 2002. Khoa học môi trường. NXB Giáo dục, Hà Nội.
9. Lê Văn Khoa, Nguyễn Ngọc Sinh, Nguyễn Tiến Dũng, 2000. Chiến lược và chính
sách môi trường. NXB ĐHQG Hà Nội.
10. Luật Bảo vệ môi trường, 2006. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Mai Trọng Nhuận, 2002. Địa hóa môi trường. NXB ĐHQG Hà Nội.
12. Petter H.Raven; Linda R.Berg; George B.Johson, 1993. Environment. Samder
college publishing, USA.
1
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top