Cung cầu tiền

15.Mức cung tiền tệ

-: Là khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông nhằm đáp ứng nhu cầu về giao dịch, dự trữ của các cá nhân, tổ chức, gia đình. Nó được thể hiện dưới hình thức tiền mặt, tiền gửi vào NH và các tài sản tài chính khác

- MS thực tế trong lưu thông do các chủ thể phi NH nắm giữ. Khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế được đo bằng các  mức cung tiền tệ khác nhau  và được kết cấu theo nguyên tắc tính lỏng giảm dần

Tiền gửi KKH > tiền gủi CKH > CK ngắn hạn > cổ phiếu > BĐS

- Các mức cung tiền tệ bao gồm

+ M1: lượng tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống NH và tiền gửi không kì hạn. Đây là bộ phận có tính lỏng cao nhất, phục vụ chủ yếu cho nhu cầu giao dịch

M1 = C + D

C: tiền ngoài NH

D: tiền gửi KKH

+ M2:  bao gồm M1 và tiền gửi có kì hạn + cổ phiếu, trái phiếu

M2 = C + D + T + B

M2 kém linh hoạt hơn M1 nhưng sự kiểm soát M2 là hết sức quan trọng bởi vì tiền gửi có kì hạn và  KKH thường xuyên chuyển hóa cho nhau. Đây là khối tiền được coi như chỉ tiêu kiểm soát chính thức

+ M3 là MS ở phạm vi cực kì rộng

Nó bao gồm M2 + tín phiếu, trái phiếu do CP phát hành, DN và các tổ chức phát hành

16. Mức cầu tiền

- KN: là số lượng tiền tệ mà dân chúng, các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, các cơ quan nhà nước nắm giữ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và bảo toàn giá trị trong điều kiện giá cả và các biến số inh tế vĩ mô cho trước

- Mức cầu tiền bao gồm các thành phần:

1.Mức cầu tiền giao dịch: là nhu cầu tiền tệ với tư cách là phương tiện trao đổi, nhằm phục vụ cho nhu cầu giao dịch hàng ngày của các chủ thể kinh doanh trong xã hội, trả công dịch vụ, thanh toán tiền hàng…Đây là nhu cầu chi tiêu thường xuyên nên đòi hỏi phải được đáp ứng với khối lượng tiền có tính lỏng cao

- Có nhều cách để thỏa mãn nhu cầu giao dịch:

+ Giữ toàn bộ thu nhập dưới dạng tài sản sinh lời và bán khi cần giao dịch

+Giữ thu nhập 1 phần dưới dạng tiền và 1 phần dưới dạng tài sản sinh lời

+Giữ toàn bộ dưới dạng tiền mặt để chi tiêu

- Việc lụa chọn này chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố:

+ Chi giao dịch liên quan đến việc mua và ban các tài sản sinh lời khi cần thiết . Cho phí này càng cao thì cầu tiền bình quân càng lớn, bên cạnh đó tính lỏng và sự đa dạng của công cụ sinh lời cũng ảnh hường đến nhu cầu nắm giữ tiền của công chúng

+ Mức lãi suất ròng phải trả khi nắm giữ tiền

+ Mức thu nhập, nhu cầu chi tiêu tăng lên cùng với sự tăng lên của thu nhập

Mức độ ảnh hưởng được giải thích bằng các thuyết sau:

* Đẳng thứcCambridge

- Số lượng tiền được giữ cho nhu cầu giao dịch tỷ lệ thuận với thu nhập thực tế theo đẳng thức

Md/P = kY

Md: nhu cầu tiền cho giao dịch

P: mức giá cả của rổi hàng hóa được chọn

Y: thu nhập thực tế

Theo quan điểm của Fisher thì tỷ lệ giữa mức cầu tiền giao dịch và thu nhập là hằng số,ông cho rằng V là tốc độ lưu thông tiền mặt ít biến đổi, do đó 1/V trong phương trình M = 1/V*PY đóng vai trò tương đương k trong đẳng thức củaCambridge

Tuy nhiên cả 2 thuyết trên đều chưa đề cập đến ảnh hưởng của lãi xuất

* Thuyết dụ trữ của Maumon

Với sự xuất hiện của các công cụ sinh lời thì các quyết định về lượng tiền bình quân nắm giữ cho giao dịch phụ thuộc:

+ T: số lượng tiền cần chi tiêu trong kì

+ N: số lần chuyển đổi các trái phiếu sang tiền mặt để đảm bảo nhu cầu cho tiêu trong kì

Lượng tiền giao dịch bình quân được xác định theo công thức

Md = T/2N

+ N: số lần thực hiện bán các tài sản sinh lời

Nó được quyết định bởi:

i: chi phí cơ hội của việc giứ tiền

b: cho phí giao dịch liên quan đến việc bán các ts sinh lời

Như vậy tổng chi để đạt được mức mức cầu tiền bình quân được xác định theo công thức:

bN + T/2N

N được chọn sao cho tổng chi này là thấp nhất

MỨc cầu tiền bình quân cho giao dịch được xác định:

Md= căn bậc 2 của (Tb/2i)

+ Vậy mức cầu tiền bình quân cho giao dịch đồng biến với thu nhập mà không phải là tỉ lệ thuận

+ Nhu cầu nắm giữ tiền sẽ giảm đi khi lãi suất danh nghĩa I tăng lên làm chi chi phí cơ hội của việc giữ tiền tăng lên

+ Nhu cầu nắm giữ tiền cho giao dịch sẽ tăng lên khi giá của việc chuyển đổi các tài sản tài chính sang tiền mặt b tăng lên

2. Mức cầu tiền sự phòng

- Là nhu cầu tiền dự phòng nhằm đáp ứng các khoản chi tiêu không dự tính được khi có các nhu cầu đột xuất

- Để đáp ứng nhu cầu đột xuất thì hộ gia đình hoặc cá nhân cso thể dử dụng cách như: nắm giữ tiền mặt nhiều hơn, bán các tài sản tài chính hoặc đi vay…

3.Nhu cầu đầu tư

- Lượng tiền nắm giữ nhằm quản lí tài sản một cách linh hoạt và có hiệu quả trên cả 2 góc độ: tối đa hóa lợi nhuân và an toàn. Đây là công cụ để đầu tư chứ không phỉa là phương tiện thanh toán

* Xét trên khía cạnh mức sinh lời của tiền

Mức sinh lời của tiền là bằng 0 hoặc rất thấp so với các hình thức đầu tư khác . Khối lượng tiền được giữ như là 1 công cụ đầu tư và do đó như là một bộ phận tài sản của công chúng. Người giữ tiền luôn dự kiến mức sinh lời của cá tài sản sinh lời khác nhằm thay đổi cơ cấu danh mục đầu tư nhằm tối đa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro

Tỷ lệ sinh lời dự tính= 1/Pb + Pe/b1/Pb – 1

Hoặc bằng

i + i/ie/1 – 1

Pb: giá trị trái phiếu ban đầu

Pe/b1: giá trị trái phiếu dự tính vào cuối giai đoạn

i lãi suất hiện thực mang lại từ lợi tức cố định

ie/1 = 1/Pe/b1: mức lãi suất dự tính cho giai đoạn cuối

Từ đó có thể rút ra rằng có 1 mức ic mà taijddso mức sinh lời = 0

Nếu i > ic: tích trữ các tài sản sinh lừoi

i < ic: tích trữ tiền

* Mức rủi ro

Mức sinh lời của tiền là thấp nhưng chắc chắn, các công cụ khác có mức sinh lời cao nhưng không chắc chắn. Việc phân bổ vốn đầu tư giữa tiền tệ và tài sản sinh lời bị ảnh hưởng bwoir biến động của lãi suất. Sự phân bổ là tối ưu khi có sự kết hợp giữa 2 nhóm đầu tư này, Đến lượt mình sự kết hợp này lại phụ thuộc vào mức độ ưa thích rủi ro của nhà đầu tư

Tuy nhiên, lí thuyết này không giải thích được vì sao lượng tiền M1 được nắm giữ cho mục đích đầu tư, trong khi người đầu tư có thể sử dugnj các loại công cụ đầu tư vừa sinh lời lại an toàn như gửi tiết kiệm…

* Lí thuyết lượng tiền tệ hiện đại

Nhấn mạnh vai trò trung gian trao đổi của tiền tệ khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu nắm giữ tiền cho giao dich hoặc cá nhân.

- Điểm mấu chốt của quan điểm này là coi tiền tệ như 1 loại hàng hóa tiêu dùng lâu bền mang mức sinh lời ngầm. Khi cugn cấp 1 phương tiện thuận tiện ho trao đổi với chi phí thấp. Công chúng nắm giữ tiền cho đến khi mức sinh lời ngầm của tiền ngàng mức sinh lời công khai của các công cụ khác

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #ttnh