csyt

                                                    Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2011

CÂU HỎI ÔN THI 

Phần Chính sách BHYT

Câu 1. Hãy nêu khái niệm về BHYT, Quỹ BHYT, nguồn hình thành quỹ BHYT tại Việt Nam? 

Trả lời: Theo Khoản 1,3, Điều 2 Luật BHYT

1. BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT

3. Quỹ BHYT là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng BHYT và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức BHYT và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến BHYT.

Điều 33. Nguồn hình thành quỹ BHYT 

1. Tiền đóng BHYT theo quy định của Luật BHYT.

2. Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư của quỹ BHYT.

3. Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

4. Các nguồn thu hợp pháp khác.

Câu 2. Luật BHYT quy định việc sử dụng Quỹ BHYT như thế nào?

Trả lời: 

Điều 35. Sử dụng quỹ BHYT 

1. Quỹ BHYT được sử dụng cho các mục đích sau đây:

a) Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT;

b) Chi phí quản lý bộ máy tổ chức BHYT theo định mức chi hành chính của cơ quan nhà nước;

c) Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHYT theo nguyên tắc an toàn, hiệu quả;

d) Lập quỹ dự phòng khám bệnh, chữa bệnh BHYT. Quỹ dự phòng tối thiểu bằng tổng chi khám bệnh, chữa bệnh BHYT của hai quý trước liền kề và tối đa không quá tổng chi khám bệnh, chữa bệnh BHYT của hai năm trước liền kề.

2. Trường hợp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số thu BHYT lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh BHYT thì được sử dụng một phần kết dư để phục vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại địa phương.

3. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.

Câu 3. Chính sách BHYT tại Việt Nam được thực hiện dựa trên các  nguyên tắc nào?

Trả lời: 

Điều 3. Nguyên tắc BHYT

1. Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHYT.

2. Mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành chính (sau đây gọi chung là mức lương tối thiểu).

3. Mức hưởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi của người tham gia BHYT.

4. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT do quỹ BHYT và người tham gia BHYT cùng chi trả.

5. Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.

Câu 4. Luật BHYT tại Việt Nam được ban hành khi nào? Cơ quan nào thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BHYT? Cơ quan nào có chức năng tổ chức thực hiện chính sách BHYT?  

Trả lời: 

- Ngày 14/8/2008, Quốc hội đã thông qua Luật BHYT, đây là văn bản pháp lý cao nhất về BHYT, tạo cơ sở vững chắc để thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân vào năm 2014. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009 nhưng đầy đủ từ đầy đủ từ ngày 01/01/2010.

(Điều 51. Hiệu lực thi hành

1. Luật BHYT có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.

2. Lộ trình thực hiện BHYT toàn dân được quy định như sau: 

a) Đối tượng quy định từ Khoản 1 đến Khoản 20, Điều 12 của Luật BHYT thực hiện BHYT từ ngày Luật BHYT có hiệu lực thi hành;

b) Đối tượng quy định tại Khoản 21, Điều 12 của Luật BHYT thực hiện BHYT từ ngày 01 tháng 01 năm 2010;

c) Đối tượng quy định tại Khoản 22, Điều 12 của Luật BHYT thực hiện BHYT từ ngày 01 tháng 01 năm 2012;

d) Đối tượng quy định tại Khoản 23 và Khoản 24, Điều 12 của Luật BHYT thực hiện BHYT từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;

đ) Đối tượng quy định tại Khoản 25, Điều 12 của Luật BHYT thực hiện BHYT theo quy định của Chính phủ chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2014.)

Điều 5. Cơ quan quản lý nhà nước về BHYT

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về BHYT. 

2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về BHYT.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về BHYT.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về BHYT tại địa phương.

- Cơ quan tổ chức thực hiện:

Khoản 1, Điều 9 của Luật BHYT quy định: Tổ chức BHYT có chức năng thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về BHYT, quản lý và sử dụng quỹ BHYT. 

Điều 1 Nghị định 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính Phủ quy định BHXH Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHYT, tổ chức thu chi BHYT.

Câu 5. Chức năng quản lý nhà nước về BHYT của Bộ Y tế bao gồm những nội dung gì?

Trả lời:

Điều 6. Trách nhiệm của Bộ Y tế về BHYT 

Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ sau đây:

1. Xây dựng chính sách, pháp luật về BHYT, tổ chức hệ thống y tế, tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế, nguồn tài chính phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân dựa trên BHYT toàn dân;

2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển BHYT;

3. Ban hành danh mục thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT và các quy định chuyên môn kỹ thuật liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh BHYT;

4. Xây dựng và trình Chính phủ các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối quỹ BHYT; 

5. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT;

6. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chế độ BHYT;

7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT;

8. Theo dõi, đánh giá, tổng kết các hoạt động trong lĩnh vực BHYT;

9. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về BHYT.

Câu 6. Bộ Tài chính có trách nhiệm như thế nào trong quản lý nhà nước về BHYT?

Trả lời: 

Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Tài chính về BHYT

1. Phối hợp với Bộ Y tế, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng chính sách, pháp luật về tài chính liên quan đến BHYT.

2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với BHYT, quỹ BHYT.

Câu 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp đối với BHYT?

Trả lời:

Điều 8. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp về BHYT

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:

a) Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT;

b) Bảo đảm kinh phí đóng BHYT cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ theo quy định của Luật BHYT;

c) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT;

d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT.

2. Ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy định tại Khoản 1, Điều này, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí theo quy định tại Khoản 2, Điều 35 của Luật BHYT.

Câu 8. Trách nhiệm của BHXH Việt Nam trong tổ chức và thực hiện chính sách BHYT? 

Trả lời:

Điều 41. Trách nhiệm của tổ chức BHYT

1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT.

2. Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, tổ chức thực hiện chế độ BHYT bảo đảm nhanh chóng, đơn giản và thuận tiện cho người tham gia BHYT.

3. Thu tiền đóng BHYT và cấp thẻ BHYT.

4. Quản lý, sử dụng quỹ BHYT.

5. Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

6. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT.

7. Cung cấp thông tin về các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT và hướng dẫn người tham gia BHYT lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.

8. Kiểm tra chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; giám định BHYT.

9. Bảo vệ quyền lợi của người tham gia BHYT; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về chế độ BHYT.

10. Lưu trữ hồ sơ, số liệu về BHYT theo quy định của pháp luật; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý BHYT, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về BHYT.

11. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, báo cáo, hướng dẫn nghiệp vụ về BHYT; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về quản lý, sử dụng quỹ BHYT.

12. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về BHYT.

Câu 9. Hãy nêu quyền hạn của BHXH Việt Nam của tổ chức thực hiện chính sách BHYT ?

Trả lời:

Điều 40. Quyền của tổ chức BHYT 

1. Yêu cầu người sử dụng lao động, đại diện của người tham gia BHYT và người tham gia BHYT cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến trách nhiệm của họ về việc thực hiện BHYT.

2. Kiểm tra, giám định việc thực hiện khám bệnh, chữa bệnh BHYT; thu hồi, tạm giữ thẻ BHYT đối với các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật BHYT.

3. Yêu cầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT cung cấp hồ sơ, bệnh án, tài liệu về khám bệnh, chữa bệnh để phục vụ công tác giám định BHYT.

4. Từ chối thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT không đúng quy định của Luật BHYT hoặc không đúng với nội dung hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT.

5. Yêu cầu người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người tham gia BHYT hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh mà tổ chức BHYT đã chi trả. 

6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về BHYT và xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về BHYT.

Câu 10. Hãy nêu các hành vi nghiêm cấm trong hoạt động BHYT

Trả lời:

Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Không đóng hoặc đóng BHYT không đầy đủ theo quy định của Luật BHYT.

2. Gian lận, giả mạo hồ sơ, thẻ BHYT.

3. Sử dụng tiền đóng BHYT, quỹ BHYT sai mục đích.

4. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia BHYT và của các bên liên quan đến BHYT.

5. Cố ý báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về BHYT.

6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chuyên môn, nghiệp vụ để làm trái với quy định của pháp luật về BHYT.

Câu 11. Hãy nêu các nhóm đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT theo quy định của Luật BHYT?

Trả lời:

Theo quy định của Luật BHYT, đối tượng phải tham gia BHYT có 25 nhóm và có thể chia thành 5 nhóm chính theo trách nhiệm đóng BHYT:

1. Nhóm 1: do người lao động và chủ sử dụng lao động đóng gồm:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; 

- Người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; 

- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; 

- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân. 

2. Nhóm 2: do quỹ BHXH đóng gồm:

- Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; 

- Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 

- Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; 

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3. Nhóm 3: do ngân sách Nhà nước bảo đảm gồm:

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng; 

- Người có công với cách mạng; Cựu chiến binh; Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước; 

- Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm; Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng; Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; Thân nhân của người có công với cách mạng; thân nhân quân nhân, công an nhân dân và cán bộ cơ yếu; Trẻ em dưới 6 tuổi; Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật.

4. Nhóm 4: do cá nhân tự đóng và có sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước gồm: Người thuộc hộ gia đình cận nghèo; Học sinh, sinh viên; Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp.

5. Nhóm 5: do cá nhân tự đóng gồm thân nhân người lao động; xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và các đối tượng khác do Chính phủ quy định.

(Điều 12. Đối tượng tham gia BHYT

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người lao động).

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân. 

3. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

4. Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

5. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.

6. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.

7. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng.

8. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

9. Người có công với cách mạng.

10. Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh.

11. Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo quy định của Chính phủ.

12. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.

13. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật.

14. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

15. Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

16. Thân nhân của các đối tượng sau đây theo quy định của pháp luật về sĩ quan Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và cơ yếu:

a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;

b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn;

c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là quân nhân, Công an nhân dân.

17. Trẻ em dưới 6 tuổi.

18. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

19. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

20. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.

21. Học sinh, sinh viên.

22. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp.

23. Thân nhân của người lao động quy định tại Khoản 1, Điều này mà người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình.

24. Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.

25. Các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ.)

Câu 12. Hãy nêu trách nhiệm và quyền hạn của người sử dụng lao động về thực hiện chế độ BHYT đối với người lao động?

Trả lời:

Trách nhiệm: Điều 39 Luật BHYT

1. Lập hồ sơ đề nghị cấp thẻ BHYT.

2. Đóng BHYT đầy đủ, đúng thời hạn.

3. Giao thẻ BHYT cho người tham gia BHYT.

4. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến trách nhiệm thực hiện BHYT của người sử dụng lao động, của đại diện cho người tham gia BHYT khi có yêu cầu của tổ chức BHYT, người lao động hoặc đại diện của người lao động.

5. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện các quy định của pháp luật về BHYT.

Quyền hạn: Điều 38 Luật BHYT

1. Yêu cầu tổ chức BHYT, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thích, cung cấp thông tin về chế độ BHYT.

2. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về BHYT.

Câu 13. Hãy nêu trách nhiệm và quyền hạn của người tham gia BHYT?

Trả lời:

Trách nhiệm: Điều 37 Luật BHYT

1. Đóng BHYT đầy đủ, đúng thời hạn.

2. Sử dụng thẻ BHYT đúng mục đích, không cho người khác mượn thẻ BHYT.

3. Thực hiện các quy định về thủ tục khi đến khám bệnh, chữa bệnh BHYT.

4. Chấp hành các quy định và hướng dẫn của tổ chức BHYT, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi đến khám bệnh, chữa bệnh.

5. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài phần chi phí do quỹ BHYT chi trả.

Quyền hạn: Điều 36 Luật BHYT

1. Được cấp thẻ BHYT khi đóng BHYT.

2. Lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu theo quy định

3. Được khám bệnh, chữa bệnh.

4. Được tổ chức BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ BHYT.

5. Yêu cầu tổ chức BHYT, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT và cơ quan liên quan giải thích, cung cấp thông tin về chế độ BHYT.

6. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về BHYT.

Câu 14. Căn cứ vào mức lương nào để quy định mức đóng BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện?

Trả lời: 

Điều 14. Tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng BHYT

1. Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì căn cứ để đóng BHYT là tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

2. Đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động thì căn cứ để đóng BHYT là tiền lương, tiền công tháng được ghi trong hợp đồng lao động. 

3. Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng thì căn cứ để đóng BHYT là tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.

4. Đối với các đối tượng khác thì căn cứ để đóng BHYT là mức lương tối thiểu. 

5. Mức tiền công, tiền lương tối đa để tính mức đóng BHYT là 20 lần mức lương tối thiểu.

Câu 15. Hiện tại, đối tượng nào phải thực hiện mức đóng BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao động? Trách nhiệm đóng của các nhóm đối tượng này được quy định như thế nào?

Trả lời:

Đối tượng phải thực hiện mức đóng BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng, gồm:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động;

 - Người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; 

- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.

- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân.

Trách nhiệm đóng:

- Người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3 (tương ứng là 3% và 1,5%) 

(Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT

1. Mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT được quy định như sau:

a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 12 của Luật BHYT tối đa bằng 6% mức tiền lương, tiền công tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHYT nhưng vẫn được tính vào thời gian tham gia BHYT liên tục để hưởng chế độ BHYT;)

(Điều 12. Đối tượng tham gia BHYT

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người lao động).

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân.) 

Câu 16. Hiện tại, đối tượng nào phải thực hiện mức đóng BHYT bằng 4,5% mức lương tối thiểu?

Trả lời: Khoản 1 ÷ 17, Điều 12 Luật BHYT

1. Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

2. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.

3. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.

4. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng.

5. Người có công với cách mạng.

6. Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh.

7. Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo quy định của Chính phủ.

8. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.

9. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật.

10. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

11. Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

12. Thân nhân của các đối tượng sau đây theo quy định của pháp luật về sĩ quan Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và cơ yếu:

a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;

b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn;

c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là quân nhân, Công an nhân dân.

13. Trẻ em dưới 6 tuổi.

14. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

15. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

16. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.

17. Người tự nguyện tham gia BHYT.

Câu 17. Mức đóng BHYT hiện tại của người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; người hưởng trợ cấp thất nghiệp; Học sinh, sinh viên được quy định như thế nào?  

Trả lời:

1. Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

- Bằng 4,5% mức tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

2. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Bằng 4,5% mức trợ cấp thất nghiệp 

3. Học sinh, sinh viên.

- Bằng 3% mức lương tối thiểu.

Theo Điểm b, d, g, Khoản 1, Điều 13 Luật BHYT

b) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại Khoản 3, Điều 12 (Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng) của Luật BHYT tối đa bằng 6% mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;

d) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại Khoản 8, Điều 12 (Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp) của Luật BHYT tối đa bằng 6% mức trợ cấp thất nghiệp và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;

g) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các Khoản 20, 21 và 22, Điều 12 của Luật BHYT tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do đối tượng đóng; (Học sinh, sinh viên)

Câu 18. Nêu các nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng BHYT?

Trả lời: Theo Điểm đ, Khoản 1, Điều 13 Luật BHYT

đ) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các Khoản 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18, Điều 12 của Luật BHYT tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do ngân sách nhà nước đóng;

(7. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng.

9. Người có công với cách mạng.

10. Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh.

11. Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo quy định của Chính phủ.

12. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.

13. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật.

14. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

15. Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

16. Thân nhân của các đối tượng sau đây theo quy định của pháp luật về sĩ quan Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và cơ yếu:

a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;

b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn;

c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là quân nhân, Công an nhân dân.

17. Trẻ em dưới 6 tuổi.

18. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.)

Câu 19. Nêu các nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng  BHYT?

Trả lời:

- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng.

- Học sinh, sinh viên được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng.

- Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.

 Theo Điểm g, Khoản 1, Điều 13 Luật BHYT 

g) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các Khoản 20, 21 và 22, Điều 12 của Luật BHYT tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do đối tượng đóng; 

Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT cho đối tượng quy định tại Khoản 20 và Khoản 21, Điều 12  của Luật BHYT và đối tượng quy định tại Khoản 22, Điều 12 của Luật BHYT mà có mức sống trung bình;

(20. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.

21. Học sinh, sinh viên.

22. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp.)

Câu 20. Trường hợp nào được giảm trừ mức đóng BHYT và giảm trừ như thế nào?

Trả lời:

- Trường hợp người thuộc hộ gia đình cận nghèo; gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp tham gia BHYT theo hộ gia đình bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu và đang sống chung trong một nhà và đối tượng là thân nhân của người lao động mà người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình có từ hai thân nhân trở lên tham gia, mức đóng của các thành viên như sau:

a. Người thứ nhất đóng bằng mức quy định;

b. Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 90%, 80%, 70% mức đóng của người thứ nhất.

c. Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 60% mức đóng của người thứ nhất.

Câu 21. Luật BHYT quy định như thế nào về việc cấp thẻ BHYT và thời hạn sử dụng thẻ BHYT?

Trả lời:

Quy định về cấp thẻ BHYT 

1. Thẻ BHYT được cấp cho người tham gia làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về BHYT theo quy định.

2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì được tham gia theo nhóm đối tượng có quyền lợi cao nhất.

3. Tổ chức BHYT quy định mẫu, phát hành, quản lý thẻ BHYT và tổ chức thực hiện thống nhất trong cả nước.

Thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng (Khoản 3, Điều 16 Luật BHYT)

1. Thẻ BHYT có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng BHYT đối với người đã tham gia BHYT theo quy định của Luật.

2. Những người thuộc nhóm đối tượng chưa đến thời điểm tham gia BHYT theo Luật nhưng tự nguyện tham gia BHYT, đóng BHYT liên tục kể từ lần thứ hai trở đi hoặc người thuộc nhóm đối tượng có thời điểm tham gia BHYT theo quy định Luật sau ngày 1/7/2010 thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng BHYT;

3. Người tham gia BHYT tự nguyện đóng BHYT lần đầu hoặc đóng BHYT không liên tục thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng BHYT; riêng đối với quyền lợi về dịch vụ kỹ thuật cao thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 180 ngày, kể từ ngày đóng BHYT;

4. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi.

Câu 22. Hãy nêu các quy định về đổi, cấp lại thẻ BHYT

Trả lời:

Thẻ BHYT được đổi trong các trường hợp sau:

1. Rách, nát hoặc hỏng;

2. Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;

3. Thông tin ghi trong thẻ không đúng.

Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia BHYT.

Thủ tục được cấp lại thẻ BHYT:

Khi bị mất thẻ BHYT, người có thẻ phải báo ngay cho cơ quan BHXH nơi cấp thẻ. Người bị mất thẻ phải có đơn trình bày, nói rõ lý do mất và có xác nhận của cơ quan công an hoặc chính quyền xã phường nơi cư trú. Thẻ BHYT được cấp lại có nội dung và giá trị sử dụng như thẻ bị mất.

(Điều 18. Cấp lại thẻ BHYT

1. Thẻ BHYT được cấp lại trong trường hợp bị mất. 

2. Người bị mất thẻ BHYT phải có đơn đề nghị cấp lại thẻ.

3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, tổ chức BHYT phải cấp lại thẻ cho người tham gia BHYT. Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia BHYT.

4. Người được cấp lại thẻ BHYT phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí cấp lại thẻ BHYT.

Điều 19. Đổi thẻ BHYT

1. Thẻ BHYT được đổi trong trường hợp sau đây:

a) Rách, nát hoặc hỏng;

b) Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;

c) Thông tin ghi trong thẻ không đúng.

2. Hồ sơ đổi thẻ BHYT bao gồm:

a) Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia BHYT;

b) Thẻ BHYT.

3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Khoản 2, Điều này, tổ chức BHYT phải đổi thẻ cho người tham gia BHYT. Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia BHYT.

4. Người được đổi thẻ BHYT do thẻ bị rách, nát hoặc hỏng phải nộp phí. Bộ  trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí đổi thẻ BHYT.)

Câu 23. Thẻ BHYT bị thu hồi, tạm giữ trong các trường hợp nào? 

Trả lời:

Điều 20. Thu hồi, tạm giữ thẻ BHYT

1. Thẻ BHYT bị thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Gian lận trong việc cấp thẻ BHYT;

b) Người có tên trong thẻ BHYT không tiếp tục tham gia BHYT.

2. Thẻ BHYT bị tạm giữ trong trường hợp người đi khám bệnh, chữa bệnh sử dụng thẻ BHYT của người khác. Người có thẻ BHYT bị tạm giữ có trách nhiệm đến nhận lại thẻ và nộp phạt theo quy định của pháp luật.

Câu 24. Hãy nêu phạm vi quyền lợi của người tham gia BHYT?

Trả lời:

Người tham gia BHYT được quỹ BHYT chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:

1. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;

2. Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh;

3. Chi phí vận chuyển từ bệnh viện tuyến huyện lên tuyến trên trong phạm vi địa giới hành chính theo vùng, miền khi người bệnh BHYT phải cấp cứu hoặc đang điều trị nội trú nhưng tình trạng bệnh vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở KCB đang điều trị đối với các đối tượng sau: 

- Người có công với cách mạng; 

- Trẻ em dưới 6 tuổi; 

- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng; 

- Người thuộc hộ gia đình nghèo; 

- Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; Người thuộc hộ gia đình cận nghèo

(Điều 21. Phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT

1. Người tham gia BHYT được quỹ BHYT chi trả các chi phí sau đây:

a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;

b) Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh; 

c) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các Khoản 9, 13, 14, 17 và 20, Điều 12 của Luật BHYT trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.

2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể Điểm b, Khoản 1, Điều này; chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan ban hành danh mục thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT.)

Câu 25. Các trường hợp không thuộc phạm vi quyền lợi của người tham gia BHYT?

Trả lời: 

1. Chi phí khám, chữa bệnh đã được ngân sách Nhà nước hoặc các nguồn tài chính khác chi trả.

2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.

3. Khám sức khỏe.

4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.

5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.

6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.

7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt.

8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng.

9. Khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng đối với bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, thảm họa. 

10. Khám, chữa bệnh trong các trường hợp tự tử, tự gây thương tích.

11. Khám, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.  

12. Khám, chữa bệnh tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của người đó gây ra.

13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.

14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học, sử dụng các phương pháp chữa bệnh mới chưa được Bộ Y tế phê duyệt quy trình kỹ thuật và chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá dịch vụ y tế theo quy định.

(Điều 23. Các trường hợp không được hưởng BHYT

1. Chi phí trong trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.

2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.

3. Khám sức khỏe.

4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.

5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.

6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.

7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt.

8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.

9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đối với bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, thảm họa.

10. Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích.

11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.

12. Khám bệnh, chữa bệnh tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của người đó gây ra.

13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.

14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.)

Câu 26. Hãy nêu khái niệm về cùng chi trả chi phí khám chữa bệnh. Mức đồng chi trả chi phí KCB được quy định như thế nào? 

Trả lời: 

Cùng chi trả là việc người có thẻ BHYT và quỹ BHYT cùng thanh toán với cơ sở khám chữa bệnh các chi phí đã khám chữa bệnh cho người bệnh BHYT, trong đó quỹ BHYT chi trả phần lớn, người có thẻ trả một phần chi phí theo quy định.

Mức đồng chi trả được quy định như sau:

1. Khi người tham gia BHYT đi khám chữa bệnh đúng tuyến, thực hiện đúng và đủ thủ tục khám chữa bệnh BHYT thì có 3 mức cùng chi trả là 0%, 5% và 20% tùy theo người tham gia BHYT thuộc nhóm đối tượng nào, chi phí khám chữa bệnh theo chế độ BHYT là bao nhiêu và cơ sở khám chữa bệnh nơi điều trị thuộc tuyến nào, mức đồng chi trả này có giới hạn khi người bệnh sử dụng các dịch vụ kỹ thuật cao chi phí lớn. 

2. Trường hợp người tham gia BHYT khám chữa bệnh vượt tuyến quy định nhưng có trình thẻ BHYT khi đến viện sẽ được quỹ BHYT thanh toán theo mức 70%, 50% hoặc 30% chi phí KCB theo chế độ BHYT tương ứng với phân hạng bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế.

Câu 27. Trường hợp nào được quỹ BHYT thanh toán 100%, 95%, 80% chi phí khi sử dụng các dịch vụ KCB thông thường?

Trả lời:

Các trường hợp được thanh toán 100%:

- Đối tượng là người có công với cách mạng; trẻ em dưới 6 tuổi hoặc đối tượng sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và chuyên môn kỹ thuật thuộc lực lượng Công an nhân dân;

 - Khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;

 - Tổng chi phí của một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương tối thiểu.

Các trường hợp được thanh toán 95%:

- Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật;

- Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

Các trường hợp được thanh toán 80%:

- Các đối tượng khác còn lại.

(Điều 22. Mức hưởng BHYT

1. Người tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật BHYT thì được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau:

a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các Khoản 2, 9 và 17, Điều 12 của Luật BHYT;

b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;

c) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các Khoản 3, 13 và 14, Điều 12 của Luật BHYT;

d) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.)

Câu 28. Hãy nêu phạm vi được hưởng của người có thẻ BHYT khi sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao chi phí lớn?

Trả lời:

a. Quỹ BHYT thanh toán toàn bộ chi phí cho các đối tượng:

- Trẻ em dưới 6 tuổi; 

- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19/8/1945; 

- Bà mẹ Việt Nam anh hùng; 

- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh: những đối tượng này bị mất sức lao động từ 81% trở lên; 

- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh: khi những đối tượng này điều trị vết thương, bệnh tật tái phát;

- Người bệnh BHYT thuộc đối tượng người có công với cách mạng khác được quỹ BHYT thanh toán toàn bộ chi phí KCB BHYT khi sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao chi phí lớn nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu chung cho một lần sử dụng DVKT đó.

b. Quỹ BHYT thanh toán 95% chi phí nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cho các đối tượng:

- Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật.

- Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

c. Quỹ BHYT thanh toán 80% chi phí nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cho các đối tượng.

Câu 29. Thế nào là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT? Nêu các loại cơ sở khám chữa bệnh BHYT?  

Trả lời: 

Điều 24. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT 

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT là cơ sở y tế có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức BHYT.

2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT bao gồm:

a)  Trạm y tế xã và tương đương, nhà hộ sinh;

b) Phòng khám đa khoa, chuyên khoa;

c) Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa.

Câu 30. Hãy nêu những quy định của Luật BHYT về trách nhiệm và quyền hạn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT?

Trả lời: 

Điều 42. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT

1. Yêu cầu tổ chức BHYT cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin có liên quan đến người tham gia BHYT, kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

2. Được tổ chức BHYT tạm ứng kinh phí và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh đã ký.

3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về BHYT.

Điều 43. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT

1. Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm chất lượng với thủ tục đơn giản, thuận tiện cho người tham gia BHYT.

2. Cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia BHYT theo yêu cầu của tổ chức BHYT và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Bảo đảm Điều kiện cần thiết cho tổ chức BHYT thực hiện công tác giám định; phối hợp với tổ chức BHYT trong việc tuyên truyền, giải thích về chế độ BHYT cho người tham gia BHYT.

4. Kiểm tra, phát hiện và thông báo cho tổ chức BHYT những trường hợp vi phạm về sử dụng thẻ BHYT; phối hợp với tổ chức BHYT thu hồi, tạm giữ thẻ BHYT đối với các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật BHYT.

5. Quản lý và sử dụng kinh phí từ quỹ BHYT theo đúng quy định của pháp luật.

6. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, báo cáo về BHYT theo quy định của pháp luật.

Câu 31. Hãy nêu các quy định của Luật BHYT về đăng ký khám chữa bệnh ban đầu đối với người tham gia BHYT?

Trả lời: Theo Khoản 1, 3, Điều 26 Luật BHYT 

Điều 26. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT

1. Người tham gia BHYT có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương; trừ trường hợp được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh hoặc tuyến  trung ương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. 

Trường hợp người tham gia BHYT phải làm việc lưu động hoặc đến tạm trú tại địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật và nơi người đó đang làm việc lưu động, tạm trú theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. 

3. Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu được ghi trong thẻ BHYT.

Câu 32. Thủ tục khám chữa bệnh BHYT được quy định như thế nào?

Trả lời: 

Điều 28. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT

1. Người tham gia BHYT khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh; trường hợp thẻ BHYT chưa có ảnh thì phải xuất trình thẻ BHYT cùng với giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó; đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ phải xuất trình thẻ BHYT.

2. Trường hợp cấp cứu, người tham gia BHYT được khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ BHYT cùng với giấy tờ quy định tại Khoản 1, Điều này trước khi ra viện.

3. Trường hợp chuyển tuyến điều trị, người tham gia BHYT phải có hồ sơ chuyển viện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

4. Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia BHYT phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Câu 33. Hãy nêu các phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT?

Trả lời: 

Điều 30. Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT

1. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT được thực hiện theo các phương thức sau đây:

a) Thanh toán theo định suất là thanh toán theo định mức chi phí khám bệnh, chữa bệnh và mức đóng tính trên mỗi thẻ BHYT được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT trong một khoảng thời gian nhất định;

b) Thanh toán theo giá dịch vụ là thanh toán dựa trên chi phí của thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử dụng cho người bệnh;

c) Thanh toán theo trường hợp bệnh là thanh toán theo chi phí khám bệnh, chữa bệnh được xác định trước cho từng trường hợp theo chẩn đoán.

Phương thức thanh toán (b) và (c) nêu trên được áp dụng bổ sung để thanh toán cho các dịch vụ ngoài định suất áp dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và áp dụng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thực hiện phương thức thanh toán theo định suất.

2. Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT quy định tại Khoản 1, Điều này . 

Câu 34. Theo Luật BHYT, thanh toán chi phí KCB BHYT có các hình thức nào?

Trả lời: 

1. Cơ quan BHXH thanh toán chi phí KCB của người có thẻ với cơ sở y tế khi người có thẻ đi KCB đúng tuyến chuyên môn kỹ thuật hoặc trong trường hợp cấp cứu, người bệnh đã xuất trình đúng và đủ các thủ tục cần thiết .

2. Cơ quan BHXH thanh toán trực tiếp cho người bệnh có thẻ BHYT trong một số trường hợp theo quy định. 

3. Cơ quan BHXH thanh toán với các Nhà trường kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho HSSV

(Điều 31. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT

1. Tổ chức BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT.

2. Tổ chức BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT trực tiếp cho người có thẻ BHYT đi khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:

a) Tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT;

b) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật BHYT;

c) Tại nước ngoài;

d) Một số trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.

3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định thủ tục, mức thanh toán đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều này. 

4. Tổ chức BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở viện phí theo quy định của Chính phủ)

Câu 35. Thế nào là thanh toán trực tiếp chi phí KCB? Những trường hợp nào được cơ quan BHYT thanh toán trực tiếp?

Trả lời:

Thanh toán trực tiếp chi phí KCB là hình thức thanh toán mà cơ quan BHXH chi trả trực tiếp các chi phí KCB cho người bệnh. Các trường hợp được thanh toán trực tiếp bao gồm:

1. KCB theo yêu cầu riêng, KCB vượt tuyến, trái tuyến chuyên môn kỹ thuật

2. KCB tại cơ sở không có Hợp đồng KCB BHYT.

3. KCB đúng tuyến nhưng không xuất trình thẻ BHYT hoặc xuất trình muộn.

4. KCB tại nước ngoài.

Câu 36. Khi thanh toán trực tiếp chi phí KCB, người đề nghị cần có những giấy tờ gì? 

Trả lời:

Khi đến thanh toán trực tiếp chi phí KCB tại cơ quan BHXH, người có thẻ hoặc người đại diện hợp pháp phải xuất trình các giấy tờ cần thiết sau:

1. Thẻ BHYT còn giá trị sử dụng và một loại giấy tờ tuỳ thân có ảnh; 

2. Đơn thuốc hoặc sổ y bạ, giấy hẹn tái khám theo đúng quy chế bệnh viện;

3. Giấy ra viện đối với bệnh nhân điều trị nội trú;

4. Biên lai thu viện phí, hoá đơn mua thuốc theo quy định của Bộ Tài chính.

5. Bản dịch sang tiếng Việt Nam có công chứng toàn bộ hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc KCB đối với các trường hợp KCB ở nước ngoài và văn bản xác nhận của cơ sở KCB trong nước từ tuyến tỉnh trở lên hoặc quyết định cử đi học tập, công tác nước ngoài của cấp có thẩm quyền.

6. Đối với trường hợp bị tai nạn giao thông, ngoài hồ sơ nêu trên người bệnh phải nộp thêm văn bản xác nhận không vi phạm pháp luật về giao thông của cơ quan công an từ cấp huyện trở lên.

7. Giấy uỷ quyền hoặc giấy chứng nhận quyền đại diện hợp pháp cho người bệnh nếu người bệnh không tự đến cơ quan BHXH thanh toán chi phí KCB được. Riêng trẻ em dưới 6 tuổi và học sinh phổ thông, người thanh toán hộ chỉ cần mang theo giấy tờ xác định là cha (mẹ) hoặc người giám hộ của người bệnh.

Câu 37. Người có thẻ BHYT đi khám chữa bệnh đúng quy định phải tự thanh toán với bệnh viện chi phí nào? 

Trả lời:

Người bệnh phải tự thanh toán với bệnh viện một số khoản nằm ngoài nội dung chi trả của quỹ BHYT, cụ thể là:

1. Phần cùng chi trả theo quy định;

2. Phần chi phí khi sử dụng dịch vụ theo yêu cầu;

3. Thuốc ngoài danh mục quy định của Bộ Y tế (Nếu người bệnh chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định);

4. Các thuốc bệnh nhân yêu cầu thêm ngoài chỉ định điều trị;

5. Tiền ăn;

6. Tiền chênh lệch nếu có giữa giá viện phí quy định với giá dịch vụ của bệnh viện (đối với cơ sở KCB tư nhân).

7. Tiền vận chuyển bệnh nhân đối với một số nhóm đối tượng.

Câu 38. Giám định BHYT là gì? Hãy nêu nội dung của công tác giám định BHYT theo quy định của Luật BHYT? 

Trả lời: Theo Khoản 6, Điều 2 Luật BHYT

6. Giám định BHYT là hoạt động chuyên môn do tổ chức BHYT tiến hành nhằm đánh giá sự hợp lý của việc cung cấp dịch vụ y tế cho người tham gia BHYT, làm cơ sở để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT.

Điều 29. Giám định BHYT

1. Nội dung giám định BHYT bao gồm:

a) Kiểm tra thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT;

b) Kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế cho người bệnh; 

c) Kiểm tra, xác định chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT.

2. Việc giám định BHYT phải bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch.

3. Tổ chức BHYT thực hiện việc giám định BHYT và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định.

Câu 39. Quỹ khám bệnh, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý được sử dụng như thế nào?

Trả lời:

- Được sử dụng để thanh toán các khoản chi phí của người có thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội tỉnh phát hành, bao gồm:

a. Chi trả các khoản chi phí theo phạm vi quyền lợi KCB được hưởng của người tham gia BHYT;

b. Trích chuyển 12% quỹ khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng học sinh, sinh viên cho cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân để chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho học sinh, sinh viên.

2. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý trong năm không sử dụng hết được sử dụng như sau:

a. 60% sử dụng để mua sắm, bảo dưỡng trang thiết bị y tế, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ và những khoản chi khác để phục vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại địa phương theo hướng dẫn của liên Bộ Y tế – Tài chính;

b. 40% chuyển về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để bổ sung vào quỹ dự phòng khám bệnh, chữa bệnh BHYT.

3. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý trong năm bội chi thì Bảo hiểm xã hội tỉnh báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xử lý theo quy định của Chính phủ.

Câu 40. Hãy nêu các tranh chấp và cách thức giải quyết các tranh chấp về BHYT?

Trả lời:

Điều 48. Tranh chấp về BHYT

1. Tranh chấp về BHYT là tranh chấp liên quan đến quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm BHYT giữa các đối tượng sau đây:

a) Người tham gia BHYT theo quy định tại Điều 12 của Luật BHYT, người đại diện của người tham gia BHYT;

b) Tổ chức, cá nhân đóng BHYT theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 của Luật BHYT;

c) Tổ chức BHYT;

d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT.

2. Tranh chấp về BHYT được giải quyết như sau:

a) Các bên tranh chấp có trách nhiệm tự hòa giải về nội dung tranh chấp;

b) Trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: