cs9
Câu 9: Nêu và phân tích gt đổi mới tư duy kt của đảng & KTTT & KTTT định hướng XHCN
1. Qúa trình đổi mới nhận thức về KTTT:
1.1. Cơ chế quản lý kt thời kỳ trước đổi mới:
Cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp
v Chế độ bao cấp được thcuwj hiện dưới các hình thức:
- Bao cấp giá: NN quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với giá trị thị trường. do đó hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.
- Bao cấp tem phiếu: NN quy định chế độ phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên theo định mức qua hình thức tem phiếu. chế độ tem phiếu với mức giá khác xa với giá thị trường đã biến chế độ tiền lương thành hiện vật, thủ tiêu động lực kích thích người lđ và phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động.
- Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng khoong có chế tài rảng buộc trách nhiệm vật chất đối với đơn vị được cấp vốn. điều đó làm tăng gánh nặng cho ngân sách nhà nước, vừa làm cho sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh cơ chế “xin – cho”
v Trước đổi mới, cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp với những đặc trung:
- NN quản lý nền kt chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu, pháp lệnh, chi tiết, áp đặt từ trên xuống dưới.
Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan NN có thẩm quyền và chỉ tiêu pháp lệnh được giao. Tất cả phương hướng sx, nguồn vật tư, tiền vốn, định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền lương… đều do các cấp có thầm quyền quyết định. NN giao chỉ tiêu kế hoạch, cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho NN. Lỗ NN chịu, lãi NN thu.
- Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào các hoạt dộng sx kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lý đối với các quyết định của mình.
Những thiệt hại vật chất do các quyết định không đúng gây ra thì ngân sách nhà nước chịu. các doanh nghiệp không có quyền tự chủ sx kinh doanh, cũng không bị ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả sx kinh doanh.
- Quan hệ hàng hóa tiền tệ bị coi nhẹ - chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu.
NN quản lý kinh té thông qua chế độ “ cấp phát – giao nộp”. vì vậy, rất nhiều hàng hóa quan trọng như sức lao động, phát minh, sáng chế, TLSX quan trọng không được coi là hàng hóa về mặt pháp lý.
- Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động, vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu nhưng lại được hưởng quyền lợi cao hơn người lđ.
ð Cơ chế quản lý kt theo mô hình kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu, bao cấp để lại hậu quả:
- Thủ tiêu cạnh tranh ( vì sức lao động của người giỏi, người kém cũng không được đánh giá đúng mức)
- Kìm hãm tiến bộ kh – cn: vì không công nhân SLĐ, phát minh, sáng chế là 1 hàng hóa ( chưa có sở hữu trí tuệ)
- Gây rối loạn trong phân phối, lưu thông.
- Đẻ ra nhiều hiện tượng tiêu cực XH.
ð Cơ chế này đã kìm hãm sx, giảm chất lượng, hiệu quả, gây rối loạn XH. Việc đổi mới cơ chế quản lý nền kt trở thành 1 nhu cầu cấp bách.
a, tư duy của Đảng về KTTT từ ĐH VI - VIII
Ø Trước 1986, dưới áp lực của tình thế khách quan, Đảng dã có 1 số thay đổi được coi như những mầm mống cảu đổi mới, tư duy kt:
- Chính sách khoán sp trong nông nghiệp ( khoán 100)
- Nghị quyết TW VIII (1985) về giá – lương – tiền quy định:
§ Xóa bỏ bao cấp giá đối với các HTX SX, cho phép họ bán thóc lúa, sp khác theo giá thị trường.
§ Thực hiện chế dộ tiền lương cho công chức, thay vì chế dộ tem phiếu và hiện vật
§ Xóa bỏ chế độ cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu cho các xí nghiệp quốc doanh, thay vào đó, NN cấp vốn để các xí nghiệp tự hoạch định kế hoạch SX, kinh doanh sao cho hợp lý, tiết kiệm & hiệu quả.
ð Đó là những căn cứ để Đảng đi đến quyết định thay đổi về cơ bản cơ chế quản lý kinh tế.
Ø Sau 1986: nhận thức về KTTT giai đoạn này có sự thay đổi về căn bản & sâu sắc:
- KTTT không phải cái riêng có của CNTB mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.
- (chỉ có thế chế KTTT theo lợi nhuận tối đa của CNTB mới là sp của CNTB)
- KTTT còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Cần thiết phải sử dụng KTTT để xd CNXH ở nước ta.
Khi lấy thị trường làm phương tiện để phân bổ các nguồn lực kinh tế thì nền kinh tế sẽ có những đặc trưng sau:
1. Các chủ thể kinh tế có quyền tự chủ trong sx kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh.
2. Giá cả thị trường do cung cầu điều tiết hệ thống thị trường có thể phát triển đồng bộ và hoàn hảo.
3. Nền kt có tính mở cao và vận hạnh theo quy luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh.
4. Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của NN.
Sử dụng cơ chế thị trường giúp phân bổ nguồn nhân lực kinh doanh 1 cách có hiệu quả, điều tiết được chủng loại số lượng hàng hóa (qua tín hiệu giá cả) điều hòa quan hệ cung cầu, điều tiết tỷ lệ sx thông qua cơ chế cạnh tranh, thcuws đảy cái tiến bộ, đào thải cái lạc hâu, yếu kém => KTTT khi được sử dụng đúng giúp nền kt phát triển mạnh mẽ.
-> Trong những năm đầu sau đổi mới, ta đã có cái nhìn tích cực hơn về KTTT, nhưng trong thời kỳ này, chúng ta vẫn chỉ coi KTTT như 1 công cụ, cơ chế để quản lý chứ chưa coi KTTT là 1 chỉnh thể.
vTư duy của Đảng về KTTT từ đại hội IX đến đại hội X:
- Đại hội IX (2001), ta xđ nền KTTT định hướng XHCN là mô hình kt tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Chúng ta chủ trương xd nền KT HH nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của NN theo định hướng XHCN.
-> Từ đây, KTTT đã được coi như 1 chỉnh thể, là cơ sở kt của sự phát triển theo định hướng XHCN.
Đảng ta cũng xđ rõ hơn về khái niệm KTTT định hướng XHCN: là 1 kiểu tổ chức kt vừa tuân theo quy luật của thị trường, vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc & bản chất của CNXH. Trong nền kt đó, thế mạnh của thị trường được sử dụng để phát triển kt, LLSX, để xd CSVC, kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống của nhân dân; tính định hướng XHCN được thể hiên trên cả 3 mặt của QHSX: sở hữu, tổ chức quản lý & phân phối, nhằm tạo mục đích cuối cùng: dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh.
- Đại hội Đảng toàn quốc X (2006)
+Nhấn mạnh mục tiêu của nển KTTT ở nước ta là nhằm thực hiện dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh; giải phóng mạnh mẽ LLSX, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, đẩ mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp người khác thoát nghèo.
+Phương hướng phát triển của nền KT VN: nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kt nhằm phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kt. Trong nền kt nhiều thành phần, KT NN giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu để NN điều tiết nền kt đảm bảo cho mục tiêu đặt ra.
KT NN giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong nền kt bằng trình độ KH – CN tiên tiến & hiệu quả sx kinh doanh chứ không phải bằng chế dộ bao cấp, độc quyền hay cơ chế xin – cho.
+Về định hưỡng XH & phân phối: phát triển kt phải gắn kết chặt chẽ với phát triển XH, VH, GD & ĐT, vì mục tiêu phát triển con người. hạn chế tối đa tác động tiêu cực của KTTT.
Về phân phối, định hướng XHCN được thể hiện qua chế độ phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kt, phúc lợi XH. Đồng thời còn có phân phối theo mức đóng góp vốn & các nguồn lực khác.
+Về quản lý: phát huy vai trò làm chủ XH của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết nền kt của NN pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở nước ta.
Mục tiêu & quan điểm cơ bản;
a) Thể chế kt & thể chế KTTT:
- Thể chế kt: là 1 hệ thống quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kt, các hành vi sx kinh doanh và các quan hệ kt. Nó bao gồm các yếu tố chủ yếu là các đạo luật, các quy tắc, chuẩn mực về kt gắn liền với các chế tài về xử lý vi phạm, các tổ chức kt, các cơ quan quản lý NN về kt, truyền thống văn hóa & văn minh kinh doanh, cơ chế vận hành nền kt.
- Thể chế KTTT: là 1 tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ & hệ thống các thực thể, tổ chức kt được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường.
Thể chế KTTT bao gồm:
+ Các quy tắc về hành vi diễn ra trên thị trường – các bên tham gia thị trường với tư cách là chủ thể thị trường.
+ Cách thức thực hiện các quy tắc nhằm đạt được mục tiêu hay kết quả mà các bên tham gia thị trường mong muốn.
+ Các thị trường – nơi hàng hóa được giao dịch, trao đổi trên cơ sở các yêu cầu, quy định của luật lệ ( thị trường hàng hóa, dịch vụ, vốn, bất động sản, lao động…)
- Thể chế KTTTT định hướng XHCN:là thể chế KTTT trong đó, các thiết chế, công cụ & nguyên tắc vận hành được tự giác tạo lập & sử dụng để phát triển LLSX, cải thiện đời sống nhân dân vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xh công bằng, dân chủ, văn minh. Thể chế này hướng dẫn các chủ thể trong nền kt theo đuổi mục tiêu KT – XH tối đa chứ không phải lợi nhuận tối đa.
b) Mục tiêu hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN.
- Mục tiêu cơ bản đến 2020: làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của KTTT, thúc đẩy nền KTTT định hướng XHCN phát triển nhanh, hiệu quả, bền vũng, hội nhập kt quốc tế thành công, giữ vững định hướng XHCN, xd & bảo vệ vững chắc đất nước.
- Mục tiêu trước mắt:
+Từng bước xd đồng bộ hệ thống pháp luật, đảm bảo cho nền KTTT định hướng XHCN phát triển thuận lợi. phát huy vai trò chủ đạo của KT NN đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kt, các loại hình doanh nghiệp. hình thành 1 số tập đoàn kt, các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quản trị hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.
+Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức & phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.
+Phát triển đa dạng, động bộ các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, liên thông với thị trường khu vực & quốc tế
+Giải quyết tôt hơn mỗi quan hệ giữa phát triển kt với phát triển VH, XH, đảm bảo tiến bộ, công bằng XH, bảo vệ môi trường.
+Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của NN, phát huy vai trò của các đoàn thể chính trị XH & nhân dân trong quản lý, phát triển nền KT – XH.
c) Quan điểm về hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN
Nhận thức đầy đủ, tôn trọng & vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của KTTT, thông lệ quốc tế.
- Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kt, giữa các yếu tố thị trường
- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển KTTT của nhân loại, kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta
- Chủ động tích cực giải quyết các vấn đề lý luận & thực tiễn quan trọng… vừa làm vừa tổng kết, rút kinh nghiệm.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực & hiệu quả quản lý của Nhà Nước.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top