Chương 28: Hóa (2)

Bài đầu môn Hóa học:

Hầu hết mọi thứ xung quanh chúng ta đều liên quan đến hóa học. Hóa học nghiên cứu về những vấn đề gì? Hóa học có vai trò như thế nào trong đời sống và sản xuất? Làm thế nào để có phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học một cách hiệu quả?

- Hóa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của chất cũng như ứng dụng của chúng.

- Vai trò của hóa học trong đời sống và sản xuất

+ Là nhiên liệu dùng cho động cơ đốt trong

+ Làm vật liệu xây dựng

+ Ngành y tế: thuốc phòng, chữa bệnh cho người, chỉ khâu tự tiêu dùng trong y khoa

+ Làm mĩ phẩm, phân bón cho cây trồng

+ Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm

- Phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học một cách hiệu quả

+ Phương pháp học tập: (1) Phương pháp tìm hiểu lí thuyết

(2) Phương pháp học tập thông qua thực hành thí nghiệm

(3) Phương pháp luyện tập, ôn tập

(4) Phương pháp học tập trải nghiệm

+ Phương pháp nghiên cứu hóa học: (1) Xác định vấn đề nghiên cứu

(2) Nêu giả thuyết khoa học

(3) Thực hiện nghiên cứu (lí thuyết, thực nghiệm, ứng dụng)

(4) Viết báo cáo: thảo luận kết quả và kết luận vấn đề.

- Đơn chất: chỉ chứa duy nhất 1 nguyên tố

- Hợp chất: chứa 2 nguyên tố trở lên

Lời giải chi tiết:

(a) – Lá nhôm: Al => Chỉ có 1 nguyên tố Al => Đơn chất

(b) – Bình khí nitrogen: N2 => Chỉ có 1 nguyên tố N => Đơn chất

(c) – Cốc nước: H2O => Có 2 nguyên tố là H và O => Hợp chất

(d) – Muối ăn: NaCl => Có 2 nguyên tố là Na và Cl => Hợp chất.

a) – Các hạt sắp xếp chặt khít nhau

(b) – Các hạt sắp xếp khít nhau nhưng lỏng lẻo

(c) – Các hạt chạy hỗn loạn, tách rời nhau

Lời giải chi tiết:

(a) – Các hạt sắp xếp chặt khít nhau

(b) – Các hạt sắp xếp khít nhau nhưng lỏng lẻo

(c) – Các hạt chạy hỗn loạn, tách rời nhau

=> Sắp xếp theo thứ tự tăng dần mức độ trật tự trong cấu trúc của 3 thể: (c) < (b) < (a)

- Quá trình biển đổi vật lí: không có sự tạo thành chất mới

- Quá trình biển đổi hóa học: có sự tạo thành chất mới

Lời giải chi tiết:

(a) – Sự thăng hoa iodine => Iodine chuyển từ thể rắn sang thể khí => Không có sự tạo thành chất mới => Quá trình biến đổi vật lí

(b) – Nhúng đinh sắt vào dung dịch copper sulfate:

Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu

=> Có sự tạo thành chất mới là Copper (Cu)

=> Quá trình biển đổi hóa học

Khi đốt nến (được làm bằng paraffin), nến chảy ra ở dạng lỏng, thấm vào bấc, cháy trong không khí, sinh ra khí carbon dioxide và hơi nước. Cho biết giai đoạn nào diễn ra hiện tượng biến đổi vật lí, giai đoạn nào diễn ra hiện tượng vật lí, giai đoạn nào diễn ra hiện tượng biến đổi hóa học. Giải thích:

- Quá trình biến đổi vật lí: không có sự tạo thành chất mới

- Quá trình biến đổi hóa học: có sự tạo thành chất mới

Lời giải chi tiết:

- Nến chảy ra chuyển từ thể rắn sang thể lỏng => Sự chuyển thể, không có sự tạo thành chất mất

=> Biến đổi vật lí

- Nến cháy trong không khí, sinh ra chất mới là CO2 và H2O => Có sự tạo thành chất mới

=> Biến đổi hóa học

Kể tên một vài ứng dụng khác của hóa học trong đời sống.

Phương pháp giải:

- Phản ứng hạt nhân, mạ vàng, sát khuẩn vết thương,…

Lời giải chi tiết:

- Một vài ứng dụng khác của hóa học trong đời sống là:

+ Lấy vân tay tội phạm

+ Dùng cồn để sát khuẩn vết thương

+ Sử dụng chất phù hợp để dập tắt đám cháy xăng, khí gas

+ Bảo quản thực phẩm

+ Để hoa quả nhanh chín

Từ sáng sớm thức dậy cho đến tối đi ngủ, em sử dụng rất nhiều chất trong việc sinh hoạt cá nhân, ăn uống, học tập,… Hãy liệt kê những chất đã sử dụng hằng ngày mà em biết. Nếu thiếu đi những chất ấy thì cuộc sống sẽ bất tiện như thế nào?

Một số chất sử dụng nhiều: Oxygen, Nước, Iodine, glucose

Lời giải chi tiết:

- Oxygen: Giúp duy trì hô hấp, sự sống ở con người và động vật

- Nước: Nếu thiếu nước, con người sẽ mắc các bệnh về bài tiết, cây trở nên khô héo và chết

- Iodine: Thiếu iodine, con người sẽ bị bướu cổ

- Glucose: Thiếu glucose, con người sẽ bị mất năng lượng

- Calcium: Phát triển xương, giúp xương chắc khỏe

Nêu ý nghĩa của các hoạt động có trong Hình 1.11 đối với việc học tập môn Hóa học. ( sgk )

Để học tốt Hóa học, chúng ta cần có phương pháp học tập đúng đắn thông qua các hoạt động

Lời giải chi tiết:

1. Ôn tập giúp ghi nhớ kiến thức vừa học và chuẩn bị bài trước khi đến lớp giúp tiếp thu kiến thức mới nhanh hơn

2. Rèn luyện tư duy giúp dự đoán các hiện tượng, giải thích thực tế

3. Ghi chép: ghi nhớ bài học lâu hơn việc chỉ đọc và quan sát

4. Luyện tập thường xuyên: ghi nhớ các dạng bài, các kiến thức trọng tâm

5. Thực hành thí nghiệm: tăng khả năng dự đoán, quan sát hiện tượng

6. Sử dụng thẻ ghi nhớ: lưu ý những kiến thức trọng tâm

7. Hoạt động tham quan, trải nghiệm: áp dụng lí thuyết vào thực tế

8. Sử dụng sơ đồ tư duy: rèn kĩ năng tóm tắt nội dung chính, tư duy logic từ những nhánh chính của sơ đồ.

Hãy cho biết các hoạt động trong Hình 1.11 tương ứng với phương pháp học tập hóa học nào? ( sgk )

- Các phương pháp học tập:

+ Phương pháp tìm hiểu lí thuyết

+ Phương pháp học tập thông qua thực hành thí nghiệm

+ Phương pháp luyện tập, ôn tập

+ Phương pháp học tập, trải nghiệm

Lời giải chi tiết:

- Các hoạt động trong Hình 1.11 tương ứng với phương pháp học tập:

+ Phương pháp tìm hiểu lí thuyết: 1, 2, 3

+ Phương pháp học tập thông qua thực hành thí nghiệm: 5

+ Phương pháp luyện tập, ôn tập: 4, 6, 8

+ Phương pháp học tập, trải nghiệm: 7

Dựa vào các tiêu chí khác nhau, em hãy lập sơ đồ để phân loại các chất sau: oxygen, ethnol, iron (III) oxide, acetic acid, sucrose.

- Các tiêu chí: trạng thái ở điều kiện thường, chất vô cơ – hữu cơ, đơn chất – hợp chất,…

Cho biết 3 phương pháp nghiên cứu hóa học được sử dụng độc lập hay bổ trợ lẫn nhau trong quá trình nghiên cứu:

- 3 phương pháp nghiên cứu hóa học

+ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

+ Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

+ Phương pháp nghiên cứu ứng dụng

- 3 phương pháp nghiên cứu hóa học

+ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

+ Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

+ Phương pháp nghiên cứu ứng dụng

=> Các phương pháp bổ trợ lẫn nhau trong quá trình nghiên cứu.

Ví dụ:

- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết sử dụng kết quả của nghiên cứu thực nghiệm để làm rõ vấn đề lí thuyết

- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu ứng dụng cũng sử dụng các lí thuyết để tiến hành nghiên cứu

Hãy cho biết trong đề tài “nghiên cứu thành phần hóa học và bước đầu ứng dụng tinh dầu tràm trà trong sản xuất nước súc miệng”, các nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu nào?

- 3 phương pháp nghiên cứu hóa học

+ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

+ Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

+ Phương pháp nghiên cứu ứng dụng

Lời giải chi tiết:

Đề tài “nghiên cứu thành phần hóa học và bước đầu ứng dụng tinh dầu tràm trà trong sản xuất nước súc miệng” các nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu ứng dụng để giải quyết vấn đề khảo sát tính kháng khuẩn của sản phẩm nước súc miệng từ tinh dầu tràm trà.

Mưa acid là một thuật ngữ chung chỉ sự tích lũy của các chất gây ô nhiễm, có khả năng chuyển hóa trong nước mưa tạo nên môi trường acid. Các chất gây ô nhiễm chủ yếu là khí SO2 và NOx thải ra từ các quá trình sản xuất trong đời sống, đặc biệt là quá trình đốt cháy than đá, dầu mỏ và các nhiên liệu tự nhiên khác. Hiện tượng này gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người, động – thực vật và có thể làm thay đổi thành phần của nước các sông, hồ, giết chết các loài cá và những sinh vật khác, đồng thời hủy hoại các công trình kiến trúc. Theo em, việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm giảm thiểu tác hại của mưa acid thuộc phương pháp nghiên cứu lí thuyết, thực nghiệm, hay ứng dụng?

- 3 phương pháp nghiên cứu hóa học

+ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

+ Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

+ Phương pháp nghiên cứu ứng dụng

Lời giải chi tiết:

Nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm giảm thiểu tác hại của mưa acid thuộc phương pháp nghiên cứu ứng dụng, nhằm mục đích giải quyết các vấn đề mưa acid gây nên (ảnh hưởng xấu đến môi trường, con người...)

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #ontap