ck chương VIII

CHƯƠNG 8: PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG KDOANH CHỨNG KHOÁN.

I Tổng quan về hđộng kdoanh ck.

1/ Khái niệm và đặc điểm.

Theo quy định tại khoản 19 điều 6 Luật ck năm 2006 thì: “Kdoanh ck là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới ck, tự doanh ck, bảo lãnh phát hành ck, tư vấn đtư ck, lưu ký ck, qly quỹ đtư ck, qly danh mục đtư ck”.

2/ Đặc điểm.

- Kdoanh ck là nghề tmai đặc thù có lquan trực tiếp đến quyền, lợi ích của các nhà đtư là công chúng và doanh nghiệp. Vì thế  những chủ thể muốn thực hiện nghề này phải thỏa mãn một số điều kiện khắt khe về mặt tài chính ( vốn tự có ban đầu khi thành lập) cũng như về mặt pháp lý (tư cách pháp nhân của cty và tư cách pháp lý của những thành viên góp vốn vào cty), kể cả cơ sở vật chất kĩ thuật để thực hiện hđộng kdoanh ck. Việc quy định như vậy nhằm đảm bảo cho ttck hđộng an toan, hqua và đbao cho quyền, lợi ích chính đáng của các nhà đtư.

- Đối tượng của hđộng kdoanh ck là các ck, giá trị động sản và các dịch vụ về ck. Đây là những hàng hóa và dịch vụ đặc biệt được giao dịch trên trên thị trường ck nên các gdich đó phải tuân thủ quy chế pháp lý đặc biệt do pluat ck qdinh.

- Hđộng kd ck phải tuân thủ một số nguyên tắc đặc thù của ttck như nguyên tắc công khai, minh bạch và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đtư.

II/ Pluatđiều chỉnh hđộng kdoanh ck

1. Pluatđiều chỉnh hđộng bảo lãnh phát hành ckhoan ( BLPHCK).

1.1. Khái niệm, đặc trưng và bản chất.

- “ BLPHCK là việc tchuc bảo lãnh phát hành cam kết với tchuc phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán ck, nhận mua một phần hay toàn bộ ck của tchuc phát hành để bán lại hoặc mua số ck còn lại chưa được phân phối hết của tchuc phát hành hoặc hỗ trợ tchuc phát hành trong việc phân phối ck ra công chúng” ( khoản 22, điều 6).

- Bản chất: Đây Là dịch vụ thương mại do tchuc bảo lãnh phát hành thực hiện  cho khách hàng là các tchuc phát hành ck, với mục đích nhận tiền thù lao dịch vụ.

- Đặc trưng:

+ BLPHCK được thực hiện bởi các tchuc chuyên nghiệp là cty ck hoặc tchuc khác được phép cung ứng dịch vụ bảo lãnh phát hành ck. Các chủ thể này phải được cấp giấy phép hđộng blanh ck và phải tiền hành đky kdoanh.

+ BLPHCK ko phải là cam kết bảo đảm thực hiện ngvu dân sự mà chỉ là cam kết thực hiện quyền bảo lãnh ck của tchuc phát hành. Bởi vì, đối tượng của hvi này là việc phát hành ck ra công chúng của tchuc phát hành và đó là quyền chứ ko phải ngvu tài sản của tchuc phát hành với ng t3.

+ BLPHCK là dịch vụ thương mại theo đó bên bảo lãnh phát hành ck cam kết thực hiện một hoặc một số công việc cho tchuc phát hành ck để được nhận tiền thù lao dịch vụ theo thỏa thuận.

Tuy cùng tính chất là dịch vụ thương mại giống như bảo lãnh ngân hàng nhưng

HĐBLPHCK có điểm khác. Nó ko phải là cam kết bảo đảm thực hiện ngvu dân sự, còn blanh ngân hàng vừa là loại hình dịch vụ thương mại nhưng cũng là hình thức bdam ngvu dsu.

1.2. Chủ thể thực hiện hđộng.

Luật ck VN 2006 quy định tchuc blanh phát hanh ck chính là cty ck, ngoại trừ ngân hàng tmai được UBCKNN chấp thuận cho phép thực hiện ngvu bảo lãnh phát hành trái phiếu theo điều kiện do BTChinh quy định. ( Khoản 14 điều 6 LCK).

* Điều kiện với chủ thể:

- Có giấy phép thành lập và hđộng kd ck. Theo qdinh LCK giấy phép này đồng thời đc công nhận là giấy chứng nhận đky kdoanh ck, trong đó ghi rõ loại hình nghiệp vụ kd ck.

- Có ng đại diện hợp pháp đủ năng lực và thẩm quyền đề xác lập giao dịch blanh phát hành. Theo quy định BLDS, ng đại diện hợp pháp của tôt chức kd ck bao gồm ng đại diện theo pluatvà ng đại diện theo ủy quyền.

- Khoản 2 điều 60 LCK quy định cty ck chỉ được thực hiện nghiệp vụ blanh khi thực hiện nghiệp tự doanh ck. Đây là quy định bắt buộc.

1.3. Hđồng dịch vụ bảo lãnh.

* HĐ DVu BLPHCK là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tchuc BLPHCK (bên cung ứng dịch vụ) với tchuc phát hành ck ( bên sử dụng dịch vụ), theo đó bên cung ứng dịch vụ cam kết thực hiện các thủ tục trước khi chào bán ck, nhận mua một phần hay toàn bộ ck của tchuc phát hành để bán lại hoặc mua số ck còn lại chưa bán hết hoặc hỗ trợ tchuc phát hành trong việc phân phối ck ra công chúng.

* Các loại hđồng blanh:

- Cam kết bảo lãnh chắc chắn. Đây là hđong dvu BLPHCK, mà theo đó bên blanh phát hành cam kết sẽ phân phối hết số ck dự kiến phát hành trong thời hạn phát hành ck. Theo đó, tchuc BLPHCK sẽ mua toàn bộ số ck của đợt phát hành để sau đó phân phối lại cho ng đtư và tự chịu trnhiem về các rủi ro của việc phát hành hoặc tiếp nhận toàn bộ ck từ tchuc phát hành để phân phối cho ng đtư với trnhiem mua nốt số ck còn lại chưa được phân phối hết. Loại hđồng này có lợi cho tchuc phát hành ck vì họ ko fai lo lắng về nguy cơ thất bại của đợt phát hành, nhưng bù lại họ sẽ phải trả một mức phí dịch vụ cao hơn cho tchuc BLPHCK. Loại hđồng này thích hợp với những cty blanh chuyên nghiệp, có khả năng tchinh mạnh và có tham vọng chi phối thị trường dịch vụ BLPHCK.

- Cam kết đại lý phát hành ck. Đây là hđồng dvu BLPHCK mà theo đó bên bảo lãnh chỉ cam kết sẽ cố gắng hết sức để phân phối ck cho ng đtư chứ ko cam kết mua lại số ck còn thừa khi kết thúc đợt phát hành. Với cam kết này, bên blanh ko bị ràng buộc với lời hứa mua lại số ck bị ế đọng nhưng cũng vì thế mà họ chỉ nhận đc khoản phí dvu ít hơn. Thực tế, hđồng này thích hợp với những tchuc blanh ko có tiềm lực tài chính mạnh hoặc những tchuc mới tham gia thị trg dvu BLPHCK và chưa khẳng định được vị thế trên ttruong.

- Cam kết bdam tất cả hoặc không. Đây là hđồng ít phổ biến, theo đó tchuc blanh cam kết sẽ phân phối hết số ck tối thiểu cần bán theo yêu cầu của tchuc phát hành, nếu không đc nvay sẽ hủy bỏ đợt phát hành và trả lại tiền đặt mua ck cho nhà đtư. Với cam kết này, bên blanh chỉ đc coi là đã hoàn thành ngvu đối với tchuc phát hành khi số ck tối thiểu đã đc phân phối hết cho ngườ đtư theo đúng ycau tchuc phát  hành và khi đó tchuc blanh mới có quyền đòi phí blanh. Trong trhop số ck tối thiểu ko đc phân phối hết theo cam kết thì tchuc phát hành có quyền yêu cầu tuyên bố hủy đợt phát hành và ycau bên blanh phải trả lại tiền đặt mua ck cho nhà đtư.

* Nội dung cơ bản hđồng: Tên, địa chỉ các bên hđồng (kể cả ng đại diện hợp pháp); Đtương của hđồng – cviec mà tchuc blanh phải làm; Mức phí blanh phát hành; Loại, sluong và mệnh giá của cá ck đc blanh; Thời hạn thực hiện việc blanh; Phương thức và ngày thanh toán, quyết toán hđồng BLPHCK; Trách nhiệm do vi phạm hđồng; Quyền và ngvu của các bên…

* Quyền và ngvu pháp lý của chủ thể blanh: Quyền ycau tchuc phát hành cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ, tài liệu, thông tin cần thiết lquan thủ tục phát hành, tạo điều kiện cho bên blanh thực hiện tốt cviec of mình; Quyền yêu cầu tchuc phát hành thanh toán phí dvu; Ngvu thực hiện công việc lquan đến thủ tục chào bán và phân phối ck ra công chúng; Ngvu mua lại hết số ck chưa phân phối hết trong trhop cam kết chắc chắn; Ngvu thanh toán số tiền thu đc từ việc phát hành cho tchuc phát hành.

2/ Hđộng môi giới ck

2.1. Khái niệm, bản chất, đặc trưng.

* Theo định nghĩa tại khoản 20 điều 6 Luật ck 2006 thì: “ Môi giới ck là việc cty ck làm trung gian để thực hiện mua, bán ck cho khách hàng để hưởng hoa hồng.”

* Về bản chất kinh tế, môi giới ck là loại hình hđộng kdoanh ck, theo đó bên môi giới cam kết làm đại diện cho khách hàng (ng mua hoặc ng bán ck) trong việc thực hiện các giao dịch mua bán ck trên thị trường ck, vì quyền lợi của khách hàng để được nhận hoa hồng.

* Đặc trưng.

- Về chủ thể Chủ thể thực hiện hđộng là các cty ck. Để tiến hành hđộng môi giới ck thì chủ thể tiến hành phải được cấp giấy phép thành lập và hđộng kdoanh ck do UBCKNN cấp, giấy phép này đồng thời có giá trị là giấy chứng nhận đăng ký kdoanh ck và phải có ng đại diện hợp pháp đủ năng lực và thẩm quyền để kí kết các hđồng liên quan đến hđộng này.

- Hđồng môi giới ck: Khái niệm (xem phần dưới). Thông qua hđồng dvu môi giới, cty ck có cơ sở ply để thực hiện trnhiem mua hộ or bán hộ ck cho khách với tư cách là ng đại diện, từ đó có quyền yêu cầu khách trả phí hoa hồng cho mình khi kết thúc gdich.

- Nội dung cốt lõi của hđộng này là việc cty ck sử dụng chuyên môn nghiệp vụ và những hiểu biết sâu sắc của mình về lĩnh vực ck để mua hay bán hộ ck cho khách hàng nhằm hưởng phí hoa hồng. Trong quá trình này, cty ck phải đem hết khản năng về chuyên môn, nghiệp vụ để giúp khách hag mua/bán ck theo đúng ycau vì lợi ích of họ. Pluatvà đạo đức kdoanh ck ko cho phép cty ck lợi dụng chuyên môn và những hiểu biết của mình để gây thiệt hại cho khách hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới ck, cty ck phải mở tài khoản gdich ck cho khách hàng trên cso hđồng môi giới ck. Các tài khoản này là cso để nhà môi giới thực hiện việc mua or bán hộ ck cho khách vì sau khi đạt đc sự thỏa thuận giữa các bên lquan về mua bán ck, thì cty ck phải thay mặt khách hag để chuyển giao ck cho ng mua và chuyển giao tiền cho ng bán từ tài khoản gdich.

- Với tư cách là nhà môi giới, cty ck luôn có vtro là ng trung gian  giữa ng mua vs ng bán. Bổn phận này đc xem là hoàn thành khi ng mua đã mua đc ck cần mua và ng bán đã bán đc ck cần bán. Điểm này thể hiện sự khác biêt vs môi giới tmai ở chỗ, trong hđông môi giới ck, nhà môi giới ko có trnhiem phải thu xếp cho ng mua và ng bán trực tiếp gặp nhau để tự họ thương lượng và kí kết hđồng với nhau. Ở đây, ng mua và ng bán ko cần biết nhau mà chỉ cần biết ng trung gian là nhà môi giới và ủy quyền cho nhà môi giới dại diện cho mình trong việc thực hiện hvi mua bán ck trên cso ki hđồng mua or bán hộ ck. Nvay dù ko bít nhau và ko gặp nhau trực tiếp nhưng thực tế giữa họ vẫn tồn tại 1 hđồng mua bán và hđồng này đc xác lập gián tiếp qua hvi gdich của nhà môi giới ck.

2.2. Hđồng:

 Hđộng môi giới ck được thực hiện thông qua công cụ pháp lý là hđồng dịch vụ môi giới ck. Hđồng dịch vụ môi giới ck là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên môi giới (chủ thể kdoanh dịch vụ môi giới ck) với bên được môi giới (khách hàng – ng mua hoặc ng bán ck), theo đó bên môi giới cam kết với bên mua hoặc bán hộ ck cho khách hàng trên cơ sở các nguyên tắc và quy chế giao dịch của thị trường để được nhận phí dịch vụ môi giới.

Về bản chất, đây là hđồng dịch vụ thương mại. Hđồng này luôn được ký kết giữa một bên là nhà môi giới ck chuyên nghiệp với bên kia là khách hàng – những ng có nhu cầu mua hoặc bán ck trên thị trường ck. Bên môi giới đồng thời thu xếp cho bên mua và bán ck kí kết được hđồng với nhau vừa thực hiện ngvu của hđồng đến cùng, tức là thực hiện việc mua hộ và bán hộ ck cho khách hàng theo sự ủy quyền của họ. Sự ủy nhiệm này của khách hàng cho bên môi giới ck trong việc thực hiện hđồng mua bán ck không những phù hợp với quy định của Luật thương mại hiện hành về môi giới thương mại[1] mà còn đảm bảo thực hiện nguyên tắc giao dịch qua trung gian, vốn dĩ là nguyên tắc mang đậm tính đặc trưng của thị trường ck.

Thực tiễn hđộng môi giới cho thấy để tiến hành nghiệp vụ môi giới thành công, bên môi giới phải ký kết các hđồng dịch vụ môi giới ck với cả hai bên khách hàng, đó là ng mua và ng bán ck. Hai hđồng này được ký kết độc lập với nhau và hiệu lực của chúng cũng không phụ thuộc vào nhau và nhà môi giới sẽ phải thực hiện đồng thời hai ngvu độc lập là ngvu mua hộ và ngvu bán hộ.

* Các loại hđồng:

- Hđồng môi giới mua hộ ck, bên môi giới cam kết mở tài khoản tiền mua ck cho khách hàng mua và thực hiện việc tìm mua hộ ck cho khách hàng theo đúng yêu cầu của họ. Yêu cầu này thể hiện trong các lệnh mua do khách hàng mua gửi đến cho các nhà môi giới ck.

- Hđồng môi giới bán hộ ck, bên môi giới cam kết mở tài khoản ck cho khách hàng bán và thực hiện việc bán hộ ck cho khách hàng theo đúng yêu cầu của họ. Yêu cầu này cũng được thể hiện trong các lệnh bán do khách hàng gửi đến cho nhà môi giới ck.

3/ Tư doanh ck.

3.1.Khái niệm, đặc trưng và bản chất của hđộng tự doanh ck.

   Theo định nghĩa tại khoản 21 Điều 6 Luật ck năm 2006, tự doanh ck là việc cty ck mua hoặc bán ck cho chính mình. Nói một cách cụ thể và đầy đủ hơn, tự doanh ck thực chất là việc cty ck tiến hành các hđộng mua và bán ck cho chính mình, bằng nguồn vốn của mình để thu lợi nhuận cho mình trên thị trường ck.

- Đặc trưng cơ bản sau đây:

   + Hđộng tự doanh ck có bản chất kinh tế là nghề nghiệp kdoanh đồng thời có bản chất pháp lý là hành vi thương mại. hđộng này luôn được thực hiện một cách thường xuyên, chuyên nghiệp bởi chủ thể kdoanh là cty ck. Do có bản chất là hđộng kdoanh đặc thù nên việc tự doanh ck phải được cấp giấy phép và đăng ký kdoanh tại cơ quan qly nhà nước có thẩm quyền là UBCKNN. Hđộng này chịu sự điều chỉnh của các quy định pluatkdoanh nói chung và pluatvề kdoanh ck nói riêng. Đây là đặc điểm thể hiện sự khác biệt giữa hđộng tự doanh ck so với hđộng đầu tư thông thường của ng đầu tư trên thì trường ck.

   + Trong hđộng tư doanh ck cty ck không tiến hành hđộng mua bán ck cho ng khác, theo yêu cầu thay vì quyền lợi của ng khác mà hoàn toàn chỉ vì lợi ích của mình và cho chính mình. Đây là điểm khác biệt cơ bản nhất của hđộng tư doanh ck so với các hđộng kdoanh ck khác như bỏa lãnh phát hành, tư vấn đầu tư ck và đặc biệt là với hđộng mô giới ck.

   + Trong hđộng tự doanh ck, đối tượng kdoanh của các cty ck là các hàng hóa đặc biệt-ck. Đây là dấu hiệu để phân biệt hđộng tự doanh ck với hđộng đông kdoanh hoàng hóa thông thường của các chủ thể kdoanh khác trên thị trường hàng hóa. Về nguyên tắc, do pluathiện hành không có quy định nào nhằm hạn chế về loại ck được giao dịch trong nghiệp vụ tự doanh nên cty ck có thể mua bán bất kỳ loại ck nào đã được niêm yết hoặc chưa được niêm yết trên thì trường giao dịch tập trung.

   3.2.Chủ thể thực hiện hđộng tư doanh ck.

   Theo quy định tại khoản 21 Điều 6 Luật ck năm 2006, chủ thể thực hiện hoạt đông tư doanh ck chỉ có công ti ck. Quy định này đã chính thức loại trừ một số chủ thể có hđộng đầu tưu ck chuyên nghiệp như cty đầu tư ck, cty bảo hiểm, quỹ đầu tư, quỹ hưu trí…khỏi danh mục các hđộng tự doanh ck.

   Cùng với các hđộng kdoanh ck khác, cty ck phải thỏa mãn các điều kiện nhất định mới có thể tiến hành hđộng tự donah ck. Nhựng điều kiện này cũng được quy định như đối với các loại hình hđộng kdoanh ck khác, ngoại trừ điều kiện về mức vốn pháp định phải là 100 tỷ đồng Việt Nam.

   Ngoài ra, do hđộng tư doanh ck thường có những xung đột về lợi ích với hoạt đọng mô giới ck nên pluatquy định các cty ck phải tchuc thực hiện hai nghiệp vụ riêng biệt ở hai bộ phận khác nhau đồng thời qly tách bạch tài sản của khách hàng với tài sản của cty ck và ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lênh của mình trước sàn giao dịch.

3.3. Hđồng mua bán ck.

Cty ck có thể tiến hành hđộng tự doanh trên cơ sở trực tiếp ký kết các hđộng mua bán ck với khách hàng hoặc đặt lệnh mua, bán trên thị trường cho các nhà mô giới ck thực hiện. xét về bản chất, dù là thỏa thuận trực tiếp giữa cty ck với khách hàng hay thỏa thuận gián tiếp thông qua các nhà mô giới là đại diện thfi việc mua vào, bán ra ck của cty ck tự doanh vẫn phải được thực hiện thông qua hình thức pháp lý là hđồng mua bán ck.

   Hđồng mua bán ck là thỏa thuận giữa cty ck tự doanh với khách hàng về việc mua, bán các ck niêm yết và các ck chưa niêm yết. Theo hợp đông này cty ck tự doanh có thể trực tiếp tự mình thỏa thuận mua hoặc bán một số lượng ck nhất định với khách hàng hoặc gián tiếp thỏa thuận với khách hàng thông qua nhà mô giới ck là ng đại diện mau hoặc đại diện bán. Đối với hình thức ký hợp động trực tiếp với khách hàng, do cty ck không phải trả phí cho nhà mô giới nên chi phí giao dịch sẽ rẻ hơn. Khi mua vào ck từ thị trường, do vị thế là chủ thể trực tiếp tiến hành các giao dịch ck cho khách hàng trên thì trường nên cty ck tự doanh thường được đánh giá là có nhiều lợi thế hơn so với các nhà đầu tư khác. Vì lẽ đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các nhà đầu tư khác, pluatđòi hỏi các cty ck phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng  trước lênh của mình và phải công khai minh bạch hóa quy trình tiếp nhận lệnh và đăng ký lệnh do khách hàng chuyển đến. Trong trường hợp cty ck vi phạm nguyên tắc này, họ không những có thể bị đối kháng bởi những khách hàng đã đặt lệnh cho họ mà còn có thể bị xử lý bởi các chủ thể có chức năng giám sát thị trường như UBCKNN, sở giao dịch ck hoặc trung tam giao dịch ck.

* Nội dung hđồng: Điều khoản về đối tượng hợp đồng: Trng điều khoản này các bên thỏa thuận rõ về các loại chứng khoán được mua bán ví dụ: cổ phiếu REE; cổ phiếu SACOM; trái phiếu Chính phủ… đôi khi, các thỏa thuận về giá cả cũng được đưa ra gắn liền với từng loại chứng khoán được mua bán; Điều khoản về giá cả chứng khoán, trong trường hợp ký hợp đồng mua bán trực tiếp, giá cả của chứng khoán là do các bên trực tiếp thỏa thuận với nhau; Điều khoản về phương thức thanh toán.

3.4. Quyền và ngvu pháp lý của các chủ thể hđộng tự doanh ck.

   Với tư cách là bên mua ck, cty ck có các quyền và ngvu cơ bản sau đây:

   - Quyền lựa chọn hình thức kí hđồng mua ck trực tiếp với ng bán hoạc đặt lệnh mua ck cho các nhà mô giới để nhờ chủ thể này mua hộ ck cho mình; Quyền yêu cầu bên bán ck (trong trường hợp ký hđồng mua bán ck trực tiếp) hoặc nhà mô giới (trong trường hợp ký hđồng mua bán gián tiếp thông qua nhà mô giới) chuyển giao quyền sở hưu cho mình

   -Ngvu thanh toán tiền mua ck cho bên bán. Ngvu này có thể được thực hiện đối với ng bán hoặc thông qua nhà mô giới bằng cách mở tài khoản giao dịch ck tại cty mô giới. Nếu tiền ko được chuyển giao cho ng bán mặc dù cty ck (với tư cách là ng mua) đã mở và chuyển giao đủ tiền mua ck và tài khoản giao dịch ck tại cty mô giới thì về nguyên tắc, ng mua ck vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý trực tiếp với ng bán nhưng sau đó có quyền quay lại truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với nhà mô giới là ng đại diện cho mình, do lỗi của ng này trong việc thi hành ngvu thanh toán tiền cho ng bán ck.

Với tư cách là ng bán ck trong hđộng tự doanh, cty ck có các quyền và ngvu cơ bản sau đây: Quyền lựa chọn giữa hình thức bán ck trực tiếp cho ng mua hoặc đặt lệnh bán cho nhà mô giới để nhờ bán hộ ck; Ngvu chuyển giao quyền sở hữu ck cho bên cho bên mua một cách trực tiếp hoặc thông qua nhà mô giới ck; Quyền trực tiếp yêu cầu bên mua hoặc thông qua nhà mô giới để yêu cầu bên mua thanh toán tiền bán ck cho mình. Quyền năng này luôn hướng tới bên có ngvu là ng mua ck, bất luận việc cty ck ký hđồng bán ck trực tiếp cho ng mua hay bán thông qua nhà mô giới ck.

4/ Tư vấn đầu tư ck.

4.1.Khái niệm, đặc trưng, bản chất.

- Khái niêm: Tư vấn đầu tư ck là việc cty ck cung cấp cho nhà đầu tư kết quả ptich, công bố báo cáo ptich và khuyến nghị lquan đến ck.

- Đặc trưng:

+ Về chủ thể: Là các tổ chức chuyên nghiệp như cty ck. Việc cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cho khách hàng của cty ck là các chuyên gia về ck với tư cách đại diện cho cty ck. Các tchuc tín dụng và tài chính nếu muốn kdoanh loại hình này đều phải lập ra 1 cty ck độc lập. Cty này mặc dù bị sự kiểm soát nhưng chúng đều là những cty độc lập, nhân danh mình.

+ Về nội dung: Hđộng này đc thực hiện bởi các chuyên gia về ck với các cviec chủ yếu như: ptich các thông tin về ck, cung cấp các kết quả ptich về ck và ttck; đưa ra các khuyến nghị với khách hàng giúp họ có đc qdinh đầu tư hợp lý.

+ Về phương diện hình thức: thực hiện thông qua hình thức ply là hợp đồng dịch vụ tư vấn đầu tư ck.

4.2. Chủ thể thực hiện

- Giống trên đã trình bày, các chuyên gia ck là người trực tiếp thực hiện hđộng này. Đây là những ng có khả năng và có chuyên môn nghiệp vụ và phải tuân thủ điều 79 LCK.

- Để tiến hành hđộng này các cty ck phải đáp ứng các đkiện cban giống như tiến hành nghiệp vụ khác, trong đó đkiện về mua bhiem trnhiem nghề nghiệp là đkiện có ý nghĩa với việc thi hành nguyên tắc bđảm quyền lợi của nhà đtư trên ttck. Mức vốn pháp định là 10 tỷ là đkiện để đc cấp giấy phép tlap và hđộng.

4.3. Hợp đồng:

- Khái niệm: Hợp đồng dvu tư vấn đầu tư ck là sự thỏa thuận = vban giữa cty ck (bên tư vấn) với nhà đtư (bên đc tư vấn), theo đó bên tư vấn có ngvu cung cấp cho khách hàng là nhà đtư các kết quả ptich và các khuyến nghị lquan đến ck để họ tự đưa ra quyết định đtư, còn khách hàng – nhà đtư có nghĩa vụ chi trả tiền thù lao dịch vụ tư vấn đtư cho cty ck.

- Các điều khoản cban: + Đối tg hợp đồng la cviec cụ thể mà bên làm dvu phải thực hiện theo ycau of bên hưởng dvu, để nhận tiền thù lao. Các báo cáo khuyến nghi chỉ mang tchat tham khảo với nhà đtư tại thời điểm tư vấn chứ ko bgom việc cam kết bdam gtri của ck, cũng như rủi ro của nhà đtư nên nếu thua lỗ thì nhà đtư tự gánh chịu lấy chứ ko có quyền khiếu nại hay khởi kiện cty ck. Tuy nhiên, nếu tại thời điểm tư vấn nếu nhà đtư có bằng chứng chứng minh cty ck đã cố tình đưa ra kết quả ptich ko trung thực, báo cáo khuyến nghị thiếu cơ sở gây bất lợi cho nhà đtư thì họ có quyền khiếu nại và khởi kiện.

+ Giá cả dvu: do các bên thỏa thuận, điểu khoản quyền và nghĩa vụ các bên. Ngoài ra có thể có điều khoản trách nhiệm pháp lý do vpham hđồng, lựa chọn cách thức giải quyết trchap…

5/ Quản lý danh mục đầu tư ck.

5.1.Khái niệm, đặc trưng.

Qlydanh mục đtư là việc công ty qlyquỹ đtư ck thực hiện qlytheo ủy thác của từng nhà đtư trong mua, bán, nắm giữ ck. Nói cách khác, nghiệp vụ qlydanh mục đtư ck chính là hoạt động quản lí vốn của khách hàng thông qua việc mua, bán và nắm giữ các ck vì quyền lợi của khách hàng, theo hợp đồng được ký kết giữa công ty qlyquy đtư ck với khách hàng là nhà đtư.

* Đặc trưng:

- Về phương diện chủ thể, quan hệ quản lí danh mục đtư ck phát sinh giữa hai chủ thể, bao gồm công ti qlyquỹ đtư ck ( bên được ủy quyền – bên cung ứng dịch vụ qlydanh mục đtư ck) và bên kia là nhà đtư tổ chức hoặc cá nhân (bên ủy quyền – bên sử dụng dịch vụ qlydanh mục đtư ck). Đối với bên cung ứng dịch vụ là công ti qlyquỹ đtư ck, do họ thực hiện hoạt động này với tính cách là nghiệp vụ kdoanh ck nên phải được cấp giấy phép thành lập và hoạt động kdoanh ck do UBCKNN cấp, và tiến hành đăng kí kdoanh với chính quyền trước khi thực hiện. Ngoài ra, công ty qlyquỹ đtư ck còn phải có người đại diện hợp pháp đủ năng lực và thẩm quyền để giao kết và thực hiện các hợp đồng với khách hàng. Việc quy định những điều kiện này là nhằm bảo đảm sự an toàn cho quyền lợi của khách hàng giao dịch với công ty qlyquỹ đồng thời cũng là để bảo đảm sự an toàn cho chính công ty  qlyquỹ và cho nền kinh tế nói chung.

Còn đối với bên sử dụng dịch vụ là nhà đtư, do họ không có khả năng và điều kiện để quyết định đtư cũng như qlycác khoản mục đtư của mình nên nhà đtư phải ủy thác cho công ty qlyquỹ thay mặt họ tiến hành các hoạt động đtư thành hợp đồng dịch vụ ủy thác được ký kết giữa hai bên.

- Về phương diện nội dung, hoạt động qlydanh mục đtư ck của công ty qlyquỹ bao gồm các công việc chính như: Sử dụng nguồn vốn của nhà đtư chuyển giao để trực tiếp đtư vào ck; trực tiếp nắm giữ và bán ck trên thị trường khi xét thấy cần thiết vì lợi ích của nhà đtư. Trên nguyên tắc tất cả những công việc này đều được ghi rõ trong hợp đồng dịch vụ ủy thác giữa công ty qlyquỹ với nhà đtư. Đặc biệt, hợp đồng cần xác định rõ khách hàng phải tự gánh chịu mọi rủi ro của hoạt động đtư (nếu có), cho dù việc đtư được tiến hành bởi bên nhận ủy thác là công ty qlyquỹ đtư ck.

- Về hình thức, hoạt động qlydanh mục đtư luôn được thực hiện thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng dịch vụ ủy thác qlydanh mục đtư ck. Hợp đồng này vừa có tính chất là hợp đồng ủy quyền, vừa có tính chất hợp đồng dịch vụ. Với tính chất là hợp đồng ủy quyền, nhà đtư ủy quyền cho công ty qlyquỹ thay mặt mình tiến hành các công việc đtư ck trên thị trường vì lợi ích của nhà đtư.Còn với tính chất là hợp đồng dịch vụ, công ty qlyquỹ đtư ck thỏa thuận làm dịch vụ qlydanh mục đtư ck cho khách hàng để được hưởng tiền thù lao dịch vụ (phí dịch vụ qlydanh mục đtư ck).Việc kí kết và thực hiện hợp đồng này có thể xem như là cách thức duy nhất để công ty qlyvà khách hàng của họ thỏa mãn được các nhu cầu, lợi ích của mình khi tham gia thị trường ck.

5.2. Hợp đồng

- Hợp đồng qlydanh mục đtư là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa công ty  qlyquỹ đtư ck với khách hàng, theo đó công ty qlyquỹ đtư ck chấp nhận sự ủy quyền của khách hàng trong việc mua, bán, nắm giữ ck và qlycác khoản mục đtư của khách hàng vì quyền lợi của họ để được hưởng phí dịch vụ ủy thác do khách hàng thanh toán.

Theo thông lệ và tập quán giao dịch thì hợp đồng dịch vụ qlydanh mục đtư ck thường bao gồm các điều khoản chủ yếu sau:

+ Điều khoản về đối tượng hợp đồng. Điều khoản này xác định rõ những công việc mà công ty qlyquỹ đtư ck phải thực hiện theo sự ủy quyền và vì lợi ích của khách hàng. Điều khoản này nhằm làm rõ các công việc cụ thể mà các bên thực hiện sự ủy thác phải thực hiện với trách nhiệm và thiện chí cao nhất, vì quyền lợi của khách hàng là nhà đtư. Mặt khác, điều khoản này cũng thể hiện rõ tính tự chịu trách nhiệm của khách hàng về những rủi ro xảy ra trong quá trình đtư, nếu rủi ro đó xảy ra không phải do lỗi của công ty qlyquỹ đtư ck. Ví dụ: civec mua ck = vốn of khách ở thời điểm thích hợp để nắm giữ và bán ra với giá cao. Ngoài ra còn phải thu các khoản lợi tức phát sinh từ ck và tiếp tục đtư vào ck nếu đc khách hàng ủy thác.

+ Điều khoản về phí dịch vụ ủy thác. Với điều khoản này, các bên phải thỏa thuận rõ mức phí dịch vụ ủy thác mà khách hàng phải trả cho bên thực hiện ủy thác. Mức phí ủy thác có thể được xác định dựa trên số lượng và tính phức tạp của các công việc mà được ủy thác phải thực hiện theo yêu cầu và vì quyền lợi khách hàng. Ngoài khoản phí dịch vụ ủy thác này, các bên cũng có thể thỏa thuận về một khoản tiền thưởng nhất định mà khách hàng phải trả cho bên nhận ủy thác nếu hoàn thành tốt công việc được ủy thác và đem lại những khoản lợi nhuận thỏa đáng cho khách hàng.

+ Điều khoản về thời hạn ủy thác qlydanh mục đtư ck. Do bản chất là hợp đồng có sự ủy quyền nên việc xác định rõ thời hạn thực hiện công việc được ủy quyền là rất cần thiết. Trong thời hạn được ủy quyền, công ty qlyquỹ đtư ck phải thực hiện các công việc được ủy thác một cách tận tâm, nỗ lực và thiện chí cao nhất vì quyền lợi của khách hàng. Nếu khách hàng phát hiện ra sai pham của công ty qlyquỹ đtư ck thì khách hàng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Ngoài thời hạn ủy thác thì công ty qlyquỹ đtư ck không có nghĩa vụ thực hiện những công việc mà khách hàng yêu cầu trong hợp đồng.

+ Điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên.

5.3. Quyền và nghĩa vụ cty qlyquỹ đtư ck.

- Quyền ycau khach hang chuyển giao số tiền qđịnh đtư vào ck. Với tư cách là bên nhận ủy thác, cty qly quỹ cũng cần đc khách hàng chứng minh về tính hợp pháp về nguồn gốc của khoản vốn đtư vào ck; Quyền ycau khách hàng trả phí dvu sau khi hthanh cviec+tiền thưởng

- Nghĩa vụ: thực hiện các cviec mà khách hàng đã ủy thác trong hđồng.

6/ Quản lý quỹ đầu tư ckhoan.

6.1. Khái niệm, đặc trưng.

 Hđộng qly quỹ đtư ck là nghiệp vụ kdoanh ck, theo đó cty qly quỹ chấp nhận sự ủy thác của các nhà đtư để tiến hành việc tlap quỹ đtư ck = nguồn vốn góp của các nhà đtư và trực tiếp qly, điều hành quỹ này vào mục đích đtư trên ttck, cũng như đtư vào các tsan khác vì quyền lợi of nhà đtư.( Khoản 27 điều 6 LCK).

* Đặc trưng:

- Về chủ thể: Chủ thể đặc thù là cty qly quỹ đtư ck. Đây là cty đc tlap chủ yếu để qly quỹ đtư ck theo sự ủy thác cuả nhà đtư. Với trình độ chuyên nghiệp trong qly quỹ đtư ck, cty này có thể đáp ứng các ycau khắt khe nhất of nhà đtư, trong đó có vđề bảo toàn và ptrien nguồn vốn cho các nhà đtư. Để phòng ngừa nguy cơ xung đột về lợi ích giữa cty qly với nhà đtư trong hđộng đtư ck, pluat hiện hành không cho phép cty qly quỹ đtư ck đc tiến hành hđộng tự doanhck.

Để tiến hành hđộng qly quỹ đtư ck, cty phải thỏa mãn 1 số đkiện bắt buộc do pluat qđịnh. Đkiện về giấy phép tlap và hđộng qly quỹ đtư ck; đkiện về ng đại diện cho cty qly quỹ. Ngoài ra cty qly quỹ còn phải cử ng đại diện cho mình trực tiếp nhận trnhiem qly, điều hành 1 quỹ đtư ck. Ng đc cty cử ra chỉ đóng vtro là ng đại diện hợp pháp cho cty trong qtrinh thực thi nhiệm vụ of cty theo thỏa thuận nhà đtư. Họ chỉ chịu trnhiem trc cty về kqua hđộng of mình, chứ ko chịu trnhiem trc nhà đtư và cũng ko bị các nhà đtư đối kháng khi quyền lợi bị xâm phạm.

- Về nội dung: hđộng qly quỹ đtư ck đc tiến hành thường xuyên, chuyên nghiệp bgom các cviec như: làm thủ tục thành lập quỹ đtư ck; trực tiếp qly và sdung nguồn vốn đtư của qũy để đtư vào các ck và các tsan khác trên thị trường vì lợi ích của nhà đtư; thực hiên phân chia lợi nhuận và chia sẻ rủi ro cho các nhà đtư theo tỉ lệ vốn góp, trên cso kqua đtư of quỹ đtư ck. Các hđộng này đặt dưới sự giám sát thướng xuyên của 1 tchuc chuyên nghiệp do các nhà đtư chỉ định là ngân hàng giám sát. Cơ chế này đbảo cho các nhà đtư có khả năng kiểm soát đc qtrinh hđộng of quỹ đtư ck.

- Về hình thức: Hđộng này đc thực hiện thông qua hình thức ply là hđồng dvu ủy thác qly quỹ đtư ck. Hđồng này đc ký kết và thực hiện giữa một bên là cty cty qly quỹ đtư ck (với tư cách là bên làm dvu – bên nhận ủy thác) với bên kia là nhóm các nhà đtư (gọi là bên sử dụng dịch vụ - bên ủy thác). Tuy cũng có bản chất là hđồng dvu nhưng đối tg of hđồng này – cviec mà bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện cho các nhà đtư là việc tlap quỹ đtư ck = vốn góp của các nhà đtư và trực tiếp qly, điều hành quỹ vì quyền lợi of nhà đtư. Đây là điểm khác so vs qly dmuc đtư ck.

6.2. HĐ dịch vụ ủy thác qly quỹ đtư ck.

- HĐ dvu qly quỹ đtư ck là sự thỏa thuận = vban giữa cty qly quỹ đtư ck với khách hàng là nhóm các nhà đtư ck, theo đó cty qly quỹ chấp nhận sự ủy thác of khách hàng để tiến hành việc tlap, qly và điều hành quỹ đtư ck = nguồn vốn góp của các nhà đtư và đc nhận tiền phí dvu qly quỹ đtư.

- Các điều khoản chủ yếu:

+ Điều khoản về đối tg hđồng: Là cviec mà bên cung ứng dvu phải thực hiện theo ycau của bên sdun dvu. Các cviec chủ yếu mà bên cung ứng dịch vụ phải làm: Tiến hành các thủ tục tlap quỹ đtư ck = nguồn vốn góp của nhà đtư; Trực tiếp qly, điều hành quỹ; Trực tiếp phân chia lợi nhuận và rủi ro chó các nhà đtư theo tỷ lệ vốn góp của họ trong quỹ. Ngoài ra có thể dự liệu việc cty qly quỹ thay mặt nhà đtư trong việc ký hđồng giám sát vs ngân hàng tmai.

+ Điều khoản về phí dvu qly quỹ đtư; điều khoản về quyền và nghĩa vụ ….

6.3. Quyền và nghĩa vụ of cty qly quỹ.

- Quyền ycau nhà đtư cung cấp thông tin, tài liệu, giấy tờ cần thiết cùng nguồn vốn đtư để làm thủ tục tlap quỹ đtư; Quyền ycau khách hàng trả phó dvu qly đtư. Trên ngtac quyền này hoàn toàn đc thực hiện mà ko phụ thuộc vào kqua hđộng đtư of quỹ. Nghĩa vụ thực hiện các cviec theo sự ủy thác của nhà đtư ( các cviec ở trên đã nói), nghĩa vụ tại điều 71, 72 LCK.

7. Hoat động lưu ký ck.

7.1.Khái niệm, đặc trưng

- Lưu ký ck là việc các tchuc lưu ký nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao ck cho khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền lquan đến ck.

Đối với khách hàng là người có ycau lưu kí ck, viêc kí gửi, bảo quản ck và thực hiện các quyền lquan đến ck chỉ là những hvi mang tính dsu. Tuy nhiên với chủ thể cung cấp dvu lưu ký thì hđộng này mag tính nghề nghiệp tmai đặc thù và phải đky hđộng lưu ký ck với cquyen.

* Đặc trưng:

- Hđộng lưu ký phải đc tiến hành bởi những tổ chức kte có đủ đkiện tiến hành nghiệp vụ lưu ký ck. Theo pluat, các chủ thể này gồm Trung tâm lưu ký ck ( TTLKCK), các cty ck và ngân hàng tmai đã đky hoạt động lưu ký ck với UBCKNN và đc TTLKCK chấp nhận là thành viên lưu kí.

+ TTLKCK là pháp nhân thành lập và hđộng theo mô hình cty TNHH or cty cổ phần, đc tiến hành nghiệp vụ lưu kí ck cho khách hàng là tchuc, cá nhân nhà đtư, tchuc phát hành or cho thành viên lưu kí. Để tiến hành hđộng lưu kí, TTLKCK phải đáp ứng đc các đkiện sau: Có quyết đinh thành lập hợp pháp; có bản điều lệ đã đc Bộ TChính phê chuẩn; có ng đại diện hợp pháp có đủ năng lực và thẩm quyền để tiến hành gdich.

Thành viên lưu kí là cty ck và ngân hag tmai đc cung cấp dvu lưu kí ck cho khách hàng là tchuc, cá nhân có nhu cầu lưu kí ck tại cty or ngân hag.Những ck đã đc lưu kí lần đầu tại các thành viên lưu kí có thể đc tái lưu kí tại TTLKCK nếu các thành viên có ycau.

- Về ndung: gồm các cviec: Nhận kí gửi ck của khách hàng để bảo quản; chuyển giao ck theo ycau của khách; giúp khách thực hiện các quyền of họ lquan đến ck. Khi tiến hành hđộng lưu ký ck, bên lưu ký nhân danh mình trong qhe với khách và phải chịu trnhiem ply trực tiếp về những tổn thất do hvi có lỗi of mình. Xét trong mối qhe với ng t3, bên lưu kí có thể nhân danh khách hàng để thực hiện một số hành vi pluat vì quyền lợi của chính khách hàng.

- Về hình thức: Hđộng lưu ký đc thực hiện thông qua 1 hđồng dvu lưu ký ck. Hđồng đc kí giữa bên lưu kí (TTLKCK; cty ck, ngân hag tmai) vs khách hàng là các tổ chức, cá nhân có ycau lưu kí.Qua đó, khách hag ko những đc bảo đảm an toàn về tsan of mình mà còn đc bên lưu kí thực hiện giúp các quyền lquan đến ck trong time lưu kí.

7.2. Hợp đồng

- Hđồng lưu kí ck là sự thỏa thuận bằng vban giữa tchuc lưu kí ck vs khách hàng theo đó tchuc lưu kí nhận kí gửi ck của khách hàng, bảo quản, chuyển giao ck theo ycau của khách hàng và thực hiện giúp khách hàng các quyền lquan đến ck để đc nhận phí dvu lưu kí ck.

- Nội dung chủ yếu.

+ Điều khoản đối tg hđồng: Bản chất là hđồng dvu, đối tg lưu kí ck là các cviec mà tchuc lưu kí phải thực hiện theo ycau of khách hàng để nhận thù lao phí dvu. Các cviec này đc tiến hành bằng kiến thức, kĩ thuật chuyên môn, bao gồm: Nhận kí gửi các ck of khách hàng để bảo quản và bảo đảm an toàn cho các ck đó; chuyển giao ck theo ycau of khách hàng chon g t3 or chính khách hàng; thực hiện giúp khách hàng các quyền lquan đến ck.

+ Mức phí dvu: Do Bộ TChinh qđịnh. Các bên có thể thỏa thuận trong hđồng về việc tuân thủ mức phí of bộ

+ Quyền và nghĩa vụ of các bên có thể đc thỏa thuận trên có sở ply là những qđịnh chung của pluat dsu về hđồng dvu; hđồng gửi giữ tsan và hđồng ủy quyền.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #mnmn