I. Mục 1- Giới thiệu chung về CISG
Mục 1- Giới thiệu chung về CISG
1. CISG là gì?
CISG là chữ viết tắt theo tiếng Anh của Công ước của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (United Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods). CISG được soạn thảo bởi Ủy ban của Liên Hợp Quốc về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) trong một nỗ lực hướng tới việc thống nhất nguồn luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Công ước này được thông qua tại Viên (Áo) ngày 11 tháng 04 năm 1980 (nên còn được gọi là Công ước Viên năm 1980) và có hiệu lực từ ngày 01/01/1988.
CISG là văn bản hài hòa hóa pháp luật nhằm thống nhất các quy phạm được áp dụng để điều chỉnh các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, dù các bên của hợp đồng ở quốc gia nào. Cho đến thời điểm hiện tại, CISG là một trong các điều ước quốc tế thành công nhất trong lĩnh vực thương mại quốc tế.
2. Mục tiêu và vai trò của CISG trong thương mại quốc tế?
Mục tiêu của CISG, như trong Lời nói đầu của văn bản này đã khẳng định, đó là:
- Thống nhất luật áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế;
- Giảm xung đột pháp luật, hạn chế tranh chấp phát sinh;
- Tạo điều kiện thúc đẩy thương mại hàng hóa giữa các quốc gia.
Vai trò của CISG trong thương mại quốc tế thể hiện qua một số số liệu sau đây:
- CISG đã trở thành một trong các công ước quốc tế về thương mại được phê chuẩn và áp dụng rộng rãi nhất với 85 quốc gia thành viên. Hầu hết các cường quốc về kinh tế trên thế giới (Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Canada, Australia, Nhật Bản...) đều đã tham gia CISG;
- Điều chỉnh các giao dịch chiếm đến 80% thương mại hàng hóa thế giới;
- Có ít nhất 3000 vụ tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế trong đó tòa án và trọng tài áp dụng CISG để giải quyết. Những vụ việc này không chỉ phát sinh tại các quốc gia thành viên. Tại các quốc gia chưa phải là thành viên, Công ước vẫn được áp dụng, hoặc do các bên trong hợp đồng lựa chọn Công ước Viên năm 1980 như là luật áp dụng cho hợp đồng,
hoặc do các tòa án, trọng tài dẫn chiếu đến để giải quyết tranh chấp. Nhiều doanh nhân tại các quốc gia chưa phải là thành viên CISG đã tự nguyện áp dụng CISG cho các giao dịch thương mại quốc tế của mình, bởi vì họ thấy được những ưu việt của CISG so với luật quốc gia.
3 Theo các cơ sở dữ liệu về án lệ áp dụng CISG, đã có một án lệ trong đó tòa án Việt Nam áp dụng CISG để giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Xem chi tiết án lệ này tại: truy cập ngày 10/5/2010.
- Là tiền đề và là nguồn tham khảo quan trọng của Bộ nguyên tắc UNIDROIT về Hợp đồng thương mại quốc tế (PICC) và Bộ nguyên tắc của Luật Hợp đồng Châu Âu (PECL). Các Bộ nguyên tắc này đã trở thành các văn bản thống nhất luật quan trọng về hợp đồng, được nhiều quốc gia và doanh nhân tham khảo và sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế.
- Là nguồn tham khảo quan trọng của luật thương mại hợp đồng của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Ví dụ, khái niệm "vi phạm cơ bản", được đưa vào Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 trên cơ sở tham khảo khái niệm tương ứng tại Điều 25 trong CISG.
3. Nội dung chính của CISG là gì?
CISG gồm 101 điều, được chia làm 4 phần với các nội dung chính sau:
Phần 1: Phạm vi áp dụng và các quy định chung (Điều 1 - Điều 13): Phần này quy định trường hợp nào CISG được áp dụng, đồng thời nêu rõ nguyên tắc trong việc áp dụng CISG, nguyên tắc diễn giải các tuyên bố, hành vi và xử sự của các bên, nguyên tắc tự do về hình thức của hợp đồng, nguyên tắc áp dụng tập quán và thói quen.
Phần 2: Thành lập HĐ (trình tự, thủ tục ký kết HĐ) (Điều 14 - Điều 24): Trong phần này, Công ước các vấn đề pháp lý đặt ra trong quá trình giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Công ước quy định về chào hàng, hiệu lực của chào hàng, thu hồi và hủy bỏ chào hàng; nội dung của chấp nhận chào hàng; khi
nào và trong điều kiện nào, một chấp nhận chào hàng là có hiệu lực và cùng với chào hàng cấu thành hợp đồng; thời hạn để chấp nhận, chấp nhận muộn; kéo dài thời hạn chấp nhận. Ngoài ra, Công ước còn có quy định về thu hồi chấp nhận chào hàng, thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
Phần 3: Mua bán hàng hóa (Điều 25 - Điều 88): Phần này quy định các vấn đề pháp lý trong quá trình thực hiện HĐ như quyền và nghĩa vụ của người bán và người mua. Người bán có nghĩa vụ giao hàng và chuyển giao chứng từ, đặc biệt là nghĩa vụ đảm bảo tính phù hợp của hàng hóa được giao (về mặt thực tế cũng như về mặt pháp lý). Công ước nhấn mạnh đến việc kiểm tra hàng hóa được giao (thời hạn kiểm tra, thời hạn thông báo các khiếm khuyết của hàng hóa). Nghĩa vụ của người mua, gồm nghĩa vụ thanh toán và nghĩa vụ nhận hàng.
Các biện pháp mà Công ước cho phép người bán và người mua áp dụng khi một bên vi phạm hợp đồng bao gồm buộc thực hiện đúng hợp đồng, đòi bồi thường thiệt hại, hủy bỏ hợp đồng. Ngoài ra còn có quy định về giảm giá, về việc gia hạn thời hạn thực hiện nghĩa vụ, tạm ngừng thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, vi phạm trước hợp đồng, việc áp dụng các biện pháp pháp lý trong trường hợp giao hàng từng phần, hủy bỏ hợp đồng khi chưa đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ.
CISG cũng đề cập đến vấn đề miễn trách, hậu quả của việc
4 Việc sử dụng thuật ngữ "biện pháp" cho thấy ý chí của các nhà soạn thảo Công ước Viên năm 1980: đây không phải là các chế tài (các biện pháp trừng phạt) mà là các "phương thuốc" để giúp các bên "chữa lành" các vi phạm hợp đồng.
hủy bỏ hợp đồng và bảo quản hàng hóa trong trường hợp có tranh chấp.
Phần 4: Các quy định cuối cùng (Điều 89 - Điều 101): Phần này quy định về các thủ tục để các quốc gia ký kết, phê chuẩn, gia nhập Công ước, các bảo lưu có thể áp dụng, thời điểm Công ước có hiệu lực và một số vấn đề thủ tục khác.
Như vậy, với tính chất là một văn bản luật điều chỉnh về hợp đồng, CISG có các quy định về hầu hết các vấn đề pháp lý quan trọng trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng.
4. Lợi ích đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi áp dụng CISG
Các nghiên cứu đã được tiến hành tại Việt Nam cho thấy các lợi ích sau đây đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi áp dụng CISG:
- Khi Việt Nam trở thành thành viên của Công ước Viên năm 1980, các thương nhân Việt Nam và các đối tác của họ tại 84 quốc gia thành viên khác trên thế giới (con số này sẽ tăng trong thời gian tới) sẽ có một khung pháp lý thống nhất, được áp dụng một cách tự động cho hợp đồng của mình. Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiết kiệm chi phí và thời gian đàm phán để thống nhất lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng.
- Giảm bớt các khó khăn và chi phí có thể phát sinh do luật được lựa chọn để áp dụng cho hợp đồng là luật nước ngoài. Nếu phải áp dụng luật nước ngoài, thương nhân Việt Nam có thể
mất thời gian để tự mình tìm hiểu hoặc mất chi phí thuê tư vấn luật để tìm hiểu luật nước ngoài đó. Ngoài ra, luôn tiềm ẩn những rủi ro pháp lý cho thương nhân Việt Nam do thiếu sự hiểu biết đầy đủ về luật nước ngoài cũng như cách áp dụng luật nước ngoài. Trong khi đó, chi phí và thời gian để tìm hiểu CISG là ít hơn rất nhiều so với luật quốc gia nước ngoài, vì các doanh nghiệp/luật sư tư vấn có thể tham khảo rất dễ dàng (và miễn phí) các hệ thống cơ sở dữ liệu vô cùng phong phú về CISG (xem câu hỏi số 6).
- Tránh được việc phải sử dụng đến quy phạm xung đột trong tư pháp quốc tế để xác định luật áp dụng cho hợp đồng. Khi các bên trong hợp đồng không lựa chọn, hoặc không thể lựa chọn được luật áp dụng cho hợp đồng, cơ quan giải quyết tranh chấp (tòa án, trọng tài) dẫn chiếu đến quy phạm luật xung đột để chọn một nguồn luật nhằm giải quyết tranh chấp có liên quan. Quy phạm luật xung đột thường là khác nhau ở các quốc gia, vì thế, việc áp dụng các quy phạm này thường dẫn đến tính khó dự đoán trước được về nguồn luật áp dụng, gây khó khăn đáng kể cho các bên tranh chấp. Đáng lưu ý là CISG chỉ áp dụng nếu các bên trong hợp đồng không có thỏa thuận khác. CISG không áp đặt hay làm ảnh hưởng đến quyền tự quyết trong lựa chọn luật áp dụng của các bên (xem câu hỏi số 17 về việc loại trừ áp dụng CISG).
- Có được một khung pháp lý hiện đại, công bằng và an toàn để thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và có căn cứ hợp lý để giải quyết tranh chấp nếu phát sinh. CISG được đánh
giá là một nguồn luật hiện đại, phù hợp với thực tiễn kinh doanh quốc tế. Công ước Viên năm 1980 đã đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết hầu hết mọi vấn đề pháp lý có thể phát sinh trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: giá trị pháp lý, thời hạn hiệu lực của chào hàng, của chấp nhận chào hàng; quyền và nghĩa vụ của người bán, người mua; các biện pháp mà một bên có được khi bên kia vi phạm hợp đồng...
- Việc các bên giao kết thực hiện hợp đồng trên một cơ sở luật chung thống nhất (mà không phải là luật quốc gia của một trong hai bên) tạo nên sự bình đẳng về mặt pháp lý giữa hai bên. Việc các thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài có cùng chung "tiếng nói", cùng chung một cơ sở pháp lý cũng sẽ giúp tránh được tranh chấp phát sinh.
- Ngoài ra, theo đánh giá của các luật gia và các chuyên gia về luật hợp đồng thương mại quốc tế, các điều khoản của Công ước Viên năm 1980 còn tạo được sự bình đẳng về nội dung giữa người mua và người bán trong quan hệ hợp đồng. Vì thế, dù là người bán hay người mua, Công ước này đều trở thành
một khung pháp lý hữu hiệu và an toàn để giải quyết các tranh chấp phát sinh, nếu có.
Những lợi ích nói trên có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi tham gia vào các hoạt động kinh doanh quốc tế. Những doanh nghiệp này ít có điều kiện tiếp cận các
5 Điều này có thể được nhận thấy ngay từ việc quan sát cơ cấu của Công ước Viên năm 1980 với những chương, mục, điều lần lượt áp dụng cho người bán và cho người mua, tạo ra những quyền và nghĩa vụ có tính chất tương xứng giữa hai bên.
dịch vụ tư vấn pháp lý cũng như có ít thế và lực trong vấn đề đàm phán lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng, vì thế thường gặp nhiều rủi ro pháp lý liên quan đến vấn đề này.
5. Cần lưu ý gì khi áp dụng CISG?
CISG là một văn bản thống nhất luật được áp dụng rộng rãi trên thế giới và đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, để tận dụng được các lợi ích đó, khi áp dụng CISG, doanh nghiệp và các chủ thể áp dụng cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Các quy định của CISG không bao trùm mọi vấn đề pháp lý có liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (xem câu hỏi số 16).
- Được soạn thảo cách đây gần 40 năm, CISG chưa có các quy phạm điều chỉnh các vấn đề pháp lý mới phát sinh trong thương mại quốc tế, ví dụ các quy phạm pháp lý liên quan đến thương mại điện tử. Tuy nhiên, trong những trường hợp này vẫn có thể vận dụng các nguyên tắc cơ bản của Công ước để giải quyết các tình huống phát sinh đó.
- Dù thành công ở hầu hết các nước thành viên, ở một vài nước khác, CISG không đạt được những thành công như mong đợi. Điển hình nhất là tại Hoa Kỳ, CISG đã không gây được tiếng vang và không được sử dụng với tần suất như mong đợi. Các tòa án Hoa Kỳ cũng thường từ chối áp dụng CISG.
6 Ví dụ về thương mại điện tử có thể đọc thêm Ý kiến số 1 của Hội đồng cố vấn CISG, truy cập ngày 5/5/2016 tại địa chỉ
<>.
- Dù rất nhiều đối tác thương mại lớn trên thế giới đã là thành viên CISG, vẫn còn một số đối tác quan trọng của Việt Nam chưa tham gia Công ước này. Đáng kể nhất là Vương quốc Anh, Ấn Độ và các nước khu vực ASEAN (trong ASEAN mới có Singapore tham gia CISG - xem thêm Danh sách quốc gia thành viên CISG tại Phụ lục 2).
6. Các nguồn thông tin về CISG
Các thông tin về CISG bằng tiếng Anh (nội dung toàn văn Công ước bằng các thứ tiếng, lịch sử đàm phán các điều khoản, các quốc gia thành viên, các bài viết học thuật, án lệ liên quan...) có thể được tham khảo (miễn phí) tại các nguồn sau:
- Website của UNCITRAL <> với hệ thống cơ sở dữ liệu chính thức liên quan đến các văn bản của UNCITRAL là CLOUT (Case law on UNCITRAL Texts);
- Hệ thống dữ liệu CISG online của Đại học Pace University (Hoa Kỳ) <>;
- Hệ thống dữ liệu của UNILEX <>;
- Hội đồng Cố vấn CISG <>;
-
Các thông tin về CISG bằng tiếng Việt có thể tham khảo (miễn phí) tại các nguồn sau:
- Công ước Viên cho người Việt Nam <> hoặc <>;
- Chuyên đề về Công ước Viên của VCCI
<>.
ind��=����
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top