chuong1
<P> </P>
<P> </P>
<P> </P>
<P> </P>
<P> </P>
<P> </P>
<P> </P>
<P><B>1</B><B>.</B><B>1. Thông tin</B></P><BR clear=all>
<P align=center>PHẦN I: NHỮNG HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ TIN HỌC</P>
<P align=center><B>CHƯƠNG I</B></P>
<P align=center>THÔNG TIN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN</P>
<P> </P>
<P align=center>03 tiết (LT:03, BT:00, TH:00, KT:00)</P>
<P><BR clear=all></P>
<P><B>1.1.1.Khái niệm về thông tin</B></P>
<P>Thông tin (informations) là một khái niệm được sử dụng thường ngày. Con người có nhu cầu đọc báo, nghe đài, xem phim, video, đi tham quan, du lịch, tham khảo ý kiến người khác, ... để nhận được thêm thông tin mới. Thông tin mang lại sự hiểu biết con người, là nguồn gốc của nhận thức. Thông tin về những đối tượng trong đời sống xã hội, trong thiên nhiên, ... giúp cho họ thực hiện hợp lý công việc cần làm để đạt tới mục đích một cách tốt nhất.</P>
<P>
<P> </P>Những đám mây đen đùn lên ở chân trời phía đông cũng chứa đựng thông tin báo hiệu về trận mưa lớn sắp xảy ra. Màu đen của mây, tốc độ vận chuyển của mây chứa các thông tin về khí tượng.</P>
<P>Biểu đồ thống kê sản phẩm hàng tháng của từng phân xưởng bánh kẹo</P>
<P>chứa đựng các thông tin về năng suất lao động, về mức độ thực hiện kế hoạch sản xuất của phân xưởng đó. Nốt nhạc trong bản sô-nát ánh trăng của Beethoven làm cho người nghe cảm thấy được sự tươi mát, êm dịu của đêm trăng. Những thông tin về cảm xúc của tác giả đó được</P>
<P>truyền đạt lại.</P>
<P>Khi tiếp nhận được thông tin, con người thường phải xử lý nó để tạo ra những thông tin mới, có ích hơn, từ đó có những phản ứng nhất định. Người tài xế chăm chú quan sát người, xe cộ đi lại trên đường, độ tốt xấu mặt đường, tính năng kỹ thuật cũng như vị trí của chiếc xe để quyết định cần tăng tốc độ hay hãm phanh, cần bẻ lái sang trái hay sang phải... nhằm đảm bảo an toàn tối đa cho chuyến xe đi.</P>
<P><I>Thông tin ( Informations ) là một khái niệm trừu tượng mô tả những gì đem lại hiểu biết, nhận thức cho con người cũng như các sinh vật khác. Thông tin tồn tại khách quan. Thông tin có thể được phát sinh, được lưu trữ, được truyền, được tìm kiếm, được sao chép, được xử lý. Thông tin cũng có thể biến dạng, sai lệch hoặc bị phá hủy.</I></P>
<P> </P>
<P> </P>
<P><B>1.1.2. Đơn vị đo thông tin</B></P>
<P>Thông tin cũng có thể đo được. Đơn vị đo thông tin gọi là bit. Một bit tương ứng</P>
<P>với một chỉ thị hoặc một thông báo nào đó về một sự kiện có một trong hai trạng thái có số đo khả năng xuất hiện đồng thời là Tắt (Off)/ Mở (On) hay Đúng (True)/ Sai (False).</P>
<P>Ví dụ một mạch điện có hai trạng thái là:</P>
<P>- Tắt (Off) khi mạch điện qua công tắc là hở</P>
<P>- Mở (On) khi mạch điện qua công tắc là đóng</P>
<P><BR clear=all></P>
<P>Số học nhị phân sử dụng hai ký số là 0 và 1 để biểu diễn các số. Vì khả năng sử dụng hai ký số 0 và 1 là như nhau nên một chỉ thị gồm một chữ số nhị phân có thể xem là đơn vị đo thông tin nhỏ nhất. Từ <B>BIT </B>là viết tắt của <B>BInary digiT </B>(chữ số nhị phân).</P>
<P>Trong tin học ta thường dùng một số đơn vị bội của bít sau đây:</P>
<P> </P>
<P><B>Tên gọi</B></P>
<P><B>Viết tắt</B></P>
<P><B>Giá trị</B></P>
<P>Byte</P>
<P align=center>B</P>
<P>8 Bit</P>
<P>Kilobyte</P>
<P align=center>KB</P>
<P>1024 byte =210B</P>
<P>Megabyte</P>
<P align=center>MB</P>
<P>1024KB = 210KB</P>
<P>Gigabyte</P>
<P align=center>GB</P>
<P>1024MB = 210MB</P>
<P> </P>
<P><B><I>1</I></B><B><I>.</I></B><B><I>1</I></B><B><I>.</I></B><B><I>3</I></B><B><I>. Khái niệm về dữ liệu</I></B></P>
<P> </P>
<P> </P>
<P> </P>
<P><B>1.2. Xử lý thông tin</B></P>
<P><B>1.2.1. Sơ đồ tổng quát của quá trình xử lý thông tin</B></P>
<P>Hằng ngày con người luôn phải xử lý thông tin, quá trình xử lý đó có thể hình</P>
<P>dung như sau: Từ các dữ kiện có được và các mục đích đặt ra, con người cần chọn ra những động tác và trình tự để thực hiện các tác động đó nhằm đưa ra được những quyết định đúng để đạt được mục đích. Như vậy, phương án hành động chính là kết quả của quá trình xử lý thông tin.</P>
<P>Mọi quá trình xử lý thông tin bằng máy tính hay bằng con người đều được thực hiện theo một quy trình sau:</P>
<P>
<P> </P>
<P> </P>Dữ liệu (data) được nhập ở đầu vào (input). Máy tính hay con người sẽ thực hiện quá trình xử lý nào đó để nhận được thông tin ở đầu ra (output). Quá trình nhập dữ liệu, xử lý và xuất thông tin đều có thể được lưu trữ.</P>
<P><BR clear=all></P>
<P>Quá trình xử lý thông tin trên máy tính điện tử (<B>MTĐT</B>) cũng tương tự như làm bằng tay (trên giấy, với bút, bàn tính ...). Do vậy trước hết ta phải lưu ý một số điểm khi thực hiện việc xử lý thủ công nói chung:</P>
<P>Để mô tả cách thức xử lý, dữ liệu vào, các kết quả trung gian và kết quả cuối cùng con người cần phải sử dụng một số công cụ nhất định như: giấy, bút, ... và trí nhớ của con người.</P>
<P>- Cần sử dụng một số công cụ nào đó như: bàn gẩy, bảng tính, ... để thực hiện các phép toán.</P>
<P>- Quá trình thực hiện mỗi phép toán nói chung đều qua các bước sau: chọn giá trị vào (các giá trị, các toán hạng tham gia phép toán), thực hiện phép toán và ghi nhớ kết quả phép toán lên một giá mang tin nào đó.</P>
<P>- Con người trực tiếp xác định trình tự thực hiện liên tiếp các phép toán trong</P>
<P align=center>từng thời điểm của toàn bộ quá trình xử lý.</P>
<P><B>MTĐT </B>là công cụ xử lý thông tin tự động, không cần sự tham gia trực tiếp của con người. Tuy nhiên, MTĐT tự nó không thể quyết định được khi nào thì phải làm gì, cộng hay trừ, nhân hay chia, các dữ liệu tham gia xử lý sẽ lấy ở đâu ... Để làm được điều đó con người cần phải cung cấp đầy đủ ngay từ đầu cho MTĐT các mã lệnh, chỉ thị (tất nhiên phải bằng ngôn ngữ mà máy có thể "hiểu" được) để hướng dẫn MTĐT thực hiện công việc theo đúng yêu cầu do con người đề ra cho nó. Tập hợp các chỉ thị như vậy được con người soạn thảo bằng một ngôn ngữ mà máy hiểu được gọi là chương trình và được lưu trữ trong bộ nhớ của máy. Chương trình đó sẽ thay cho con người để điều khiển MTĐT làm việc.</P>
<P>Quá trình xử lý thông tin bằng <B>MTĐT </B>diễn ra nhờ thực hiện một dãy các phép toán cơ sở (cộng, trừ, nhân, chia số học và logic, ...) trên các dữ liệu được lưu trữ trong một khối chức năng gọi là bộ nhớ. Bộ nhớ là giá mang thông tin của MTĐT. Để thiết lập thứ tự thực hiện các phép toán cơ sở và điều khiển toàn bộ quá trình xử lý, MTĐT có một khối chức năng gọi là bộ điều khiển. Một khối chức năng khác là bộ số học và logic được dùng để thực hiện các phép toán cơ sở. Mỗi MTĐT có thể thực hiện một số phép toán cơ sở nhất định nào đó. Để mô tả một phép toán cơ sở, người ta dùng một lệnh tương ứng. Tập các lệnh gọi là hệ lệnh của máy. Mỗi loại (họ) máy có hệ lệnh riêng của nó. Dãy các lệnh được xây dựng nhằm xác định trật tự và thực hiện một yêu cầu cụ thể nào đó gọi là chương trình (<B>Program</B>). Công việc tạo ra chương trình gọi là lập trình (<B>Programing</B>).</P>
<P>Tóm lại <B>MTĐT </B>xử lý dữ liệu dựa trên những chỉ dẫn đưa vào, những chỉ dẫn đó phải có nghĩa và hoàn chỉnh. Ngoài ra chúng phải:</P>
<P>1. Có tính tuần tự.</P>
<P>2. Có giới hạn.</P>
<P>3. Chính xác.</P>
<P>Và <B>MTĐT </B>hoạt động theo nguyên tắc: " <B>Tự động điều khiển bằng chương trình </B>".</P>
<P> </P>
<P><BR clear=all></P>
<P>Chương trình</P><BR clear=all>
<P><B>MTĐT </B>Kết quả</P><BR clear=all>
<P>Trang 5</P>
<P><BR clear=all></P>
<P> </P>
<P> </P>
<P>đây:</P><BR clear=all>
<P align=center>Ta có thể minh hoạ quá trình xử lý dữ liệu trong MTĐT bằng lược đồ ở hình dưới</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P align=center><I>Hình 1.2. Quá trình xử lý dữ liệu trong MTĐT.</I></P>
<P align=center>Cụ thể hơn, giả sử ta có dữ liệu vào là X cần xử lý. Bằng một công cụ tính toán</P>
<P><BR clear=all></P>
<P>không phải là MTĐT, con người có thể thực hiện tính toán theo một giải thuật f để thu được kết quả Y. Quá trình xử lý đó khi sử dụng MTĐT được tiến hành tự động như sau: Mã hoá X nhờ phép mã hoá C để thu được mã x (Điều quan trọng luôn luôn ghi nhớ là MTĐT chỉ xử lý trực tiếp với dữ liệu ở mã nhị phân nên mã x là ở dạng nhị phân). Thay cho giải thuật (tập các quy tắc xử lý) f, <B>MTĐT </B>xử lý tự động dữ liệu x theo sự điều khiển của chương trình P do con người lập ra và lưu trữ sẵn trong bộ nhớ của máy tính. Sau khi chương trình P thực hiện xong, ta thu được kết quả Y (mã Y ở</P>
<P>trong dạng nhị phân). Nhờ phép giải mã C-1 ta thu được kết quả phải tìm Y (dưới dạng</P>
<P>biểu diễn thông dụng mà con người quen dùng).</P>
<P>Sự tương ứng hai cách xử lý có thể mô tả như hình vẽ dưới đây:</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P align=center>f</P>
<P>Y X</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P> </P>
<P>C C-1</P>
<P align=center>P</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P>x <B>MT</B><B>ĐT </B>y</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P> </P>
<P>Ta có thể tóm tắt một quá trình xử lý dữ liệu bằng MTĐT thường được tiến hành</P>
<P>qua các bước chính sau:</P>
<P>- Trước hết, đưa chương trình cần thực hiện (do người lập sẵn) vào bộ nhớ của máy.</P>
<P>- Theo các chỉ dẫn của chương trình:</P>
<P>+ Máy bắt đầu xử lý dữ liệu được nhập từ môi trường ngoài vào bộ nhớ thông qua thiết bị nhập dữ liệu.</P>
<P>+ Máy thao tác dữ liệu và ghi kết quả trong bộ nhớ.</P>
<P>+ Đưa kết quả từ bộ nhớ ra môi trường ngoài thông qua thiết bị xuất dữ liệu.</P>
<P>Hoạt động trên của MTĐT được thực hiện dựa trên nguyên lý do <B>Von Neumann</B></P>
<P>đề xuất năm 1946. Nội dung nguyên lý thể hiện:</P>
<P>- Điều khiển chương trình: MTĐT hoạt động theo sự chỉ dẫn, điều khiển của chương trình lưu trữ trong bộ nhớ của nó. Các bước tác động được tiến hành theo các lệnh của chương trình. Chương trình chỉ dẫn cho MTĐT biết phải làm gì và phải làm như thế nào.</P>
<P><BR clear=all></P>
<P>- Truy nhập theo địa chỉ: Như đã biết, dữ liệu theo nghĩa rộng (dữ liệu vào, kết quả trung gian, kết quả cuối cùng, chương trình ...) được lưu trữ trong bộ nhớ trong, những vùng nhớ được định vị bằng các số mà ta gọi là địa chỉ. Trong chương trình, dữ liệu được chỉ định thông qua địa chỉ. Như vậy việc truy nhập tới dữ liệu là gián tiếp.</P>
<P>Hai nội dung trên là cơ sở đảm bảo cho MTĐT thực hiện được chức năng xử lý thông tin một cách tự động.</P>
<P><BR clear=all></P>
<P> </P>
<P> </P>
<P><B>1</B><B>.</B><B>3. Biểu diễn thông tin trong MTĐT</B></P>
<P> </P>
<P><B>1.3.1. Biểu diễn thông tin trong các hệ đếm</B></P>
<P align=center>Để có cơ sở hình dung quá trình xử lý dữ liệu xảy ra bên trong MTĐT như thế</P>
<P>nào, trước hết chúng ta xét các hệ đếm.</P>
<P>Hệ đếm là tập hợp các ký hiệu và qui tắc sử dụng tập ký hiệu đó để biểu diễn và xác định các giá trị các số. Mỗi hệ đếm có một số ký số (digits) hữu hạn. Tổng số ký số của mỗi hệ đếm được gọi là <B><I>c</I></B><B><I>ơ số </I></B>(base hay radix), kí hiệu là b.</P>
<P>Trong ngành toán - tin học hiện nay phổ biến 4 hệ đếm là hệ thập phân, hệ nhị</P>
<P>phân, hệ bát phân và hệ thập lục phân.</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P><B>1.3.2. Hệ đếm thập phân (Decimal system, b=10)</B></P>
<P>Hệ đếm thập phân hay hệ đếm cơ số 10 là một trong các phát minh của người Ả</P>
<P>rập cổ, bao gồm 10 ký số theo ký hiệu sau: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9</P>
<P>Qui tắc tính giá trị của hệ đếm này là mỗi đơn vị ở một hàng bất kỳ có giá trị bằng 10 đơn vị của hàng kế cận bên phải. Ở đây b=10. Bất kỳ số nguyên dương trong hệ thập phân có thể biểu diễn như là một tổng các số hạng, mỗi số hạng là tích của một số với 10 lũy thừa, trong đó số mũ lũy thừa được tăng thêm 1 đơn vị kể từ số mũ lũy thừa phía bên phải nó. Số mũ lũy thừa của hàng đơn vị trong hệ thập phân là 0.</P>
<P><I>Ví dụ: </I>Số 5246 có thể được biểu diễn như sau:</P>
<P align=center>5246 = 5 x 103 + 2 x 102 + 4 x 101 + 6 x 100</P>
<P>= 5 x 1000 + 2 x 100 + 4 x 10 + 6 x 1</P>
<P>Thể hiện như trên gọi là ký hiệu mở rộng của số nguyên. Vì</P>
<P align=center>5246 = 5000 + 200 + 40 + 6</P>
<P>Như vậy, trong số 5246 : ký số 6 trong số nguyên đại diện cho giá trị 6 đơn vị (1s), ký số 4 đại diện cho giá trị 4 chục (10s), ký số 2 đại diện cho giá trị 2 trăm (100s) và ký số 5 đại diện cho giá trị 5 ngàn (1000s). Nghĩa là, số lũy thừa của 10 tăng dần 1 đơn vị từ phải sang trái tương ứng với vị trí ký hiệu số,</P>
<P align=center>100 = 1 101 = 10 102 = 100 103 = 1000 104 = 10000 ...</P>
<P align=center>Mỗi ký số ở thứ tự khác nhau trong số sẽ có giá trị khác nhau, ta gọi là giá trị vị</P>
<P>trí (place value).</P>
<P>Phần thập phân trong hệ thập phân sau dấu chấm phân cách thập phân (theo qui ước của Mỹ) thể hiện trong ký hiệu mở rộng bởi 10 lũy thừa âm tính từ phải sang trái kể từ dấu chấm phân cách.</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P><B>1.3.3. Hệ đếm nhị phân (Binary system, b=2)</B></P>
<P>Với b=2, chúng ta có hệ đếm nhị phân. Đây là hệ đếm đơn giản nhất với 2 chữ số là 0 và 1. Mỗi chữ số nhị phân gọi là BIT (viết tắt từ chữ BInary digiT). Vì hệ nhị phân chỉ có 2 trị số là 0 và 1, nên khi muốn diễn tả một số lớn hơn, hoặc các ký tự</P>
<P><BR clear=all></P>
<P>phức tạp hơn thì cần kết hợp nhiều bit với nhau.</P>
<P>Ta có thể chuyển đổi hệ nhị phân theo hệ thập phân quen thuộc. Ví dụ: Số</P>
<P>11101.11(2) sẽ tương đương với giá trị thập phân là :</P>
<P>Vị trí dấu chấm cách</P>
<P>Số nhị phân : 1 1 1 0 1 <B>. </B>1 1</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P>Số vị trí :</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P> </P>
<P>
<P> </P>
<P align=center>4</P>
<P align=center>3</P>
<P>2</P>
<P align=center>1</P>
<P align=center>0</P>
<P align=center>-1</P>
<P>-2</P>
<P> </P>
<P>24</P>
<P> </P>
<P>23</P>
<P> </P>
<P>22</P>
<P> </P>
<P>21</P>
<P> </P>
<P>20</P>
<P> </P>
<P>2-1</P>
<P> </P>
<P>2-2</P>
<P> </P>
<P> </P>Trị vị trí :</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P>Hệ 10 là : 16 8 4 2 1 0.5 0.25</P>
<P>như vậy:</P>
<P><B>11101.11</B>(2) = <B>1</B>x16 + <B>1</B>x8 + <B>1</B>x4 + <B>0</B>x2 + <B>1</B>x1 + <B>1</B>x0.5 + <B>1</B>x0.25 = <B>29.75 </B>(10)</P>
<P>số 10101 (hệ 2) sang hệ thập phân sẽ là:</P>
<P><B>10101</B>(2) = <B>1</B>x24 + <B>0</B>x23 + <B>1</B>x22 + <B>0</B>x21 + <B>1</B>x20 = 16 + 0 + 4 + 0 + 1 = <B>21</B>(10)</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P><B>1.3.4. Hệ đếm bát phân (Octal system, b=8)</B></P>
<P>Nếu dùng 1 tập hợp <I>3 bit </I>thì có thể biểu diễn 8 trị khác nhau : 000, 001, 010,</P>
<P>011, 100, 101, 110, 111. Các trị này tương đương với 8 trị trong hệ thập phân là 0, 1,</P>
<P>2, 3, 4, 5, 6, 7. Tập hợp các chữ số này gọi là hệ bát phân, là hệ đếm với b = 8 = 23. Trong hệ bát phân, trị vị trí là lũy thừa của 8.</P>
<P>Ví dụ: 235 . 64(8) = <B>2</B>x82 + <B>3</B>x81 + <B>5</B>x80 + <B>6</B>x8-1 + <B>4</B>x8-2 = 157. 8125(10)</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P><B>1.3.5. Hệ đếm thập lục phân (Hexa - Decimal, b=16)</B></P>
<P>Hệ đếm thập lục phân là hệ cơ số b=16 = 24, tương đương với tập hợp 4 chữ số</P>
<P>nhị phân (4 bit). Khi thể hiện ở dạng hexa-decimal, ta có 16 ký tự gồm 10 chữ số từ 0</P>
<P>đến 9, và 6 chữ in A, B, C, D, E, F để biểu diễn các giá trị số tương ứng là 10, 11, 12,</P>
<P>13, 14, 15. Với hệ thập lục phân, trị vị trí là lũy thừa của 16.</P>
<P>Ví dụ: 34F5C(16) = 3x164 + 4x163 + 15x162 + 5x161 + 12x160 = 216294(10)</P>
<P>M <I>Chú ý</I>: một số ngôn ngữ lập trình qui định viết số hexa phải có chữ H ở cuối chữ số. Ví dụ: Số 15 viết là FH.</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P><B>1.3.6. Chuyển đổi giữa các hệ đếm</B></P>
<P><B>1. Đổi một số nguyên từ hệ thập phân sang hệ số b</B></P>
<P> </P>
<P>Cách tổng quát: <I>Lấy số nguyên thập phân N</I><I>(10) lần lượt chia cho b cho đến khi thương số bằng 0. Kết quả của phép chuyển đổi N</I><I>(b) là các dư số trong phép chia viết ra theo thứ tự ngược lại.</I></P>
<P><BR clear=all></P>
<P>
<P> </P>
<P>13</P>
<P> </P>
<P>2</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P>1</P>
<P>6</P>
<P>2</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P>0</P>
<P>3</P>
<P>2</P>
<P> </P><I>Ví dụ 1</I>: Chuyển đổi số 13 sang hệ nhị phân (b=2). Như vậy, ta sẽ có phép chia liên tiếp cho 2 như sau:</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P> </P>
<P> </P>
<P> </P>
<P><BR clear=all></P>
<P> </P>
<P align=right><B>S</B><B>ố dư</B></P><BR clear=all>
<P>1 1 2</P>
<P>1 0</P>
<P><BR clear=all></P>
<P> </P>
<P> </P>
<P>Như vậy, kết quả thu được là: <B>13</B><B>(</B><B>1</B><B>0</B><B>)=1101</B><B>(2)</B></P>
<P><B>* </B>Bằng cách tương tự ta có thể chuyển một số nguyên từ hệ thập phân sang hệ bát phân hay hệ thập lục phân.</P>
<P><I>Ví dụ 2</I>: Chuyển đổi số 21 sang hệ bát phân (b=8), ta sẽ có phép chia liên tiếp cho</P>
<P>8 như sau:</P>
<P align=center>21 8 </P>
<P align=center>5 2 8</P>
<P><B>Số dư </B>2 0</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P>Vậy, kết quả thu được là: <B>21</B><B>(10) = 25</B><B>(8)</B></P>
<P><I>Ví dụ 3</I>: Chuyển đổi số 21 sang hệ thập lục phân (b=16), ta sẽ có phép chia liên tiếp cho 16 như sau:</P>
<P>21 16 </P>
<P>5 1 16</P>
<P><B>Số dư </B>1 0</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P>Vậy, kết quả thu được là: <B>21</B><B>(10) = 15</B><B>(16)</B></P>
<P><B>2. Chuyển một số từ hệ cơ số b sang hệ thập phân</B></P>
<P>Với 1 số ở dạng cơ số b có dạng tổng quát là:</P>
<P align=center>anan-1 ...a0,a-1a-2</P>
<P>Thì ta có các cách chuyển đổi sang hệ thập phân như sau:</P>
<P><B>* Chuyển từ hệ đếm cơ số 2 sang hệ 10:</B></P>
<P>Để tìm được cách biểu diễn số này dưới dạng hệ đếm 10 ta tính giá trị của đa thức sau:</P>
<P><B><I>a</I></B><B><I>n .2</I></B><B><I>n +a</I></B><B><I>n</I></B><B><I>-1.2</I></B><B><I>n</I></B><B><I>-1+ ...a</I></B><B><I>0.2</I></B><B><I>0</I></B></P>
<P> </P>
<P> </P>
<P align=center><I>Ví dụ 1: </I>1101(2) = 1.23 + 1.22 + 0.21 +1.20=13(10)</P>
<P align=center><B>* Chuyển từ hệ đếm cơ số 8 sang hệ 10:</B></P>
<P>Để tìm được cách biểu diễn số này dưới dạng hệ đếm 10 ta tính giá trị của đa thức sau:</P>
<P><B><I>a</I></B><B><I>n .8</I></B><B><I>n +a</I></B><B><I>n</I></B><B><I>-1.8</I></B><B><I>n</I></B><B><I>-1+ ...a</I></B><B><I>0.8</I></B><B><I>0</I></B></P>
<P><I>Ví dụ 2: </I>15(8) = 1.81 + 5.80 =13(10)</P>
<P><BR clear=all></P>
<P><B>* Chuyển từ hệ đếm cơ số 16 sang hệ 10:</B></P>
<P>Để tìm được cách biểu diễn số này dưới dạng hệ đếm 10 ta tính giá trị của đa thức sau:</P>
<P><B><I>a</I></B><B><I>n .16</I></B><B><I>n +a</I></B><B><I>n</I></B><B><I>-</I></B><B><I>1.16</I></B><B><I>n</I></B><B><I>-</I></B><B><I>1+ ...a</I></B><B><I>0.16</I></B><B><I>0</I></B></P>
<P><I>Ví dụ 3: </I>14(8) = 1.161 + 4.160 =20(10)</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P><B>3. Chuyển từ hệ đếm cơ số 2 sang hệ đếm cơ số 16 và ngược lại :</B></P>
<P>Để chuyển từ hệ 2 sang hệ 16 ta chỉ cần nhóm 4 số từ phải sang trái ứng với giá trị</P>
<P>bộ 4 số nhị phân ta có số hệ 16 tương ứng(). Ví dụ : 1110 1010 1001= EA9</P>
<P>Ngược lại, để chuyển từ hệ 16 sang hệ 2 ta viết từng bộ 4 chữ số nhị phân tương</P>
<P>ứng với từng chữ số hệ 16. Ví dụ : D0F1=1101 0000 1111 0001</P>
<P><B>4. Bảng tương quan giữa các hệ đếm</B></P>
<P> </P>
<P><B>Hệ 10</B></P>
<P align=center><B>Hệ 2</B></P>
<P align=center><B>Hệ 8</B></P>
<P><B>Hệ 16</B></P>
<P>0</P>
<P align=center>0</P>
<P align=center>0</P>
<P align=right>0</P>
<P>1</P>
<P align=center>1</P>
<P align=center>1</P>
<P align=right>1</P>
<P>2</P>
<P align=center>10</P>
<P align=center>2</P>
<P align=right>2</P>
<P>3</P>
<P align=center>11</P>
<P align=center>3</P>
<P align=right>3</P>
<P>4</P>
<P align=center>100</P>
<P align=center>4</P>
<P align=right>4</P>
<P>5</P>
<P align=center>101</P>
<P align=center>5</P>
<P align=right>5</P>
<P>6</P>
<P align=center>110</P>
<P align=center>6</P>
<P align=right>6</P>
<P>7</P>
<P align=center>111</P>
<P align=center>7</P>
<P align=right>7</P>
<P>8</P>
<P align=center>1000</P>
<P align=center>10</P>
<P align=right>8</P>
<P>9</P>
<P align=center>1001</P>
<P align=center>11</P>
<P align=right>9</P>
<P>10</P>
<P align=center>1010</P>
<P align=center>12</P>
<P align=right>A</P>
<P>11</P>
<P align=center>1011</P>
<P align=center>13</P>
<P align=right>B</P>
<P>12</P>
<P align=center>1100</P>
<P align=center>14</P>
<P align=right>C</P>
<P>13</P>
<P align=center>1101</P>
<P align=center>15</P>
<P align=right>D</P>
<P>14</P>
<P align=center>1110</P>
<P align=center>16</P>
<P align=right>E</P>
<P>15</P>
<P align=center>1111</P>
<P align=center>17</P>
<P align=right>F</P>
<P> </P>
<P><B>5. Phép toán cơ bản của số nhị phân</B></P>
<P>- Phép cộng</P>
<P><BR clear=all></P>
<P> </P>
<P> </P>
<P> </P>
<P>- Phép trừ</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P> </P>
<P> </P>
<P>- Phép nhân</P><BR clear=all>
<P>0 + 0 = 0 0 + 1 = 1</P>
<P>1 + 0 = 1 1 + 1 = 10</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P> </P>
<P>0 - 0 = 0 1 - 1 = 0</P>
<P>1 - 0 = 1 10 - 1 = 1</P>
<P><BR clear=all></P>
<P> </P>
<P> </P>
<P> </P>
<P> </P>
<P>- Phép chia</P><BR clear=all>
<P>0 * 0 = 0 0 * 1 = 0</P>
<P>1 * 0 = 0 1 * 1 = 1</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P> </P>
<P>0 / 1 = 0 1 / 1=1</P>
<P><BR clear=all></P>
<P> </P>
<P> </P>
<P><B>1.4. Tin học</B></P>
<P><B>1.4.1. Các lĩnh vực nghiên cứu của tin học</B></P>
<P><I>Tin học </I>(Informatics) được định nghĩa là ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp, công nghệ và kỹ thuật xử lý thông tin tự động. Công cụ chủ yếu của tin học là máy tính điện tử và các thiết bị truyền tin khác. Việc nghiên cứu chính của tin học nhắm vào hai kỹ thuật phát triển song song:</P>
<P>− <I>Kỹ thuật phần cứng (hardware engineering): </I>nghiên cứu chế tạo các thiết bị, linh kiện điện tử, công nghệ vật liệu mới... hỗ trợ cho máy tính và mạng máy tính, đẩy mạnh khả năng xử lý toán học và truyền thông thông tin.</P>
<P>− <I>Kỹ thuật phần mềm (software engineering): </I>nghiên cứu phát triển các hệ điều hành, ngôn ngữ lập trình cho các bài toán khoa học kỹ thuật, mô phỏng, điều khiển tự động, tổ chức dữ liệu và quản lý hệ thống thông tin.</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P><B>1.4.2. Ứng dụng của tin học</B></P>
<P>Tin học hiện đang được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các ngành nghề khác nhau của xã hội từ khoa học kỹ thuật, y học, kinh tế, công nghệ sản xuất đến khoa học xã hội, nghệ thuật,... như:</P>
<P>− Tự động hóa công tác văn phòng</P>
<P>− Thống kê</P>
<P>− Công nghệ thiết kế</P>
<P>− Giáo dục</P>
<P>− Quản trị kinh doanh</P>
<P>− An ninh quốc phòng, ...</P>
<P>Đặc biệt ngày nay, với việc ứng dụng Internet, nhân loại đang được hưởng lợi từ</P>
<P>những dịch vụ mới như:</P>
<P>− Thư điện tử</P>
<P>− Thư viện điện tử</P>
<P>− E_Learning</P>
<P>− Thương mại điện tử</P>
<P>− Chính phủ điện tử, ...</P>
<P> </P>
<P> </P>
<P><B>1.4.3. Máy tính điện tử và lịch sử phát triển</B></P>
<P>Do nhu cầu cần tăng độ chính xác và giảm thời gian tính toán, con người đã quan</P>
<P>tâm chế tạo các công cụ tính toán từ xưa: bàn tính tay của người Trung Quốc, máy cộng cơ học của nhà toán học Pháp Blaise Pascal (1623 - 1662), máy tính cơ học có thể cộng, trừ, nhân, chia của nhà toán học Đức Gottfried Wilhelmvon Leibniz (1646 -</P>
<P><BR clear=all></P>
<P>1716), máy sai phân để tính các đa thức toán học ...</P>
<P>Tuy nhiên, máy tính điện tử thực sự bắt đầu hình thành vào thập niên 1950 và đến nay đã trải qua 5 thế hệ và được phân loại theo sự tiến bộ về công nghệ điện tử và vi điện tử cũng như các cải tiến về nguyên lý, tính năng và loại hình của nó.</P>
<P><I>Thế hệ 1 (1950 - 1958): </I>máy tính sử dụng các bóng đèn điện tử chân không, mạch riêng rẽ, vào số liệu bằng phiếu đục lỗ, điều khiển bằng tay. Máy có kích thước rất lớn, tiêu thụ năng lượng nhiều, tốc độ tính chậm khoảng 300 - 3.000 phép tính/s. Loại máy tính điển hình thế hệ 1 như EDVAC (Mỹ) hay BESM (Liên Xô cũ),...</P>
<P><I>Thế hệ 2 (1958 - 1964): </I>máy tính dùng bộ xử lý bằng đèn bán dẫn, mạch in. Máy tính đã có chương trình dịch như Cobol, Fortran và hệ điều hành đơn giản. Kích thước máy còn lớn, tốc độ tính khoảng 10.000 -100.000 phép tính/s. Điển hình như loại IBM-</P>
<P>1070 (Mỹ) hay MINSK (Liên Xô cũ),...</P>
<P><I>Thế hệ 3 (1965 - 1974): </I>máy tính được gắn các bộ vi xử lý bằng vi mạch điện tử cỡ nhỏ có thể có được tốc độ tính khoảng 100.000 - 1 triệu phép tính/s. Máy đã có các hệ điều hành đa chương trình, nhiều người đồng thời hoặc theo kiểu phân chia thời gian. Kết quả từ máy tính có thể in ra trực tiếp ở máy in. Điển hình như loại IBM-360 (Mỹ) hay EC (Liên Xô cũ),...</P>
<P><I>Thế hệ 4 (1974 - nay): </I>máy tính bắt đầu có các vi mạch đa xử lý có tốc độ tính hàng chục triệu đến hàng tỷ phép tính/s. Giai đoạn này hình thành 2 loại máy tính chính: máy tính cá nhân để bàn (Personal Computer - PC) hoặc xách tay (Laptop hoặc Notebook computer) và các loại máy tính chuyên nghiệp thực hiện đa chương trình, đa xử lý,... hình thành các hệ thống mạng máy tính (Computer Networks), và các ứng dụng phong phú đa phương tiện.</P>
<P><I>Thế hệ 5 (1990 - nay): </I>bắt đầu các nghiên cứu tạo ra các máy tính mô phỏng các</P>
<P>hoạt động của não bộ và hành vi con người, có trí khôn nhân tạo với khả năng tự suy diễn phát triển các tình huống nhận được và hệ quản lý kiến thức cơ bản để giải quyết các bài toán đa dạng.</P>
<P> </P>
<P> </P>
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top