CHƯƠNG 4: Tài chính doanh nghiệp

CHƯƠNG 4: Tài chính doanh nghiệp

Câu1: Nội dung quản lý tài chính trong doanh nghiệp.

Trả lời

·                    TCDN là khâu tài chính của các tổ chức hđ sxkd gồm những qtrình tạo lập và luân chuyển vốn gắn liền vs qtrình sx, phân phối s/p và thực hiện các hđ đầu tư.

·                    Các quan hệ tài chính bao hàm trong khâu TCDN:

-                       DN vs NN: NN hỗ trợ, cung cấp yếu tố đầu vào để hđ sxkd của DN được liên tục thường xuyên, đồng thời DN đóng góp trở lại cho NN.

-                       DN vs các cá nhân trong và ngoài DN: ng lđ cống hiến sức lực cho DN, DN trả lương cho ng lđ

-                       DN vs DN khác: hthức hỗ trợ về vốn,kỹ thuật lẫn nhau hoặc hthức mua bán chịu.

-                       DN vs thị trường tài chính: TTTC đáp ứng nhu cầu về vốn của DN, đồng thời DN phân bổ vốn ngược trở lại TTTC.

·                    Việc quản lý tài chính trong DN có ý nghĩa quan trọng đối vs DN, giúp DN định hướng sxkd, qlý được chi phí và giá thành s/p để có thể cạnh tranh trên thị trường, qlý doanh thu và lợi nhuận, kết quả hđ sxkd của DN. Nội dung quản lý TCDN bao gồm:

1,Quản lý TSCĐ của DN

-                       TSCĐ: TSCĐ là những ytố của tư liệu lao động có gtrị đơn vị tương đối lớn và được sdụng trong 1 thời gian luân chuyển tương đối dài. Hiện nay theo quy định của Bộ Tài chính, TSCĐ có 2 tiêu chuẩn: có gtrị đvị từ 10tr trở lên và thời hạn sd từ 1 năm trở lên.

Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, tuy nhiên ko thể đồng nghĩa TSCĐ với vốn CĐ mặc dù chúng liên hệ chặt chẽ với nhau

TSCĐ được phân làm 2 loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình

+ TSCĐ vô hình là những TSCĐ rất khó đánh giá chính xác gtrị, chỉ có lợi ích khi nó tạo ra lợi thế thương mại. Để quản lý và phát triển TSCĐ vô hình có các biện pháp:

                  x Nếu 1 công ty đã có 1 qtrình ptrỉên vững chắc thì cần tăng cường củng cố sự                                                                                                                                                                     tin tưởng của bạn hàng,k/h dựa vào chính quá trình ptr đó.

                  x  Chú ý bảo vệ các quyền SH công nghiệp, chống nạn hàng giả, hàng nhái,                                    nhất là vs các nhãn hiệu hàng hoá nổi tiếng.

                  x  Hạch toán chính xác các chi phí ngay từ khi bđầu thành lập DN, hay dự án.   Có thể tính các chi phí sau đây vào nhóm TSCĐ vô hình: chi phí khảo sát thiết kế,xdựng luận chứng ktế - kthuật; chi phí cần thiết và hợp lý cho các thủ tục pháp lý như đăng ký kinh doanh,thuế trước bạ…; chi phí mua bản quyền, sáng chế, phát minh hoặc trị giá được thừa nhận của quyền phát minh công nghiệp; trị giá của lợi thế thương mại bao gồm uy tín của công ty,của nhãn hiệu và vị trí thuận lợi của nó. 

      + TSCĐ hữu hình bao gồm nhà xưởng, văn phòng; máy móc thiết bị; các phương tiện vận tải; các thiết bị, dụng cụ quản lý, thiết bị đo lường và kiểm định.chia TSCĐ hữu hình thành 4 nhóm

  x nhóm 1: nhà cửa,nhà xưởng ,kho bãi ,văn phòng tạo ra không gian môi trường làm việc,về tài chính,thời gian thu hồi,khấu hao từ 10 đến 30 năm,các công trình lớn có thể khấu hao trên 50 năm

  x nhóm 2:máy móc,thiết bị,công nghệ,hệ thống dây chuyền và các thiết bị lẻ là những  thiết bị trực tiếp tạo ra sản phẩm.hiên nay với xu thế hiện đại hóa công nghệ các thiết bị càng được khấu hao nhanh

  x nhóm 3:các loại phương tiện,xe cộ,cơ giới có chức năng vận chuyển

  x nhóm 4:thiết bị dụng cụ quản lý,đo lường,kiểm định

-                       Khấu hao TSCĐ:trong quá trình sử dụng các TSCĐ bị hao mòn đi,sự hao mòn đó làm giảm giá trị của TSCĐ 1 cách tương ứng.do vậy về mặt tài chính,dn phải xác định giá trị hao mòn từng kì kế toán và hạch toán vào giá thành sản phẩm.giá trị khấu hao được cộng dồn lại phản ánh lượng giá trị đã hao mòn của TSCĐ

     Quá trình hao mòn của TSCĐ bao gôm 2 hình thái

 + Hao mòn hữu hình:là sự suy giảm giá trị của TSCĐ do sự hao mòn xuống cấp về mặt hiện vật mà bằng trực quan ta có thể nhận biết được

 + Hao mòn vô hình:là sự mất giá tương đối,tuyệt đối của TSCĐ do sự thay đổi về thị hiếu td,sự tiến bộ của khoa học công nghệ

2,Quản lý tài sản lưu động của DN

       So với TSCĐ thì tài sản lưu động có vòng quay lớn hơn nhiều,do vậy quản lý tài sản lưu động có ảnh hưởng quyết định tạo ra doanh thu và sinh lời cho cty

-                       Khả năng chuyển đổi của TS

  + Ai cũng biết các ts có thể mua bán trao đổi do vậy chúng ta có thể chuyển hóa từ dạng ts sang dạng tiền tệ.vì vậy nhà kt coi tiền là ts chuẩn để đo lường khả năng chuyển đổi của các ts khác

   + Về mặt tài chính,khả năng chuyển đổi là 1 trong những khái niệm rất quan trọng phản ánh khả năng thanh toán của Dn,nên trong bảng cân đối kế toán của Dn thì tiền luôn luôn được xếp ở vị trí đầu tiền trong các ts DN.Các ts tiếp theo được xác định theo mức lỏng dần

-                       Khác với TS cố định thì ts lưu động phần lớn đóng vai trò là đối tượng lao động mà hình thức tự nhiên của nó là nguyên liệu,vật liệu,nhiên liệu,phụ liệu,phụ tùng,sản phẩm chế tạo,bán thành phẩm,hàng hóa tồn kho.như vậy trong 1 chu kì sx thì các nguyên liệu tham gia và bị chế biến thành sản phẩm hoàn chỉnh còn về mặt giá trị,toàn bộ giá trị sp được chuyển hoàn toàn vào giá thành sp.đó là lí do giải thích tại sao không phải khấu hao đối với ts lưu động

-                       cơ cấu và phân loại Ts lưu động ( theo khả năng chuyển đổi và đặc điểm kt của các nhóm tài sản)

      + tài sản bằng tiền:tiền mặt tại quỹ DN,tiền trên các tài khoản DN tại NH,tiền đang chuyển

      + vàng bạc,đá quý,kim loại quý:ts đặc biệt dùng cho dự trữ

      + các ts tương đương tiền:chứng khoán ngắn hạn

      + chi phí trả trước :gồm các khoản tiền DN trả trước cho người bán

      + các khoản phải thu

      + tiền đặt cọc

      + hàng hóa vật tư

      + chi phí chờ phân bổ:trong thực tế 1 khối lượng nguyên vật liệu và 1 số khoản chi phí đã phát sinh,nhưng có thể chưa được phân bổ vào giá thành sp hay dịch vụ.nhưng khoản này sẽ được đưa vào giá thành trong khoản thời gian thích hợp

Câu2: các giải pháp để phát triển nguồn vốn của các DNVN

*vốn là đk ko thể thiếu khi thành lập DN.Đối với mọi loại hình nguồn DN,vốn phản ánh nguồn lực tài chính để đầu tư vào sxkd->quản lý tài chính DN đòi hỏi việc huy động và luân chuyển vốn(xem xét trong trạng thái vận động nhằm mục tiêu hiệu quả)

*tùy theo loại hình Dn mà mỗi Dn có những phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau.trong đk nền kinh tế thị trường thì các phương thức huy động vốn càng đa dạng và phong phú.nguồn vốn của Dn có thể được hình thành từ các nguồn sau:

-nguồn vốn của chủ:khi mới thành lập Dn bao h chủ Dn cũng phải đầu tư 1 số vốn nhất định

  +nếu là Dn nhà nước thì vốn của chủ là vốn do ngân sách nhà nước cấp cho

  +nếu là Dn tư nhân thì vốn của chủ là vốn của chủ Dn,còn gọi là vốn pháp định

  +nếu là Dn cổ phần thì vốn của chủ là vốn do các cổ đông đóng góp

  +nếu là Dn liên doanh thì vốn của chủ là vốn của phía vn và phía nước ngoài

  +nếu là Dn 100% nước ngoài thì vốn của chủ là vốn của tư bản nước ngoài

Trong thực tế,vốn tự chủ Dn thường lớn hơn nhiều so với vốn pháp định,nhất là sau 1 thời gian mở rộng và kinh doanh

-vốn vay NHTM và vốn tín dụng TM

  +vốn vay NHTM là 1 trong những nguồn vốn quan trọng nhất ko chỉ đối với các Dn mà còn đối với toàn bộ nền ktqd vì sự hđ và pt của các Dn luôn gắn liền với các dịch vụ NH,do các NH thực hiện trong đó có việc cung ứng vốn tín dụng.ko có Dn nào tiến hành hđ sxkd mà lại ko có vay vốn NH để tồn tại trên thị trường;để mở rộng sxkd,đổi mới công nghệ thì các Dn cũng phải vay NH. Vốn vay NHTM phải tuân theo các nguyên tắc cho vay(5ngt)

   +vốn tín dụng thương mại:là hiện tượng diễn ra thường xuyên trong quan hệ kt giữa các Dn,thể hiện dưới hình thức bán chịu hh

   .ưu điểm:giá rẻ,linh hoạt,làm cho liên thông hh diễn ra trôi chảy

   .nhược điểm:nếu nguồn vốn này bị lợi dụng(Dn mua trì hoãn trả nợ Dn bán)->nảy sinh nợ nần dây dưa giữa các Dn.nếu trầm trọng và kéo dài thì đó là tiền đề của khủng hoảng kt

-vốn phát hành cổ phiếu:đây là 1 cách huy động vốn dài hạn cho Dn liên quan chặt chẽ đến thị trường chứng khoán

   +cổ phiếu ưu đãi:chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng số cổ phiếu phát hành,chủ sở hữu của cổ phiếu ưu đãi được nhận cổ tức trước cổ đông khác,được nhận 1 lượng cổ tức cố định dù Dn làm ăn ntn->nhược điểm:chủ cổ phiếu ưu đãi ko được dự đại hội cổ đông

   +cổ phiếu thông thường:chiếm tỉ lệ lớn trong tổng số cổ phiếu phát hành,được bán rộng rãi cho mọi người,được mua đi bán lại trên thị trường chứng khoán

-phát hành trái phiếu:là giấy vay nợ dài hạn or trung hạn do Dn phát hành,có nhiều loại:có loại có ls cố định,có loại có ls thay đổi

-nguồn vốn nội bộ:nhiều Dn coi trọng chính sách tái đtư từ số Pr để lại,tức là 1 phần Pr của Dn ko dùng để chia lãi cổ phần,cũng nghĩa là cổ đông ko được chia cổ tức nhưng lại có quyền sở hữu 1 số cổ phần tăng lên trong công ty.điều này 1 mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài nhưng dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kỳ trước mắt

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: