chuong 3:cong tac van khuon cot chongva san thao tac

CHƯƠNG III.   CÔNG TÁC VÁN KHUÔN CỘT CHỐNG VÀ SÀN THAO TÁC

Mục tiêu:

Ván khuôn, cột chống và sàn thao tác là công cụ hết sức quan trọng và cần thiết trong

thi công ñổ bê tông cốt thép toàn khối, cũng như ñổ bê tông cấu kiện ñúc sẵn. Vì vậy khi chế tạo

và sử dụng ván khuôn cần phải ñáp ứng những yêu cầu kỹ thuật nhất ñịnh.  

Vì vậy sau khi học xong  chương này sinh viên hiểu biết  một số vấn ñề về công tác ván

khuôn như : Phân loại ván khuôn; Yêu cầu kỹ thuật ñối với ván khuôn; Cấu tạo ván khuôn cho

các bộ phận kết cấu công trình; Thiết kế ván khuôn; Kỹ thuật lắp dựng, nghiệm thu và tháo dỡ

ván khuôn... từ ñó giúp sinh viên có thể lập ñược biện pháp kỹ thuật thi công ván khuôn.

§.1. MỤC ĐÍCH - NHỮNG YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI VÁN KHUÔN CỘT

CHỐNG VÀ SÀN THAO TÁC

1.1. Mục ñích của ván khuôn, cột chống và sàn thao tác

+ Ván khuôn làm khuôn mẫu tạm thời nhằm tạo ra những hình dạng kết cấu công trình theo yêu

cầu thiết kế, kiến trúc.

+ Chịu các tải trọng (thẳng ñứng, nằm ngang) do trọng lượng vữa bê tông ướt, các hoạt tải sinh

ra trong quá trình thi công.

+ Quyết ñịnh tính chất bề mặt của kết cấu.

+ Cột chống ñảm bảo cho ván khuôn ở ñộ cao nhất ñịnh theo yêu cầu

+ Hệ cột chống nhận tất cả các tải trọng từ trên ván khuôn truyền xuống và truyền xuống nền.

 106

+ Chống lại các lực xô ngang, tải trọng gió và ñỡ sàn thao tác.

1.2. Các yêu cầu ñối với ván khuôn, cột chống

+ Ván khuôn phải ñược thiết kế và thi công ñúng theo hình dáng, kích thước của các bộ phận kết

cấu công trình.

+ Ván khuôn phải ñảm bảo bền, cứng, ổn ñịnh, không biến dạng trong quá trình làm việc.

+ Đảm bảo kín, khít, không cho vữa bê tông bị chảy vãi, không tác dụng với các thành phần của

vữa bê tông, không làm thay ñổi thành phần của vữa bê tông.

+ Đơn giản, gọn nhẹ, thuận tiện trong quá trình lắp ñặt cũng như tháo dỡ, lắp dựng nhanh, tháo

dỡ dễ dàng.

+ Không gây khó khăn trong việc lắp ñặt cốt thép, ñổ, ñầm bê tông  

+ An toàn trong sử dụng.

+ Có ñộ luân chuyển lớn, ván khuôn gỗ phải sử dụng 5 ÷ 7 lần, ván khuôn thép phải sử dụng từ

50 ÷ 200 lần.

1.3. Các biện pháp ñảm bảo các yêu cầu của hệ ván khuôn, cột chống

+ Chế tạo ván khuôn phải ñúng hình dạng, kích thước theo yêu cầu thiết kế, sai lệch không ñược

vượt quá phạm vi cho phép.

+ Ván khuôn phải ñược chế tạo từ các loại vật liệu ñảm bảo các yêu cầu về cường ñộ, hình dạng,

kích thước. Ván khuôn gỗ phải có ñộ dày tối thiểu là 2.5cm, gỗ nhóm 7 ñến nhóm 8, không có

mắt, sẹo, u, lồi. Ván khuôn thép ñảm bảo chế tạo từ các loại thép có ñủ cường ñộ, ñộ dày

(thưòng là thép CT3), thép không bị han gỉ, biến dạng, cong vênh, bề mặt tốt...

+ Ván khuôn sau khi sử dụng xong phải làm vệ sinh sạch sẽ, cạy bỏ hồ, vữa bê tông trên bề mặt,

nhổ ñinh (với ván khuôn gỗ), bôi dầu mỡ chống gỉ (ñối với ván khuôn thép), bảo quả nơi khô

ráo thoáng mát, che mưa nắng, xắp xếp theo thứ tự ñể  tiện cho thi công.

§2. PHÂN LOẠI VÁN KHUÔN

2.1. Phân loại ván khuôn theo vật liệu

 a. Ván khuôn gỗ 

+ Được sử dụng rộng rãi, thuận tiện và khá kinh tế, nhất là những công trình có 

qui mô nhỏ.

+ Gỗ dùng chế tạo ván khuôn thường là gỗ nhóm VII hay VIII.

 b. Ván khuôn kim loại

+ Được chế tạo ñịnh hình, thường ñược chế tạo từ thép CT3, bề mặt là bản thép mỏng, có sườn

và khung cứng xung quanh. Ván khuôn thép có cường ñộ cao, khả năng chịu lực lớn, thường

ñược sử dụng, nhất là cho những công trình lớn, có hệ số luân chuyển sử dụng cao.

+ Giá thành sản xuất chế tạo và thuê sử dụng khá lớn.  

 c. Ván khuôn bê tông cốt thép

Được chế tạo bằng bê tông lưới thép, trong ñó một bề mặt của ván khuôn ñã ñược hoàn thiện

(mài granito, ốp ñá...), ñổ bê tông xong ñể luôn trong công trình làm lớp trang trí bề mặt. Loại

này ít sử dụng.

 d. Ván khuôn hỗn hợp thép - gỗ 

Loại này có bề mặt ván khuôn bằng gỗ, sườn chịu lực xung quanh bằng thép. Ngoài các loại ván

khuôn hay ñược sử dụng ñã nêu, còn một số loại ván khuôn khác như ván khuôn tre, nứa (ít

dùng), ván khuôn cao su, chất dẻo... là những loại ván khuôn ñặc biệt, chuyên dụng.

2.2. Phân theo ñối tượng kết cấu sử dụng ván khuôn

Theo cách phân loại này ta có các loại ván khuôn: Ván khuôn móng, cột, dầm, sàn, tường...

 107

2.3. Phân loại theo cấu tạo và kỹ thuật tháo lắp khi thi công

 a. Ván khuôn cố ñịnh

Được gia công chế tạo tại hiện trường, chế tạo một lần, dùng cho các kết cấu có hình dạng ñặc

biệt không lặp lại trên công trình, dùng xong thì lại tháo rời thành từng tấm muốn sử dụng lại

phải gia công chế tạo lại. Loại này tốn công chế tạo, tốn vật liệu, không kinh tế.

b. Ván khuôn luân lưu

Được tạo thành bằng cách tổ hợp những tấm ñã gia công từ trước, ra công trình chỉ ghép chúng

lại với nhau, khi tháo dỡ giữ nguyên hình dạng, do vậy ít hư hại, dễ bảo quản. Loại này sử dụng

cho các kết cấu có hình dạng kích thước giống nhau lặp lại nhiều trên công trường. Loại này ít

tốn công chế tạo, ít tốn vật liệu, khá kinh tế.

 c. Ván khuôn di ñộng

Là loại ván khuôn có khả năng di chuyển tịnh tiến theo phương ngang hoặc phương thẳng ñứng

nhờ cơ cấu máy móc hoặc thiết bị riêng. Thường áp dụng cho các kết cấu có tiết diện không

thay ñổi và chạy dài theo phương ngang (ví dụ: tunel, mái vòm...) hoặc phương thẳng ñứng (ví

dụ: xi lô, ống khói lõi cứng, vách...).

*Ván khuôn di chuyển theo phương ñứng

+ Được cấu tạo từ những tấm có chiều cao từ 1,1m ÷1,5m, lắp vào toàn bộ chu vi công trình và

ñược nâng lên theo chu kỳ (như ván khuôn leo, ván khuôn treo) hay ñược nâng lên một cách liên

tục (như ván khuôn trượt).

+ Được dùng ñể thi công các công trình có chiều cao trên 12m, có tiết diện không ñổi hay thay

ñổi theo quy luật như xilô, ống khói, vách, lõi cứng nhà cao tầng...

*Ván khuôn di chuyển theo phương ngang  

+ Được cấu tạo từ những tấm khuôn liên kết vào khung ñỡ, khung ñỡ lắp trên hệ  thống bánh xe

chạy theo chiều dài công trình.  

+ Dùng ñể thi công các công trình như kênh dẫn, hầm, mái nhà công nghiệp...

 Hình 3-1. Ván khuôn móng ñơn giật cấp bằng gỗ

1. Ván khuôn; 2. Nẹp ñứng; 3. Nẹp cữ; 4. Nẹp giữ  thành; 5. thanh chống xiên;

6. Thanh chống ngang; 7. Con bọ; 8. Bản ñệm; 9. Thanh cữ; 10. Dây thép giằng.

 108

d.Ván khuôn ốp mặt

Đây chính là loại ván khuôn bê tông cốt thép vừa dùng làm ván khuôn vừa sử  dụng chúng ñể ốp

bề mặt và trang trí.

§3. VÁN KHUÔN LUÂN LƯU  

3.1 Ván khuôn móng

Ván khuôn móng bao gồm ván thành móng, ván cổ móng (hình 3-1, 3-2).

 Hình 3-2. Ván khuôn móng băng

a) : Móng băng có tiết diện phức tạp,  b) : Móng băng có tiết diện ñơn giản

1 : ván thành, 2 : nẹp ñứng, 3 : thanh giằng, 4 : nẹp ñứng ñồng thời là cọc thế,

5 : thanh văng ngang, 6 : thanh cữ, 7 : thanh chống, 8 : bản ñệm, 9 : nẹp ngang.

+ Ván thành móng ñược cấu tạo từ 1 hay nhiều tấm khuôn ñược liên kết lại với nhau nhờ nẹp

ván thành, số lượng phụ thuộc vào chiều cao của thành móng. Dọc theo chiều dài ván thành

người ta bố trí các khung ñỡ với khoảng cách ñược tính toán hợp lí nhằm chịu các áp lực ngang

do vữa bê tông còn ướt gây ra và những hoạt tải phát sinh trong quá trình ñổ bê tông như: áp lực

ñầm, áp lực do ñổ bê tông.

+ Nếu móng gồm nhiều bậc thì bậc trên lại dựa vào bậc dưới và cũng ñược liên kết với các ñiểm

cố ñịnh xung quanh.

+ Ván khuôn cổ móng: có cấu tạo giống ván khuôn cột gồm 4 tấm khuôn ñược liên kết lại với

nhau nhờ ñinh và gông cổ móng. Gông cổ móng vừa làm nhiệm vụ liên kết các ván khuôn lại

với nhau, vừa là gối tựa cho ván khuôn chịu các lực ngang do vữa bê tông tươi và các hoạt tải

sinh ra trong quá trình thi công ñổ bê tông. Khoảng cách giữa các gông phải ñược tính toán

chính xác ñảm bảo khả năng chịu lực và không vượt quá ñộ võng cho phép của ván khuôn cổ

móng.

3.2 Ván khuôn cột

+ Cột bê tông cốt thép gồm có các tiết diện vuông, chữ nhật, ña giác, tròn...Ván khuôn cột ñược

cấu tạo từ hộp không nắp, không ñáy, ñược gia cố và cố ñịnh bằng các nẹp, gông, thanh chống...

+ Tấm khuôn cột thường ñược cấu tạo từ các tấm ván gô, thép, nhựa..., ván gỗ có ñộ dày 25mm

÷ 35mm có chiều rộng 200mm ÷ 300mm và ñược liên kết lại bằng các nẹp. Để dễ dàng vệ sinh

chân cột trước khi ñổ bê tông, ta chừa một cửa nhỏ tại chân của cột (kích thước khoảng 150

x200), và ñược bịt kín trước khi ñổ bê tông.

 109

 Hình 3-3. Cấu tạo ván khuôn cột

1. Tấm ván khuôn; 2. Nẹp ñể liên kết các tấm ván khuôn; 3. Gông cột; 4. Khung gia cường tại

các mối nối dầm - cột; 5. Khung ñịnh vị; 6. Lỗ chừa ñể vệ sinh chân cột; 7. Lỗ ñể ñổ bê tông;

8. Thanh chống hay dây giằng; 9. Tăng ñơ; 10. Móc sắt chờ sẵn; 11. Thanh gỗ tạo ñiểm tựa;

12. Chốt gông cột.

+ Khi chiều cao cột lớn, ñể tránh phân tầng trong quá trình ñổ bê tông do chiều cao rơi tự do của

bê tông lớn, ta mở cửa ñể ñổ bê tông trong khoảng nhỏ hơn 1,5m kể từ chân cột, và ñược bịt kín

ñể ñổ ñoạn cột tiếp theo.

+ Áp lực ngang gây ra trong quá trình ñổ và ñầm bê tông do các gông cột và khung ñịnh vị chịu,

Khoảng cách giữa các gông phải ñược tính toán chính xác ñảm bảo khả năng chịu lực và không

vượt quá ñộ võng cho phép của ván khuôn cột. Gông cột và khung ñịnh vị có thể ñược làm bằng

gỗ hay bằng thép.

3.2 Ván khuôn dầm, sàn

a. Ván khuôn sàn

+ Ván khuôn sàn ñược cấu tạo gồm các tấm ván (rải kín diện tích sàn cần ñổ bê tông) ñược ñỡ

bởi hệ xà gồ, sườn và cột chống. Khoảng cách giữa các xà gồ, khoảng cách giữa các cột chống

ñỡ xà gồ phải ñược tính toán chính xác ñảm bảo khả năng chịu lực và không vượt quá ñộ võng

cho phép của ván khuôn sàn.

 110

 

Hình 3-4. Ván khuôn dầm ñơn

a), c) Dầm có chiều cao lớn (h≥ 400; b) Dầm có chiều cao nhỏ ( h<400); d). Dầm trên tường;

e); Tấm khuôn thành dầm chính tại mối nối dầm chính-dầm phụ; f) Tấm khuôn thành dầm phụ.

1. Ván thành; 2. Ván ñáy; 3. Nẹp ñứng; 4. Nẹp giữ chân ván thành; 5. Thanh văng; 6. Cột chống

chữ T; 7. Chống xiên; 8. Con bọ; 9. Dây giằng; 10. Thanh ngang; 11. Tường gạch;12. Tấm

thành dầm chính;13. Ván thành dầm phụ; 14. Khung gia cường; 15. Ván ñáy dầm phụ.

+ Để thuận tiện trong việc tháo ván khuôn thành dầm (ván khuôn không chịu lực khi bê tông ñã

ñạt ñược cường ñộ 25kg/cm2) hệ xà gồ ñỡ ván khuôn sàn bố trí song song với ván khuôn thành

ñầm. Hai xà gỗ ở bên dầm và gần dầm nhất ñược bố trí cách mép ván sàn (bên dầm ) một

khoảng từ 250mm ÷ 300mm, ñể thuận tiện cho viêc cho việc tháo ván khuôn thành dầm và

không làm yếu ván khuôn sàn. Đối với thành dầm vuông góc với xà gồ ñỡ, người ta không cấu

tạo xà gồ gác lên thành dầm mà bố trí cột ñỡ xà gồ cách mút xà gồ từ 250mm ÷ 300mm.

+ Ván sàn ñược ñặt trên ván thành dầm (ngoại trừ ván khuôn ñịnh hình có thể có liên kết khác).

Xung quanh chu vi sàn ñược bố trí ván diềm. Ván diềm ñóng vai trò ngăn cách giữa ván khuôn

sàn và ván khuôn dầm có tác dụng dễ ñiều chỉnh kích thước sàn và tạo ñiều kiện thuận lợi trong

việc tháo dỡ ván khuôn.

b. Ván khuôn dầm

Dầm thường ñổ bê tông ñồng thời với sàn, do ñó ván khuôn dầm thường ñược cấu tạo và lắp

dựng ñồng thời với ván khuôn sàn. Ván khuôn dầm gồm có ván khuôn thành dầm và ván khuôn

ñáy dầm.

+ Ván khuôn thành dầm có cấu tạo và tính toán chịu lực như ván khuôn thành móng, khi dầm có

chiều cao nhỏ thường bố trí hệ khung ñỡ theo cấu tạo và phù hợp với khoảng cách giữa các cột

chống ñáy dầm. Khi dầm có chiều cao lớn, cần ñược cấu tạo theo tính toán và phù hợp với khả

năng chịu lực của ván khuôn. Ngoài hệ khung ñỡ người ta có thể sử dụng các thanh văng ngang,

dây néo...

 111

+ Ván ñáy dầm ñược ñỡ bởi hệ thanh ngang và cột chống ñáy dầm, khoảng cách giữa các cột

chống ñáy dầm phải ñược tính toán chính xác ñảm bảo khả năng chịu lực và không vượt quá ñộ

võng cho phép của ván khuôn ñáy dầm.

 Hình 3-5. Cấu tạo ván khuôn dầm, sàn

a) Khi xà gồ ñỡ ván sàn vuông góc với ván khuôn dầm; b) Khi xà gồ ñỡ ván khuôn sàn

song song với ván khuôn dầm; c) Ván khuôn dầm, sàn bằng ván khuôn ñịnh hình.

1. Ván diềm; 2. Ván sàn; 3. Xà gồ ñỡ ván sàn; 4; Ván khuôn dầm; 5. Nẹp ñứng thành

dầm; 6. Nẹp giữ chân ván thành dầm; 7. Chống xiên; 8. Con bọ; 9. Thanh chống; 10.

Cột chống ván khuôn dầm; 11; cột chống xà gồ ñỡ ván khuôn sàn.

c. Hệ xà gồ, cột chống

a.Xà gồ ñỡ sàn

+ Có thể sử dụng xà gồ bằng gỗ (tiết diện tròn, chữ nhật, vuông), xà gồ bằng thép ñịnh hình (chữ

I, chữ [, thép hộp...). Tùy theo kích thước nhịp sàn lớn hay nhỏ mà xà gồ ñược ñỡ bởi hệ cột

chống ñộc lập dọc theo chiều dài xà gồ (Nhịp lớn) hoặc xà gồ không có cột chống (Nhịp nhỏ).

Khoảng cách giữa các cột chống xà gồ phải ñược tính toán chính xác ñảm bảo khả năng chịu lực

và không vượt quá ñộ võng cho phép của xà gồ.

 112

 Hình 3-6: Dầm rút

a) Dầm rút 2 nửa là thép hình

b) Dầm rút tổ hợp không gian và thép hình

+ Khi kích thước ô sàn thay ñổi, ñể có thể sử dụng một loại xà gồ cho các ô sàn có kích thước

khác nhau, người ta chế tạo loại xà gồ có thể thay ñổi ñược chiều dài theo sự thay ñổi kích thước

của ô sàn, gọi ñó là hệ dầm rút. Dầm rút có thể bằng thép hình, dàn không gian tổ hợp...

*Cột chống

Cột chống có thể bằng gỗ, bằng thép chế tạo ñịnh hình.

+ Cột chống gỗ có tiết diện tròn, vuông, hình chữ nhật.

+ Cột chống thép thường là thép ống, gồm hai phần lồng vào nhau, do ñó có thể thay ñổi chiều

dài.

+ Các cột chống khi làm việc ñược liên kết lại với nhau nhờ hệ giằng theo một hoặc hai phương,

hệ giằng có tác dụng ñịnh vị cột chống, liên kết các cột chống lại với nhau tạo thành hệ không

gian cứng, ổn ñịnh, bất biến hình và làm việc ñồng thời. Ngoài ra hệ giằng còn có tác dụng làm

giảm chiều dài tính toán của cột chống. Hệ giằng ñóng vai

trò rất quan trọng, vì vậy cần hết sức chú ý khi cấu tạo và tính toán.

+ Khoảng cách giữa các cột chống phải ñược tính toán sao cho thỏa mãn khả năng chịu lực của

bản thân cột chống cũng như của các kết cấu mà nó ñỡ (xà gồ ñỡ sàn, ván khuôn ñáy dầm...). 

 Hình 3-7. Cột chống

a) Cột chống gỗ; b) Cột chống thép

 113

3.3 Ván khuôn tường

+ Ván khuôn tường ñược cấu tạo gồm hai tấm khuôn thành, hệ sườn ngang, sườn dọc, thanh

chống xiên (hay dây giằng) các thanh cữ...

+ Tấm khuôn có thể bằng các tấm ñịnh hình hay bằng ván gỗ có chiều dày từ 25mm ÷ 35mm.

+ Tiết diện sườn dọc (sườn kép), sườn ngang, bu lông giằng, cũng như khoảng cách giữa chúng

ñược tính toán dựa vào áp lực ngang của bê tông ướt và các hoạt tải sinh ra khi ñổ, ñầm bê tông

gây ra.

 114

+ Thanh ñịnh vị ván khuôn tường ñược liên kết với nền (sàn) bê tông bằng các mẫu gỗ chôn sẵn

trong bê tông.

+ Để ñảm bảo kích thước giữa hai thành ván khuôn khi lắp ñặt, ta dùng các thanh cữ bằng bê

tông có cường ñộ tương ñương hay cao hơn cường ñộ bê tông tường, ñể cữ ở chân tường, trên

miệng thành  dùng các thanh cữ gỗ, khi ñổ bê tông ñến ñâu sẽ tháo dỡ ñến ñó. Chiều dài các

thanh cữ này ñúng bằng chiều dày tường bê tông.

+ Các bu lông giằng ñược bố trí trong các mặt phẳng song song nhau theophương thẳng ñứng,

không nên bố trí sole ñể khỏi gây khó khăn cho việc ñổ, ñầm bê tông nhất là ở những tường có

chiều dày nhỏ. Để thuận tiện cho việc thu hồi các bu lông giằng, khi lắp ñặt ta lồng qua các ống

nhựa hay các ống thép có ñường kính ống lớn hơn một ít, có thể sử dụng các ống này thay thế

các thanh cữ ñã nêu trên.

+ Để ổn ñịnh cho toàn bộ hệ ván khuôn, ta dùng các thanh chống xiên hay các dây thép giằng.

Điểm tựa của các thanh chống hay dây thép giằng là các thanh gỗ lồng qua các móc neo chờ sẵn

trong bê tông. 

 Hình 3-8. Ván khuôn tường

1. Tấm khuôn; 2. Sườn ngang; 3. Sườn dọc; 4. Bu lông giằng; 5. Bản ñệm; 6. Ống nhựa;

7. Thanh ñịnh vị; 8. Thanh cữ bằng bê tông; 9. Thanh cữ tạm bằng gỗ; 10. Mẩu gỗ chôn sẵn

trong bê tôn; 11. Thanh chống xiên (hay dây giằng); 12. Con bọ; 13. Móc neo chờ sẵn;

14. Nẹp ngang làm ñiểm tựa.

§4. VÁN KHUÔN DI ĐỘNG

4.1. Ván khuôn di ñộng theo phương ngang

Ván khuôn ñi ñộng ngang ñược chế tạo cho các kết cấu bê tông cốt thép có tiết

diện không thay ñổi và chạy dài theo phương ngang như tunel, ñường hầm mái vòm...

Ván khuôn di ñộng ngang ñược cấu tạo gồm hai bộ phận chính: Ván khuôn mặt và hệ 

thống khung ngang chịu lực(hình 3-9).

 a. Ván khuôn mặt

Ván khuôn mặt ñược chế tạo bằng ván gỗ hay thép và ñược liên kết với khung chịu lực.

 115

 Hình 3-9. Ví dụ về ván khuôn di ñộng ngang

a) Giai ñoạn ván khuôn làm việc,                 b) Giai ñoạn tháo dỡ và trượt ñi.

1. Cột biên khung trong bằng thép U; 2. Cột giữa khung trong bằng thép ống cấu tạo

thay ñổi ñược chiều cao bằng kích vít; 3. Dầm trên bằng thép L; 4. Dầm dưới bằng thép

I; 5. Dầm dưới bằng thép U; 6. Bản nối bằng thép tấm; 7. Bán khung ngoài cấu tạo

bằng gỗ hay bằng thép hình; 8. Bản nối bằng gỗ hay thép hình có cấu tạo rãnh 8;

9. Tấm ñệm; 10. Tấm khuôn trong; 11. Tấm khuôn ngoài; 12. Thép L liên kết giữa các

khung; 13. Đường ray; 14. Bánh xe; 15. Gông bằng gỗ hay thép hình; 16. Bu lông

giằng; 17. Rãnh trượt; 18. Rãnh; 19. Tấm tôn.

b. Khung chịu lực

+ Mỗi khung trong gồm hai cột biên (1) và cột giữa (2). Cột giữa có thể thay ñổi ñược chiều cao

một cách dễ dàng nhờ có cấu tạo kích vít. Các cột ñược liên kết với nhau bởi dầm dưới (4),  (5)

và dầm trên.

+ Dầm trên ñược cấu tạo gồm hai ñoạn và nối với các cột bằng liên kêt khớp.

+ Dầm dưới ñược cấu tạo gồm ba ñoạn. Hai ñoạn biên liên kết với ñoạn giữa (4) bằng bu lông

và có thể thay ñổi ñược ñộ dài dầm. Đoạn giữa ñược gắn bánh xe. Dầm liên kết với cột biên qua

bản nối (6).

+ Ván khuôn ngoài và trong ñược liên kết với nhau bởi bu lông giằng (16) ñâm xiên qua gông

(15)

+ Hệ thống khuôn trong và khung ngoài ñược cấu tạo có thể thay ñổi ñược kích thước rộng, cao

trong một khoảng nhất ñịnh nào ñó nhờ có lổ chờ.  

 c. Lắp ñặt

+ Lắp dựng hệ thống ñường ray (13) sau khi ñã ñịnh vị.

 116

+ Lắp dựng khung trong, liên kết các khung trong với nhau và cân chỉnh.

+ Rải ván khuôn mặt trong.

+ Liên kết ván khuôn thành mặt ngoài với các bán khung ngoài.

+ Lắp dựng các bán khung và liên kết các bán khung lại với nhau.

+ Liên kết ván khuôn ngoài và trong bởi các bu lông giằng và gông.

+ Cân chỉnh và nghiệm thu.

4.1. Ván khuôn di ñộng theo phương ñứng

Ván khuôn ñi ñộng ñứng ñược chế tạo cho các kết cấu bê tông cốt thép có tiết diện không thay

ñổi theo chiều cao của công trình như: các vách, lõi cứng, cầu thang máy, ống khói... Ván khuôn

ñi ñộng ñứng lại ñược chia thành hai loại: Ván khuôn trượt và ván khuôn leo.

4.1.1.Ván khuôn trượt

    a. Sơ lược lịch sử phát triển công nghệ ván khuôn trượt ở Việt Nam và trên thế giới

      Công nghệ ván khuôn trượt ñược thi công lần ñầu tiên trên thế giới ñể ñổ bê tông xilô vào

năm 1903 tại Mỹ,sau ñó tại Liên Xô cũ vào năm1924, ở Đức vào năm 1931...

       Ở Việt Nam, công nghệ ván khuôn trượt ñươc áp dụng lần ñầu tiên vào năm 1973 tại công

trường K3 ñể thi công ống khói của nhà máy nhiệt ñiện Ninh Bình cao 60m. 

      Công nghệ ván khuôn trượt ngày càng phát triển và hoàn thiện, nó không chỉ là một công

nghệ ñộc lập mà nó còn là một công nghệ tiên tiến kết hợp với các công nghệ khác ñể thi công

trên cao một cách co hiệu quả. Hiên nay ở Việt Nam ñang áp dụng rất nhiều công nghệ ván

khuôn trượt ñể xây dựng các toà nhà cao tâng trên khắp cả nước.

b. Đặc ñiểm thi công  và công nghệ thi công ván khuôn trượt nhà cao tầng:

        Thi công bằng ván khuôn trượt là một biện pháp thi công trình ñộ cơ giới hoá cao, tổ chức

thi công nghiêm ngặt, tốc ñộ nhanh và có hiệu quả giống như công trình bêtông ñổ tại chỗ. Nó

thông qua trạm bơm dầu; lợi dụng mối quan hệ tương hỗ của ván khuôn, ty kích và bêtông mới

ñổ khiến cho toàn bộ kích ñem ván khuôn, sàn thao tác tải trọng thi công trên sàn cùng dịch

chuyển lên cao dọc theo ty kích. Khi thi công, một mặt vừa ñổ bêtông, một mặt vừa trượt ván

khuôn lên trên tạo nên kết cấu theo thiết kế.

   Các cấu kiện như tấm sàn, ban công: dựa vào những yêu cầu khác nhau của thiết kế và thi

công của kết cấu trượt có thể dung phương pháp ñổ tại chỗ hoặc lắp ghép.

* Đặc ñiểm thi công ván khuôn trượt nhà cao tầng:

      -Dựa vào kích thước mặt cắt kết cấu mà tổ hợp ván khuôn 1 lần khi thi công trượt ñể ván

khuôn dịch chuyển ñồng bộ. Hạn chế tổ hợp lại ở trên cao

      -Toàn bộ trọng lượng của thiết bị ván khuôn trượt, tải trọng thi công trên sàn thao tác, lực

ma sát khi nâng giữa ván khuôn và bêtông là do ty kích gánh chịu vàn truyền vào khối vách. Vì

vậy, bêtông của kết cấu vách sau khi trượt ra phải có 1 cường ñộ nhất ñịnh có thể giữ ty kích ñể

ñảm bảo tính ổn ñịnh chống ñỡ của ty kích.

      -Việc lắp dựng cốt thép trong ván khuôn trượt và việc ñổ betông kết cấu ñược tiến hành liên

tục ñồng thời với việc trượt ván khuôn. Chiều cao của tấm ván khuôn trượt thường từ 1,0- 1,2.

Hệ ván khuôn này kể cả sàn công tác ñược tỳ vào chính kết cấu của công trình ñể tự nâng lên.

      -Trong quá trình ván khuôn khối vách dịch chuyển trượt lên và kết cấu thi công lên cao, phải

luôn luôn tiến hành quan trắc ñộ thẳng ñứng và hiệu chỉnh các sai lệch thẳng ñứng, vănj ñể ñảm

bảo sai lệch của ñộ thẳng ñứng kết cấu nằm trong phạm vi cho phép.

      -Trong công nghệ thi công ván khuôn ttrượt, ván khuôn ñược nâng ñồng thời và  lấy việc ñổ

bê tông làm công ñoạn chính. Nghĩa là trong quá trình thi công khối vách phải nắm vững và xử

lí tốt mối quan hệ:

+Việc ñổ bê tông vào khối vách;

+Cường ñộ bê tông ra khỏi ván khuôn;

+Việc cung cấp vận chuyển bê tong theo chiều ñứng.

Đây là ñiều mấu chốt quyết ñịnh chất lượng kết cấu, ñảm bảo thuận lợi cho vận hành trượt và an

toàn thi công.

 117

      -Thi công ván khuôn trượt là phương pháp thi công có tính liền khối và cưỡng bức, tính liên

tục và kĩ thuật tương ñối cao. Thi công theo phương pháp này yêu cầu phải ñổ bê tông liên tục

ñể không có mạch ngừng, do ñó công tác cốt thép phải tiến hành ñồng bộ, kịp thời; ván khuôn

trượt không ñược gián ñoạn. Vì vậy, trước lúc trượt phải làm ñầy ñủ các việc chuẩn bị và trong

quá trình trượt cần phối hợp chặt chẽ các loại công việc, các phương tiện ñể thi công  nhịp

nhàng. Bất kì một mắt xích công việc nào trục trặc ñều ảnh hưởng ñến toàn cục thi công trượt,

trục trặc nghiêm trọng có thể xảy ra sự cố. Vì vậy, công tác quản lý tổ chức thi công phải chặt

chẽ có hiệu quả.

       -Tốc ñộ thi công nhanh và nói chung với nhà cao tầng chỉ cần 5-6 ngày là trượt xong một

tầng còn kết cấu vách cứng chỉ cần 3-4 ngày là trượt xong một tầng. Tầng của nhà cao tầng càng

nhiều thì hiệu quả rút ngắn thời gian thi công càng lớn.

        -Từ tầng ñáy ñến tầng mái, chỉ cần một lần  lắp dựng ván khuôn, một lần tháo dỡ, vì vậy so

với các công nghệ ván khuôn khác, công nghệ trượt tiết kiệm rất nhiều ván khuôn, gỗ và công

nhân. Trên hiện trường nhân công dung ñể thi công kết cấu chính thường vào khoảng 0.6-0.7

ngày công/m sàn, ván khuôn tốn khoảng 0,004 m/m.Nhưng dung  phương pháp này nếu không

có nhân viên quản lí và nhân viên thao tác thành thục thì khó ñảm bảo chất lượng, khó khống

chế sai lệch kết cấu khối vách.

*Công nghệ thi công ván khuôn trượt nhà cao tầng:

        Hệ kết cấu nhà cao tầng thường sử dụng kết cấu khung, khung –vách cứng hoặc kết cấu

ống. Công nghệ thi công trượt các kết cấu nói trên bao gồm các quá trình:

       -Công tác chuẩn bị thi công

       -Phóng tuyến

      -Lắp ñặt giá nâng, vòng găng

      -Lắp ñặt một mặt ván khuôn

      -Buộc cốt thép, ñặt các ñường ống chôn sẵn

      -Lắp ñặt mặt ván khuôn còn lại và ván khuôncác lỗ cửa

      -Lắp ñặt sàn thao tác

      -Lắp ñặt hệ thống áp lực dầu: kích, ñường dầu, bộ phận ñiều khiển

      -Lắp ñặt các thiết bị ñiện khí ñộng lực, chiếu sáng thi công

      -Vận hành thử toàn bộ ñường dầu, bơm dầu xả khí

      -Cắm ty kích

      -Đổ bêtông vào các cấu kiện và bắt ñầu trượt

      -Lắp ñặt ván khuôn các lỗ cửa, buộc cốt thép ngang, ñặt các chi tiết chôn sẵn, phối hợp ñổ

bêtông ñể tiến hành trượt bình thường

      -Trượt ñến ñộ cao nhất ñịnh, lắp ñặt các giá treo trong ngoài và các biện pháp phòng hộ an

toàn

      -Sau khi trượt ñến bộ phận yêu cầu, tháo ván khuôn dừng trượt

      -Cài kết cấu sàn

      -Lắp lại tuần hoàn cho ñến khi kết thúc thi công toàn bộ kết cấu, tháo dỡ thiết bị ván khuôn.

      Trong quá trình trượt phải luôn kiểm tra kích thước tim ván khuôn, tim kết cấu, ñộ ngang

bằng, ñộ thẳng ñứng, vị trí ván khuôn, vị trí kích, ñộ phẳng mặt ván khuôn, ñộ ngang bằng cảu

sàn thao tác, sai lệch phương ngang cảu vị trí vòng găng ñường kính ván khuôn tròn hoặc chiều

dài ván khuôn chữ nhật.

c. Thiết bị ván khuôn trượt chủ yếu:

            Thiết bị ván khuôn trượt  gồm ba bộ phận chủ yếu sau: 

    -Các tấm ván khuôn trượt trong, ngoài;

    - Hệ thống sàn nâng;

    -Hệ thống nâng trượt; khung kích, ty kích và kích.

        1. Hệ thống ván khuôn 

          Mảng ván khuôn trượt có chiều cao không lớn, thường từ 1,0-1,2m cá biệt có thể ñến 2m.

Ván khuôn ñược phép bao quanh bề mặt kết cấu trên toàn bộ mặt cắt ngang của công trình.

 118

 Hình 3-10: Các b

ộ phận của ván khuôn trượt bình thường

         2. Hệ thống sàn nâng 

        Hệ thống sàn nâng dung ñể thực hiện các thao tác trong quá trình thi công. Hệ thống này

ñược bố trí ở 2 cao trình:

     -Cao trình trên liên kết trực tiếp vào mảng ván khuôn và ñược gọi là sàn thao tác chính. Sàn

thao tác dung ñể chứa vật liệu, lắp dựng cốt thép, vận chuyển, ñổ bê tông, lắp ván khuôn cửa

hoặc dịch chuyển ván khuôn khi cần thiết;

        - Cao trình dưới ñược liên kết với sàn thao tác trên bởi xích hoặc dây treo và gọi là sàn treo.

Sàn treo dung ñể kiểm tra chất lượng bê tông, hoàn thiện bề mặt ngoài và tháo dỡ hộp khuôn các

lỗ nếu có.

        3. Hệ thống nâng trượt:

        Hệ thống nâng thông thường hiện nay là kích thuỷ lực. Nhờ áp lực dầu, kích nâng ñưa toàn

bộ kết cấu ván khuôn và sàn nâng trượt lên dọc theo các thanh trụ kích. Hệ thống nâng gồm 3 bộ

phận:

     -  Khung kích: ñược chế tạo bằng gỗ hay kim loại. Khung kích giữ cho các tấm ván khuôn ép

sát vào kết cấu và không bị biến dạng khi có lực  xô ngang. Khung kích có dạng chữ Л, khi

ñược nâng lên nó kéo theo các mảng ván khuôn trượt. Khoảng cách giữa các khung kích ñược

xác ñịnh theo tính toán, nhưng thường là khoảng 1,5-2,0m. Hệ khung kích tiếp nhận toàn bộ tải

trọng của ván khuôn, kích, sàn nâng, các tải trọng của vữa bê tông và các tải trọng quá trình thi

công

      - Thanh trụ kích( hay còn gọi là ty kích): là nhiệm vụ tỳ kích và tiếp nhận toàn bộ tải trọng

tác ñộng từ khung kích và truyền lực xuống kết cấu. Ty kích làm bằng thép, kích thước thường

là Ф25-50mm có thể dài ñến 6m, một ñầu ñược chôn ngầm chặt trong bê tông, ñầu kia xuyên

qua lỗ tỳ kích. Ty kích có thể nằm lại hoặc rút ra khỏi kết cấu sau khi thi công. 

      -Kích: có nhiệm vụ ñưa toàn bộ ván khuôn và sàn nâng trượt lên dọc theo các ty kích. Khi

thi công trượt, sử dụng kích có công suất lớn ( thông thường từ 10 tấn trở lên). Các loại kích này

cho phép tăng khoảng cách bố trí khung kích tạo sự thuận lợi cho thi công xây dựng, dễ dàng ñổ

bê tông, lắp cốt thép, tạo ñiều kiện tăng năng xuất lao ñộng và hạ giá thành công trình. Hiện nay

có rất nhiều loại kích như: kích thuỷ lực, kích cơ ñiện, kích bàn ren, kích kẹp, kích khí nén…

        Kích thuỷ lực là loại kích nhỏ nhưng công suất lớn, sử dụng ñơn giản và tiện lợi nên ñược

sử dụng phổ biến. Nguyên lý của kích thuỷ lực là chất lỏng không nén ñược. Kích thuỷ lực tạo

 119

ra thiết bị ñộng lực tiếp xúc tốt, sử dụng dễ dàng, có thể ñảo chiều chuyển ñộng, ngăn ngừa sự

quá tải, dễ bố trí mạng cung cấp dầu và thuận lợi cho việc tự ñộng hoá.

      Kích cơ ñiện: nguồn cung cấp ñơn giản, chuyển năng lượng và các xung lực trong quá trình

vận hành rất nhanh. Do dẫn truyền bằng ñiện nên ñòi hỏi phải có mô tơ và hộp giảm tốc nên

trọng lượng và kích thước của kích lớn. 

       Kích khí nén: là loại kích có hệ thống truyền dẫn bằng khí nén không phụ thuộc vào nhiệt

ñộ không khí môi trường và không gây xung lực làm ảnh hưởng  ñến thiết bị máy móc. Nhưng

kích loại này có kết cấu phức tạp, chỗ nối phải thật kín khít và khó bảo dưỡng bôi trơn thiết bị

nên áp dụng không ñược rộng rãi.

Hình 3-11: Các bộ phận của ván khuôn trượt không cần ty kích

d. Xử lí sự cố khi thi công ván khuôn trượt:

      1. Sai số cho phép khi thi công ván khuôn trượt  nhà cao tầng:

     Công trình ván khuôn trượt, trong quá trình thi công trượt phải luôn luôn tiến hành kiểm tra

chất lượng và nghiệm thu phần khuất. Tiêu chuẩn kiểm tra và nghiệm thu, ngoài việc tuân theo

các quy ñịnh có liên quan hiện hành “ Quy phạm thi công và nghiệm thu bê tông cốt thép” 

       2. Nguyên nhân sạt lở bê tông vách, cột trong thi công ván khuôn trượt và biện pháp xử lý:

      Kết cấu công trình trong quá trình thi công trượt thường có hiện tượng rơi bê tông cục bộ ở

vách, cột. Nếu không kịp thời xử lí làm bê tông sạt nở càng nhiều, dẫ ñến khu vực bêtông sạt nở

ván khuôn bong ra ti kích bị cong, mất ổn ñịnh; nếu nghiệm trọng có thể có sự cố lớn như hệ

thống ván khuôn tụt xuống, ñổ sàn thao tác.

      2.1 Nguyên nhân sạt lở bê tông:

      Có nhiều nguyên nhân sạt nở bêtông nhưng nguyên nhân chủ yếu là: chiều dày ñổ bê tông

rất không ñều, ñộ chênh chiều cao lớp ñổ quá lớn mà làm ñộ chênh lệch thời gian ở trong ván

khuôn của bê tông quá lâu nên khi bê tông ra khỏi ván khuôn thì bê tông ở phần ñổ trước ñã ñạt

tới hoặc vượt quá cường ñộ ra ngoài ván khuôn, trong khi bê tông ở phần ñổ sau còn chưa ñạt

tới cường ñộ ra khỏi ván khuôn, thậm chí còn ở trạng thái dẻo. Khi ván khuôn trượt lên, bê tông

ở phần ñổ sau do cường ñộ ra khỏi ván khuôn quá thấp, không thể giữ ñược hình dáng mà sạt lở;

 120

ngoài ra còn tính không ñồng nhất của nguyên vật liệu bê tông, tính tỉ lệ cấp phối bê tông không

chính xác, ñộ chênh lệch nhiệt ñộ cảu các bộ phận ván khuôn trượt vào mùa hè lớn làm cho ñộ

tăng trưởng cường ñộ ra ngoài ván khuôn của bê tông không ñều khiến cho bê tông bị sạt lở.

       2.2 Biện pháp ngăn ngừa bê tông bị sạt lở 

      Cần tôn trọng nghiêm túc trình tự ñổ bê tông ñã quy ñịnh và nguyên tắc phân lớp, phân

luồng ñổ bê tông;

      Trong quá trình thi công cần kiểm tra chặt chẽ nguyên vật liệu của bê tông, nắm vững tỷ lệ

cấp phối bê tông, dựa vào ñiều kiện thay ñổi nhiệt ñộ phải kịp thời ñiều chỉnh cấp phồi bê tông

và trình tự ñổ bê tông.

      Nếu cục bộ bê tông xuất hiện sạt lở nhẹ có thể dung bê tông cùng mác hoặc cao hơn một cấp

hoặc vữa xi măng- cát vàng sửa chữa cục bộ.

      Đối via phạm vi lở tương ñối lớn, trong tình trạng ñảm bảo ván khuôn và bê tông không bị

dính, giảm tốc ñộ nâng, ñồng thời ở chỗ sạt lở, sau khi sửa chữa bê tông, miệng phía dưới ván

khuôn trượt lắp thêm ván khuôn  phụ kéo dài, ñể ngăn chặn bê tông sạt lở và làm tăng cường ñộ

ra khỏi ván khuôn của bê tông tại bộ phận này.

Hình 3-12: hình ảnh về thi công công trình có sử dụng ván khuôn trượt

 121

 Hình 3-13: hình ảnh về thi công công trình có sử dụng ván khuôn trượt

 Hình 3-14: hình ảnh về thi công công trình có sử dụng ván khuôn trượt

 122

 Hình 3-15: hình

ảnh về thi công công trình có sử dụng ván khuôn trượt

4.1.2. Ván khuôn leo

Ván khuôn leo dùng ñể ñổ bê tông những công trìnhcó chiều cao lớn như: xilô, ống khói, ñập

nước, tường dài và cao…

Việc thi công bằng ván khuôn leo phụ thuộc vào tính chất và thời hạn ñổ bêtông của công trình,

nhiệt ñộ môi trường, tốc ñộ ñổ bê tông, mác bêtông, kinh phí làm ván khuôn.

Sử dụng ván khuôn leo cho phép bỏ toàn bộ giàn giáo chống từ mặt ñất ñến ñộ cao công trình

cần thi công. Ván khuôn leo cấu tạo theo dạng ñịnh hình từ tấm nhỏ(lắp, tháo bằng thủ công),

hay tổ hợp lại thành tấm lớn(lắp, tháo băng cơ giới). Điều chỉnh ván khuôn hoàn toàn bằng công

cụ, thợ bậc thấp cũng làm ñược.

Bêtông sau khi ñổ ñạt cường ñộ cho phép, ván khuôn ñợt dưới ñược tháo ra ñể lắp lên ñợt trên.

Ván khuôn ñược cấu tạo  từ nhiều kiểu khác nhau:

     -Ván khuôn có chiều cao nhỏ(1,2m) lắp, tháo bằng thủ công, ñợt ván khuôn trên nối với ñợt

ván khuôn dưới bằng khớp; ñiều chỉnh phương của ván khuôn bằng bulông, tạo ra một lực xoay

quanh khớp.

    -Ván khuôn có chiều cao lớn(1,8m-2,4m-3m)lắp, tháo bằng cơ giới. Giữ ván khuôn bằng

bulông, neo vào ñợt bêtông ñã ñổ ở dưới;  ñiều chỉnh phương của ván khuôn bằng các bulông bố

trí  ở gần ñầu mút phía dưới sườn ñứng của ván khuôn(bulông ñiều chỉnh như cái kích tỳ vào

thành bê tong ñã ñổ ở ñột dưới)

 123

 Hình 3-16: Ván khuôn có chiều cao nhỏ

 Hình 3-17: Ván khuôn có chiều cao lớn

A. VÁN KHUÔN LEO KÍCH THƯỚC BÉ LẮP THÁO BẰNG THỦ CÔNG

*Đặc ñiểm

Ngoài nhưng ưu ñiểm chung của ván khuôn leo, ván khuôn leo với kích thước bé còn có những

ưu ñiểm sau:

       -Đối với các khung sườn kim loại của ván khuôn, có thể tận dụng thép hình ñể chế tạo;

       -Kinh phí ban ñầu ít;

-Có thể dùng ñể thi công các công trình có chiều dày tường không ñổi và thay ñổi, có chu không

ñổi hay thay ñổi;

-Ván khuôn ñược cố ñịnh theo từng mảng ñộc lập, thuận lợi cho việc chia thành các khối ñổ

nhỏ;

-Có thể thi công bằng các phương tiện sẵn có ở công trường, không ñòi hỏi những thiết bị ñặc

biệt;

Tuy nhiên, ván khuôn leo kích thước bé cũng có những nhược ñiểm sau:

-Tốn công tháo, lắp;

-Phải ñặc biệt chú trọng công tác an toàn trong thi công

 124

*Ví dụ:

Dưới ñây là ví dụ về áp dụng ván khuôn leo kích thước bé ñể thi công vỏ tháp làm lạnh, là công

trình có dạng phức tạp với chu vi và chiều dày tường có kích thước thay ñổi theo chiều cao.

      1. Cấu tạo vỏ tháp(thân tháp)

     Vỏ tháp bằng bêtông cốt thép có dạng hypecbon, tròn xoay, tựa lên một hệ thống cột nghiêng

ở ñộ cao 0-4,5m. Các kích thước chính của tháp: chiều cao tháp:H=65m; ñường kính lớn nhất

của tháp Rmax=30m; ñường kính nhỏ nhất của tháp Rmin=25m; chiều dày của vỏ tháp d=100-

250mm.

 Hình 3-18: Cấu tạo vỏ tháp

      2. Cấu tạo ván khuôn

     Ván khuôn leo bao gồm hệ thống sườn kim loại và ván khuôn gỗ dán loại dày.

Cấu tạo sườn kim loại: 

     Taị mỗi vị trí của tường ñặt hai sườn, một ở trong và một ở ngoài lien kết với nhau bằng 4

bulông(chiều dài bulông phụ thuộc vào chiều dày của tường). Khoảng cách giữa hai sườn kim

loại , ñộ cứng của ván khuôn… ñược xác ñịnh trên cơ sở tính toán.Sườn kim loại ñược hàn vào

hai thanh thép góc, môt ở trên và một ở dưới. Hai thanh thép góc này dung ñể lien kết với giá ñỡ

công-xôn.  

     Công-xôn ñỡ sàn sàn thao tác liên kết với hai thanh thép góc bằng bulông. Vì phương của

thân tháp có ñộ nghiêng thay ñổi theo chiều cao nên hai thanh thép góc có chiều dài khác nhau,

vị trí ñể khoan các lỗ lien kết bulông cũng khác nhau. Nhờ sự khác nhau này nên khi liên kết

công-xôn vào sườn kim loại dễ dàng tìm ñược vị trí cho công-xôn nằm trên mặt phẳng ngang,

tạo ñiều kiện cho người ñi lại thoải mái trên sàn thao tác.

     Sườn kim loại bên trong và bên ngoài có cấu tạo tương tự nhau, chỉ khác nhau ở chỗ: một

nửa số lượng có thanh thép góc dài ở trên, thanh thép góc ngắn ở dưới và một nửa có thanh thép

góc ngắn ở trên, thanh thép góc dài ở dưới. Mục ñích là ñể một loại lắp ở mạt trong tường, một

loại lắp ở ngoài tường.

     Trên sườn kim loại có 4 lỗ chừa sẵn: 2 lỗ hình tròn, 2 lỗ hình bầu dục; cách cấu tạo này nhằm

lắp và ñiều chỉnh bulông ñược dễ dàng. 

 125

     Hai ñợt sườn kim loại liên kết với nhau bằng khớp bulông, ñó là cơ cấu ñiều chỉnh phương

của sườn kim loại ñợt trên (ñợt sườn kim loại ở dưới coi như bất ñộng vì ván khuôn ñã ñược ñổ

bêtông).

     Để làm cữ chiều dày tường, dung ống nhựa có chiều dài bằng chiều dày tường, 4 bulông liên

kết với hai sườn kim loại trong và ngoài tường xuyên qua 4 ống nhựa.

                                                    Hình 3-19: Sườn kim loại

Hình 3-20: Mặt cắt ván khuôn leo 

Ván khuôn dùng 3 ñợt sườn kim loại, ñợt giữa mang sàn thao tác trên và dưới

       b. Cấu tạo ván khuôn

     Ván khuôn ñược sản xuất thành tấm ñịnh hình kích thước bé, vật liệu là gỗ dán dày 1 cm.

 126

     Chiều rộng bằng khoảng cách lớn nhất giữa hai sườn kim loại liên tiếp.Tháp có ñường kính

thay ñổi nên khoảng cách giữa hai tấm sườn cũng thay ñổi. Từ ñó phải hiệu chỉnh ván khuôn

bằng cách cho mép ván khuôn tỳ sâu vào sườn kim loại hoặc cắt bớt. Ngoài ra còn hiệu chỉnh

bằng cách cấu tạo tấm khuôn gồm hai phần ghép chồng nhau, với cách làm này ván khuôn

không cần cắt bớt nhưng mặt bêtông có hình nếp.

                                                Hình 3-21: M

ặt bằng ván khuôn

                          Hình 3-22: Liên kết tấm khuôn gỗ dán vào sàn kim loại

       c. Sàn thao tác

   Để phục vụ thi công(buộc cốt thép, lắp ván khuôn, ñổ bêtông…), dung sàn thao tác phía trên;

ñể tháo ván khuôn, hoàn thiện mặt tường sau khi tháo ván khuôn, dùng sàn thao tác phía dưới.

Phải quy ñịnh tải trọng tối ña cho sàn thao tác trên cơ sở tính toán.

 127

                                         Hình 3-23:  Giá công-xôn

ñỡ sàn thao tác

     3. Lắp ván khuôn

      Đợt ván khuôn ñầu tiên lắp theo cách thong thường. Trong ñó các sườn kim loại là các thanh

ñứng, làm chỗ tỳ cho ván khuôn. Ngoài ra phải tăng cường các thanh chống phụ. ( các lỗ bulông

xuyên tường không ñược bố trí trùng với vị trí cốt thép ñứng ).

      Lắp ñợt ván khuôn thứ 2 và các ñợt ván khuôn tiếp thoe như sau: sườn kim loại ñợt 2 lắp với

sườn kim loại ñợt 1 bằng khớp, sau ñó ñiều chỉnh bằng bulông, phương của sườn kim loại theo ý

muốn, so với trục tâm của tháp.

     Lắp 4 ống nhựa cùng với bulông trên mỗi cặp sườn kim loại.

     Kiểm tra vị trí của ván khuôn căn cứ vào tim và bán kính công trình, tương ứng với từng ñộ

cao của mỗi ñợt ñổ bêtông.

     Tuỳ theo tiến ñộ yêu cầu thi công công trình nhanh hay chậm mà có thể dung 2 hay 3 ñợt

sườn kim loại. 

    Nếu dùng 2 ñợt sườn kim loại thì ñợt sườn ở dưới ñược liên kết với công-xôn ñể làm sàn thao

tác trên và treo sàn thao tác dưới.

    Nếu dùng 3 ñợt sườn kim loại thì ñợt giữ dung ñể làm chõ lin kết cho sàn thao tác trên và

dưới.

   Chú ý: thời gian tháo, lắp ván khuôn, thời gian cho phép ñổ tiếp ñợt bêtông ở trên cũng như ñổ

tiếp các khối ñổ cạnh nhau phải căn cứ trên cơ sở mẫu thí nghiệm tuỳ theo tính chất của xi măng

và ñiều kiện ñông cứng của bêtông mà xác ñịnh.

     4. Kiểm tra tim và cao ñộ

     Tim tháp dùng ñể kiểm tra trong suốt quá trình thi công, ñược bố trí trên một móng bêtông

ñặt ở ñáy, bên trong tháp.

     Cứ mỗi ñợt bêtông cao 1,2m lại xác ñịnh bán kính R tương ứng với ñộ cao trong thiết kế ,

sau ñó dung thước dây, một ñầu quay tròn theo chu vi ván khuôn, một ñầu cố ñịnh ở tim. Khi

kiểm tra tim công trình, dung hệ dây căng cùng với quả dọi. Hệ dây căng gồm 3 sợi, cố ñịnh vào

sườn kim loại. Ở mỗi ñầu dây căng có tăng-ñơ ñiều chỉnh ñể quả dọi về ñúng tim. Dungj cụ

kiểm tra này ñược nâng lên ñồng thời theo từng ñợt lắp ván khuôn.

 128

                                     Hình 3-24: Hệ dây căng ñể kiểm tra kích thước công trình

      5. Vận chuyển lên cao và lối lên xuống công trình

     Vận chuyển vật liệu (gỗ, bêtông, thép…), từ ñộ cao 0-15m dùng một cần trục bánh lốp chạy

vòng quanh tháp. Khi vượt qúa ñộ cao của cần trục thì dung cần trục cửa sổ hoặc dùng4 tời ñiện

có cơ cấu hãm tự ñộng. Mỗi phương tiện nâng phục vụ cho 1/4 chu vi tháp.

     Lối lên xuống công trình là thang lồng( thang ngoài của thân tháp), lắp ñồng thời với than

tháp băng phương pháp hàn.

     6.Tháo ván khuôn

      Dùng giáo treo ñể tháo ván khuôn. Khi tháo ñợt ván khuôn trên cùng, dung một loại giáo

treo co mỏ móc vào ñầu mút trên cùng của tường tháp. Tháo xong ván khuôn người ñi xuống

băng thang lồng.

     Trong ví dụ trên, sườn kim loại ở các mặt ván khuôn trong và ngoài ñược lắp ñối xứng.

Ngoài ra còn có thể lắp sườn kim loại theo phương pháp so le ñể tận dụng ñược khả năng chịu

lực của bêtông ở ñợt dưới. Tuy nhiên lỗ xuyên bulông giằng ở sườn kim loại phải bố trí phù hợp

với cách lắp này.                                                                                                                                           

             Hình 3-25: Sườn kim loại và giá công-xônlăp so le trên hai mặt ván khuôn

B. VÁN KHUÔN LEO KÍCH THƯỚC LỚN, LẮP-THÁO BẰNG CƠ GIỚI

     Ván khuôn leo kích thước lớn có những ñặc ñiểm chung như của ván khuôn leo và ván

khuôn tấm lớn.

     Ván khuôn có thể làm bằng gỗ, kim loại hoặc kết hợp giữa gỗ và kim loại. Ván khuôn ñược

lắp vào công trình từ những tấm lớn. Tấm lớn có thể là nguyên một tấm hoặc lắp gép từ các tấm

có kích thước bé liên kết với hệ thống sườn ñứng, sườn ngang.

 129

1. Áp dụng cho công trình có bề mặt cong.

     1.1 Cấu tạo tấm khuôn

       Tấm khuôn bao gồm các thành phần: sườn ñứng, sườn ngang, những phụ kiện liên kết,

bulông ñiều chỉnh phương của ván khuôn, sàn thao tác.

    Sườn ñứng gồm 2 thanh thép hình chữ U. Trên sườn ñứng có các lỗ khoan sẵn, chia thành hai

hệ (phía trên và phía dưới), mỗi hệ có 12 lỗ, ñể liên kết với các sườn ngang theo hai sơ ñồ khác

nhau. Hệ lỗ dưới dùng cho lắp ñợt ván khuôn ñầu tiên sát nền công trình, hệ lỗ trên dùng cho khi

lắp các ñợt ván khuôn ở trên.

    Tại ñầu mút phía trên của sườn ñứng có hàn móc cẩu. Gần ñầu mút phía dưới của sườn ñứng

có bulông ñiều chỉnh. Trên sườn ñứng có 2 vị trí ñặt bulông neo (bulông giằng có ñoạn nối);

phía dưới liên kết với bulông neo chịu lực, phía trên liên kết với bulông neo của ván khuôn

tường (vừa là thanh cũ ñể cố ñịnh chiều dày của ván khuôn tường, ñồng thời cũng là vị trí dùng

cho bulông chịu lực của ñợt lắp ván khuôn tiếp theo).

     Sườn ngang gồm 2 thép hình chữ U, ñược uốn cong theo bán kính của công trình. Chiều dài

của sườn ngang,phụ thuộc vào cấu tạo ván khuôn ,vào khả năng chịu lực; ñể khuôn bị biến dạng

khi làm việc, nên xác ñịnh kích thước cho chính xác bằng cách phóng mẫu.

       Đầu mút của sườn ngang cố lỗ khoan chừa sẵn ñể nối các sườn ngang của các ván khuôn

tấm lớn lại với nhau khi lắp vào công trình. Các ñầu mút của sườn ngang nối với nhau thông qua

bản thép và liên kết bằng bulông . Tiết diện của sườn và ngang phải xác ñịnh qua tính toán.

        Mặt ván khuôn gồm những ván khuôn thép ñịnh hình ghép với nhau bằng móc kẹp chữ U

và liên kết với sườn ngang bằng bulông có móc (hình cán ô) ñể tạo thành ván khuôn tấm lớn

       Liên kết gữa hai thành ván khuôn trong và ngoài bằng thanh neo bulông gồm 3 ñoạn : ñoạn

giữa nằm lại trong bêtông, hai ñoạn ñầu nằm ngoài bêtông. Các ñoạn nối với nhau bằng ren ốc.

        Sàn thao tác gồm các giá công-xôn hàn vào sườn ñứng của ván khuôn; trên các giá này gác

ván hoặc lưới thép ñể tạo thành sàn thao tác. 

       Bulông ñiều chỉnh: Gần ñầu mút phía dưới của sườn ñứng có bulông ñiều chỉnh. Khi vặn

bulông sẽ làm thay ñổi khoảng cách giữa sườn ñứng và thân tường từ ñó dẫn ñến thay ñổi

phương của ván khuôn theo yêu cầu. Bulông ñiều chỉnh ñược bố chí trên tất cả các sườn ñứng

của tấm khuôn.

                                     Hình 3-26:  Cấu tạo tấm khuôn và các chi tiết liên kết

 130

 Hình 3-27: Kết cấu thanh neo

 Hình 3-28: Phối cảnh các chi tiết liên kết ván khuôn

                                                          

1.2. Lắp ván khuôn

       Các cấu kiện của ván khuôn (như sườn ñứng , tấm khuôn ñịnh hình kích thước bé, bulông

neo v.v…) ñã ñược gia công trong xưởng, ra công trình chỉ việc lắp ghép lại thành ván khuôn

tấm lớn.Từ các mảng ván khuôn tấm lớn này dùng cần trục lắp ghép lại với nhau theo hình dạng

yêu cầu.

     Gá lắp ván khuôn :

     Căn cứ vào chiều rộng của mảng ván khuôn tấm lớn cho thành trong và thành ngoài theo bản

vẽ ván khuôn, mà phóng mẫu trên mặt bằng, xác ñịnh vị trí tương ứng giữa sườn ngang và sườn

ñứng, xác ñịnh chiều dài thực tế  của sườn ngang ñể cắt tại chỗ. 

      Liên kết các sườn ngang với sườn ñứng bằng bulông ( 4 bulông cho một vị trí giao nhau của

sườn ngang và sườn ñứng).

      Lắp các tấm khuôn thép lên các sườn ngang bằng bulông có mỏ. Những chỗ bị thiếu hụt, do

lắp các tấm khuôn thép kích thước bé không khớp với chiều rộng của tấm khuôn lớn, ñược chèn

nẹp gỗ.

      Lắp ván khuôn tấm lớn vào công trình:

      Đợt chuẩn bị: Đổ 1 lớp bêtông mỏng (cao 15 cm) ñể tạo lên chỗ tỳ cho ván khuôn. Đồng

thời cũng qua ñó mà kiểm tra toàn bộ kích thước, vị trí của ván khuôn, làm cơ sở cho việc lắp

các ñợt trên ñược chính xác.

     Đợt một: Lắp ván khuôn ñợt một tựa vào công trình ( lúc ñó chưa lắp sàn thao tác trên và

dưới). Sườn ngang liên kết với sườn ñứng tại hệ lỗ phía dưới . Điều chỉnh phương thẳng ñứng

 131

của ván khuôn bằng thanh chống xiên và tăngñơ (vừa chống vừa kéo) ở một phía của thành ván

khuôn . Khi ñổ xong bêtông ñợt một , ván khuôn ñược tháo ra và lắp lại các sườn ngang với

sườn ñứng tại vị trí các hệ lỗ phía trên (của sườn ñứng) ñể dùng cho ñợt ván khuôn thứ hai trở

ñi. Từ ñợt thứ hai trở ñi, do làm việc cách mặt ñất lên phải lắp sàn thao tác trên và dưới.

     Đợt hai trở lên: thực hiện ván khuôn từ ñợt hai cho ñến ñợt trên cùng hoàn toàn giống nhau.

Trình tự tháo lắp khuôn ở ñợt dưới ñem lắp lên ñợt trên như sau:

    -Sau khi bêtông ñợt dưới ñạt cường ñộ cho  phép ñể tháo ván khuôn (xác ñịnh qua mẫu thí

nghiệm) thì tiến hành tháo ván khuôn trước ở một thành . Tháo bulông liên kết ở ñầu các sườn

ngang và bulông neo ở trên và dưới của các sườn ñứng ñể tách rời ván khuôn tấm lớn khỏi mặt

tường bêtông.

    -Nâng và liên kết các khuôn tấm lớn vào vị trí mới ở ñợt trên tại các vị trí bulông neo sẵn

(chính tại vị trí các bulông neo ở phía trên của mỗi ñợt ván khuôn). Sau khi lắp xong các bulông

neo chịu lực tại các sườn ñứng (mép trên của ván khuôn có xu hướng ngả ra phía ngoài so với

tim tường), dùng bulông ñiều chỉnh phương của ván khuôn về vị trí thẳng ñứng. Cứ làm như thế

cho ñến khi lắp xong thành ván khuôn thứ nhất.

     -Buộc cốt thép vào thép chờ của tường bê tong và các chi tiết ñặt sẵn…ở ñợt trên. (Ngoài ra,

việc buộc cốt thép cũng có thể ñứng trên sàn thao tác trên của ván khuôn ñợt dưới ñể thực hiện,

sau ñó mới tháo ván khuôn của thành thứ nhất của ñợt dưới ñem lắp lên ñợt trên).

    -  Tháo ván khuôn thành thứ hai ở ñợt dưới ñem lắp lên ñợt trên (tương tự như tháo, lắp thành

ván khuôn thứ nhất)

    -Liên kết bulông neo ở hai thành ván khuôn; liên kết các sườn ngang của các tấm khuôn ở lại

với nhau.

    -Kiểm tra lại lần cuối cùng kích thước, vị trí của ván khuôntrước khi ñổ bêtông. Kiểm tra vị

tri của ván khuôn bằng cách thả quả dọi từ ván khuôn xuốn ñáy công trình; nếu khoảng cách ở

trên , tính từ mép trong của ván khuôn ñến dây dọi bằng khoảng cách dưới, từ mép tường bêtông

ñến dây dọi thì coi như vị trí ván khuôn ñúng.

    -Ván khuôn leo băng tấm lớn phải ñược tính toán sao cho ñủ sức chịu lực khi trục lắp không

bị biến dạng, chịu ñược áp lực ngang.

     Đặc biệt coi trọng khả năng chịu lực của bulông neo và cấu tạo các mối nối. Phải xác ñịnh

ñược tải trọng lớn nhất cho phép ñặt lên sàn thao tác. Phải quy ñịnh ñược thời gian sớm nhất cho

phép tháo ván khuôn, kể từ khi ñổ bêtông ñợt dưới, ñể tháo dem lắp lên ñơt trên.

     Để lên xuống trong thi công, cạnh công trình phải bố trí thang máy

 132

 Hình 3-28: Các sơ ñồ lắp ván khuôn

     2. Áp dụng cho công trình khối lớn

     Ván khuôn leo ñược cấu tạo theo nguyên tắc như trên, chỉ riêng bulông neo ñược liên kết vào

bêtông hoặc cốt thép của công trình

 133

                                           Hình 3-28:  Sơ ñồ ván khuôn leo

Một số hình ảnh về thi công công trình có sử dụng ván khuôn leo

 134

Hình 3-29

Hình 3-30

 135

Hình 3-31

Hình 3-32

 136

Hình 3-33

Hình 3-34

 137

 Hình 3-35. Cấu tạo ván khuôn leo

1. Tấm khuôn; 2. Sườn ngang bằng thép U; 3. Sườn dọc bằng thép U; 4.

Bu lông neo;  5. Bu lông giằng; 6. Vít ñiều chỉnh; 7. Sàn thao tác trên;

8. Sàn thao tác dưới; 9. Lan can bảo vệ; 10. Tường bê tông ñã ñổ trước

§5. THIẾT KẾ VÁN KHUÔN

5.1. Xác ñịnh tải trọng

 a. Tải trọng thẳng ñứng

*Tĩnh tải    

+ Tải trọng bản thân của kết cấu (q1). Bao gồm:

- Trọng lượng riêng của bêtông :  b = 2500kg/m3

- Trọng lượng của cốt thép ñược xác ñịnh dựa vào hàm lượng cốt thép trong bê tông theo thiết

kế, thường lấy bằng 100 kg/m3.

 + Tải trọng bản thân của ván khuôn (q2), phụ thuộc vào vật liệu làm ván khuôn.

*Hoạt tải

+ Hoạt tải do người và thiết bị thi công (q3), lấy như sau

    - Khi tính toán ván khuôn sàn và vòm thì lấy 250kg/m2

    - Khi tính toán các nẹp gia cường mặt ván khuôn lấy 150kg/m2

    - Khi tính toán cột chống ñỡ các kết cấu lấy 100kg/m2.

 +  Hoạt tải trong do ñầm rung gây ra (q4 - dùng cho ñầm mặt).

 + Tải trọng do chấn ñộng khi ñổ bê tông gây ra (q5), Chỉ kể ñến tải trọng này khi

không kể tải trọng q4 gây ra.

 138

 b. Tải trọng ngang  

+ Áp lực của vữa bê tông mới ñổ (q6), phụ thuộc vào chiều cao lớp bê tông gây áp lực ngang và

biện pháp ñầm cho trong bảng sau

 Trong ñó :    

+ : Trọng lượng riêng của bê tông (kg/m3)

+ H: Chiều cao mỗi lớp bê tông gây áp lực ngang (m)

+ R: Bán kính tác ñộng của ñầm trong (R= 0,75m)

+ R1: Bán kính tác ñộng của ñầm ngoài (R1= 1m)

+ Tải trọng chấn ñộng phát sinh khi ñổ bê tông vào ván khuôn  (q7)

 - Đổ bằng thủ công: Lấy bằng 200 kg/m2.

 - Đổ bằng máy và ống vòi voi hoặc ñổ trực tiếp bằng ñường ống từ máy bơm bê tông:

q6=400kg/m2

      - Đổ trực tiếp từ các thùng - tùy thuộc dung tích thùng:

* Dung tích thùng: V < 0,2m3thì: q6  = 200 kg/m3

* Dung tích thùng: 0,2 m3≤ V ≤ 0,8m3  thì: q6  = 400kg/m3

* Dung tích thùng: V > 0,8m3  thì: q6= 600kg/m3

+ Tải trọng do ñầm vữa bê tông gây ra: (q8)lấy bằng 200kg/m2; Tải trọng này chỉ tính khi không

tính ñến q7

+ Tải trọng gió: (q9);  Tải trọng gió ñược xác ñịnh theo TCVN 2737:1995 - Tải trọng và tác

ñộng. Đối với thi công, tải trọng gió ñược tính ñến khi công trình có chiều cao lớn hơn 6m.

 c. Tải trọng tính toán (qtt)

+ Tải trọng tính toán ñược dùng ñể tính toán các bộ phận ván khuôn theo khả năng chịu lực

(ñiều kiện bền).

+ Tải trọng tính toán ñược xác ñịnh : qtt= n.qtc

Trong ñó :  

qtc : Tải trọng tiêu chuẩn.

n  : hệ số vượt tải ñược lấy theo bảng sau

d. Tổ hợp tải trọng

Khi tính toán ván khuôn và giàn giáo, ta phải tổ hợp tải trọng ñể chọn ra tổ hợp nguy hiểm nhất.

 139

5.2. Phương pháp tính

 a. Cấu kiện chịu uốn

* Điều kiện bền

 Trong

ñó: 

+ σ max-Ứng suất lớn nhất phát sinh trong kết cấu tính toán do tải trọng tính toán tác dụng sinh

ra.

+ [σ ]-Ứng suất cho phép của vật liệu làm ván khuôn.

+ n-Hệ số ñiều kiện làm việc, phụ thuộc vào loại ván khuôn ñã sử dụng như thế nào, ñiều kiện

làm việc ra sao.

+ Mmax-Mô men lớn nhất phát sinh trong kết cấu ñang tính.

+ W-Mô men kháng uốn của tiết diện.

Từ ñiều kiện bền có thể tính toán thiết kế và kiểm tra theo các cách sau:

+ Chọn trước tiết diện, kích thước, khoảng cách các bộ phận ván khuôn rồi kiểm tra khả năng

chịu lực (ñiều kiện bền).

+ Chọn trước khoảng cách giữa các bộ phận, dựa vào ñiều kiện bền ñể suy ra kích thước tiết

diện.

*Điều kiện biến dạng

 Trong ñó: 

+ fmax-Độ võng lớn nhất xuất hiện trong kết cấu do tải trọng tiêu chuẩn gây ra.

+ [f]- Độ võng giới hạn ñược lấy theo TCVN 4453 - 1995 như sau:

* Ván khuôn của các kết cấu có bề mặt bị che khuất:  

 * Ván khuôn của các kết cấu có bề mặt lộ ra ngoài:

 l-nhịp của bộ phận ván khuôn.

Chú ý: Cần tính toán và kiểm tra ñồng thời 2 ñiều kiện: ñiều kiện bền và ñiều kiện biến dạng

trước khi kết luận.

 b. Cấu kiện chịu nén

Tính toán và kiểm tra ñiều kiện ổn ñịnh của kết cấu:

 140

 Trong

ñó:

+σ max-Ứng suất lớn nhất sinh ra do tải trọng tính toán tác dụng lên cấu kiện

+ P-Tải trọng tác dụng lên cấu kiện.

+ F- Diện tích tiết diện ngang của cấu kiện.  

+ [σ ]n-Ứng suất nén cho phép của vật liệu tạo nên cấu kiện.

+ -Hệ số uốn dọc phụ thuộc vào ñộ mãnh λ của cấu kiện, (l: chiều dài thực của cấu kiện; µ: hệ

số phụ thuộc vào liên kết hai ñầu; : bán kính quán tính của tiết diện, J: moment quán tính của tiết

diện).

§6. NGHIỆM THU VÁN KHUÔN

Sau khi lắp dựng xong ván khuôn, cột chống, sàn thao tác. Trước khi lắp ñặt cốt thép, ta phải

nghiệm thu ván khuôn theo những nội dung.

6.1. Ván khuôn

+ Nghiệm thu tim trục, cao trình, vị trí ván khuôn.

+ Độ phẳng giữa các tấm ghép nối, mức ñộ ghồ ghề giữa các tấm phải ≤ 3mm.

+ Độ kín khít giữa các tấm ván khuôn, giữa ván khuôn và mặt nền: ván khuôn phải ñược ghép

kín, khít ñảm bảo không mất nước ximăng khi ñổ và ñầm bê tông.

+ Nghiệm thu hình dáng, kích thước ván khuôn: Phải bảo ñảm hình dáng kích thước của kết cấu.

+ Các chi tiết chôn ngầm và ñặt sẵn: Bảo ñảm kích thước, vị trí và số lượng so với thiết kế.

+ Chống dính cho ván khuôn: Lớp chống dính phải phủ kín các mặt ván khuôn tiếp xúc với bê

tông.

+ Vệ sinh bên trong ván khuôn: không còn rác, bùn ñất và các chất bẩn khác bên trong ván

khuôn.

+ Độ ẩm của ván khuôn gỗ: Ván khuôn gỗ phải ñược tưới nước trước khi ñổ bê tông.

6.2. Đà giáo

+ Kết cấu ñà giáo: Đà giáo phải ñược lắp ñặt ñảm bảo kích thước, số lượng theo thiết kế.

+ Chống cột: Phải ñược kê, ñệm, ñặt lên trên nền cứng, ñảm bảo ổn ñịnh. Hạn chế nối cột

chống, các mối nối không ñược bố trí trên cùng một mặt cắt ngang và ở vị

trí chịu lực lớn.

+ Độ cứng và ñộ  ổn ñịnh: cột chống ñược giằng chéo và giằng ngang ñủ số lượng, kích thước

và vị trí theo thiết kế.

§7. THÁO DỠ  VÁN KHUÔN

+ Phải tháo dỡ theo ñúng trình tự ñã ñược qui ñịnh sao cho trong quá trình tháo dỡ, kết cấu làm

việc theo ñúng sơ ñồ kết cấu ñã ñược tính toán. Khi tháo dỡ ván khuôn, ñà giáo tránh không gây

ra ứng suất ñột ngột hay va chạm mạnh làm hư hại ñến kết cấu.

+ Ván khuôn và ñà giáo chỉ ñược tháo dỡ khi bê tông ñã ñạt ñược cường ñộ cần thiết ñể kết cấu

chịu ñược tải trọng bản thân và các tải trọng tác ñộng khác trong giai ñoạn thi công sau.

+ Các bộ phận của ván khuôn không còn chịu lực khi bê tông ñã ñông cứng (ván khuôn thành,

cột, tường...) ñược tháo dỡ khi bê tông ñã ñạt ñược cường ñộ tối thiểu là 25kg/cm2.

+Đối với ván khuôn, ñà giáo chịu lực của kết cấu (ván khuôn ñáy dầm, sàn...) nếu không có chỉ

dẫn của thiết kế thì ñược tháo dỡ theo qui ñịnh sau:

 141

 + Các k

ết cấu ô văng, console, sê nô chỉ ñược tháo dỡ cột chống và ván khuôn ñáy khi cường ñộ

bê tông ñã  ñạt ñủ mác thiết kế và ñã có ñối trọng chống lật.

+ Khi tháo cột chống của các kết cấu như dầm, console phải tháo sao cho ñúng với sơ ñồ làm

việc của kết cấu.

+ Tháo dỡ ván khuôn ñà giáo ở các tấm sàn ở các nhà nhiều tầng ñược thực hiện như sau:

- Giữ lại toàn bộ ñà giáo và cột chống ở tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sắp ñổ bê tông.

- Tháo dỡ từng bộ phận cột chống ván khuôn của tấm sàn kề dưới nữa  (cách sàn ñang thi công

một tầng) và giữ lại một số cột chống “ an toàn” cách nhau 3 m dưới các dầm và sàn có nhịp lớn

hơn 4m.

Nội dung ôn tập chương III 

Câu 1: Trình bày cách phân loại ván khuôn theo vật liệu chế tạo ván khuôn, theo kết cấu công

trình, theo công nghệ thi công?

Câu 2. Các yêu cầu ñối với ván khuôn?

Câu 3. Cấu tạo ván khuôn cho các bộ phận kết cấu công trình?

Câu 4. Nội dung của bài bài toán thiết kế ván khuôn?

Câu 5. Các vấn ñề cần lưu ý khi nghiệm thu ván khuôn?

Câu 6. Các vấn ñề cần lưu ý khi tháo dỡ ván khuôn?

 142

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: