CHẤT CHỈ ĐIỂM UNG THƯ

CHẤT CHỈ ĐIỂM UNG THƯ

Mục tiêu học tập       

1. Trình bày được tiêu chuẩn của một chất chỉ điểm khối u

2. Trình bày được các ứng dụng lâm sàng các chất chỉ điểm khối u

3. Kể được một số chất chỉ điểm của một số loại ung thư chủ yếu: Vú, đại tràng, buồng trứng,

tiền liệt tuyến, gan, giáp trạng, tế bào mầm và ung thư nguyên bào nuôi.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Mỗi năm có hơn 6 triệu người chết vì bệnh ung thư, 1.4 triệu ca ung thư mới được chẩn

đoán trên thế giới. Theo đánh giá của Tổ chức y tế thế giới (WHO), trong 20 mươi năm tới các

con số trên sẽ gia tăng và lên đến 10 triệu trường hợp tử vong và trên 16 triệu ca ung thư mới. 

Ở Việt Nam, bên cạnh các bệnh nhiễm khuẩn và suy dinh dưỡng ngày càng giảm dần, thì

bệnh ung thư, bệnh tim mạch, tâm thần đang có nguy cơ gia tăng. Các loại ung thư hay gặp ở

nước ta là ung thư phổi, dạ dày, vú,  gan, vòm họng, đại trực tràng, hạch bạch huyết, tử cung,

buồng trứng…

Trong khi ở nhiều nước, chương trình sàng lọc phát hiện sớm ung thư đạt kết quả tốt, đã

góp phần chữa khỏi hơn 50% bệnh nhân ung thư thì ở nước ta đa số người bị ung thư khi được

chẩn đoán đã ở giai đoạn muộn, tỉ lệ chữa khỏi bệnh còn rất thấp. Cơ hội chữa khỏi bệnh ung thư

chính là làm sao phát hiện sớm ung thư. 

Chất chỉ điểm khối u có ngày càng có nhiều vai trò trong sàng lọc, đánh giá gánh nặng

ung thư, tiên lượng bệnh, theo dõi kết quả điều trị và dự báo tái phát. 

II. KHÁI NIỆM VỀ CHẤT CHỈ ĐIỂM KHỐI U

1. Định nghĩa

Các  chất  chỉ  điểm  ung  thư  (CCĐUT)  là  những  phân  tử  tự  nhiên  có  trong  huyết  thanh,

huyết tương và các dịch khác trong cơ thể, hoặc các mẫu thử lấy từ mô tươi hoặc mô đã nhúng

paraffin để xác định sự hiện hữu của ung thư, để đánh giá tiên lượng bệnh nhân hoặc theo dõi sự

đáp ứng của bệnh với phương pháp điều trị. 

Chất  chỉ  điểm  ung  thư  còn  được  tìm  thấy  bên  trong  tế  bào  cả  tế  bào  chất  và  nhân  và

những chất này liên kết với màng tế bào. CCĐUT thường có bản chất protein, xuất hiện trong

máu, nước tiểu, trong các chất dịch, mô của cơ thể người bệnh và thường không xuất hiện rõ ở

người khoẻ mạnh. Sự thay đổi nồng độ của CCĐUT có liên quan một cách chắc chắn tới sự phát

triển các khối u ác tính của cơ thể đó.

2. Phân loại

Có hai loại chỉ điểm khối u chính

2.1. Chỉ điểm tế bào: Là các kháng nguyên tập trung trên bề mặt của màng tế bào như trong bệnh

Leucemie, các nội tiết tố và cơ quan thụ cảm nội tiết trong ung thư vú…

2.2. Chỉ điểm dịch thể: Là những chất xuất hiện tập trung trong huyết thanh, nước tiểu hoặc các

dịch khác của cơ thể. Các chất này được tổng hợp và bài tiết từ các mô của khối u, được giải

phóng nhờ sự phân hủy tế bào u hoặc được tạo thành như là sự phản ứng của cơ thể đối với khối u.

2.3. Phân loại chất chỉ điểm theo bản chất và các ung thư liên quan chính

Bảng 1. Phân loại CCĐUT theo bản chất và các chỉ định chính

Các loại chất chỉ điểm ung thư

Bệnh liên quan chính

Các enzyme

Alkaline phosphastase

Lactate dehydrogenase (LDH)

Neuron specific antigen

Prostatic Acid Phosphastase

Prostatic Specific Antigen (PSA)

UT xương, gan và nhau thai

U lymphô ác, UT máu

UT phổi TB nhỏ, u nguyên bào thần kinh

UT tiền liệt tuyến

UT tiền liệt tuyến

Các hormone

    Adrenocorticotrophic Hormone (ACTH)

    Calcitonin

    Human chorionic gonadotrophin

UT phổi TB nhỏ

UT giáp thể tủy

Ung thư nhau thai

Kháng nguyên thai ung thư

    α-Fetoprotein

    Carcinoembryonic antigen (CEA)

UT gan nguyên phát

UT đại trực tràng

Kháng nguyên carbohydrate

    CA 15-3

    CA 27-29

    CA 125

UT vú

UT vú (tái phát)

UT buồng trứng và nội mạc tử cung

Receptor và các chất chỉ điểm khác

Estrogen và Progesteron

Immunoglobulin

Microglobulin

UT vú

Đa u tủy, u lymphô ác

Đa u tủy, u lymphô ác tế bào B

Các chất chỉ điểm gen 

      Các gen sinh UT:

Đột biến gen N-ras

Đột biến gen K-ras

Khuyếch đại gen c-erb B-2

Chuyển đoạn c-myc

      Các gen áp chế ung thư

Gen nguyên bào võng mạc mắt

Gen P53

Gen BRCA 1 và 2

Gen WT1

U nguyên bào thần kinh, UT máu thể tủy

UT tụy, UT máy và u lymphô ác

UT vú

U lymphô ác TB B và T

U nguyên bào võng mạc mắt

UT vú, đại tràng

UT vú

U Wilm

Các kháng nguyên nhóm máu

CA 19-9

CA 72-4

UT đại trực tràng, UT tụy

Các UT tiêu hóa, buồng trứng

III. TIÊU CHUẨN CỦA CÁC CHẤT CHỈ ĐIỂM KHỐI U

Chất chỉ điểm khối UT lý tưởng dùng để chẩn đoán ung thư, giúp sàng lọc, theo dõi diễn

tiến UT. Vì vậy CCĐUT lý tưởng cần có các tiêu chuẩn sau:

+ Có độ nhạy và độ đặc hiệu cao.

+ Nồng độ thay đổi theo giai đoạn bệnh (phản ánh được gánh nặng của ung thư).

+ Tiên lượng được ung thư.

+ Dự đoán tái phát.

Khái niệm độ nhạy và độ đặc hiệu của CCĐKUT:

+ Độ đặc hiệu: Độ đặc hiệu của một CCĐUT là tỉ lệ % người khỏe mạnh hoặc có

bệnh lành tính trong đó kết quả xét nghiệm của họ có kết quả âm tính một cách chính xác.

 + Độ nhạy:  Độ nhạy của một CCĐUT là tỉ lệ % người bệnh dương tính chính xác

với CCĐUT. 

Độ nhạy và độ đặc hiệu cao có ý nghĩa:

+ Có thể phát hiện rất sớm từ khi chỉ có vài tế bào ung thư xuất hiện.

+ Đặc trưng cho cơ quan có u.

+ Tương quan với giai đoạn của khối u.

+ Có giá trị dự đoán tin cậy.

Hiện nay, rất tiếc chưa có chất chỉ điểm khối u lý tưởng có đầy đủ 100% tiêu chuẩn về độ

đặc hiệu, độ tin cậy chắc chắn, tính đặc trưng cơ quan và chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh.

Tuy nhiên, một loại chỉ điểm khối u có những giá trị trên các tiêu chuẩn khác nhau và khi phối

hợp 2 hay nhiều thử nghiệm lại có thêm nhiều giá trị mới bổ sung lẫn nhau. PSA, PAP (Prostatic

Acide Phosphatase) và Thyroglobulin là những chất chỉ điểm đặc hiệu cho cơ quan có u.

Nhiều chất chỉ điểm khối u được xem là có tương quan với giai đoạn phát triển của u, có

nồng độ tăng cao ở những giai đoạn muộn. Tuy khó xác định chắc chắn khối u đang ở giai đoạn

nào và đôi khi có sự trùng chéo giữa các loại.

Tuy nhiên, giá trị tiên lượng của một số chất chỉ điểm rất rõ và thường gắn với quá trình

tiến  triển  và  kết  quả  điều  trị.  Ví  dụ:  hàm  lượng  CEA  trước  mổ  ung  thư  đại  trực  tràng,  β2

Microglobulin trong u lympho ác không Hodgkin và bệnh đa u tủy.

CA 125 trong ung thư buồng trứng càng cao thì tiên lượng càng xấu, khả năng tái phát, di

căn càng nhiều… 

Độ nhạy cảm và độ đặc hiệu của một chất chỉ điểm được tính bằng công thức sau:

Độ nhạy = Số lần dương tính (+) thật /Số lần (+) thật + Số lần âm tính ( - ) giả

Độ đặc hiệu = Số lần âm tính ( - ) giả/Số lần (-) thật + Số lần ( + ) giả

Một số tiêu chuẩn quan trọng khác là giá trị dự đoán của các chất chỉ điểm khối u. Giá trị

dự đoán dương tính có nghĩa có khả năng có một khối ung thư nào đó xuất hiện mà có thể sử

dụng 1 phức hợp các nghiệm pháp kiểm tra phát hiện được.

Giá trị dự đoán âm tính chỉ ra rằng không thể có một loại ung thư nào đó xuất hiện nếu

kết quả xét nghiệm âm tính.

Giá trị dự đoán (-) = Số lần âm tính (-) thật/Số lần (-) thật + Số lần (-) giả

Giá trị dự đoán (+) = Số lần dương tính (+) thật /Số lần (+) thật + Số lần (+) giả

IV. ỨNG DỤNG LÂM SÀNG CỦA CHẤT CHỈ ĐIỂM KHỐI U

1. Sàng lọc

Đa số các chất chỉ điểm khối u hiện nay không được khuyến cáo dùng trong sàng lọc phát

hiện sớm ung thư do độ đặc hiệu và độ nhạy  thấp. Tuy nhiên có thể dùng sàng lọc cho những

nhóm người có nguy cơ cao. Ví dụ: α-FP đối với bệnh nhân xơ gan có nhiều nguy cơ mắc ung

thư gan nguyên phát, Calcitonin đối với nhóm người trong những gia đình có nhiều người ung

thư tuyến giáp.

2. Chẩn đoán ban đầu

Thông thường ứng dụng này ít được sử dụng vì thiếu độ đặc hiệu và độ nhạy. Kết quả âm

tính hay dương tính cũng không có giá trị quyết định chắc chắn có hay không có ung thư.

3. Xác định cơ quan có khối u

PSA  hoặc  PAP  tăng  cao  trong  bệnh  u  tuyến  tiền  liệt,  thyroglobulin  tăng  trong  ung  thư

tuyến giáp thể tủy. Sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp toàn bộ nếu thyroglobulin tăng trở lại chứng

tỏ bệnh tái phát.

4. Xác định giai đoạn

Một vài chất chỉ điểm khối u có nồng độ liên quan đến giai đoạn bệnh, phản ánh được

gánh  nặng  ung  thư.  Ví  dụ:  CEA  trong  ung  thư  đại  trực  tràng,  CA  125  trong  ung  thư  biểu  mô

buồng trứng…

5. Tiên lượng

Một số chất chỉ điểm khối u có giá trị tiên lượng: độ tập trung cao có giá trị tiên lượng

xấu. Đo giá trị trước và sau điều trị sẽ có thể biết tiên lượng của bệnh. Ví dụ: CEA, CA 125, CA

15-3, β2-Microglobulin…

6. Kiểm tra kết quả điều trị và theo dõi

Đó là chỉ định quan trọng nhất của chất chỉ điểm khối u, là cách kiểm tra sớm và có hiệu

quả  kết quả điều trị bằng phẫu thuật, tia xạ, hoá chất…

- Các chỉ điểm khối u trở về mức bình thường chứng tỏ đã lấy đi hết hoặc thoái lui

toàn bộ khối u.

-  Tồn  tại  dai  dẵng  ở  mức  bệnh  lý  hoặc  tăng  lên  sau  thời  gian  ngắn  xuống  dốc

chứng tỏ bệnh vẫn còn tồn tại hoặc xuất hiện di căn.

- Tăng lên trở lại sau khi đã ổn định ở mức bình thường (ví dụ sau phẫu thuật),

chứng tỏ bệnh tái phát.

CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

1. Trình bày các tiêu chuẩn của một chất chỉ điểm khối u và các ứng dụng lâm sàng của chất chỉ

điểm khối u ?

2. Nêu một số chất  chỉ điểm của các số loại ung thư sau: Vú, đại tràng, buồng trứng, tiền liệt

tuyến, gan, giáp trạng, tế bào mầm và ung thư nguyên bào nuôi ?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Bá Đức. 1999. Bài giảng ung thư học. Nhà xuất bản Y học. Trang 58-64.

2. Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Dương. 2002. Xét nghiệm sử dụng trong lâm sàng. Nhà xuất

bản Y học. 

3. Richard D. Love, 1995. Cẩm nang ung bướu học lâm sàng (Tài liệu dịch từ Manual of Clinical

Oncology).. Nhà xuất bản Y học, Trang 160-184

II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

1. David N. Lewin. 2000. Laboratory Medicine. Trang: 400 – 408.

2. Greg L. Perkins, Evan D. Later, 2003. Serum Tumor Markers.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: