Không Tên Phần 3

CHƯƠNG III

DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN VẬT NUÔI

I. Vai trò của các chất dinh dưỡng

1.Vai trò của nước

- Tham gia vào quá trình tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng

-Làm dung môi cho tất cả các phản ứng hoá học xảy ra trong cơ thể

- Giữ thể hình cho động vật̉.

- Làm trơn các khớp nối và làm chất đệm bảo vệ cho hệ thần kinh.

-Tác dụng điều hoà thân nhiệt. Để bốc hơi 1 gram nước mất khoảng 580 calo

+. Nhu cầu và nguồn cung cấp nước

Nhu cầu nước của vật nuôi phụ thuộc vào:

- Thành phần và tính chất của thức ăn.

- Nhiệt độ môi trường.

- Sản phẩm sản xuất ra.

- Tuổi của gia súc

Nguồn cung cấp

- Nước uống.

- Nước trong thức ăn

- Nước sinh ra do quá trình phân giải các chất

2. Dinh dưỡng protein và axit amin

2.1.Khái niệm và phân loại

2.1.1. Khái niệm

- Protein là một hop chất hữu cơ phức tạp có phân tử lượng lớn. thành phần hoá học của protein bao gồm cácbon, hydro, oxy, nitơ và lưu huỳnh.

Protein là một trùng hợp của nhiều axit amin, chúng gắn với nhau qua mạch nối peptit.

- Axit amin được tạo thành do protein bị thuỷ phân dưới tác dụng của các men tiêu hoá. Mỗi axit amin đều có 2 nhóm chức: nhóm amin

(-NH2) và nhóm cacboxyl (- COOH).

2.1.2. Phân loại

* Phân loại Protein

-Dựa vào thành phần hoá học : Protein đơn giản và protein phức tạp.

+ Protein đơn giản là loại protein mà trong thành phần của nó chỉ chứa các axit amin như: protamin, histon, albumin, globulin...

+ Protein phức tạp là loại protein khi thuỷ phân ngoài axit amin ra còn chứa các hợp chất khác

Photphoprotein: Nhóm ghép là axit Photphoric

Glucoprotein: Nhóm ghép là các dẫn xuất của gluxit

Lipoprotein Nhóm ghép là các dẫn xuất của Lipit

Chromoprotein: Nhóm ghép là các nguyên tố kim loại

Nucleoprotein. Nhóm ghép là axit nucleic

-Dựa vào hình dạng và tính hoà tan protein được chia thành 2 nhóm:

+ Protein hình sợi:: collagen, elastin và keratin.

+ Protein hình cầu: albumin, globulin, histon, protamin.

Phân loại Axit amin

- Nhóm axit amin cần thiết: arginin, tyrozin, cystin

- Nhóm axit amin rất cần thiết: lyzin, methionin, tryptophan, histidin, phenylalanin, lơxin, izolơxin, valin, treonin

- Nhóm axit amin không cần thiết alanin, axit aspartic, axit glutamic...

2.2. Vai trò của protein

- Là chất tạo hình: Protein là thành phần cơ bản cấu tạo nên các tế bào, các mô và các cơ quan của cơ thể.

- Là thành phần của các enzim xúc tác các phản ứng trong cơ thể

-Tham gia vào quá trình điều hòa và chuyển hóa các chất

-Tham gia vào quá trình co duỗi và vận động cơ

- Protein tham gia vào việc bảo vệ cơ thể thông qua các protein miễn dịch và các men khử chất độc.

- Liên kết với các chất có nguồn gốc khác nhau như gluxit, lipit...tạo thành các phức chất phức tạp: VD lipoprotein tham gia cấu tạo màng tế bào, màng của các bào quan trong tế bào...

- Một phần protein mà cơ thể không sử dụng sẽ được dùng làm nguồn nguyên liệu để cung cấp năng lượng cho cơ thể. Khi oxy hoá 1g protein giải phóng 4,1 kcal.

2.3. Các phương pháp đánh giá chất lượng protein

2.3.1. Giá trị sinh học protein (Biological Value - BV)

Công thức của Thomas- Mitchel (1909) như sau;

N ăn vào - (N phân - N TĐ) - (N nước tiểu - N nội sinh)

BV = x 100

N ăn vào - (N phân - N TĐ)

2.3.2. Tỷ lệ hữu hiệu protein (Protein Efficien Ratio - PER)

Để xác định chất lượng protein, Oshome, Mendel và Ferry (1919) đã đưa ra công thức sau:

Tăng trọng cơ thể (g)

PER =

Protein tiêu thụ (g)

2.3.3. Thang giá trị hoá học của protein (Chemical Scores - CS)

Ví dụ: tỷ lệ Lyzin trong protein trứng là 7,2 %, trong protein lúa mì là 2,7%.

Vậy CS của lyzin lúa mì là: 2,7/7,2 = 37,5 %

2.4. Các biện pháp nâng cao chất lượng protein

2.4.1. Hỗn hợp các loại thức ăn với nhau

2.4.2. Bổ sung axit amin công nghiệp

2.4.3. Xử lý nhiệt thức ăn

2.5. Nguồn cung cấp

- Thức ăn có nguồn gốc thực vật

- Thức ăn có nguồn gốc động vật

- Các axit anin bổ sung

3. Dinh dưỡng gluxit

3.1.Khái niệm và phân loại

3.1.1.Khái niệm

- Gluxit la hợp chất hữu cơ gồm: đường, tinh bột, cellulose, keo thực vật và các hợp chất có liên quan.

. Phần lớn gluxit có mặt trong thức ăn thực vật, chiếm khoảng 75 % vật chất khô của thức ăn thực vật , là nguồn thức ăn chủ yếu của gia súc. Một phần nhỏ Gluxit tìm thấy trong cơ thể động vật như glucose và glycogen

Gluxit được tạo thành do quá trình quang hợp của thực vật

CO2 + H2O C6H12O6 + O2 + 674 Kcal

3.1.2. Phân loại gluxit

· Dựa vào tính hòa tan:

- Nhóm Gluxit dễ hòa tan

- Nhóm Gluxit khó hòa tan

- Nhóm Gluxit không hòa tan

· Dựa vào mức độ phức tạp của cấu tạo phân tử:

- Nhóm đường đơn (monosaccarit) :

+ Glucose là loại đường đơn phổ biến nhất trong tự nhiên và có nhiều trong hoa quả chín. trong cơ thể động vật glucose có trong máu.

+ Galactose: có trong đường lactose (đường sữa), trong hợp chất galactozit của não, các mô thần kinh...

+ Fructose : trong hoa quả chín, có độ ngọt đậm. Fructose là thành phần của đường mía.

* Nhóm đường đôi (disaccarit) :

- Saccarose (còn gọi là đường mía, đường củ cải). Saccarose được tạo thành do sự kết hợp giữa một phân tử glucose và một phân tử fructose.

- Mantose (đường mạch nha). Mantose ít gặp ở dạng tự do. Thành phần của nó bao gồm hai phân tử glucose liên kết với nhau. Mantose được tạo thành do thuỷ phân tinh bột dưới tác dụng của men amylaza.

- Lactose (còn gọi là đường sữa). Thành phần của nó gồm phân tử glucose liên kết với phân tử galactose Trong sữa bò hàm lượng lactose chiếm khoảng 4,6- 4,8 %.

- Cellobiose: Cellobiose thu được khi thuỷ phân cellulose. Thành phần của nó bao gồm hai phân tử b-D-glucose liên kết với nhau.

* Nhóm đường phức ( polysaccarit) :

- Tinh bột:

- Glycogen: còn gọi là tinh bột động vật, nó có nhiều trong gan (10%) và trong cơ (1%). Thành phần và kiểu liên kết của nó giống như tinh bột.

- Cellulose: ́ chiếm khối lượng lớn trong mọi cây trồng và là thành phần chủ yếu cấu tạo nên vách tế bào thực vật.

- Hemicellulose

- Pectin Thành phần của nó gồm glucose, galactose, arabinose liên kết với nhau một cách phức tạp. Do vậy nó khó bị phân giải.

- Lignin : là một hợp chất hữu cơ phức tạp

32.. Vai trò của gluxit

- Cung cấp năng lượng cho các hoạt động hàng ngày của gia súc

- Là thành phần củà axit nucleic:: đường D-riboza tham gia cấu tạo axit ribonucleic (ARN), đường D-dezoxyriboza tham gia cấu tạo axit dezoxyribonucleic (ADN).

- Tham gia liên kết với các chất khác như lipit, protein tạo nên các hợp chất mới có vai trò quan trọng đối với cơ thể: ví dụ : Glucoprotein phủ ở bề mặt ngoài của màng tế bào, có vai trò quan trọng đối với tế bào trong các hoạt động của tế bào - - - Gluxit dưới dạng axit glucuronic tham gia vào quá trình khử chất độc ở gan.-

3.3. Nguồn cung cấp

Bao gồm các loại hạt ngũ cốc như ngô, gạo, hạt cao lương, mạch, mỳ... và phế phụ phẩm của ngành xay xát như cám gạo, cám ngô, cám mỳ, tấm... Ngoài ra còn có các loại củ, quả như sắn, khoai lang, khoai tây, bí đỏ..

.

4. Dinh dưỡng lipit

4.1. Khái niệm và phân loại

4.1.1. Khái niệm

- Lipit là hợp chất hữu cơ có nhiều trong tự nhiên, trong các hạt của cây trồng và trong cơ thể động vật. Lipit không tan trong nước, nhưng tan trong các dung môi hữu cơ như: cồn, ete, benzen...

4.1.2. Phân loại lipit

* Lipit đơn giản

+ Lipit trung tính (triglyxerit)

Lipit trung tính là este của glyxerin với các axit béo. Đối với động vật các axit béo thường là: axit stearic, axit palmitic, axit oleic.

+ Các loại sáp (xerit)

Sáp là những este của rượu bậc một và axit béo thuộc lớp cao phân tử. Ví dụ như sáp ong, lanolin... Sáp có vai trò bảo vệ đối với cơ thể động, thực vật.

+ Sterit

Sterit là este của rượu đa vòng colesterol và axit béo.

* Lipit phức tạp

+ Photpholipit

Photpholipit có nhiều trong mỡ, dây thần kinh... là thành phần của phức chất lipoprotein trong màng tế bào động vật.

+ Xerebrozit

Đây là nhóm lipit phức tạp nhưng không chứa photpho, thành phần của nó gồm: Sphingozin, các axit béo và đường galactose.

4.2. Vai trò của lipit

- Là chất dự trữ năng lượng tốt nhất cho cơ thể, ́ phản ánh mức dinh dưỡng của cơ thể. Khi oxy hoá 1g mỡ giải phóng 9,3 kcal năng lượng. Khi oxy hoá 1g đường hoặc 1g protein chỉ giải phóng 4,1 kcal

- Lipit̃ thường tập trung ở dưới da của động vật, có tác dụng giữ ấm cho cơ thể động vật.

- Lipit ̃ là dung môi quan trọng để hoà tan các vitamin A, D, E, K.

- Lipit ở trạng thái liên kết với protein tạo thành phức chất lipoprotein, có vai trò quan trọng đối với tế bào. Lipoprotein tham gia cấu tạo màng tế bào, tham gia cấu tạo màng các bào quan trong tế bào, nó quyết định tính chất của các loại màng này.

- Đối với nhiều loại động vật lipit là nguồn cung cấp nước.

4.3. Nguồn cung cấp

5. Dinh dưỡng khoáng

+ Các nguyên tố khoáng đa lượng: canxi (Ca), phốt pho (P), kali (K), natri (Na), clo (Cl) và magiê (Mg).

+ Các nguyên tố khoáng vi lượng: sắt (Fe), đồng (Cu), coban (Co), kẽm (Zn), mangan (Mn), iốt (I), selen (Se)...

5.1. Vai trò của một số nguyên tố khoáng đa lượng

5.1.1. Canxi và phốtpho

- Trong cơ thể Ca chiếm 1,3% - 1,8 %; P chiếm 0,8 % - 1 % khối lượng cơ thể.

* Canxi:

- Là thành phần chính của xương

- Ở xương Ca tồn tại dưới dạng tinh thể apatit [3 Ca3(PO4)2Ca(OH)2]. Trong huyết thanh Ca tồn tại ở một số dạng sau:

- Ca++ hoạt động (hoạt hoá enzym, kích thich cơ và thần kinh...) có khoảng 2/3 Ca huyết thanh dưới dạng này.

- Ca không hoạt động (không ở dạng ion), có khả năng khuyếch thẩm, tham gia vào thành phần các muối xitrat và photphat.

- Ca nằm trong protein, không hoạt động, không khuyếch thẩm.

Vai trò:

- Canxi là thành phần quan trọng của xương và răng .Canxi trong xương luôn ở trạng thái trao đổi với các dịch thể xung quanh.

- Ca++ cùng với các ion khác như: K+, Na+... tham gia vào hoạt động của dây thần kinh.

-Ca++ có ảnh hưởng đến hoạt động sinh lý của cơ vân, cơ tim, cơ trơn.

- Ngoài ra canxi còn tác dụng đối với quá trình đông máu, đông sữa.

* Photpho

- Photpho tập trung chủ yếu ở trong xương, có khoảng 80 % photpho ở trong xương, phần còn lại nằm ở trong cơ.

- Photpho tham gia cấu tạo axit nucleic dưới dạng axit photphoric

- Photpho tham gia cấu tạo ATP, ATP là hợp chất chứa năng lượng, nó cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể.

- Photpho là thành phần của AMP vòng, tham gia vào quá trình điều hoà hàm lượng đường trong máu.

-Photpho còn tham gia cấu tạo nhiều hợp chất khác như: photphoprotein, photpholipit...có vai trò quan trọng trong cơ thể động vật.

Những biểu hiện khi thiếu Ca, P

- Giảm lượng P và Ca trong máu

- Thiếu Ca, P con vật gầy còm, sưng khớp, xương biến dạng, xương xốp, dễ gẫy. ở lợn hay gặp hiện tượng bại liệt hai chân sau.

- Thiếu photpho làm giảm sinh trưởng của con vật ̣.. Thiếu Ca sinh trưởng của xương không bình thường.

- Thiếu photpho gây rối loạn động dục, tỷ lệ thụ thai giảm.

- Thiếu Ca trầm trọng và kéo dài, chu kỳ động dục và tỷ lệ thụ thai không bị ảnh hưởng nhưng mức sinh sản giảm: con đẻ ra bị yếu và mắc các bệnh về xương.

- Thiếu Ca, P trong khẩu phần làm giảm sản lượng sữa.

- Ở gà mái đẻ thiếu Ca làm giảm sản lượng trứng, độ dày vỏ trứng.

*Nguồn cung cấp Ca, P

-Thức ăn giàu Ca, P là các thức ăn khoáng như: cacbonat canxi, bột vỏ hầu hến...

Các thức ăn động vật như bột xương, bột thịt, bột cá... cũng rất giầu Ca, P.

Những nhân tố ảnh hưởng đến sự lợi dụng Ca, P khẩu phần.

- Tuổi của con vật.

- Parahocmôn làm tăng canxi huyết và giảm photpho trong máu.

- Khẩu phần thiếu vitamin D làm giảm sự hấp thu Ca, P, Vitamin D còn giữ vai trò điều chỉnh sự mất cân đối tỷ lệ Ca/P của khẩu phần.

- Tỷ lệ Ca/P: tỷ lệ Ca/P tốt nhất từ 1,5/1 đến 2/1.

5.1.2. Kali, Natri và Clo

- K, Na, Cl đều là các chất khoáng có vai trò duy trì áp xuất thẩm thấu trong cơ thể và ảnh hưởng đến hoạt động của nhiều enzym khác nhau.

- Thiếu Na và Cl trong khẩu phần làm giảm tính thèm ăn, con vật sút cân, gầy yếu và giảm sức sản xuất, con vật có thể bị chết sau một thời gian dài bị thiếu.

- Thiếu K không xảy ra trong thực tế sản xuất. Bằng thực nghiệm người ta thấy thiếu K con vật gầy yếu, giảm ăn và có tai biến về cơ.

- Na và K còn tham gia dẫn truyền xung động thần kinh.

- Clo có vai trò là thầnh phần của axit HCL trong dịch vị của dạ dày. Quá thừa Clo gây trạng thái co giật cơ và rối loạn hoạt động thần kinh.

5.1.3. Magiê

- Magiê cần cho sự hình thành và phát triển của xương.

- Mg tham gia hoạt động của hệ thống thần kinh và cơ.

-Mg có tác dụng ức chế sự hưng phấn thần kinh.

- . Mg còn có tác dụng quan trọng trong quá trình tổng hợp protein.

- Giảm thấp hàm lượng Mg trong máu gây ra ̀ bệnh bại liệt cỏ xanh.

- Nguyên nhân làm giảm hàm lượng Mg trong máu là do sự hấp thu Mg kém.

- Do ăn nhiều cỏ non chứa nhiều nước, nhiều đạm hoà tan, nghèo năng lượng và xơ. Do nhiệt độ ngoài trời thấp, mưa nhiều, con vật kém ăn, do con vật bị bệnh ký sinh trùng, già yếu.

5.2. Vai trò của một số nguyên tố khoáng vi lượng

5.2.1. Sắt

Trong cơ thể sắt có hai dạng chính:

- Sắt hoạt động Fe++ (chiếm 73 % tổng số lượng sắt trong cơ thể) có mặt trong hemoglobin, myoglobin, trong một số enzym như: catalaza, peroxidaza...

- Sắt dự trữ Fe+++ (chiếm 27 % tổng số lượng sắt trong cơ thể), ở dưới dạng feritin và hemosiderin.

- Sắt có vai trò quan trọng đối với cơ thể động vật: Fe tham gia vào quá trình tổng hợp hemoglobin

-Sắt tham gia vào quá trình photphorin oxy hoá, dẫn truyền điện tử, hoạt hoá peroxidaza.

- Triệu chứng điển hình của sự thiếu sắt là sự thiếu máu

5.2.2. Đồng

- Đồng tham gia vào nhiều quá trình chuyển hoá của cơ thể vì đồng có mặt trong nhiều enzym hay hệ thống enzym.

- Thiếu đồng gia súc có hiện tượng thiếu máu và giảm sinh trưởng.

- Đồng tham gia vào quá trình chuyển hoá sắt,

-Thiếu đồng. dẫn đến thiếu máu

-Thiếu đồng gây ra sự biến đổi colagen và khung protein của xương, do đó ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của xương.

- Thiếu đồng làm biến đổi màu lông do sự tổng hợp melanin bị ảnh hưởng.

-Đồng còn có liên quan đến sự hình thành myelin của hệ thống thần kinh, do vậy thiếu đồng con vật có những rối loạn thần kinh, điển hình là con vật bị bệnh ataxia (con vật không phối hợp được vận động, dáng đi bất thường).

-Người ta còn thấy Cu có vai trò đối với quá trình sinh sản, thiếu đồng thai có thể bị teo biến.

5.2.3. Coban

- Coban là thành phần của Vitamin B12 . Vitamin B12 là yếu tố sinh trưởng của vi sinh vật dạ cỏ và cũng là yếu tố dinh dưỡng của vật chủ.

- Nếu thiếu vitamin B12, axit methyl malonic không chuyển được thành axit sucxinic, nó là một chất độc đối với cơ thể.

- Ở loài nhai lại thiếu Co làm giảm tính thèm ăn, chậm lớn, gầy yếu. Thiếu Co cũng gây hiện tượng thiếu máu,

5.2.4. Kẽm

- Tham gia quá trình tổng hợp protein: thiếu Zn nhiều giai đoạn của quá trình tổng hợp protein bị ngăn trở. Sự tổng hợp ADN bị ảnh hưởng dẫn đến sự phân chia tế bào bị ngăn trở,. Thiếu Zn sự tổng hợp ARN thông tin bị chậm lại.

-Làm giảm tính thèm ăn:

- Thiếu Zn dẫn đến sự rối loạn về xương.

-Thiếu Zn xuất hiện những biểu hiện ở da rất điển hình: da bị sừng hoá, lông thô kém phát triển, con vật chậm lớn. Do Zn có quan hệ đến sự phát triển của thượng bì, nên thiếu Zn vết thương sẽ lâu lành.

5.2.5. Iốt

-Iốt là thành phần của hocmon thyroxin. Hocmon này có chức năng điều hoà sự trao đổi gluxit, lipit, protein, điều hoà sự trao đổi nhiệt năng và sinh trưởng.

- Thiếu I sẽ làm rối loạn sự trao đổi chất, con vật chậm lớn, tuyến giáp sưng to (bướu cổ), sản lượng trứng, sữa bị giảm.

6. Dinh dưỡng vitamin

6.1. Khái niệm và phân loại

Vitamin là một nhóm hợp chất hữu cơ, phân tử bé, ̉ có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp. Chúng đều cần cho cơ thể động vật với một lượng nhỏ nhằm duy trì các hoạt động bình thường.

Với một lượng nhỏ trong khẩu phần, vitamin giúp cho cơ thể động vật phát triển bình thường, sinh sản đều đặn, có khả năng chống đỡ bệnh tật cao. Ngược lại chỉ cần thiếu một trong các vitamin cần thiết thì cơ thể sẽ mắc bệnh gọi là bệnh thiếu vitamin (avitaminosis).

- Nhóm vitamin hoà tan trong dầu mỡ: gồm các vitamin A, D, E, K.

-Nhóm vitamin hoà tan trong nước: gồm các vitamin B1, B2, B3, B5, B6,B8, B12 và vitamin C.

6.2.Vai trò của nhóm vitamin hoà tan trong dầu mỡ

6.2.1. Vitamin A (Axeroptol, chất chống khô giác mạc mắt)

Là một chất kết tinh màu vàng không tan trong nước, dễ bị phân hủy dưới tác dụng của tia tử ngoại, nhiệt độ cao, dễ bị oxy hóa khi tiếp xúc với không khí và ánh sáng

- Vitamin A tham gia vào chức năng dinh dưỡng biểu mô và thượng bì.

- Vai trò của vitamin A thường biểu hiện ở da, niêm mạc đường hô hấp, tiêu hoá và mắt. Thiếu vitamin A kéo dài sẽ sinh ra bệnh khô mắt, niêm mạc và da.

- Đối với da: vitamin A có tác dụng nuôi dưỡng da, tránh hiện tượng sừng hoá.

- Vitamin A có tác dụng duy trì cấu trúc lipoprotein của màng tế bào, tránh hiện tượng thoái hoá niêm mạc đường hô hấp, đường tiêu hoá và đường sinh dục.

-Thiếu vitamin A da dễ bị sừng hóa con vật dễ mắc bệnh qua da

-Thiếu vitamin A sẽ ảnh hưởng đến sinh sản của động vật:

+ Con đực có hiện tượng sản xuất tinh trùng kém,

+ Con cái dễ bị sảy thai.

+Caroten rất cần cho bò sữa và bò sinh sản, tỷ lệ thụ thai của bò sinh sản sẽ tăng lên khi có đủ mức caroten.

+Vitamin A làm tăng tỷ lệ đẻ trứng của gà.

- Vitamin A với hoạt động thị giác

Rodopsin Opsin + Retinen

- Nguồn cung cấp vitamin A

6.2.2. Vitamin D (Canxiferol, vitamin chống bệnh còi xương)

Vitamin D2 (Ergocanxiferol): có nguồn gốc thực vật, được tạo thành khi thức ăn thực vật được chiếu tia tử ngoại.

Ergosterol Vitamin D2

Vitamin D3 (colecanxiferol): có nguồn gốc động vật, dưới da động vật có chất 7- dehydrocolesterol dưới tác dụng của tia tử ngoại sẽ biến thành vitamin D3.

Vitamin D thưòng có trong cá biển, dầu gan cá, sữa, lòng đỏ trứng gà...Trong thức ăn thực vật có tiền vitamin D2.

Vai trò của vitamin D

- Tham gia vào sự chuyển hoá Ca, P

- Tăng cường quá trình hấp thu Ca ở niêm mạc ruột:

-Có tác dụng kích thích sự hoà tan của khoáng xương để chuyển vào máu và nó còn tăng cường quá trình cốt hoá xương đảm bảo sự hình thành xương ở động vật.

- Tăng cường quá trình hấp thu muối photphat ở ống thận.

- Thiếu vitamin D ảnh hưởng đến sự hấp thu Ca và P, làm quá trình khoáng hoá xương không đầy đủ, gây còi xương ở động vật non, mền xương ở động vật trưởng thành.

- Vitamin D còn có tác dụng đến sự trao đổi protein và gluxit trong cơ thể.

- Đối với gia súc non vitamin D có tác dụng kích thích sinh trưởng.

Biểu hiện khi thiếu vitamin D:

Khi thiếu vitamin D gây bệnh ở xương, biểu hiện ở gia súc non là sự kém ăn, gặm vôi ở tường, uống nước phân, quá trình tiêu hoá bị rối loạn. ở thời kỳ đang lớn có thể gặp hiện tượng rối loạn hoạt động thần kinh.

Gà đẻ trứng khi thiếu vitamin D thưòng gặp hiện tượng mỏ mền, xương dòn, đẻ trứng mỏng vỏ hoặc không có vỏ, sức đẻ trứng giảm.

6.2.3. Vitamin E (Tocoferol)

Vitamin E có nhiều trong mầm của các hạt như: mầm lúa mì và trong một số dầu thực vật: dầu đỗ tương, dầu hạt bông...

- Vitamin E là chất chống oxy hoá

- Thiếu vitamin E làm ứ đọng peroxit, nên nhu cầu vitamin E liên quan đền lượng axit béo trong khẩu phần.

-Vitamin E còn là chất chống oxy hoá của b- caroten, vitamin A và axit linoleic.

- Vitamin E tham gia vận chuyển điện tử trong phản ứng oxy hoá- khử

- Vitamin E tham gia vào quá trình chuyển hoá gluxit, lipit, axit nucleic và các axit amin có lưu huỳnh.

- Vitamin E còn chống được bệnh cơ trắng, teo cơ, thoái hoá cơ ở dê, cừu, chuột...

6.3. Nhóm vitamin hoà tan trong nước

6.3.1. Vitamin B1 (Tiamin, vitamin chống viêm dây thần kinh)

Vitamin B1 là những tinh thể không màu, dễ hoà tan trong nước và axit axêtic, Vitamin B1 không tan trong ete.

Vitamin B1 bền trong môi trường axit và nhiệt độ cao, nhưng lại bị oxy hoá trong môi trường kiềm.

Vitamin B1 có nhiều trong nấm, men bia, cám gạo, sũa, gan...

- Vitamin B1 có vai trò quan trọng trong trao đổi chất đặc biệt là trao đổi gluxit

- Thiếu vitamin B1 ̀ gây rối loạn quá trình trao đổi chất. Biểu hiện rõ nhất là trong bệnh tê phù ở lợn con, lợn con giảm tính thèm ăn, gầy mòn, thở khó khăn, thân nhiệt hạ thấp và thần kinh bất ổn.

- Hệ thần kinh là nơi chuyển hoá gluxit rất mạnh, nếu thiếu B1 hệ thần kinh giảm hoạt động, trước tiên là hệ thần kinh ngoại biên, sau đó là tim mạch. Những triệu chứng này thường thấy trong các bệnh viêm dây thần kinh.

-Vitamin B1 tham gia vào quá trình dẫn truyền xung động thần kinh

.6.3.2. Vitamin B2(Riboflavin, Lactoflavin)

Vitamin B2 ở dạng tinh thể có màu vàng, da cam, kém hoà tan trong nước và hầu như không tan trong các dung môi khác. Vitamin B2 chụi được nhiệt độ cao nhưng dễ bị phá huỷ bởi tia tử ngoại.

Vitamin B2 có nhiều trong thức ăn xanh, men bia, nấm, thức ăn có nguồn gốc động vật như: bột thịt, sữa...

Vai trò của vitamin B2

- Vitamin B2 tham gia vào quá trình trao đổi chất. Thiếu vitamin B2 gây ra rối loạn trao đổi chất ở mô bào.

- Cùng với vitamin A, vitamin PP, vitamin B2 tham gia quá trình thu nhận ánh sáng ở mắt, bảo vệ niêm mặc mắt, da và các biểu mô. Thiếu vitamin B2 thường có hiện tượng viêm lưỡi, loét miệng, bong da, viêm giác mạc...

Khi thiếu vitamin B2 gà con sinh trưởng chậm, yếu ớt, da khô, dễ bị ỉa chảy... ở gà đẻ tỷ lệ đẻ vẫn bình thường nhưng tỷ lệ ấp nở giảm, gan sưng to và tích mỡ.

Lợn khi thiếu vitamin B2 sinh trưởng giảm, da bị tróc, viêm miệng...ở lợn cái buồng trứng bị thoái hoá.

1.6.3.3. Vitamin B6 (Piridoxin)

Vitamin B6 dễ hoà tan trong nước, cồn, axeton, chịu được tác động của nhiệt, axit và kiềm nhưng dễ bị hỏng dưới tác động của ánh sáng.

-Vitamin B6 là nhóm ghép của các men thực hiện quá trình chuyển hoá axit amin.

-Vitamin B6 có tác dụng quan trọng đối với sự chuyển hoá protein,

- Có tác dụng tổng hợp một số hợp chất cần cho hoạt động thần kinh. Khi thiếu B6 động vật thường có triệu chứng rối loạn thần kinh, cấu tạo tế bào của hệ thống thần kinh bị thoái hoá. Quá trình tạo máu bị ảnh hưởng nên thường gây chứng thiếu máu với hiện tượng hồng cầu nhỏ và ít huyết sắc tố.

- Vitamin B6 còn ảnh hưởng đến sự tổng hợp kích tố của tuyến yên và buồng trứng. Cho nên thiếu B6 ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của động vật.

- Khi thiếu vitamin B6 gia súc thường chậm lớn, da, lông mất bóng và có triệu chứng thiếu máu.

- Vitamin B6 có nhiều trong các loại thức ăn động, thực vật như: thịt bò, gan bò, ngô, đậu co ve...

6.3.4. Vitamin B12 (Cyanocobalamin)

Vitamin B12 tinh thể có màu đỏ sẫm, dễ hoà tan trong nước và rượu. B12 dễ bị ánh sáng phân huỷ.

Vitamin B12 có nhiều trong thức ăn động vật như: thịt, gan, trứng, sữa ,bột cá... Trong tự nhiên B12 được vi sinh vật tổng hợp.

- Vitamin B12 có vai trò quan trọng trong quá trình tạo hồng cầu và tái tạo mô. B12 l giúp quá trình oxy hoá mỡ ở gan, tránh cho gan bị nhiễm mỡ.

- Vitamin B12 tham gia quá trinh tổng hợp axit nucleic, tổng hợp protein

- Thiếu vitamin B12 làm cho quá trình chuyển hoá gluxit, lipit bị rối loạn, kèm theo những triệu chứng thần kinh.

Khi gà thịt thiếu B12 làm cho sinh trưởng chậm, giảm hiệu quả sử dụng thức ăn và tỷ lệ chết cao.

Lợn khi thiếu vitamin B12 gây sút cân, giảm tính thèm ăn, lông bị xơ...xuất hiện các triệu chứng thiếu máu, rối loạn hoạt động thần kinh.

II. Chế biến và dự trữ thức ăn

2.1. Các phương pháp chế biến thức ăn

Mục đích: - Làm tăng gia vị

- Làm giảm độ thô cứng

- Loại trừ một số chất độc chất có hại

- Làm cân đối các chất dinh dưỡng

- Làm tăng tỷ lệ tiêu hóa

- Làm tăng giá trị dinh dưỡng của thức ăn

2.1.1. Cắt ngắn

2.1.2. Nghiền nhỏ

2.1.3. Nấu chín hay hấp chín

- Nấu chín thức ăn làm tăng tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dưỡng,

-Khử các chất độc và các chất có hại trong thức ăn, những chất ức chế men tiêu hoá

2.1.4. Đường hoá

-Đường hoá là phương pháp để cho tinh bột và các đa đường khác bị thuỷ phân, sản sinh ra những đường đơn giản hơn.

- Đem thức ăn hạt đã nghiền nhỏ cho vào thùng, cho nước nóng 80-100 0 C vào theo tỷ lệ 1:2 - 1:2,5 quấy đều, giữ ở nhiệt độ 55 - 60 độ. Toàn bộ quá trình đường hoá mất khoảng 5-6 giờ.

2.1.5. Xử lý kiềm

- Phương pháp xử lý rơm bằng urê

2.2. Các phương pháp dự trữ thức ăn

2.2.1. Ủ xanh

- Ủ xanh là quá trình lên men do vi sinh vật, trong quá trình hoạt động các vi sinh vật sản sinh ra các axit hữu cơ, các axit hữu cơ này sẽ có tác dụng bảo tồn thức ăn.

+ Lợi ích

- Ủ xanh ̣ các chất dinh dưỡng ít bị tổn thất so với các phương pháp dự trữ khác.

- Trong thời gian ủ điều kiện thời tiết ảnh hưởng ít so với phương pháp dự trữ khác.

- Ủ xanh có thể giảm dược một số chất độc, chất có hại, giảm không gian dự trữ.

- Ủ xanh có thể thực hiện với qui mô lớn, thời gian bảo quản dài.

* Nguyên lý ủ xanh và các giai đoạn của quá trình ủ xanh

- Nguyên lý ủ xanh

Thực chất của quá trình ủ xanh là xếp chặt thức ăn xanh vào hố ủ, không cho không khí lọt vào. Trong quá trình ủ các vi sinh vật sẽ hoạt động và sản sinh ra các axit hữu cơ, các axit hữu cơ này sẽ có tác dụng bảo tồn thức ăn.

- Các giai đoạn của quá trình ủ xanh

+ Giai đoạn 1: Hô hấp của tế bào thực vật

Tế bào thực vật thực hiện quá trình hô hấp: Giai đoạn đầu là quá trình hô hấp hiếu khí và giai đoạn sau là quá trình hô hấp yếm khí. Tế bào thực vật sẽ phân giải đường giải phóng năng lượng.

C6 H12 O6 + 6 O2 6CO2 + 6 H2O + 674 kcal

+ Giai đoạn 2: Giai đoạn hình thành các axit hữu cơ do hoạt động của vi sinh vật trong hố ủ.

- Hình thành axit hữu cơ do E. coli

Vi khuẩn E. coli ́ chuyển đường của thức ăn xanh thành axit formic, axit axetic, axit lactic, một ít axit butiric và CO2. Vi khuẩn E. coli phát triển tốt ở nhiệt độ 20- 40 0C và pH môi trường > 4,5.

Vi khuẩn E. coli hoạt động trong thời gian ngắn.

- Quá trình hình thành axit lactic

Vi khuẩn lactic phát triển tốt trong môi trường yếm khí và đóng vai trò quan trọng trong quá trình ủ xanh.

+ Điều kiện yếm khí

+ Hàm lượng đường trong thức ăn phải đủ để cung cấp năng lượng cho vi khuẩn lactic hoạt động.

Hiệu số đường: E - F > 0

E: Lượng đường thực tế.

F: Hạn độ đường tối thiểu

F = B x 1,7

B: Lượng axit lactic nồng độ 0,1 N đưa vào 100 g chất khô của thức ăn để tạo pH = 4,2.

Hệ số 1,7 = 100/ 60

Cứ 100 g đường glucose khi lên men sẽ hình thành 60g axit lactic.

+ Hàm lượng nước trong thức ăn thích hợp cho quá trình ủ xanh vào khoảng 65-75 %.

+ Điều kiện về nhiệt độ trong hố ủ

Nhiệt độ thích hợp trong hố ủ vào khoảng 19-35 0C. Nhiệt độ thích hợp sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn lactic hoạt động tốt.

III. Tiêu chuẩn và khẩu phần ăn

3.1. Tiêu chuẩn ăn

3.1.1. Khái niệm

Tiêu chuẩn ăn là nhu cầu các chất dinh dưỡng của con vật trong một ngày đêm.

Tiêu chuẩn ăn phải thỏa mãn 2 nhu cầu:

- Nhu cầu cho duy trì

- Nhu cầu chi sản xuất

3.1.2. Nội dung tiêu chuẩn ăn

- Nhu cầu năng lượng: kcal ME/ kgTĂ, hoặc NE/ngày.

- Nhu cầu protein: ́ % protein thô hoặc g protein tiêu hoá/ngày.

- Nhu cầu các chất khoáng: Ca, P, Mg, Na... g/con/ngày.hoặc % Cu, Co, Mn, Zn... mg/con/ngày.

-Nhu cầu vitamin: A, D, E (UI), caroten, B1, B2... mg/con/ngày. Thí dụ về tiêu chuẩn ăn

- Tiêu chuẩn ăn cho gà thịt từ 0- 3 tuần tuổi.

+ Năng lượng: 3000Kcal ME/ kg TĂ

+ Protein: 24%

+ Ca :0,9-1%

+ P 0,4-0,5%

+ Muối ăn: 0,3-0,5%

+ Lyzin : 0,9-1,0%

+ Methionin: 0,6%

3.2. Khẩu phần ăn

3.2.1. Khái niệm

Khẩu phần ăn là số lượng các loại thức ăn cần cung cấp cho con vật để thỏa mãn tiêu chuẩn ăn

Ví dụ: Khẩu phần ăn cho lợn thịt có khối lượng 60-80 kg, tăng trọng 600 g/ngày gồm:

- Gạo: 1,76 kg

- Khô lạc: 0,3 kg

- Rau muống: 2,8 kg

- Bột vỏ sò: 54 g

- Muối ăn: 40 g

Khẩu phần ăn này có 7 000 kcal ME, 224 g protein tiêu hoá, 16 g Ca, 13 g P.

3.2.2. Những nguyên tắc phối hợp khẩu phần

+ Nguyên tắc khoa học

- Phải dựa vào tiêu chẩn ăn để xây dựng khẩu phần

- Khẩu phần ăn phải đáp ứng đầy đủ dinh dưỡng của con vật.

- Khẩu phần phải phù hợp với sức chứa của bộ máy tiêu hoá. và đặc điểm tiêu hóa

- Khẩu phần phải ngon miệng

+ Nguyên tắc kinh tế

Khẩu phần ăn phải thực tế và rẻ tiền.

3.2.3. Các bước phối hợp khẩu phần

+ Bước 1: Xác định nhu cầu dinh dưỡng.

+ Bước 2: Lựa chọn các loại thức ăn để xây dựng khẩu phần ăn, xác định thành phần hoá học, giá trị dinh dưỡng và giá thành từng loại thức ăn.

+ Bước 3: Tiến hành lập khẩu phần ăn.

Phương pháp hình vuông Pearson

Phương pháp lập phương trình đại số

Phương pháp lập khẩu phần ăn trên máy vi tính

+ Bước 4: Kiểm tra và hiệu chỉnh lại khẩu phần ăn, đáp ứng tiêu chuẩn ăn.

+ Bước 5: Ứng dụng trong thực tế.

Ví dụ cụ thể

Phối hợp thức ăn hỗn hợp cho gà thịt từ 4 - 7 tuần tuổi, có tỷ lệ protein thô: 20,8 %, trong 1kg thức ăn hỗn hợp có 2 850 kcal ME.

Khi phối hợp cần tiến hành theo các bước.

- Bước 1: Xác định nhu cầu dinh dưỡng: theo đầu bài đã cho.

- Bước 2: Xác dịnh các loại thức ăn, thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn đó.

Các loại thức ăn và giá trị dinh dưỡng

Số TT

Tên thức ăn

Protein thô (%)

ME(kcal/kg)

1

2

3

4

5

6

7

8

Ngô

Tấm gạo

Bột sắn

Cám gạo loại 1

Khô dầu đậu tương

Bột cá loại 1

Bột bèo dâu

Premix khoáng- vitamin

8,70

10,00

2,00

13,50

42,00

57,00

20,00

-

3330

3090

2848

2800

2420

2948

1850

-

- Khi phối hợp cần chú ý: Thức ăn bổ sung như premix khoáng- vitamin chỉ sử dụng với lượng thấp: 0,5 - 1 %.

- Một số loại thức ăn nhiều xơ, có một số chất có hại chỉ sử dụng với một tỷ lệ giới hạn. Như sắn có chứa HCN (axit cyanhydric), do đó chỉ sử dụng tối đa 10 - 15 % trong khẩu phần thức ăn của gia cầm.

- Bột bèo dâu chỉ bổ sung 4 -5 % trong khẩu phần.

- Bước 3: Tiến hành lập khẩu phần ăn.

Trong ví dụ này lượng các loại thức ăn bổ sung trong 100kg thức ăn hỗn hợp như sau:

Bột bèo dâu 4kg

Premix khoáng - vitamin 1kg

5kg

Các loại thức ăn còn lại: 100 kg - 5 kg = 95 kg.

Trong 100 kg thức ăn hỗn hợp cần có 20,8 kg protein. Lượng protein do bột bèo dâu cung cấp là: 4 kg x 20 % = 0,8 kg.

Như vậy còn thiếu: 20,8 kg - 0,8 kg = 20 kg protein do 95 kg các thức ăn còn lại cung cấp.

- Tỷ lệ (%) protein của 100 kg thức ăn sẽ là: 20 x100/ 95 = 21,05 (%).

Phân chia các thức ăn còn lại thành hai hỗn hợp như sau:

Hỗn hợp 1 gồm: Ngô, tấm gạo, cám gạo loại 1 và sắn. Đây là các loại thức ăn giàu năng lượng.

- Hỗn hợp 2 gồm: Bột cá loại 1 và khô dầu đậu tương. Đây là các thức ăn giàu protein.

* Chia hỗn hợp 1 thành 10 phần: Ngô 4 phần, tấm gạo 3 phần, cám gạo loại 1 1 phần và bột sắn 2 phần.

Tính % protein trung bình của hỗn hợp 1:

% Pr TB 1 = 4 x 8,7 % +3 x 10 % +1 x 13,5 % +2 x 2 %

4 x 8,7 % +3 x 10 % +1 x 13,5 % +2 x 2 %

= 8,23 %

10

* Chia hỗn hợp 2 thành 3 phần: Bột cá loại 1 1phần, khô dầu đậu tương 2 phần.

Tính % protein trung bình của hỗn hợp 2:

57 % +2 x 42

% Pr TB 2 = = 47 %

3

Áp dụng phương pháp hình vuông Pearson: vẽ một hình vuông, kẻ hai đường chéo. Góc trái phía trên của hình vuông viết % protein của hỗn hợp 1, góc trái phía dưới viết % protein của hỗn hợp 2, giữa hai đường chéo viết % protein của thức ăn hỗn hợp cần phối hợp. Tìm hiệu số giữa các số trên đường chéo: hiệu số giữa % protein của hỗn hợp 1 và % protein của hỗn hợp thức ăn định phối hợp viết vào góc phải phía dưới của hình vuông, hiệu số giữa% protein của hỗn hợp 2 và % protein của hỗn hợp thức ăn định phối hợp viết vào góc phải phía trên của hình vuông. Cộng kết quả và ghi kết quả vào góc phải phía dưới cùng của hình vuông:

Hỗn hợp 1

8,23

25,50

21,05

Hỗn hợp 2

47,00

12,82

38,32

* Xác định khối lượng của hỗn hợp 1 trong 95 kg:

Trong 38,32 kg có 25,50 kg hỗn hợp 1

Trong 95 kg có x kg

25,5 x 95

x = = 63,2 kg

38,32

Hỗn hợp 2 sẽ là: 95 kg - 63,2 kg = 31,8 kg.

* Xác định từng loại thức ăn:

63,2 x 4

- Ngô: = 25,28 kg.

10

- Tấm gạo: 6,32 x 3 = 18,96 kg.

- Sắn: 6,32 x2 = 12,64 kg.

- Cám gạo loại 1: 6,32 x1 = 6,32 kg.

+ Hỗn hợp 2: tổng cộng có 3 phần.

31,8 x 2

- Khô dầu đậu tương: = 21,2 kg

3

- Bột cá loại 1: 31,8 kg - 21,2 kg = 10,6 kg.

+ Bước 4: Kiểm tra lại

Giá trị dinh dưỡng của 100 kg thức ăn hỗn hợp

Tên thức ăn

Khối lượng

( kg)

Protein thô

( kg)

ME

( Kcal)

Ngô

Tấm gạo

Bột sắn

Cám gạo loại 1

Khô dầu đậu tương

Bột cá loại 1

Bột bèo dâu

Premix khoáng- vitamin

Tổng

25,28

18,96

12,64

6,32

21,20

10,60

4,00

1,00

100,00

2,20

1,90

0,25

0,85

8,90

6,04

0,80

-

20,94

84.182,4

58.586,4

35.998,7

17.696,0

51.304,0

31.248,8

7.400,0

-

286.416,30

Như vậy thức ăn hỗn hợp có tỷ lệ protein thô là 20,94 %, trong một kg thức ăn hỗn hợp có 2.864,16 kcal năng lượng trao đổi (ME). Thức ăn hỗn hợp đã đảm bảo nhu cầu năng lượng và protein như yêu cầu đặt ra.

+ Bước 5: Ứng dụng trong thực tế.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: